Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

601 Quản trị kinh doanh ở Công ty TNHH xây dựng Tuấn Hải - Thực trạng & Giải pháp 

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (330.2 KB, 64 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

Công ty TNHH Xây dựng Tuấn Hải

LỜI NĨI ĐẦU
Từ hàng nghìn năm nay thuật ngữ quản trị đã ra đời và được áp dụng trong
thực tiễn ở tất cả các nước có chế độ chính trị và xã hội khác nhau.
Đất nước ta khi còn ở chế độ bao cấp đã triệt tiêu hoàn toàn mọi động lực
để các doanh nghiệp phấn đấu làm ăn có lãi và thu lợi nhuận. Vì vậy khái niệm về
quản trị vẫn còn xa lạ đối với các doanh nghiệp.
Khi chuyển sang cơ chế thị trường, theo yêu cầu của sự nghiệp đổi mới
trong quản lý kinh tế:“việc chuyển nền kinh tế mang nặng tính chất tự cấp tự túc với
cơ chế quản lý tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành
phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước” “ nền kinh tế mở
cửa” đầy rẫy sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong và ngồi nước địi hỏi các
doanh nghiệp phải cải tổ cơ chế quản lý của mình để phù hợp với điều kiện thực tiễn.
Một doanh nghiệp muốn làm ăn có lãi và đứng vững được trong cơ chế thị
trường thì địi hỏi doanh nghiệp đó phải có sự lãnh đạo và quản lý chặt chẽ giữa các
cấp và các bộ phận trong Công ty. Quản trị kinh doanh lúc này đã được các doanh
nghiệp cực kỳ đề cao vì nó là cơng cụ hữu hiệu nhất để có thể đưa doanh nghiệp đi
đến thành công này sang thành công khác. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay,
quản trị kinh doanh giữ vai trò chủ đạo trong mọi doanh nghiệp. Làm tốt công tác
quản trị sẽ giúp các doanh nghiệp có được mục tiêu, phương hướng và chiến lược
kinh doanh đúng đắn. Đó là nền tảng của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh mà bắt
buộc mọi doanh nghiệp đều phải nghiên cứu và làm tốt nó.
Từ địi hỏi thực tế nêu trên và qua thời gian thực tập ở Công ty trách nhiệm
hữu hạn xây dựng Tuấn Hải em đã có cơ hội tìm hiểu về Cơng ty, với kiến thức tích
luỹ được của mình trong quá trình học tập và sự giúp đỡ tận tình của các cơ, chú, anh
chị trong Cơng ty và sự nhiệt tình hướng dẫn của cơ giáo PGS.TS Nguyễn Thị Xuân
Hương, em đã mạnh dạn chọn đề tài nghiên cứu của mình là: “Quản trị kinh doanh
ở công ty trách nhiệm hữu hạn xây dựng Tuấn Hải - Thực trạng và giải pháp ”.


Trong chuyên đề này, ngồi phần lời nói đầu và kết luận cịn có 3 chương
chính như sau:

Khồng Thị Ngân

Lớp: KV16


Chuyên đề tốt nghiệp

Công ty TNHH Xây dựng Tuấn Hải

Chương 1: Những vấn đề cơ bản về quản trị kinh doanh ở các doanh nghiệp
sản xuất kinh doanh.
Chương 2: Thực trạng quản trị kinh doanh tại công ty trách nhiệm hữu hạn
xây dựng Tuấn Hải.
Chương 3: Những biện pháp nhằm hồn thiện quản trị kinh doanh ở cơng ty
trách nhiệm hữu hạn xây dựng Tuấn Hải.

Khoàng Thị Ngân

Lớp: KV16


Chuyên đề tốt nghiệp

Công ty TNHH Xây dựng Tuấn Hải

Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ KINH DOANH Ở
CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT KINH DOANH.

1.1.QUẢN TRỊ VÀ VAI TRÒ CỦA QUẢN TRỊ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP.
1.1.1. Khái niệm về quản trị kinh doanh.
1.1.1.1. Khái niệm về quản trị.
“Quản Trị là sự tác động có tổ chức của chủ thể quản trị lên đối tượng bị quản
trị nhằm đạt được mục tiêu chung của tổ chức”.
Quản trị phải bao gồm các yếu tố sau:
Phải có một chủ thể quản trị là tác nhân tạo ra tác động quản trị và một đối
tượng bị quản trị. Tác động quản trị phải tiếp nhận và thực hiện quản trị. Tác động
quản trị có thể chỉ là một lần mà cũng có thể là liên tục nhiều lần.
Phải có mục tiêu đề ra cho cả chủ thể và đối tượng. Mục tiêu này là căn cứ
chủ yếu để tạo ra các tác động. Chủ thể quản trị có thể lá một người có thể nhiều
người. Cịn đối tượng bị quản trị có thể là người hoặc giới vô sinh hoặc giới sinh vật.
1.1.1.2Khái niệm về quản trị kinh doanh.
“Quản trị kinh doanh là quá trình tác động liên tục có tổ chức, có hướng đích
của chủ doanh nghiệp lên tập thể những người lao động trong doanh nghiệp, sử dụng
một cách tốt nhất mọi tiềm năng và cơ hội để thực hiện một cách tốt nhất mọi hoạt
động sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp, nhằm đạt được mục tiêu đề ra theo
đúng luật định và thông lệ xã hội”.
a.Thực chất của quản trị kinh doanh.
Xét về mặt tổ chức kỹ thuật của hoạt động quản trị. Quản trị chính là sự kết
hợp mọi nỗ lực của con người trong doanh nghiệp để đạt tới mục đích chung của
doanh nghiệp và mục tiêu riêng của mỗi người một cách khơn khéo và có hiệu quả
nhất.
Quản trị ra đời chính là để tạo ra hiệu quả hoạt động cao hơn hẳn so với lao
động của từng cá nhân riêng rẽ trong một nhóm người, khi họ tiến hành các hoạt

Khoàng Thị Ngân

Lớp: KV16



Chuyên đề tốt nghiệp

Công ty TNHH Xây dựng Tuấn Hải

động lao động chung. Nói một cách khác thực chất của quản trị kinh doanh là quản trị
con người trong các doanh nghiệp, thơng qua đó sử dụng có hiệu quả nhất mọi tiềm
năng và cơ hội của doanh nghiệp để thực hiện các hoạt động kinh doanh theo mục
tiêu đã định.
b. Bản chất của quản trị kinh doanh.
Xét về mặt kinh tế - xã hội của quản trị, quản trị doanh nghiệp là vì mục tiêu
lợi ích của doanh nghiệp, bảo đảm cho doanh nghiệp tồn tại và phát triển lâu dài,
trang trải vốn và lao động, bảo đảm tính độc lập và cho phép thoả mãn những đòi hỏi
xã hội của chủ doanh nghiệp và của mọi thành viên trong doanh nghiệp. Mục tiêu của
doanh nghiệp do chủ doanh nghiệp đề ra, họ là chủ sở hữu của doanh nghiệp và là
người nắm giữ quyền lực doanh nghiệp.
Nói một cách khác, bản chất của quản trị kinh doanh tuỳ thuộc vào chủ sở hữu
của doanh nghiệp. chính bản chất của kinh doanh xã hội chủ nghĩa khác kinh doanh
tư bản chủ nghĩa, cho nên nó phải có thêm câu hỏi “ sản xuất cái đó để làm gì”.
Quản trị kinh doanh mang tính khoa học, tính nghệ thuật và là một nghề.
1.1.2.Vai trò của quản trị kinh doanh đối với hoạt động sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp.
Trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp loại trừ các những yếu tố may
rủi ngẫu nhiên, sự tồn tại và thành công trong kinh doanh của doanh nghiệp phụ
thuộc trước hết vào tính đúng đắn của chiến lược đã vạch ra và thực thi tốt các chiến
lược đó. Do đó vai trò của quản trị kinh doanh theo chiến lược bắt nguồn từ những
ưu điểm cơ bản, tác động của chiến lược trong kinh doanh so với doanh nghiệp
không xây dựng và thực hiện quản trị chiến lược kinh doanh.
- Nhờ có chiến lược kinh doanh giúp doanh nghiệp thấy rõ mục đích và

hướng đi của doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh. Từ đó doanh nghiệp cần tổ
chức bộ máy kinh doanh theo hướng nào? Cần phải làm những gì để gặt hái được
thành cơng trong kinh doanh và biết được khi nào doanh nghiệp đạt tới mục tiêu đã
định.

Khoàng Thị Ngân

Lớp: KV16


Chuyên đề tốt nghiệp

Công ty TNHH Xây dựng Tuấn Hải

Xác định đúng mục đích và hướng đi là yếu tố cơ bản quan trọng bảo đảm
thành công trong kinh doanh với chi phí và nguồn lực nhỏ nhất. Nếu xác định sai sẽ
dẫn đến chệch hướng, lãng phí thời gian, tiền của mà khơng đạt được mục đích trong
kinh doanh. Nhận thức đúng mục đích và hướng đi giúp nhà quản trị và nhân viên
nắm vững những việc cần phải làm, khuyến khích họ làm tốt phần việc của mình
trong ngắn hạn, làm cơ sở cho thực hiện tốt những mục tiêu dài hạn của doanh
nghiệp.
- Trong điều kiện kinh doanh biến đổi nhanh chóng, tạo ra mn vàn cơ hội
tìm kiếm lợi nhuận nhưng cũng đầy cạm bẫy rủi ro. Có chiến lược sẽ gúp doanh
nghiệp chủ động tận dụng tối đa các cơ hội kinh doanh khi chúng vừa xuất hiện đồng
thời giảm bớt rủi ro trên thương trường.
Quản trị kinh doanh theo chiến lược buộc các nhà quản trị phải phân tích, dự
báo các điều kiện của môi trường kinh doanh trong tương lai gần cũng như xa, từ đó
tập trung vào những cơ hội tốt nhất đồng thời đề phòng những rủi ro xấu nhất.
- Nhờ vận dụng chiến lược kinh doanh, các doanh nghiệp sẽ gắn liền các
quyết định đề ra với các điều kiện của môi trường, giúp cân đối giữa một bên là tài

nguyên, nguồn lực và mục tiêu của doanh nghiệp với bên kia là các cơ hội thị trường
bảo đảm thực hiện tốt mục tiêu đề ra.
Các doanh nghiệp không vận dụng quản trị chiến lược thường đưa ra các
quyết định thụ động sau các diễn biến của thị trường. Nói cách khác có chiến lược
các doanh nghiệp sẽ được chuẩn bị tốt hơn để chủ động đối phó với thay đổi của môi
trường kinh doanh.
- Trong môi trường cạnh tranh gây gắt, thơng qua phân tích tồn diện đầy đủ
các yuế tố của môi trường vĩ mô, môi trường tác nghiệp xác định đối thủ cạnh tranh ,
trên cơ sở đó đưa ra giải pháp tổng thể nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp trên thị trường.
Tuy nhiên chiến lược kinh doanh không phải là phương thuốc tổng hợp chữa
được bách bệnh mà cũng có những mựt hạn chế sau:

Khoàng Thị Ngân

Lớp: KV16


Chuyên đề tốt nghiệp

Công ty TNHH Xây dựng Tuấn Hải

+ Mất nhiều thời gian và chi phí để xây dựng và thực hiện quản trị kinh doanh
theo chiến lược, tuy nhiên với doanh nghiệp có kinh nghiệp có kinh nghiệm sẽ tiết
kiệm được thời gian và công sức, hơn nũa doanh nghiệp sẽ thu được nhiều ích lợi
hơn khi vận dụng.
+ Tính đúng đắn của chiến lược kinh doanh phụ thuộc rất nhiều vào dự báo
dài hạn về môi trường kinh doanh, nếu những dự báo có sai sót sẽ hạn chế đến kết
quả kinh doanh.
+ Sau khi hoạch định chiến lược kinh doanh nếu không kịp thời thay đổi,

chiến lược sẽ trở thành cái “khung cứng nhắc”trói buộc doanh nghiệp. Cần phải nhớ
rằng quản trị chiến lược mang tính năng động theo sự thay đổi của môi trường.
+ Nếu doanh nghiệp chỉ chú ý đến hoạch định mà không chú ý đến thực hiện
sẽ là sai lầm, bản chất của quản trị chiến lược là hoạt động, chỉ có thực hiện mới đem
lại thành công trong kinh doanh.
1.2- NỘI DUNG QUẢN TRỊ KINH DOANH Ở CÁC DOANH NGHIỆP XÂY
DỰNG.
Để đảm bảo thành công trong hoạt động kinh doanh, ban lãnh đạo của
doanh nghiệp xây dựng ngoài việc xây dựng chiến lược kinh doanh, tổ chức bộ máy,
hoàn thiện các chức năng quản lý còn phải chỉ đạo thực hiện các nghiệp vụ kinh
doanh của doanh nghiệp. Vì vậy quản trị các nghiệp vụ kinh doanh có ý nghĩa quyết
định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Đó là các hoạt động nghiệp vụ.
1.2.1.Quản trị hoạt động thương mại.
Quản trị hoạt động thương mại chính là quá trình quản trị việc mua sắm vật tư
kỹ thuật cho sản xuất
Quản trị mua sắm vật tư kỹ thuật cho sản xuất.
Quản trị mua sắm vật tư kỹ thuật cho sản xuất gồm có những nội dung sau:
Bao gồm tất cả các hoạt động nhằm kiểm sốt q trình vận động của các luồng vật
tư, dịch vụ trong các chu kỳ kinh doanh, từ việc xác định nhu cầu vật tư, xây dựng
các kế hoạch nguồn hàng, tổ chức mua sắm đến tổ chức quản lý dự trữ, cấp phát,
quyết tốn sử dụng và phân tích đánh giá q trình quản lý vật tư.

Khoàng Thị Ngân

Lớp: KV16


Chuyên đề tốt nghiệp

Công ty TNHH Xây dựng Tuấn Hải


Quá trình quản trị mua sắm vật tư kỹ thuật cho sản xuất được khái qt qua
mơ hình sau:
Phân tích đánh
giá quá trình
quản lý.

Xác định nhu
cầu.

Quản lý dự
trữ và bảo
quản.

Xác định các
phương thức
đảm bảo vật tư.

Lựa chọn
người cung
ứng.

Cấp phát vật
tư nội bộ.

Quyết toán
vật tư.

Xây dựng kế
hoạch yêu

cầu vật

Tổ chức
quản lý vật
tư nội bộ.

Thương
lượng và
đạt hàng.
Theo dõi đạt
hàng và tiếp
nhận vật tư.

Lập và tổ
chức thực
hiện kế
hoạch mua
sắm vật tư.

1.2.2.Quản trị hoạt động dự trữ - vận chuyển.
1.2.2.1. Khái quát về dự trữ hàng hoá.
Trong nền kinh tế thị trường, người ta thường quan niệm dự trữ hàng hoá là
“những hàng hoá hiện được giữ lại để sản xuất hay tiêu duàng sau này”. Dự trữ hàng
hố được hình thành ở các doanh nghiệp là do đòi hỏi tất yếu của việc đảm bảo tính
liên tục của q trình sản xuất – kinh doanh. Dự trữ hàng hố đảm bảo cho vịng trịn
trao đổi kinh tế trong hệ thống thị trường vận động thường xuyên và liên tục.
Đối với dự trữ sản xuất, việc quy điạnh đúng đắn mức dự trữ có một ý nghĩa
rất lớn, nó cho phép giảm các chi phí về bảo quản hàng hoá, giảm hao hụt mất mát,
bảo đảm cho các doanh nghiệp có đủ những vật ty hàng hoá cần thiết trong sản xuất
để thực hiện các nhiệm vụ đề ra, ngăn ngừa việc hình thành quá mức dự trữ, làm ảnh

hưởng tốc độ chu chuyển vốn, phát hiện và có các biện pháp giải quyết những hàng
hố ứ đọng ở các doanh nghiệp.

Khồng Thị Ngân

Lớp: KV16


Chuyên đề tốt nghiệp

Công ty TNHH Xây dựng Tuấn Hải

Trong quá trình kinh doanh các yếu tố sản xuất, dự trữ có một vai trị to lớn. Ở
đây, dự trữ sản xuát căn cứ để:
Xác định nhu cầu các loại hàng hố, lượng đặt hàng và tính tốn khối lượng
hàng hoá nhập về trong các kế hoạch kinh doanh. Muốn vậy, trong quá trình xây
dựng kế hoạch kinh doanh phải tính tốn cho doanh nghiệp hàng hố dự trữ cuối kỳ
và đầu kỳ.
Điều chỉnh lượng hàng hoá nhập trong quá trình hoạt động kinh doanh và
kiểm tra thực tế dự trữ hàng hoá ở các kho hàng.
Xác định mức vốn lưu động đầu tư vào dự trữ sản xuất. Để làm việc này
người ta thường quy định mức dự trữ sản xuất bình qn.
Tính tốn nhu cầu về diện tích kho hàng cần thiết cho các doanh nghiệp để
bảo quản số lượng và chất lượng hàng hoá dự trữ. Việc tính tốn diện tích kho hàng
dựa trên cơ sở mức dự trữ sản xuất tối đa.
1.2.2.2. Dự trữ sản xuất.
Tất cả vật tư hiện có ở doanh nghiệp sản xuất đang chờ đợi để bước vào tiêu
dùng sản xuất, gọi là dự trữ sản xuất.
Dự trữ sản xuất phụ thuộc rất nhiều vào các nhân tố như sản xuất, cung ứng,
vận chuyển và tiêu dùng vật tư. Các nhân tố chính ảnh hưởng đến lượng dự trữ sản

xuất là:
Lượng vật tư tiêu dùng bình quân trong một ngày đêm của doanh nghiệp.
Lượng này lại phù thuộc vào qui mô sản xuất, mức độ chun mơn hố sản xuất của
doanh nghiệp và phụ thuộc vào định mức tiêu hao nguyên vật liệu.
Mức xuất hàng tối thiểu một lần của doanh nghiệp thương mại, mức này càng
thấp càng có khả năng nhận vận tư được nhiều lần và do đó lượng dự trữ càng ít.
Trọng tải, tốc độ của phương tiện vận tải.
Chất lượng dịch vụ của doanh nghiệp thương mại, cung ứng đầy đủ, kịp thời,
đồng bộ và chính xác, khơng những chỉ là điều kiện bảo đảm cho sản xuất tiến hành
được tốt mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến đại lượng dự trữ sản xuất.

Khoàng Thị Ngân

Lớp: KV16


Chuyên đề tốt nghiệp

Công ty TNHH Xây dựng Tuấn Hải

Định kỳ sản xuất vật tư của doanh nghiệp sản xuất. Có những chủng loại, quy
cách vật tư, doanh nghiệp sản xuất chỉ sản xuất vào những kỳ hạn nhất định.
Tính chất thời vụ của sản xuất, vận tải và tiêu duàng vật tư.
Thuộc tính tự nhiên của các loại vật tư. Có những loại vật tư mà thời gian dự
trữ lại do thuộc tính tự nhiên của chúng quyết định.
Dự trữ sản xuất gồm có 3 bộ phận: Dự trữ thường xuyên, dự trữ bảo hiểm và
dự trữ chuẩn bị.
Tính thời vụ của sản xuất, tiêu duàng và vận chuyển vật tư địi hỏi phải có dự
trữ thời vụ ở tất cả các giai đoạn tuần hoàn của vật tư. Đặc điểm và tính chất ảnh
hưởng của những điều kiện thời vụ dẫn đến sự cần thiết phải gia tăng các loại dự trữ.

1.2.2.3.Định mức dự trữ sản xuất.
Định mức dự trữ sản xuất là sự quy định đại lượng vật tư tối thiểu phải có
theo kế hoạch ở doanh nghiệp để bảo đảm cho quá trình sản xuất của các đơn vị tiêu
dùng tiến hành được liên tục và điều đặn.
Khi tiến hành định mức dự trữ sản xuất cần phải quán triệt một số quy tắc:
Quy tắc thứ nhất là xác định đại lượng tối thiểu cần thiết, có nghĩa là đại
lượng dự trữ phải đủ bảo đảm cho quá trình sản xuát của doanh nghiệp khỏi bị gián
đoạn trong mọi tình huống, đồng thời tránh dự trữ nhiều sinh ra ứ đọng vật tư làm
chậm tốc độ lưu chuyển của vốn.
Quy tắc thứ hai của định mức dự trữ sản xuất là xác định đại lượng dự trữ,
trên cơ sở tính tốn tất cả những nhân tố ảnh hưởng trong kỳ kế hoạch.
Quy tắc thứ ba của định mức dự trữ sản xuất là tiến hành định mức từ cụ thể
đến tổng hợp.
Quy tắc thứ tư của định mức dự trữ là quy định đại lượng dự trữ sản xuất tối
đa và đại lượng dự trữ tối thiểu đối với mỗi tên gọi cụ thể. Đại lượng dự trữ sản xuất
tối đa bằng dự trữ chuẩn bị cộng dự trữ bảo hiểm cộng dự trữ thường xuyên tối đa.
Đại lượng dự trữ sản xuất tối thiểu bằng tổng dự trữ chuẩn bị và dự trữ bảo hiểm.
1.2.2.4.Theo dõi và điều chỉnh dự trữ ở doanh nghiệp xây dựng.

Khoàng Thị Ngân

Lớp: KV16


Chun đề tốt nghiệp

Cơng ty TNHH Xây dựng Tuấn Hải

Tính quy luật của dự trữ hàng hoá là cùng với sự phát triển cảu sản xuất và
khoa học công nghệ, dự trữ tuyệt đối không ngừng được tăng lên và mức dự trữ

tương đối có xu hướng giảm xuống. Nguyên nhân của việc tăng dự trữ tuyệt đối là do
kết quả của việc gia tăng khối lượng vật tư hành hố tiêu dùng trong q trình sản
xuất. Cịn kết quả của tiến bộ khoa học công nghệ trong vận chuyển hàng hoá, tăng
nhanh tốc độ chu chuyển tư liệu sản xuất, lại làm cho dự trữ tương đối giảm xuống.
Số lượng dự trữ tuyệt đối phụ thuộc trực tiếp vào mức tiêu dùng trong một
đơn vị thời gian. Mức tiêu dùng bình quân một ngày đêm lại phụ thuộc vào quy mơ
sản xuất, loại hình doanh nghiệp, danh mục vật tư sử dụng…
1.2.3.Quản trị hoạt động bán hàng.
1.2.3.1. Khái niệm về quản trị bán hàng.
Quản trị bán hàng là hoạt động của người quản lý doanh nghiệp thông qua lập
kế hoạch, tổ chức và điều khiển hoạt động của lực lượng bán hàng nhằm thực hiện
mục tiêu bán hàng đề ra.
1.2.3.2. Xác định mục tiêu bán hàng của doanh nghiệp.
Mục tiêu bán hàng là những kết quả cụ thể về bán hàng mà doanh nghiệp
mong muốn đạt đến trong một thời kỳ nhất định. Đó là những kết quả, những kỳ
vọng mà các nhà quản trị mong muốn đạt được trong tương lai.
Xác định mục tiêu chính là cơ sở để xây dựng kế hoạch bán hàng khả thi, là
động lực thúc đẩy để mọi người trong doanh nghiệp nỗ lực thực hiện, là tiêu chuẩn
để đánh giá sự nỗ lực cố gắng và đánh giá thành tích của lực lượng bán hàng.
Mục tiêu bán hàng bao giờ cũng là khối lượng hàng bán, doanh số và doanh
thu, tốc độ phát triển thị phần, thị phần của doanh nghiệp, chi phí bán hàng và lợi
nhuận thu được từ hoạt động bán hàng. Bao gồm các mục tiêu tương đối và mục tiêu
tuyệt đối.
1.2.3.3. Lập kế hoạch bán hàng.
Để khỏi lạc hậu so với đối thủ cạnh tranh và đảm bảo tầm nhìn xa trơng rộng
phải xây dựng lập kế hoạch bán hàng.

Khoàng Thị Ngân

Lớp: KV16



Chuyên đề tốt nghiệp

Công ty TNHH Xây dựng Tuấn Hải

Kế hoạch bán hàng là văn bản tổng hợp dự kiến các điều kiện thực hiện và kết
quả bán hàng của doanh nghiệp trong một thời gian nhất định.
Kế hoạch bán hàng có trình tự và phương pháp lập như sau:
Lập kế hoạch từ trên xuống.
Lập kế hoạch phân tán, từ dưới lên thông qua đăng ký tự nguyện từ cá nhân,
tổ đội, xí nghiệp lên hoặc kết hợp cả 2 phương thức trên.
Tuỳ theo ảnh hưởng của các lực lượng trong doanh nghiệp như người quản lý,
các nhân viên, các cổ đơng, tuỳ thuộc nguồn lực hiện có, khả năng huy động vốn và
nền văn hoá mà doanh nghiệp đang theo đuổi mà kế hoạch bán hàng được hình thành
khác nhau.
1.2.3.4. Tổ chức lực lượng bán hàng.
1.2.3.4.1. Khái niệm lực lượng bán.
Lực lượng bán hàng(LLBH) là toàn bộ nhân viên tham gia quảng cáo, vận
chuyển, phân phối và bán hàng cho doanh nghiệp. LLBH là cầu nối cơ bản của doanh
nghiệp với khách hàng, quyết định việc thực hiện mục tiêu và kế hoạch bán hàng.
1.2.3.4.2. Xác định quy mô và cơ cấu của lực lượng bán hàng.
Xác định quy mơ LLBH ảnh hưởng đến kết quả và chi phí bán hàng của doanh
nghiệp. Bởi vậy tính nhu cầu của LLBH cần căn cứ vào các yếu tố.
Mục tiêu và chiến lược bán hàng của doanh nghiệp.
Tình hình nhu cầu về hàng hoá trên thị trường hiện tại và tương lai.
Tổ chức LLBH của các đối thủ cạnh tranh để tham khảo.
Các định mức về khối lượng công việc cho một nhân viên đại diện bán hàng
như: tần xuất gặp gỡ khách hàng cần thiết trong kỳ, tổng khối lượng công việc, số
lượng khách hàng, thời gian mỗi lần gặp gỡ một khách hàng.

Trên cơ sở xác định quy mô nhân lực bán hàng của toàn bộ doanh nghiệp, cho
từng khu vực, từng địa bàn.
Cơ cấu tổ chức của LLBH.
Có thể có 4 phương án tổ chức LLBH của doanh nghiệp: theo sản phẩm, theo
vùng địa lý, theo khách hàng và theo ma trận.

Khoàng Thị Ngân

Lớp: KV16


Chuyên đề tốt nghiệp

Công ty TNHH Xây dựng Tuấn Hải

1.2.3.5. Quản trị hoạt động của lực lượng bán hàng.
Quản trị hoạt động bán hàng nhằm thức hiện kế hoạch, mục tiêu bán hàng đề
ra.
Quản trị hoạt động của LLBH bao gồm các nội dung.
Đào tạo lực lượng bán hàng.
Chỉ đạo lực lượng bán hàng.
Động viên lực lượng bán hàng.
1.2.3.6. Đánh giá kết quả và điều chỉnh hoạt động bán hàng.
Mục đích và đối tượng đánh giá hoạt động bán hàng là để nắam được diễn
biến và kết quả bán hàng từ đó đưa ra biện pháp điều chỉnh.
Đối tượng đánh giá là toàn bộ các hoat động bán hàng của doanh nghiệp, các
bộ phận và cá nhân trong bán hàng.
Nội dung đánh giá gồm:
Đánh giá kết quả bán hàng.
Đánh giá chi phí bán hàng.

Đánh giá kết quả và hiệu quả bán hàng.
Gồm có các phương pháp đánh giá sau: Phương pháp khảo sát, phương pháp
so sánh, phương pháp phân tích, phương pháp phỏng vấn.
Điều chỉnh hoạt động bán hàng.
Mục đích của đánh giá để biết diễn biến rõ kết quả cơng việc đồng thời đưa ra
những điều chỉnh cần thiết.
Có thể điều chỉnh từ mục tiêu,kế hoạch, tổ chức lực lượng đến quản trị bán
hàng.
1.2.4.Quản trị vốn – phí – lao động.
1.2.4.1.Khái niệm về vốn kinh doanh.
Vốn kinh doanh là thể hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản doanh nghiệp dùng
trong kinh doanh.
1.2.4.1.1.Phân loại vốn kinh doanh.
Có thể đứng trên nhiều giác độ khác nhau để phân loại vốn kinh doanh.

Khoàng Thị Ngân

Lớp: KV16


Chuyên đề tốt nghiệp

Công ty TNHH Xây dựng Tuấn Hải

A - Đứng trên giác độ pháp luật vốn ở doanh nghiệp được quy định thành:
- Vốn pháp định: Là mức vốn tối thiểu phải có theo quy định của pháp luật để
thành lập doanh nghiệp. Tuỳ theo từng ngành, nghề, từng loại hình sở hữu doanh
nghiệp và từng thời kỳ, Nhà nước có quy định mức vốn pháp định hoặc doanh nghiệp
phải đăng ký mức vốn cần phải có khi thành lập doanh nghiệp.
- Vốn điều lệ: Là số vốn do tất cả các thành viên góp và được ghi vào điều lệ

cơng ty. Góp vốn là việc đưa tài sản vào công ty để trở thành chủ sở hữu hoặc các
chủ sở hữu chung của công ty. Tài sản góp vốn có thể là tiền việt nam, ngoại tệ tự do
chuyển đổi, vàng, giá trị quyền sử dụng đất, giá trị quyền sở hữu trí tuệ, cơng nghệ,
bí quyết kỹ thuật, các tài sản khác ghi trong điều lệ cơng ty do các thành viên góp để
tạo thành vốn của cơng ty.
- Vốn có quyền biểu quyết: Là phần vốn góp, theo đó, người sở hữu có quyền
biểu quyết về những vấn đề được hội đồng thành viên hoặc đại hội đồng cổ đông
biểu quyết …
B - Đứng trên giác độ hình thành vốn, vốn ở doanh nghiệp gồm:
- Vốn đầu tư ban đầu: Là số vốn phải có khi thành lập doanh nghiệp, tức là số
vốn cần thiết để đăng ký kinh doanh, hoặc số vốn đóng góp của công ty trách nhiệm
hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã hoặc doanh nghiệp tư nhân,
hoặc vốn nhà nước giao của doanh nghiệp nhà nước …
Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, phần vốn đóng góp
của tất cả các thành viên phải đóng đủ ngay khi thành lập doanh nghiệp.
Đối với công ty cổ phần: Vốn điều lệ của công ty được chia thành nhiều phần
bằng nhau gọi là cổ phần. Cơng ty cổ phần có cổ phần ưu đãi và cổ phần phổ thông.
- Vốn bổ sung: Là số vốn tăng thêm do bổ sung từ lợi nhuận do nhà nước bổ
sung bằng phân phối hoặc sáp nhập, cơ cấu lại doanh nghiệp, do sự đóng góp của các
thành viên, do bán trái phiếu …
- Vốn liên doanh: Là vốn đóng góp do các bên cùng cam kết liên doanh với
nhau để hoạt động kinh doanh.

Khoàng Thị Ngân

Lớp: KV16


Chuyên đề tốt nghiệp


Công ty TNHH Xây dựng Tuấn Hải

- Vốn đi vay: Trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp ngồi số vốn
tự có và coi như tự có ( vốn chủ sở hữu ) doanh nghiệp cịn phải sử dụng một khoản
vốn đi vay khá lớn của các ngan hàng. Ngồi ra cịn có các khoản vốn chiếm dụng lẫn
nhau của các đơn vị nguồn hàng, khách hàng và bạn hàng, cũng như các tổ chức tín
dụng khác.
C - Đứng trên giác độ chu chuyển vốn kinh doanh người ta chia vốn kinh
doanh của doanh nghiệp thành 2 loại:
- Vốn lưu động: Là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động và vốn lưu động.
- Vốn cố định: Là biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định của doanh nghiệp
dùng trong kinh doanh.
Ngoài 3 cách phân loại trên người ta còn phân loại vốn kinh doanh theo thời
gian sử dụng vốn và theo quyền sở hữu đối với vốn kinh doanh.
1.2.4.1.2. Đặc điểm của vốn kinh doanh.
-Vốn kinh doanh ở doanh nghiệp sản xuất có tính chất chu chuyển chậm hơn
so với doanh nghiệp thương mại.
- Cơ cấu vốn kinh doanh của doanh nghiệp sản xuất gồm có các bộ phận hợp
thành sau:
+ Vốn cố định chiếm tỷ lệ lớn trong tổng số vốn kinh doanh, vốn cố định dùng
chủ yếu để sản xuất ra sản phẩm đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng.
+ Vốn lưu động chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng số vốn kinh doanh của doanh
nghiệp.
đặc điểm này do tính chất hoạt động của doanh nghiệp sản xuất chủ yếu là sản
xuất ra sản phẩm và thông qua doanh nghiệp thương mại mang sản phẩm của mình
đến với người tiêu dùng. Do vậy vốn cố định chiếm tỷ trọng nhỏ hơn tính chất chu
chuyển chậm hơn vốn cố định.
- Ở doanh nghiệp sản xuất vốn chủ sở hữu so với tổng số vốn kinh doanh
chiếm tỷ lệ lớn nghĩa là vốn tự có lớn. Hay nói cách khác các doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh chủ yếu bằng vốn tự có của mình. Do vậy doanh nghiệp ít phải trả lãi vay


Khồng Thị Ngân

Lớp: KV16


Chuyên đề tốt nghiệp

Công ty TNHH Xây dựng Tuấn Hải

đặc điểm này đã tạo cho doanh nghiệp có sức cạnh tranh lớn hơn doanh nghiệp
thương mại.
1.2.4.1.3 Vai trò của vốn kinh doanh.
Vốn kinh doanh có các vai trị sau:
- Vốn kinh doanh là điều kiện hình thành và tồn tại của doanh nghiệp.
- Vốn kinh doanh là cơ sở điều kiện để doanh nghiệp xây dựng chiến lược và
kế hoạch kinh doanh.
- Vốn kinh doanh là tiêu thức để người ta phan loại quy mô của doanh nghiệp.
- Quản trị vốn kinh doanh quyết định đến hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp. Nếu quản trị vốn kinh doanh tốt sẽ nâng cao hiệu quả kinh doanh cho doanh
nghiệp.
1.2.4.1.4. Nội dung quản trị vốn kinh doanh.
-Xác định nhu cầu vốn kinh doanh.
Phải tính tốn nhu cầu từng loại vốn cụ thể.
Đối với doanh nghiệp sản xuất nhu cầu về vốn cố định là rất lớn bởi vậy
người lãnh đạo công ty phải biết cách phân bổ tính tốn nhu cầu về sử dụng nguồn
vốn như: nhu cầu vốn để mua nguyên vật liệu để sản xuất sản phẩm, nhu cầu vốn để
sửa chữa máy móc, nhu cầu vốn để mua máy móc mới, nhu cầu trả tiền lương cho
ngtười lao động …
- Huy động các nguồn vốn đầy đủ cho hoạt động kinh doanh của các doanh

nghiệp.
- Phân phối vốn và sử dụng vốn kinh doanh vào các hoạt động kinh doanh
khác nhau.
- Giám sát tình hình sử dụng vốn và bảo toàn vốn kinh doanh .
1.2.4.2 . Quản trị chi phí kinh doanh.
1.2.4.2.1. Khái niệm chi phí kinh doanh.
Chi phí kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ chi phí trong q trình
kinh doanh của doanh nghiệp.
Chi phí kinh doanh của doanh nghiệp gồm các chi phí sau:

Khồng Thị Ngân

Lớp: KV16


Chuyên đề tốt nghiệp

Công ty TNHH Xây dựng Tuấn Hải

- Chi phí thành lập doanh nghiệp.
- Chi phí hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp …
1.2.4.2.2. Phân loại chi phí kinh doanh.
Chi phí kinh doanh có các cách phân loại sau:
1.2.4.2.2.1 – Phân loại theo tổng mức sản xuất của hàng hố chi phí kinh
doanh của doanh nghiệp gồm:
- Chi phí cố định: Là chi phí khơng thay đổi khi mức sản xuất hàng hố thay
đổi.
- Chi phí biến đổi: Là những khoản chi phí sẽ tăng hay giảm so với sự thay đổi
của mức sản xuất hàng hoá.

1.2.4.2.2.2 – Phân loại theo mức chi phí.
- Chi phí bình qn cho một đơn vị hàng hoá được sản xuất ra là khoảng
chênh lệch giữa tổng chi phí sản xuất hàng hố chia cho khối lượng hàng hố được
sản xuất ra.
- Chi phí biên: Là mức tăng tổng chi phí khi tăng thêm một đơn vị hàng hoá
được sản xuất ra.
1.2.4.2.2.3 – Phân loại theo cách tính tốn.
- Chi phí kế tốn: Đây là tồn bộ chi phí được thể hiện trong tồn bộ sổ sách
kế tốn của doanh nghiệp.
- Chi phí cơ hộ : Là các khoản bị mất mát do không sử dụng các nguồn lực
theo phương thức sử dụng tốt nhất.Chi phí cơ hội là chi phí lựa chọn trong việc sử
dụng các nguồn lực trong hoạt động kinh doanh. Sử dụng chi phí cơ hội có thể giúp
cho nhà kinh doanh lựa chọn và đánh giá việc lựa chọn sử dụng các nguồn lực tốt
nhất.
1.2.4.2.2.4 – Phân loại theo nội dung của chi phí.
- Chi phí mua hàng là khoản tiền mà doanh nghiệp phải trả cho người bán
hàng cho doanh nghiệp.

Khoàng Thị Ngân

Lớp: KV16


Chuyên đề tốt nghiệp

Công ty TNHH Xây dựng Tuấn Hải

_ Chi phí phí lưu thơng là các khoản tiền phải trả khi lưu chuyển hàng hoá từ
nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng .
- Tiền nộp thuế và mua bảo hiểm cho hàng hoá, tài sản của doanh nghiệp.

1.2.4.3 - Nội dung cơ bản của quản trị chi phí kinh doanh.
Quản trị chi phí kinh doanh gồm có các nội dung cơ bản sau:
- Phân loại chi phí kinh doanh để xem chi phí nào đáng chi và ngược lại chi
phí nào khơng đáng chi.
- Lập kế hoạch sử dụng chi phí kinh doanh.
- Giám sát kiểm tra các khoản chi phí.
- Phân tích chi phí thực tế với chi phí kế hoạch hoặc với định mức chi phí để
tìm ra nguyên nhân tăng hoặc giảm chi phí.
- Đưa ra các biện pháp giảm chi phí như:
+ Biện pháp giảm chi phí mua hàng.
Giảm đơn giá mua cho một đơn vị hàng hoá bằng các biện pháp sau: Chọn
người bán có nguồn hàng có chất lượng cao giá hợp lý, đa dạng hoá nguồn mua để
giảm rỉu ro trong mua hàng, tìm người mua có khă năng giao hàng đúng hạn và ổn
định.
+ Biện pháp giảm chi phí tiền mua bảo hiểm cho hàng hoá, tài sản của doanh
nghiệp như: Chọn người bán bảo hiểm có uy tín khi gặp rủi ro được bồi thường, bảo
hiểm đúng hàng hoá,tài sản kinh doanh của doanh nghiệp, tính tốn số tiền bảo hiểm
một cách hợp lý, để nếu có xảy ra tổn thất thì được bồi thường mà khơng làm tăng số
tiền bảo hiểm. Lựa chọn điều kiện bảo hiểm phù hợp với bản chất của hàng hoá kinh
doanh.
+ Biện pháp giảm chi phí lưu thơng như: Giảm chi phí tổn thất vận tải , giảm
chi phí thu mua bảo quản hàng hố, giảm chi phí hao hụt hàng hố, giảm chi phí quản
lý hành chính.
1.2.4.3.1 – Xây dựng và thực hiện kế hoạch hoạt động nhân lực.
Kế hoạch nhân lực là kế hoạch đảm bảo nguồn nhân sự cho các hoạt động của
doanh nghiệp trong hiện tị và tương lai.

Khoàng Thị Ngân

Lớp: KV16



Chuyên đề tốt nghiệp

Công ty TNHH Xây dựng Tuấn Hải

Để xây dựng và thực hiện kế hoạch hoạt động nhân lực cần phải dựa vào các
căn cứ sau:
- Căn cứ vào nhu cầu nhân sự của doanh nghiệp: Cơ sở để xác định nhu cầu
nhân sự trong doanh nghiệp là mơ hình bộ máy quản lý, kinh doanh của doanh
nghiệp, mức năng suất lao động của một nhân viên, điều kiện cụ thể trong kinh doanh
của doanh nghiệp.
- Căn cứ vào năng suất lao động để tính tốn nhu cầu của người lao động đặc
biệt là nhân viên.
Ta có cơng thức để xác định năng suất lao động như sau: W = Tổng doanh thu
trong kỳ \ Số lao động trong kỳ.
Hoặc theo công thức : W = Tổng thu nhập trong kỳ \ Số lao động trong kỳ.
Trong đó: W : là năng suất lao động.
Năng suất lao động là căn cứ để tính tốn nhu cầu lao động.
Vậy kế hoạch nhân lực có những nội dung sau:
- Xác định tổng số lao động trong toàn doanh nghiệp và số lao động trong
từng bộ phận, từng đơn vị bộ phận.
Số lao động được phân chia theo các chỉ tiêu sau:
+ Giới tính.
+ Độ tuổi.
+ Vị trí cơng tác.
+ Trình độ học vấn.
+ Trình độ chun mơn.
- Cân đối nhu cầu về nhân sự cho kỳ kế hoạch với số lượng lao động hiện tại.
- Xác định các giải pháp và thời gian để điều chỉnh về nhân lực có thể tuyển

thêm, giảm bớt, điều động thuyên chuyển, thăng chức, giáng chức.
- Tổ chức tuyển dụng và bố trí nhân viên.
- Ra các quyết định liên quan đến việc điều động, thuyên chuyển, thăng
chức, giáng chức các công việc đến nhân sự.
1.2.4.3.2 – Xây dựng và thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nhân lực.

Khoàng Thị Ngân

Lớp: KV16


Chuyên đề tốt nghiệp

Công ty TNHH Xây dựng Tuấn Hải

Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nhân lực có các nội dung sau:
- Lựa chọn đối tượng đào tạo: Ai là người được đi đào tạo trên cơ sở phân
loại và đánh giá lao động. Xác định điểm mạnh, điểm yếu của nhân viên.
- Xác định các phương pháp đào tạo:
+ Dự kiến vị trí cơng việc của đối tượng đào tạo trong tương lai gần.
+ Tổ chức đào tạo: Thời gian đào tạo ngắn hay dài.
• Phương pháp đào tạo có 2 phương pháp:
• Đào tạo tại chỗ: Doanh nghiệp mời giáo viên và mở lớp tại doanh nghiệp.
• Đào tạo bên ngoài: Cử cán bộ nhân viên tham gia các khố huấn luyện tu
nghiệp. Học tập ở bên ngồi doanh nghiệp như ở nước ngoài, viện nghiên cứu …
- Đào tạo một cách tổng thể cả chuyên môn nghiệp vụ, thể chất văn hoá, tinh
thần trách nhiệm nên được xây dựng thành các phong trào chương trình cụ thể.
Trong doanh nghiệp có nhiều cách để quản trị nhân sự nhưng quan trọng hơn
cả và cũng là phương pháp quản trị nhân lực mà các doanh nghiệp thường hay sử
dụng đó là quản trị nhân lực theo chế độ:

- Chế độ đối với người lao động gồm có 2 chế độ đó là:
+ Chế độ làm việc.
+ Chế độ đãi ngộ.
* Chế độ làm việc liên quan đến những yêu cầu đặt ra của doanh nghiệp đối
với người lao động. Người lao động có trách nhiệm và nghĩa vụ thực hiện các yêu
cầu đó. Gồm có các chế độ sau:
- Thời gian làm việc như: Giờ làm việc, ca làm việc, ngày làm việc …
- Thời gian nghỉ ngơi như: Nghỉ hè, nghỉ tết, nghỉ lễ, nghỉ phép, nghỉ ốm, nghỉ
sinh nở …
- Điều kiện làm việc như: Thiết bị dụng cụ làm việc, môi trường làm việc,
công cụ dụng cụ làm việc …
- Nhiệm vụ và khối lượng công việc phải phù hợp đối với người lao động.
* Chế độ đãi ngộ: Xây dựng cơ sở chế độ làm việc liên quan đến quyền lợi
của người lao động khi tham gia vào hoạt động của doanh nghiệp. Bao gồm quyền lợi

Khoàng Thị Ngân

Lớp: KV16


Chuyên đề tốt nghiệp

Công ty TNHH Xây dựng Tuấn Hải

về vật chất và tinh thần, được doanh nghiệp được doanh nghiệp đáp ứng cho người
lao động. Quyền lợi thông qua thu nhập trực tiếp của người lao động như:
Lương,thưởng.
- Lương của người lao động là khoản tiền tối thiểu mà người đó có thể nhận
được tương ứng với một cơng việc nhất định nào đó mà khơng phụ thuộc trực tiếp
vào hiệu quả làm việc gồm lương cơ bản, khoản phụ cấp như: phụ cấp chức vụ, phụ

cấp điều kiện làm việc (đi lại, nhà ở, liên lạc …).
- Thưởng: Là khoản tiền người lao động có thể nhận được do thành tích của
họ đạt được trong cơng việc như thưởng doanh số, thưởng sáng kiến, thưởng thương
vụ kinh doanh …Song để thưởng thực sự có hiệu quả có kích thích cần lưu ý các
điểm sau:
+ Khi người lao động làm tốt thì phải thưởng ngay.
+ Mức thưởng phải đủ lớn để tương ứng với thành tích đạt được của người lao
động.
+ Tiêu chuẩn thưởng phải rõ ràng công khai trước khi thực hiện nhiệm vụ.
Ngoài thu nhập trực tiếp của người lao động quyền lợi của người lao động
còn được thông qua thu nhập gián tiếp của họ.
Thu nhập gián tiếp là những hình thức đảm bảo lợi ích cho người lao động
gồm: Bảo hiểm xã hội, chế độ hưu chí, chế độ nghỉ mát, chế độ tham quan, chế độ
đào tạo, cơ hội thăng tiến, quyền được làm việc lâu dài và ổn định ở doanh nghiệp.
Thu nhập gián tiếp mang tính chất mở tuỳ người lãnh đạo thực hiện và phụ
thuộc vào từng doanh nghiệp mà người lao động có thể được hưởng các khoản thu
nhập này hay không.
1.3 - NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUẢN TRỊ KINH DOANH Ở CÁC
DOANH NGHIỆP.
Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị kinh doanh của doanh nghiệp là tập hợp
những điều kiện, yếu tố bên trong và bên ngoài có ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp
đến hoạt động quản trị kinh doanh của doanh nghiệp.
1.3.1.Các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp.

Khoàng Thị Ngân

Lớp: KV16


Chuyên đề tốt nghiệp


Công ty TNHH Xây dựng Tuấn Hải

Bao gồm các yếu tố sau :
Yếu tố thuộc về chính trị, luật pháp. Đây là yếu tố nói đến sự ổn định của
chính trị có vai trị lãnh đạo của đảng dựa trên sự đầy đủ của hệ thống pháp luật buộc
mọi thành viên tham gia kinh doanh đều phải tuân thủ và thực thi theo pháp luật. Các
yếu tố văn hố, xã hội, nói đến nề nếp văn hố, phong tục tập quán ảnh hưởng tới
hành vi mua sắm của khách hàng. Mỗi vùng miền có một phong tục tập quán khác
nhau do vậy có hành vi mua sắm khác nhau. Các yếu tố về điều kiện tự nhiên. Có ảnh
hưởng rất lớn tới q trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nếu thời tiết xấu
sẽ làm tăng chi phí kinh doanh của cơng ty. Bên cạnh các yếu tố kể trên cịn có những
yếu tố như: Các yếu tố về kỹ thuật và công nghệ, các yếu tố về kinh tế, cơ sở hạ tầng
và quan hệ với các tổ chức khác. Cũng có ảnh hưởng khá lớn tới hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
1.3.2.Các yếu tố thuộc môi trường tác nghiệp.
Bao gồm các yếu tố sau :
Các nhà cung ứng là người luôn cung cấp nguyên vật liệu đảm bảo cho quá
trình sản xuất được diễn ra liên tục. Các nhà môi giới trung gian cũng giữ một vai trò
khá quan trọng đối vơi doanh nghiệp họ là những người có thể giúp doanh nghiệp tìm
được những nhà cung ứng đáp ứng được nhu cầu của mình. Ngồi 2 yếu tố trên ảnh
hưởng tới hoạt động sản xuất của cơng ty cịn có các nhân tố sau:Khách hàng, đối thủ
cạnh tranh, công chúng.
1.3.3.Các yếu tố từ bên trong.
Bao gồm các yếu tố :
Khả năng tài chính: Tài chính là một yếu tố quan trọng để doanh nghiệp có thể
thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh. Nếu doanh nghiệp có vốn tự có lớn thì
lợi nhuận doanh của doanh nghiệp sẽ lớn vì khơng phải bỏ ra khoản iền phải trả lãi
vay. Bên cạnh khả năng tài chính cịn có một yếu tơ khá quan trọng khác cũng ảnh
hưởng trực tiếp tới doanh nghiệp đó là yếu tố về nguồn nhân lực. Nếu nguồn nhân

lực của cơng ty ít và khơng có trình độ, tay nghề thì cơng ty sẽ gặp nhiều khó khăn
trong sản xuất kinh doanh, ngược lại nếu doanh nghiệp có được một nguồn nhân lực

Khoàng Thị Ngân

Lớp: KV16


Chun đề tốt nghiệp

Cơng ty TNHH Xây dựng Tuấn Hải

có đủ khả năng đáp ứng được nhu cầu sản xuất kinh doanh của cơng ty thì sẽ giúp
cơng ty sản xuất kinh doanh thuận lợi và có hiệu quả hơn. Ngồi ra trình độ sản xuất,
thương mại hố, phân phối cũng có những ảnh hưởng nhất định tới mọi hoạt động
của doanh nghiệp.
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng này giúp cho doanh nghiệp có được bức
tranh đầy đủ hơn, có ý nghĩa hơn cho việc nghiên cứu quản trị kinh daonh, như :
Giúp doanh nghiệp trả lời câu hỏi doanh nghiệp đang ở trong môi trường nào? Doanh
nghiệp đang ở trong hồn cảnh nào? Và giúp doanh nghiệp ln luôn biết đổi mới cơ
chế quản trị kinh doanh của mình.
Quản trị là nhằm làm cho hoạt động sản xuất kinh doanh của cơng ty đạt được
sự thành cơng. Vì vậy, nếu như khơng tính đến vận may, thì thành công chỉ xuất hiện
khi các nhà quản trị biết kết hợp hài hồ các yếu tố bên trong, mơi trường tác nghiệp
với hoàn cảnh bên ngoài.
Chỉ trên cơ sở nắm vững các nhân tố ảnh hưởng, doanh nghiệp mới đề ra được
mục tiêu và chiến lược kinh doanh đúng đắn. Trong mọi chiến lược và kế hoạch kinh
doanh đều phải xác định được đối tác và những lực lwngj nào ảnh hưởng đến hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp mình. phải lường trước được xu hướng biến động
của chúng để có biện pháp ứng xử phù hợp với điều kiện của các nhân tố ảnh hưởng.

Các nhân tố này tác động mạnh mẽ đến tổ chức bộ máy kinh doanh và bản
chất của các mối quan hệ nội bộ cũng như mối quan hệ với bên ngoài. Quyết định
doanh nghiệp phải hành động theo những chỉ dẫn của pháp luật và chế độ quản lý
kinh tế của nhà nước. Nó có ảnh hưởng đến cả những phương pháp, thủ pháp mà các
nhà lãnh đạo sử dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh để thu lợi nhuận.
Vì vậy, các doanh nghiệp phải có các biện pháp để khai thác các nhân tố ảnh
hưởng này.

Khoàng Thị Ngân

Lớp: KV16


Chuyên đề tốt nghiệp

Công ty TNHH Xây dựng Tuấn Hải

Chương 2 - THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ KINH DOANH TẠI CÔNG TY
TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN XÂY DỰNG TUẤN HẢI.
2.1- LỊCH SỬ HÌNH THÀNH CỦA CƠNG TY.
2.1.1. Q trình hình thành và phát triển Công ty trách nhiệm hữu hạn
xây dựng tuấn hải.
Qua nhiều thời gian nghiên cứu và tìm hiểu nhu cầu xây dựng ở địa phương và
các huyện lân cận trong tỉnh Hồ Bình. Ơng Mai Quang Hiểu giám đốc Công ty trách
nhiệm hữu hạn xây dựng (TNHHXD) Tuấn Hải, đã viết đơn gửi lên sở kế hoạch và
đầu tư tỉnh Hồ Bình để xin thành lập cơng ty TNHHXD Tuấn Hải.
Địa chỉ : Khu 11 Thị trấn Chi Nê - Lạc Thuỷ - Hồ Bình.
Sau thời gian nghiên cứu và xem xét đơn đề nghị cùng với tình hình thực tế về
nhu cầu của các cơ quan đoàn thể cũng như nhu cầu của nhân dân trong vùng, và
quan trọng hơn là tình hình tài chính của Giám Đốc cơng ty có đủ điều kiện để thành

lập cơng ty. Do vậy, sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Hoà Bình đã xét duyệt và ký quyết
định thành lập Cơng ty cho Ơng Mai Quang Hiểu. Cơng ty (TNHHXD) Tuấn Hải
được thành lập theo đăng ký kinh doanh số 25 . 02 . 000074 ngày 31 tháng 01 năm
2002 của sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Hồ Bình.
Với ngành nghề kinh doanh là: Xây dựng các cơng trình dân dụng, công
nghiệp, giao thông thuỷ lợi, mua bán nguyên vật liệu xây dựng, mua bán vật tư ngành
điện, lắp đặt các thiết bị điện dân dụng.
Cùng với số vốn điều lệ là: 1.000.000.000. đồng. và công ty đã được cấp mã
số thuế là: 5400206607.
Cơng ty TNHHXD Tuấn Hải có số vốn kinh doanh là 5.000.000.000. đồng.
Với mức vốn kinh doanh như vậy cơng ty đã sử dụng có hiệu quả vào quá trình hoạt
động kinh doanh của mình, đảm bảo được nguồn vốn kinh doanh của công ty cũng
như thu nhập của người lao động, đảm bảo được đời sống cho người lao động. Làm
cho người lao động càng ngày càng gắn bó và u mến cơng ty.

Khồng Thị Ngân

Lớp: KV16


Chuyên đề tốt nghiệp

Công ty TNHH Xây dựng Tuấn Hải

Với những cố gắng không mệt mỏi của giám đốc và những người lao động
trong cơng ty, cơng ty đã có sự phát triển qua các giai đoạn lịch sử nhất định. Sự phát
triển đó được thể hiện qua kết quả hoạt động kinh doanh qua các năm như sau :Bảng
1.1 kết quả hoạt động kinh doanh
Đơn vị tính : VNĐ
Stt

Chỉ tiêu
1 Doanh thu thuần
2 Giá vốn hàng bán
3 Lợi nhuận từ hoạt động kinh
4
5

doanh
Lãi khác
Tổng lợi nhuận kế toán.
Tổng lợi nhuận chịu thuế thu

6
7

nhập doanh nghiệp
Lợi nhuận sau thuế

Năm 2005
Năm 2006
3.150.559.976 4.005.439.363
2.711.831.649 3.335.929.231
44.709.290
104.209.147
948.001
45.637.301

Năm 2007
5.146.270.079
4.512.853.503

160.880.159

1.443.388
67.854.347

101.576.500
95.847.354

36.709.292
104.209.147
30.799.292
83.367.347
Nguồn: Phịng kế tốn.

59.303.659
53.373.293

Qua bảng báo cáo kết quả kinh doanh của công ty TNHHXD Tuấn Hải chúng
ta đã thấy được sự phát triển của Công ty qua các năm cụ thể Năm 2005 doanh thu
thuần của cơng ty chỉ đạt tới 3.150.559.976 nghìn đồng. Song đến năm 2006 con số
này đã có sự thay đổi đáng kể và nó đã vươn đến con số 4.005.439.363 nghìn đồng.
Con số này không chỉ dừng lại ở đây, mà nó cịn càng ngày càng tăng lên cùng với
những q trình hoạt động kinh doanh của cơng ty. Đến năm 2007doanh thu thuần
của cơng ty đã có bước phát triển vượt bậc so với 2 năm trước, và con số này đã đạt
5.146.270.079 nghìn đồng.
Cùng với những kết quả kinh doanh mà công ty đã đạt được, công ty ngày
càng sẽ mở rộng thêm quy mơ kinh doanh của mình.
Để làm được điều đó cơng ty đã tổ chức lớp đào tạo chuyên môn nghiệp vụ
cho những người lao động trong công ty như: gửi cán bộ quản lý đi học, mở lớp đào
tạo nghiệp vụ cho người lao động…Vì công ty là công ty TNHH nên số lượng lao

động biên chế trong công ty chiếm một số lương rất ít, chủ yếu là những người lao

Khoàng Thị Ngân

Lớp: KV16


Chuyên đề tốt nghiệp

Công ty TNHH Xây dựng Tuấn Hải

động theo mùa vụ. Do vậy bộ máy tổ chức quản lý của công ty được phân bố rất đơn
giản
Mỗi một bộ phận có một chức năng nhiệm vụ riêng .
Giám đốc là người đứng đầu công ty quản lý bao quát mọi mặt hoạt động kinh
doanh của công ty. Là người lập ra chiến lược kinh doanh của công ty. Giám đốc
chính là người quyết định định hướng hoạt động kinh doanh của công ty , đưa công
ty ngày càng phát triển, đảm bảo tính kinh tế trong kinh doanh. Để làm tốt được chức
năng nhiệm vụ trên Giám đốc ln có bên mình một trợ thủ đắc lực đó là phó giám
đốc. Phó giám đốc cũng giữ một vai trị rất quan trọng trong cơng ty , ơng là người
luôn kề vai sát cánh cùng Giám đốc để đưa cơng ty phát triển một cách vững vàng .
Phó giám đốc là người thừa lệnh giám đốc thực hiện các cơng việc khi giám đốc đi
vắng . Nhiều khi phó giám đốc là một người có thể thay giám đốc giải quyết một số
công việc cụ thể như : ký các hợp đồng kinh tế , bàn giao cơng trình…
Bên cạnh giám đốc và phó giám đốc cịn có hai bộ phận có vai trị quan trọng
trong q trình phát triển của cơng ty đó là : Phịng tài chính và phịng kỹ thuật .
Phịng tài chính giữ vai trị quan trọng đặc biệt đối với sự phát triển của cơng
ty . Nó có nhiệm vụ cung cấp kịp thời và hợp lý nguồn tài chính cho mọi hoật động
kinh doanh của cơng ty . Phịng tài chính có nhiệm vụ phải kiểm tra báo cáo tình hình
tài chính của công ty qua các kỳ kinh doanh của công , để báo cáo cho giám đốc về

tài chính của mình .
Nhờ có phịng tài chính mà giám đốc có thể nắm được tình hình tài chính của
cơng ty và từ đó giám đốc có thể lập kế hoạch kinh doanh trong kỳ tới có hiệu quả
hơn. Ngồi phịng tài chính ra trong cơng ty cịn có một bộ phận khơng thể thiếu đó là
phịng kỹ thuật. Phịng kỹ thuật là một bộ phậen giữ vị trí hết sức quan trọng , vì cơng
ty hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực xây dựng. Phịng kỹ thuật có nhiệm vụ giám sát
q trình hoạt động của cơng ty về kỹ thuật. Nhờ phịng kỹ thuật có nghiệp vụ
chun mơn vững vàng mà từ khi thành lập đến nay cơng ty chưa có một vi phạm nào
về kỹ thuật theo thiết kế .

Khoàng Thị Ngân

Lớp: KV16


×