Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

ĐẶC TÍNH TOÀN VẸN DỮ LIỆU TRONG HỆ TIN HỌC PHÂN TÁN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (778.65 KB, 23 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

TIỂU LUẬN
Môn: HỆ TIN HỌC PHÂN TÁN
Đề tài: ĐẶC TÍNH TOÀN VẸN DỮ LIỆU TRONG HỆ TIN
HỌC PHÂN TÁN
Cán bộ hướng dẫn: PGS.TS LÊ VĂN SƠN
Học viên thực hiện: NGUYỄN VŨ
Tiểu luận môn Hệ tin học phân tán
Đà nẵng, tháng 7 năm 2009
Đặc tính toàn vẹn dữ liệu trong hệ tin học phân tán Trang 2
Tiểu luận môn Hệ tin học phân tán
LỜI GIỚI THIỆU
Hệ tin học phân tán là lĩnh vực còn khá mới mẽ, nhưng những ứng dụng của nó
ngày càng rộng rãi, giải quyết hiệu quả nhiều bài toán mà hệ tin học tập trung không
đáp ứng được hoặc chỉ đáp ứng được một phần.
Hiện tại, các nội dung mang tính lý thuyết nguyên lý của hệ tin học phân tán
còn nhiều vấn đề chưa được giải quyết triệt để và đang là mục tiêu khám phá của
nhiều nhà nghiên cứu về công nghệ thông tin.
Với mong muốn tìm hiểu nắm vững các nội dung nguyên lý của hệ tin học phân
tán để có thể triển khai được các ứng dụng phân tán trong thực tế, bài tiểu luận môn
học "Hệ tin học phân tán" là cơ hội tốt để cho tôi tìm hiểu về lĩnh vực này.
Với nội dung tìm hiểu của đề tài là "hoàn thiện các kỹ thuật đảm bảo đặc tính
toàn vẹn trong hệ tin học phân tán", tôi đã tập trung tìm hiểu hai kỹ thuật là phổ biến
nhất nhằm đảm bảo tính toàn vẹn dữ liệu trong hệ tin học phân tán, đó là kỹ thuật
giao dịch hai pha và kỹ thuật đóng dấu.
Phần bài tập của tiểu luận tập trung vào chứng minh nội dung nguyên lý của kỹ
thuật giao dịch hai pha.
Mặc dù đã rất cố gắng nghiên cứu tìm hiểu nhưng do thời gian và khả năng có
hạn nên các nội dung trình bày trong bài tiểu luận chắc chắn còn rất nhiều hạn chế,
rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của quý thầy và các bạn.


Đặc tính toàn vẹn dữ liệu trong hệ tin học phân tán Trang 3
Tiểu luận môn Hệ tin học phân tán
MỤC LỤC
MỤC LỤC 4
CHƯƠNG 1 MỘT SỐ KHÁI NIỆM CHUNG 5
I VẤN ĐỀ TOÀN VẸN DỮ LIỆU TRONG HỆ TIN HỌC PHÂN TÁN 5
CHƯƠNG 2 ĐẢM BẢO ĐẶC TÍNH TOÀN VẸN DỮ LIỆU TRONG HỆ PHÂN
TÁN 9
II KỸ THUẬT GIAO DỊCH HAI PHA 9
III KỸ THUẬT ĐÓNG DẤU 12
CHƯƠNG 3 PHÁT TRIỂN PHƯƠNG PHÁP ĐẢM BẢO GẮN BÓ DỮ LIỆU
TRONG ĐIỀU KIỆN CÓ SỰ CỐ CỦA CÁC HỆ THỐNG THÔNG TIN ĐĂNG KÝ TRÊN
MẠNG INTERNET/INTRANET 15
19
KẾT LUẬN 20
PHẦN BÀI TẬP 21
ĐỀ BÀI TẬP 21
GIẢI QUYẾT BÀI TOÁN 21
TRƯỜNG HỢP 1 21
TRƯỜNG HỢP 2 21
Đặc tính toàn vẹn dữ liệu trong hệ tin học phân tán Trang 4
Tiểu luận môn Hệ tin học phân tán
Chương 1 MỘT SỐ KHÁI NIỆM CHUNG
I VẤN ĐỀ TOÀN VẸN DỮ LIỆU TRONG HỆ TIN HỌC
PHÂN TÁN
I.1 Khái niệm toàn vẹn dữ liệu
Đặc tính toàn vẹn dữ liệu trong hệ hệ tin học phân tán thể hiện tính bền vững, tính
đúng đắn, tính nhất quán của thông tin hệ thống. Nói cách khác toàn vẹn dữ liệu liên quan
đến trạng thái tuân theo các luật của một tổ chức, hệ thống. Các luật này được gọi là các
ràng buộc toàn vẹn.

Các đối tượng khác nhau của hệ tin học phân tán không phải là các đối tượng độc
lập, chúng liên hệ với nhau bởi tập hợp các quan hệ ràng buộc toàn vẹn. Các ràng buộc này
thể hiện sâu sắt đặc tính riêng của hệ.
Trạng thái của hệ thoả mãn các ràng buộc toàn vẹn gọi là trạng thái gắn bó. Việc
nghiên cứu đặc tính toàn vẹn của hệ tin học phân tán đồng nghĩa với việc nghiên cứu đưa
ra các giải pháp kỹ thuật duy trì trạng thái gắn bó của hệ tức là nghiên cứu các kỹ thuật duy
trì hệ thống luôn thoả mãn các các ràng buộc toàn vẹn. Điều đó đồng nghĩa với việc duy trì
hệ thống luôn hoạt động trong điều kiện chuyển từ trạng thái gắn bó này sang trạng thái
gắn bó khác.
I.2 Khái niệm giao dịch
Các đối tượng khác nhau của hệ thống không phải là các đối tượng độc lập nhau,
chúng liên hệ với nhau bởi tập hợp các quan hệ gọi là các ràng buộc toàn vẹn. Các ràng
buộc toàn vẹn này thể hiện sâu sắc đặc tính riêng biệt của hệ.
Các nhà thiết kế và vận hành hệ mong muốn rằng việc thực hiện các tiến trình phải
duy trì cho được hệ trong trạng thái gắn bó. Để chính xác hoá đặc tính này, cần phải lưu ý
là trạng thái của hệ chỉ được xác định ở mức quan sát cho trước.
Ta quan tâm đến hai mức quan sát :
STT Mức Giải thích
1 NSD
Tiến trình là một dãy thực hiện các giao dịch.
Giao dịch đó là chương trình duy nhất được thực
hiện từ một trạng thái gắn bó dẫn hệ đến một trạng
thái gắn bó khác
2 Hệ thống
Mỗi giao dịch được cấu tạo từ một dãy các tác động
được thể hiện như sau. Nếu hai tác động A và B
thuộc hai giao dịch khác nhau được thực hiện bởi
hai tiến trình thì hiệu ứng tổng quát của chúng sẽ là
hoặc hiệu ứng của dãy (A ;B) hoặc là (B ;A).
Ở mức hệ thống, ta có thể nói rằng các tác động là phần tử nhỏ nhất không thể chia

cắt được nữa.
I.3 Một số tính chất của giao dịch
Một giao dịch phải đảm bảo các đặc tính sau :
Tính nguyên tử (Atomic) : đặc tính nguyên tử của giao dịch có ý nghĩa rằng một
giao dịch hoặc là được thực hiện trọn vẹn hoặc là không thực hiện gì cả.
Đặc tính toàn vẹn dữ liệu trong hệ tin học phân tán Trang 5
Tiểu luận môn Hệ tin học phân tán
Đặc tính gắn bó (Consistent): giao dịch chuyển hệ thống phân tán từ trạng thái gắn
bó này sang trạng thái gắn bó khác.
Đặc tính cách ly (Isolation): mặc dù nhiều giao dịch có thể thực hiện đồng thời,
nhưng các giao không biết được sự thực hiện của các giao dịch đồng thời khác. Kết quả
của giao dịch này không ảnh hưởng đến giao dịch khác.
Tính bền vững (Durability) : Sau một giao dịch kết thúc thành công, các thay đổi mà
nó tạo ra được bảo toàn ngay cả khi hệ thống bị sự cố.
Ví dụ về giao dịch chuyển tiền
Chuyển 50$ từ tài khoản A và tài khoản B :
doc(A)
A := A – 50
viet(A)
doc(B)
B := B + 50
viet(B)
Giải thích các tính chất của giao dịch trên
Tính nguyên tử: Nếu giao dịch lổi sau bước 3 và trước bước 6, hệ thống sẽ không
đảm bảo tính gắn bó dữ liệu. Do vậy, giao dịch buộc phải thực hiện trọn vẹn hoặc không
thực hiện bất cứ tác động nào.
Tính gắn bó: Tổng của A và B không bị thay đổi bởi sự thực hiện của giao dịch.
Tính cách ly: giữa các bước 3 và 6, không được có giao dịch khác cập nhật vào
CSDL, hoặc hệ thống sẽ rơi vào trạng thái không gắn bó.
Tính bền vững: khi người sử dụng được thông báo hoàn thành giao dịch. các cập

nhật vào CSDL phải được bảo toàn ngay cả khi hệ thống bị sự cố.
Cho một tập hợp các giao dịch M = {T1,T2,…,Tn} lần lược được thực hiện bởi các
tiến trình độc lập p1,p2,…,pn. Việc thực hiện tuần tự có nghĩa là thực hiện tất cả các giao
dịch của M theo kiểu nối đuôi nhau và tuân thủ một trật tự nào đó. Sự gắn bó của hệ được
bảo toàn, theo định nghĩa, bằng việc thực hiện riêng biệt từng giao dịch. Do vậy, nó cũng
được bảo toàn trong chế độ thực hiện tuần tự của M.
Nếu vì lý do hiệu quả, nhiều giao dịch được thực hiện song song, thì sự gắn bó
không còn bảo đảm nữa.
Một yêu cầu khác rất quan trọng là trong quá trình thực hiện hệ phải đảm bảo cho
các tác động không bị ngắt quãng.
Trong thực tế giao dịch là một chuổi các tác động như : đọc, ghi dữ liệu, thực hiện
các phép tính số học đơn giãn trong vùng làm việc riêng, hoặc là các tác động như cài then,
mở then…
Các tác động phụ thuộc (conflict)
Hai tác động trong một trật tự hoá là phụ thuộc nếu:
Đặc tính toàn vẹn dữ liệu trong hệ tin học phân tán Trang 6
Tiểu luận môn Hệ tin học phân tán
Chúng thuộc vào hai giao dịch khác nhau
Chúng truy cập vào cùng đối tượng và ít nhất một trong hai đối tượng thực hiện thao
tác ghi vào đối tượng.
Bây giờ ta xét hai trật tự hoá S1, S2 trên tập hợp các giao dịch T1,T2, ,Tn. Ta nói
rằng S1 và S2 là phụ thuộc tương đương nếu thứ tự của hai tác động phụ thuộc bất kỳ là
giống nhau trong hai trật tự hoá.
I.4 Trật tự hoá các tác động
Trở lại với tập hợp các giao dịch M = {T1, T2,…, Tn}, mỗi một giao dịch được cấu
tạo từ một dãy các tác động. Bằng các tác động không chia sẽ này, toàn bộ việc thực hiện
của tập hợp các giao dịch M bởi một tập hợp các tiến trình tương tranh là tương đương với
việc thực hiện một dãy S các tác động thuộc các giao dịch này, như S = (a1, a2,…, an)
chẳng hạn. Trong trật tự tuân thủ trật tự nội tại của từng giao dịch, dãy này bao gồm tất cả
các tác động cấu tạo nên các giao dịch M; mỗi một tác động chỉ xuất hiện một và chỉ một

lần. Một dãy như vậy gọi là trật tự hoá của tập hợp các giao dịch M.
Trong số các trật tự hoá của một tập hợp các giao dịch, điều rất quan trọng là phải
tách ra cho được những cái phục vụ trạng thái gắn bó dữ liệu và chúng được gọi là trật tự
hoá gắn bó.
Như vậy đặc tính quan trọng của trật tự hoá tương ứng với việc thực hiện tuần tự
của tập hợp các giao dịch hay còn gọi là trật tự hoá tuần tự. Nếu ta nắm được các đặc trưng
của các trật tự hoá tương đương với một trật tự hoá tuần tự có nghĩa là cùng tác dụng như
trật tự hoá tuần tự, thì ta đã có được điều kiện đủ của sự gắn bó.
Stt là một trật tự hoá tuần tự của tập hợp các giao dịch M và S là một trật tự hoá bất
kỳ của M. Hiệu ứng của S giông với hiệu ứng của Stt, nếu hai điều kiện sau đây được triễn
khai :
Điều kiện 1
Để cho mỗi đối tượng e, các cập nhật biểu hiện trong cùng một trật tự trong S và Stt.
Điều kiện 2
Hãy xem xét hai cập nhật kế tiếp nhau của một đối tượng e trong số các trật tự hoá,
và các cập nhật tương ứng của e trong trật tự hoá khác. giữa hai cập nhật này, ta tham khảo
cùng các đối tượng trong hai trật tự hoá này trong cùng trật tự hay không.
Các điều kiện nêu trên đây là các điều kiện đủ cho việc đánh giá tương đương. Ta
chỉ có thể hoán vị, không thay đổi hiệu ứng của một trật tự hoá, hoặc là các thao tác đọc
đối tượng có tính chất liên tiếp hoặc là các thao tác gán các đối tượng khác nhau một cách
liên tục.
Trật tự hoá hợp thức
Trật tự hoá S được gọi là hợp thức nếu thoả mãn các điều sau:
Một đối tượng được cài then chia sẽ thì sẽ không có then cài loại trừ nào được thực
hiện cho đến khi mở then.
Một đối tượng được cài then loại trừ thì sẽ không có then cài nào được thực hiện
cho đến khi mở then.
Quan hệ phụ thuộc giữa các giao dịch
Đặc tính toàn vẹn dữ liệu trong hệ tin học phân tán Trang 7
Tiểu luận môn Hệ tin học phân tán

Cho T1 và T2 là hai giao dịch của M, e là đối tượng của hệ. ta nói rằng T2 phụ
thuộc T1 qua trung gian của e, ký hiệu bằng (T1,e,T2), với các điều kiện sau đây được
kiểm tra:
Một tác động của T1 tham chiếu e và một tác động của T2 thay đổi e.
Một tác động của T1 thay đổi e và một tác động của T2 tham chiếu e.
Một tác động của T1 thay đổi e và một tác động sau T2 thay đổi e mà e không thay
đổi bởi một giao dịch khác giữa hai tác động T1 và T2. Thuật ngữ trước được hiểu được
hiểu theo nghĩa ”cái tiếp theo nó trong trật tự hoá S”.
Để cho hai trật tự hoá có cùng hiệu ứng thì điều kiện đủ là chúng phải cùng quan hệ
phụ thuộc.
Do vậy, điều kiện đủ cho sự gắn bó của một trật tự hoá có thể phát biểu như sau :
Một trật tự hoá là gắn bó, nếu nó có cùng quan hệ phụ thuộc với một trật tự tuần tự.
Đồ thị phụ thuộc: để phân tích quan hệ phụ thuộc giữa các giao dịch trong một trật
tự hoá, ta xây dựng đồ thị phụ thuộc hàm theo các điều kiện sau:
Xét một trật tự hoá các giao dịch T1, T2,…, Tn.
Đồ thị phụ thuộc hàm là đồ thị trực tiếp, trong đó các nút là tên các giao dịch.
Ta vẽ một cung từ Ti đến Tj là hai giao dịch xung đột và Ti cập nhật đối tượng trước
Tj.
Các nhản trên các cung là tên các đối tượng mà giao dịch cập nhật trong quá trình
thực hiện.
Để cho một trật tự hoá tuần tự, đồ thị này không có vòng lặp ( thực tế, nếu (T1, x,
T2) thì T1 trước T2 trong trật tự tuần tự)
Ví dụ
I.5 Giao dịch phân tán
Trong một giao dịch phân tán sẽ bao gồm một tập hợp các giao dịch con T1, ,Tk
được thực thi trên các trạm S1, , Sk.
Mỗi giao dịch con quản lý dữ liệu cục bộ. các vấn đề cụ thể liên quan đến việc quản
lý các giao dịch phân tán khác biệt vơi các giao dịch tập trung xuất phát từ hai nội dung:
Dữ liệu có thể được sao chép trên nhiều trạm khác nhau. Việc quản lý then cài của
bản sao dữ liệu là một vấn đề riêng.

Bất kể dữ liệu có được sao chép hay không chúng cũng cần phải sử dụng giao thức
uỷ nhiệm phân tán.
Đặc tính toàn vẹn dữ liệu trong hệ tin học phân tán Trang 8
y
x
Tiểu luận môn Hệ tin học phân tán
Chương 2 ĐẢM BẢO ĐẶC TÍNH TOÀN VẸN DỮ LIỆU TRONG
HỆ PHÂN TÁN
II KỸ THUẬT GIAO DỊCH HAI PHA
II.1 Kỹ thuật then cài
Một giao dịch nào đó đang thực hiện phép then cài trên một đối tượng muốn giành
quyền sử dụng đối tượng này theo một vài kiểu truy cập nhất định. Cơ chế then cài gán hay
không gán quyền truy cập này căn cứ vào quy tắc tiền định như loại trừ tương hỗ, luật đọc
hiệu chỉnh thông tin.
Nếu quyền được thừa nhận thì đối tượng bị cài then bởi giao dịch. Nếu không, tiến
trình thực hiện giao dịch bị khoá và đối tượng bị cài then.
Cơ chế then cài cho phép một giao dịch có thể giải phóng đối tượng mà nó cài then.
Có hai loại then cài chính là then cài loại trừ W và then cài chia sẽ R:
Nếu một giao dịch A thực hiện cài then loại trừ W lên một đối tượng thì một yêu
cầu cài then chia sẽ R từ một giao dịch B khác sẽ đưa giao dịch B rơi vào trạng thái chờ
cho cho đến khi A mở then.
Nếu giao dịch A thực hiện then cài chia sẽ S thì giao dịch B cũng có thể gán một
then cài chia sẽ , nhưng B sẽ rơi vào trạng thái chờ nếu nó yêu cầu một then cài loại trừ W.
II.2 Kỹ thuật loại trừ tương hỗ
Một trong những giải pháp đơn giản để đạt được trật tự hoá gắn bó thể hiện ở chổ
bắt buộc phải sử dụng trật tự hoá tuần tự. Để làm việc đó, toàn bộ giao dịch được đặt trong
cặp hàm nguyên thuỷ mo_giaodich() và dong_giaodich(). Đây là sự đảm bảo cho việc loại
trừ tương hỗ giữa các giao dịch.
Nếu ta biết trước các đối tượng được xử lý bởi một giao dịch nào đó, thì ta có thể
cài then công việc truy cập đến các đối tượng. Điều đó chỉ cho phép thực hiện song song

đối với các giao dịch truy cập vào các đối tượng rời rạc.
II.3 Giao dịch hai pha
Đây là kỹ thuật nhằm đảm bảo đặc tính toàn vẹn dữ liệu trong hệ thống thông tin.
Nội dung của kỹ thuật này là kiểm tra hai điều kiện của một giao dịch hình thành hợp thức:
Toàn bộ đối tượng bị cài then vẫn ở trong tình trạng cài then cho đến cưối giao dịch
Không có then cài nào có thể diễn ra tiếp theo một then cài khác trong cùng một
giao dịch
Điều kiện này thể hiện ở chỗ là dãy các phép toán trên các then cài được phân tích
thành hai pha nối tiếp nhau. Một pha mà trong đó các đối tượng bị cài then, còn pha kia
chúng được mở then. Đặc tính này định nghĩa các giao dịch theo hai pha.
Đặc tính toàn vẹn dữ liệu trong hệ tin học phân tán Trang 9
Tiểu luận môn Hệ tin học phân tán
Ý nghĩa của giao dịch hai pha :
Nếu một trật tự hoá hợp thức S thoả mãn điều kiện giao dịch hai pha thì trật tự hoá
đó là gắn bó.
Giao dịch hai pha giới hạn số lượng đồng thời có thể xãy ra trong một tật tự hoá.
II.4 Hệ quả của tính không chắc chắn
Bây giờ ta hãy tưởng tượng rằng các đối tượng được phân tán trên nhiều trạm khác
nhau và được nối với nhau thông qua hệ thống viễn thông và rằng các tiến trình diễn ra trên
các trạm khác nhau. Hệ thống viễn thông cho phép các tiến trình trên các trạm khác nhau
có thể trao đổi các thông điệp với nhau. Ta cũng giã định rằng các tiến trình và các phương
tiện truyền thông tin là các đối tượng có thể rơi vào tình trạng sự cố.
Các đối tượng thay đổi hay tham chiếu trong quá trình thực hiện cùng một giao dịch
có thể nằm trên các trạm khác nhau.
Một hệ quản lý tập hợp thông tin phân tán bao gồm :
STT Cơ chế
1
Cơ chế cho phép sắp xếp một cách tổng quát các tác động của
cùng một giao dịch, ngay cả khi các tác động này diễn ra trên các
trạm khác nhau

2
Cơ chế điều khiển các tranh chấp truy cập cục bộ vào các đối
tượng và đảm bảo tôn trọng tính toàn vẹn của các đối tượng cục
bộ này.
3
Cơ chế có khả năng xử lý các bế tắc và thiếu thốn vô hạn, hậu quả
của việc huỷ bỏ các giao dịch
4 Cơ chế phục hồi các giao dịch đã bị huỷ bỏ hay xử lý các sự cố.
II.5 Xử lý các sự cố
Ta giả sử rằng các bộ xử lý và bộ nhớ cấu tạo nên cấu tạo nên các trạm là nguyên
nhân chính của sự cố ngắt quãng quá trình thực hiện các tiến trình. Các hệ thống viễn thông
cũng có thể là nơi diễn ra các sự cố làm mất hẳn hay chồng chéo các thông điệp.
Đặc tính toàn vẹn dữ liệu trong hệ tin học phân tán Trang 10
Pha mở then
Pha cài then
Thời gian
Then cài bởi Ti
Tiểu luận môn Hệ tin học phân tán
Ta xét sự gắn bó thông tin không chỉ trong các điều kiện thuận lợi như đã nêu trước
đây, mà còn tính đến các yếu tố mới và cũng xét đến các công cụ cho phép đảm bảo cho sự
gắn bó này.
Nếu một tiến trình p bị sự cố trong lúc thực hiện một giao dịch thì trạng thái của hệ
xuất phát từ việc thực hiện từng phần đó chắc chắn sẽ không còn gắn bó.
Một cơ chế cho phép duy trì sự gắn bó trong môi trường phân tán có sự cố phải là :
STT Phải thực hiện
1 Giao dịch T bắt buộc phải được thực hiện một cách trọn vẹn
2 Nếu có sự cố diễn ra thì bắt buộc nó phải quay về điểm xuất phát
Muốn thực hiện những điều vừa nêu trong bảng trên, người ta đòi hỏigd có các đặc
tính toàn vẹn như sau :
STT Đặc tính

1
Nếu một tiến trình bị sự cố trước khi kết thúc T nhưng lại sau các
thay đổi cần thiết của T, trạng thái của hệ là gắn bó
2
Nếu một tiến trình bị sự cố trước khi diễn ra các thay đổi của T, trạng
thái của hệ là gắn bó
3
Nếu một tiến trình bị sự cố giữa các thay đổi của T, trạng thái của hệ
là không gắn bó
Các đặc tính trên có thể mô tả bằng hình vẽ VI-7 sau đây :
Trong tình huống này, ta có hai giải pháp có thể là :
STT Giải pháp tổng quát
1 Phục hồi trạng thái của hệ như trước khi diễn ra giao dịch T
2 Cố gắng tiếp tục thực hiện giao dịch T cho đến kết thúc
Không phải lúc nào ta cũng có thể áp dụng được giải pháp 1 vì một số tác động
không thể qua trở lại được. Như thế, ta phải xác định cho được điểm không qua trở lại của
từng giao dịch. Căn cứ vào điểm này, nếu vượt qua nó, không có hành động quay trở lại
Đặc tính toàn vẹn dữ liệu trong hệ tin học phân tán Trang 11
Gắn bó
1
2
3
Trước khi cập nhật (thay
đổi)
Sau khi cập nhật (thay đổi)
Không gắn

Tiểu luận môn Hệ tin học phân tán
nào được thực hiện và trạng thái trước đó cua giao dịch sẽ được thực hiện bởi phép lặp lại
(rollback).

Trong hệ tin học tập trung, việc triển khai một kỹ thuật khẳng định (điểm không
quay trở lại) không có gì khó khăn. Ta thực hiện một cập nhật có tính chất quyết định vào
trạng thái bằng phép ghi duy nhất.
Trong hệ phân tán, vấn đề triển khai có nhiều tinh tế hơn vì khi một trạm bắt đầu
cập nhật, nó phải gửi cho tất cả các trạm khác và sự cố có thể xảy ra đúng vào thời điểm
đó.
II.6 Quản lý gắn bó các giao dịch
Bây giờ chúng ta xem xét một hệ, trong đó các đối tượng được phân tán trên nhiều
trạm, không có các bản sao. Mỗi đối tượng chỉ tồn tại có một bản duy nhất.
Một giao dịch Tj có thể tham chiếu đến các đối tượng nằm trên các trạm khác nhau
và do vậy bao gồm nhiều tác động thực hiện trên nhiều trạm. Như vậy, ta phải xác định
trên từng trạm Sj một tiến trình Pji với nhiệm vụ thực hiện các tác động của giao dịch Tj
trên Si. Các tác động được thực hiện trên các trạm khác nhau có thể tiến hành theo kiểu
song song.
Bây giờ ta hãy xem xét một tập hợp các giao dịch. Ta cố gắng thực hiện giao dịch
với độ cực đại về song song giữa các tác động trong điều kiện duy trì tốt trạng thái gắn bó
của hệ. Áp dụng cơ chế then cài có thể là nguyên nhân dẫn đến bế tắc và thiếu thốn vô hạn.
Đó là điều mà ta cần phải tính đến. Nhưng trong thực tế, khả năng xuất hiện bế tắc là
không đáng kể vì mỗi một giao dịch xử lý một phần rất bé của tập hợp các đối tượng. Đó là
điểm khác nhau giữa hệ phân tán và hệ tập trung.
II.7 Sử dụng các giao dịch hai pha
Như ta đã biết, nếu ta đặt tất cả các giao dịch trong dạng hai pha thì sự gắn bó được
đảm bảo. Tuy nhiên, ở đây ta phải mở rộng giao dịch hai pha trong tập hợp các đối tượng
được phân tán trên các trạm khác nhau. Do vậy ta cần phải xác định một trật tự giữa hai tác
động xãy ra trên hai trạm khác nhau. Điều này có thể được thực hiện bằng các kỹ thuật xắp
xếp trong hệ tin học phân tán đặc biệt là kỹ thuật đóng dấu, vấn đề sẽ được trình bày trong
phần sau.
Vấn đề còn lại là giải quyết các vấn đề liên quan đến tình trạng bế tắc.
Trong các trường hợp tổng quát, việc dự phòng các bế tắc là không thể thực hiện
được. do vậy cần phải chấp nhận các xung đột truy cập diễn ra và xữ lý chúng sau khi phát

hiện được. Cách này đòi hỏi ta phải huỷ bỏ các giao dịch. Việc duy trì trạng thái gắn bó của
hệ trên các đối tượng xử lý chỉ đạt được bằng cácacsử dụng có hệ thống các kỹ thuật thích
hợp.
III KỸ THUẬT ĐÓNG DẤU
III.1 Nội dung kỹ thuật đóng dấu
Kỹ thuật đóng dấu thời gian (timestamp – mà sau đây chúng ta gọi tắt là đóng dấu)
được sử dụng để sắp xếp thứ tự các tác động nhằm mục đích điều khiển sự thực hiện đồng
thời của các giao dịch. Các nội dung chính của kỹ thuật dấu thời gian là:
Mỗi giao dịch được gán một số id duy nhất dựa trên thời gian mà giao dịch được
đưa vào hệ thống.
Đặc tính toàn vẹn dữ liệu trong hệ tin học phân tán Trang 12
Tiểu luận môn Hệ tin học phân tán
T1 T2, nếu T1 có dấu nhỏ hơn dấu của T2 ký hiệu ts(T1)<ts(T2)
Mọi tác động đọc ghi đều được đọc ghi theo thứ tự dấu của nó.
Số id này có thể là giá trị một bộ đếm hoặc là của đồng hồ hệ thống.
Ví dụ
T1: r1(x), w1(y)
T2: r2(x), w2(z)
T3: r3(y), w3(z)
T1: ts = 5; T2: ts = 9; T3: ts = 6;
r1(x): ts = 51; w1(y): ts = 52; r2(x): ts = 91; w2(z): ts = 92;
r3(y): ts = 61, w3: ts=62
Luật thứ tự dấu
Nếu pi(e) và qj(e) là hai tác động phụ thuộc thì pi(e) được thực hiện trước qj(e) ký
hiệu là pi[e] < qj[e]) nếu ts(Ti) < ts(Tj)
III.2 Giải thuật tứ tự dấu
Mỗi một đối tượng được gán hai loại dấu : dấu thời gian đọc và dấu thời gian ghi :
Thời gian đọc của đối tượng e, ký hiệu là tg_doc(e), là số dấu lớn nhất của giao dịch
đã thực hiện tác động đọc đối tượng.
Thời gian ghi của đối tượng e, ký hiệu là tg_viet(e), là số dấu lớn nhất của giao dịch

đã thực hiện tác động ghi đối tượng.
Khi giao dịch T đọc đối tượng e :
if tg(T) > tg_doc(e)
then (1) thực hiện tác động đọc
(2) tg(T) = max {tg_doc(e),tg(T)}
else huỷ
Khi giao dịch T ghi đối tượng e:
if tg(T) >= tg_doc(e) and tg(T) >= tg_viet(e)
then (1) thực hiện tác động đọc
(2) tg(T) = max {tg_viet(e),tg(T)}
else huỷ
III.3 Trật tự hoá thứ tự dấu
Nếu S là một trật tự hoá có được bằng cách thực hiện theo một trật tự thứ tự dấu
thời gian, S là trật tự hoá gắn bó.
Chứng minh:
Giả sử rằng giao dịch Ti trước giao dịch Tj trong đồ thị phụ thuộc P(S),
ký hiệu Ti  Tj.
⇒ ∃ các tác động phụ thuộc pi[e], qj[e] trong trật tự hoá S,
Đặc tính toàn vẹn dữ liệu trong hệ tin học phân tán Trang 13
Tiểu luận môn Hệ tin học phân tán
khi đó pi[e] < qj[e] (quan hệ xãy ra trước, tác động pi[e] xảy ra trước qj[e])
Theo quy tắc thứ tự dấu ta có ts(Ti) < ts(Tj)
Giả sử rằng P(S) là đồ thị lặp, ta có:
T1 → T2 → Tn → T1
theo quy tắc thứ tự dấu : ts(T1)<ts(T2) <ts(T3)…<ts(Tn)<ts(T1)
Điều này mâu thuẩn
Vậy P(S) là đồ thị phụ thuộc không lặp, do đó ta có S là trật tự hoá gắn bó
(Điều phải chứng minh)
Một tác động quá hạn dấu sẽ bị huỷ
ví dụ: T1: read (x, 5) sau khi T2: write (x, 7)

Nếu cập nhật dấu thời gian ghi vào giao dịch lớn hơn dấu của giao dịch thì sẽ không
thực hiện được các giao dịch có dấu nhỏ hơn (có thể được thực hiện trước khi cập nhật).
Điều này có thể làm giao dịch bị huỷ bỏ.
III.4 Giải thuật tứ tự dấu cải tiến
Quy tắc ghi Thomas:
Thay vì huỷ bỏ một giao dịch do việc ghi một dấu nhỏ hơn thì ta chỉ đơn giản bỏ
qua nó
write (x, 5) after write (x, 7) ⇒ ignore write (x, 5)
T: write (x, ts)
if (ts < R-TS) then abort T;
else if (ts < W-TS) then do nothing;
else write; W-TS := ts;
endif;
Đặc tính toàn vẹn dữ liệu trong hệ tin học phân tán Trang 14
Tiểu luận môn Hệ tin học phân tán
Chương 3 PHÁT TRIỂN PHƯƠNG PHÁP ĐẢM BẢO GẮN BÓ
DỮ LIỆU TRONG ĐIỀU KIỆN CÓ SỰ CỐ CỦA CÁC HỆ THỐNG
THÔNG TIN ĐĂNG KÝ TRÊN MẠNG INTERNET/INTRANET
III.5 Tác động của sự cố đối với việc toàn vẹn dữ liệu.
Nhằm nghiên cứu và phát triển phương pháp đảm bảo gắn bó dữ liệu một cách
khả thi trong điều kiện có sự cố cho các hệ thống thông tin đăng ký nói riêng, các hệ
thống tin học phân tán nói chung, bản chất của vấn đề toàn vẹn dữ liệu cũng như
nguyên nhân dẫn đến sự cố làm cho dữ liệu không còn toàn vẹn được chỉ ra và nhóm
ghép trong quá trình phân tích, thiết kế hệ thống.
Một cơ sở dữ liệu nào đó được gọi là gắn bó, nếu nó thỏa mãn một tập các
ràng buộc về toàn vẹn ngữ nghĩa. Để đảm bảo tính toàn vẹn dữ liệu nhiều cơ chế
khác nhau như điều khiển hoạt động đồng thời, kiểm soát tính toàn vẹn ngữ nghĩa,
…được sử dụng.
Việc kiểm soát tính toàn vẹn ngữ nghĩa tốt sẽ đảm bảo được tính gắn bó dữ
liệu của hệ thống thông tin. Hiện nay, người ta đang áp dụng hai phương pháp chủ

yếu :
1. Loại bỏ các chương trình/thủ tục cập nhật có thể dẫn đến trạng thái không
gắn bó dữ liệu trong các cơ sở dữ liệu [CKP
1
]
2. Triệu gọi các chương trình/thủ tục đặc biệt đã được cài đặt trên hệ thống
nhằm khôi phục trạng thái ban đầu trước khi cập nhật [CKP
2
].
Các ràng buộc toàn vẹn được phân làm hai loại chủ yếu :
1. Ràng buộc cấu trúc (Structural Constraint) diễn tả những đặc tính ngữ nghĩa
cơ bản vốn có trong mô hình. Ví dụ như ràng buộc thể hiện bằng khóa duy nhất
trong mô hình quan hệ hoặc các liên kết theo kiểu 1 – n, (n > 1) giữa các đối tượng
trong mô hình mạng
2. Ràng buộc hành vi (Behavioral Constraint) nhằm điều hòa các hoạt động
của các ứng dụng.
Trong quá trình nghiên cứu bài toán, các tác giả vận dụng phương pháp tổng
quát đảm bảo gắn bó dữ liệu và các ràng buộc toàn vẹn thông tin phục vụ công tác
phân tích, thiết kế hệ quản trị cơ sở dữ liệu cho hệ thống cơ sở dữ liệu đăng ký với
thông tin gắn bó trong điều kiện phân tán.
Để có thể khôi phục lại dữ liệu và trạng thái gắn bó thông tin của toàn hệ
thống khi có sự cố diễn ra, một trong những vấn đề quan trọng hàng đầu là cần phải
xác định được loại, bản chất và vị trí diễn ra sự cố mà từ đó nhận biết một cách tự
động và chuyển đến phương án giải quyết nào cho phù hợp. Bản chất (mã) sự cố và
thủ tục giải quyết sự cố có liên quan đến gắn bó được lưu trữ tại trung tâm hoặc phân
tán trên các trạm của hệ đăng ký phân tán. Trong trường hợp các thủ tục được phân
tán, thì bản thân các thủ tục đó cũng đòi hỏi phải có giải pháp đảm bảo gắn bó giống
như dữ liệu bình thường.
Đặc tính toàn vẹn dữ liệu trong hệ tin học phân tán Trang 15
Tiểu luận môn Hệ tin học phân tán

Về tổng quan, các sự cố được chia làm hai loại chính là sự cố xảy ra do các
trạm trên hệ thống phân tán và sự cố do hệ thống viễn thông gây ra. Song để tiện lập
trình giải pháp, người ta cụ thể hoá ra thành bốn mức với các nguyên nhân tương
ứng thể hiện trong bảng 1.
Bảng các loại sự cố và nguyên nhân gây ra sự cố
TT Loại sự cố Tiếng Anh Nguyên nhân
1 Sự cố
giao dịch
Transaction
Failure
Do một lỗi nào đó trong bản thân giao
dịch gây nên. Ví dụ như dữ liệu nhập
không đúng hoặc do phát hiện ra một
khóa gài tiềm tàng hoặc hiện hữu
2 Sự cố
vị trí

Site Failure
Do một lỗi phát sinh trong quá trình vận
hành hệ thống. Lỗi này có thể bắt nguồn
từ phần thiết bị như bộ xử lý/bộ vi xử lý,
bộ nhớ, các thiết bị ngoại vi, bị sự cố.
Khi bị sự cố, hệ thống lập tức bị ngừng
hoạt động. Hệ thống chương trình, đặc
biệt là các chương trình điều khiển cũng
có thể sinh lỗi. Đó là các lỗi do thuật
toán, do lệnh viết sai, do phần lưu trữ
chương trình hay do virus. Các lỗi này
thường là ở các chương trình và cơ sở dữ
liệu

3
Sự cố
phương tiện
Media
Failure
Do sự cố của các thiết bị lưu trữ thứ cấp
dùng để lưu cơ sở dữ liệu. Khi có sự cố
này thì một phần hoặc tất cả cơ sở dữ liệu
trên thiết bị đó được xem như bị hủy hoại
hoặc không thể truy cập một cách bình
thường được
4 Sự cố
đường truyền
Transmission
Failure
Do lỗi trong các thông điệp, các thông
điệp vô trật tự, thông điệp bị thất lạc hoặc
không phân phối thông điệp và sự cố
khác liên quan đến đường truyền.
Phương pháp tổng quát cho việc khắc phục bốn loại sự cố này được trình bày
trong bảng 2.
Bảng phương pháp tổng quát khắc phục sự cố
TT Loại sự cố Cách khắc phục
1 Sự cố giao dịch
[CKP
1
] + [CKP
2
] Hủy bỏ giao dịch, sau đó đặt lại cơ sở
dữ liệu về trạng thái của nó trước khi khởi động giao

dịch này
2 Sự cố vị trí [CKP
2
] Thiết kế nghi thức ủy thác nguyên tử không bị
phong tỏa
3 Sự cố phương [CKP
0
] Được xem như những vấn đề cục bộ của một vị
Đặc tính toàn vẹn dữ liệu trong hệ tin học phân tán Trang 16
Tiểu luận môn Hệ tin học phân tán
tiện
trí, vì vậy không xem xét trong trường hợp các hệ thống
phân tán
4
Sự cố đường
truyền
[CKP
2
] Sử dụng bộ đếm thời gian và cơ chế quá hạn để
theo dõi xem đã qua bao lâu kể từ khi vị trí gửi không
nhận được thông điệp trả lời của vị trí đến.
III.6 Phát triển giải pháp kỹ thuật đảm bảo gắn bó dữ liệu.
Để dễ dàng mô tả các giải thuật đảm bảo gắn bó dữ liệu phân tán, chúng ta giả
thiết rằng, tại vị trí nguồn của giao dịch một tiến trình thực hiện các thao tác của nó,
tiến trình này được gọi là điều phối viên (Coordinator). Điều phối viên trao đổi với
các thành viên (Participant) tại những vị trí có tham gia vào việc thực hiện các thao
tác của giao dịch.
Cải tiến giải thuật hai pha tuyến tính ( Linear 2PC ) , giải thuật MAONT, ta
thiết kế giải thuật mà trong đó các thành viên có thể trao đổi với nhau.
Có một thứ tự giữa các vị trí trong hệ thống dành cho việc giao tiếp. Chúng ta

hãy giả thiết rằng thứ tự giữa các vị trí có tham gia vào việc thực hiện một giao dịch
là 1, 2,…, N với điều phối viên là vị trí đầu tiên trong thứ tự này (Giải thuật được
minh họa bằng hình 1).
Theo mô hình trong hình vẽ, ta có các đối tượng sau :
1. C
1
, C
2
, , C
n
là các Client truy cập Web Server bằng trình duyệt Web
2. Servlets là các đối tượng xử lý yêu cầu được gửi từ các C
i
, i=1,n
3. TPC-Server-App1, TPC-Server-App2, , TPC-Server-AppN là các RMI
Server cài đặt thuật toán 2PC tuyến tính (Linear Two Phase Commit - TPC)
4. TPCMonitorServer là một trình giám sát cho phép hiển thị quá trình dịch
chuyển của danh sách di chuyển [6] trong quá trình xử lý của các TPC-Server-Appi,
i = 1,N
5. ConnectionPool là chương trình điều khiển các liên kết cơ sở dữ liệu dùng
chung
6. Database1, Database2, , DatabaseN là các cơ sở dữ liệu quan hệ phân tán
trên mạng.
Mô tả hoạt động :
Các C
1
, C
2
, , C
n

là các Client truy cập vào Web Server bằng trình duyệt Web.
Các yêu cầu này đòi hỏi việc xử lý phải truy vấn đến các cơ sở dữ liệu phân tán. Do
đó việc xử lý thành công hay không phụ thuộc vào kết quả của tất cả các truy vấn
này. Điều đó có nghĩa là, xử lý sẽ thành công nếu tất cả các truy vấn đều thành công,
ngược lại, xử lý sẽ không thành công nếu có bất kỳ một truy vấn nào bị lỗi hoặc
không thực hiện được.
Khi nhận được một yêu cầu từ các C
i
, i=1,n, các Servlet sẽ dựa vào yêu cầu
này để thành lập nên một danh sách các Database Server sẽ truy vấn và các câu lệnh
SQL tương ứng được thực hiện tại mỗi Server. Việc thành lập danh sách các câu
Đặc tính toàn vẹn dữ liệu trong hệ tin học phân tán Trang 17
Tiểu luận môn Hệ tin học phân tán
lệnh SQL truy vấn tại mỗi Database Server được dựa theo thứ tự ưu tiên SELECT,
DELETE, UPDATE, INSERT. Sau khi thành lập danh sách di chuyển, Servlet
chuyển danh sách di chuyển này cho TPC-Server-App đầu tiên trong danh sách di
chuyển thông qua phương thức gọi từ xa RMI.
Mỗi TPC-Server-App cài đặt một giao diện cung cấp phương thức xử lý theo
thuật toán 2PC tuyến tính với tham số là danh sách di chuyển, chỉ mục hiện tại của
danh sách và trả về kết quả là danh sách kết quả truy vấn của chính nó và các Server
đứng phía sau nó trong danh sách di chuyển.
public interface TPCApp extends Remote
{
public ResultQueryList queryApp(MovableList movableList,int index)
throws RemoteException;
}
Nếu quá trình xử lý tại bất kỳ một TPC-Server-App nào bị lỗi thì kết quả trả
về là null. Dựa vào kết quả trả về này, các TPC-Server-App commit (hoàn thành)
hoặc rollback (hủy bỏ) transaction đang quản lý. Như vậy, khi TPC-Server-App đầu
tiên nhận được danh sách di chuyển, TPC-Server-App bắt đầu một transaction để

thực hiện các câu lệnh SQL truy vấn CSDL cục bộ thông qua kết nối CSDL được
lấy từ ConnectionPool cục bộ .Tiếp theo, TPC-Server-App tăng chỉ mục hiện tại của
danh sách di chuyển lên 1 và chuyển danh sách di chuyển này đến TPC-Server-App
kế tiếp. Quá trình này được lặp lại cho đến khi kết thúc danh sách di chuyển. Tại
Server cuối cùng trong danh sách di chuyển, nếu việc truy vấn CSDL cục bộ thành
công, TPC-Server-App commit transaction và trả về kết quả là ResultQueryList khác
null. Dựa vào kết quả trả về này, Server đứng trước trong danh sách di chuyển sẽ
commit hoặc rollback transaction cục bộ và trả về kết quả cho Server liền trước. Khi
Servlet nhận được kết quả là null có nghĩa là xử lý không thành công. Ngược lại,
Servlet sẽ tiếp tục xử lý kết quả nhận được để trả về cho Client.
Đặc tính toàn vẹn dữ liệu trong hệ tin học phân tán Trang 18
Tiểu luận môn Hệ tin học phân tán
Các bước cơ bản của giải thuật đề xuất nhằm minh họa cho việc cải tiến giải
thuật MAONT và giải thuật hai pha tuyến tính được mô tả qua hình 2. Việc triển
khai xây dựng chương trình bằng ngôn ngữ lập trình Java cùng với thư viện RMI và
tiến hành thực nghiệm sau đó đã đạt được kết quả nhất định.
Đặc tính toàn vẹn dữ liệu trong hệ tin học phân tán Trang 19
Tiểu luận môn Hệ tin học phân tán
KẾT LUẬN
Trên đây chúng ta đã tìm hiểu hai kỹ thuật được sử dụng rộng rãi nhất nhằm đảm
bảo đặc tính toàn vẹn dữ liệu trong hệ tin học phân tán là kỹ thuật giao dịch hai pha và kỹ
thuật thứ tự dấu. Bên cạnh đó chúng ta đã tìm hiểu về phương pháp đảm bảo gắn bó dữ liệu
trong điều kiện có sự cố của các hệ thống thông tin đăng ký trên mạng Internet/Intranet.
Kỹ thuật giao dịch hai pha nhằm đảm bảo tính gắn bó dữ liệu của một trật tự hoá
hợp thức các giao dịch. Tuy nhiên, phạm vi mà chúng ta xem xét là các hệ thống tin học
phân tán, ở đó các giao dịch được thực hiện trên các trạm khác nhau, do vậy cần phải có
một trật tự thực hiện các tác động trên các trạm nhau, vấn đề này được giải quyết bằng kỹ
thuật đóng dấu. Tuy nhiên nhược điểm chủ yếu của kỹ thuật này là khả năng huỷ bỏ thực
hiện giao.
Đặc tính toàn vẹn dữ liệu trong hệ tin học phân tán Trang 20

Tiểu luận môn Hệ tin học phân tán
PHẦN BÀI TẬP
Đề bài tập
Cho một tập hợp các giao dịch M = {T1,T2,…,Tn}.
Giả sử rằng các giao dịch của M là hình thành tốt và thoả mãn các điều kiện (1) của
VI.3.1.3 (trang 261). Hãy chỉ ra rằng toàn bộ trật tự hoá hợp thức S của M là gắn bó.
Ta giả sử rằng các giao dịch của M là hình thành tốt và kiểm tra điều kiện (2) của
giao dịch hai pha trong VI.3.1.3. Hãy chỉ ra rằng toàn bộ trật tự hoá hợp thức S của M là
gắn bó.
Giải quyết bài toán
Nội dung của các điều kiện (1) và (2) như sau :
Điều kiện 1 : Toàn bộ đối tượng bị cài then vẫn ở trong tình trạng cài then cho đến
cuối giao dịch. (1)
Điều kiện 2 : Không có then cài nào có thể diễn ra tiếp theo một then cài khác trong
cùng một giao dịch. (2)
Trường hợp 1
Ta gọi tác động cuối cùng của giao dịch là l:
Tác động cuối cùng của giao dịch Ti là l(Ti)
Tác động cuối cùng của giao dịch Tj là l(Tj)
Quan hệ “<” là trật tự hoá toàn phần trên M
Bổ đề: Nếu Ti < Tj (quan hệ giao dịch Ti trước giao dịch Tj) trong trật tự hoá S thì
l(Ti) < l(Tj).
Chứng minh bổ đề:
Ti < Tj trong trật tự hoá S nghĩa là: S = … pi(e) … qj(e) … ; p và q là các tác động
của Ti và Tj phụ thuộc qua đối tượng e.
S là trật tự hoá hợp thức và các giao dịch là hoàn thành tốt nên:
S = … pi(e) … ui(e) … lj(e) … qj(e)…; (*)
Từ (*) kết hợp với điều kiện (1)ta có l(Ti) < l(Tj)
Gọi P(S) là đồ thị phụ thuộc của trật tự hoá S, ta giả sử rằng P(S) là đồ thị lặp, lúc
đó ta có:

T1 < T2 < … < Tn < T1
Theo bổ đề nêu trên ta có:
l(T1) < l(T2) < … < l(Tn) < l(T1)
Điều này là vô lý nên P(S) phải là đồ thị không lặp, điều này suy ra S là trật tự hoá
gắn bó (Điều phải chứng minh).
Trường hợp 2
Đặc tính toàn vẹn dữ liệu trong hệ tin học phân tán Trang 21
Tiểu luận môn Hệ tin học phân tán
Ta gọi tác động mở then đầu tiên là fu:
Tác động mở then đầu tiên của giao dịch Ti là fu(Ti)
Tác động mở then đầu tiên của giao dịch Tj là fu(Tj)
Quan hệ “<” là trật tự hoá toàn phần trên M
Bổ đề: Nếu Ti < Tj (quan hệ giao dịch Ti trước giao dịch Tj) trong trật tự hoá S thì
fu(Ti) < fu(Tj).
Chứng minh bổ đề:
Ti < Tj trong trật tự hoá S nghĩa là: S = … pi(e) … qj(e) … ; p và q là các tác động
của Ti và Tj phụ thuộc qua đối tượng e.
S là trật tự hoá hợp thức và các giao dịch là hoàn thành tốt nên:
S = … pi(e) … ui(e) … lj(e) … qj(e)…; (*)
Từ (*) kết hợp với điều kiện (2) ta có: fu(Ti) < fu(Tj)
Gọi P(S) là đồ thị phụ thuộc của trật tự hoá S, ta giả sử rằng P(S) là đồ thị lặp, lúc
đó ta có:
T1 < T2 < … < Tn < T1
Theo bổ đề nêu trên ta có:
fu(T1) < fu(T2) < … < fu(Tn) < fu(T1)
Điều này là vô lý nên P(S) phải là đồ thi không lặp, điều này suy ra S là trật tự hoá
gắn bó (Điều phải chứng minh).
Đặc tính toàn vẹn dữ liệu trong hệ tin học phân tán Trang 22
Tiểu luận môn Hệ tin học phân tán
TÀI LIỆU THAM KHẢO


[1] Hệ phân tán – TS. Lê Văn Sơn, Nhà xuất bản Đại học quốc gia TP. Hồ Chí
Minh.
[2] Đề tài nghiên cứu “Phát triển phương pháp đảm bảo gắn bó dữ liệu trong điều
kiện có sự cố của các hệ thống thông tin đăng ký trên mạng Internet/Intranet” của LÊ
VĂN SƠN - NGUYỄN HỮU HẢI, tài liệu tải trên mạng.
[3] Distributed Systems (Concepts and Design) – George Coulouris, Jean
Dollimore và Tim Kindberg.
[4] Distributed Operating Systems – Andrew S. Tanenbaum.
[5] Distributed Systems – George Coulouris, Jean Dollimore, Tim Kind Berg.
Đặc tính toàn vẹn dữ liệu trong hệ tin học phân tán Trang 23

×