Tải bản đầy đủ (.doc) (43 trang)

Hoàn thiện quy trình nhập khẩu linh kiện điện tử từ thị trường Đài Loan của công ty TNHH Huy Linh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (219.55 KB, 43 trang )

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực hiện khóa luận, em luôn nhận được sự quan tâm,
hướng dẫn và giúp đỡ nhiệt tình, quý báu của cô giáo Nguyễn Vi Lê thuộc bộ môn
Quản Trị Tác Nghiệp khoa Thương Mại Quốc Tế trường Đại Học Thương Mại.
Em xin bày tỏ long biết ơn sâu sắc của mình đến cô giáo Nguyễn Vi Lê, các thầy
cô và các bạn sinh viên cùng khoa.
Em cũng gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới Giám Đốc công ty TNHH Huy
Linh cùng toàn thể các anh chị nhân viên trong công ty đã tạo điều kiện, giúp đỡ
và cung cấp nguồn tài liệu cho em trong thời gian thực tập tại công ty TNHH Huy
Linh nhằm thực hiện khóa luận tốt nghiệp.
Em xin chân thành cám ơn!
Hà Nội, tháng 5 năm 2012
Sinh viên
Lý Hồng Quân
1
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI QUẢN TRỊ QUY
TRÌNH THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG NHẬP KHẨU LINH KIỆN ĐIỆN TỬ TỪ
THỊ TRƯỜNG ĐÀI LOAN CỦA CÔNG TY TNHH HUY LINH
1.1 Tính cấp thiết
1.2 Tuyên bố vấn đề nghiên cứu
1.3 Mục đích nghiên cứu
1.4 Đối tượng nghiên cứu
1.6 Phương pháp nghiên cứu
1.7 Kết cấu khóa luận
CHƯƠNG 2 : MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ SỞ VỀ THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG
NHẬP KHẨU CỦA CT TNHH HUY LINH
2.1 Một số khái niệm cơ bản
2.1.1 Hoạt động nhập khẩu
2.1.2 Hợp đồng thương mại quốc tế
2.2 Quy trình thực hiện hợp đồngnhập khẩu hàng hóa


2.2.1 Xin giấy phép nhập khẩu
2.2.2 Thuê phương tiện vận tải
2.2.3 Mua bảo hiểm
2.2.4 Làm thủ tục hải quan
2.2.5 Nhận hàng và kiểm tra hàng
2.2.6 Làm thủ tục thanh toán
2.2.7 Khiếu nại và giải quyết khiếu nại
2.3 Quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu tại công ty TNHH Huy Linh
2.3.1 Xin giấy phép nhập khẩu
2.3.2 Mở L/C
2.3.3 Thuê phương tiện vận tải
2.3.4 Mua bảo hiểm
2
2.3.5 Làm thủ tục hải quan
2.3.6 Nhận hàng và kiểm tra hàng
2.3.7 Làm thủ tục thanh toán
2.3.8 Khiếu nại và giải quyết khiếu nại
CHƯƠNG 3 : PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VỀ QUY TRÌNH THỰC HIỆN
HỢP ĐỒNG NHẬP KHẨU CỦA CT TNHH HUY LINH
3.1 Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng nhập khẩu
của công ty TNHH Huy Linh
3.1.1 Giới thiệu về công ty TNHH Huy Linh
3.1.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng nhập khẩu
của CT TNHH Huy Linh.
3.2 Tình hình hoạt động thực hiện hợp đồng nhập khẩu của công ty TNHH
Huy Linh.
3.2.1 Xin giấy phép nhập khẩu.
3.2.2 Mở L/C
3.2.3 Thuê phương tiện vận tải
3.2.4 Làm thủ tục hải quan

3.2.5 Nhận hàng và kiểm tra hang
3.2.6 Làm thủ tục thanh toán
3.3 Đánh giá quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu của CT TNHH Huy
Linh
3.3.1 Những thành công
3.4 Những hạn chế và nguyên nhân
CHƯƠNG 4 : CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUY TRINH
THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG NHẬP KHẨU LINH KIỆN ĐIỆN TỬ CỦA CT
TNHH HUY LINH
4.1 Định hướng phát triển vấn đề nghiên cứu
4.1.1 Khái quát hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Huy
Linh
4.1.2 Hoạt động thương mại quốc tế
4.1.3 Định hướng phát triển cho CT TNHH Huy Linh trong những
năm tới
3
4.2 Một số đề xuất và kiến nghị
4.2.1 Đề xuất với doanh nghiệp
4.2.2 Kiến nghị với cơ quan nhà nước.
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Nghĩa tiếng Việt
CT TNHH Công ty trách nhiệm hữu hạn
CSLL Cơ sở lý luận
VNĐ Việt Nam đồng
4
DANH MỤC BẢNG BIỂU SƠ ĐỒ
3.1.1.4.1 Sơ đồ bộ máy tổ chức
Bảng 3.2.1: Thống kê số liệu về số bộ hồ sơ xin giấy phép nhập khẩu qua 3
năm 2009, 2010, 2011
Bảng 3.2.2.1: Thống kê các loại L/C được mở năm 2009

Bảng 3.2.2.2: Thống kê các loại L/C được mở năm 2010
Bảng 3.2.2.3: Thống kê các loại L/C được mở năm 2011
5
Bảng 3.2.4.1 Tỷ lệ hàng hóa được phân luồng xanh, vàng, đỏ năm 2009
Bảng 3.2.4.2 Tỷ lệ hàng hóa được phân luồng xanh, vàng, đỏ năm 2010
Bảng 3.2.4.3 Tỷ lệ hàng hóa được phân luồng xanh, vàng, đỏ năm 2011
Bảng 3.2.6 Thống kê số lần thanh toán gặp rủi ro
Bảng 4.1.1.1: Thống kê mặt hàng nhập khẩu chính năm 2009
Bảng 4.1.1.2: Thống kê mặt hàng nhập khẩu chính năm 2010
Bảng 4.1.1.3: Thống kê mặt hàng nhập khẩu chính năm 2011
Bảng 4.1.2.2: Bảng thống kê nhập khẩu theo thị trường ba năm liền kề
2008,2009,2010
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI QUẢN TRỊ QUY TRÌNH THỰC
HIỆN HỢP ĐỒNG NHẬP KHẨU LINH KIỆN ĐIỆN TỬ TỪ THỊ TRƯỜNG
ĐÀI LOAN CỦA CÔNG TY TNHH HUY LINH
1.1 Tính cấp thiết
Trong những năm gần đây nền kinh tế nước ta chuyển biển mạnh, các chính
sách kinh tế mới được ban hành. Các quy định về thực hiện hợp đồng như các thủ
tục liên quan đến hải quan có nhiều thay đổi hay quy trình cấp phép nhập khẩu
cũng khác trước
6
Mục đích cuối cùng của bất kỳ doanh nghiệp nào khi kinh doanh cũng là
đem lại lợi nhuận tối đa. Đối với Huy Linh cũng vậy,là một công ty chuyên nhập
khẩu linh kiện điện tử từ Đài Loan, mỗi tháng công ty có từ 2 đến 3 hợp đồng
nhập khẩu tư Đài Loan. Vấn đề đặt ra là Huy Linh cần tiến hành các bước thực
hiện hợp đồng của minh một cách hiệu quả nhất, đảm bảo các các yêu cầu của hợp
đồng với mức chi phí thấp nhất
Mặc dù là nhà phân phối độc quyền của AXIOMTEK tại Việt Nam Huy
Linh gần như không có đối thủ cạnh tranh nhưng trong tương lai nếu không mở

rộng quy mô của công ty thì vị trí độc quyền có thể sẽ mất di
1.2 Tuyên bố vấn đề nghiên cứu
Với những lý do được nêu ở phần tính cấp thiết của đề tài và chưa có đề tài
nao nghiên cứu về quy trình nhập khẩu tại công ty TNHH Huy Linh nên em đã
quyết định lựa chọn đề tài “Hoàn thiện quy trình nhập khẩu linh kiện điện tử từ thị
trường Đài Loan của công ty TNHH Huy Linh” làm đề khóa luận tốt nghiệp
chuyên ngành TMQT
1.3 Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hóa CSLL chung về quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu
- Phân tích thực trạng tình hình thực hiện hợp đồng nhập khẩu của CT TNHH Huy
Linh
- Đề xuất các giải pháp giải quyết các tồn tại trong quy trình thực hiện hợp đồng
của Huy Linh
1.4 Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu : các bước trong quy trình thực hiện hợp đồng của công ty
TNHH Huy Linh
7
- Quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu linh kiên điện tử từ thị trường Đài Loan
của công ty TNHH Huy Linh
1.5 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nghiên cứu : các mặt hàng linh kiện điện tử nhập khẩu từ thị trường Đài
Loan của công ty TNHH Huy Linh, các số liệu trong 3 năm 2009 đến 2011
- Chỉ nghiên cứu các mặt hàng linh kiên công ty TNHH Huy Linh nhập khẩu từ thị
trường Đài Loan
- Quy trình các bước thực hiện hợp đồng nhập khẩu linh kiện điện tử từ thị trường
Đài Loan của công ty TNHH Huy Linh
1.6 Phương pháp nghiên cứu
1.6.1 Thu thập dữ liệu
- Dữ liệu sơ cấp : thông qua phỏng vấn giám đốc công ty Bà Phạm Thị Kim
Chung và trưởng phòng nhập khẩu chị Tống Thị Hoài kết hợp với các thông tin

trên trang web của công ty www.huylinh.com.vn
- Thu thập dữ liệu thứ cấp : thông qua báo cáo tài chính ba năm 2009 đến 2011,
bảng danh mục các linh kiện nhập khẩu của công ty và các hợp đồng nhập khẩu
linh kiện điện tử từ Đài Loan. Ngoai ra còn có các quy định của Bộ công thương
và Cục hải quan về các bước khi thực hiện hợp đồng nhập khẩu
1.6.2 Sử lý dữ liệu
- Dữ liệu sơ cấp : chọn lọc các thông tin liên quan đến vấn đề nghiên cứu
- Dữ liệu thứ cấp : phân tích các bước thực hiện hợp đồng của công ty TNHH Huy
Linh sau đó so sánh với các quy định chuẩn mực do Bộ công thương và Cục hải
quan ban hành, phân tích các số liệu trong báo cáo tài chính của công ty TNHH
Huy Linh.
1.7 Kết cấu khóa luận
Về cơ bản kết cầu khóa luận gồm 4 phần chính
- Chương 1 : Tổng quan về đề tài nghiên cứu
8
- Chương 2 : Một số lý luận cơ sở về thực hiện hợp đồng nhập khẩu của công ty
TNHH Huy Linh
- Chương 3 : Phân tích thực trang quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu của
cong ty TNHH Huy Linh
- Chương 4 : Định hướng phát triển và một số đề xuất nâng cao hiệu quả quy trình
thực hiện hợp đồng nhập khẩu linh kiện điện tử của công ty TNHH Huy Linh
CHƯƠNG 2
MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ SỞ VỀ THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG NHẬP KHẨU
CỦA CT TNHH HUY LINH
2.1 Một số khái niệm cơ bản
2.1.1 Hoạt động nhập khẩu
- Nhập khẩu là một hoạt động TMQT, nhập khẩu để tăng cơ sở vật chất công nghệ
tiên tiến hoặc để thay thế những mặt hàng khi nhập khẩu sẽ có lợi hơn sản xuất
trong nước. Vì vậy nhập khẩu có các vai trò sau :
9

+ Bổ sung cơ sở vật chất kỹ thuật cho sản xuất của nền kinh tế
+ Là đầu vào cho sản xuất và phân phối trong nước
+ Nâng cao chất lượng sản xuất trong nước cung như nâng cao chất lượng hàng
hóa xuất khẩu ra nước ngoài
2.1.2 Hợp đồng thương mại quốc tế
Khái niệm : Hợp đồng thương mại quốc tế (HĐTMQT) là sự thỏa thuận về
thương mại giữa các đương sự có trụ sở kinh doanh ở các quốc gia khác nhau.
Chủ thể của hợp đồng TMQT là bên có trụ sở kinh doanh ở những quốc gia
khác nhau. Đây có thể là các hợp đồng mua bán hàng hóa (hợp đồng xuất nhập
khẩu); hợp đồng gia công; hợp đồng đại lý, môi giới; hợp đồng ủy thác. Đối
tượng của hợp đồng là hàng hóa hoặc dịch vụ. Bên bán phải giao hàng hóa, dịch
vụ cho bên mua, bên mua phải trả tiền cho bên bán một đối giá cân xứng với giá
trị hàng hóa, dịch vụ đã được giao.
- Vai trò của hợp đồng thương mại quốc tế : la cơ sở và quy định cho cả
bên mua và bên bán thực hiện theo các bước trong hợp đồng. Hợp đồng sẽ quy
định nghĩa vụ của cả hai bên, đồng thời hợp đồng cũng sẽ quy định nếu bên nào
không lam đúng theo hợp đồng sẽ phải có những trách nhiệm với bên kia. Chính
vì điều này khi hợp đồng được quy định rõ ràng quyền lợi và nghĩa vụ của cả hai
bên thì các tranh chấp sẽ ít xảy ra và nếu có thì việc giải quyết cũng đễ dàng hơn
- Phân loại hợp đồng thương mại quốc tế : tùy theo cách thức phân loại
khác nhau hợp đồng được chia làm nhiều loại khác nhau :
+ Xét theo thời gian thực hiện hợp đồng có hai loại hợp đồng ngắn hạn và hợp
đồng dài hạn: Hợp đồng ngắn hạn thường được ký kết trong một thời gian tương
đối ngắn , và sau khi hai bên đã hoàn thành nghĩa xụ của mình thì quan hệ pháp lý
giữa hai bên về hợp đồng đó cũng kết thúc. Hợp đồng dài hạn có thời gian thực
hiện tương đối dài mà trong thời gian đó việc giao hàng được thực hiện làm nhiều
lần.
10
+ Theo nội dung mua bán: có hợp đồng mua bán hàng hóa, hợp đồng mua bán
dịch vụ. Hợp đồng thuê tư vấn, hợp đồng đại lý, hợp đồng môi giới, hợp đồng ủy

thác…là các hợp đồng mua bán dịch vụ.
+ Xét theo hình thức của hợp đồng có các loại: Hình thức văn bản và hình thức
miệng. Công ước Viên 1980 (CISG) cho phép các thành viên sử dụng tất cả các
hình thức trên. Ở Việt Nam, theo luật Thương mại (2005) mua bán hàng hóa quốc
tế phải được thực hiện trên cơ sở hợp đồng văn bản hoặc bằng hình thức khác có
giá trị pháp lý tương đương.
+ Theo cách thức thành lập hợp đồng: Bao gồm hợp đồng một văn bản, hợp đồng
nhiều văn bản. Hợp đồng một văn bản là hợp đồng trong đó ghi rõ nội dung mua
bán, các điều kiện giao dịch đã thỏa thuận và có chữ ký của hai bên. Hợp đồng
gồm nhiều văn bản như: Đơn chào hàng cố định của người bán và chấp nhận của
người mua; Đơn đặt hàng của người mua và chấp nhận của người bán; Đơn chào
hàng tự do của người bán, chấp nhận của người mua và xác nhận của người bán;
Hỏi giá của người mua, chào hàng cố định của người bán và chấp nhận của người
mua.
- Nguồn luật điều chỉnh hợp đồng thương mại quốc tế :
+ Nguồn luật quốc gia : mỗi quốc gia đều có nguồn luật điều chỉnh về hợp đồng
thương mại quốc tế và hoạt động thương mại quốc tế và các nguôn luật điều chỉnh
ở các quốc gia khác nhau có thể khác nhau. Việc chọn nguồn luật điều chỉnh tùy
thuộc vào thỏa thuận của bên bán và bên mua, không nhất thiết phải chọn nguồn
luật của một trong hai quốc gia ben bán và bên mua mà có thể chọn nguôn luật
điều chỉnh của một quốc gia thứ ba
+ Nguồn luật quốc tế : có công ước như công ước viên 1980, nhưng không có
nghĩa tất cả các hợp đồng thương mại quốc tế đều phải tuân theo công ước viên,
cũng giống như nguồn luật quốc gia, hai bên ky kết hợp đồng có thể chọn nguồn
luật điều chỉnh.
11
+ Tập quán thương mại quốc tế : điển hình là INCOTERM. Incoterm không phải
là luật mà chỉ là tập quán trong thương mại quốc tế được công nhận và sử dụng
phổ biến. Incoterm không phai la luật rang buộc bên mua và bên bán phải tuân
theo, no chỉ giúp cho việc ký kết và thực hiện hợp đồng trỏ nên đơn giản hơn

2.2 Quy trình thực hiện hợp đồngnhập khẩu hàng hóa
2.2.1 Xin giấy phép nhập khẩu
Giấy phép nhập khẩu là một biện pháp quan trọng để nhà nước quản lý hoạt
động nhập khẩu, vì thế sau khi ký hợp đồng doanh nghiệp phải xin giấy phép nhập
khẩu để thực hiện hợp đồng đó. Do xu thế tự do hoá mậu dịch quốc tế nhiều nước
đã giảm bớt số lượng hàng hoá cần phải có giấy phép nhập khẩu khi nhập khẩu .
Ở nước ta hàng năm nhà nước thường công bố danh mục hàng hoá khi nhập khẩu
phải có giấy phép nhập khẩu. Danh mục hàng hoá có thể thay đổi trong năm,
thường thì thay đổi từng năm.
Khi hàng hoá, đối tượng của hợp đồng thuộc danh mục hàng hoá phải xin
giấy phép thì doanh nghiệp phải xuất trình hồ sơ xin giấy phép, bao gồm: Hợp
đồng, phiếu hạn ngạch (nếu là hàng hoá quản lý theo hạn nghạch) hợp đồng uỷ
thác xuất khẩu , nhập khẩu (nếu hàng hoá xuất nhập khẩu theo phương thức uỷ
thác), giấy báo trúng thầu của Bộ Tài chính (nếu là hàng xuất trả nợ nước ngoài
.v.v.)
2.2.2 Thuê phương tiện vận tải
Theo INCOTERM 2010 nếu doanh nghiệp nhập khẩu theo điều kiện thuộc
nhóm E&F là : EXW, FCA, FAS, FOB thì doanh nghiệp sẽ phải thuê phương tiện
vận tải. Tùy theo mặt hang nhập khẩu và theo hợp đồng, doanh nghiệp có thể thuê
phương tiện vận tải đường bộ, đường biển, đường sắt, đường hàng không vv…
Trong đó tùy theo tính chất của mặt hàng mà doanh nghiệp thuê phương tiện vận
tải cho phù hợp nhưng phương tiện được sủ dụng nhiều nhất là tàu biển
12
Thuê tàu biển:
Doanh nghiệp thường có hai phương thức thuê tàu biển đó la thuê tàu chợ và thuê
tàu chuyến.
Thuê tàu chợ : Thuê tàu chợ là chủ hàng (shipper) trực tiếp hay thông qua
người môi giới (broker) yêu cầu chuyển tàu (ship owner) giành cho mình thuê một
phần chiếc tàu để chuyên chở hàng hoá từ cảng này đến cảng khác.
Mối quan hệ giữa người thuê với người cho thuê trong phương thức thuê tàu chợ

được điều chỉnh bằng một chứng từ được gọi là vận đơn đường biển. Nội dung của
vận đơn đường biển do hãng tàu quy định sẵn.
Quy trình thuê tàu chợ có thể khái quát thành các bước cụ thể như sau:
+ Bước 1: Chủ hàng thông qua người môi giới, nhờ người môi giới tìm tàu hỏi tàu
đề vận chuyển hàng hoá cho mình.
+ Bước 2: Người môi giới chào tàu hỏi tàu bằng việc gửi giấy lưu cước tàu chợ
(liner booking note). Giấy lưu cước thường được in sẵn thành mẫu, trên đó có các
thông tin cần thiết để người ta điền vào khi sử dụng, việc lưu cước tàu chợ có thể
cho một lô hàng lẻ và cũng có thể cho một lô hàng lớn thường xuyên được gửi.
Chủ hàng có thể lưu cước cho cả quý, cả năm bằng một hợp đồng lưu cuớc với
hãng tàu.
+ Bước 3: Người môi giới với chủ tàu thoả thuận một số điều khoản chủ yếu trong
xếp dỡ và vận chuyển.
+ Bước 4: Người môi giới thông báo cho chủ hàng kết quả lưu cước với chủ tàu.
+ Bước 5: Chủ hàng đón lịch tàu để vận chuyển hàng hoá ra cảng giao cho tàu.
+ Bước 6: Sau khi hàng hoá đã được xếp lên tàu, chủ tàu hay đại diện của chủ tàu
sẽ cấp cho chủ hàng một bộ vận đơn theo yêu cầu của chủ hàng. Qua các bước tiến
hành thuê tàu chợ chúng ta thấy người ta không ký hợp đồng thuê tàu. Khi chủ
hàng có nhu cầu gửi hàng bằng tàu chợ chỉ cần thể hiện trên giấy lưu cước với
hãng tàu và khi hãng tàu đồng ý nhận hàng để chở thì khi nhận hàng, hãng tàu sẽ
phát hành vận đơn cho ngươì gửi hàng. Vận đơn khi đã phát hành nghĩa là chủ tàu
có trách nhiệm thực hiện việc vận chuyển lô hàng.
13
Thuê tàu chuyến : Thuê tàu chuyến là chủ tàu (Shipowner) cho người thuê
tàu (charter) thuê toàn bộ hay một phần chiếc tàu chạy rông để chuyên chở hàng
hoá từ một hay vài cảng này đến một hay vài cảng khác. Mối quan hệ giữa người
chủ tàu và người thuê tàu được điều chỉnh bằng một văn bản gọi là hợp đồng thuê
tàu chuyến (C/P – Voyage Charter Party).
Trình tự các bước tiến hành thuê tầu chuyến
+ Bước 1: Người thuê tầu thông qua người môi giới (Broker) yêu cầu thuê tầu để

vận chuyển hàng hoá cho mình.
Ở bước này người thuê tầu phải cung cấp cho người môi giới tất cả các thông tin
về hàng hoá như: tên hàng, bao bì đóng goi, số lượng hàng, hành trình của hàng
để người môi giới có cơ sở tìm tầu.
+ Bước 2: Người môi giới chào hỏi tầu
Trên cơ sở những thông tin về hàng hoá do người thuê tầu cung cấp, người môi
giới sẽ tìm tầu, chào tầu thuê cho phù hợp với nhu cầu chuyên chở hàng hoá.
+ Bước 3: Người môi giới đàm phán với chủ tầu
Sau khi chào hỏi tầu, chủ tầu và người môi giới sẽ đàm phán với nhau tất cả các
điều khoản của hợp đồng thuê tầu như điều kiện chuyên chở, cước phí, chi xếp
dỡ
+ Bước 4: Người môi giới thông báo kết quả đàm phán với người thuê tầu:
Sau khi có kết quả đám phán với chủ tầu, người môi giới sẽ thông báo kết quả đàm
phán cho người thuê tầu để người thuê tầu biết và chuẩn bị cho việc ký kết hợp
đồng thuê tầu.
+ Bước 5: Người thuê tầu với chủ tầu ký kết hợp đồng
Trước khi ký kết hợp đồng người thuê tầu phải rà soát lại toàn bộ các điều khoản
của hợp đồng. Hai bên sẽ gạch bỏ hoặc bổ sung những điều đã thoả thuận cho phù
hợp vì thuê tầu chuyến, hợp đồng mẫu mới chỉ nêu những nét chung.
+ Bước 6: Thực hiện hợp đồng
14
Sau khi hợp đồng đã được ký kết, hợp đồng thuê tầu sẽ được thực hiện.
Người thuê tầu vận chuyển hàng hoá ra cảng để xếp lên tầu. Khi hàng hoá đã được
xếp lên tầu, chủ tầu hoặc đại lý của tầu sẽ cấp vận đơn cho người thuê tầu, vận đơn
này được gọi là vận đơn theo hợp đồng thuê tầu (bill of lading to charter party).
Việc thuê tàu đòi hỏi phải có kinh nghiệm, nghiệp vụ, có thông tin về tình
hình thị trường thuê tàu và tinh thông các điều kiện thuê tàu. Vi điều này nên các
doanh nghiệp nhập khẩu thường ủy thác việc thuê tàu cho các công ty hàng hải
dựa trên hợp đồng ủy thác
Có hai loại hợp đồng uỷ thác thuê tàu:

+ Hợp đồng uỷ thác thuê tàu cả năm.
+ Hợp đồng uỷ thác chuyến.
Chủ hàng nhập khẩu căn cứ vào đặc điểm của hàng hoá vận chuyển để lựa chọn
loại hình hợp đồng cho thích hợp.
2.2.3 Mua bảo hiểm
Hàng hoá chuyên chở trên bất cứ phương tiện vận tải nào đều có thể xay ra
rủi ro, tốn thất. Vì thế việc bảo hiểm hàng là cần thiết trong hoạt động nhập khẩu
Để ký hợp đồng bảo hiểm cần nắm vững các điều kiện bảo hiểm.
Có 3 loại bảo hiểm:
+ Bảo hiểm mọi rủi ro
+ Bảo hiểm tổn thất riêng
+ Bảo hiểm miễn tổn thất riêng
Ngoài ra còn một số điều kiện bảo hiểm phụ và các điều kiện bảo hiểm đặc
biệt. Việc lựa chọn bảo hiểm phải dựa trên các căn cứ sau:
+ Điều khoản hợp đồng
+ Tính chất hàng hoá
+ Tính chất bao bì và phương thức xếp hàng
+ Loại phương tiện chuyên chở.
15
2.2.4 Làm thủ tục hải quan
2.2.4.1 Khai báo hải quan
Chủ hàng khai báo các chi tiết về hàng hoá lên tờ khai để cơ quan Hải Quan
kiểm tra hàng hoá theo các thủ tục giấy tờ. Tờ khai Hải Quan phải được xuất trình
cùng với một số chứng từ khác, mà chủ yếu là giấy phép xuất nhập khẩu, hoá đơn
thương mại,bảng kê chi tiết. Sauk hi nhận hồ sơ, hải quan sẽ tiến hành phân luồng
hàng hóa vào 3 luồng : xanh, vang, đỏ. Nếu hàng hóa được phân vào luồng xanh
và vàng thì doanh nghiệp không phải xuất trinh hàng hóa.
2.2.4.2 Xuất trình hàng hóa
Hàng hoá nhập khẩu phải được sắp xếp trật tự để thuận lợi cho Hải Quan
kiểm tra tại nơi quy định đối với nhưng hàng được phân vào luồng đỏ.

2.2.4.3 Thực hiện các quy định của hải quan
Sau khi kiểm tra giấy tờ và hàng hoá, Hải Quan sẽ ra quyết định:
+ Thông quan,
+ Cho hàng đi qua một cách có điều kiện
+ Cho hàng đi qua sau khi chủ hàng đã nộp thuế
+ Lưu kho ngoại quan
+ Hàng không được thông quan
Nếu vi phạm các quy định của Hải Quan có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự
2.2.5 Nhận hàng và kiểm tra hàng
2.2.5.1 Nhận hàng
Ơ nước ta hiện nay, theo quy định của chính phủ các cơ quan vận tải (ga,
cảng) có trách nhiệm tiếp nhận hàng hoá nhập khẩu trên các phương tiện vận tải từ
nước ngoài vào, bảo quản hàng hoá trong quá trình xếp dỡ, lưu kho, lưu bãi và
16
giao cho các đơn vị nhập khẩu theo lệnh giao hàng của tổng công ty đã nhập hàng
hoá đó.
Đơn vị kinh doanh nhập khẩu phải trực tiếp hoặc thông qua một đơn vị
nhận ủy thác giao nhận tiến hành
+ Ký kết hợp đồng uỷ thác cho cơ quan vận tải về việc giao nhận hàng từ tàu ở
nước ngoài về
+ Xác nhận với cơ quan vận tải kế hoạch tiếp nhận hàng nhập khẩu từng năm,
từng quý, lịch tàu, cơ cấu mặt hàng, điều kiện kỹ thuật khi bốc dỡ, vận chuyển,
giao nhận.
+ Cung cấp tài liệu cần thiết cho việc giao nhận
+ Thông báo cho các đơn vị trong nước đặt mua hàng nhập khẩu
+ Thanh toán cho cơ quan vận tải các khoản phí tổn về giao nhận, bốc xếp, bảo
quản và vận chuyển hàng nhập khẩu.
+ Theo dõi việc giao nhận, đôn đốc cơ quan vận tải lập những biên bản về hàng
hoá và giải quyết trong phạm vi của mình những vấn đề xảy ra trong việc giao
nhận

Thủ tục nhận hàng:
- Nhận hàng láy từ container tại cảng: chủ hàng cần làm những công việc
sau để nhận hàng:
+Đến cảng hoặc chủ tàu để đóng phí lưu kho và xếp dỡ, lấy biên lai.
+Sau đó, đem biên lai lưu kho, 3 bản D/O, Invoice và Packing list đến văn phòng
đại lý hãng tàu tại cảng để ký xác nhận D/O, tìm vị trí để hàng, tại đây lưu một
D/O.
+Mang 2 D/O còn lại đến bộ phận kho vận để làm phiếu xuất kho. Bộ phận này
giữ một D/O và làm 2 phiếu xuất kho cho chủ hàng.
+Đem 2 phiếu xuất kho đến kho để xem hàng, làm thủ tục xuất kho, tách riêng
hàng hoá để chờ hải quan kiểm tra, đến hải quan cảng mời hải quan kho bãi giám
sát việc nhận hàng.
17
Sau khi hải quan xác nhận “hoàn thành thủ tục hải quan” hàng được xuất kho,
mang ra khỏi cảng để đưa về địa điểm quy định.
- Nhận nguyên container : chủ hàng cần làm các công việc sau
+ Làm đơn xin kiểm hàng tại kho riêng, nộp cùng bộ hồ sơ đăng kí thủ tục hải
quan.
+ Làm thủ tục mượn container tại hãng tàu, đóng tiền, ký quỹ, phí xếp dỡ, tiền vận
chuyển container từ cảng về kho riêng (nếu thuê xe của hãng tàu).
Đem bộ chứng từ bao gồm: D/O (3 bản) có chữ ký của nhân viên hải quan
khâu đăng ký thủ tục, đóng dấu “đã tiếp nhận tờ khai”, biên lai thu phí xếp dỡ và
phí vận chuyển của hãng tàu, biên lai thu tiền phí lưu giữ container, đơn xin mượn
container đã được chấp thuận đến văn phòng đại lý hãng tàu để làm giấy phép xuất
container khỏi bãi. Tại đây giữ một D/O. Cùng nhân viên phụ trách bãi tìm
container, kiểm tra tính nguyên vẹn của container và Seal (kẹp chì). Nhận hai bản
“Lệnh vận chuyển” của nhân viên kho bãi. Mang toàn bộ hồ sơ đến hải quan kho
bãi để nhân viên hải quan kiểm tra, ký xác nhận số container và số seal, tờ khai và
lệnh vận chuyển. Xuất container ra khỏi bãi, nộp một lệnh vận chuyển cho hải
quan cổng cảng, một cho bảo vệ cảng, đưa container về kho riêng. Đến phòng

giám quản, hải quan thành phố để đón hải quan đi kiểm tra. Kiểm hoá xong, nếu
không có vấn đề gì sẽ được xác nhận “hoàn thành thủ tục hải quan”.
2.2.5.2 Kiểm tra hàng hóa
Những nội dung doanh nghiệp cần kiểm tra sau khi nhận hàng:
- Số lượng hàng hóa : số lượng hàng bị hỏng trong quá trinh vận chuyển, số lượng
hàng còn thiếu so với hợp đồng
- Chất lượng hàng hóa : kiểm tra chất lượng hàng hóa xem có đúng theo như hợp
đồng và trong qua trinh vận chuyển có làm ảnh hưởng đến chất lượng của hàng
hóa hay không
18
Tùy vào từng loại hàng hóa khác nhau doanh nghiệp sẽ phải có thêm các nội dung
kiểm tra khác.
2.2.6 Làm thủ tục thanh toán
2.2.6.1 Thanh toán bằng thư tín dụng L/C
Doanh nghiệp phải mở L/C. Nếu hợp đồng không quy định thì thời gian mở
L/C phụ thuộc vào thời gian giao hàng. Thông thường L/C được mở khoảng từ 20
đến 25 ngày trước khi giao hàng.
Căn cứ mở L/C là các điều khoản của hợp đồng, dựa vào đó người nhập
khẩu điền vào mẫu gọi là ” Giấy xin mở khoản tín dụng nhập khẩu ” kèm theo bản
sao hợp đồng, giấy phép nhập khẩu (nếu cần) được chuyển đến ngân hàng ngoại
thương cùng với hai uỷ nhiệm chi, đó là:
+ Uỷ nhiệm chi để ký quỹ theo quy định về mở L/C
+ Uỷ nhiệm chi trả thủ tục phí cho ngân hàng về việc mở L/C
2.2.6.2 Thanh toán bằng phương thực nhờ thu
Nếu hợp đồng mua bán quy định thanh toán tiền hàng bằng phương thức
nhờ thu thì ngay sau khi giao hàng đơn vị kinh doanh hàng xuất khẩu phải hoàn
thành việc lập chứng từ và xuất trình cho ngân hàng để uỷ thác cho ngân hàng việc
thu đòi tiền. Lúc này doanh nghiệp nhập khẩu sẽ thanh toán tiền hàng cho ngân
hàng
2.2.6.3 Thanh toán bằng phương thức chuyển tiền

Khi nhận được hàng do bên bán gửi và chứng từ ở ngân hàng chuyển về,
đến thời hạn quy định thì doanh nghiệp nhập khẩu phải viết lệnh chuyển tiền gửi
đến ngân hàng yêu cầu ngân hàng chuyển tiền trả bên xuất khẩu
19
2.2.7 Khiếu nại và giải quyết khiếu nại
Trong quá trinh kiểm tra hàng nhập nếu thấy thiếu, hỏng hóc vượt quá
những quy định trong hợp đồng, doanh nghiệp nhập khẩu cần lập hồ sơ khiếu nại
ngay để tránh trường hợp quá thời gian khiếu nại. Đối tượng khiếu nại của doanh
nghiệp có thể là:
- Người bán : nếu người bán vi phạm hợp đồng như không giao đủ hàng, giao
hang sai chủng loại sai bao bì vv…
- Người vận tải : nếu lý do tổn thất hàng hóa là do người vận tải gây nên trong quá
trình vận chuyển
- Công ty bảo hiểm : tổn thất do các lý do bất khả kháng như thiên tai và doanh
nghiệp đã mua bao hiểm trong những trường hợp này.
Ngoài ra không chỉ người nhập khẩu mới có quyền khiếu nại, người xuất
khẩu cũng có quyền khiếu nại nếu người mua nhận hàng chậm làm tổn thất cho
bên bán. Trong trường hợp này nếu lỗi thuộc về doanh nghiệp nhập khẩu thì doanh
nghiệp nhập khẩu cần tìm cách sử lý hợp lý nhất tránh thiệt hại cho bên mình. Nếu
bên mua xem xét khiếu nại của bên bán là không hợp lý thì cả hai bên phải nghiêm
túc xem xét lại vấn đề,phân tích rõ trach nhiệm của từng bên và bên mua phải
khéo léo chứng minh được mình không có lỗi. Đây là một công tác rất khó và tế
nhị, đòi hỏi người thực hiện công vụ có trình độ nghiệp vụ giỏi, có tác phong
ngoại giao khéo léo, lập luận vững vàng và có sức thuyết phục.
Nếu tranh chấp xảy ra mà các bên không thể tự giải quyết thì có thể nhờ
đến sự phán quyết của Hội đồng trọng tài mà hai bên đã chỉ định trong hợp đồng.
Bộ hồ sơ kiện phải có đủ các chứng từ đã được lập trong hồ sơ khiếu nại, thư
khiếu nại và trả lời thư khiếu nại của các bên và đơn kiện
2.3 Quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu tại công ty TNHH Huy Linh
20

Khi thực hiện các hợp đồng nhập khẩu linh kiện điện tử từ thị trường Đài
Loan công ty TNHH Huy Linh chủ yếu sử dụng điều kiện giao hàng FCA, hàng
được vận chuyển bằng đường hàng không nên quy trình thực hiện hợp đồng của
công ty TNHH Huy Linh như sau :
2.3.1 Xin giấy phép nhập khẩu
Các mặt hàng linh kiện nhập khẩu của công ty TNHH Huy Linh chủ yếu
được chia ra làm hai nhóm:
Nhóm 1 : Các linh kiện được nhập khẩu phục vụ cho Quân Đội và Công An.
Những linh kiện này thường chỉ nhập với số lượng rất ít, đối với nhóm các linh
kiện này không nằm trong giấy phép đăng ký kinh doanh của công ty nên khi nhập
khẩu công ty sẽ phải xuất trình giấy xác nhận của đơn vị Quân Đội hoặc Công An.
Trong giấy xác nhận chỉ cần ghi rõ tên linh kiện, số lượng. Khi đã có giấy xác
nhận công ty sẽ được Bộ Công Thương cấp giấy phép nhập khẩu, không cần thông
qua Cục viễn thông.
Nhóm 2 : Các linh kiện công ty nhập khẩu phục vụ hoạt động lắp ráp và phân phối
trong nước. Đối với nhóm linh kiện này công ty phải tiến hành xin giấy phép nhập
khẩu và giấy chứng nhận hợp chuẩn hợp quy như các linh kiện điện tử thông
thường.
Bộ hồ sơ xin giấy phép nhập khẩu của công ty bao gồm:
- Đơn xin cấp phép nhập khẩu theo quy định của bộ Công Thương
- Bản sao giấy đăng ký kinh doanh
- Bản sao hợp đồng thể hiện rõ tên và số lượng hàng nhập khẩu
Bộ hồ sơ này sẽ được gửi đến Cục viễn thông. Trong vòng 5 ngày làm việc kể từ
ngày nhận hồ sơ hợp lệ Cục viễn thông sẽ cấp phép nhập khẩu cho công ty.
Trường hợp hồ sơ không hợp lệ hoặc từ chối cấp phép, Cục viễn thông sẽ trả lời
bằng văn bản.
Bộ hồ sơ xin giấy chứng nhận hợp chuẩn hợp quy bao gồm :
21
-Đơn xin giấy chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn
-Các thông tin chi tiết liên quan đến linh kiện, tiêu chuẩn chất lượng của

sản đã được cấp phép ở Đài Loan (nếu có).
Bộ hồ sơ cũng được gửi đến Cục viễn thông. Trong vòng 10 ngày làm việc
kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ Cục viễn thông sẽ cấp giấy phép chứng nhận chất
lượng. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ hoăc không được cấp phép, Cục viễn thông
sẽ gửi thông báo bằng văn bản
2.3.2 Mở L/C
Các hợp đồng nhập khẩu linh kiện điện tử từ thị trường Đài Loan của công
ty TNHH Huy Linh đều thanh toán bằng phương thức L/C. Để mở L/C công ty
phải đến ngân hàng xin mở L/C. Các bước mở L/C như sau :
-Sau khi hợp đồng được ký kết, nhân viên phòng xuất nhập khẩu sẽ soạn
thảo đơn xin mở L/C theo quy định của ngân hàng.
-Sau đó bản thảo đơn xin mở L/C được thông qua giám đốc công ty.
-Nếu bản thảo được phê duyệt sẽ được chuyển đến phòng kế toán và nhân
viên phòng kế toán đến ngân hàng tiến hành thủ tục mở L/C sau đó nhận L/C gốc.
2.3.3 Thuê phương tiện vận tải
Do công ty nhập hàng theo điều kiện giao hàng FCA nên việc thuê máy bay
trở hàng do bên bán chiu trách nhiệm, công ty TNHH Huy Linh chỉ phải thuê
phương tiện vận tải chở hàng từ sân bay về kho của công ty. Các bước thêu
phương tiện vận tải của công ty:
-Liên hệ với hãng vận tải,công ty TNHH Huy Linh thường thuê công ty Cổ
phần dịch vụ hàng không sân bay Nội Bài (Nasco). Công ty sẽ thông báo trước
cho bên vận tải về thời gian và địa điểm nhận hàng
-Trước ngày nhận hàng 3 ngày công ty chuyển cho bên vận tải danh mục
gồm có tên và số lượng cụ thể trong lô hàng.
22
-Trong trường hợp hàng không về đung thời hạn công ty sẽ thông báo ngay
cho bên vận tải khi có thông báo từ bên bán
2.3.4 Mua bảo hiểm
Trước năm 2010 công ty TNHH Huy Linh hoàn toàn không mua bảo hiểm
cho các mặt hàng nhập khẩu của mình, sau năm 2010 các đơn hàng nhập khẩu của

công ty có quy mô lớn dần lên,có lô hàng có tổng giá trị lên đến hàng chục tỷ
VND thế nên trong hầu hết các hợp đồng nhập khẩu của mình công ty TNHH Huy
Linh đều mua bảo hiểm cho hàng hóa của Tổng công ty cổ phần bảo hiểm Ngân
hàng đầu tư và phát triển Việt Nam (BIC)
2.3.5 Làm thủ tục hải quan
Người làm thủ tục hải quan cho công ty TNHH Huy Linh thường là trưởng phòng
xuất nhập khẩu. Các bước làm thủ tục hai quan như sau :
-Khai tờ khai hải quan, xuất trình các giấy tờ liên quan đến hàng hóa nhập
khẩu và nộp thếu nhập khẩu
-Đưa hàng cho cơ quan hải quan kiểm tra nếu hàng hóa được xếp vào luồng
đỏ
Địa điểm làm thủ tục hải quan tại Tổng cục hải quan,khu đô thị mới Cầu
Giấy - Hà Nội.
2.3.6 Nhận hàng và kiểm tra hàng
2.3.6.1 Nhận hàng
Khi hàng đến sân bay Nội Bài,ngân hàng mà công ty mở L/C sẽ thông báo
cho công ty đến làm thủ tục nhận bộ chứng từ nhận hàng gồm có: hoá đơn
23
(Invoice); danh sách đóng gói (Packing list); chứng nhận xuất xứ (C/O); Chứng
nhận chất lượng (C/Q). Đồng thời lúc này công ty cũng tiến hành thanh toán cho
ngân hàng. Sau khi đã có bộ chứng từ nhận hàng,nhân viên phòng xuất nhập khẩu
của công ty sẽ đem bộ chứng từ nhận hàng đến cơ quan hải quan nhận hàng
2.3.6.2 Kiểm tra hàng
Khi nhận hàng ở cơ quan hải quan nhân viên của công ty kiểm tra lô hàng
về chủng loại và số lượng theo hợp đồng, đồng thời kiểm tra xem trong quá trình
vận chuyển hàng hóa có hỏng hóc không. Nếu chủng loại hàng hay số lượng
không đúng như hợp đồng hoặc trong quá trình vận chuyển có những hư hỏng
vượt quá quy đinh của hợp đồng thì người kiểm tra sẽ kịp thời báo về công ty để
công ty thông báo với bên bán để có phương án sử lý.
2.3.7 Làm thủ tục thanh toán

Đối với những đơn hàng co giá trị nhỏ công ty tiến hành thanh toán ngay
khi nhận được bộ chứng từ nhận hàng,còn đối với các đơn hàng có giá trị lớn công
ty sẽ thanh toán bằng L/C trả chậm sau 30 ngày.
2.3.8 Khiếu nại và giải quyết khiếu nại
Trong nhưng năm công ty TNHH Huy Linh nhập khẩu linh kiện từ thị
trường Đài Loan công ty chỉ nhập các linh kiện điện tử của tập đoàn AXIOMTEK,
và công ty TNHH Huy Linh cũng là nhà phân phối độc quyền các sản phẩm của
AXIOMTEK tại Việt Nam, hai bên đã là đỗi tác chiến lược lâu dài vì thê nên việc
khiếu nại giữa hai bên hoàn toàn không xảy ra. Măc dù trong quá trình thực hiện
rất nhiều hợp đồng cả hai bên đều có những sai sót nhưng đều giải quyết bằng hòa
giải để giữ mối quan hệ giữa hai bên và tạo uy tín của cả hai bên trên thị trường
quốc tế.
24
CHƯƠNG 3
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VỀ QUY TRÌNH THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG
NHẬP KHẨU CỦA CT TNHH HUY LINH
25

×