Tải bản đầy đủ (.doc) (123 trang)

Thực trạng và giải pháp về công tác lập kế hoạch cuộc đời. Nghiên cứu tại trường Đại học Kinh tế Quốc dân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.66 MB, 123 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chuyên đề tốt nghiệp
MỤC LỤC
Nguồn: www.toilaai.vn....................................................................................................................xci
Vương Thị Thùy Dung
Lớp: Kế Hoạch 48B
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chuyên đề tốt nghiệp
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
Bảng biểu
Nguồn: www.toilaai.vn....................................................................................................................xci
Vương Thị Thùy Dung
Lớp: Kế Hoạch 48B
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chuyên đề tốt nghiệp
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
SV Sinh viên
KTQD Kinh tế Quốc dân
K Khóa
KHCĐ Kế hoạch cuộc đời
ĐH Đại học
NXB Nhà xuất bản
CLB Câu lạc bộ
ĐH Đại học
PHẦN I: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Vương Thị Thùy Dung
Lớp: Kế Hoạch 48B
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368


Chuyên đề tốt nghiệp
I: GIỚI THIỆU VỀ ĐỀ TÀI
1. Lý do chọn đề tài
“Đời người chỉ sống có một lần, phải sống sao cho khỏi xót xa, ân hận vì những
năm tháng đã sống hoài sống phí. Cho khỏi hổ thẹn về dĩ vãng ti tiện và hèn đốn của
mình. Để khi nhắm mắt xuôi tay đôi môi ta có thể nở một nụ cười mãn nguyện"
Đoạn trích trong tác phẩm kinh điển "Thép đã tôi thế đấy" như một lời nhắc
nhớ mọi người về việc sống hết mình, sống một cuộc sống trần đầy ý nghĩa.
Vậy, làm thế nào để biết ta đang sống chứ không phải là tồn tại? Làm thế nào để
ta phát huy hết được những khả năng tiềm ẩn của mình? Làm thế nào để khi nằm
xuống, ta không cảm thấy phải hổ thẹn về những tháng năm đã sống hoài sống phí?
Thế giới quanh tôi là thế giới của những con người trẻ tuổi và đầy nhiệt huyết. Họ
là những sinh viên của một trường đại học danh tiếng, mang trong mình sức trẻ và kì
vọng của xã hội. Tôi đã thấy một trong số đó đã trở thành niềm tự hào của đất nước,
của gia đình. Nhưng tôi cũng đã thấy, không ít trong số những người bạn bên tôi
đang lãng phí tiềm năng và tuổi trẻ của mình.
Làm thế nào để tôi tìm được câu trả lời cho những trăn trở của mình nhưng lại
giúp được những bạn sinh viên có một cuộc sống tốt đẹp và ngập tràn ý nghĩa hơn ?
Những câu hỏi hỏi đã theo tôi trong suốt thời gian ngồi trên ghế giảng đường cứ
thôi thúc tôi tìm đến một đề tài - đề tài về ‘‘Thực trạng và giải pháp về công tác lập
kế hoạch cuộc đời. Nghiên cứu tại trường Đại học Kinh tế Quốc dân ’’
Đây là một đề tài không hề dễ đối với một sinh viên kinh tế. Dù vậy, tôi vẫn quyết
tâm làm và đã nhận được sự chỉ bảo nhiệt tình của Th.S Nguyễn Quỳnh Hoa – giảng
viên hướng dẫn tôi thực tập. Tôi nhận được sự chia sẻ, giúp đỡ thầy Frederic – nhà
nghiên cứu giảng dạy về bản thân và phát triển con người; thầy Hùng - Chủ tịch
HĐQT kiêm GĐ Thái Hà Books và rất nhiều anh chị ở trung tâm Unesco giáo dục
quốc tế và conduongthanhcong.com
Xin chân thành cảm ơn cô, thầy, chú, anh chị đã giúp đỡ tôi thực hiện đề tài này.
2. Câu hỏi nghiên cứu và Mục tiêu nghiên cứu
Vương Thị Thùy Dung

Lớp: Kế Hoạch 48B
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chuyên đề tốt nghiệp
Chuyên đề nhằm hướng tới việc trả lời các câu hỏi sau:
Câu hỏi tổng quát :
Thực trạng hoạt động lập kế hoạch cuộc đời của SV hiện nay như thế nào? Cần
phải làm gì, làm như thế nào để tăng cường hoạt động lập KHCĐ của SV?
Câu hỏi cụ thể:
Câu hỏi 1: Tại sao sinh viên cần lập kế hoạch cuộc đời ? Nội dung bản KHCĐ?
Phương pháp lập KHCĐ? Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác lập KHCĐ của SV ?
Câu hỏi 2 : Hiện tại công tác lập KHCĐ của SV KTQD như thế nào? Có những
ưu điểm gì ? Có những hạn chế gì đang tồn tại? Nguyên nhân của những hạn chế đó?
Câu hỏi 3: Cần có những giải pháp nào để tăng cường công tác lập KHCĐ cho
SV KTQD?
Mục tiêu nghiên cứu là nhằm trả lời cho các câu hỏi trên với các nội dung cụ
thể sau:
Mục tiêu tổng quát : Nghiên cứu cơ sở lý luận về công tác lập kế hoạch và mô
hình, quan điểm liên quan tới lập KHCĐ trên thế giới. Xem xét và nghiên cứu thực tế
tại trường KTQD, từ đó đưa ra những giải pháp cụ thể .
Mục tiêu cụ thể:
Về lý luận:
Nghiên cứu những vấn đề cơ bản về hoạt động lập kế hoạch bao gồm: khái
niệm, vai trò, qui trình...dựa trên những tài liệu đã học, Nghiên cứu về sự cần thiết
phải lập KHCĐ của SV (chương I)
Về nghiên cứu:
Nghiên cứu mô hình, quan điểm liên quan tới lập KHCĐ trên thế giới. Tập
trung vào những công trình nghiên cứu về con người (chương II)
Về phân tích đánh giá:
Phân tích tình hình hoạt động lập KHCĐ của SV KTQD. Đánh giá trình hình

hoạt động này, là cở sở cho việc để ra các giải pháp (chương III)
Về đề xuất, can thiệp:
Dựa trên những phân tích đánh giá cụ thể từ đó đưa ra các giải pháp chính để
tăng cường công tác lập KHCĐ của SV KTQD (chương IV)
Vương Thị Thùy Dung
Lớp: Kế Hoạch 48B
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chuyên đề tốt nghiệp
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của để tài là những vấn đề lý luận và thực tiễn của công
tác lập kế hoạch và lập KHCĐ.
Phạm vi nghiên cứu :
Về mặt nội dung:
Trong cuộc đời mỗi người, có rất nhiều loại kế hoạch đã được lập ra. Dựa trên
những căn cứ và mục đích khác nhau ta sẽ có những bản kế hoạch khác nhau. Tuy
nhiên, trong giới hạn về nội dung chuyên đề chỉ nghiên cứu về kế hoạch dài hạn cho
cả cuộc đời.
Về mặt không gian:
Đề tài phân tích, nghiên cứu hoạt động công tác lập kế hoạch cuộc đời tại
trường Đại học Kinh tế Quốc dân với tư cách là một nhà nghiê cứu độc lập
Về mặt thời gian:
Đề tài sẽ nghiên cứu các thực trạng, đánh giá, sử dụng các số liệu trong 6 năm
trở lại đây của trường KTQD (2004 – 2009)
4. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện các vấn đề đã nêu, để tài sử dụng tổng hợp các biện pháp nghiên
cứu như :
Phương pháp luận duy vật biện chứng nghiên cứu cách có hệ thống về các lý
luận về hoạt động lập kế hoạch và lập KHCĐ.
Phương thống kê so sánh dùng để thu thập, xử lý và so sánh các số liệu để phản

ánh tính hiệu quả, tính kết quả.
Phương pháp phân tích - tổng hợp để nghiên cứu vấn đề, từ đó có nhận xét,
đánh giá để tìm ra những nguyên nhân, giải pháp giải quyết vấn đề.
5. Kết quả dự kiến đạt được
Qua việc nghiên cứu từ lý luận đến thực tiễn công tác lập KHCĐ sẽ đánh giá
được những hạn chế còn tồn tại và chỉ ra được nguyên nhân chính; từ đó đưa ra các
giải pháp cụ thể để tăng cường công tác lập KHCĐ với SV.
6. Kết cấu đề tài
Vương Thị Thùy Dung
Lớp: Kế Hoạch 48B
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chuyên đề tốt nghiệp
Ngoài phần mở đầu và kết luận thì bố cục của chuyên đề tốt nghiệp bao gồm ba
phần chính như sau:
Chương I: Sự cần thiết của công tác lập kế hoạch cuộc đời đối với sinh viên
Chương II: Các quan điểm và mô hình về việc lập kế hoạch cuộc đời
Chương III: Thực trạng công tác lập kế hoạch cuộc đời của sinh viên, nghiên
cứu trường hợp của trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
Chương IV : Một số khuyến nghị đối với công tác lập kế hoạch cuộc đời của
sinh viên Việt Nam hiện nay
Đề tài được kết cấu theo Logic sau:
II. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Lập kế hoạch cuộc đời thực chất là quá trình tìm hiểu chính bản thân mình, biết
mình thực sự muốn gì và đưa ra các chương trình hành động để có thể đạt được mục
tiêu đã đặt ra. Có thể nói, đề tài này là sự giao thoa giữa triết học và kinh tế, giữa yếu
tố nội tại của mỗi người với thế giới bên ngoài đầy biến động.
Vương Thị Thùy Dung
Lớp: Kế Hoạch 48B
7

Chương I:
Sự cần thiết
của công tác
lập KHCĐ
đối với SV
Chương IV :
Một số khuyến nghị đối với công tác lập
KHCĐ với SV trường ĐH KHQD
Lý luận về
công tác lập
kế hoạch
Sự cần thiết
phải lập
KHCĐ với
SV
Chương II:
Các quan điểm
và mô hình về
việc lập
KHCĐ
Giới thiệu về
quan điểm và mô
hình liên quan tới
lập KHCĐ trên
thế giới
Đánh giá tổng
hợp chung về lập
KHCĐ
Chương III:
Thực trạng công

tác lập KHCĐ
của SV, nghiên
cứu tại trường
ĐH KTQD
Giới thiệu chung
về trường ĐH
Kinh Tế Quốc
Dân
Thực trạng công
tác lập KHCĐ
của SV trường
ĐH KTQD
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chuyên đề tốt nghiệp
Các tài liệu lí thuyết về lập kế hoạch chủ yếu được trình bày theo từng nội dung
cụ thể như: Kế hoạch kinh doanh, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội...Tuy nhiên, các
nội dung này cũng đưa ra được định nghĩa, vai trò, các nhân tố ảnh hướng tới các nội
dung cụ thể của kế hoạch. Một số lí thuyết về lập kế hoạch đã nghiên cứu được thể
hiện qua các tài liệu sau :
- Giáo trình Chương trình và Dự án phát triển kinh tế – xã hội, NXB Thống
kê,1999
- Giáo trình Kế hoạch kinh doanh, NXB Lao động - Xã hội,2006
- Giáo trình Kế hoạch hóa phát triển, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân, 2009
Tuy nhiên, các lí thuyết về lập kế hoạch cuộc đời thì chưa có tại Việt Nam.
Điều này khiến cho việc nghiên cứu về nội dung này trở nên khó khăn hơn. Mặc dù
vậy, đã có mốt số bài viết trên các báo lớn về đề tài lập kế hoạch cuộc đời, cụ thể như
sau:
- Kế hoạch cuộc đời – bài viết của Đỗ Chí Nghĩa trên VietNamNet
- Không kế hoạch, thành công chỉ là ăn may - bài viết của Kiều Oanh trên
VietNamNet

- Thành công: 80% nhờ kế hoạch của - bài viết của Thế Đạt trên VietNamNet
- Kế hoạch cuộc đời, đừng ỷ vào sức trẻ - bài viết của Kiều Oanh trên
VietNamNet
- Những người trẻ sống bằng kế hoạch của người khác - bài viết của Lan Hương
trên VietNamNet
- Những kế hoạch gây 'sốc' bài viết của Hoàng Lê trên VietNamNet
- Lập kế hoạch cho cuộc đời bài viết của nhà xã hội học Nguyễn Thị Oanh trên
báo tuổi trẻ
Các nội dung được đề cập đến là:
- Sự cần thiết phải lập kế hoạch cuộc đời
- Quan điểm của một số người nổi tiếng về lập kế hoạch cuộc đời
- Trăn trở của những người có tâm huyết với giới trẻ về thực trạng không lập kế
hoạch cuộc đời cho mình của giới trẻ.
Vương Thị Thùy Dung
Lớp: Kế Hoạch 48B
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chuyên đề tốt nghiệp
- Thực trạng không lập kế hoạch cuộc đời trong giới trẻ.
Việc mỗi bài báo đi sâu vào nghiên cứu một nội dung cụ thể nêu trên có ưu
điểm là phân tích vấn đề được chi tiết từ đó có nhận định chính xác về nội dung liên
quan đến vấn đề đi sâu. Tuy nhiên lập kế hoạch là cả một quá trình bao gồm nhiều
hoạt động và nhân tố ảnh hưởng khác nhau. Để có thể nhìn nhận vấn đề này một cách
tổng thể đòi hỏi phải trình bày một cách logic đầy đủ các yếu tố hợp thành trong công
tác lập kế hoạch cuộc đời.
Bên cạnh đó, muốn nâng cao hoạt động lập kế hoạch cuộc đời cho sinh viên cần
giúp sinh viên hiểu rõ chính bản thân mình. Đồng thời, cần phân tích ở một tình
huống cụ thể để tìm ra được nguyên nhân khiến SV không lập KHCĐ để có thể đưa
ra những phương pháp giúp nâng cao công tác lập kế hoạch cuộc đời trong SV.
Từ thực tế này mà đề tài đã lựa chọn nghiên cứu tổng thể các vân đề nêu trên .

PHẦN II: NỘI DUNG
Vương Thị Thùy Dung
Lớp: Kế Hoạch 48B
9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG I: SỰ CẦN THIẾT CỦA CÔNG TÁC LẬP KẾ HOẠCH
CUỘC ĐỜI ĐỐI VỚI SINH VIÊN
I. LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC LẬP KẾ HOẠCH
1. Khái niệm kế hoạch
Hiểu theo cách chung nhất, kế hoạch là sự thể hiện cách thức, giải pháp cho
một hoạt động nhằm đạt được mục đích và kết quả như mong muốn. Nó có thể được
xem như nhịp cầu nối hiện tại và vị trí mà chúng ta muốn đến trong tương lai. Tuy
nhiên, nếu xét về bản chất, kế hoạch chính là sự hướng tới tương lai. Tính chất đó của
kế hoạch được thể hiện ở hai nội dung như sau:
- Kế hoạch dự báo những gì sẽ xảy ra, đặt ra kết quả đạt được trong tương lai.
- Kế hoạch thực hiện việc sắp đặt các hoạt động của tương lai, các công việc
cần làm và thứ tự thực hiện các công việc để đạt được kết quả đã định.
Để thể hiện hai nội dung trên, các kế hoạch thông thường sẽ đi trả lời bốn câu
hỏi chính như sau :
- Chúng ta đang ở đâu ?
- Chúng ta muốn đi đến đâu ?
- Làm thế nào để chúng ta đi đến đó ?
- Làm thế nào để chúng ta luôn đi đúng hướng ?
Tương ứng với bốn câu hỏi đó là bốn giai đoạn của quá trình lập kế hoạch. Đó
chính là: Phân tích tổng quan; thiết lập và phân tích mục tiêu; lên kế hoạch hành
động; theo dõi, đánh giá quá trình thực hiện kế hoạch và các kết quả đạt được. Bốn
giai đoạn này có mối quan hệ mật thiết và tác động qua lại lẫn nhau. Chúng ảnh
hưởng đến chất lượng và tính khả thi của kế hoạch đã được đưa ra.
2. Vai trò của công tác lập kế hoạch

Mỗi loại kế hoạch có vai trò cụ thể khác nhau và hiện nay, chưa có tài liệu nào
nói về vai trò của công tác kế hoạch nói chung. Tuy nhiên, căn cứ vào bốn câu hỏi
chính của công cụ kế hoạch, ta có thể nhận thấy vai trò của công tác lập kế hoạch như
sau:
- Giúp cá nhân hay tổ chức lập kế hoạch hiểu rõ điểm mạnh, điểm yếu…của
đối tượng được lập kế hoạch.
Vương Thị Thùy Dung
Lớp: Kế Hoạch 48B
10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chuyên đề tốt nghiệp
- Định hướng cho đối tượng được lập kế hoạch về mục tiêu trong tương lai
của mình.
- Tìm kiếm, huy động, tập trung và phối hợp các nguồn lực một cách hiệu
quả nhất nhằm đạt được mục tiêu và mong muốn đặt ra.
- Phối hợp giữa các cá nhân, bộ phận, tổ chức có liên quan.
- Là một công cụ dùng để quản lý và ứng phó với những bất định của cuộc
sống.
Như vậy, có thể thấy kế hoạch có vai trò rất lớn trong tất cả mọi hoạt động của
đời sống con người.
3. Qui trình lập kế hoạch.
Thông thường, lập kế hoạch thường trải qua 4 bước
- Bước 1 : Trả lời câu hỏi chúng ta đang ở đâu ?
- Bước 2 : Trả lời câu hỏi chúng ta muốn đi tới đâu ?
- Bước 3 : Trả lời câu hỏi: Làm thế nào để chúng ta đi đến đó ?
- Bước 4 : Trả lời câu hỏi làm thế nào để chúng ta luôn đi đúng hướng ?
Cụ thể như sau :
3.1. Bước 1: Trả lời câu hỏi chúng ta đang ở đâu
Để trả lời trên, người lập kế hoạch phải có cái nhìn tổng quan và khách quan
về nội dung lập kế hoạch. Mặc dù vậy, mỗi loại kế hoạch khác nhau sẽ đi sâu phân

tích tổng quan về một nội dung khác nhau. Với kế hoạch phát triển Kinh tế Xã hội,
người làm kế hoạch thường đi sâu phân tích khả năng, điều kiện phát triển các yếu tố
tiềm năng trong tương lai và đánh giá trình độ phát triển của quốc gia hoặc địa
phương đó ở hiện tại. Kế hoạch kinh doanh thì lại đi sâu vào phân tích đánh giá môi
trường bên trong, bên ngoài để xác định doanh nghiệp đang đứng ở đâu trên cơ sở
điểm mạnh và điểm yếu của mình…Tuy nhiên tựu chung lại, khi trả lời câu hỏi
chúng ta đang ở đâu, người lập kế hoạch cần phải rút ra được tương quan so sánh
giữa ta trong quá khứ với ta ở hiện tại, giữa ta hiện tại với thế giới bên ngoài. Cùng
với đó, quá trình này cũng cần đưa ra nhận dạng những cơ hội có thể có trong tương
lai cũng như các thách thức có thể xảy ra.
3.2. Bước 2: Trả lời câu hỏi chúng ta muốn đi tới đâu
Câu trả lời của câu hỏi chúng ta muốn đi tới đâu là quá trình thiết lập mục tiêu, chỉ
tiêu và những nhiệm vụ cần thực hiện cho bản kế hoạch. Thông thường, căn cứ vào thông
tin có đuợc từ quá trình phân tích tổng quan, người lập kế hoạch sẽ đề ra các cấp độ mục
Vương Thị Thùy Dung
Lớp: Kế Hoạch 48B
11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chuyên đề tốt nghiệp
tiêu khác nhau như mục tiêu cuối cùng (hay còn gọi là tác động), mục tiêu trung gian (hay
còn gọi là kết quả), mục tiêu đầu ra…Tuy nhiên, tất cả các mục tiêu đều cần tuân thủ một
nguyên tắc được rất nhiều người biết đến - nguyên tắc Smart :
- S - Specific: Cụ thể, rõ ràng và dễ hiểu.
- M - Measurable: Đo đếm được.
- A - Achievable: Có thể đạt được bằng chính khả năng của mình.
- R-Realistic: Thực tế, không viển vông.
- Time bound: Thời hạn để đạt được mục tiêu đã vạch ra.
3.3. Bước 3: Trả lời câu hỏi: Làm thế nào để chúng ta đi đến đó
Hành trình đi đến mục tiêu đã đặt ra luôn nhiều chông gai và yếu tố bất định.
Vì vậy, cần phải có một kế hoạch hành động cụ thể để thực hiện mục tiêu đã đặt ra.

Trong kế hoạnh hành động này, người lập kế hoạch sẽ liên kết, huy động và cân đối
các nguồn lực. Đồng thời, người lập kế hoạch cũng sẽ xác định thứ tự ưu tiên, chia
nhỏ mục tiêu và lên kế hoạch thời gian cụ thể để con đường đi đến mục tiêu là con
đường phù hợp nhất.
3.4. Bước 4: Trả lời câu hỏi làm thế nào để chúng ta luôn đi đúng hướng
Là quá trình theo dõi, đánh giá nhằm thúc đẩy tiến độ thực hiện mục tiêu, phát
hiện những vấn đề có liên quan đến khả năng thực hiện mục tiêu đã đề ra để có
những điều chỉnh cho phù hợp. Việc theo dõi đánh giá này có thể được triển khai bởi
chính người lập kế hoạch hoặc một cá nhân, tổ chức khách quan, độc lập.
Trong một thế giới có tính biến dịch rất cao thì việc theo dõi và đánh giá là vô
cùng cần thiết. Nó sẽ giúp cho chúng ta tránh được những hạn chế của công tác phân
tích, dự báo và giúp bản kế hoạch trở nên linh hoạt trong một môi trường linh động.
II. SỰ CẦN THIẾT PHẢI LẬP KẾ HOẠCH CUỘC ĐỜI VỚI SINH VIÊN
1. Đặc điểm của sinh viên
Sinh viên là một nhóm xã hội đặc biệt, là những người đang theo học ở bậc
đại học để chuẩn bị cho hoạt động sản xuất vật chất hay tinh thần của xã hội. Nhóm
xã hội đặc biệt này được đào tạo với nghiệp vụ cao và tham gia tích cực vào các hoạt
động cộng đồng, là nguồn bổ sung đội ngũ trí thức cho xã hội.
Tuổi sinh viên nhìn chung là từ 18 – 25. Đây là thời kỳ của sự trưởng thành xã
hội - bắt đầu có quyền của người công dân, hoàn thiện học vấn để chuẩn bị cho một
Vương Thị Thùy Dung
Lớp: Kế Hoạch 48B
12
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chuyên đề tốt nghiệp
nghề nghiệp chuyên môn nhất định, có quan điểm chính trị, có được nghề ổn định,
bắt đầu lao động, giảm phụ thuộc kinh tế, bước vào hôn nhân…
Sinh viên là những người lớn cả về phương diện sinh học và xã hội. Mặc dù
vẫn còn là đối tượng đang được tiếp tục giáo dục nhưng xã hội nhìn nhận sinh viên
như chủ thể có trách nhiệm của hoạt động sản xuất xã hội và đánh giá các kết quả

hoạt động của họ theo "tiêu chuẩn người lớn".
1.1. Sự phát triển cơ thể
Sự phát triển cơ thể của sinh viên diễn ra ổn định, đồng đều. Trọng lượng não
đạt mức tối đa, khoảng 1400gr và chứa khoảng 14-16 tỷ nơ-ron. Các nơ-ron đã phát
triển hoàn thiện - phát triển các sợi nhánh, sợi trục được myelin hóa hoàn hảo đảm
bảo sự dẫn truyền các luồng thần kinh nhanh chóng, chính xác. Các sợi nhánh đảm
bảo sự liên hệ hết sức rộng khắp, chi tiết và tinh tế.
Các nhà nghiên cứu đã tính được nhiều tế bào thần kinh đến tuổi sinh viên có
thể nhận tin từ 1200 nơ-ron trước và gửi đi 1200 nơ-ron sau. Số lượng các kênh liên
hệ đó làm cho khả năng hoạt động trí tuệ của sinh viên vượt xa học sinh phổ thông
trung học. Ước tính có khoảng 2/3 số kiến thức học được trong cuộc đời được tích
lũy trong thời gian này.
Vương Thị Thùy Dung
Lớp: Kế Hoạch 48B
13
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chuyên đề tốt nghiệp
1.2. Những thay đổi về tâm lý
1.2.1. Đặc điểm chung của thời kỳ phát triển
Đặc trưng tâm lý quan trọng nhất của tuổi sinh viên là tình trạng chuyển tiếp
giữa cận dưới là sự chín muồi về sinh lý, cận trên là có nghề nghiệp ổn định và bắt
đầu bước vào một phạm vi hoạt động lao động nhất định. Đây cũng là giai đoạn có sự
biến đổi mạnh mẽ về động cơ và thang giá trị xã hội có liên quan đến nghề nghiệp.
Ở sinh viên, sự tự ý thức phát triển mạnh. Họ chú trọng đến việc tự đánh giá
hành động và kết quả tác động của mình, đánh giá về tư tưởng, tình cảm, phong cách
đạo đức, hứng thú, tư tưởng, động cơ hành vi, vị trí của mình trong các mối quan hệ
và trong cuộc sống nói chung. Thông qua tự đánh giá, sinh viên chủ động điều chỉnh
hành vi, hoàn thiện nhân cách, chủ động tổ chức toàn bộ thế giới nội tâm của mình.
1.2.2. Những mâu thuẫn chính phải giải quyết ở tuổi sinh viên
Thế giới nội tâm của sinh viên rất phức tạp và nhiều mâu thuẫn. Có thể nêu ra

4 mâu thuẫn lớn sau đây:
- Mâu thuẫn giữa mơ ước với khả năng, điều kiện và kinh nghiệm để thực
hiện mơ ước đó.
- Mâu thuẫn giữa mong muốn học tập sâu những môn mình yêu thích với yêu
cầu thực hiện toàn bộ chương trình học tập.
- Mâu thuẫn giữa số lượng thông tin đưa tới người sinh viên và thời gian để
hiểu, để suy ngẫm các thông tin đó.
- Mâu thuẫn giữa yêu cầu học tập và nhu cầu của đời sống giới trẻ.
1.2.3. Những véc-tơ phát triển của sinh viên
Chickering và Reiser (1993) cho rằng sự phát triển xã hội là cuộc hành trình
làm tăng tính phức tạp. Trong quá trình phát triển có những bản đồ (véctơ) "mô tả
những xa lộ chính để đi tới cá tính, tới sự đồng cảm với những cá nhân khác và
những nhóm khác". Sinh viên thực hiện cuộc hành trình theo những tốc độ khác nhau
qua các véctơ, nhưng họ luôn di chuyển từ những mức độ thấp hơn đến mức độ cao
hơn của sự phức tạp trong véctơ đó.
a. Véctơ phát triển năng lực
Vương Thị Thùy Dung
Lớp: Kế Hoạch 48B
14
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chuyên đề tốt nghiệp
Sinh viên di chuyển từ mức độ thấp hơn đến mức độ cao hơn của năng lực trí
tuệ, thể lực và năng lực quan hệ giữa cá nhân với nhau.
- Năng lực trí tuệ bao gồm khả năng nắm vững nội dung, xây dựng kỹ năng
thông hiểu, phân tích và tổng hợp, và phát triển tính chất tinh tế về trí tuệ và thẩm
mỹ.
- Năng lực quan hệ giữa các cá nhân với nhau là biết lắng nghe, trả lời và kết
hợp các mục đích cá nhân với mục đích của nhóm.
b. Véctơ quản lý cảm xúc
- Ý thức về cảm xúc: sinh viên tiến triển từ mức độ thấp hơn đến mức độ cao

hơn của:
o Khả năng kiểm soát các cảm xúc gây rối ren (lo lắng, gây gổ, suy sụp...).
o Nhận thức về cảm xúc.
o Khả năng phối hợp cảm xúc với hành động.
- Di chuyển từ độc lập sang tự chủ: sinh viên phải học cách tự lo liệu, nhận
trách nhiệm theo đuổi những mục đích tự lựa chọn. Họ trở nên ít chịu ảnh hưởng của
người khác.
- Phát triển những mối quan hệ chín chắn giữa cá nhân với nhau: sinh viên đi
từ mức độ thấp hơn đến mức độ cao hơn của:
o Khả năng dung thứ giữa cá nhân với nhau và giữa các nền văn hoá.
o Từ có những mối quan hệ tưởng tượng, ngắn hạn hay không lành mạnh
sang khả năng quan hệ gần gũi và cam kết lớn hơn.
- Ổn định cá tính: sinh viên đi từ sự khó chịu đến sự an tâm thoải mái với vẻ
ngoài của mình, với giới, gia đình, nguồn gốc xã hội/văn hoá, các vai trò và lối sống.
- Phát triển mục đích: tạo điều kiện cho sinh viên thực hiện những quan tâm,
những mục đích và kế hoạch đối với thiên hướng, những hứng thú cá nhân và sự sốt
sắng với các mối quan hệ.
c. Phát triển tính toàn vẹn
Các chuẩn mực ứng xử của sinh viên được biến đổi từ nước đôi, cứng nhắc và
tự cho mình là trung tâm trở thành các chuẩn mực:
Vương Thị Thùy Dung
Lớp: Kế Hoạch 48B
15
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chuyên đề tốt nghiệp
- Ứng xử có nhân tính (quan tâm đến những sở thích của người khác).
- Cá nhân hoá (khẳng định những giá trị cốt yếu của mình trong khi vẫn tôn
trọng những người khác).
- Thích hợp (làm cho những chuẩn mực ứng xử của cá nhân mình tương xứng
với những hành vi có trách nhiệm về mặt xã hội).

Như vậy, có thể thấy lứa tuổi sinh viên là giai đoạn chín muồi về sức khoẻ,
rảnh rỗi về thời gian và không chịu nhiều sức ép về tiền bạc. Đây cũng chính là giai
đoạn chuyển tiếp vô cùng quan trọng, là giai đoạn định hình, phát triển và ảnh hưởng
đến toàn bộ cuộc đời của mỗi người. Ở giai đoạn này, sinh viên đã bắt đầu được gia
đình, xã hội trao quyền quyết định về cuộc đời mình. Vì vậy, việc lên kế hoạch cuộc
đời cho chính mình và bắt tay vào thực hiện kế hoạch đó là rất cần thiết với sinh viên.
2. Sự cần thiết của việc lập kế hoạch cuộc đời với sinh viên
Theo như phân tích ở trên, việc lập kế hoạch cuộc đời sẽ mang lại rất nhiều lợi
ích cho sinh viên như : Giúp sinh viên hiểu được những giá trị nội tại của mình, sử dụng
thời gian hiệu quả, vượt qua những khó khăn trở ngại trong cuộc sống …Tuy nhiên
trong phạm vi đề án, xin phân tích tích lợi ích tổng quan ở tầm vĩ mô của việc lập kế
hoạch cuộc đời trên 3 khía cạnh: Tâm lý, Văn hoá – Xã hội và Kinh tế.
2.1. Lợi ích về mặt tâm lý
Mỗi người chỉ có một cuộc đời để làm chủ, đề sống theo đúng niềm đam mê
của mình. Chỉ khi theo đuổi ước mơ và những kế hoạch do chính mình đặt ra, mỗi
người mới có thể sống vui vẻ, mạnh mẽ hơn trong cuộc sống và phát huy hết năng
lực, sự nhiệt tình của mình trong công việc. Tuy nhiên hiện nay, có rất nhiều bạn trẻ
đang sống với kế hoạch và sự sắp xếp của cha mẹ, họ hàng. Điều này khiến cho nhiều
lúc, một số lượng không nhỏ các bạn sinh viên cảm thấy hoang mang hay chán nản
về tương lai của chính mình.
Lướt qua các phương tiện thông tin đại chúng, người lớn có thể giật mình
trước những thống kê về tỉ lệ giới trẻ nói chung và sinh viên nói riêng bị rối loạn tâm
lý trước những áp lực từ bố mẹ, cuộc sống.
Vương Thị Thùy Dung
Lớp: Kế Hoạch 48B
16
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chuyên đề tốt nghiệp
Trong lúc còn ngồi trên ghế nhà trường, áp lực học tập vì kỳ vọng của gia đình
với học sinh THPT vào khoảng 50%; và với sinh viên là hơn 37%. Ngoài ra, những

khó khăn HS gặp phải khi học tập có đủ dạng: học thiếu động cơ, mục đích
(53,53%); nội dung học quá nặng, thiếu phương pháp học tập có hiệu quả 30,02%;
thời gian học nhiều (30,8%). Bên cạnh đó, theo ông Trần Văn Vũ - Phó trưởng khoa
3 thuộc Bệnh viện Tâm thần T.Ư cho hay: “Mỗi năm, bệnh viện đón nhận gần 4.000
bệnh nhân, trong đó 30% là đối tượng HS, sinh viên.
Có thể thấy, trước những khó khăn và áp lực từ nhiều phía, nhiều sinh viên
không chống đỡ nổi với cạm bẫy, cám dỗ, phát triển tâm lý lệch lạc, rơi vào trầm cảm
hoặc khiến có những phản ứng “phá phách”.
Việc sống không có mục đích, không có định hướng còn để lại hậu quả về mặt
tâm lý cho những “tri thức trẻ” khi rời giảng đường bước vào cuộc sống. Không ít
người khi trở thành một phần của guồng máy chầm chậm tại các công ty nhà nước
hay khi đối mặt với những góc tối của cuộc sống đã cảm thấy chán nản, mệt mỏi…
Cũng có một số lượng không nhỏ sinh viên chọn làm việc tại các doanh nghiệp tư
nhân hay các doanh nghiệp nước ngoài. Ở môi trường này, áp lực về hiệu quả, chất
lượng và tính chuyên nghiệp khiến nhiều người đã dốc hết cả thể chất và tinh thần
vào công việc, để rồi dẫn đến chứng rối loạn tâm thần (RLTT). Biểu hiện của chứng
bệnh RLTT là căng thẳng, lo âu, trầm cảm, thậm chí có người tự hủy hoại sự sống.
Đương nhiên, không phải tất cả sinh viên nếu không lập kế hoạch cuộc đời
đều trở nên như vậy ; và không phải lập kế hoạch cuộc đời sẽ chắc chắn giúp sinh
viên tránh được toàn bộ những khó khăn trở ngại như đã kể ở trên. Tuy nhiên, hoạt
động đó luôn là điều kiện cần, là hành trang không thể thiếu khi ta muốn đi tới đích là
một cuộc sống thành công, khoẻ mạnh và hạnh phúc.
Vương Thị Thùy Dung
Lớp: Kế Hoạch 48B
17
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chuyên đề tốt nghiệp
2.2. Lợi ích về mặt văn hoá - xã hội
Lập kế hoạch cuộc đời giúp sinh viên nâng cao chất lượng cuộc sống của
chính bản thân gia đình và xã hội. Như những thông tin phía trên, việc không có kế

hoạch cuộc đời có thể dẫn đến rối loạn về mặt tâm lý. Kéo theo đó là sự phá huỷ
nguồn lực, chất lượng cuộc sống của cá nhân nói riêng và xã hội nói chung. Nếu có
khoảng 50% sinh viên ý thức sâu sắc về bản thân mình, biết mình học để làm gì,
mình thực sự phù hợp và yêu thích công việc gì thì những người này có thể đóng góp
nhiều hơn cho bản thân, gia đình và xã hội. Từ đó, nâng cao chất lượng cuộc sống
chính bản thân mình, của gia đình và xã hội.
Bên cạnh đó, lập kế hoạch cuộc đời có thể giúp sinh viên chủ động tránh xa
những tệ nạn xã hội. Thời gian rảnh rỗi nhiều lại không có sự quản lý và giám sát của
gia đình, không ít sinh viên đã bị lôi kéo vào những hoạt động xã hội không lành
mạnh. Theo thống kê chưa đầy đủ của Bộ GD-ĐT, giai đoạn từ năm 2003-2007, số
SV phạm tội hình sự là 27 SV, bị bắt giữ liên quan đến vụ việc khác là 77 SV, 126
SV bị buộc thôi học và 2.533 SV vi phạm quy chế nhà trường. Những con số này có
xu hướng gia tăng trong những năm gần đây. Để giải thích cho những tình trạng báo
động trên, có một nguyên nhân đã được giới truyền thông đã, đang và có lẽ sẽ còn
nhắc đến nhiều. Đó chính là thói quen không lập kế hoạch trong cuộc sống, bị động,
chưa chủ tâm tìm đến những môi trường sinh hoạt lành mạnh và sử dụng thời gian
một cách hiệu quả của chính sinh viên.
Hơn 30 năm trước, kinh tế Việt Nam vận hành dưới chế độ kế hoạch hóa tập
chung. Trong đó, nhà nước lên kế hoạch phát triển, trực tiếp kiểm soát các nguồn lực xã
hội và giao chỉ tiêu về cho từng địa phương, từng công dân. Thói quen thụ động bắt
nguồn từ đó và ảnh hưởng sâu sắc đến tận bây giờ, bất chấp nền kinh tế Việt Nam đã
vận động theo chế độ kinh tế thị trường với những quy luật vốn có của nó. Thời đại mới
đòi hỏi lối tư duy mới, những con người mới. Lập kế hoạch cuộc sống, chủ động chèo
lái con thuyền cuộc đời giúp sinh viên trở thành người đặt viên gạch đầu tiên trong quá
trình thay đổi tư duy thụ động và thiên về cảm tính của người Việt Nam, viết lên một
trang mới về con người Việt Nam giàu truyền thống văn hóa nhưng lại rất linh hoạt, chủ
động và sáng tạo khi hòa mình vào dòng chảy của thế giới.
Vương Thị Thùy Dung
Lớp: Kế Hoạch 48B
18

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chuyên đề tốt nghiệp
2.3. Lợi ích về mặt kinh tế
Trong cuộc sống, các phương tiện thông tin đại chúng nhắc rất nhiều tới lãng
phí biển, lãng phí rừng, lãng phí đất. Nhưng có một nguồn lực vô hạn chưa được
đánh giá đúng với giá trị vốn có của nó, đó là tiềm năng của con người.
Tiềm năng con người có sức mạnh phi thường. Theo các nhà khoa học, con
người có khả năng đạt được hầu hết những mục tiêu mà mình thiết lập cho bản thân.
Mọi cá nhân đều có khả năng làm được nhiều hơn những gì người đó có thể hình
dung. Tuy nhiên, hầu hết mọi người không nhận ra và sử dụng hết tiềm năng của
mình. Theo một nghiên cứu của trường Đại học Stanford, một người bình thường chỉ
sử dụng 2% năng lực trí tuệ của mình. Phần còn lại chỉ nằm yên dự trữ để giành thời
gian về sau. Nó cũng giống như việc cha mẹ giành cho con cái một ngân quỹ 100.000
đô-la, nhưng con trẻ chỉ rút ra tiêu 2.000 đô la. Số tiền còn lại vẫn nằm trong tài
khoản và không được sử dụng đến hết cuộc đời.
Không chỉ gây lãng phí cho cá nhân, việc không lập kế hoạch cuộc đời còn
gây ra nhiều lãng phí cho xã hội và đất nước.
Theo khảo sát về việc làm của sinh viên tốt nghiệp đại học do tiến sĩ (TS)
Lê Thị Thanh Mai và Trần Văn Đồng thực hiện, hơn 60% sinh viên ra trường
phải đào tạo lại. Đó là một con số lãng phí đáng báo động với một nước còn nghèo
như nước ta.
Đứng trước thực trạng đó, bản thân mỗi sinh viên cần có trách nhiệm với cuộc
đời mình. Sự bùng nổ của các phương tiện thông tin đại chúng giúp giới trẻ có thể
tiến tới gần hơn nền văn mình của nhân loại.
Vậy tại sao mỗi sinh viên không tự giúp mình và góp phần vào sự thay đổi bộ
mặt của đất nước ?
Giá trị thặng dư của xã hội bắt nguồn từ sự cố gắng của mỗi cá nhân. Các quy
luật tự nhiên như luật hấp dẫn, luật nhân quả, luật cho nhận…vẫn luôn hiện hữu trong
xã hội, dẫu cho mọi người có biết tới nó hay không. Với những sinh viên chủ động
lập kế hoạch cuộc đời, họ kiên trì theo đuổi mục tiêu của mình và nhận được những

gì xứng đáng với những thứ họ đã bỏ ra. Đó có thể là những thứ có thể đo đếm được
Vương Thị Thùy Dung
Lớp: Kế Hoạch 48B
19
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chuyên đề tốt nghiệp
như : Mức lương cao, địa vị xã hội, môi trường làm việc chuyên nghiệp… Đó cũng
có thể là những thứ không thể đo đếm được như: nắm bắt tri thức mới, làm việc ở
môi trường chuyên nghiệp, có những bạn bè cùng chung chí hướng… Và điều ngược
ngược lại sẽ đến với những người không chủ động với cuộc đời mình.
Đó là sự tương hợp giữa cuộc sống với các qui luật tự nhiên.
3. Đánh giá của một số người nổi tiếng về tầm quan trọng của hoạt động
lập kế hoạch cuộc đời.
3.1. Cố thạc sĩ phát triển cộng đồng Nguyễn Thị Oanh
Cố thạc sĩ phát triển cộng đồng Nguyễn Thị Oanh - nhà xã hội học quen thuộc
với giới truyền thông đã từng viết về tầm quan trọng của việc lập kế hoạch cuộc đời
như sau: “Kế hoạch cuộc đời, nói nghe thật to lớn nhưng thật ra ai cũng có ước mơ
cho tương lai hay một mục đích để vươn tới. Kế hoạch chính là công cụ để đạt tới ước
mơ đó. Thường người ta bắt đầu ước mơ từ lúc nào? Ngay từ nhỏ ta ước mơ theo đuổi
một công việc nào đó như muốn trở thành bác sĩ, kỹ sư, và ngày nay ta còn muốn trở
thành nhà khoa học hay nhà phi hành vũ trụ... Có người muốn trở thành một chính trị
gia, một nhà hoạt động xã hội phục vụ người nghèo... Người ta nghĩ đến những nghề
nghiệp cụ thể hay có những ước mơ bay bổng. Dù còn “mơ mơ màng màng”, ước mơ
là sức hút làm cho cá nhân vươn tới, là lực đẩy để ta tiến xa’’
Không ít bạn trẻ có những ước mơ cao đẹp như cải tạo xã hội, phục vụ nhân
loại, sống lý tưởng... Ước mơ hay lý tưởng ấy nếu được gia đình và xã hội góp phần
hun đúc sẽ như chiếc la bàn để định hướng cá nhân trong cơn sóng gió của cuộc đời.
Chiếc thuyền có thể trôi giạt trên sóng biển nhưng chiếc la bàn sẽ luôn giúp những
bạn trẻ ấy hướng về lý tưởng ban đầu. Để hướng tới ước mơ, mỗi cá nhân phải định
cho mình một mục đích cụ thể. Ví dụ: muốn giúp người, bản thân mình phải trở

thành một bác sĩ, một nhà tham vấn tâm lý, một chính trị gia...
Nhưng mục đích đã nêu trên phải được chia ra thành những mục tiêu nhỏ hơn
nữa và được thực hiện theo từng giai đoạn trong thời gian. Kế hoạch chính là tấm bản
đồ vẽ ra những đoạn đường đi cụ thể để đạt tới đích. Có người đi tới đích bằng xa lộ
thẳng tắp. Ví dụ như được cha mẹ có đủ điều kiện cho ăn học đến nơi đến chốn.
Nhưng đa số các bạn trẻ phải chọn những con đường ngoằn ngoèo, ví dụ như phải
Vương Thị Thùy Dung
Lớp: Kế Hoạch 48B
20
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chuyên đề tốt nghiệp
vừa học vừa làm, phải nghỉ vài năm giữa hai thời kỳ học để tích lũy tiền đóng học
phí. Những đoạn đường nhỏ này cũng phải được vẽ trên bản đồ để mỗi người có thể
dự trù, tính toán hầu không bị động trong kế hoạch.
Các nhà khoa học nói có kế hoạch là đã đi được 2/3 đoạn đường. Nếu không
có sẵn bản đồ, mỗi cá nhân sẽ mất nhiều công sức và thời gian để mò mẫm.
3.2. TS Nguyễn Sỹ Dũng, Phó Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội
TS Nguyễn Sỹ Dũng cũng đã chia sẻ ý kiến về lập kế hoạch cuộc đời trên báo
Vietnamnet như sau:
‘‘Trong cuộc sống mình phải có "đích" hướng đến ; và muốn đi tới đích thì
phải lên kế hoạch. Thực tế, các bạn trẻ thường có hào hứng rất chung chung: "Muốn
thành đạt, muốn cống hiến, muốn làm nhiều điều có ích..." Những ham muốn như vậy
đặt nền tảng cho định hướng giá trị tốt. Nhưng định hướng hành động không thực vì
nó không rõ những mục đích vươn tới. Chẳng hạn: muốn phục vụ dân tốt hơn thì phải
chọn những nghề phục vụ dân nhiều hơn...Nghĩa là định hướng hành động phải cụ thể
hóa hơn một bước nữa thì người Việt không có nhiều’’
Việc lập kế hoạch rất cần thiết. Vì, nếu có kế hoạch thì sẽ làm chủ được cuộc
đời, còn không thì "may nhờ, rủi chịu", cũng có khi thành đạt. Bên cạnh đó, việc lập
kế hoạch còn có rất nhiều lợi ích như: Chọn được đúng thời gian cho đúng việc nên
giảm chi phí về thời gian và chi phí khác; có thời gian đánh giá kế hoạch và đánh giá

khả năng của mình để điều chỉnh; đồng thời, thấy được các công cụ để đạt mục tiêu
đề ra.
Trong cuộc sống không loại trừ tính "ăn may". Cũng có khi "Người lập kế
hoạch 10 năm phấn đấu không bằng người được cơ cấu 1 giờ". Nhưng số người được
"cơ cấu" chỉ đếm trên đầu ngón tay. Đa số mọi người là phải xác lập được mục tiêu
cá nhân...
Vương Thị Thùy Dung
Lớp: Kế Hoạch 48B
21
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chuyên đề tốt nghiệp
3.3. Nguyễn Mạnh Hùng. Chủ tịch HĐQT kiêm GĐ Thái Hà Books
Ông Nguyễn Mạnh Hùng, Chủ tịch HĐQT kiêm GĐ Thái Hà Books nhận
định: Hiện nay, đa phần sinh viên Việt Nam không có thói quen lập kế hoạch cuộc
đời. Nguyên nhân thì có rất nhiều như: không được dạy về lập kế hoạch cuộc đời,
không có ý thức, mải chơi, không có tầm nhìn, thích lý thuyết mà không lưu tâm đến
ứng dụng vào công việc và cuộc sống…
Tuy nhiên, việc sinh viên lập kế hoạch cuộc đời là hết sức cần thiết. Bởi kế
hoạch cuộc đời giúp sinh viên có tầm nhìn xa, biết mình đi về đâu, kiểm soát được
cuộc đời mình. Có kế hoạch sẽ biết rõ từng giai đoạn của cuộc đời, vững vàng trong
cuộc sống.
Cũng có một số sinh viên thành công nhưng không lập kế hoạch. Nhưng,
thành công bền vững khó có thể có ở những người không có kế hoạch cuộc đời.
3.4. Harry Nguyễn - Project Manager của FPT
Chia sẻ với giới truyền thông, Harry Nguyễn đưa ra quan điểm của mình về
lập kế hoạch cuộc đời như sau :
‘‘Theo tôi, lập chiến lược cho cuộc đời là một việc cần và buộc phải làm, đặc
biệt đối với lớp trẻ. Bởi vì sống có mục đích sẽ giúp chúng ta không bị trật "đường
ray" trong lúc vận chuyển trên đường đời. Tôi nghĩ rằng ai không có tham vọng
trong công việc mình đang làm thì không nên làm công việc đó nữa. Có tham vọng sẽ

làm hết mình và đi đến tận cùng trong công việc - có thế mới vỡ ra được nhiều bài
học quý giá trong công việc chứ - bạn nhỉ? Trước đây, tôi không làm plan cho cuộc
đời gì cả - sống rất thoải mái - nhưng bây giờ khi trưởng thành thêm - đi nhiều biết nhiều
tôi thấy một cuộc đời bắt buộc phải có một kế hoạch. Các nước tiên tiến các em bé đã biết
lập rõ ràng kế hoạch từ cấp 1, cấp 2 rồi. Có kế hoạch thì chúng ta sẽ biết mình ở đâu
trong 5 năm nữa, 10 năm tới và không bị mù mờ về ngày mai của mình’’
Vương Thị Thùy Dung
Lớp: Kế Hoạch 48B
22
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG II: CÁC QUAN ĐIỂM VÀ MÔ HÌNH VỀ VIỆC LẬP KẾ
HOẠCH CUỘC ĐỜI
I. GIỚI THIỆU VỀ QUAN ĐIỂM VÀ MÔ HÌNH LIÊN QUAN TỚI LẬP KẾ
HOẠCH CUỘC ĐỜI TRÊN THẾ GIỚI
Đi theo bốn câu hỏi của qui trình lập kế hoạch, tôi tìm tới công trình nghiên
cứu của một số chuyên gia về thay đổi bản thân trên thế giới. Cụ thể như sau :
Nghiên cứu về giá trị của con người và cách xác định mình đang ở đâu của
Mike George; Carl Gustav Jung và công ty House, Cardiff, Vương quốc Anh. Những
nghiên cứu này là căn cứ quan trọng để mỗi cá nhân hiểu rõ về giá trị của bản thân. Từ
đó, xác định được điểm xuất phát trong hành trình lập kế hoạch cuộc đời.
Nghiên cứu về xác định tiềm năng cá nhân, cách đặt, đạt được mục tiêu và các
quy luật chi phối quá trình chinh phục mục tiêu của Brian Tracy. Thông qua kết quả
nghiên cứu trên, người muốn lập kế hoạch có thể thiết lập mục tiêu một cách phù hợp
và đưa ra một chương trình hành động khả thi nhằm hướng tới mục tiêu đã đặt ra.
Nghiên cứu về các thói quen và cách đặt trọng tâm cuộc sống để lên kế hoạch
hành động và biết mình đang đi đúng hướng của Sean Covey. Theo Sean Covey,
nguyên tắc sống chính là căn cứ để mỗi cá nhân nhìn lại và điều chỉnh quá trình triển
khai kế hoạch cuộc đời của mình.
1. Mike George – Giá trị nội tại của mỗi người

1.1. Giới thiệu
Mike George là một diễn giả người Anh nổi tiếng. Hiện nay, ông sống tại
London (Anh) và là người phụ trách quản lý biên tập tạp chí Heart & Soul.
Trong 20 năm qua, Mike George đã tới hơn 30 quốc gia để dạy về nghệ thuật
thiền định, giúp đỡ nhiều người trong lĩnh vực phát triển tinh thần. Ông là tác giả của
8 cuốn sách bán chạy nhất được dịch ra 15 ngôn ngữ khác nhau, chủ yếu tập trung về
khả năng nhận thức bản thân.
Vương Thị Thùy Dung
Lớp: Kế Hoạch 48B
23
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chuyên đề tốt nghiệp
1.2. Quan điểm của Mike George – Giá trị nội tại của mỗi người
Theo Mike George, con người rất dễ bị ấn tượng bởi người khác. Đó có thể là
ấn tượng bởi tài sản, học vị, tài năng, hình thức…Dễ bị gây ấn tượng thực chất không
phải là xấu, nhưng nó có thể là điều bất lợi, bởi nó làm cho mỗi người có xu hướng bị
mắc bẫy trong cái vỏ bọc của cuộc sống, dính mắc vào hình thức.
Tất cả mọi người sinh ra đều hoàn hảo. Mỗi người là một thực thể sống độc
đáo có cuộc đời riêng, đa dạng về tính cách và khác nhau trong lối suy nghĩ. Tuy
nhiên, xuất phát từ thói quen đã được học từ nhỏ, con người thường hay so sánh bản
thân với người khác mà quên đi rằng không ai có thể “là” người khác, trông giống
như người khác hoặc hành động tương tự theo kiểu của người khác. Mọi ý định bắt
chước luôn đưa đến thất bại thảm hại, nhất là việc một cá nhân chỉ cảm thấy tốt về
bản thân khi được là bản sao của ai đó.
Quý trọng bản thân là nền tảng cho sự tự tin và tạo động lực cho sự tiến bộ
của bản thân. Đó là cách mỗi người cảm nhận về chính mình qua mỗi giây phút.
Tuy nhiên, đa số mọi người đã quen với việc tạo dựng lòng tự trọng dựa trên
những nền tảng sai lạc, những điều thuộc về bên ngoài như: Chức quyền, địa vị, của
cải, thu nhập, lời tán dương, ca ngợi nhận được từ người khác…thay vì xuất phát từ
những phẩm chất tốt đẹp sẵn có trong lòng.

Thói quen so sánh và sao chép một cách thiếu cân nhắc, vô ích này là kẻ thù
lớn nhất của sự quý trọng bản thân. Nó cản trở mong muốn tìm hiểu bản thân, kìm
giữ mỗi cá nhân trong thế giới xô bồ, bất an, đầy cạm bẫy. Thậm chí, nó không cho
mỗi người sự sáng suốt nhận ra vẻ đẹp thật sự mình đang tìm kiếm, vẻ đẹp không
nhìn thấy được bằng mắt thường mà với con mắt nội tâm. Vì vậy, bước đầu tiên và
quan trọng nhất là từ bỏ thói quen so sánh, và ý muốn được là người khác.
2. Carl Gustav Jung (1876-1961) – Cách xác định tính cách của mình
2.1. Giới thiệu
Gustav Jung (1876-1961) sinh ra trong một gia đình mục sư gốc Đức, đến lập
nghiệp ở Thụy Sĩ gần hồ Constance. Từ rất sớm ông đã say mê khảo cổ học và cổ
sinh học. Nhưng rồi ông theo học ngành y ở đại học Bále (1895-1900). Sau một thời
Vương Thị Thùy Dung
Lớp: Kế Hoạch 48B
24
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chuyên đề tốt nghiệp
gian thực tập, ông trình bày luận văn tiến sĩ y khoa năm 1902: “Góp phần nghiên cứu
về tâm lí học và bệnh học đổi với những hiện tượng gọi là huyền bí”.
Năm 1920, ông đưa ra công trình nghiên cứu về “các kiểu tâm lý”, là nền tảng
để Katharine Cook Briggs và con gái của bà Isabel Briggs Mayers đưa ra công cụ
MBTI (Mayers-Briggs Type Indicator) – một công cụ kiểm tra tính cách cá nhân.
2.2. Phương kiểm tra tính cách MBTI – Cách xác định tính cách của mình
Phương pháp này dựa trên nguyên lý của Jung cho rằng có thể phân loại tính
cách con người dựa trên 3 tiêu chí: hướng nội/hướng ngoại; trực giác/giác quan; lý
trí/tình cảm. Trong hệ thống phân loại của Jung, không có nhóm nào tốt, nhóm nào
xấu, nhưng Jung nhận xét rằng: cùng một sự vật hiện tượng sẽ gây ra những suy nghĩ,
cảm xúc, phản ứng khác nhau cho những người khác nhau. Ba yếu tố cơ bản ảnh
hưởng đến suy nghĩ, cảm xúc và phản ứng của một con người là: xu hướng tự nhiên
của người đó - hướng nội/hướng ngoại; cách thức mà người đó tìm hiểu và nhận thức
thế giới bên ngoài - trực giác/giác quan; và cách thức mà người đó quyết định, đưa ra

lựa chọn: lý trí/tình cảm. Sau này, Briggs/Myer bổ sung tiêu chí thứ 4: nguyên
tắc/linh hoạt. Từ 4 tiêu chí này, Briggs/Myer đưa ra 2^4 = 16 nhóm tính cách. Tên
của mỗi nhóm đều có 4 chữ cái, đại diện cho 4 tiêu chuẩn phân loại.
Bảng 2.1: Các nhóm tính cách theo phương pháp MBTI
Tiêu chí 1 - Xu hướng tự nhiên
Extraverted (Hướng ngoại)/Introverted (Hướng nội)
Mỗi người đều có 2 biểu hiện: Hướng ngoại - hướng về thế giới bên ngoài gồm các
hoạt động, con người, đồ vật... Hướng nội - hướng vào nội tâm, bao gồm ý nghĩ, tư
tưởng, trí tưởng tượng. Đây là 2 mặt đối lập nhưng bổ sung lẫn nhau. Tuy nhiên,
một mặt sẽ chiếm ưu thế trong việc phát triển tính cách và ảnh hưởng đển cách ứng
xử.
Các đặc điểm của nhóm Extraverted
- Hành động trước hết, suy nghĩ và cân
nhắc sau.
- Cảm thấy khổ sở nếu bị cách ly với
Các đặc điểm của nhóm Introverted
- Suy nghĩ và cân nhắc kỹ lưỡng trước
khi hành động.
- Cần có một khoảng thời gian riêng tư
Vương Thị Thùy Dung
Lớp: Kế Hoạch 48B
25

×