Tải bản đầy đủ (.doc) (49 trang)

Chuyên đề tốt nghiệp: Giải pháp phát triển thị trường nhà ở cho sinh viên trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (497.45 KB, 49 trang )

MôC LôC
KÕT LUËN 52
TµI LIÖU THAM KH¶O 53
danh môc b¶ng, biÓu
LờI NóI ĐầU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Mỗi năm có hàng trăm ngàn sinh viên học sinh theo học tại các trờng đại
học, cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội
(phần lớn là sinh viên ngoại tỉnh). Đặc biệt những năm gần đây nhiều trờng
liên tục tăng chỉ tiêu tuyển sinh, nhng việc xây dựng ký túc xá lại bị bỏ ngỏ.
Vì vậy, vấn đề chỗ trọ luôn là nỗi bức xúc và ám ảnh của hầu hết sinh viên.
Nhà trọ sinh viên luôn là mối quan tâm của toàn xã hội, nhà ở ngày càng
tăng nhu cầu ngày càng bức thiết nhng đến nay vẫn cha tìm đợc hớng đi thiết
thực cho việc xây nhà ở cho sinh viên. Theo báo cáo mà các trờng đại học
trong cả nớc thống kê và gửi trình lên bộ Giáo dục & Đào tạo thì hiện nay quỹ
ở ký túc xá của các trờng mới chỉ đáp ứng đợc 20 - 25% số lợng sinh viên có
nhu cầu về chỗ ở. Gần 80% số lợng sinh viên còn lại cả nớc chủ yếu vẫn phải
sống tản mác ở ngoài với nhiều hình thức nh: ở với gia đình, với họ hàng, bà
con và ở trọ ngoài. Bên cạnh đó, mỗi một mùa đối với sinh viên ngoại tỉnh, khi
niềm vui đỗ đạt cha trọn, họ đã phải đối mặt với một cuộc vợt rào khác :
làm sao kiếm đợc một chỗ ở ký túc xá, hoặc kiếm đâu ra một chỗ trọ học, vừa
hợp túi tiền vừa phù hợp với việc đèn sách. Tất cả chỉ tập trung vào một vấn đề
về cuộc sống của sinh viên trong những năm tháng gắn bó với giảng đờng đại
học. Nhà ở sinh viên từ bao năm nay vẫn là vấn đề làm đau đầu các nhà đầu t
phát triển nhà, Chính phủ và toàn xã hội. Chúng ta có một lần chứng kiến cuộc
sống thực của sinh viên mới biết đợc những nỗi khổ mà họ phải gánh chịu.
Thêm vào đó là những khó khăn của các nhà đầu t trong lĩnh vực xây nhà cho
sinh viên. Khó khăn của chính phủ trong việc điều tiết các mối quan hệ xã hội
có liên quan đến sinh viên và cuộc sống của họ.
Mỗi năm có thêm hàng vạn học sinh tốt nghiệp phổ thông đến với giảng đ-
ờng đại học. Họ trở thành sinh viên, cùng với niềm vui đó hầu hết các bạn ở


tỉnh xa đều phải đối mặt với một nỗi lo rất lớn, đó là nỗi lo về nơi ăn chốn ở
trong thời gian đi học. Vấn đề này hiện nay đang rất bức xúc và đòi hỏi có sự
quan tâm của tất cả mọi ngời.
Trờng Đại học Kinh tế quốc dân là một trờng đầu ngành trong lĩnh vực
kinh tế và quản trị kinh doanh. Hàng năm có hàng nghìn sinh viên đăng ký
tham gia thi tuyển. Niềm vui vì đỗ đại học còn cha kịp hởng trọn thì các tân
1
sinh viên lại phải đối mặt với muôn vàn thử thách của cuộc sống mới, mà vấn
đề bức xúc nhất chính là làm thế nào để ổn định chỗ ở, đảm bảo việc học hành
của mình. Ký túc xá luôn luôn là điểm đến đầu tiên cho mọi sinh viên ngoại
tỉnh khi lên theo học tại trờng. Tuy nhiên với qui mô với khoảng 200 phòng ở,
mỗi phòng có sức chứa từ 8 -10 ngời thì ký túc xá trờng Đại học Kinh tế quốc
dân mới chỉ đáp ứng đợc 15- 20% nhu cầu về nhà ở cho sinh viên. Vậy một tỷ
lệ lớn sinh viên không đợc ở ký túc xá thì sẽ ra sao? Có ở trong trờng vào thời
điểm tuyển sinh đại học và bắt đầu vào năm học mới mới thấy hết đợc sự vất
vả của việc tìm kiếm nhà trọ của các tân sinh viên. Thông tin về nhà ở cho
sinh viên của trờng hầu nh rất hiếm và không đầy đủ. Các nhà trọ tự phát của
ngời dân ở khu vực quanh trờng hầu nh đều đã kín chỗ và giá cả cũng rất cao.
Nhiều sinh viên đã phải tìm nhà ở rất xa trờng học, đi lại khó khăn, đặc biệt là
đối với những sinh viên năm thứ nhất. Nhiều sinh viên lâm vào tình trạng khóc
dở mếu dở vì không có chỗ ở hoặc chỗ ở không đáp ứng đợc nhu cầu tối thiểu
cho sinh hoạt, thậm chí có sinh viên trong vòng một tháng đã phải chuyển chỗ
ở đến 2-3 lần do điều kiện sinh hoạt quá tồi tàn, hoặc giá nhà trọ quá cao
không đủ trang trải.
Mục tiêu phát triển của trờng Đại học Kinh tế quốc dân là mở rộng quy mô
và nâng cao chất lợng đào tạo. Tuy nhiên để việc đào tạo đạt chất lợng tốt thì
phải đảm bảo đợc cuộc sống ổn định cho sinh viên, trong đó có việc đảm bảo
về nơi ăn chốn ở cho sinh viên. Xuất phát từ nhu cầu của thực tiễn và những
bất cập trong vấn đề nhà ở cho sinh viên thuê nhóm nghiên cứu đã lựa chọn đề
tài: Giải pháp phát triển thị trờng nhà ở cho sinh viên trờng Đại học Kinh

Tế Quốc Dân làm đề tài nghiên cứu của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Đề tài tập trung vào giải quyết các vấn đề cơ bản sau:
- Làm rõ cơ sở khoa học về thị trờng nhà ở cho sinh viên, những khó
khăn và bất cập trong vấn đề nhà ở cho sinh viên hiện nay.
- Phân tích thực trạng thị trờng nhà ở cho sinh viên trờng Đại học Kinh tế
quốc dân hiện nay.
- Đề xuất các giải pháp nhằm khắc phục những khó khăn và bất cập trong
vấn đề nhà ở cho sinh viên và phát triển thị trờng nhà ở ổn định cho sinh viên
trờng Đại học Kinh tế quốc dân trong thời gian tới.
3. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu:
2
Đối tợng nghiên cứu của đề tài là thị trờng nhà ở cho sinh viên trờng Đại
học Kinh tế quốc dân trong giai đoạn từ 2005 đến nay.
Vấn đề nhà ở sinh viên là lĩnh vực đợc rất nhiều ngời quan tâm nhng cho
đến nay nó vẫn đang là vấn đề nan giải. Đặc biệt là ở các trờng đại học lớn.
Trong phạm vi đề tài này chúng tôi sẽ tập trung đi sâu, mô tả toàn cảnh thực
trạng nhà ở sinh viên ở trờng Đại học Kinh tế quốc dân và đề ra các giải pháp
mang tính kịp thời giải quyết nhu cầu trớc mắt và những giải pháp mang tính
chiến lợc.
4. Phơng pháp nghiên cứu:
Trên cơ sở nền tảng của phơng pháp nghiên cứu duy vật biện chứng và sử
dụng kết hợp nhiều phơng pháp đặc biệt là phơng pháp khảo cứu tài liệu để kế
thừa, khai thác các thông tin có sẵn, tổng hợp rút ra các kết luận nghiên cứu
mới.
Ngoài ra còn sử dụng một số các phơng pháp tiếp cận sau:
- Phơng pháp điều tra thống kê số liệu
- Phơng pháp dự báo
Sử dụng các tài liệu cho việc làm đề tài nh: Internet, sách báo, tạp chí và
các tài liệu có liên quan khác.

5. Nội dung nghiên cứu:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, các tài liệu nghiên cứu thì nội dung chính
bao gồm 3 chơng:
Chơng 1: Cơ sở khoa học về thị trờng nhà ở cho sinh viên.
Chơng 2: Thực trạng thị trờng nhà ở cho sinh viên trờng Đại học Kinh Tế
Quốc Dân hiện nay.
Chơng 3: Giải pháp phát triển thị trờng nhà ở cho sinh viên trờng Đại học
Kinh tế quốc dân trong thời gian tới.
3
Chơng I
Cơ sở khoa học về thị trờng nhà
ở cho sinh viên thuê
1.1. Tổng quan về thị trờng bất động sản:
1.1.1. Khái niệm và phân loại thị trờng bất động sản:
1.1.1.1. Thị trờng bất động sản:
Có nhiều định nghĩa và cách hiểu khác nhau về thị trờng bất động sản,
song các quan niệm cùng có một điểm chung khái quát về thị trờng bất động
sản là tổng hòa các quan hệ giao dịch về bất động sản đợc thực hiện thông qua
các quan hệ hàng hóa tiền tệ diễn ra trong một không gian và thời gian nhất
định. Tức là quan hệ giao dịch giữa ngời mua và ngời bán, giữa cung và cầu và
thực hiện các quan hệ chuyển dịch về giá trị bất động sản.
Thị trờng bất động sản chỉ ra đời khi mà trong xã hội có sự trao đổi mua
bán, giao dịch về bất động sản.
Theo dòng lịch sử thì đất đai là loại hàng hóa bất động sản đầu tiên. Khi
chế độ sở hữu đất đai đợc xác lập, khi mà các hoạt động kinh tế phát triển, nhu
cầu sử dụng đất để phục vụ sản xuất và đời sống tăng lên thì quan hệ về đất
đai cũng phát triển và đất đai cũng trở thành hàng hóa. Trên thực tế nội dung
cơ bản của thị trờng bất động sản và cũng là cách quan niệm phổ biến hiện
nay về thị trờng bất động sản theo nghĩa hẹp, đó là thị trờng nhà đất.
1.1.1.2. .Phân loại:

Tùy theo mục tiêu nghiên cứu và tiếp cận, ngời ta có thể phân chia thị tr-
ờng bất động sản theo nhiều tiêu thức khác nhau.
Dựa vào loại hàng hóa bất động sản, ngời ta có thể phân chia thị trờng bất
động sản thành các thị trờng đất đai, thị trờng nhà ở; thị trờng bất động sản
dùng trong dịch vụ; thị trờng bất động sản dùng cho văn phòng, công sở; thị
trờng bất động sản công nghiệp.
Dựa vào tính chất các mối quan hệ xuất hiện trên thị trờng, ngời ta phân
chia thị trờng bất động sản thành thị trờng mua bán; thị trờng thuê và cho
thuê; thị trờng thế chấp và bảo hiểm. Việc phân chia dựa vào tính chất quan hệ
về bất động sản giúp cho các nhà kinh doanh lựa chọn hớng đầu t kinh doanh
sao cho phù hợp khả năng và điều kiện của mình.
Dựa vào trình tự tham gia, ngời ta có thể phân chia thị trờng bất động sản
thành thị trờng chuyển nhợng quyền sử dụng đất (giao đất, cho thuê đất) còn
4
gọi chung là thị trờng đất đai; thị trờng xây dựng các công trình bất động sản
để bán và cho thuê (thị trờng sơ cấp); Thị trờng bán hoặc cho thuê lại bất động
sản (thị trờng thứ cấp).
Dựa vào mức độ kiểm soát, ngời ta phân chia thị trờng bất động sản thành
thị trờng chính thức hay thị trờng có kiểm soát và thị trờng phi chính thức, hay
thị trờng không đợc kiểm soát.
1.1.2. Đặc điểm của thị trờng bất động sản:
Hàng hóa bất động sản là loại hàng hóa đặc biệt, khác với các loại hàng
hóa thông thờng nên thị trờng bất động sản cũng có những đặc điểm riêng.
Thứ nhất, Tính cách biệt giữa hàng hóa với địa điểm giao dịch.
Đối với hàng hóa thông thờng, địa điểm giao dịch thờng là nơi hiện diện
của hàng hóa giao dịch, còn đối với hàng hóa bất động sản địa điểm giao dịch
lại cách biệt với hàng hóa bất động sản giao dịch. Đó là do đặc điểm của hàng
hóa bất động sản có vị trí cố định, không thể di dời đợc. Do vậy, hoạt động
giao dịch bất động sản thờng đợc tiến hành trên các chợ hàng hóa bất động
sản ảo. Các chợ này rất đa dạng, có thể là các trung tâm giao dịch lớn(chợ địa

ốc), cũng có thể là tại nhà riêng, tại nhà hàng, quán nớc, qua mạng internet
đều tạo nên chợ giao dịch bất động sản.
Thứ hai, thị trờng bất động sản thực chất là thị trờng giao dích các quyền
và lợi ích chứa đựng trong bất động sản.
Đặc điểm này là do đặc điểm của đất đai quy định. Đặc điểm của đất đai là
không hao mòn hay không mất đi (trừ các trờng hợp đặc biệt) và ngời có
quyền sở hữu hay có quyền sử dụng đất đai không sử dụng đất đai nh các
hàng hóa khác. Điều mà họ mong muốn là các quyền hay các lợi ích do đất
đai mang lại. Do đó, khi xem xét giá cả đất đai, không thể xác định giá trị
của nó nh xác định giá trị của các hàng hóa thông thờng mà phải xác định
dựa trên khả năng sinh lợi của đất đai và khả năng sinh lợi của vốn đầu t vào
đất đai.
Thứ ba, thị trờng bất động sản mang tính vùng và tính khu vực sâu sắc.
Bất động sản có đặc điểm là không thể di dời đợc, gắn liền với những điều
kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của từng vùng, từng khu vực. Do đó, cung và cầu
bất động sản ở các vùng, các khu vực rất phong phú và đa dạng, từ số lợng,
kiểu cách, mẫu mã, chất lợng đến quy mô và trình độ phát triển. Mặt khác, bất
động sản còn có đặc điểm là phụ thuộc vào tâm lý, tập quán, thị hiếu, do đó,
mỗi vùng, mỗi khu vực cùng có những đặc trng riêng về cung cầu bất động
5
sản. Ngời ta không thể di dời bất động sản từ nơi này sang nơi khác, cũng nh
không thể di chuyển tâm lý, tập quán thị hiếu từ vùng này sang vùng khác, do
đó thị trờng bất động sản mang tính vùng và tính khu vực sâu sắc. Từ đó cho
thấy sự biến động các quan hệ giao dịch bất động sản thờng chỉ diễn ra ở từng
vùng, quan hệ cung cầu giá cả bất động sản chỉ ảnh hởng trong một vùng,
một khu vực nhất định, ít có ảnh hởng hoặc có ảnh hởng rất chậm tới thị trờng
bất động sản của các vùng, các khu vực khác.
Thứ t, thị trờng bất động sản là thị trờng không hoàn hảo.
Sở dĩ nh vậy là do các thông tin về hàng hóa bất động sản và thị trờng bất
động không đầy đủ và phổ biến rộng rãi nh các loại hàng hóa khác. Bất động

sản mang tính vùng và tính khu vực sâu sắc, chúng không liền kề nhau và
không phải bao giờ cũng tìm đợc bất động sản cùng loại để so sánh cạnh tranh
một cách đầy đủ. Hơn nữa, số lợng ngời tham gia cung và cầu về mỗi loại bất
động sản đều có số lợng nhỏ, không đảm bảo tiêu chí cho cạnh tranh hoàn
hảo.
Thứ năm, cung về bất động sản phản ứng chậm hơn so với biến động về
cầu và giá cả bất động sản.
Đối với hàng hóa bất động sản, khi cầu tăng, cung bất động sản không thể
phản ứng tăng nhanh nh các loại hàng hóa khác. Đó là do đặc điểm của bất
động sản cần có thời gian để tạo ra chúng, để xây dựng các công trình cần
phải có thời gian để tìm hiểu thông tin về đất đai, làm thủ tục chuyển nhợng,
xin phép xây dựng, thiết kế thi công. Cung bất động sản là có giới hạn và cầu
bất động sản lại luôn luôn tăng, cung cầu đợc coi là không co giãn so với giá
cả. Do vậy trong thị trờng bất động sản, sự thay đổi về giá bất động sản thờng
bắt nguồn từ sự thay đổi mất cân đối cung cầu, hay nói cách khác giá cả là do
quan hệ cung cầu quyết định. Sự biến động của giá cả thờng bắt đầu do sự
thay đổi của cầu. Khi giá giảm, cầu ít co giãn so với giá bởi vì khi giá giảm
nhng giảm không đến mức để ngời mua tăng thêm một đơn vị bất động sản.
Ngợc lại, khi giá tăng thì bản thân do nhu cầu tăng trong khi cung không phản
ứng theo kịp làm giá tăng. Khi giá tăng nhng cung không co giãn vì tổng
nguồn bất động sản, nhất là đất đai là có giới hạn, việc đầu t phát triển mới
phải mất nhiều thời gian nên khi cầu tăng cung không tăng ngay. Giá cả bất
động sản do cung cầu bất động sản quyết định, ngợc lại, giá cả lại ít ảnh hởng
điều tiết của giá cả theo hớng tăng lên, hình thành những cơn sốt giá bất động
sản.
6
Thứ sáu, thị trờng bất động sản là thị trờng khó thâm nhập.
Sở dĩ nh vậy là vì hàng hóa bất động sản không bày bán trên thị trờng
nh các loại hàng hóa khác, ngời mua và ngời bán bất động sản không có cơ
hội và đủ lợng thông tin để lựa chọn đợc thị trờng phù hợp với bất động sản

cần giao dịch. Hơn nữa, vì bất động sản thờng có giá trị lớn, ngời mua và
ngời bán bất động sản thờng có ít kinh nghiệm vì họ ít có cơ hội mua hoặc
bán (trừ những ngời mua bán chuyên nghiệp). Do vậy, khi thực hiện các
giao dịch trên thị trờng bất động sản cần phải có các nhà t vấn, môi giới, đó
là những ngời đợc đào tạo cơ bản, có kiến thức kinh doanh và am hiểu pháp
luật. Với sự tham gia của họ, các giao dịch bất động sản sẽ trở nên dễ dàng
hơn.
Thứ bảy, thị trờng bất động sản chịu sự chi phối của yếu tố pháp luật.
Bất động sản là loại tài sản có giá trị lớn, do đó việc quản lý của Nhà nớc
đối với chúng bằng pháp luật là cơ sở để đảm bảo an toàn cho các giao dịch
bất động sản. Mọi bất động sản đều đợc Nhà nớc quản lý nh đăng ký, cấp giấy
chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng, cũng nh các biến động của chúng.
Mọi giao dịch bất động sản phải có sự giám sát của Nhà nớc, đặc biệt trong
khâu đăng ký pháp lý.
Thứ tám, thị trờng bất động sản có mối lien hệ mật thiết với thị trờng vốn.
Đặc điểm này bắt nguồn từ đặc điểm của bất động sản là có giá trị lớn, do
đó, mọi giao dịch đầu t kinh doanh bất động sản đòi hỏi một lợng vốn lớn. L-
ợng vốn này phải đợc huy động từ thị trờng vốn. Thực tế cho thấy nếu không
có một thị trờng vốn phát triển lành mạnh và ổn định thị trờng bất động sản
bất động sản cũng không thể phát triển lành mạnh và ổn định đợc. Khi bất
động sản sụt giá nhanh sẽ dẫn đến sự gia tăng các khoản nợ khó đòi, vì thế có
thể kéo theo các tổ chức tài chính tín dụng vào vòng xoáy của cơn khủng
hoảng.
Thứ chín, thị trờng bất động sản là thị trờng ma việc tham gia hoặc rút
ra khỏi thị trờng là vấn đề khó khăn, phức tạp và cần phải có nhiều thời
gian.
Vì bất động sản thờng là có giá trị lớn,ngời mua trên thị trờng này không
đông, việc mua bán không thể đơn giản và nhanh chóng nh đối với các loại
hàng hóa khác. Bất động sản là những yếu tố vật chất lâu bền, khó chuyển đổi
7

công năng và tính chất, do vậy không dễ dàng gì thay đổi định hớng đầu t khai
thác các công trình bất động sản.
1.2.3. Vai trò của thị trờng bất động sản:
Thứ nhất, phát triển thị trờng bất động sản góp phần thúc đẩy sản xuất
phát triển.
Thị trờng bất động sản là nơi gặp gỡ giữa cung và cầu về bất động sản, là
cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng về bất động sản. Đó chính là nơi thực hiện
quá trình tái sản xuất và các yếu tố sản xuất đáp ứng cho các hoạt động kinh
doanh bản thân bất động sản. Khi thị trờng bất động sản phát triển, tốc độ luân
chuyển vốn nhanh sẽ tạo điều kiện tốt cho ngời sản xuất kinh doanh bất động
sản đẩy mạnh sản xuất, đồng thời, ngời tiêu dùng bất động sản cũng nhờ đó
mà đẩy mạnh sản xuất của mình.
Thứ hai, phát triển thị trờng bất động sản góp phần huy động vốn cho đầu
t phát triển.
Khi thị trờng bất động sản góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển thì bản
thân nó đã là quá trình tăng vốn đầu t cho phát triển bởi vì sự phát triển của nó
chính là sự tăng lên của tài sản cố định trong xã hội, và đó chính là nguồn vốn
đầu t phát triển quan trọng.
Khi thị trờng bất động sản phát triển, tốc độ chu chuyển của vốn nhanh
hơn, đó chính là một cách bổ sung thêm vốn cho đầu t phát triển.
Các giao dịch thế chấp bất động sản để vay vốn, góp vốn lien doanh bằng
bất động sản là những giao dịch làm tăng thêm vốn cho đầu t phát triển.
Thứ ba, phát triển thị trờng bất động sản góp phần tăng thu cho ngân sách
Nhà nớc.
Sự phát triển thị trờng bất động sản có thể diễn ra theo 2 hớng: một là tăng
lợng hàng hóa bất động sản trên thị trờng giao dịch; hai là mở rộng phạm vi
quan hệ giao dịch, làm tăng quan hệ giao dịch sẽ làm cho khối lợng giao dịch
nhiều hơn do quá trình mua đi, bán lại, thuê đi, thuê lại
Cả 2 hớng phát triển đó của thị trờng bất động sản đều dẫn đến góp phần
tăng cho thu ngân sách nhà nớc thông qua thuế.

Thứ t, phát triển thị trờng bất động sản góp phần mở rộng các thị trờng
trong và ngoài nớc, mở rộng quan hệ quốc tế.
Thị trờng chung của mỗi quốc gia là một thể thống nhất của các loại thị tr-
ờng vốn, thị trờng lao động, thị trờng hàng hóa, thị trờng bất động sản. Do đó,
8
sự phát triển của thị trờng bất động sản có ảnh hởng đến tất cả các thị trờng đó
và thị trờng chung của mỗi quốc gia.
Sự phát triển thị trờng bất động sản góp phần mở rộng thị trờng ngoài nớc
bằng cách vợt ra khỏi phạm vi quốc gia, tạo điều kiện cho các chủ thể là ngời
nớc ngoài tham gia giao dịch bất động sản trong nớc, đồng thời còn cho phép
họ đầu t phát triển sản xuất, đầu t kinh doanh và thậm chí có thể c trú và sinh
sống tại đó.
Thứ năm, thị trờng bất động sản góp phần vào sự ổn định xã hội.
ở bất cứ quốc gia nào, thị trờng bất động sản cũng là thị trờng quan trọng
bởi lẽ nó góp phần tạo ra sự ổn định xã hội. Thị trờng bất động sản phát triển
không lành mạnh (đặc biệt là thị trờng đất đai) là do chính sách đất đai không
phù hợp, sẽ dẫn đến sự rối loạn của thị trờng, gia tăng nạn đầu cơ, buôn bán,
lũng đoạn giá cả làm cho giá cả lên xuống thất thờng Thị trờng bất động sản
hoạt động lành mạnh sẽ góp phần điều hòa cung cầu, bình ổn giá cả bất động
sản, do đó sẽ góp phần làm cho xã hội đợc ổn định hơn.
Thứ sáu, thị trờng bất động sản góp phần nâng cao đời sống của nhân dân.
Thị trờng bất động sản là một bộ phận của thị trờng xã hội, do đó, sự phát
triển của thị trờng này sẽ tác động mạnh mẽ đến sự phát triển của thị trờng
vốn, thị trờng sức lao động, thị trờng hàng hóa, và nói chung là tác động tốt
đến sự phát triển thị trờng chung đáp ứng các nhu cầu ngày càng đa dạng của
con ngời, qua đó mà nâng cao đời sống của nhân dân.
Thứ bảy, phát triển thị trờng bất động sản góp phần đổi mới chính sách,
trong đó có chính sách đất đai, chính sách về bất động sản.
Quan hệ đất đai là quan hệ kinh tế, là quan hệ xã hội, đợc thực hiện chủ
yếu qua thị trờng, do đó, từ thị trờng đất đai, Nhà nớc sẽ thấy rõ những bất cập

của các chính sách của hệ thống quản lý đối với đất đai. Qua đó, Nhà nớc sẽ
đổi mới, bổ sung và hoàn thiện, không chỉ các chính sách mà còn cả các công
tác quản lý đất đai, quản lý bất động sản.
1.2. Thị trờng Nhà ở cho sinh viên thuê:
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm về nhà ở cho sinh viên:
1.2.1.1. Khái niệm:
Để hiểu thế nào về thị trờng nhà ở của sinh viên trớc hết ta phải hiểu thế
nào là nhà ở. Nhà ở là tài sản có giá trị đặc biệt đối với đời sống của con ngời.
Nhà ở là phơng tiện để bảo vệ con ngời trớc các hiện tợng thiên nhiên nh
nắng, ma, gió, bão Từ đây ta có thể hiểu thế nào là nhà ở của sinh viên. Nhà
9
ở của sinh viên cũng là một phơng tiện để bảo vệ con ngời, có diện tích nhỏ,
kết cấu và kiến trúc không đòi hỏi phức tạp, đợc xây dựng để có thể tiết kiệm
đợc tối đa diện tích đất. Nhà ở sinh viên đợc xây dựng phải đợc chú ý đến yêu
cầu thoáng mát, đủ ánh sáng để đảm bảo cho sinh hoạt học tập của sinh viên.
Nhà ở sinh viên còn có các sân thể dục thể thao, khu cây xanh để rèn luyện
sức khỏe, nghỉ ngơi th giãn đảm bảo điều kiện tốt nhất cho sinh viên học tập
và nghiên cứu.
Ngoài ra, đối với các ký túc xá, làng sinh viên còn cần thiết phải có khu
vực nhà ăn, căng tin và các dịch vụ khác phục vụ sinh viên.
1.2.1.2. Đặc điểm:
- Nhà ở sinh viên có diện tích nhỏ, số lợng vừa, tập trung đông ở những
nơi có trờng đại học, cao đẳng chuyên nghiệp.
- Chất lợng của nhà ở tùy thuộc vào từng khu vực, nhng chủ yếu vẫn đạt
tiêu chuẩn cơ bản.
- Kiến trúc xây dựng rất đơn giản, xây dựng theo các dãy nhà, dãy tầng
chiếm ít diện tích đất.
- Tiện nghi đủ để phục vụ sinh hoạt hàng ngày.
- Giá thuê phòng và an ninh trật tự bị chi phối bởi nhiều yếu tố xã hội.
1.2.2 Vai trò của thị trờng nhà ở cho sinh viên:

1.2.2.1. Vai trò của thị trờng nhà ở nói chung:
Nhà ở có vai trò hết sức quan trọng đối với con ngời. Vai trò đầu tiên
không thể thiếu là nhà ở là nơi trú ngụ của con ngời, bảo vệ con ngời tránh
khỏi những ảnh hởng xấu của thiên nhiên. Xã hội từ khi hình thành con ngời
đã tự tìm cho mình nơi c trú. Là những hang đá, hốc đá để che ma, che nắng,
gió bão. Và đây cũng là hình thức nhà ở đầu tiên của con ngời. Cùng với sự
phát triển của xã hội các hình thức nhà ở cũng phát triển theo.
Nhà ở còn thể hiện mức sống của dân c mỗi vùng, mỗi quốc gia. Những
vùng dân c có mức thu nhập cao dẫn đến nhu cầu ngày càng cao về nhà ở. So
sánh bề ngoài của những ngôi nhà và những tiện nghi bên trong của chúng sẽ
phản ảnh phần nào mức sống của ngời dân những khu vực khác nhau. Những
ngôi nhà ở nông thôn mặc dù đã khang trang nhng vẫn mang đặc trng riêng:
dân dã, bình dị ở đô thị, những khu chung c hay nhà chia lô mang kiểu cách
mới, sang trọng, lịch sự
10
Nhà ở là nơi đáp ứng các nhu cầu của con ngời cả về vật chất lẫn tinh
thần. ở đó con ngời sẽ đợc thỏa mãn phần nào nhu cầu của mình : ăn , ngủ,
nghỉ ngơi rồi mới có thể hoàn thành công việc, học tập và cao hơn là tham
gia các hoạt động xã hội, văn hóa , chính trị, nghệ thuật
1.2.2.2. Vai trò của nhà ở đối với sinh viên nói riêng:
Nhà ở sinh viên có những vai trò đặc biệt quan trọng đối với việc học tập
và sinh hoạt của sinh viên.
Là nơi tạo cho sinh viên một chốn ổn định để đảm bảo môi trờng học tập
tốt nhất. Từ đó sinh viên mới có thể an tâm học tập nghiên cứu.
Giúp cho sinh viên tiết kiệm đợc thời gian và tiền bạc trong việc tìm kiếm
nhà trọ. Bởi lẽ hiện nay, khi cung nhà ở không đáp ứng đủ cầu những sinh viên
không đuợc ở ký túc xá hay vì một lý do nào đó họ phải đi tìm nhà trọ, đó là
một cảnh tợng phổ biến đặc biệt ở Hà Nội hiện nay.
Với nhu cầu nhà ở nh hiện nay thì nhà ở cho sinh viên còn có vai trò quan
trọng trong việc giảm cơn sốt cầu nhà ở và bình ổn giá cả trên thị trờng nhà

cho thuê.
Với đặc điểm tập trung đông thì nhà ở cho sinh viên giúp cho việc quản
lý sinh viên đợc tiến hành hiệu qủa hơn. Không kể đến ký túc xá, việc quản lý
sinh viên ngoại trú bao lâu nay vẫn là một vấn đề nan giải của các trờng đại
học, cao đẳng. Hiện nay, ký túc xá của các trờng chỉ đáp ứng đợc một phần rất
nhỏ nhu cầu sinh viên ở nội trú.
Tạo cho sinh viên những cơ hội gặp gỡ, giao lu, học hỏi và kết bạn từ
khắp các tỉnh trên cả nớc, có điều kiện gíup đỡ nhau trong học tập. Các sinh
viên có thể trao đổi kiến thức giảng giải cho nhau về mọi vấn đề: Các vấn đề
xã hội, các vấn đề liên quan đến bài giảng
Từ những đặc điểm và vai trò của nhà ở là điểm đáng chú ý trong tình
hình phát triển nh hiện nay. Tất cả các ngành, các lĩnh vực đều cần đến đất đai
mà quỹ đất thì có hạn nên thờng xảy ra mâu thuẫn. Do đó nhà ở cho sinh viên
vẫn còn rất nhiều hạn chế cần đợc giải quyết:
- Do tập trung đông sinh viên trong ký túc xá hoặc làng sinh viên cũng dẫn
đến khó khăn trong việc quản lý nếu ta không có hệ thống quản lý chặt chẽ.
- Nếu xảy ra bệnh dịch thì bệnh dịch sẽ lây lan và khó kiểm soát, sinh viên
là đối tợng có nguy cơ cao trong việc lây nhiễm bệnh dịch.
1.2.3. Các nhân tố ảnh hởng đến thị trờng nhà ở cho sinh viên:
11
1.2.3.1. Các nhân tố ảnh hởng đến cầu nhà ở cho sinh viên:
Cầu nhà ở cho sinh viên chịu ảnh hởng của rất nhiều nhân tố nh sự gia
tăng số ngời học bậc đại học, sự phát triển về qui mô đào tạo của các trờng,
mức trợ cấp mà sinh viên nhân đợc
Hằng năm các trờng đại học nói chung hay trờng đại hoc Kinh Tế Quốc
Dân nói riêng đều có xu hớng gia tăng tỷ lệ sinh viên tuyển sinh vào trờng. Sự
gia tăng sinh viên của các trờng tăng nhanh chóng trong khi đó quy mô của ký
túc xá không thay đổi nhiều, dịch vụ nhà cho sinh viên thuê không tăng nhanh
dẫn đến tình trạng thiếu trầm trọng nhà ở cho sinh viên. Cụ thể chỉ tiêu tuyển
sinh của các trờng đại học, cao đẳng năm sau đều cao hơn năm trớc trong khi

các trờng này chỉ đáp ứng đợc 25% đến 30% chỗ ở nội trú (ký túc xá) cho
sinh viên. Đối tợng để đợc ở ký túc xá cũng rất hạn chế, chỉ những sinh viên
thuộc diện gia đình chính sách, vùng sâu vùng xa, hộ nghèo rồi mới đến thí
sinh đỗ điểm cao mới đợc xét duyệt, số còn lại phải tự túc chỗ ở. Bên cạnh đó
không phải chỉ tiêu tuyển sinh của các trờng đều tăng mỗi năm, mà số sinh
viên đã tốt nghiệp ai cũng muốn có việc làm và bám trụ lại đất Hà Thành,
cùng với đó là công chức nhà nớc, ngời lao động tự do ngoại tỉnh tràn về mu
sinh ngày một tăng trong khi quỹ đất này của thành phố ngày càng thu hẹp
cho đô thị hoá chính là nguyên nhân cầu nhà ở cho sinh viên tăng lên cao
chóng mặt nh hiện nay.
Xã hội ngày càng càng phát triển con ngời luôn vơn tới trình độ phát triển
cao nhất có thể phù hợp với bản thân mình. Theo xu hớng phát triển đó trờng
Kinh Tế Quốc Dân cũng kết hợp nhiều hệ đào tạo bên cạnh đào tạo riêng hệ
chính quy, hệ tại chức, khóa ngắn hạn, liên kết với nớc ngoài để đáp ứng nhu
cầu học tập ngày càng tăng cả trong nớc lẫn nớc ngoài. Với sự tăng thêm của
các hệ đào tạo đó làm số lợng sinh viên tăng thêm, vấn đề giải quyết nhu cầu
nhà ở cho sinh viên càng thêm nhức nhối.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thế giới, nền kinh tế trong nớc cũng
đạt đợc sự tăng trởng nhất định. Sự tăng trởng đó đợc thể hiện qua sự gia tăng
tổng mức thu nhập của nền kinh tế và mức gia tăng thu nhập bình quân trên
một đầu ngời. . Thu nhập tăng lên, ảnh hởng đến tiêu dùng do có sự gia tăng
nhu cầu về nâng cao mức sống vật chất. Khi đó mức trợ cấp sinh viên nhân đ-
ợc từ gia đình tăng lên, nhu cầu về tiêu dùng cho những vật phẩm thiết yếu đã
12
đợc đảm bảo thì một phần thu nhập sẽ đợc dùng để giải quyết nhu cầu nhà ở.
Do vậy nhu cầu về nhà ở cho sinh viên càng tăng lên.
Việc thực hiện các dự án cải tạo cơ sở hạ tầng tại các khu vực gần trờng
kinh tế có thể tác động nhanh chóng làm tăng mức cầu về nhà ở của sinh viên.
Đây là nhân tố chủ yếu quyết định nhu cầu nhà ở.
1.2.3.2.Các nhân tố ảnh hởng đến cung nhà ở cho sinh viên:

Xét về mặt lý thuyết, mức cung nhà ở gắn liền với các nhân tố hữu hạn
(diện tích, quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch đô thị ) nhng trong thực tế sự
thay đổi mức cung nhà ở phụ thuộc rất nhiều vào các biến số khác nh : chi phí
đầu vào và chi phí xây dựng, chính sách tài chính
Các chính sách phát triển nhà ở cho sinh viên hiện nay co xu hớng làm cho
cung nhà ở tăng lên. Nh mới đây, Thủ tớng chính phủ ra quyết định số
155/2005/QĐ-TT về việc phê duyệt đề án giải quyết chỗ ở cho Sinh viên các
trờng đại học và cao đẳng đến năm 2010. Mục tiêu của đề án là phấn đấu đến
năm 2010 đảm bảo chỗ ở cho khoảng 60% tổng số sinh viên hệ dài hạn tập
trung có nhu cầu ở nội trú của các trờng đại học, cao đẳng, với diện tích chỗ ở
và sinh hoạt bình quân khoảng 3m
2
/sinh viên. Cùng với các định hớng phát
triển: Xây dựng ký túc xá sinh viên đảm bảo có đủ các điều kiện cần thiết đáp
ứng nhu cầu sinh hoạt và học tập của sinh viên. Quy mô và địa điểm xây dựng
ký túc xá sinh viên phù hợp với quy hoạch phát triển từng trờng, với quy
hoạch mạng lới các trờng đại học và cao đẳng, phù hợp với quy hoạch xây
dựng, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ơng đã đợc phê duyệt. Theo đề án, tổng diện tích ký túc xá sinh viên
cần xây dựng mới khoảng 970.000 m
2
, diện tích kí túc xá sinh viên cần cải tạo
nâng cấp khoảng 730.000 m
2
, với mức vốn đầu t khoảng 3.500 tỷ đồng lấy từ
ngân sách Nhà nớc, đầu t của địa phơng, của các doanh nghiệp, t nhân, các tổ
chức và cá nhân trong và ngoài nớc, kinh phí của nhà trờng. Nh vậy sẽ làm
tăng lên rất nhiều số nhà ở cung cấp cho sinh viên thuê.
Các yếu tố nguyên liệu đầu vào cũng có vai trò rất quan trọng đến lợng
cung về nhà ở. Nếu giá các nguyên vật liệu xây dựng hạ thì giá thành xây

dựng hạ và khả năng cung về nhà ở với giá hạ sẽ đợc mở rộng thêm. Các yếu
tố này còn cho phép tạo nguồn cung về nhà ở các cấp độ khác nhau tạo thêm
tính phong phú về cơ cấu nguồn cung.
13
Sự phát triển của kết cấu hạ tầng và các điều kiện tiếp cận cũng thờng dẫn
đến sự thay đổi cung nhà ở. Kết cấu hạ tầng có thể làm thay đổi công dụng và
giá trị hiện có của nhà ở. Nếu không có kết cấu hạ tầng thì cung nhà ở cũng
coi nh gần bằng không. Bên cạnh đó sự phát triển của khoa học , công nghệ
làm chất lợng nhà ở , khả năng đáp ứng, thời gian xây dựng nâng cao cũng
góp phần làm tăng lợng cung nhà ở.
14
Chơng II
Thực trạng thị trờng nhà ở cho sinh viên thuê
tại Đại học Kinh tế quốc dân
2.1. Quá trình phát triển trờng Đại học Kinh tế quốc dân:
Trờng Đại học Kinh tế quốc dân đợc thành lập theo Nghị định số 678-TTg
ngày 25 tháng 1 năm 1956 với tên gọi ban đầu là kinh tế tài chính. Lúc đó tr-
ờng đợc đặt trong hệ thống Đại học nhân dân Việt Nam trực thuộc Thủ tớng
Chính phủ.
Trải qua một quá trình phát triển, trờng đã đợc nhiều lần đổi tên cho phù
hợp với mục đích đào tạo và nhu cầu phat triển, đến ngày 22 tháng 10 năm
1985, trờng đợc đổi tên là trờng Đại học Kinh tế quốc dân theo quyết định số
1443/QĐ-KH của bộ trởng bộ đại học và trung học chuyên nghiệp( nay là Bộ
giáo dục và đào tạo)
Năm 1989, trờng Đại học Kinh tế quốc dân đợc chính phủ giao thực hiện 3
nhiệm vụ chính là:
- T vấn về chính sách kinh tế vĩ mô
- Đào tạo về kinh tế, quản lý và quản trị kinh doanh ở bậc đại học và sau
đại học
- Đào tạo cán bộ quản lý cho các doanh nghiệp thuộc các thành phần

kinh tế.
Trải qua hơn nửa thế kỷ xây dựng và phát triển, trờng Đại học Kinh tế quốc
dân luôn luôn giữ vững vị trí là một trong những trung tâm đào tạo và bồi d-
ỡng cán bộ quản lý kinh tế và quản trị kinnh doanh lớn nhất ở Việt Nam. Tr-
ờng hện có hơn 45.000 sinh viên, 1.167 cán bộ, giảng viên, công nhân viên
( trong đó có 697 giảng viên, 19 giáo s, và 105 phó giáo s, 107 tiến sĩ và 398
thạc sĩ), ở bậc đại học đào tạo 45 chuyên ngành thuộc 8 khối chuyên ngành
khác nhau đó là: kinh tế, quản trị kinh doanh, ngân hàng-tài chính, hệ thống,
thông tin kinh tế, luật học, khoa học máy tính và ngoại ngữ kinh tế, ở bậc cao
họcđào tạo 2 nhóm ngành kinh tế và kinh doanh và quản lý với 33 chuyên
ngành hẹp, và bậc nghiên cứu sinh đào tạo 14 mã số chuyên ngành với 22
chuyên ngành hẹp.
Cho đến nay trờng đại học kinh tế quốc dân đã đào tạo đợc nhiều thế hệ
cán bộ quản lý chính quy, năng động và dễ thích nghi với nền kinh tế thị trờng
15
và có khả năng tiếp thu các công nghệ mới. Trong số những sinh viên tốt
nghiệp của trờng nhiều ngời hiện đang giữ những chức vụ quan trọng trong
các cơ quan của Đảng, quốc hội, chính phủ và các doanh nghiệp.
Đại học Kinh tế quốc dân đã đạt đợc rất nhiều thành tựu to lớn và đã đợc
trao tặng nhiều danh hiệu cao quý của Đảng và Nhà nớc nh: huân chơng lao
động hạng 3 trong giai đoạn 1961-1972, hạng 2 năm 1978, hạng nhất năm
1983, huân chơng độc lập hạng 3 năm 1986, hạng hai năm 1991 và hạng nhất
năm 1996, danh hiệu anh hùng lao động năm 2001, huân chơng hữu nghị của
nớc cộng hòa dân chủ nhân dân lào năm 2008.
Với một bề dày lịch sử phát triển và những thành tích to lớn trong giáo dục
và đào tạo, trờng Đại học Kinh tế quốc dân luôn là sự lựa chọn của các bậc
phụ huynh cũng nh sinh viên trong quá trình học tập. Hàng năm trờng thu hút
hàng nghìn sinh viên đến theo học ở tất cả các hệ. Mục tiêu từ nay đến năm
2020 là phấn đấu trở thành trờng đại học hiện đại, với quy mô và chất lợng đạt
tiêu chuẩn quốc tế. Để đạt đợc mục tiêu này đòi hỏi nhà trờng phải không

ngừng nâng cấp hệ thống hạ tầng, phòng học và trang thiết bị, đảm bảo cho
nhu cầu học tập của sinh viên. Bên cạnh đó việc đảm bảo ổn định cuộc sống
về tinh thần và vật chất cho sinh viên cũng đợc nhà trờng hết sức quan tâm.
Đặc biệt là việc tạo lập nơi ăn chốn ở và các điều kện vật chất sinh hoạt cho
sinh viên. Tuy nhiên với số lợng sinh viên nh hiện nay và sự đáp ứng nhu cầu
về chỗ ở hiện tại thì vấn đề nhà ở cho sinh viên tại trờng đại học kinh tế quốc
dân thực sự đang là một vấn đề hết nan giải và khó khăn.
2.2.Thực trạng về thị trờng nhà ở cho sinh viên thuê trờng Đại học
Kinh tế Quốc dân:
2.2.1 Thực trạng về cầu:
Hiện nay nhu cầu nhà ở cho sinh viên thuê ngày càng tăng.
Nh đã nói ở trên thì nhu cầu về nhà ở là vô cùng cấp thiết. Đặc biệt đối với
chúng ta là sinh viên thì nhu cầu về nhà trọ là cấp bách. Theo thống kê thì mỗi
năm tỷ lệ sinh viên tuyển mới vào các trờng đaị học, cao đẳng tăng từ 6% -
9%/ năm trong đó có tới 60% - 80% là sinh viên ngọai tỉnh. Điều đó kéo theo
nhu cầu thuê nhà ngày một tăng cao. Dạo quanh một vòng trên địa bàn thành
phố Hà Nội hầu hết ký túc xá hiện nay của các trờng đều chặt cứng. Theo ông
Phùng Khắc Bình vụ trởng vụ công tác học sinh, sinh viên,bộ giáo giục đào
tạo thì các ký túc xá chỉ đáp ứng đợc 20% nhu cầu của sinh viên, còn 80% là
16
trọ ngoài và mới có khoảng 10% các trờng đáp ứng 100% nhu cầu chỗ ở của
sinh viên ( các trờng Quân Đội, An Ninh ).
Biểu đồ 1: Chỉ tiêu tuyển sinh của Đại học Kinh tế quôc dân giai đoạn
2005 - 2009
(Nguồn: Nhóm nghiên cứu tự điều tra thống kê)
Theo số liệu tự điều tra thì tổng sinh viên toàn trờng hiện nay khoảng
15.270 sinh viên hệ chính quy, mà trong khi đó ký túc xá chỉ đáp ứng đợc
khoảng 2.810 chỗ chiếm khoảng 20% tổng số sinh viên. Còn lại khoảng 80%
số lợng sinh viên phải đi thuê nhà trọ ngoài. Vì vậy nhu cầu tìm nhà trọ của
sinh viên hiện nay là rất cao.

Mặc dù cầu về nhà ở trong những năm gần đây đã đợc đáp ứng một phần
song nhu cầu về nhà ở cho sinh viên thuê ngày càng gia tăng. Nhiều sinh viên
có nhu cầu cải thiện chỗ ở, đặc biệt là những sinh viên gia đình khá giả có
điều kiện.
Phần lớn các gia đình khá giả có con em theo học đại học có nhu cầu cải
thiện điều kiện ở rất lớn. Điều này nói nên rằng những những sinh viên gia
đình có khả năng kinh tế hiện nay có nhu cầu mở rộng diện tích và các điều
kiện ở, còn những sinh viên có gia đình kinh tế thuộc diện bình thờng và khó
khăn cũng có nhu cầu cao. Vì nhà ở của rất nhiều sinh viên này chủ yếu là loại
nhà tạm, nhà ổ chuột, lại thiếu nguồn nớc sạch và các điều kiện cần thiết
phục vụ cho sinh hoạt hàng ngày.
Một số nhu cầu thiết yếu của sinh viên khi tìm nhà trọ :
17
- Đa số sinh viên có nhu cầu tìm nhà gần trờng hoặc tiện xe bus, tiện với
những sinh hoạt mua bán thờng ngày.
Bảng 1: Thống kê tỷ lệ % các khoảng cách từ nơi trọ đến trờng
Khoảng cách (km) Tỷ lệ ( % )
Dới 2 32,81
2 5 39,06
5 8 23,44
Trên 8 4,69
(Nguồn: Nhóm nghiên cứu tự điều tra)
- Bên cạnh đó giá nhà phải tơng đối phù hợp với mức chu cấp bình quân
của từng gia đình.
(Nguồn : Nhóm nghiên cứu tự điều tra thống kê)
Theo điều tra thống kê thì bình quân hàng tháng sinh viên nhận tiền chu
cấp của gia đình khoảng từ 1.200.000 1.500.000 đồng chiếm tỷ lệ lớn nhất
(39%). Vì vậy, khi đi tìm nhà thuê trọ sinh viên sẽ có nhu cầu tìm những nhà
trọ có giá khoảng từ 500.000 700.000 đồng cho phù hợp với mức chu cấp
của gia đình và vừa đảm bảo khoản chi tiêu hàng ngày.

18
- Đồng thời khu vực nhà trọ phải có vệ sinh sạch sẽ (nếu là khép kín thì
càng tốt). Nguồn nớc sử dụng phải là nớc sạch (ví dụ: nớc máy, nớc giếng
khoan phải đợc qua xử lý lọc sạch) và giá tính tiền sử dụng nớc hợp lý.
- An ninh khu phòng trọ cũng là một trong những yêu cầu quan trọng của
sinh viên khi đi tìm một phòng trọ. Ngoài ra, còn những yêu cầu về giá điện,
diện tích
2.2.2. Thực trạng về cung:
2.2.2.1. Nguồn cung do nhà nớc :
Sở Xây dựng Hà Nội tiến hành thực hiện đề án đầu t xây dựng thí điểm
nhà ở xã hội trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2007-2010. Nhà ở xã
hội giành cho những ngời có mức thu nhập thấp theo tiêu chuẩn quy định,
cha có nhà hoặc có nhà ở nhng nhà ở đó là nhà tạm, nhà h hỏng, dột nát, có
nguy cơ sập đổ hoặc diện tích bình quân quá chật (dới 5 m
2
/ngời) và không
có khả năng tự cải thiện nhà ở nếu không có sự hỗ trợ khác, cha đợc nhà n-
ớc hỗ trợ nhà ở dới bất cứ hình thức nào, đang sinh sống (có đăng ký thờng
trú hoặc tạm trú dài hạn) trong đó có đối tợng là sinh viên. Theo dự báo nhu
cầu về nhà ở cho thuê, thuê mua chiếm khoảng 20-30%, tơng đơng với
khoảng 3.600 đến 5.400 căn hộ. Do đó trong tơng lai số lợng cung nhà cho
sinh viên thuê sẽ tăng lên để đáp ứng phần nào nhu cầu ngày một tăng cao.
Theo thống kê hiện nay, các trờng đại học, cao đẳng chỉ đấp ứng đợc 25% -
30% chỗ ở cho sinh viên có nhu cầu nội trú. Nhng trên thực tế, có nhiều trờng
chỉ đáp ứng đợc 15% nhu cầu cho sinh viên thuê. Đề án giải quyết chỗ ở cho
sinh viên các trờng đại học, cao đẳng đến năm 2010 đã đợc Thủ tớng Chính
Phủ phê duyệt, với mục tiêu đến năm 2010 nâng gấp đôi (khoảng 60%) tỷ lệ
sinh viên đợc ở ký túc xá so với hiện nay. Nhng việc triển khai đề án này hiện
đang rất khó khăn bởi thiếu tiền và thiếu quỹ đất.
Tại trờng Đại học Kinh Tế Quốc Dân, ký túc xá chỉ đáp ứng dợc khoảng

20% tổng số sinh viên toàn trờng. Đối tợng đợc ở ký túc xá của trờng Đại học
Kinh Tế Quốc Dân không dựa vào điểm đầu vào mà xét trên diện chính sách
nh con liệt sĩ,thơng binh, con em dân tộc vùng cao, vùng sâu, vùng xa Năm
nay, trờng dành 600 chỗ ở cho sinh viên khoá mới nhng vẫn không đáp ứng
đủ, trong khi đã có hơn 800 đối tợng chính sách có hồ sơ gửi về trung tâm
dịch vụ, bên cạnh đó còn cha kể đến đối tợng hộ nghèo. Toàn trờng có khoảng
19
16.000 sinh viên chính quy (tính cả khoá mới) theo học, thì chỉ có trên dới
3000 chỗ ở trong ký túc xá.
Một ngày cuối tuần trớc khi bớc vào năm học mới, tại khu ký túc xá trờng
đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội, nhiều tân sinh viên đang háo hức trang
hoàng cho căn phòng của mình.

Tân sinh viên trờng Kinh tế quốc dân Hà Nội trang trí cho căn
phòng nơi ký túc xá
Phải nói rằng, rất ít trờng Đại học tại Hà Nội có đợc khu ký túc xá lý tởng
nh trờng Đại học kinh tế Quốc dân. Khuôn viên khu ký túc xá gồm 5 dãy nhà
cao tầng với sân chơi thể thao, những con đờng rợp bóng cây, khu nhà ăn rộng
rãi thoáng mát với chiếc tivi màn hình lớn Và theo chúng tôi thì giá thuê
phòng cực kỳ hợp lý. Phòng 18m
2
khép kín (không kể công trình phụ, nhà 4
tầng) cho 8 sinh viên ở với giá 100.000đ/ngời/tháng. Phòng 24m
2
cho 10 sinh
viên ở với giá 80.000/ngời/tháng(nhà 5 tầng).Trong đó, mỗi tháng, chúng tôi
đợc bao cấp 10 số điện, 4 khối nớc, cộng thêm giấy vệ sinh cũng đợc cung
cấp miễn phí. Mỗi dãy nhà của ký túc xá còn có ngời dọn dẹp vệ sinh, an ninh
ở đây cũng đợc nhà trờng bảo đảm khá nghiêm ngặt, bảo vệ trực 24/24h.
Ngoài ra, bếp ăn của nhà trờng vì đợc bao cấp cả điện, nớc, nhân công

nên giá cả bữa ăn khá hợp lý. Thời buổi giá cả leo thang nh hiện nay thì điều
này cực kỳ quan trọng đối với sinh viên.
Chính vì những điều kiện khá hoàn hảo nh trên thì hầu hết các sinh viên
đều có nhu cầu đợc ở trong ký túc xá, kể cả những sinh viên có điều kiện kinh
20
tế gia đình khá giả hoặc các sinh viên nớc ngoài. Tuy nhiên, khả năng đáp ứng
nhu cầu về ký túc xá của nhà trờng lại hết sức hạn chế.

Cầu thang dốc và tối dẫn lên phòng trọ
Phó giáo s, tiến sĩ Nguyễn Xuân Quang giám đốc trung tâm dịch vụ của
trờng cho biết tổng số sinh viên theo học hàng năm tại trờng là 16.000 (trung
bình mỗi năm có 4.000 sinh viên mới) trong khi đó khu ký túc xá chỉ đáp
ứng đợc khoảng 3.000 chỗ. Nh vậy còn khoảng 13.000 sinh viên phải đi tìm
chỗ trọ. Chính vì khả năng cung cấp chỗ ở là rất ít so với nhu cầu nên quy
trình xét duyệt cho một chỗ ở trong ký túc xá đợc thực hiện hết sức nghiêm
ngặt.
Theo ông Quang nhu cầu về chỗ ở của tất cả các hệ sinh viên là nh nhau.
Tuy nhiên, hiện tại nhà trờng chỉ xét duyệt cho các sinh viên thuộc diện chính
quy trong đó mức u tiên đầu tiên đợc áp dụng lần lợt là những sinh viên thuộc
diện chính sách u đãi của nhà nớc (con thơng binh liệt sĩ, con anh hung lực l-
ợng vũ trang nhân dân) Tiếp sau đó là những sinh viên thuộc diện chính sách
u đãi xã hội nh hộ nghèo cơ sở ( xét theo thú tự cơ sở từ cấp huyện xuống cấp
xã, rồi đến con của các gia đình bị nhiễm chất độc da cam). Tiếp sau đó là
những sinh viên thuộc khu vực 1 miền núi.
Ngoài ra có những sinh viên có hoàn cảnh đặc bệt khó khăn nh bố là bộ đội
hải đảo, mồ côi cha hoặc mẹnếu còn chỗ thì cũng có thể xắp xếp. Tuy nhiên
mỗi năm điều kiện xét duyệt còn phụ thuộc vào tình hình thực tế. Ông Quang
ví dụ năm nay ở tỉnh Yên Bái gặp sự cố lũ lụt thiên tai nghiêm trọng cho nên
ngay cả những sinh viên ở khu vực thành thị cũng đợc u tiên.
21

Những căn phòng này vẫn là niềm mơ ớc của những sinh viên ở khu vực gần trờng
Bảng 2: Khả năng đáp ứng chỗ ở cho tân sinh viên trờng Đại học kinh
tế quốc dân giai đoạn từ 2005-2009
Năm Chỗ trong ký túc

Khả năng đáp ứng
2005 600 17.1%
2006 600 15.9%
2007 600 15%
2008 600 15%
2009 600 15%
(Nguồn: Nhóm nghiên cứu điều tra thống kê)
Và một thực tế cho thấy là trong vòng 6 năm nay nhà trờng không có thêm
phòng trọ nào nhng số sinh viên của trờng mỗi năm một tăng thêm dẫn đến
khả năng đáp ứng số lợng tân sinh viên ngày một giảm. Đấy là cha kể, năm
học này trờng vừa đợc bộ giáo dục và đào tạo duyệt cho chỉ tiêu 600 sinh viên
ngoài ngân sách.
Và ông Nguyễn Xuân Quang đã phải thốt lên từ chối sinh viên ở trong ký
túc xá là một sự từ chối mà đau đớn. Phải là những ngời ttrong cuộc chứng
kiến những nỗi thất vọng tràn trề thể hện trên gơng mặt của một số ngời có
hoàn cảnh khó khăn mà bị từ chối thì mới thấy thấm hết nỗi khổ khi mà lực
bất tòng tâm.
22
Không đợc ở trong ký túc xá thì các bạn sinh viên lại phải đi tìm chỗ trọ
cho mình. Nơi mà các bạn nghĩ tới đầu tiên là những khu dân c nằm ở gần khu
vực trờng. Nhng cầu thì cao mà cung thì thấp, vì vậy việc tìm nhà ở những khu
vực này cũng rất khó khăn.
2.2.2.2. Nguồn cung do khu vực t nhân:
Đây hầu hết là nhà do các hộ gia đình đứng ra xây dựng rồi cho sinh viên
thuê lại, hoặc họ không có nhu cầu sử dụng nên cho sinh viên thuê. Xung

quanh trờng Đại học Kinh Tế Quốc Dân có nhiều khu trọ mà sinh viên thuê
nhà ở đó nh Định Công, Linh Đàm, Hoàng Mai, Hồng Mai, Phòng trọ ở
những khu này rất nhiều và đa dạng (cả về giá cả và diện tích).
Chỉ tiêu tuyển sinh mỗi năm một tăng, quỹ đất xây dựng nhà trọ ngày một
thu hẹp dần, chỗ ở ký túc xá thì không tăng thêm là nguyên nhân đẩy giá nhà
trọ lên cao chóng mặt nh hiện nay. Mỗi ngày, các khu nhà trọ sinh viên ở Giáp
Bát, Cổ Nhuế, có hàng chục lợt sinh viên ra vào hỏi thuê phòng trọ.
Tình trạng khan hiếm phòng trọ diễn ra ở trung tâm, gần các trờng đại học
mà những vùng xa nh Cổ Nhuế, Cầu Diễn cũng đang là điểm nóng thu hút
sinh viên. Lý do là trong khu vực nội thành, giá nhà trọ tăng quá cao đã khiến
nhiều sinh viên không có khả năng trụ lại, đành phải ra ngoại thành với mong
muốn tìm đợc nhà trọ vừa với túi tiền. Tuy nhiên, với giá rẻ thì chất lợng cũng
không đựơc đảm bảo.
2.2.3. Thực trạng về giá cả:
2.2.3.1. Giá cả trong ký túc xá:
Mỗi sinh viên chỉ phải trả 400.000đ/sinh viên/ kỳ (đối với sinh viên ở nhà 4
tầng) và 500.000đ/sinh viên/ kỳ (đối với sinh viên ở nhà 5 tầng), bao gồm tiền
điện, nớc quy định cho mỗi sinh viên hàng tháng sử dụng trong mức quy
định. Giá cho mỗi sinh viên ở phòng xép là 300.000đồng/tháng.
2.2.3.2. Giá cả ngoài khu dân c:
Nhà ở do t nhân cung cấp với mục đích kinh doanh nên họ luôn muốn cho
thuê nhà với mức giá cao nhất. Giá nhà ở còn tùy thuộc vào vị trí khu vực
nhà ở, những nhà ngoại ô thành phố thờng có giá thuê thấp hơn ở khu vực
trung tâm.
Giá nhà cho sinh viên thuê rất đa dạng, ví dụ: ở Hồng Mai khu vực gần tr-
ờng Đại học Kinh tế quốc dân, phòng trọ độc lập với chủ nhà rộng khoảng
20m
2
có giá là 1,3 triệu đồng/phòng diện tích đó nhng có hệ thống khép kín
dùng chung là 1,5 triệu đồng/phòng, rộng 30m

2
có thêm gác xép và hệ thống
23

×