Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

Phát triển kiến thức thông tin cho sinh viên Trường Đài học Y tế công cộng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.26 MB, 114 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
===========

ĐINH THỊ PHƢƠNG THÚY

PHÁT TRIỂN KIẾN THỨC THÔNG TIN CHO SINH VIÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ THÔNG TIN - THƢ VIỆN

HÀ NỘI - 2013

1


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
===========

ĐINH THỊ PHƢƠNG THÚY

PHÁT TRIỂN KIẾN THỨC THÔNG TIN CHO SINH VIÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG

Chuyên ngành: Khoa học Thư viện
Mã số : 60 32 20

LUẬN VĂN THẠC SĨ THÔNG TIN - THƢ VIỆN
Người hướng dẫn khoa học: TSKH. Nguyễn Thị Đông


HÀ NỘI - 2013

2


MỤC LỤC
LỜI NĨI ĐẦU ........................................................................................................... 9
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ....................................................................... 9
2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI ..................................................... 10
3. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI .......................... 13
3.1 Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................ 13
3.2 Nhiệm vụ của nghiên cứu ................................................................................... 13
4. GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU .......................................................................... 13
5. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU................................................... 13
5.1 Đối tượng nghiên cứu ...................................................................................... 13
5.2 Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 14
6. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................................... 14
6.1 Cơ sở lý luận của phương pháp nghiên cứu .................................................... 14
6.2 Phương pháp nghiên cứu cụ thể ...................................................................... 14
7. Ý NGHĨA CỦA LUẬN VĂN .............................................................................. 14
7.1 Ý nghĩa lý luận ............................................................................................... 14
7.2 Ý nghĩa thực tiễn ............................................................................................. 14
8. CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN .......................................................................... 15
CHƢƠNG 1: KIẾN THỨC THÔNG TIN VỚI SINH VIÊN TRƢỜNG ĐẠI
HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG ..................................................................................... 16
1.1 Những vấn đề chung về kiến thức thông tin ............................................... 16
1.1.1 Khái niệm kiến thức thông tin .................................................................. 16
1.1.2 Nội dung của kiến thức thông tin ............................................................. 18
1.1.3 Vai trị của kiến thức thơng tin đối với giáo dục đại học ......................... 21
1.2 TRUNG TÂM THÔNG TIN – THƢ VIỆN TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ

CÔNG CỘNG TRƢỚC YÊU CẦU PHÁT TRIỂN KIẾN THỨC THÔNG
TIN CHO SINH VIÊN ........................................................................................ 23
1.2.1 Khái quát về trường Đại học Y tế công cộng ........................................... 23
1.2.2 Phương châm đổi mới giáo dục đào tạo và yêu cầu phát triển kiến thức
thông tin cho sinh viên ....................................................................................... 27

3


1.2.3 Khái quát về Trung tâm Thông tin – Thư viện ......................................... 31
1.2.4 Vai trò của Trung tâm trong việc đáp ứng yêu cầu phát triển kiến thức
thông tin cho sinh viên ....................................................................................... 32
1.3 Đặc điểm sinh viên Đại học Y tế công cộng ................................................. 36
1.3.1 Đặc điểm chung của sinh viên trường Đại học Y tế công cộng ............... 36
1.3.2 Hoạt động học tập của sinh viên trường Đại học Y tế công cộng ............ 38
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KIẾN THỨC THÔNG TIN CHO
SINH VIÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG .................................... 41
2.1 Điều kiện cần thiết để triển khai kiến thức thông tin cho sinh viên Đại
học Y tế công cộng ............................................................................................... 41
2.1.1 Cơ sở vật chất, hạ tầng công nghệ thông tin ............................................. 41
2.1.2 Đội ngũ cán bộ .......................................................................................... 43
2.1.3 Nguồn lực thông tin .................................................................................. 44
2.1.4 Hệ thống sản phẩm và dịch vụ .................................................................. 49
2.2 Khảo sát, phân tích thực trạng phát triển kiến thức thông tin cho sinh
viên Đại học Y tế công cộng ................................................................................ 58
2.2.1 Hướng dẫn sử dụng Thư viện cho sinh viên ............................................. 59
2.2.2 Hướng dẫn tìm kiếm và sử dụng thông tin y tế ........................................ 61
2.2.3 Hướng dẫn kỹ năng trích dẫn và lập danh mục tài liệu tham khảo .......... 62
2.2.4 Hội thảo kỹ năng tìm kiếm thơng tin ........................................................ 63
2.2.5 Học phần “Tìm kiếm thơng tin” lồng ghép trong môn học ...................... 66

2.3 Thực trạng kiến thức thông tin của sinh viên Đại học Y tế công cộng ..... 67
2.3.1 Kỹ năng nhận dạng nhu cầu tin ................................................................ 67
2.3.2 Kỹ năng tìm kiếm thơng tin ...................................................................... 68
2.3.3 Kỹ năng đánh giá thông tin ....................................................................... 72
2.3.4 Kỹ năng sử dụng và trao đổi thông tin trong học tập và nghiên cứu........ 73
2.4 Đánh giá chung .............................................................................................. 78
2.4.1 Ưu điểm .................................................................................................... 78
2.4.2 Hạn chế và nguyên nhân ........................................................................... 82

4


CHƢƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KIẾN THỨC THÔNG TIN
CHO SINH VIÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG .......................... 85
3.1 Về phía nhà trƣờng ....................................................................................... 85
3.1.1 Tăng cường nội dung và thời lượng các chương trình phát triển kiến thức
thông tin ............................................................................................................. 85
3.1.2 Xây dựng phong cách học tập chủ động tích cực cho sinh viên .............. 87
3.1.3 Nâng cao nhận thức và phối hợp chặt chẽ giữa các bộ phận trong trường
để phát triển kiến thức thông tin cho sinh viên .................................................. 88
3.2 Về phía Thƣ viện ........................................................................................... 91
3.2.1 Nâng cao vai trị và trình độ đội ngũ cán bộ thư viện .............................. 91
3.2.2 Đa dạng hóa hoạt động đào tạo người dùng tin ........................................ 93
3.2.3 Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại ........................ 95
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 97
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

5



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

STT

Nghĩa của từ

1

CBTV

Cán bộ thư viện

2

CSDL

Cơ sở dữ liệu

3

ĐHYTCC

Đại học Y tế công cộng

4

KTTT


Kiến thức thông tin

5

NCT

Nhu cầu tin

6

NDT

Người dùng tin

7

TT - TV

Thông tin - Thư viện

6


DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1 Sơ đồ cấu cơ cấu tổ chức trường đại học Y tế công cộng .......................... 25
Hình 2.1: Biểu đồ tỷ lệ bản ấn phẩm hiện có tại Trung tâm ..................................... 46
Hình 2.2: Kết quả tra cứu cơ sở dữ liệu luận văn ..................................................... 52
Hình 2.3: Kết quả tra cứu sách điện tử toàn văn ....................................................... 53

7



DANH MỤC BẢNG, BIỂU
Bảng 2.1 : Cơ cấu nhân sự của Trung tâm ........................................................ 43
Bảng 2.2 : Loại hình tài liệu của Trung tâm ..................................................... 45
Bảng 2.3: Mức độ và nguồn tìm kiếm thơng tin ............................................... 69
Bảng 2.4: Tiêu chí đánh giá thông tin của sinh viên ......................................... 73
Bảng 2.5: Sự hiểu biết và thực hiện theo bản quyền – luật sở hữu trí tuệ ........ 76
Bảng 2.6: Mức độ trích dẫn tài liệu tham khảo ................................................. 76
Bảng 2.7 : Đánh giá tính hữu ích của chương trình đào tạo và ......................... 79
thời điểm đào tạo KTTT.................................................................................... 79
Bảng 2.8: Nhu cầu tham dự các khóa đào tạo KTTT ....................................... 80
của sinh viên ĐHYTCC .................................................................................... 80

8


LỜI NĨI ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Sự xuất hiện của cách mạng khoa học & công nghệ hiện đại và nhu cầu phát
triển lực lượng sản xuất trên thế giới, vào những năm cuối của thế kỷ XX đã và
đang tạo ra xu thế vận động chung của thế giới trong đó có Việt Nam đó là: hội
nhập kinh tế khu vực, quốc tế và sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế tri thức.
Trong nền kinh tế này, tri thức và thông tin đã và đang trở thành nguồn tài nguyên
trực tiếp, nguồn lực quan trọng hàng đầu của sản xuất mang tính chiến lược có tính
sống cịn đối với mỗi quốc gia. Để đảm bảo nguồn tài nguyên phong phú và chất
lượng cao, yếu tố quan trọng hàng đầu là phải có nguồn nhân lực với trình độ
chun mơn vững vàng cùng với hạ tầng công nghệ thông tin hiện đại để tiến hành
sản xuất thông tin, tổ chức trao đổi, phát triển nguồn lực thơng tin và những kiến
thức có tính cốt tử đối với nền kinh tế quốc gia và quốc tế. Trong việc đầu tư vào

nguồn lực con người, Đảng và Nhà nước đặc biệt nhấn mạnh đến tầm quan trọng
của việc đổi mới giáo dục đại học, đổi mới phương pháp giảng dạy của thày, học
tập của trò để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Để đổi mới phương pháp dạy và
học, đòi hỏi “người dạy phải dạy thật, người học phải học thật”. Muốn “dạy thật,
học thật” cần có sự thay đổi mang tính hệ thống từ các cấp quản lý giáo dục, đội
ngũ giáo viên và học sinh, trong đó cần thiết phải xây dựng thư viện trở thành
“giảng đường thứ hai” của mỗi nhà trường. Cán bộ thông tin - thư viện không chỉ là
người giữ sách, không chỉ là người trông coi thiết bị, mà phải là cán bộ chuyên
ngành có bản lĩnh và lương tâm để trở thành những trợ giảng đắc lực cho giáo viên
và là người định hướng cho sinh viên trong việc tìm kiếm thơng tin. Phải đưa thư
viện vào hoạt động phục vụ theo mơ hình mở thân thiện, lấy người học làm trung
tâm. Vậy làm thế nào để quá trình tự đào tạo, tự nghiên cứu của thày và trò đạt hiệu
quả cao và có chất lượng trong khi đây là bài tốn đang rất cần có lời giải? Đã có
nhiều ý kiến đưa ra như: đảm bảo nguồn tài liệu phong phú; đầu tư cơ sở hạ tầng
công nghệ thơng tin hiện đại; cần có cơ sở vật chất và môi trường đảm bảo cho việc
tự học, tự nghiên cứu… Tất cả những vấn đề đó là rất cần thiết và cần được giải

9


quyết một cách đồng bộ, song kiến thức thông tin được xem là yếu tố cốt lõi giúp
cho thày và trị làm chủ thơng tin và sử dụng thơng tin một cách hiệu quả. Kiến thức
thông tin không chỉ bao hàm khả năng truy cập thông tin bên trong môi trường thư
viện, mà nó cịn bao qt tất cả các kỹ năng cần thiết cho việc tìm kiếm, đánh giá,
sử dụng thông tin từ các nguồn khác và tạo ra thông tin một cách hiệu quả để vươn
tới những mục tiêu mang tính cá nhân, xã hội, nghề nghiệp hay giáo dục. Hiện nay,
trong bối cảnh nền giáo dục đại học Việt Nam đang chuyển tiếp từ đào tạo theo niên
chế sang học chế tín chỉ nhằm đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng giáo dục, thì
việc phát triển kiến thức thông tin cho sinh viên là điều không thể thiếu trong họat
động đào tạo của các trường.

Trường Đại học Y tế công cộng ( tiền thân của trường Cán bộ quản lý y tế) là
ngôi trường đang lớn mạnh, phấn đấu trở thành một trường đại học hàng đầu về
nghiên cứu, giảng dạy và tư vấn trong lĩnh vực y tế công cộng tại Việt Nam và
trong khu vực. Với quan điểm phát triển bền vững lấy chất lượng làm trung tâm,
nhà trường nhận thức được vai trò quan trọng của việc đổi mới phương pháp dạy và
học. Để làm được điều đó cần có sự đầu tư về nguồn lực con người và cơ sở vật
chất, song một yếu tố tối quan trọng đó là đề cao vai trị của kiến thức thơng tin.
Tuy nhiên, việc phổ biến, đào tạo kiến thức thông tin cho người dùng tin tại các thư
viện đại học Việt Nam nói chung và tại Trung tâm Thông tin - Thư viện trường Đại
học Y tế cơng cộng nói riêng chưa được quan tâm đúng mực, chưa có hệ thống,
chưa đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của người dùng tin, mà cụ thể ở đây là
sinh viên trường Đại học Y tế cơng cộng.
Chính vì lý do trên, tác giả đã chọn đề tài: “Phát triển kiến thức thông tin
cho sinh viên trường Đại học Y tế công cộng” làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp
của mình.
2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
Thuật ngữ “Information Literacy” (Kiến thức thông tin) xuất hiện lần đầu
tiên vào năm 1974 và được phát biểu bởi Paul G. Zurkowski, tại Ủy ban Quốc gia
về Khoa học Thông tin và thư viện. Zurkowski sử dụng thuật ngữ này để mô tả

10


những hiểu biết về các kỹ năng, kỹ thuật thông tin nhằm sử dụng thông tin một cách
thuần thục như những nguồn lực cơ bản để giải quyết những vấn đề mà con người
gặp phải.
Tại Việt Nam, thuật ngữ “Information Literacy” ngày càng phổ biến trong
các trường đại học, các viện nghiên cứu, và các cơ quan thông tin – thư viện và
được dịch sang tiếng Việt theo nhiều cách khác nhau như “Kiến thức thông tin”,
“Hiểu biết thông tin” hay “Kỹ năng thông tin”... Định nghĩa về thuật ngữ này được

trình bày trong các tác phẩm như: “ Kiến thức thông tin với giáo dục đại học”
(Nghiêm Xuân Huy); “Những tiêu chuẩn kiến thức thông tin trong giáo dục đại
học Mỹ và các chương trình đào tạo kĩ năng thông tin cho sinh viên tại Trung tâm
Thông tin Thư viện Đại học Quốc gia Hà Nội” (Nguyễn Huy Chương, Nguyễn
Thanh Lý); “Hiểu biết thơng tin: Tình hình và một số đề xuất” (Cao Minh
Kiểm)… Các tác giả có những cách dịch và định nghĩa khác nhau nhưng phần lớn
các ý kiến đều thống nhất nội hàm của thuật ngữ này được hiểu rằng: “Kiến thức
thông tin là khả năng và kỹ năng tìm kiếm, thu thập, đánh giá và sử dụng thông tin
một cách hiệu quả, đúng nhu cầu và hợp pháp của mọi người trong mọi lĩnh vực
của họ”[7, tr. 170].
Bên cạnh sự tranh luận về mặt khái niệm thì việc bàn luận về sự cấp thiết
phải phát triển kiến thức thông tin cho cộng đồng người dùng tin nói chung, đặc biệt
là sinh viên nói riêng là vấn đề bức thiết trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay
và được đề cập trong các tác phẩm: “Vài suy nghĩ về vấn đề trang bị kiến thức thông
tin cho sinh viên trong các trường đại học Việt Nam” (Nguyễn Văn Hành); “Tăng
cường kiến thức thông tin cho sinh viên –giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo
trong các trường đại học” (Tô Thị Hiền); “Kiến thức thông tin – lượng kiến thức
cần thiết cho người dùng tin trong hệ thống giáo dục đại học ở Việt Nam hiện nay”
(Trần Thị Quý); “Đẩy mạnh công tác nghiên cứu và đào tạo kiến thức thông tin ở
Việt Nam” (Lê Văn Viết)…Trong hầu hết các tác phẩm này đều nêu bật vai trị và
tầm quan trọng của kiến thức thơng tin trong thời đại ngày nay và sự cần thiết phải
đẩy mạnh đào tạo kiến thức thông tin ở các trường đại học. Để phát triển kiến thức

11


thông tin cho sinh viên, đa phần các ý kiến đều cho rằng cần phải đáp ứng các yêu
cầu sau: Đổi mới nội dung, phương pháp và chương trình đào tạo; Đưa kiến thức
thông tin thành môn học bắt buộc trong chương trình giảng dạy cho sinh viên; Thiết
kế chương trình kiến thức thơng tin phù hợp đồng thời nâng cao trình độ đội ngũ

cán bộ giảng dạy về kiến thức thông tin…
Theo hướng nghiên cứu của đề tài, ở trong nước đã có một số cơng trình
nghiên cứu mang tính ứng dụng, điều tra nghiên cứu thực tiễn tại một số các cơ
quan thơng tin - thư viện. Đó là: Tác giả Nguyễn Thị Ngà với đề tài: “Phát triển
kiến thức thông tin cho sinh viên trường Đại học Hà Nội” (2010) và tác giả
Nguyễn Ngọc Sơn với đề tài: “Phát triển kiến thức thông tin cho sinh viên tại
trường Đại học Bách khoa Hà Nội” (2011). Cả hai đề tài đều tập trung nghiên cứu
nội dung và vai trị của kiến thức thơng tin với giáo dục đại học; tiêu chuẩn của
kiến thức thông tin đối với sinh viên và các giải pháp nhằm phát triển kiến thức
thông tin cho sinh viên; trên cơ sở đó xây dựng nội dung phát triển kiến thức
thông tin phù hợp với đặc điểm riêng của sinh viên mỗi trường. Những giải pháp
đó cho đến nay vẫn cịn ngun giá trị và có thể áp dụng trong việc phát triển kiến
thức thơng tin cho sinh viên trường Đại học Y tế công cộng. Trên thực tế, kiến
thức thông tin đã trở thành mơn học chính trong chương trình đào tạo của trường
Đại học Hà Nội từ năm học 2012-2013.
Các khía cạnh tiếp cận nghiên cứu liên quan đến đơn vị khảo sát là Trung
tâm Thông tin - Thư viện trường Đại học YTCC: Hiện nay chưa có đề tài nào
nghiên cứu đến nội dung phát triển kiến thức thông tin cho sinh viên mà mới chỉ có
luận văn “Tăng cường hoạt động thông tin thư viện tại trường Đại học Y tế công
cộng trong giai đoạn hiện nay” của tác giả Bùi Thị Ngọc Oanh. Trong đó, đi sâu
nghiên cứu các đối tượng người dùng tin và nhu cầu tin tại Trung tâm Thông tin –
Thư viện trường, hệ thống sản phẩm và dịch vụ; hệ thống cơ sở vật chất trang thiết
bị; đội ngũ cán bộ của trung tâm. Trên góc độ nào đó, kết quả nghiên cứu này được
sử dụng là căn cứ cho việc phát triển kiến thức thông tin phù hợp với sinh viên Đại
học Y tế công cộng.

12


Để giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài, tác giả luận văn đã kế thừa

những thành quả nghiên cứu của các tác giả đi trước kết hợp những kinh nghiệm
của bản thân để làm rõ thực trạng kiến thức thông tin của sinh viên trường Đại học
Y tế cơng cộng, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp phát triển kiến thức thông tin
cho sinh viên của trường.
3. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
3.1 Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở khảo sát, đánh giá thực trạng kiến thức thông tin của sinh viên
trường Đại học Y tế công cộng, đưa ra các giải pháp thích hợp để phát triển kiến
thức thơng tin cho sinh viên trường Đại học Y tế công cộng.
3.2 Nhiệm vụ của nghiên cứu
Để thực hiện mục tiêu trên, luận văn tập trung giải quyết các nhiệm vụ sau:
- Xem xét khái niệm kiến thức thông tin và yêu cầu phát triển kiến thức
thông tin cho sinh viên.
- Phân tích đánh giá thực trạng phát triển kiến thức thơng tin cho sinh viên
trường Đại học Y tế công cộng.
- Đề xuất các giải pháp nhằm phát triển kiến thức thông tin cho sinh viên
trường Đại học Y tế công cộng.
4. GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU
Sinh viên ngày nay đang được học tập trong môi trường rộng mở và linh
hoạt, nơi mà các kiến thức và kỹ năng xử lý, sử dụng thông tin được xem như nhân
tố quan trọng hàng đầu. Vì vậy, nếu sinh viên trường Đại học Y tế công cộng được
trang bị kiến thức thông tin và nắm chắc các kỹ năng của kiến thức thông tin thì họ
có thể chủ động trong việc nhận biết khi nào cần thơng tin, có khả năng xác định,
đánh giá và sử dụng thông tin cần thiết một cách hiệu quả, hợp pháp và có thể tự
kiểm sốt tốt hơn q trình học tập và nghiên cứu của mình. Đó là một hành trang
thiết yếu cho quá trình học tập suốt đời của mỗi sinh viên.
5. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
5.1 Đối tƣợng nghiên cứu
Phát triển kiến thức thông tin cho sinh viên ngành y tế.


13


5.2 Phạm vi nghiên cứu
Các vấn đề nghiên cứu của luận văn được giới hạn trong phạm vi phát triển
kiến thức thông tin cho sinh viên của trường Đại học Y tế công cộng từ năm 2010
đến nay (năm 2010 trường Đại học Y tế cơng cộng chính thức bắt đầu chuyển sang
hình thức đào tạo theo tín chỉ).
6. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
6.1 Cơ sở lý luận của phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn vận dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử
của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, dựa trên cơ sở các quan điểm,
đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước về công tác sách báo và thông tin thư
viện.
6.2 Phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể sau:
- Điều tra bằng phiếu hỏi
- Phân tích - tổng hợp tài liệu
- Thống kê số liệu
- Quan sát thực tế
7. Ý NGHĨA CỦA LUẬN VĂN
7.1 Ý nghĩa lý luận
Luận văn góp phần làm giàu cơ sở lý luận về phát triển kiến thức thơng tin
cho sinh viên nói chung và phát triển kiến thức thông tin cho sinh viên ngành y tế
cơng cộng nói riêng.
7.2 Ý nghĩa thực tiễn
Các kết quả nghiên cứu và các giải pháp đề xuất của luận văn có thể làm căn
cứ để Ban giám hiệu và Ban lãnh đạo Trung tâm Thông tin - Thư viện trường Đại
học Y tế công cộng xây dựng kế hoạch chiến lược bền vững để phát triển có hệ
thống kiến thức thơng tin cho sinh viên, góp phần vào sự nghiệp đào tạo nguồn

nhân lực y tế của đất nước nói chung và cơng tác đào tạo, nghiên cứu khoa học của
Nhà trường nói riêng.

14


8. CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận
văn gồm 03 chương:
Chƣơng 1: Kiến thức thông tin với sinh viên trƣờng Đại học Y tế công cộng
Chƣơng 2: Thực trạng phát triển kiến thức thông tin cho sinh viên trƣờng Đại
học Y tế công cộng
Chƣơng 3: Các giải pháp phát triển kiến thức thông tin cho sinh viên trƣờng
Đại học Y tế công cộng

15


CHƢƠNG 1: KIẾN THỨC THÔNG TIN VỚI SINH VIÊN TRƢỜNG ĐẠI
HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG
1.1 Những vấn đề chung về kiến thức thông tin
1.1.1 Khái niệm kiến thức thông tin
Thuật ngữ “Kiến thức thông tin” (Information literacy) đã được đề cập đến
từ những năm 70 của thế kỷ trước. Sự xuất hiện của thuật ngữ này gắn liền với xu
thế bùng nổ thơng tin tại thời điểm đó. Các nhà khoa học, mà chủ yếu là các nhà
giáo dục, các chuyên gia thông tin – thư viện, hết sức quan tâm đến một lĩnh vực tri
thức giúp con người làm chủ thế giới thông tin, làm chủ nguồn tri thức của nhân
loại: đó chính là kiến thức thơng tin (KTTT). Điều này đặc biệt cần thiết trong bối
cảnh thế giới thông tin ngày càng trở nên phức tạp, nhất là hệ quả của sự xuất hiện
và phát triển nhanh chóng của Internet.

Theo Hiệp hội các thư viện Đại học và thư viện nghiên cứu Mỹ (ACRL,
1989), KTTT là sự hiểu biết và một tập hợp các khả năng cho phép các cá nhân có
thể “nhận biết thời điểm cần thơng tin và có thể định vị, thẩm định và sử dụng thông
tin cần thiết một cách hiệu quả”[35]. McKie, trong tài liệu của Cheek và các cộng
sự đã khẳng định “KTTT là khả năng nhận biết nhu cầu thông tin, tìm kiếm, tổ
chức, thẩm định và sử dụng thơng tin trong việc ra quyết định một cách hiệu quả,
cũng như áp dụng những kỹ năng này vào việc tự học suốt đời”[7; tr. 135].
Như vâ ̣y , có thể coi KTTT là một tổng hòa của các khối tri thức và kỹ
năng liên quan đến việc xác định nhu cầu thông tin

, định vị nguồn tin , thẩm định

nguồn tin , tổ chức nguồn tin , sử dụng nguồn tin mô ̣t cách có hiê ̣u quả trong hoa ̣t
đô ̣ng của minh .
̀
Người có KTTT là người có khả năng nhận biết khi nào cần thơng tin , có khả
năng xác định, đánh giá và sử dụng thông tin cần thiết một cách hiệu quả . KTTT vì
thế là điều kiện quan trọng và cần thiết trong việ c nghiên cứu bất kỳ lĩnh vực nào.
Đó là điều kiện tiên quyết cho việc học tập suốt đời và cho phép người học tham gia
một cách chủ động và có phê phán vào nội dung học tập và mở rộng việc nghiên

16


cứu, trở thành người có khả năng tự định hướng, tự kiểm sốt tốt hơn q trình học
của mình. Khi các trường đại học ngày càng có xu hướng lồng ghép việc phát triển
và đánh giá các kỹ năng này vào việc đào tạo ở bậc đại học, KTTT đã nổi lên như
một vấn đề quan trọng trong việc đào tạo sinh viên, đặc biệt là cho những người đến
từ nhiều nền văn hóa khác nhau.
Cần hiểu rõ rằng KTTT không chỉ đơn thuần là những kỹ năng cần thiết để

tìm kiếm thơng tin một cách hiệu quả, nó bao gồm cả những kiến thức về các thể
chế xã hội và các quyền lợi do pháp luật quy định liên quan đến việc truy cập các
nguồn thơng tin. Đây có lẽ là mảng kiến thức cần phải được đặc biệt nhấn mạnh
trong bối cảnh Việt Nam hiện nay, khi mà vấn đề bản quyền và sở hữu trí tuệ đang
trở thành vấn đề toàn cầu.
Ngoài ra, KTTT gắn liền với khả năng nghiên cứu độc lập và học tập suốt đời.
Có nghĩa là, người có KTTT là người có khả năng tiếp cận và áp dụng tri thức một
cách tích cực, chủ động, hiệu quả trong từng phạm vi hoạt động cụ thể của mình.
Theo Hiệp hội các thư viện chuyên ngành và các trường đại học Hoa Kỳ (ACRL,
1989), người có KTTT là người “đã học được cách thức để học. Họ biết cách học bởi
họ nắm được phương thức tổ chức tri thức, tìm kiếm thơng tin và sử dụng thơng tin,
do đó những người khác có thể học tập được từ họ. Họ là những người đã được chuẩn
bị cho khả năng học tập suốt đời, bởi lẽ họ ln tìm được thơng tin cần thiết cho bất
kỳ nhiệm vụ hoặc quyết định nào một cách chủ động" [35] .
Như trên đã nói, sự bùng nổ thơng tin là một tiền đề quan trọng cho sự ra đời
của KTTT. Ngày nay việc xuất bản hoặc công bố một tài liệu dưới dạng in ấn hay
điện tử đã trở nên dễ dàng và thuận tiện hơn bao giờ hết. Các nguồn thông tin ngày
càng đa dạng và phát triển. Ưu điểm của điều này là người dùng tin có nhiều lựa
chọn hơn đối với các nguồn thơng tin, dễ dàng tiếp cận các nguồn tin hơn. Tuy
nhiên, mặt trái của nó là người dùng tin ln phải tự đặt ra câu hỏi: thơng tin này có
đáng tin cậy khơng? có phù hợp với vấn đề của mình khơng? phải tổ chức những
nguồn tin đó như thế nào đây? Khó có thể trả lời những câu hỏi trên nếu thiếu sự
hiểu biết về thế giới thông tin, tức là thiếu KTTT.

17


Về mặt cấu trúc, có một sự tương đồng giữa KTTT và kiến thức, kỹ năng mà
người cán bộ nghiên cứu cần phải có khi tiến hành cơng việc nghiên cứu. Nếu như
KTTT là một tổng hòa của các khối tri thức và kỹ năng liên quan đến việc xác định

nhu cầu thông tin, định vị nguồn tin, thẩm định nguồn tin, tổ chức nguồn tin, sử
dụng nguồn tin thì quy trình nghiên cứu cũng phải trải qua những bước tương tự.
Trong quy trình nghiên cứu , dữ liệu được xử lý và trở thành thơng tin hữu
ích, đóng vai trò đặc biệt quan trọng. Sinh viên khi tham gia nghiên cứu khoa học
cần có kỹ năng và kiến thức liên quan đến việc khai thác, phân tích và tổng hợp
các nguồn thông tin để giải quyết các vấn đề nghiên cứu của mình. Hiệu quả của
việc nghiên cứu do đó chịu ảnh hưởng rất lớn bởi khả năng xác định vấn đề cần
nghiên cứu, cũng như cách thức tương tác với thế giới thông tin của sinh viên
trong quá trình nghiên cứu khoa học. Nói cách khác, nếu như được trang bị KTTT,
sinh viên sẽ chủ động và tích cực hơn trong hoạt động học tập và nghiên cứu khoa
học của mình.
1.1.2 Nội dung của kiến thức thơng tin
Tại nhiều nước phát triển trên thế giới, để phổ biến kiến thức thông tin,
người ta đưa ra khung nội dung kiến thức thông tin thông qua các tiêu chuẩn sau
đây [20; tr. 11-22]:
* Khả năng nhận biết nhu cầu thông tin
Người có khả năng nhận biết nhu cầu thơng tin của chính mình là người biết:
- Xác định, định vị và liên kết nhu cầu thơng tin: tìm hiểu các nguồn thông
tin cơ bản phù hợp với chủ đề cần nghiên cứu; nhận dạng các từ khoá và thuật ngữ
cốt lõi; xác định hoặc sửa đổi nhu cầu thông tin của vấn đề; hỏi ý kiến của những
người xung quanh để hiểu rõ chủ đề nghiên cứu hay nhu cầu thơng tin khác.
- Hiểu được mục đích, phạm vi và sự thích hợp của các nguồn thơng tin khác
nhau: hiểu được cách tổ chức thông tin, phổ biến và sự phù hợp với nội dung chủ đề
nghiên cứu; hiểu được sự khác nhau giữa các giá trị, các nguồn thông tin tiềm năng;
hiểu được sự khác nhau giữa nguồn thông tin cấp một và nguồn thông tin cấp hai,
hiểu cách sử dụng chúng một cách khoa học với mỗi chủ đề .

18



- Biết đánh giá lại bản chất của nhu cầu thông tin: xem lại nhu cầu thông tin
ban đầu nhằm làm rõ hơn, xem xét lại hoặc thu gọn câu hỏi tìm kiếm; liên kết và sử
dụng các tiêu chuẩn để tạo ra các lựa chọn, tạo ra các quyết định thông tin.
- Sử dụng các nguồn thông tin để ra quyết định: hiểu được các nguồn thông
tin khác nhau sẽ biểu hiện dưới những dạng khác nhau; sử dụng các nguồn thơng tin
một cách có hệ thống để hiểu các vấn đề cần nghiên cứu; sử dụng thông tin cho việc
ra quyết định và giải quyết vấn đề.
* Tìm kiếm thơng tin một cách hiệu quả, chính xác
- Lựa chọn phương pháp hoặc công cụ phù hợp nhất để tìm kiếm thơng tin:
xác định phương pháp nghiên cứu phù hợp; hiểu được những thuận lợi và khả năng
áp dụng của các phương pháp nghiên cứu khác nhau; xác định được mục tiêu, nội
dung và cấu trúc của các công cụ truy cập thông tin; tham khảo thủ thư và các
chuyên gia thông tin để xác định các công cụ tìm kiếm.
- Xây dựng và thực hiện các chiến lược tìm kiếm hiệu quả: phát triển kế
hoạch tìm kiếm phù hợp với phương pháp nghiên cứu; xác định chính xác từ khoá,
từ đồng nghĩa và các thuật ngữ liên quan đến nhu cầu thông tin; xây dựng và thực
hiện một chiến lược tìm kiếm sử dụng câu lệnh phù hợp; thực hiện tìm kiếm sử
dụng các phương pháp nghiên cứu phù hợp với chủ đề, môn học.
- Sử dụng các phương pháp phù hợp để tim kiế m thông tin : sử dụng các công
̀
cụ truy cập thông tin phù hợp để truy cập thông tin dưới nhiều dạng khác nhau; sử
dụng dịch vụ thông tin phù hợp để tiếp cận nhu cầu thông tin như cung cấp tài liệu,
phổ biến tin….; sử dụng các điều tra, thư, phỏng vấn và các hình thức thẩm định
khác để truy cập tới nguồn thông tin cấp một (thông tin gốc).
- Cập nhật các nguồn thông tin, công nghệ thông tin, các công cụ truy cập
thông tin và các phương pháp nghiên cứu: Duy trì kiến thức về vai trị của thơng tin và
cơng nghệ truyền thơng; Tạo được thói quen đọc lướt các nguồn tin in ấn và điện tử.
* Khả năng đánh giá thơng tin và q trình tìm kiếm thơng tin
- Đánh giá các nguồn thơng tin hữu ích và có liên quan: Đánh giá chất
lượng và sự phù hợp của kết quả tìm kiếm và sử dụng cơng cụ tìm kiếm thơng


19


minh hoặc phương pháp phù hợp; Nhận dạng và xác định lỗ hổng thơng tin và
thay đổi chiến lược tìm kiếm; Thực hiện tìm kiếm lại, sử dụng chiến lược tìm
kiếm mới nếu cần thiết.
- Xác định và đánh giá các chuẩn đánh giá thông tin: Đánh giá và so sánh
thông tin từ các nguồn khác nhau theo phương diện: mức độ phù hợp, giá trị pháp
lý, độ chính xác, bản quyền, mức độ cập nhật…
- Xem xét đến quá trình tìm kiếm thơng tin và thay đổi chiến lược tìm kiếm
nếu cần thiết.
* Khả năng quản lý thơng tin thu thập đƣợc và thông tin phát sinh
- Ghi chép lại thơng tin và nguồn của thơng tin đó: Quản lý nội dung cơ bản
của thông tin như: gạch đầu dịng, bản nháp hoặc bảng ghi nhớ; Trích dẫn nguồn
thơng tin và quản lý các nguồn thơng tin tìm được một cách có hệ thống; Ghi lại
tồn bộ thơng tin phù hợp nhằm phục vụ mục đích tra cứu, tham khảo về sau.
- Tổ chức thông tin (sắp xếp, phân loại, lưu trữ…):Biên soạn, sưu tập tài liệu
tham khảo theo dạng thư mục; Xây dựng hệ thống quản lý, tổ chức thơng tin tìm
được bằng các phần mềm như: Endnote, …
* Ứng dụng thông tin trong việc học tập, sáng tạo tri thức mới
- Biết so sánh và tiếp cận các nguồn kiến thức cũ nhằm xác định giá trị còn
lại, các mâu thuẫn hay những đặc điểm khác lạ của thơng tin.
- Có kỹ năng phổ biến, chia sẻ thông tin, tri thức và sáng tạo tri thức mới một
cách hiệu quả.
* Nắm bắt đƣợc các khía cạnh kinh tế, pháp luật, chính trị, văn hố và xã hội
trong việc sử dụng thơng tin
- Hiểu biết văn hóa, tơn giáo và các vấn đề kinh tế xã hội liên quan đến việc
truy cập và sử dụng thông tin: Nhận dạng được và có khả năng liên kết các vấn đề
liên quan đến bản quyền và bảo mật trong môi trường thông tin dưới dạng in ấn và

điện tử; Nhận dạng và hiểu được các vấn đề liên quan đến việc kiểm duyệt và tự do
ngôn luận ; Hiểu và tôn trọng sự riêng biệt , sự đa dạng về văn hóa trong việc sử
dụng thơng tin.

20


- Công nhận những quy ước, quy định liên quan tới việc truy cập và sử dụng
thông tin: Hiểu được thế nào là đạo văn và biết cách trích dẫn kiến thức, ý tưởng
của người khác.
- Vấn đề pháp luật trong việc lưu trữ, phổ biến nguyên bản, hình ảnh, âm
thanh: Chấp nhận quyền truy cập thông tin của mọi người dùng tin và không phá
hoại các nguồn thông tin hoặc làm “ô nhiễm” môi trường thông tin; Thu thập, lưu
trữ và phổ biến thơng tin, dữ liệu, hình ảnh hay âm thanh trong giới hạn của pháp
luật cho phép; Hiểu được và chấp hành các quy ước trong việc sở hữu, bản quyền
và sử dụng tài liệu có bản quyền.
1.1.3 Vai trị của kiến thức thơng tin đối với giáo dục đại học
Kiến thức thơng tin có vai trị quan trọng trong việc nâng cao chất lượng giáo
dục, đặc biệt là giáo dục đại học. Điều này được thể hiện qua hai nội dung chính sau
đây: Một, là cơng cụ đắc lực hỗ trợ tích cực cho q trình đổi mới giáo dục đại học;
hai, nâng cao chất lượng hoạt động nghiên cứu khoa học.
Trong suốt thập niên cuối thế kỷ 20 nước ta ở trong tình trạng “khủng hoảng
giáo dục” về chất lượng và phương pháp. Trong đó chất lượng giáo dục bậc đại học
được nhiều chuyên gia giáo dục nhắc đến và trăn trở nhiều nhất. Một trong những
chiến lược nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đại học là đổi mới phương pháp dạy
và học và đánh giá kết quả học tập ở bậc đại học. Việc đổi mới càng trở nên cấp
bách từ những năm cuối thế kỷ 20 và đầu thế kỷ 21, khi cả thế giới chuyển mình
trước những bước tiến vượt bậc của khoa học – công nghệ. Thực chất của quá trình
đổi mới giáo dục đại học là đổi mới phương pháp giảng dạy của thày, đổi mới
phương pháp học của trò; đổi mới phương pháp đánh giá kết quả học tập, trong đó

chú trọng nâng cao tính chủ động và sáng tạo cho người học, lấy người học làm
trung tâm. Q trình này địi hỏi sinh viên và học viên phải dành phần lớn thời gian
cho việc tự học, tự nghiên cứu. Đồng thời chính q trình này cũng địi hỏi người
thày khơng ngừng tự nâng cao trình độ.
Một trong những yếu tố quan trọng có ảnh hưởng lớn tới chất lượng đào tạo
theo học chế tín chỉ là hiệu quả hoạt động thông tin- thư viện trong nhà trường.

21


Nhiều ý kiến thống nhất cho rằng mơ hình thư viện đại học chính là tiêu chí đánh
giá chất lượng của một nền giáo dục. Vai trò của thư viện trong các trường đại học
sẽ trở nên ngày càng lớn hơn trong quá trình đào tạo khi chuyển đổi sang học chế
tín chỉ vì giảng viên và sinh viên sẽ được tạo điều kiện tốt hơn trong việc tìm kiếm
và sử dụng tài liệu tham khảo theo yêu cầu của mơn học. Trong thời đại hiện nay,
người dùng tin có thể truy cập thông tin từ rất nhiều nguồn khác nhau ngoài thư
viện nhà trường.
Nâng cao chất lượng hoạt động nghiên cứu khoa học: Nghiên cứu khoa học
được xem như một thước đo chất lượng của nền giáo dục và kinh tế tri thức của một
quốc gia. Hoạt động nghiên cứu khoa học ở các trường đại học có ý nghĩa đặc biệt
quan trọng đối với sự phát triển khoa học – cơng nghệ vì đó là động lực thúc đẩy sự
nghiệp cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa của đất nước. Chính vì vậy, kiến thức thơng
tin đóng một vai trò hết sức quan trọng trong việc rèn luyện cho sinh viên, giáo viên
cũng như các nhà nghiên cứu khả năng thực hiện nghiên cứu khoa học và nâng cao
chất lượng nghiên cứu khoa học. Hoạt động nghiên cứu khoa học là một hoạt động
tìm kiếm, xem xét, điều tra hoặc thử nghiệm. Dựa trên những số liệu, tài liệu, kiến
thức,… đạt được từ các thí nghiệm nghiên cứu khoa học để phát hiện ra những cái
mới về bản chất sự vật, về thế giới tự nhiên và xã hội, và để sáng tạo phương pháp
và phương tiện kỹ thuật mới cao hơn, giá trị hơn phục vụ cho quá trình sản xuất,
kinh doanh. Con người muốn làm nghiên cứu khoa học phải có kiến thức nhất định

về lĩnh vực nghiên cứu và quan trọng là phải rèn luyện cách làm việc tự lực, có
phương pháp từ lúc ngồi trên ghế nhà trường.
Q trình bùng nổ thơng tin, cùng với nền kinh tế tri thức đòi hỏi người
làm nghiên cứu khoa học luôn luôn phải cập nhật thông tin, tri thức mới nhất,
chính xác và hiệu quả nhất nhằm phục vụ cho quá trình nghiên cứu, thực nghiệm
tạo ra những sản phẩm khoa học có chất lượng cao, có khả năng ứng dụng vào
thực tiễn đất nước.
Người làm nghiên cứu khoa học giỏi phải là người đã được trang bị kỹ năng
tự học, tự định hướng hay còn gọi là kiến thức thơng tin. Họ có khả năng nhận biết

22


nhu cầu tin, định vị thơng tin, tìm kiếm, sử dụng và biến nguồn tin đó thành cơ sở
tri thức nhằm sáng tạo ra tri thức mới, sáng kiến, cải tiến mới phục vụ cho xã hội.
Các nhà khoa học lớn đều phải biết kế thừa, tiếp thu những kiến thức của những
đồng nghiệp và những người đi trước.
Như vậy, để có được những sản phẩm khoa học chất lượng cao, phục vụ cho
xã hội, đòi hỏi các nhà nghiên cứu phải thực hiện quá trình nghiên cứu một cách
nghiêm túc và tinh thần trách nhiệm cao. Kiến thức thông tin là một trong những
công cụ hỗ trợ đắc lực và hiệu quả giúp hoạt động nghiên cứu khoa học diễn ra một
cách thường xuyên và thuận lợi, góp phần nâng cao chất lượng nghiên cứu, rút ngắn
quá trình ứng dụng khoa học vào thực tiễn.
1.2 TRUNG TÂM THÔNG TIN – THƢ VIỆN TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ
CÔNG CỘNG TRƢỚC YÊU CẦU PHÁT TRIỂN KIẾN THỨC THÔNG TIN
CHO SINH VIÊN
1.2.1 Khái quát về trƣờng Đại học Y tế công cộng
Trường Đại học Y tế cơng cộng có tiền thân là Trường cán bộ quản lý ngành
y tế. Trường được thành lập năm 1976, nhằm đào tạo các lớp chuyên khoa I về Y tế
cơng cộng, trọng tâm là phịng chống bệnh dịch và một số các kỹ năng rất cơ bản về

quản lý. Để giúp cho chuyên ngành y tế công cộng ngày càng phát triển, tạo bước
tiến mới cho y tế Việt Nam, góp phần tích cực vào sự nghiệp chăm sóc và bảo vệ
sức khoẻ nhân dân trong thời kỳ mới; ngày 26 tháng 4 năm 2001 Thủ tướng chính
phủ đã ra quyết định số 65/2001/QĐ-TTg thành lập trường Đại học Y tế công cộng.
Cũng trong năm 2001, Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành quyết định số 2175/QĐ-BYT ngày
11/6/2001 về việc ban hành Quy chế tạm thời về Tổ chức và hoạt động của Trường Đại
học Y tế công cộng. Nội dung quyết định cụ thể như sau:
Chức năng và nhiệm vụ của Trường
Điều 5 và 6 trong quyết định số 2175/QĐ-BYT ngày 11/6/2001 về việc ban
hành Quy chế tạm thời về Tổ chức và hoạt động của Trường Đại học Y tế công cộng ghi
rõ nhiệm vụ của Trường: “Trường được quyền tự chủ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền
hạn được giao theo phân cấp của Bộ Y tế và tự chịu trách nhiệm trước Bộ Y tế, Bộ

23


Giáo dục - Đào tạo và trước pháp luật về các hoạt động của mình. Trường có nhiệm
vụ xây dựng kế hoạch phát triển nhà trường trình Bộ Y tế phê duyệt và tổ chức thực
hiện kế hoạch sau khi đã được phê duyệt”. Cụ thể:
Hoạt động đào tạo: Được mở các chuyên ngành đào tạo đại học và đào tạo
sau đại học đã được phê duyệt trong Quy chế Tổ chức và hoạt động của Trường;
được kiến nghị với Bộ Giáo dục và Đào tạo mở thêm các chuyên ngành đã có trong
danh mục chuyên ngành đào tạo của Nhà nước và mở thí điểm các ngành đào tạo
mới, khi xã hội có nhu cầu, theo quy định về điều kiện mở ngành đào tạo đại học,
chuyên ngành đào tạo sau đại học; Tổ chức tuyển sinh theo quy chế của Bộ Giáo
dục và Đào tạo; Tổ chức xây dựng chương trình đào tạo, kế hoạch giảng dạy và học
tập cho các chuyên ngành đào tạo của Trường trên cơ sở chương trình khung do Bộ
Giáo dục và Đào tạo ban hành. Tổ chức biên soạn, duyệt và thẩm định các giáo
trình theo chuyên ngành và các tài liệu giảng dạy, học tập của Trường; Tiến hành
các hoạt động đào tạo trong phạm vi ngành nghề, trình độ đào tạo, chỉ tiêu tuyển

sinh và phương thức đào tạo đã được Bộ Giáo dục và Đào tạo cho phép.
Hoạt động khoa học và công nghệ: Tham gia nghiên cứu và giải quyết những
vấn đề khoa học và công nghệ do nhu cầu phát triển kinh tế-xã hội, an ninh, quốc
phòng của đất nước đặt ra; Tổ chức thực hiện các chương trình, đề tài dự án ứng
dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, chuyển giao công nghệ,
thông tin tư vấn, dịch vụ khoa học và công nghệ; Xây dựng, tổ chức, quản lý và
cung cấp các nguồn thông tin khoa học, kỹ thuật và công nghệ; Tham gia các dự án
nghiên cứu y tế công cộng và phát triển kết hợp với các tổ chức quốc tế.
Áp dụng những kinh nghiệm thực tiễn với phong cách đào tạo hiện đại, năng
động, Đại học Y tế công cộng liên tục đổi mới phương pháp sư phạm với tiêu chí
chất lượng đặt lên hàng đầu. Trong nhiều năm cùng với sự hỗ trợ của các tổ chức
quốc tế, nhà trường nỗ lực cải tổ hệ thống đưa vào chương trình đào tạo lý thuyết
hiện đại gắn liền với thực tiễn đáp ứng nhu cầu mới của đất nước. Nghiên cứu khoa
học và hoạt động can thiệp cộng đồng là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của
Trường ĐHYTCC.

24


Là một trường Đại học non trẻ tại Việt Nam, nhưng ĐHYTCC đã từng bước
xây dựng được hình ảnh của mình và mở rộng mạng lưới hợp tác quốc tế. Cho đến
nay, trường đã tạo được mối liên kết với khá nhiều tổ chức quốc tế, các trường, viện
nghiên cứu hàng đầu trong khu vực và trên toàn thế giới, chia sẻ kiến thức kinh
nghiệm trao đổi giảng viên, học viên. Các quan hệ hợp tác này ngày càng phong
phú và mở rộng đã tạo nên ấn tượng của trường ĐHYTCC nói riêng và ngành y tế
Việt Nam nói chung với bạn bè quốc tế.
Với những đóng góp của mình vào sự phát triển chung của ngành y tế công
cộng, ngày 26/4/2011, nhân dịp kỷ niệm 10 năm thành lập, Trường Đại học Y tế
cơng cộng đã vinh dự đón nhận Huân chương Lao động hạng Nhất do Nhà nước
trao tặng.

* Cơ cấu tổ chức
Trường Đại học Y tế công cộng gồm có 8 phịng chức năng, 6 khoa và 16 bộ
mơn, bốn trung tâm và một văn phịng. Đứng đầu là Hiệu Trưởng cùng 3 Hiệu phó.

Hình 1.1 Sơ đồ cấu cơ cấu tổ chức trƣờng Đại học Y tế công cộng

25


×