Bài tập tiểu luận: Hệ tin học phân tán- Giải quyết vấn đề nhiều bản sao
LỜI NÓI ĐẦU
Những năm gần đây, hệ tin học phân tán là một lĩnh vực mới trong hệ thống
tin học. Các thành tựu mới nhất của hệ thống tin học về phần cứng, phần mềm và
các hệ dữ liệu ổn định, tin cậy đã góp phần đáng kể cho sự phát triển của toàn xã
hội nói chung, ngành cơng nghệ thơng tin nói riêng. Xu hướng tồn cầu hố thơng
tin dẫn đến nhu cầu xử lý thơng tin ngày một tăng. Khi những bài tốn đòi hỏi xử lý
hệ thống cơ sở dữ liệu lớn. Hệ dữ liệu tập trung khơng cịn đáp ứng được hết các
yêu cầu đặt ra. Như thương mại điện tử, chính phủ điện tử. Hệ phân tán đã ra đời
để đáp ứng những nhu cầu xử lý thông tin trên các hệ thống ứng dụng có quy mơ
rộng lớn đó.
Hiện nay, các chuyên gia công nghệ thông tin đang rất quan tâm đến hệ
phân tán là hệ thống tin học hiện đại, đa dạng, phức tạp và đang trên đà phát triển
nhanh chóng. Việc nghiên cứu hệ địi hỏi phải có phương pháp hợp lý, mang tính
khả thi cao và được chia cắt thành các phương diện tiếp cận khác nhau. Mỗi
phương diện đều phải có mục tiêu, phương pháp và đối tượng nghiên cứu tương đối
độc lập nhau trên cơ sở nhất quán với mục đích chung của hệ.
Trong giới hạn của một báo cáo tiểu luận kết thúc mơn học “Hệ tin học
phân tán”, báo cáo này trình bày những nội dung sau:
+ Giải quyết vấn đề nhiều bản sao
+ Bài toán này dựa vào thuật toán của Herman, theo hệ ổn định, đảm bảo
gắn bó trên cơ sở về dấu.
+ Hãy cho biết sơ đồ tuần tự xử lý các thao tác đọc, các thao tác cập nhật
Được sự giúp đỡ của Thầy giáo PGS.TS Lê Văn Sơn và các bạn trong lớp,
tơi đã hồn thành được những nhiệm vụ cơ bản trên. Tuy nhiên, với thời gian và
kiến thức còn hạn chế, tiểu luận này chắc chắn cịn những thiếu sót, tơi rất mong
nhận được sự góp ý chân thành của Thầy giáo Lê Văn Sơn và các bạn trong lớp.
Cho phép tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến Thầy giáo Lê Văn Sơn
và các bạn trong lớp đã giúp đỡ tôi hồn thành cơng việc này.
Trân trọng cám ơn!
Học viên : Phùng Thị Ngọc Dung
Phùng Thị Ngọc Dung
Trang 1
Khoa học máy tính K24
Bài tập tiểu luận: Hệ tin học phân tán- Giải quyết vấn đề nhiều bản sao
CHƯƠNG I
MỞ ĐẦU VỀ HỆ TIN HỌC PHÂN TÁN
I.1 Tổng quan về hệ tin học phân tán
I.1.1 Khái niệm:
Hệ tin học phân tán hay nói ngắn gọn là hệ phân tán là hệ thống xử lý thông
tin bao gồm nhiều bộ xử lý hoặc bộ vi xử lý nằm tại các vị trí khác nhau và được
liên kết với nhau thông qua hệ thống viễn thông dưới sự điều hành thống nhất của
một hệ điều hành.
Từ định nghĩa này, người ta có thể xem hệ phân tán như là một tập hợp bao
gồm các bộ xử lý hoặc bộ vi xử lý với bộ nhớ và đồng hồ nhịp độc lập. Điều này
đồng nghĩa với việc các bộ xử lý không sử dụng chung bộ nhớ và đồng hồ. Như
vậy, mỗi một hệ xử lý thông tin thành phần của hệ phân tán bao gồm một hay nhiều
bộ xử lý và bộ nhớ cục bộ. Hệ xử lý thông tin thành phần phải được thiết kế sao cho
về cấu trúc, số lượng và dung lượng có thể cho phép thực hiện một cách trọn vẹn
các chức năng mà nó đảm nhận.
Hệ phân tán được xây dựng nhằm mục đích phân tán hố các q trình xử lý
thơng tin và thực hiện cơng việc đó trên các trạm xa nhau. Đó là những cơ sở căn
bản cho việc xây dựng các ứng dụng lớn như thương mại điện tử, giáo dục điện tử,
thư viện điện tử số, xây dựng các cơ sở dữ liệu tìm kiếm…
I.1.2 Vấn đề trỏ thông tin
Trong hệ phân tán, thời hạn truyền một thông điệp là hiệu số giữa thời điểm
nhận và thời điểm truyền. Ta giả sử rằng, thời hạn đó đủ lớn so sánh với hệ tập
trung, là địa lượng biến thiên và ở cặp máy này khác với ở cặp máy khác. Từ đó ta
có hai hệ quả sau đây:
1) Ở một thời điểm cho trước, một bộ xử lý đang thực hiện trên một máy chỉ
có thể biết được trạng thái gần đúng của các máy khác.
2) Trật tự nhận các thông điệp trên các máy nhận có thể khơng giống trật tự
phát của chính các thơng điệp đó.
Các máy trên mạng có thể bị sự cố và các thơng điệp có thể bị mất. Giải pháp
cho vấn đề này là máy phát đánh số thứ tự tất cả các gói thơng tin gửi đi kèm theo
các số đó cho máy nhận. Nếu máy phát khơng đánh số thì máy nhận sẽ khơng xác
đinh được thứ tự các gói tin. Ta có hệ quả ba là:
3) Hai máy giống nhau chứa thơng tin hồn tồn giống nhau lại không bao
giờ giống nhau về mặt trạng thái.
Từ những vấn đề nêu trên, ta rút ra các đặc tính tổng quát của hệ phân tán:
Phùng Thị Ngọc Dung
Trang 2
Khoa học máy tính K24
Bài tập tiểu luận: Hệ tin học phân tán- Giải quyết vấn đề nhiều bản sao
i) Thời gian truyền thông điệp là một biến với giá trị khác nhau, giá trị này
có thể rất lớn.
ii) Tần suất xuất hiện các sự cố trong khi vận hành mạng lớn.
iii) Việc truy cập tài ngun, kích hoạt các tiến trình trong mạng không thể
thực hiện bởi một thiết bị duy nhất, mà chức năng này phải được phân tán trên
nhiều máy trên mạng.
I.2 Vấn đề hệ thống nhiều bản sao
* Trong hệ phân tán, quá trình tổ chức, vận hành các hệ thống cho phép đăng
ký từ xa, từng hệ thống cục bộ đều có lưu trữ một bản sao của tất cả các thơng tin
liên quan đang có ở tất cả các hệ thống cục bộ.
Ưu điểm nổi bật của kiểu tổ chức này là:
i) Dễ dàng thực hiện việc truy cập thông tin cần thiết cho các yêu cầu ngay
tại hệ thống cục bộ của mình
ii) Cho kết quả truy cập một cách nhanh chóng.
Tuy nhiên, chỉ cho kết qủa tương đối chính xác và phụ thuộc rất nhiều vào
phương pháp và thời hạn cập nhật thông tin trong các CSDL cục bộ.
* Sự tồn tại nhiều bản sao trong một hệ phân tán trên nhiều hệ thống cục bộ
khác nhau có thể dẫn đến các hệ quả sau đây:
i) Cập nhật thông tin diễn ra do đăng ký gần hay từ xa hoặc sự thay đổi thông
tin cục bộ trên một hệ cục bộ nào đó cần phải được tiến hành cho tất cả các hệ thống
cục bộ và khơng được phép bỏ sót hệ thống nào cả. trong khoản thời gian làm tươi,
thông tin phải đảm bảo sao cho việc truy vẩn dữ liệu cho kết quả kịp thời hay đặt
truy vấn trong trạng thái treo.
ii) Cần phải tránh trường hợp các thao tác trên hai bản sao khác nhau nhưng
chứa cùng một thông tin được truy cập bởi hai hay nhiều u cầu dẫn đến khơng
gắn bó.
Hai vấn đề vừa nêu trên xác định về các ràng buộc đối với vấn đề gắn bó dữ
liệu. Để đảm bảo sự gắn bó này điều kiện đủ là phải bắt buộc tn thủ trình tự nào
đó cho các bản sao, các cập nhật thông tin.
Biện pháp hàng đầu nhằm thực hiện việc loại trừ tương hỗ tổng quát trên tập
hợp các bản sao khi đăng ký và thực hiện việc đăng ký trước khi trả lại bình thường.
Biện pháp này có mặt hạn chế là khơng cho phép các chương trình đăng ký thực
hiện song song. Tất cả các bản sao đều được khoá chặt trong lúc đăng ký.
I.2.1 Thuật tốn cung cấp:
Vì sự ổn định và hiệu quả mà ta phải phân tán chức năng cung cấp trên nhiều
trạm khác nhau. Sự hoạt động gắng bó với nhau giữa các chương trình cung cấp là
rất cần thiết để bảo đảm cho hoạt động cung cấp được hoàn toàn chính xác.
Phùng Thị Ngọc Dung
Trang 3
Khoa học máy tính K24
Bài tập tiểu luận: Hệ tin học phân tán- Giải quyết vấn đề nhiều bản sao
Một sự hoạt động gắn bó dữ liệu của các chương trình cung cấp phân tán
quản lý trên cùng một tập hợp các tài nguyên chỉ đạt được nếu tuân thủ các nguyên
tắc sau:
i) Các bộ cung cấp bắt buộc phải thực hiện cùng một giải thuật
ii) Các bộ cung cấp đều nhận tất cả các thơng điệp phát đi từ các tiến trình
iii) Các thông điệp phải được xử lý cùng một trật tự như nhau trong các
chương trình cung cấp. Trật tự duy nhất trên tập hợp các thông điệp của hệ, và trật
tự được thực hiện thông qua việt hợp lực giữa các tiến trình cung cấp hay tiến trình
phát thơng điệp
I.2.2 Sắp xếp kiểu đóng dấu
Trạm phát được gắn một giá trị gọi là dấu. Giá trị này có tính chất thời điểm
cho trạm phát thông tin và dựa vào đồng hồ lơ gích cục bộ của chính trạm.
I.2.2.1. Ngun lý:
Tập hợp tất cả các yêu cầu cập nhật được sắp xếp theo cùng một kiểu trên tất
cả các trạm nhờ cơ chế dấu. Theo đó mỗi một yêu cầu được phát đi cho tập hợp các
trạm, trên mỗi trạm tồn tại một tiến trình server đảm nhận nhiệm vụ tiếp nhận các
yêu cầu theo một trật tự về dấu. Điều đó cho phép có một sự gắn bó yếu giữa các
bản sao.
I.2.2.2. Triển khi hệ số ổn định:
Các giao dịch cần xét ở đây là các khả năng đọc, ghi hay cập nhật. Cập nhật
được xác định như một dãy các thao tác đọc rồi ghi, thao tác kiểm tra - đọc tức thì
trạng thái hiện hành của bản sao.
Mỗi một server tiếp nhận các yêu cầu ghi đến các trạm cục bộ ở thời điểm cho
trước. nó tiếp nhận các u cầu và tính tốn trên cơ sở dấu theo tiêu chí lâu nhất.
Điều đó dẫn đến chúng ta cần phải chú ý ở hai trường hợp:
Trường hợp 1: tập hợp các yêu cầu ghi khi chờ chứa cá yêu cầu từ tất cả các trạm
khác. Trong trường hợp này các yêu cầu đi qua, nếu chúng tồn tại, là mới hơn so
với các yêu cầu đã đi qua. Nói cách khác, u cầu lâu nhất chính là u cầu đang
chờ.
Trường hợp 2: tồn tại các trạm mà không có bất kỳ yêu cầu nào được truyền đến. Ta
giải quyết bằng cách truyền cho tất cả các trạm một thông điệp yêu cầu và bắt buộc
phải xác nhận. Do vậy, sau một khoảng thời gian theo giả thiết về độ ổn định ta sẽ
xác nhận: hoặc là các yêu cầu đi qua, hoặc là trả lời các thông điệp u cầu. Lúc
này, ta nói được các thơng điệp đến từ tất cả các trạm.
I.2.2.3. Các hành vi bên ngoài chế độ bình thường:
Có hai vấn đề mở rộng hơn đối với thuật toán này là cho phép rút ra hay chèn
vào tuỳ ý một trạm nào đó. Điều đó, dẫn đến hai vấn đề sau chúng ta cần phải tơn
trọng:
Phùng Thị Ngọc Dung
Trang 4
Khoa học máy tính K24
Bài tập tiểu luận: Hệ tin học phân tán- Giải quyết vấn đề nhiều bản sao
Vấn đề 1: Việc đột nhiên biến mất một trạm nào đó phải được các trạm khác nhận
biết một cách tự động.
Vấn đề 2: Việc phát đi một thơng điệp là phép tốn khơng thể chia cắt đi được nữa.
Đó là một thơng điệp hoặc là tất cả các trạm đều phải nhận được hoặc là
khơng một trạm nào nhận được cả.
Vì vậy, nếu điều kiện đầu tiên được khống chế thì điều kiện thứ hai mới được
đảm bảo.
I.2.3. Thuật toán đảm bảo sự gắn bó yếu nhờ bộ tuần tự tuần hồn:
I.2.3.1. Ngun lý:
Trước khi phát một yêu cầu một trạm nào đó cần phải kết hợp với nó một số
thứ tự được cấp từ bộ tuần tự tuần hoàn. Các yêu cầu được tiếp nhận tại mỗ trạm
theo cùng một trật tự thống nhất. Điều đó giúp ta có được một sự gắn bó yếu. Điều
chúng ta cần quan tâm ở đây là cơ chế phân phối các số dựa trên nền tảng tổ chức
các trạm theo kiểu vòng tròn ảo.
I.2.3.2. Triển khai hệ số ổn định:
Bộ tuần tự cung cấp cho mỗi yêu cầu số sắp tới còn chưa dùng, giả sử dó là
T. Khi đến phiên của trạm nhận bộ tuần tự, nó yêu cầu một số lượng n số đúng bằng
số lượng các yêu cầu cập nhật đang chờ trên trạm này. Các số này là:
T, T + 1, T + 2, ….T + n – 1
Nó tiếp tục chuyển bộ tuần tự cho trạm kế tiếp liền sau nó và số sắp tới chưa
dùng đến T + n.
Khi một trạm đã có sự cố, nó phát yêu cầu cập nhật cùng vơi số này. Trên mỗi
trạm, các cập nhật được thực hiện bằng cách tiếp nhận các yêu cầu cùng các số liên
tiếp nhau( theo một trật tự). Để xác định yêu cầu sắp đến cần phải xử lý , mỗi một
trạm duy trì một biến số V được phối hợp với yêu cầu xử lý cuối cùng. Các yêu cầu
mang các số lớn hơn V + 1 được lưu trữ trong khi chờ xử lý yêu cầu V + 1.
I.2.3.3. Các hành vi ngồi chế độ bình thường:
Hiện tại. người ta đã chế tạo thành công và đưa vào sử dụng một cách ổn đọnh
trong mạng một số giao thức cho phép tái sinh bộ tuần tự khi bộ này bị mất và đặt
cấu hình vịng trịn ảo trở lại theo kiểu tự động.
Các giao thức hoạt động trong điều kiện giả định là mạng viễn thông cho phép
phát hiện các sự cố của một trạm và cần phải được bổ khuyết một cách đầy đủ nhằm
duy trì trật tự tồn phần cần thiết cho việc gắn bó:
Vấn đề 1: Việc tái sinh bộ tuần tự cần phải tiến hành song song với việc tính tốn số
sắp có để dùng.
Phùng Thị Ngọc Dung
Trang 5
Khoa học máy tính K24
Bài tập tiểu luận: Hệ tin học phân tán- Giải quyết vấn đề nhiều bản sao
Vấn đề 2: Khi phát hiện có một trạm bị sự cố, ta cần phải xác định các số mà trạm
này đã lấy và các số còn chưa sử dụng, rồi gửi các yêu cầu có mang các số
này
Vấn đề 3: Việc cho một trạm hội nhập vào lại trong vòng tròn cần phải tiến hành
song song với việc cập nhật lại các bản sao của nó.
Sử dụng các số liên tục cho phép tránh được hiện tượng một vài cập nhật bị
mất và các lần mất mà không được phát hiện. Việc triển khai bộ tuần tự tuần hoàn
cũng làm cho ta gặp phải một số khó khăn khác.
I.2.4. Thuật tốn đảm bảo sự gắn bó mạnh:
I.2.4.1. Nguyên lý:
Tập hợp bao gồm các trạm được tổ chức theo kiểu vòng tròn ảo. các cập nhật
được thực hiện theo hai thì:
1. Thống nhất giữa các trạm.
2. Thực hiện cập nhật.
Do vậy, thuật toán này đảm bảo sự gắn bó mạnh. Nếu có nhiều yêu cầu cập
nhật diễn ra đồng thời thì ta phải có quy tắc để quyết định yêu cầu nào được tiếp
nhận và thỏa mãn. Nhằm phục vụ cho ý tưởng đó, ta thường hay sử dụng dấu phối
hợp cho mỗi cập nhật và ta xử lý yêu cầu có thời gian lâu nhất.
I.2.4.2. Triển khai hệ số ổn định:
Trạng thái có thể cảu mỗi trạm là:
STT
Trạng thái
Giải thích
1
Nghỉ ngơi
Trạm khơng thực hiện cập nhật nào cả
2
Hoạt động
Trạm đãnhận một yêu cầu cập nhật cục bộ mà yêu cầu này
đã được truyền cho trạm khác để kiểm tra.
3
Thụ động
Trạm đồng ý cho một cập nhật và chờ trật tự tương ứng.
4
Cập nhật
Trạng đang trong tình trạng chuyển của cập nhật , trong
khi đó tất cả các yêu cầu khác truyền đến đều được lưu trữ.
Chúng sẽ được xử lý khi quay về một trong các trạng thái
khác.
Lúc khởi sự, tất cả các trạm đều ở trong trạng thái nghỉ ngơi.
Trạm khởi sự việc cập nhật, đầu tiên cần phải gửi một yêu cầu cho phép cập
nhật, nó chỉ làm được việc đó trong trạng thái nghỉ ngơi. Lúc này nó được nhận dấu
và được gửi vào vòng tròn trạm khởi sự chuyển từ trạng thái nghỉ ngơi sang trạng
thái hoạt động.
Phùng Thị Ngọc Dung
Trang 6
Khoa học máy tính K24
Bài tập tiểu luận: Hệ tin học phân tán- Giải quyết vấn đề nhiều bản sao
Nếu chỉ có một yêu cầu duy nhất được đưa vào vịng trịn, nó đi qua tất cả các
trạm để chuyển các trạm từ nghỉ ngơi sang thụ động. khi đó, nó trở về nơi khởi sự
thì việc thống nhất coi như hồn tất. việc cập nhật nói riêng lúc này được gửi đi và
mỗi trạm sau khi thực hiện trở về trạng thái nghỉ ngơi.
Nếu có nhiều yêu cầu đưa ra đồng thời trong vịng trịn, thì tình hình đó dễ
dàng diễn ra xung đột. lúc này, ta phải chọn một yêu cầu có thời gian dấu lâu nhất.
Để tiến hành cơng việc đó, ta nêu bật vai trò của bộ chắn đường cho các trạm khởi
sự. Một trạm nào đó trong trạng thái nghỉ ngơi hay thụ động phải chuyển toàn bộ
yêu cầu đã đến nó, một trạm trong trạng thái hoạt động chỉ phải chuyển các yêu cầu
có thời gian lâu hơn các u cầu mà chính nó phát đi, các u cầu khác đều bị dừng
lại và được lưu trữ.
Các yêu cầu bị lưu trữ lại sẽ được gửi tiếp vào vịng trịn, khi trạm lưu trữ
chúng hồn thành cơng việc cập nhật riêng của mình.
I.2.4.3. Hành vi ngồi chế độ bình thường:
Các giao thức đặt lại cấu hình vịng trịn theo kiểu tự động được sử dụng
nhằm rút ra hay cho vào tùy ý một số trạm nhất định. Các sự cố kỹ thuật là rất khó
khăn phát hiện các chiến lược mà ở dó các u cầu khơng được ghi lại khắp nơi
trong mạng.
I.2.5. Phân tán biểu hiện trạng thái và chức năng cung cấp
Phân tán biểu hiện trạng thái và chức năng cung cấp, có các giải pháp có thể:
i) Duy trì tại mỗi trạm một bản sao trạng thái tài nguyên tổng quát
ii) Phân tán biểu hiện trang thái trên các trạm, mỗi một trạm chỉ có trạng thái
các tài nguyên cục bộ của mình. Các quyết định được đưa ra trên các trạm khác
nhau cần phải được phối hợp theo kiểu sao cho dữ liệu của việc cung cấp phải được
gắn bó với nhau
iii) Nhóm sắp xếp nhằm bảo đảm cho tất cả các yêu cầu tài nguyên xuất phát
từ các tiến trình đến được các bộ cung cấp khác nhau theo một trật tự duy nhất được
cố định từ trước.
Nội dung của các bản sao trên các trạm của hệ có thể phản ảnh như sau:
- Tập hợp tất cả các tài nguyên còn chưa được cung cấp
- Tập hợp các tài nguyên đã cung cấp
- Đối tượng đang chiếm giữ tài nguyên
- Kiểu sử dụng
- Tập hợp các yêu cầu không được thỏa mãn
- Tập hợp các thông điệp dành cho trường hợp đã được sử dụng
- Tập hợp các thông điệp dành cho trường hợp thất bại
Phùng Thị Ngọc Dung
Trang 7
Khoa học máy tính K24
Bài tập tiểu luận: Hệ tin học phân tán- Giải quyết vấn đề nhiều bản sao
Ngày nay, trong các ứng dụng lớn như thương mại điện tử, giáo dục điện tử,
…, bản sao dữ liệu được sử dụng để tăng tính sẵn sàng của dữ liệu. Tuy nhiên, lợi
ích sẵn sàng của dữ liệu này chỉ có được khi phải trả giá bằng những thuật toán
phức tạp để ẩn đi tính phức tạp trong việc bảo trì nhiều bản sao của đối tượng. Sự
khó khăn nằm ở việc phải đảm bảo gắn bó cho các bản sao của đối tượng để tránh
bế tắc khi vận hành hệ thống.
Các thuật toán giải quyết những vấn đề này được gọi là các thuật toán điều
khiển bản sao.
Việc quản lý nhiều bản sao của cùng một đối tượng thông tin đang được các
nhà chuyên môn tin học quan tâm nghiên cứu ngay trong giai đoạn phân tích, thiết
kế và xây dựng hệ điều hành. Ngồi ra, đây cịn là một trong những vấn đề có tính
chất cơ sở cho các ứng dụng phức tạp.
Quản lý nhiều bản sao là giải pháp kỹ thuật bao gồm tập hợp các thông tin
được nhân bản từ một đối tượng thơng tin và các chương trình quản lý chúng trong
môi trường phân tán.
Vấn đề truy cập và xử lý thơng tin phân tán nói chung, quản lý nhiều bản sao
nói riêng được nghiên cứu trong hàng loạt các cơng trình của Herman, Ellis, Wilms
và Le Lann.
Thuật tốn đảm bảo sự gắn bó yếu nhờ dấu, được trình bày trong các cơng
trình nghiên cứu của Herman.
Nội dung quản lý nhiều bản sao là các giải pháp cho phép tự động hóa các
cơng việc:
Kiểm tra tính hợp lệ của việc truy cập thông tin
Khôi phục thông tin
Cập nhật thông tin
An toàn dữ liệu cho các bản sao
Sử dụng các bộ nhớ, đĩa
Chuyển các bản loại bỏ vào vùng có thể khôi phục
Trong các nội dung nêu trên, vấn đề quan trọng nhất là cập nhật tự động
thông tin vào các bản sao.
Phùng Thị Ngọc Dung
Trang 8
Khoa học máy tính K24
Bài tập tiểu luận: Hệ tin học phân tán- Giải quyết vấn đề nhiều bản sao
CHƯƠNG II
GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ NHIỀU BẢN SAO
II.1 Nhân bản các đối tượng dữ liệu
Khi nghiên cứu về hệ phân tán chúng ta thấy rằng, thời gian truy cập trung
bình vào thơng tin trong hệ phân tán có thể được rút ngắn, trong một số trường hợp,
nhờ vào phương pháp nhân nhiều bản và được gọi là nhiều bản sao của một đối
tượng thông tin.
Ta cần phân biệt hai trường hợp khác nhau được thể hiện sau đây:
Trường hợp 1
a) Đa xử lý với bộ nhớ chung:
L
L
Bcb
Bcb
Bé xư lý
Bé nhí cơc bé
(e)
Bé nhí chung
(e)
Bch
Hình 1. Đa xử lý với bộ nhớ chung
Mỗi một bộ xử lý đều
có bộ nhớ cục bộ của mình,
hay cịn gọi là cache, được
dùng để sao chép lại các vùng
đang làm việc của bộ nhớ
chung. Một chương trình thể
hiện thuật tốn thay thế đảm
nhận nhiệm vụ làm mới các
bộ nhớ cục bộ. Trường hợp có
nhiều bộ xử lý muốn truy cập
vào cùng một đối tượng, ta sử
L
L
Bé xư lý
M¸y client
Bcb
Bcb
Bé nhí cục bộ
(e)
Hệ thống viễn thông
Bộ nhớ chung
Bch
L
(e)
Máy server
Hỡnh 2. H truy cập từ xa thông qua máy server
Phùng Thị Ngọc Dung
Trang 9
Khoa học máy tính K24
Bài tập tiểu luận: Hệ tin học phân tán- Giải quyết vấn đề nhiều bản sao
dụng như là sự tham chiếu đến phiên bản của đối tượng tìm thấy trong bộ nhớ
chung.
b) Hệ truy cập từ xa thông qua một máy server duy nhất:
Trong trường hợp này, một đối tượng được đưa vào trên một trạm xác định
và được quản lý bởi một server cục bộ trên trạm này. Khi một tiến trình ở xa muốn
sử dụng đối tượng, nó phải bắt đầu bằng yêu cầu server cho một bản sao thông qua
hệ thống viễn thông. Sau khi sử dụng xong, tiến trình phải gửi lại cho server một
phiên bản đã được sửa đổi của đối tượng.
Các trường hợp thể hiện trong hình 1 và 2 xét theo chức năng là giống nhau.
Đó là trường hợp một bản duy nhất của đối tượng là một đặc quyền.
Trường hợp 2
Tính cân đối giữa các người sử dụng tài nguyên thông tin của mạng.
L
L
L
......
e
e
e
HƯ thèng viƠn th«ng
e
e
e
......
L
L
L
Hình 3. Hệ thống đối xứng
Tại đây, tất cả các bản đóng vai trị đối xứng. Công việc được tiến hành theo
kiểu này cho phép rút ngắn thời gian truy cập, nếu số lần truy cập để đọc lớn hơn số
lần truy cập để cập nhật và vì lý do thuận lợi sử dụng theo nghĩa có sẵn để dùng.
Phùng Thị Ngọc Dung
Trang 10
Khoa học máy tính K24
Bài tập tiểu luận: Hệ tin học phân tán- Giải quyết vấn đề nhiều bản sao
Tình hình nêu trên đặt ra cho chúng ta nhiều vấn đề cần phải giải quyết. Đó
chính là các lần cập nhật thơng tin hay nói cách một cách tổng quát là cập nhật các
bản sao. Từ đó, ta rút ra các đặc điểm quan trọng sau đây :
1) Khi chỉ tồn tại một bản tập trung đặc quyền, ta có thể đặt ra rằng việc thay
đổi đối tượng thực hiện trên một trong các bản sao sẽ được sao lại ngay lập tức vào
bản chính. Đó chính là trường hợp ghi tức thời và các cập nhập đều gắn bó. Với các
phương pháp ghi khác, ngược lại, các thay đổi tương ứng của một bản sao đối tượng
cục bộ chỉ được sao lại trên bản chính khi thuật tốn thay thế được thực hiện nhằm
cung cấp lại các bản ghi bị chiếm bởi bản sao cục bộ đó.
2) Khi khơng tồn tại bản đặc quyền, ta có thể gặp các trường hợp khơng gắn
bó thông tin.
Trường hợp thứ hai làm phát sinh hai yêu cầu mới:
i)
Toàn bộ giao dịch thay đổi bản sao của đối tượng cần phải chép lại
càng sớm
càng tốt thay đổi đó trên tất cả các bản sao khác. Trong khi thực hiện giao dịch,
khơng có bất kỳ sao chép nào khác được thực hiện. Sau khi thực hiện xong, tất cả
các bản sao hoàn toàn giống nhau.
ii) Việc cập nhật tức thời (theo hệ tập trung) của tất cả các bản sao là không
cần thiết
Trong tất cả các trường hợp, một giao dịch tham chiếu trạng thái một đối
tượng thực hiện xuất phát từ một trạm trên bản cục bộ cần phải cung cấp :
+Hoặc là một giá trị cập nhật của tất cả các thay đổi diễn ra trước tham
chiếu.
+Hoặc là một giá trị đã cũ, nhưng lại là giá trị đã được cập nhật ở thời điểm
trước đó.
Sự tham chiếu không bao giờ phải cung cấp một giá trị xuất phát từ việc thực
hiện từng phần của một giao dịch.
II.2
Quản lý nhiều bản sao
Thuật toán cho phép sao lại các thay đổi của một đối tượng trên các bản sao
khác nhau như sau:
II.2.1 Cơ chế then cài
Một giao dịch nào đó đang thực hiện phép then cài trên một đối tượng muốn
giành quyền sử dụng đối tượng này theo một vài kiểu truy cập nhất định. Cơ chế
then cài gán hay không gán quyền truy cập này căn cứ vào quy tắc tiền định như
loại trừ tương hỗ, luật đọc, hiệu chỉnh thông tin,…
Phùng Thị Ngọc Dung
Trang 11
Khoa học máy tính K24
Bài tập tiểu luận: Hệ tin học phân tán- Giải quyết vấn đề nhiều bản sao
Nếu quyền được thừa nhận thì đối tượng bị cài then bởi giao dịch. Nếu
khơng, tiến trình giao dịch bị khố và đối tượng khơng bị cài then.
Cơ chế cài then cho phép một giao dịch có thể giải phóng đối tượng mà nó
đã cài then.
II.2.1.1 Loại trừ tương hỗ
Một trong những giải pháp giản đơn để đạt được trật tự hố gắn bó thể hiện ở
chỗ bắt buộc phải sử dụng trật tự hoá tuần tự, toàn bộ giao dịch được đặt trong cặp
hàm nguyên thuỷ mo_giaodich và dong_giaodich. Đây là sự đảm bảo cho việc loại
trừ tương hỗ giữa các giao dịch.
II.2.1.2 Then cài chọn lựa các đối tượng
Một giao dịch thay đổi giá trị của đối tượng phải loại trừ tất cả các đối tượng
khác muốn truy cập, ngược lại thì việc truy cập được tiến hành theo kiểu tương
tranh
Để đảm bảo điều đó ln ln được thực hiện, người ta cho phép tiến hành
cài then một đối tượng trước khi việc sử dụng nó có hiệu lực
Một giao dịch có thể thực hiện trên ba hàm nguyên thuỷ trên đối tượng e:
SốTT
Tên hàm
Thuyết minh
1
v_doc(e)
Sử dụng khi muốn có được quyền đọc e theo kiểu chia sẻ
2
v_viet(e)
Sử dụng khi muốn có được quyền đọc và viết vào e theo
kiểu loại trừ
3
giai_phong(e)
Giải phóng đối tượng e. giả sử trước đó đã được cài then
bởi cùng giao dịch này
Trong môi trường phân tán, phục vụ cho các ứng dụng có khối lượng xử lý
thơng tin lớn trong điều kiện kỹ thuật phần cứng, phần mềm không đồng nhất, việc
quản lý nhiều bản sao trong điều kiện số lượng cập nhật lớn được đặt ra. Chính vì
vây, trong phần này chúng ta sẽ tìm hiểu sơ lược các thuật toán cho phép sao lại các
thay đổi của một đối tượng trên các bản sao khác nhau đảm bảo hệ thống hoạt động
một cách hiệu quả.
II.2.2 Xử lý các sự cố
Một cơ chế cho phép duy trì gắn bó
trong mơi trường phân tán có sự cố phải là:
i) Giao dịch T bắt buộc phải được
thực hiện một cách trọn vẹn
G¾n bã
ii) Nếu có sự cố diễn ra thì bắt buộc
nó phải quay trở lại điểm xuất phỏt.
Không
gắn bó
1
Tr ớc cập nhật
2
Trong cập nhật
I
II
Phựng Th Ngc Dung
Trang 12
G¾n bã
3
Sau cËp nhËt
Khoa học máy tính K24
t
Bài tập tiểu luận: Hệ tin học phân tán- Giải quyết vấn đề nhiều bản sao
+Nếu một tiến trình bị sự cố trước khi kết thúc T nhưng lại sau các thao tác
thay đổi cần thiết của T, trạng thái của hệ là gắn bó
+ Nếu một tiến trình bị sự cố trước khi diễn ra các thay đổi của T, trạng thái
của hệ là gắn bó
+ Nếu một tiến trình bị sự cố giữa các thay đổi T, trạng thái của hệ là khơng
gắn bó
Hình 4. Ba giai đoạn của một giao dịch
Các mơ hình và giải thuật nghiên cứu phải đảm bảo các đặc tính tồn vẹn dữ
liệu của hệ và tuân thủ theo các giai đoạn thể hiện trong hình vẽ 4.
Sơ đồ mơ tả cơ cấu tổ chức của hệ thống nhiều bản sao và việc cập nhật các
bản sao được thể hiện trong hình 5 sau đây.
bij với i =1..n, j=1..m, trong đó
i chỉ server
j chỉ bản sao
n là số lượng server được mắc nối trong mạng
m là số lượng các đối tượng dữ liệu
tk với k=1..q, trong đó
k là trạm
q là số trạm được mắc nối
Các ràng buộc trên các bản sao:
Trên bản sao của một đối tượng:
Hình 5. Sơ đồ mơ tả hệ thống nhiều bản sao
Nếu ta có n bản sao b1, b2,…, bn của đối tượng b, một trong các ràng buộc
toàn vẹn là:
b1=b2=...=bn
Trên các bản sao của toàn bộ các đối tượng:
b11=b21=...=bn1
b12=b22=...=bn2
...
b1m=b2m=...=bnm
Gọi M là cực đại của các cập nhật có thể diễn ra đồng thời, thì M có thể tính
theo cơng thức M=n x m.
Phùng Thị Ngọc Dung
Trang 13
Khoa học máy tính K24
Bài tập tiểu luận: Hệ tin học phân tán- Giải quyết vấn đề nhiều bản sao
Căn cứ vào nội dung thơng tin cần phải đảm bảo sự gắn bó mà người ta chia
ra hai loại giải thuật:
+ Giải thuật gắn bó mạnh
+ Giải thuật gắn bó yếu
Hệ thống viễn thơng là đối tượng có thể diễn ra các sự cố kỹ thuật và ùn tắt
đường truyền, ta có số lần truy cập bản sao trên thực tế sẽ lớn hơn M rất nhiều; hiệu
năng hoạt động của hệ trong trường hợp này sẽ bị giảm.
Cách đầu tiên được áp dụng là then cài. Giả sử với trường hợp có n bản sao
b1, b2, …, bn của đối tượng b, để tham chiếu đến b, cần phải thực hiện giao dịch:
v_doc(bi)
doc(bi)
Để thực hiện việc
cập nhật i)vào các bản sao, ta cần phải cài then chúng một
giai_phong(b
cách hợp thức theo kiểu loại trừ.
Để cho i:=1 đến n thực hiện v_viet(bi)
<Thực hiện các cập nhật và chép chúng vào tất cả các bản>
Để cho i:=1 đến n thực hiện giai_phong(bi)
Nhược điểm căn bản của giải pháp này là rất yếu về song song giữa các phép
tốn cập nhật. Ta có thể áp dụng các ràng buộc toàn vẹn yếu hơn.
II.2.3 Đảm bảo sự gắn bó yếu nhờ dấu
II.2.3.1 Nguyên lý
Tập hợp các yêu cầu cập nhật được sắp xếp theo cùng một kiểu trên tất cả
các trạm nhờ cơ chế dấu. Theo đó mỗi một yêu cầu được phát đi cho tập hợp các
trạm. Tên mỗi trạm, tồn tại một tiến trình Server đảm nhận nhiệm vụ tiếp nhận các
yêu cầu theo trật tự của dấu. Điều đó cho phép có được một sự gắn bó yếu giữa các
bản sao.
II.2.3.2 Triển khai hệ ổn định
Các giao dịch cần xét là các khả năng đọc, ghi hay cập nhật. Cập nhật được
xác định như là một dãy các thao tác đọc và ghi, thao tác kiểm tra đọc tức thì trạng
thái hiện hành của một bản sao.
Mỗi một server tiếp nhận các yêu cầu ghi đến từ trạm cục bộ ở thời điểm cho
trước. Nó tiếp nhận các u cầu và tính tốn trên cơ sở dấu theo tiêu chí lâu nhất.
Việc xác định u cầu khơng được tiến hành ngay tức khắc vì nguyên do ta không
thể biết chắc chắn yêu cầu nào là lâu nhất. Yêu cầu lâu nhất có thể đang truyền trên
đường. Tính khơng chắc chắn này xuất hiện có điều kiện với giả thiết về hệ viễn
thông. Khi trạm i truyền các thông điệp cho trạm j, Trật tự nhận các thơng điệp tại j
là hồn tồn giống với trật tự của các thông điệp phát đi. Giả thiết này được kiểm
Phùng Thị Ngọc Dung
Trang 14
Khoa học máy tính K24
Bài tập tiểu luận: Hệ tin học phân tán- Giải quyết vấn đề nhiều bản sao
tra trong các mạng thông thường. Việc xác định các yêu cầu cần xử lý trên một trạm
là hồn tồn có thể.
Có hai trường hợp cần xem xét:
1) Tập hợp các yêu cầu ghi khi chờ chứa các yêu cầu từ tất cả các trạm khác.
Trong trường hợp này các yêu cầu đi qua, nếu chúng tồn tại, là mới hơn so
với các yêu cầu đã đi qua. Nói cách khác, yêu cầu lâu nhất chính là u cầu
đang chờ.
2)
Tồn tại các trạm mà khơng có bất kỳ yêu cầu nào được truyền đến. Ta được đưa các
trường hợp trước đây bằng cách truyền cho tất cả các trạm một thông điệp yêu cầu
và bắt buột phải xác nhận. Do vây, sau một khoảng thời gian, theo giả thiết về độ ổn
định, ta sẽ nhận hoặc là các yêu cầu đi qua, hoặc là các trả lời cho thơng điệp u
cầu. Lúc này, ta có được các thông điệp đến từ tất cả các trạm.
II.2.3.3 Các hành vi bên ngồi của chế độ bình thường
Hai vấn đề mở rộng hơn đối với thuật toán này cho phép rút ra hay chèn vào
tùy ý một trạm nào đó. Ngược lại, thuật tốn chỉ sống trong trường hợp có sự cố,
nếu các điều kiện sau đây được tôn trọng:
1) Việc đột nhiên biến mất đi một trạm nào đó phải được các trạm khác nhận
biết tự động.
2)
Việc phát một thơng điệp là một phép tốn khơng chia cắt được nữa. Đó là một
thơng điệp hoặc là tất cả đều phải nhận được hoặc là không trạm nào nhận được cả.
Vì vậy, việc tuân thủ hai điều kiện trên đặt ra cho chúng ta tình hình là nếu
điều kiện đầu tiên có thể được khống chế, thì điều kiện thứ hai rất khó đảm bảo.
II.2.4 Kết luận
Khái niệm sự gắn bó yếu cho phép giải phóng các ràng buộc đồng nhất chặt
chẽ của các bản sao; bằng cách cho phép truy cập đến các thông tin quá hạn, ta có
được một hiệu quả rất lớn.
Các nguyên lý có tính chất thuật tốn được sử dụng trong việc quản lý các
bản sao được xây dựng cho hệ thống ổn định. Chúng khơng thích hợp cho các loại
hệ hay sự cố, đặc biệt cho trường hợp phân tán hệ ra thành hai hay nhiều mạng con
độc lập; mỗi mạng tiếp tục hoạt động như là hệ cục bộ. Dẫu rằng các bản sao tạo
nên mạng con vẫn duy trì trạng thái gắn bó, nhưng sự hợp nhất chúng lại là vấn đề
khá nan giải. Ta chỉ có thể tránh được hiện tượng này bằng cách để số lượng các
trạm nhỏ hơn hay bằng đa số tuyệt đối của hệ khởi sự.
CHƯƠNG III
Phùng Thị Ngọc Dung
Trang 15
Khoa học máy tính K24
Bài tập tiểu luận: Hệ tin học phân tán- Giải quyết vấn đề nhiều bản sao
THUẬT TOÁN XỬ LÝ CÁC THAO TÁC ĐỌC,
CÁC THAO TÁC CẬP NHẬT
III.1 Kỹ thuật đánh dấu bản điều khiển
Trong môi trường phân tán, hệ thống viễn thơng là đối tượng có thể diễn ra
các sự cố kỹ thuật và ùn tắt đường truyền, ta có số lần truy cập bản sao trên thực tế
sẽ lớn hơn số lần tính theo lý thuyết rất nhiều; hiệu năng hoạt động của hệ trong
trường hợp này sẽ bị giảm.
Một trong những giải pháp khắc phục vấn đề vừa nêu là áp dụng kỹ thuật
đánh dấu bản điều khiển và căn cứ vào hệ thống tín hiệu này, người ta có thể chọn
các giải thuật cập nhật thích hợp, rút ngắn được tốc độ cập nhật bình quân.
Việc lựa chọn giải thuật cập nhật được tiến hành trên cơ sở truy cập vào cấu
trúc phân tầng. Cấu trúc này c mụ t trong hỡnh v 6.
TRUY cập
xác định hành vi thay đổi thông tin
W
R
xác định nguồn truy cập
WS
S
xác định vị trí truy cập
L
G
xác định phạm vi thay đổi thông tin
AL
P
xác định cấu trúc l u trữ
T
NT
xác định hoạt động t ơng ứng
GT1
GT2
...
GTm
GTi : giải thuật t ơng ứng
Hỡnh 6. Cấu trúc phân tầng của truy cập bản điều khiển
Ứng với mỗi một loại truy cập, người ta có thể hoặc là áp dụng các giải thuật
đang có đã được kiểm nghiệm hoặc là phải nghiên cứu các giải thuật phù hợp hơn
nhằm khai thác tối đa khả năng của kỹ thuật và công nghệ mới.
Kỹ thuật đánh dấu bản điều khiển gọi tắt là TOMCP (Technique Of Marking
the Control Panel)
TOMCP
Phựng Th Ngc
Ch ơngDung
trình
quản lý TOMCP
Trang 16
Danh sách các tài
nguyên cần thiết
Khoa hc mỏy tớnh K24
Hệ thống các tín
hiệu nhận d¹ng
Bài tập tiểu luận: Hệ tin học phân tán- Giải quyết vấn đề nhiều bản sao
Hình 7. Thành phần cơ bản của TOMCP
Chương trình quản lý TOMCP được xây dựng dưới dạng thủ tục tiện ích với
chức năng chủ yếu là kiểm tra tính hợp thức của việc truy cập vào bản, dị tìm thơng
tin, cập nhật các tín hiệu và yêu cầu được cung cấp tài nguyên theo danh sách,...
Thủ tục này là một trong những thành phần cơ bản của trạm.
Danh sách các tài nguyên cần thiết là tổ hợp các thiết bị, chương trình và dữ
liệu phục vụ cho việc quản lý TOMCP.
Hệ thống các tín hiệu nhận dạng là tập hợp các chuẩn hình thành trong quá
trình thiết kế hệ phục vụ cho việc nhận biết tự động trạng thái của hệ quản lý nhiều
bản sao và xác định GTl cần thực hiện
Nội dung cơ bản của kỹ thuật này có thể mơ tả trong hình vẽ 8. Theo mơ
hình điều khiển này, tại mỗi trạm, trạng thái các bản sao trên toàn bộ hệ thống được
thể hiện một cách chính xác và nhờ đó các trạm biết cần phải hành động như thế
nào là tối ưu nhất.
Mỗi khi cập nhật, thay vì phải kích hoạt một trình điều khiển như mơ hình
Client/Server chứa sẵn trên Server và gửi toàn bộ các yêu cầu thay đổi, thì kỹ thuật
này cho phép chỉ gửi những chi tiết cần thay đổi là đủ.
Việc làm tươi thông tin trong bản điều khiển sẽ do các trạm thực hiện tự
động căn cứ vào dữ liệu mà nó có được. Những thơng tin này có khối lượng khơng
lớn và được các trạm trao đổi với nhau bằng thông điệp.
Phùng Thị Ngọc Dung
Trang 17
Khoa học máy tính K24
Bài tập tiểu luận: Hệ tin học phân tán- Giải quyết vấn đề nhiều bản sao
Trạm quản lý
Hình 8. Sơ đồ hệ thống bản điều khiển
Để tránh bế tắc diễn ra trong quá trình truy cập bản điều khiển theo kiểu 2
pha, thơng thường giải pháp gắn bó mạnh của Herman được sử dụng.
Hai trạm quan trọng trong tiến trình truy cập bản để đọc và cập nhật bản là
trạm gửi thông điệp (trạm yêu cầu) và trạm nhận thông điệp (trạm đáp ứng yêu cầu).
Cấu trúc của các thông điệp trao đổi giữa các trạm có thể mơ tả trong hình vẽ 9
dưới đây.
START SOURCE TARGET CODE INFORMATION CONTROL END
Hình 9. Cấu trúc thơng điệp trao đổi
Các trường của thông điệp trao đổi là:
1
START
Bắt đầu
Giá trị 8 bit cho phép bắt đầu thông điệp
2
SOURCE
Địa chỉ nguồn
Địa chỉ trạm gửi thông điệp với độ dài từ
8 bit đến 16 bit đủ để biểu diễn số lượng
địa chỉ của các trạm trong các hệ thống
lớn
3
TARGET
Địa chỉ đích
Địa chỉ của trạm nhận với độ dài của
trường từ 8 bit đến 16 bit
4
CODE
Mã
Mã sử dụng để nhận biết phép toán trên
bản với độ dài là 8 bit. Ý nghĩa các bit
được trình bày trong hình 10
5
INFORMATION
Thơng tin
Thơng tin cần thiết để truy cập vào các
Phùng Thị Ngọc Dung
Trang 18
Khoa học máy tính K24
Bài tập tiểu luận: Hệ tin học phân tán- Giải quyết vấn đề nhiều bản sao
bản sao
6
CONTROL
Kiểm tra
Trường kiểm tra phục vụ cho việc truyền
dữ liệu qua mạng và các giá trị được qui
ước cho từng loại mạng cụ thể
7
END
Kết thúc
Giá trị 8 bit cho phép kết thúc thông điệp
Giá trị các bít của trường CODE được thể hiện trong hỡnh 10 di õy.
7
6
5
4
3
2
1
0
Yêu cầu cục bộ hay từ xa
Phép toán truy cập
Cấu trúc bản sao
Vị trí trong cấu trúc b¶n sao
TÝnh chÊt cËp nhËt
Hình 10. Ý nghĩa các bit của trường CODE
Ưu điểm căn bản của kỹ thuật đánh dấu bản điều khiển là:
1
Gắn bó
Đảm bảo tính gắn bó thông tin. Nếu kết hợp với kỹ thuật
hàng đợi các thơng điệp, ta có thể tránh được hiện tượng
thiếu vơ hạn tài nguyên
2
Tin cậy
Hệ thống hoạt động với kỹ thuật này chịu đựng được trạng
thái lỗi của mạng nói chung, trong đó có lỗi của hệ thống
đường truyền
3
Nhạy
Phản ứng được với các tình huấn sinh lỗi
4
Liên tục
Cho phép phân phối động các tài nguyên cần cập nhật
5
Phát hiện sự cố Phát hiện các lỗi phát sinh trong quá trình vận hành
6
Thống kê
Biết được trạng thái cập nhật ở mọi thời điểm
III.2 Sơ đồ tuần tự xử lý các thao tác đọc, các thao tác cập nhật
Việc xử lý trạng thái điều khiển do trạm nhận tiến hành trên cơ sở tham chiếu
thông tin trong bản điều khiển và theo yêu cầu thể hiện trong hình 11.
Phùng Thị Ngọc Dung
Trang 19
Khoa học máy tính K24
Bài tập tiểu luận: Hệ tin học phân tán- Giải quyết vấn đề nhiều bản sao
Sau khi hoàn thành trọn vẹn công việc, trạm nhận tiến hành phát thông điệp
đến toàn bộ các trạm của hệ thống để cập nhật vào bản điều khiển, đồng thời tự
động cập nhật vào bn cc b ca mỡnh.
Khóa bản điều khiển B
caithen(B)
Thực hiện việc cập nhật thông tin
trên bản điều khiển B
Capnhat(B)
giaiphong(B)
Mở khóa bản điều khiển
Hỡnh 11. Trỡnh t thc hin cp nht bản điều khiển
Sơ đồ tổng quát xử lý nhiều bản sao:
Bắt đầu
Xử lý
thông điệp
Xử lý trạng
thái điều khiển
Lỗi
s
đ
Tự động
sửa lỗi
s
OK
Đ
S
Xử lý và chọn giải
thuật thích hợp
Thực hiện giải
thuật gtl
xong
đ
phát
thông điệp
đ
Lặp l¹i
s
KÕt thóc
Hình 12. Sơ đồ tổng qt xử lý nhiều bản sao
Phùng Thị Ngọc Dung
Trang 20
Khoa học máy tính K24