Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

Đánh giá hiện trạng công tác thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải sinh hoạt tại huyện lạc thủy tỉnh hòa bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.53 MB, 71 trang )

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Hiện nay, môi trường đang là vấn đề cấp bách mang tính toàn cầu. Sự
phát triển mạnh mẽ của kinh tế, khoa học, kĩ thuật vào những năm cuối thế kỷ
XX đã gây ra những tác động tiêu cực đến môi trường sống của con người.
Những năm gần đây tất cả các nước đều chung tay, góp sức để bảo vệ môi
trường ngày càng trong sạch hơn. Hàng loạt các biện pháp được đề xuất thực
hiện và thu được những thành tựu lớn trong lĩnh vực bảo vệ môi trường. Tuy
nhiên, thế giới vẫn đang đứng trước những thách thức lớn về môi trường.
Nước ta với dân số hơn 90 triệu người (năm 2013) mỗi năm sản sinh ra
một khối lượng rác thải đáng kể. Tổng lượng rác thải sinh hoạt phát sinh
trong cả nước ước tính lên tới 12,8 triệu tấn/năm, bên cạnh đó với sự phát
triển mạnh mẽ của các khu đô thị, khu công nghiệp, du lịch… Kèm theo đó là
việc con người đã thải ra các loại chất thải khác nhau vào môi trường. Chất
thải sinh hoạt là một trong những nguồn gây ra ô nhiễm môi trường đáng kể.
Trong những năm gần đây, chất thải sinh hoạt đã trở thành vấn đề bức xúc đối
với tỉnh Hòa Bình. Bức xúc từ ý thức giữ gìn vệ sinh môi trường của người
dân còn chưa cao, cho đến khâu thu gom, vận chuyển, tập kết và xử lý rác.
Huyện Lạc Thủy được coi là một trong những điểm nóng của tỉnh đang phải
đối mặt với vấn đề này.
Huyện Lạc Thuỷ nằm về phía Đông Nam tỉnh Hoà Bình, có ranh giới
phía Đông giáp huyện Kim Bảng và huyện Thanh Liêm (tỉnh Hà Nam), phía
Tây giáp huyện Yên Thuỷ (tỉnh Hoà Bình), phía Bắc giáp huyện Kim Bôi
(tỉnh Hoà Bình), phía Nam giáp huyện Gia Viễn và huyện Nho Quan (tỉnh
Ninh Bình). Trung tâm huyện cách thành phố Hòa Bình 75 km Theo quốc lộ
21A, cách thành phố Hà Nam 30 km, cách Thị trấn Nho Quan 21km. Thị trấn
1
Chi Nê là trung tâm kinh tế - văn hóa, chính trị của Huyện nằm bên cạnh
dòng Sông Bôi và bám trục đường quốc lộ 21A là điểm giao lưu kinh tế, văn
hóa với các tỉnh bạn khá thuận lợi. Đặc biệt tuyến đường Hồ Chí Minh chạy


qua địa bàn Huyện tạo ra lợi thế cho việc giao lưu phát triển kinh tế xã hội
khu vực phía Bắc như Phú Thành, Thanh Nông, thị trấn Thanh Hà và đã được
tỉnh phê duyệt là vùng động lực kinh tế của tỉnh. Do vậy, trong những năm tới
Huyện sẽ thu hút đầu tư, phát triển kinh tế, du lịch, văn hóa - giáo dục, nâng
cao dân trí và phát triển nguồn lực về kinh tế cũng như xã hội.
Tuy nhiên, sự phát triển kinh tế - xã hội còn nhiều bất cập, cơ sở hạ
tầng và kinh tế kỹ thuật còn yếu, sự phát triển không đồng đều trên địa bàn
huyện, tỷ lệ gia tăng dân số cao ở vùng trung tâm, dẫn đến phát sinh nhiều
vấn đề về môi trường và xã hội.
Xuất phát từ những yêu cầu thực tế trên em tiến hành thực hiện đề tài:
“Đánh giá hiện trạng công tác thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải sinh
hoạt tại huyện Lạc Thủy - tỉnh Hòa Bình”
1.2. Mục đích nghiên cứu
- Đánh giá hiện trạng thành phần, khối lượng rác thải sinh hoạt phát sinh trên
địa bàn huyện Lạc Thủy.
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý rác thải sinh hoạt tại huyện Lạc Thủy.
- Xác định những thuận lợi và khó khăn trong công tác quản lý của huyện,
phát hiện những mặt tích cực đã làm cần được phát huy, những hạn chế cần được
khắc phục. Từ đó giúp các nhà quản lý có sự điều chỉnh phù hợp với điều kiện cụ
thể theo từng địa phương.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
- Tìm hiểu thực trạng công tác thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt trên
địa bàn huyện Lạc Thủy.
2
- Đánh giá nhận thức của cộng đồng về công tác quản lý rác thải sinh
hoạt trên địa bàn Huyện.
- Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao công tác quản lý rác thải sinh hoạt
trên địa bàn Huyện.
1.4. Yêu cầu của đề tài
- Đánh giá hiện trạng thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải sinh hoạt

tại huyện Lạc Thủy – tỉnh Hòa Bình.
- Số liệu thu thập phải khách quan, trung thực, chính xác.
- Các mẫu nghiên cứu phải đại diện cho khu vực lấy mẫu trên địa bàn
nghiên cứu.
- Đề xuất những giải pháp kiến nghị phải có tính khả thi, thực tế, phù
hợp với điều kiện thực tế của huyện Lạc Thủy.
1.5. Ý nghĩa của đề tài
1.5.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Vận dụng kiến thức đã học làm quen với thực tế.
- Tích lũy được kinh nghiệm cho công việc khi đi làm.
- Nâng cao kiến thức thực tế.
1.5.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Đánh giá được lượng rác thải phát sinh, hiện trạng thu gom, phân loại,
vận chuyển và xử lý rác trên địa bàn của huyện.
- Phát hiện những khó khăn bất cập và những thiếu sót trong công tác
thu gom, quản lý và xử lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn huyện Lạc Thủy.
- Đưa ra một số biện pháp quản lý và xử lý rác thải sinh hoạt phù hợp
với điều kiện của huyện Lạc Thủy.
3
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học
2.1.1. Các khái niệm liên quan
2.1.1.1. Khái niệm về chất thải
Chất thải là sản phẩm được phát sinh ra trong quá trình sinh hoạt của
con người, sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, thương mại du lịch, giao
thông, sinh hoạt tại các gia đình, trường học, các khu dân cư, nhà hàng, khách
sạn. Ngoài ra còn phát sinh trong giao thông vận tải như khí thải của các
phương tiện giao thông đường bộ, đường thủy… Chất thải là kim loại, hóa
chất và từ các vật liệu khác (Nguyễn Xuân Nguyên và cs, 2004) [10].

2.1.1.2. Khái niệm về chất thải rắn
Theo Điều 3 Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày 09 tháng 04 năm 2007
của Chính phủ về quản lý chất thải rắn quy định [9]:
- Chất thải rắn là chất thải ở thể rắn, được thải ra từ quá trình sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc các hoạt động khác. Chất thải rắn bao
gồm chất thải rắn thông thường và chất thải rắn nguy hại.
- Chất thải rắn phát thải trong sinh hoạt cá nhân, hộ gia đình nơi công
cộng gọi chung là chất thải rắn sinh hoạt. Chất thải rắn phát thải từ hoạt động
sản xuất công nghiệp, làng nghề, kinh doanh, dịch vụ hoặc các hoạt động
khác được gọi chung là chất thải rắn công nghiệp.
- Thu gom chất thải rắn là hoạt động tập hợp, phân loại, đóng gói và
lưu giữ tạm thời chất thải rắn tại nhiều điểm thu gom tới địa điểm hoặc cơ sở
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận.
4
- Lưu giữ chất thải rắn là việc giữ chất thải rắn trong một khoảng thời
gian nhất định ở nơi được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận trước khi vận
chuyển đến cơ sở xử lý.
- Vận chuyển chất thải rắn là quá trình chuyên chở chất thải rắn từ nơi
phát sinh, thu gom, lưu giữ, trung chuyển đến nơi xử lý, tái chế, tái sử dụng
hoặc bãi chôn lấp cuối cùng.
- Xử lý chất thải rắn là quá trình sử dụng các giải pháp công nghệ, kỹ
thuật làm giảm, loại bỏ, tiêu hủy các thành phần có hại hoặc không có ích
trong chất thải rắn; thu hồi, tái chế, tái sử dụng lại các thành phần có ích trong
chất thải rắn.
2.1.1.3. Khái niệm về chất thải rắn sinh hoạt
Rác là thuật ngữ dùng để chỉ chất thải rắn hình dạng tương đối cố định,
vứt bỏ từ hoạt động của con người. Rác sinh hoạt hay chất thải rắn sinh hoạt
là một bộ phận của chất thải rắn, được hiểu là chất thải phát sinh từ các hoạt
động hàng ngày của con người (Trần Quang Ninh, 2007) [13].
2.1.2. Nguồn phát sinh và thành phần chất thải rắn

2.1.2.1. Nguồn gốc phát sinh chất thải rắn
Các nguồn phát sinh chất thải rắn:
- Hộ gia đình (nhà ở riêng biệt, khu tập thể, chung cư,…): Thực phẩm
thừa, carton, nhựa, vải, da, gỗ vụn, thủy tinh, nilon, các kim loại khác, tro, lá
cây, các chất thải đặc biệt (đồ điện hỏng, pin, bình điện, dầu, lốp xe,…) và
các chất độc hại sử dụng trong gia đình.
- Thương mại (kho, quán ăn, chợ, văn phòng, khách sạn, nhà in, trạm
xăng dầu, gara…): Giấy, carton, nhựa, thức ăn thừa, thủy tinh, kim loại, các
loại rác đặc biệt (dầu mỡ, lốp xe,…) và các chất độc hại.
- Công nghiệp (xây dựng, chế tạo, công nghiệp nhẹ, công nghiệp nặng,
lọc dầu, nhà máy hóa chất, nhà máy điện,…): Chất thải từ quá trình công
nghiệp, chất thải không phải từ quá trình công nghiệp (thức ăn thừa, tro, bã,
chất thải xây dựng,…).
5
- Nông nghiệp (thu hoạch đồng ruộng, vườn, nông trại,…): Các chất thải
nông nghiệp như rơm, rạ,… Các chất thải độc hại như chai, lọ, bao bì đựng
thuốc trừ sâu, thuốc bảo vệ thực vật,… (Nguyễn Đình Hương, 2003) [6].
2.1.2.2. Thành phần chất thải rắn
Chất thải rắn nói chung là một hỗn hợp đồng nhất và phức tạp của
nhiều vật chất khác nhau. Tùy theo cách phân loại, mỗi một loại chất thải rắn
có một số thành phần đặc trưng nhất định. Thành phần chất thải rắn đô thị là
bao quát hơn tất cả vì nó bao gồm mọi thứ chất thải rắn từ nhiều nguồn gốc
phát sinh khác nhau (sinh hoạt, công nghiệp, y tế, xây dựng, chăn nuôi, xác
chết, rác đường phố).
Các đặc trưng điển hình của chất thải rắn như sau:
- Hợp phần có nguồn gốc hữu cơ cao (50,27% - 62,22%)
- Chứa nhiều đất và cát, sỏi vụn, gạch vỡ
- Độ ẩm cao, nhiệt trị thấp (900cal/kg) (Trần Hiếu Nhuệ và cs, 2001) [11].
2.1.2.3. Phân loại chất thải rắn
a) Phân loại theo nguồn gốc phát sinh:

- Chất thải rắn sinh hoạt: Là những chất thải liên quan đến các hoạt
động của con người, nguồn tạo thành chủ yếu từ những khu dân cư, các cơ
quan, trường học, các trung tâm dịch vụ, thương mại…
- Chất thải rắn công nghiệp: Là những chất phát sinh từ những hoạt
động sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp.
- Chất thải xây dựng: Là những phế thải như đất, đá, gạch ngói, bê tông
vỡ do các hoạt động phá dỡ, xây dựng công trình…
- Chất thải nông nghiệp: Là những chất thải và mẩu thừa thải ra từ các
hoạt động nông nghiệp như trồng trọt, thu hoạch các loại cây trồng, các sản
phẩm từ chế biến sữa, các lò giết mổ, chất thải chăn nuôi… (Trần Hiếu Nhuệ
và cs, 2001) [11].
6
b) Phân loại theo trạng thái chất thải:
- Chất thải ở trạng thái chất lỏng: Phân bùn từ cống rãnh, bể phốt, nước
thải từ nhà máy lọc dầu, rượu bia, nước từ nhà máy sản xuất giấy, dệt nhuộm
và vệ sinh nông nghiệp…
- Chất thải ở trạng thái khí: Bao gồm các khí thải các động cơ đốt trong
các động lực, giao thông, ô tô, máy kéo, tàu hỏa, nhà máy nhiệt điện…
- Chất thải trạng thái rắn: Bao gồm các chất thải sinh hoạt, chất thải từ
các cơ sở chế tạo máy, xây dựng…
c) Phân loại theo tính chất nguy hại:
- Chất thải nguy hại: Là chất thải dễ gây phản ứng, dễ cháy nổ, ăn mòn,
nhiễm khuẩn độc hại, chứa chất phóng xạ, các kim loại nặng. Các chất thải
thải này tiềm ẩn nhiều khả năng gây sự cố rủi ro, nhiễm độc đe dọa sức khỏe
con người và sự phát triển của động, thực vật.
- Chất thải không nguy hại: Là các chất thải không chứa các chất và các
hợp chất có các tính chất nguy hại. Thường là các chất thải phát sinh trong
sinh hoạt gia đình, đô thị…
2.2. Cơ sở pháp lý
- Luật Bảo vệ môi trường 2005 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội

chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 29/11/2005 và có hiệu lực từ ngày
01/07/2006;
- Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09/08/2006 của Chính phủ về
việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ
môi trường;
- Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày 09/04/2007 của Chính phủ về việc
quản lý chất thải rắn;
- Nghị định số 174/2007/NĐ-CP ngày 29/11/2007 của Chính phủ về
việc bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn;
7
- Thông tư liên tịch số 01/2001/TTLB-BKHCN-BXD ngày 18/01/2001
của Liên Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường và Bộ Xây dựng hướng dẫn
các quy định về bảo vệ môi trường đối với việc lựa chọn điểm xây dựng và
vận hành bãi chôn lấp chất thải rắn;
- Thông tư số 13/2007/TT-BXD hướng dẫn một số điều của của Nghị
định số 59/2007/NĐ-CP, trong đó chủ yếu hướng dẫn các quy hoạch quản lý
chất thải vùng liên tỉnh và vùng tỉnh áp dụng đối với đô thị và khu công
nghiệp, khu kinh tế trọng điểm;
- Quyết định số 104/2000/QĐ-TTg ngày 25/08/2000 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt chiến lược Quốc gia về cung cấp nước sạch và vệ sinh
môi trường nông thôn đến năm 2020;
- Chỉ thị số 36/2008/CT-BNN về tăng cường các hoạt động về bảo vệ
môi trường nông thôn, trong đó đề cập đến nhiệm vụ quản lý chất thải rắn
nông thôn;
- Chỉ thị số 81/2007/CT-BNN về chương trình Quốc gia nước sạch và
vệ sinh môi trường nông thôn, trong đó đề cập đến hai vấn đề chính là cấp
nước sạch và nhà tiêu;
- Văn bản số 08/2009/TT-BTNMT: Quy định quản lý và bảo vệ môi
trường khu kinh tế, khu công nghệ cao, khu công nghiệp và cụm công nghiệp
tỉnh Hòa Bình;

- Văn bản số 174/2007/NĐ-CP: Về phí bảo vệ môi trường đối với chất
thải rắn;
- Quyết định số 2278/QĐ-UB ngày 04 tháng 08 năm 2000 của UBND
tỉnh Hòa Bình về việc quy định mức giá phí dịch vụ thu gom rác trên địa bàn
thành phố Hòa Bình;
- Quyết định số 17/2007/QĐ-UBND của Hội đồng nhân dân huyện Lạc
Thủy về việc điều chỉnh phí vệ sinh môi trường trên địa bàn Huyện Lạc Thủy;
8
- Tài liệu hướng dẫn xây dựng “Bản quy ước nếp sống văn hóa” cho
cấp xã và các làng, xóm, thôn, bản, phố,… của tỉnh Hòa Bình về việc quy
định mức giá phí dịch vụ thu gom rác trên địa bàn thành phố Hòa Bình;
2.3. Cơ sở thực tiễn của đề tài
2.3.1. Hiện trạng quản lý, xử lý rác RTSH trên thế giới
Theo Nguyễn Thị Anh Hoa (2006) [4], mức đô thị hóa cao thì lượng
chất thải tăng lên theo đầu người, ví dụ cụ thể một số nước hiện nay như sau:
Canada là 1,7 kg/người/ngày; Australia là 1,6 kg/người/ngày; Thụy Sỹ là 1,3
kg/người/ngày; Trung Quốc là 1,3 kg/người/ngày. Với sự gia tăng của rác thì
việc phân loại, thu gom, xử lý rác thải là điều mà mọi quốc gia cần quan tâm.
Ngày nay, trên thế giới có nhiều cách xử lý rác thải như: Công nghệ sinh học,
công nghệ sử dụng nhiệt, công nghệ Seraphin. Đô thị hóa và phát triển kinh tế
thường đi đôi với mức tiêu thụ tài nguyên và tỷ lệ phát sinh chất thải rắn tăng
lên tính theo đầu người. Dân thành thị ở các nước phát triển phát sinh chất thải
nhiều hơn ở các nước đang phát triển gấp 6 lần, cụ thể ở các nước phát triển là
2,8 kg/người/ngày; ở các nước đang phát triển là 0,5 kg/người/ngày. Chi phí
quản lý cho rác thải ở các nước đang phát triển có thể lên đến 50% ngân sách
hàng năm. Cơ sở hạ tầng tiêu hủy an toàn rác thải thường rất thiếu thốn.
Khoảng 30% - 60% rác thải đô thị không được cung cấp dịch vụ thu gom.
Tiêu chuẩn tạo rác trung bình theo đầu người đối với từng loại chất thải
mang tính đặc thù của từng địa phương và phụ thuộc vào mức sống, văn minh
dân cư ở mỗi khu vực. Tuy nhiên, dù ở khu vực nào cũng có xu hướng chung

của thế giới là mức sống càng cao thì lượng chất thải phát sinh càng nhiều.
Theo báo cáo của Ngân hàng Thế giới (WB,2004), tại các thành phố lớn như
New York tỷ lệ phát sinh chất thải rắn là 1,8 kg/người/ngày, Singapore, Hồng
Kông là 0,8 - 10 kg/người/ngày.
9
Trên thế giới, các nước phát triển đã có những mô hình phân loại và thu
gom rác thải rất hiệu quả cụ thể:
California: Nhà quản lý cung cấp đến từng hộ gia đình nhiều thùng
rác khác nhau. Kế tiếp rác sẽ được thu gom, vận chuyển, xử lý hoặc tái chế,
rác được thu gom 3 lần/tuần với chi phí phải trả là 16,39 USD/tháng. Nếu có
những phát sinh khác như: Khối lượng rác gia tăng hay các xe chở rác phải
phục vụ tận sâu trong các tòa nhà lớn giá phải trả sẽ tăng thêm 4,92
USD/tháng. Phí thu gom rác được tính trên khối lượng rác, kích thước rác,
theo cách này có thể hạn chế được đáng kể lượng rác phát sinh. Tất cả chất
thải rắn được chuyển đến bãi rác với giá 32,38 USD/tấn. Để giảm giá thành
thu gom rác, thành phố cho phép nhiều đơn vị đấu thầu việc thu gom và
chuyên chở rác (Offcial Jouiranal of ISWA, 1998) [21].
Nhật Bản: Các gia đình Nhật Bản đã phân loại chất thải thành 3 loại
riêng biệt và cho vào 3 túi với màu sắc khác nhau theo quy định: Rác hữu cơ, rác
vô cơ, giấy, vải, thủy tinh, rác kim loại. Rác hữu cơ được đưa đến nhà máy xử lý
rác thải để sản xuất phân vi sinh. Các loại rác còn lại: Giấy, vải, thủy tinh, rác
kim loại, Đều được đưa đến cơ sở tái chế hàng hóa. Tại đây, rác được đưa đến
hầm ủ có nắp đậy và được chảy trong một dòng nước có thổi khí rất mạnh vào
các chất hữu cơ và phân giải chúng một cách triệt để. Sau quá trình xử lý đó, rác
chỉ còn như một loại cát mịn và nước thải giảm ô nhiễm. Các cặn rác không còn
mùi sẽ được đem nén thành các viên gạch lát vỉa hè rất xốp, chúng có tác dụng
hút nước khi trời mưa [20].
Mỹ: Hàng năm, rác thải sinh hoạt của các thành phố Mỹ lên tới 210
triệu tấn. Tính bình quân mỗi người dân Mỹ thải ra 2 kg rác/ngày. Hầu như
thành phần các loại rác thải trên đất nước Mỹ không có sự chênh lệch quá lớn

về tỷ lệ, cao nhất không phải là thành phần hữu cơ như các nước khác mà là
thành phần chất thải vô cơ (giấy các loại chiếm đến 38%), điều này cũng dễ lý
10
giải đối với nhịp điệu phát triển và tập quán của người Mỹ là việc thường
xuyên sử dụng các loại đồ hộp, thực phẩm ăn sẵn cùng các vật liệu có nguồn
gốc vô cơ. Trong thành phần các loại sinh hoạt thực phẩm chỉ chiếm 10,4%
và tỷ lệ kim loại cũng khá cao là 7,7%. Như vậy rác thải sinh hoạt các loại ở
Mỹ có thể qua phân loại, xử lý để tái sinh, tái sử dụng chiếm tỷ lệ khá cao
(các loại khó hoặc không phân giải được như kim loại, thủy tinh, gốm, sứ)
chiếm khoảng 20% (Lê Văn Nhương, 2001) [12].
Pháp: Ở nước này quy định phải đựng các vật liệu, nguyên liệu,
nguyên tố hay nguồn năng lượng nhất định để tạo điều kiện dễ dàng cho việc
khôi phục lại các vật liệu thành phần. Theo đó đã có các quyết định cấm các
cách xử lý hỗn hợp mà phải xử lý theo phương pháp nhất định. Chính phủ có
thể yêu cầu các nhà chế tạo và nhập khẩu không sử dụng các vật liệu tận dụng
để bảo vệ môi trường hoặc giảm bớt sự thiếu hụt một vật liệu nào đó. Tuy
nhiên cần phải tham khảo và thương lượng để có sự nhất trí cao của các tổ
chức, nghiệp đoàn khi áp dụng các yêu cầu này [11].
Singapore: Đây là nước đô thị hóa 100% và là đô thị sạch nhất trên thế
giới. Để có được kết quả như vậy, Singapore đầu tư cho công tác thu gom,
vận chuyển và xử lý đồng thời xây dựng một hệ thống luật pháp nghiêm khắc
làm tiền đề cho quá trình xử lý rác thải tốt hơn. Rác thải ở Singapore được thu
gom và phân loại bằng túi nilon. Các chất thải có thể tái chế được, được đưa
về các nhà máy tái chế còn các loại chất thải khác được đưa về nhà máy khác
để thiêu hủy. Ở Singapore có 2 thành phần chính tham gia vào thu gom và xử
lý các rác thải sinh hoạt từ các khu dân cư và công ty, hơn 300 công ty tư
nhân chuyên thu gom rác thải công nghiệp và thương mại. Tất cả các công ty
này đều được cấp giấy phép hoạt động và chịu sự giám sát kiểm tra trực tiếp
của Sở Khoa học Công nghệ và Môi trường. Ngoài ra, các hộ dân và các công
11

ty của Singapore được khuyến khích tự thu gom và vận chuyển rác thải cho
các hộ dân vào các công ty. Chẳng hạn, đối với các hộ dân thu gom rác trực
tiếp tại nhà phải trả phí 17 đô la Singapore/tháng, thu gom gián tiếp tại các
khu dân cư chỉ phải trả phí 7 đô la Singapore/tháng [8].
2.3.2. Tình hình quản lý, xử lý rác thải sinh hoạt tại Việt Nam
2.3.2.1. Tình hình quản lý, xử lý rác thải sinh hoạt tại các đô thị, thành phố ở
Việt Nam
Trong thập niên 70 - 80 của thế kỷ trước, công tác quản lý CTR được
các nhà quản lý quan tâm tập trung chủ yếu vào công tác thu gom và xử lý
các loại chất thải phát sinh từ hoạt động sinh hoạt của con người (CTR sinh
hoạt). Chính vì vậy, mô hình thu gom, xử lý khi đó cũng mới chỉ hình thành ở
mức độ đơn giản. Đơn vị chịu trách nhiệm quản lý, thu gom, vận chuyển và
xử lý CTR được giao cho Phòng Quản lý đô thị trực thuộc UBND tỉnh, thành
phố với đơn vị chịu trách nhiệm vệ sinh đường phố là các công nhân quét dọn
và thu gom rác thải từ các hoạt động sinh hoạt của người dân khu vực đô thị.
Chất thải sau đó được tập kết và đổ thải tại nơi quy định. Trong giai đoạn tiếp
theo, cùng với quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, các ngành
kinh tế bắt đầu được Nhà nước ưu tiên phát triển. Các hoạt động công nghiệp,
nông nghiệp, chăn nuôi và các ngành du lịch, dịch vụ theo đó cũng phát triển
mạnh là nguyên nhân phát sinh lượng chất thải ngày càng lớn của các ngành
nêu trên. Đi kèm với quá trình phát sinh về khối lượng là tính phức tạp, sự
nguy hại về tính chất. Công tác quản lý CTR không còn đơn thuần là quản lý
CTR sinh hoạt mà còn bao gồm vấn đề quản lý CTR công nghiệp, xây dựng,
y tế, nông nghiệp Quá trình phát triển đòi hỏi công tác quản lý CTR phát
triển tương ứng về cơ chế, chính sách, pháp luật và các nguồn lực.
Nhằm đáp ứng kịp thời yêu cầu thực tế đặt song với đó, hệ thống tổ
chức quản lý CTR bắt đầu hình thành và phát triển với các nguyên tắc tương
12
đối cụ thể; căn cứ theo chức năng quản lý và nhiệm vụ được giao, các bộ,
ngành liên quan có trách nhiệm quản lý CTR phát sinh của ngành.

Cho đến nay, hoạt động quản lý CTR không chỉ tập trung vào công tác
thu gom và tập kết CTR sinh hoạt đô thị đến nơi đổ thải theo quy định. Công
tác quản lý CTR hiện nay đã mở rộng hơn, bao gồm từ hoạt động thu gom,
vận chuyển, trung chuyển và xử lý CTR hợp vệ sinh, đảm bảo các QCVN và
TCVN đặt ra; không những đối với CTR sinh hoạt đô thị, nông thôn mà còn
đối với CTR công nghiệp, CTR từ hoạt động sản xuất nông nghiệp, chăn nuôi
và CTR y tế.
Mặc dù hiện nay, công tác quản lý CTR chưa thực sự đáp ứng được
yêu cầu thực tế nhưng cùng với sự phát triển KT-XH, đi cùng với xu hướng
phát triển và hội nhập, công tác quản lý CTR đã từng bước được thay đổi,
tăng cường để phát huy hơn nữa vai trò và hiệu quả thực hiện.
Quá trình đô thị hóa ở Việt Nam đang diễn ra rất mạnh mẽ, rất nhiều đô
thị được chuyển từ đô thị loại thấp lên đô thị loại cao và nhiều đô thị mới được
hình thành. Nếu năm 2000, nước ta có 649 đô thị thì năm 2005, con số này là
715 đô thị và đã tăng lên thành 755 đô thị lớn nhỏ vào giữa năm 2011 [3]. Đô
thị phát triển kéo theo vấn đề di dân từ nông thôn ra thành thị. Năm 2009, dân
số đô thị là 25,59 triệu người (chiếm 29,74% tổng dân số cả nước), đến năm
2010, dân số đô thị đã lên đến 26,22 triệu người (chiếm 30,17% tổng số dân cả
nước). Dự báo, đến năm 2015 dân số đô thị là 35 triệu người chiếm 38% dân số
cả nước, năm 2020 là 44 triệu người chiếm 45% dân số cả nước [19].
Cả nước có 2 đô thị loại đặc biệt (Hà Nội, Tp. HCM); 3 đô thị loại 1
trực thuộc Trung ương (Hải Phòng, Đà Nẵng, Cần Thơ); 7 đô thị loại 1 trực
thuộc tỉnh (Hạ Long, Huế, Vinh, Đà Lạt, Nha Trang, Quy Nhơn, Buôn Ma
Thuột); 12 đô thị loại 2 (Biên Hòa, Cà Mau, Hải Dương, Long Xuyên, Mỹ
13
Tho, Nam Định, Phan Thiết, Pleiku, Hòa Bình, Thanh Hóa, Việt Trì, Vũng
Tàu); 47 đô thị loại 3; 50 đô thị loại 4 và hơn 630 đô thị loại 5 [16].
Tốc độ đô thị hóa diễn ra nhanh chóng đã trở thành nhân tố tích cực
đối với phát triển KT-XH của đất nước. Tuy nhiên, bên cạnh những lợi ích về
KT-XH, đô thị hóa nhanh đã tạo ra sức ép về nhiều mặt, dẫn đến suy giảm

chất lượng môi trường và phát triển không bền vững. Các hoạt động sản xuất,
sinh hoạt tăng theo và lượng chất thải cũng tăng theo. Tính bình quân người
dân đô thị tiêu dùng năng lượng, đồ tiêu dùng, thực phẩm, cao gấp 2 - 3 lần
người dân nông thôn kéo theo lượng rác thải của người dân đô thị cũng gấp 2
- 3 lần người dân nông thôn.
Dân số đô thị nước ta phân bố không đồng đều và có sự khác biệt lớn
theo vùng. Tính đến năm 2010, dân số đô thị khu vực Đông Nam Bộ cao nhất
cả nước với 8,35 triệu người, tiếp theo đó là vùng Đồng bằng sông Hồng với
5,86 triệu người, khu vực có số dân đô thị ít nhất là Tây Nguyên với 1,5 triệu
người. Mật độ dân số theo đó cũng cao chủ yếu ở 3 vùng kinh tế lớn là Đồng
bằng sông Hồng (939 người/km²), Đông Nam Bộ (617 người/km²) và Đồng
bằng sông Cửu Long (426 người/km²) (mật độ dân số trung bình toàn quốc
vào khoảng 263 người/km²). Những con số trên cho thấy, phát sinh CTR đô
thị sẽ tập trung phần lớn ở vùng Đông Nam Bộ và Đồng bằng sông Hồng [2].
Tổng lượng CTR sinh hoạt ở các đô thị phát sinh trên toàn quốc tăng
trung bình 10 ÷ 16% mỗi năm. Tại hầu hết các đô thị, khối lượng CTR sinh
hoạt chiếm khoảng 60 - 70% tổng lượng CTR đô thị (một số đô thị tỷ lệ này
lên đến 90%). Chỉ số phát sinh CTR đô thị bình quân đầu người tăng theo
mức sống. Năm 2007, chỉ số CTR sinh hoạt phát sinh bình quân đầu người
tính trung bình cho các đô thị trên phạm vi toàn quốc vào khoảng 0,75
kg/người/ngày. Năm 2008, theo Bộ Xây dựng thì chỉ số này là 1,45
kg/người/ngày, lớn hơn nhiều so với ở nông thôn là 0,4 kg/người/ngày. Tuy
14
nhiên, theo Báo cáo của các địa phương năm 2010 thì chỉ số phát sinh CTR
sinh hoạt đô thị trung bình trên đầu người năm 2009 của hầu hết các địa
phương đều chưa tới 1,0 kg/người/ngày. Các con số thống kê về lượng phát
sinh CTR sinh hoạt đô thị không thống nhất là một trong những thách thức
cho việc tính toán và dự báo lượng phát thải CTR đô thị ở nước ta. Kết quả
điều tra tổng thể năm 2006 - 2007 đã cho thấy, lượng CTR đô thị phát sinh
chủ yếu tập trung ở hai đô thị đặc biệt là Hà Nội và Tp. Hồ Chí Minh,

chiếm tới 45,24% tổng lượng CTR sinh hoạt phát sinh từ tất cả các đô thị
tương ứng khoảng 8.000 tấn/ngày (2,92 triệu tấn/năm). Tuy nhiên, cho đến
thời điểm hiện tại, tổng lượng và chỉ số phát sinh CTR đô thị của đô thị đặc
biệt và đô thị loại 1 hiện nay đã tăng lên rất nhiều. Nguyên nhân của sự gia
tăng này là do Thủ đô Hà Nội sau khi điều chỉnh địa giới hành chính thì lượng
CTR đô thị phát sinh đã lên đến 6.500 tấn/ngày (con số của năm 2007 là
2.600 tấn/ngày), bên cạnh đó, số đô thị loại 1 đã tăng lên 10 đô thị (trong khi
năm 2007 là 4 đô thị loại 1).
Dưới đây là chỉ số phát sinh chất thải rắn sinh hoạt bình quân đầu
người của các đô thị nước ta năm 2009 (bảng 2.1):
15
Bảng 2.1: Chỉ số phát sinh CTR sinh hoạt bình quân đầu người của các đô thị năm 2009
Cấp đô thị Đô thị
CTRSH
bình quân
đầu người
(kg/người/ngày)
Cấp đô thị Đô thị
CTRSH
bình quân
đầu người
(kg/người/ngày)
Đô thị loại đặc biệt
Hà Nội 0,9
Đô thị loại 3: Thành phố
Đồng Hới 0,31
Hồ Chí Minh 0,98 Đồng Hà 0,6
Đô thị loại 1: Thành phố
Hải Phòng 0,7 Hội An 1,08
Hạ Long 1,38 Bảo Lộ 0,9

Đà Nẵng 0,83 Kom Tum 0,35
Huế 0,67 Vình Long 0,9
Nha Trang >0,6 Vĩnh An O,7
Đà Lạt 1,06 Bạc Liêu 0,73
Quy Nhơn 0,9
Đô thị loại 4: Thị xã
Tuần Giáo (Điện Biên) 0,7
Đô thị loại 2: Thành phố
Buôn Ma Thuật 0,8 Sông Công (Hòa Bình) >0,5
Hòa Bình >0,5 Từ Sơn (Bắc Ninh) >0,7
Việt trì 1,1 Lâm Thao (Phú Thọ) 0,5
Ninh Bình 1,30 Cam Ranh (Khánh Hòa) >0,6
Mĩ Tho 0,72 Gia Nghĩa (Đắc Nông) 0,35
Đô thị loại 3: Thành phố
Điện Biên Phủ 0,8 Đồng Xoài (Bình Phước) 0,91
Cao Bằng 0,38 Gồ Công (Tiền Giang) 0,73
Bắc Ninh >0,7 Ngã Bảy (Hậu Giang) >0,62
Thái Bình >0,6
Đô thị loại 5: Thị trấn,
Thị tứ
Tủa Chùa (Điện Biên) 0,6
(Nguồn: Báo cáo Nghiên cứu quản lý CTR tại Việt Nam, JICA, 3/2011) [7]
16
2.3.2.2. Tình hình quản lý, xử lý rác RTSH tại tỉnh Hòa Bình
Khối lượng chất thải phát sinh trên địa bàn vào khoảng 90-100
m3/ngày đêm. CTR phát sinh được thu gom và xử lý bằng công nghệ chôn
lấp, đốt là chủ yếu. Tỉnh Hòa Bình hiện đang thực hiện các dự án: Xây dựng 3
Nhà máy xử lý, chế biến CTR tại một số huyện; Hỗ trợ quản lý CTR sinh hoạt
và chất thải y tế cấp huyện; khắc phục ô nhiễm môi trường tại các bãi rác,…
[17].

Tình hình xử lý, thu gom rác ở các huyện/Thị xã trên địa bàn Tỉnh:
- Huyện Kim Bôi: Đã có đội thu gom rác, đã có bãi xử lý rác thải với
gần 20 công nhân, hơn 10 xe thu gom rác và một xe chở rác. Mỗi ngày thu
gom được 10 tấn rác và đổ tạm sau hàng rào Uỷ ban nhân dân huyện.
- Huyện Cao Phong: Thành lập hợp tác dịch vụ môi trường Cao Phong.
Theo Báo cáo của phòng Tài nguyên và Môi trường, hiện nay huyện đã có
khu vực để xử lý tác tập trung, rác thải được thu gom từ 2 - 5 ngày rồi đem đổ
vào bãi rác này.
- Huyện Lạc Thủy: Cũng thành lập được hợp tác xã vệ sinh môi trường
thị trấn Chi Nê từ năm 2010 với 20 xe đẩy tay và 2 ô tô vận chuyển hàng
ngày. Huyện đã quy hoạch một khu vực để chôn lấp rác thải tại thị trấn Chi
Nê và thị trấn Thanh Hà.
- Huyện Lương Sơn: Đã có đội thu gom rác, đã quy hoạch khu vực xử
lý rác tập trung và đang tiến hành xây dựng bãi chôn lấp hợp vệ sinh.
- Huyện Yên Thủy: Đã có đội thu gom rác, đã có bãi xử lý rác thải. Tuy
nhiên bãi xử lý này chưa có quy hoạch tổng thể, công việc thu gom và chôn
lấp mang tính thủ công thậm chí rác đổ và bãi, để khô và đốt.
- Tại TP.Hòa Bình: Những năm trước đây, làm nhiệm vụ vệ sinh môi
trường trên địa bàn thành phố chỉ có một đơn vị là Công ty Quản lý đô thị làm
công tác thu gom và vận chuyển rác thải từ các điểm tập kết và vận chuyển
17
vào bãi rác của Thành phố. Trong các năm từ năm 1999 đến năm 2001, với số
lượng công nhân trực tiếp làm nhiệm vụ là 38 người, hàng ngày Công ty
Quản lý đô thị quét rác duy trì trên diện tích khoảng 169.000m
2
(chiếm 41%
diện tích cần quét) và thu gom, xử lý khoảng 12 tấn rác thải sinh hoạt (mới
chỉ đáp ứng được 40% nhu cầu của người dân).
Bảng 2.2: Lượng rác thải sinh hoạt tại tỉnh Hòa Bình
Tên địa điểm

Dân số TP. Hòa Bình
(nghìn người)
Lượng CTR phát sinh
Thành thị Nông thôn
Thành thị
(tấn/ngày)
Nông thôn
(tấn/ngày)
1. TP Hòa Bình 104,89 87,55 19,93 17,02
2. H. Kim Bôi 20,76 41,75 12,66 10,70
3. H. Lạc Thủy 3,01 23,43 3,61 11,26
4. H. Cao Phong 2,43 59,2 2,06 12,68
5. H.Lạc Sơn 3,77 36,71 4,67 15,68
6. H. Tân Lạc 7,98 66,92 6,19 12,77
7. H. Yên Thủy 3,20 39,6 4,92 6,40
8. H. Đà Bắc 3,99 60,77 4,79 12,31
9. H. Mai Châu 9,03 72,60 7,82 12,04
10. H. Lương Sơn
8,05 30,58 4,52 9,56
11. H. Kỳ sơn
3,08 26,04 3,13 7,43
Tổng cộng 170,12 545,15 74,24 143,28
(Nguồn: Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Hòa Bình năm 2005, Sở
TN&MT Hòa Bình) [18]
18
Đô thị phát triển, diện tích đất ở ngày càng thu hẹp thì nhu cầu xử lý rác
thải là một vấn đề bức thiết trong nhân dân. Để khắc phục tình trạng trên, năm
2001 chính quyền thành phố đã tổ chức tham quan học tập tại các đô thị bạn và
chính thức đưa vào áp dụng mô hình xã hội hóa thu gom rác thải bằng việc tại
mỗi phường, xã thành lập một đội vệ sinh môi trường. Kinh phí trả cho công

tác thu gom rác sử dụng từ nguồn phí vệ sinh môi trường của các hộ dân [5].
Bước đầu khi thành lập, thành phố đã đầu tư các trang thiết bị như dụng
cụ lao động, xe đẩy chứa rác và các trang thiết bị thiết yếu khác để các đội vệ
sinh này hoạt động. Kinh phí thu từ hộ gia đình theo mức phí vệ sinh do
UBND tỉnh quy định và do đội vệ sinh phường, xã thu. Trước đây khoản thu
phí này do Công ty môi trường đô thị đảm nhiệm, thường chỉ thu được
khoảng 50%. Nhiều người dân chưa có thói quen đóng phí VSMT. Từ khi
giao cho đội VSMT phường, xã thì kinh phí này thu khá triệt để, đã đạt trên
95%. Việc làm này đã góp phần tiết kiệm ngân sách nhà nước, giảm được từ 7
- 9 tỷ/năm (chi phí cho công tác thu gom do dân trả, ngân sách nhà nước
không phải bỏ ra).
Cho đến nay đã có 24/30 đội vệ sinh phường, xã được thành lập và đi
vào hoạt động có hiệu quả. Cách thức quản lý của các đội vệ sinh môi trường
như sau: Mỗi đội được chia thành 2 - 4 tổ, mỗi tổ có 01 tổ trưởng và có từ 5 -
7 công nhân, mỗi người được phân công thu gom rác trên từng tổ, xóm cố
định. Hiện nay, phần lớn các phường, xã giao trách nhiệm thu phí vệ sinh môi
trường cho tổ trưởng dân phố, đồng thời trong các cuộc họp bình bầu các gia
đình văn hoá phố, xóm đã đưa tiêu chí việc tham gia đóng đầy đủ phí vệ sinh
môi trường trở thành một tiêu chí bắt buộc. Việc hình thành các đội vệ sinh,
đã tạo việc làm và thu nhập cho gần 200 lao động, phần lớn là người dân
thuộc các hộ nghèo không có việc làm, góp phần ổn định xã hội.
Cùng với sự theo dõi, giám sát và chỉ đạo thành phố kết hợp với việc
đẩy mạnh tuyên truyền, vận động nhân viên hiện nay tình hình vệ sinh môi
19
trường dần đi vào nề nếp. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên môi
trường và công trình đô thị, các đội vệ sinh môi trường phường, xã duy trì
thực hiện các quy định về giờ thu gom rác thải địa điểm tập kết rác, nhằm
đảm bảo sự phối hợp nhịp nhàng, khoa học. Toàn bộ lượng rác thải được thu
gom, vận chuyển và xử lý hợp vệ sinh tại bãi rác Dốc Búng, TP. Hòa Bình.
Thành phố đang có đề nghị với tỉnh để đầu tư nhà máy xử lý rác thải, để xử lý

triệt để ô nhiễm do rác thải gây ra.
Để có được kết quả đó không thể không kể đến sự quan tâm đầu tư của
thành phố trong công tác thu gom và xử lý rác thải. Hàng năm, Tỉnh và Thành
phố đã chi ngân sách cho công tác vệ sinh môi trường lên tới 6 tỷ đồng (năm
2009), ngoài ra còn phải kể đến sự hỗ trợ, phối hợp giữa các cơ quan, ban
ngành có liên quan đã góp phần nâng cao hiệu quả của công tác này.
20
Phần 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Chất thải sinh hoạt tại huyện Lạc Thủy - tỉnh Hòa Bình.
- Công tác thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải sinh hoạt của huyện
Lạc Thủy - tỉnh Hòa Bình.
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
- Địa điểm thực hiện: huyện Lạc Thủy - tỉnh Hòa Bình.
- Thời gian: Từ tháng 05/2014 đến tháng 08/2014.
3.3. Nội dung nghiên cứu
3.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Lạc Thủy, tỉnh Hòa Bình
3.3.2. Điều tra hiện trạng rác thải tại huyện Lạc Thủy - tỉnh Hòa Bình
3.3.3. Đánh giá hiện trạng công tác thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải
sinh hoạt tại huyện Lạc Thủy - tỉnh Hòa Bình.
3.3.4. Nhận thức của người dân về vấn đề thu gom, vận chuyển và xử lý
rác thải
3.3.5. Đề xuất các biện pháp xử lý và quản lý rác thải sinh hoạt trên địa
bàn huyện Lạc Thủy
3.4. Phương pháp nghiên cứu
3.4.1. Phương pháp kế thừa
Tham khảo tài liệu, giáo trình, đề tài nghiên cứu khoa học, luận văn
khoa học… có liên quan đến đề tài nghiên cứu.
3.4.2. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp

- Thu thập tài liệu, số liệu có liên quan như: Điều kiện tự nhiên, kinh tế
xã hội của địa phương, hiện trạng rác thải sinh hoạt, công tác thu gom, vận
chuyển, quản lý và xử lý rác thải sinh hoạt tại địa phương thông qua cơ quan
quản lý môi trường huyện Lạc Thủy .
21
- Tìm hiểu và thu thập số liệu ở các phòng, ban, tham khảo các bài báo,
tạp chí của tỉnh và của huyện.
3.4.3. Phương pháp điều tra trực tiếp và khảo sát thực địa
- Khảo sát trực tiếp trên từng địa bàn xã, thị trấn tìm hiểu tình hình
quản lý về rác thải sinh hoạt, các điểm tập kết rác, tham quan tìm hiểu về bãi
rác TT. Chi Nê, TT. Thanh Hà. Giúp cho có những nhận xét khách quan về
hiện trạng thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải sinh hoạt của từng xã, thị trấn.
- Lập 100 phiếu điều tra hộ gia đình thu thập thông tin về hiện trạng
môi trường, số lượng, thành phần rác thải, công tác thu gom, vận chuyển và
xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại địa phương.
- Đối tượng phỏng vấn
+) Nông dân, các hộ gia đình
+) Hộ kinh doanh
+) Công nhân thu gom, vận chuyển và xử lý
+) Học sinh, sinh viên
+) Cán bộ công nhân viên chức nhà nước
3.4.4. Phương pháp xác định thành phần rác thải
- Rác thải của hộ dân
+ Dân cư trên địa bàn huyện được chia ra làm 3 khu vực khác nhau về
mật độ dân số, phân bố dân cư, điều kiện cơ sở hạ tầng, địa hình gồm:
+ Vùng 1, các xã/Thị trấn nằm dọc quốc lộ 21A, TT. Chi Nê dân cư tập
trung đông, kinh tế xã hội phát triển bao gồm 5 xã: Cố Nghĩa, Lạc Long,
Khoan Dụ, Yên Bồng, Đồng Tâm. Vùng 2, các xã Phú Lão, Phú
Thành, Hưng Thi, An Bình, An Lạc mật độ dân số tương đối cao, nhưng xa
đường quốc lộ không thuận lợi cho việc thu gom. Còn lại là các xã vùng sâu

Đồng Môn, Liên Hòa, Thanh Nông. Mỗi vùng lấy 1 xã, mỗi xã lấy 5 hộ đại
diện để lấy mẫu.
22
+ Địa điểm tiến hành: Tại 15 hộ gia đình thuộc Thị trấn Chi Nê, xã Cố
Nghĩa, xã Phú Thành.
+ Cách thức tiến hành: Tiến hành thu gom và phân loại rác thải tại 15
hộ dân của các xã/thị trấn: Thị trấn Chi Nê, xã Cố Nghĩa, xã Phú Thành dựa
trên đặc điểm chung của các vùng đã phân ở trên, phát cho các hộ hai túi
nilon, màu xanh đựng rác hữu cơ và màu đỏ đựng rác vô cơ. Việc lựa chọn
các hộ dựa trên tiêu chí có sự cân đối về tỉ lệ giữa hộ giàu (20%), hộ khá
(20%), hộ trung bình và nghèo (60%), trên cơ cở số liệu điều tra của UBND
các xã/thị trấn về tỷ lệ giàu nghèo. Sau đó tiến hành thu gom và cân rác thải
hàng ngày trong 5 ngày liên tiếp. Kết quả xác định thành phần rác thải là
trung bình của 5 đợt quan trắc.
+ Thời điểm lấy mẫu: Vào buổi sáng sớm.
+ Dụng cụ cân đo: Cân 5kg.
- Rác thải khu vực chợ
Được xác định trên cơ sở phân chia theo quy mô nhỏ, trung bình và lớn
dựa vào số lượng dân cư trong khu vực, địa bàn phục vụ và điều kiện giao lưu
hàng hóa.
+ Địa điểm tiến hành: Chọn 3 chợ có quy mô khác nhau là chợ Chi Nê
(lớn), chợ Phú Thành (trung bình) và chợ Thanh Nông (nhỏ).
+ Cách thức tiến hành: Cân 20 kg rác tại các điểm tập kết thuộc ba chợ
đại diện, sau đó phân loại và cân từng thành phần.
+ Thời điểm tiến hành: Tùy theo thời gian người công nhân đi thu
gom rác.
- Dụng cụ tiến hành: Cân 20kg.
3.4.5. Phương pháp phân tích và tổng hợp số liệu
Số liệu sơ cấp: Lượng rác thải theo dõi được tổng hợp theo bảng, sau
đó được nhập và tính trung bình trên exel

Số liệu thứ cấp: Thu thập từ báo cáo công tác quản lý và xử lý chất thải
rắn của huyện
23
Phần 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Lạc Thủy
4.1.1. Điều kiện tự nhiên
4.1.1.1. Vị trí địa lý
Huyện Lạc Thuỷ nằm về phía Đông Nam tỉnh Hoà Bình, diện tích tự
nhiên của Huyện là 320km
2
, chiếm 6,96% diện tích tự nhiên của cả tỉnh, ranh
giới của Huyện được xác định như sau:
- Phía Đông giáp 2 huyện Kim Bảng và Thanh Liêm của tỉnh Hà Nam
- Phía Tây giáp huyện Yên Thủy của tỉnh Hòa Bình
- Phía Nam giáp 2 huyện Gia Viễn và Nho Quan của tỉnh Ninh Bình
- Phía Bắc giáp huyện Kim Bôi của tỉnh Hòa Bình và huyện Mỹ
Đức của Hà Nội.
Trung tâm huyện cách thành phố Hòa Bình 75 km theo quốc lộ 21A,
cách thành phố Hà Nam 30 km, cách Thị trấn Nho Quan 21km. Thị trấn Chi
Nê là trung tâm kinh tế - văn hóa, chính trị của huyện nằm bên cạnh dòng
Sông Bôi và bám trục đường quốc lộ 21A. Đặc biệt tuyến đường Hồ Chí
Minh chạy qua địa bàn huyện tạo ra lợi thế cho việc giao lưu phát triển kinh
tế xã hội.
4.1.1.2. Địa hình, địa mạo
Huyện Lạc Thủy là một huyện miền núi thấp nằm ở phía Đông Nam
của tỉnh Hòa Bình. Địa hình của huyện thấp dần từ Tây Bắc xuống Đông
Nam và chia làm 2 vùng rõ rệt. Vùng phía Đông gồm 7 xã và 1 thị trấn, đây là
vùng gò đồi thấp xen kẽ với địa hình bằng. Phía Tây gồm 6 xã, 1 thị trấn, là
vùng núi của huyện địa hình đồi núi là chính.

24
4.1.1.3. Khí hậu, thủy văn
Theo phân vùng khí hậu thì Lạc Thủy chịu ảnh hưởng của khí hậu vùng
miền núi phía Bắc. Theo tài liệu của trạm khí tượng thủy văn huyện cho thấy
các đặc điểm khí hậu thể hiện như sau:
- Nhiệt độ: Nhiệt độ trung bình năm là 24,7
0
C, tháng có nhiệt độ trung
bình cao nhất là 28,5
0
C vào tháng 7, tháng thấp nhất là 16
0
Cvào tháng 1.
- Lượng mưa: bão tập trung từ tháng 6 đến tháng 9 hàng năm với lượng
mưa trung bình hàng năm là 1800 - 2200 mm.
- Độ ẩm: Độ ẩm không khí trung bình năm 81,9% cao nhất là 85%,
tháng 12 có độ ẩm thấp nhất là 77%.
- Gió: Có 2 loại gió chính là gió mùa Đông Bắc và gió Đông Nam.
4.1.1.4. Các nguồn tài nguyên
a) Tài nguyên đất
Diện tích tự nhiên của huyện Lạc Thủy là 31.495,35 ha, trong đó diện
tích đất nông nghiệp là 26.452,97 ha, đất phi nông nghiệp 4.866,57 ha; đất
chưa sử dụng 309,09 ha.
Quỹ đất sản xuất nông nghiệp có 8.221,61 ha đất cây trồng hàng năm, đất
trồng lúa là 6.333,88 ha, đất trồng cây lâu năm 1.418,26 ha. Đất lâm nghiệp
7.367,75 ha. Đất nông nghiệp khác 2.858,73 ha.
b) Tài nguyên nước
Huyện Lạc Thủy có Sông Bôi chảy qua có chiều dài 125km với diện
tích lưu vực là 295km
2

, Sông Bôi chảy từ Kim Bôi qua huyện vào địa
phận Nho Quan, Ninh Bình thì hợp vào sông Hoàng Long để đổ vào sông
Đáy ra biển nên chủ động trong việc cung cấp nước tưới cho nông nghiệp,
nước cho công nghiệp và sinh hoạt, hệ thống Sông Bôi là nguồn cung cấp
nước quan trọng cho hoạt động sản xuất nông nghiệp, đồng thời còn là nguồn
giao thông thuỷ lợi cho cả tỉnh nói chung và huyện Lạc Thủy nói riêng.
25

×