Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

Hoàn thiện triển khai chiến lược kinh doanh của công ty TNHH NET IT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.61 MB, 75 trang )

Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Quản trị doanh nghiệp
TÓM LƯỢC
1. Tên đề tài: Hoàn thiện triển khai chiến lược kinh doanh của công ty TNHH NET
IT
2. Sinh viên thực hiện: Vũ Thị Thủy.
3. Giáo viên hướng dẫn: Th.S Nguyễn Thị Mỹ Nguyệt
4. Thời gian nghiên cứu đề tài: Từ ngày 19/03/2012 đến ngày 18/05/2012.
5. Mục tiêu nghiên cứu:
- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về chiến lược kinh doanh và triển khai
chiến lược kinh doanh và hoàn thiện triển khai chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp.
- Phân tích các dữ liệu sơ cấp và thứ cấp từ đó đưa ra thực trạng triển khai chiến
lược kinh doanh của công ty TNHH NET IT.
- Kết luận và đưa ra đề xuất nhằm hoàn thiện triển khai chiến lược kinh doanh tại
công ty TNHH NET IT.
6. Nội dung chính
Nội dung đề tài nghiên cứu được chia làm bốn phần cụ thể, mỗi phần đi vào một nội
dung. Phần mở đầu là là tổng quan nghiên cứu về đề tài “Hoàn thiện triển khai
chiến lược kinh doanh tại công ty TNHH NET IT”. Ở chương này nêu bật được tính
cấp thiết của đề tài nghiên cứu, nêu bật các vấn đề cần nghiên cứu và giới hạn phạm
vi nghiên cứu. Sau khi nêu tổng quan về đề tài nghiên cứu thì chương 1 đi vào
nghiên cứu một số vấn đề lý luận cơ bản có liên quan đến hoàn thiện triển khai
chiến lược kinh doanh. Chương 2 là từ các phương pháp nghiên cứu lý thuyết, cùng
với các dữ liệu điều tra thực tế doanh nghiệp để đánh giá thực trạng triển khai chiến
lược kinh doanh của doanh nghiệp. Từ cơ sở đó đưa ra đề xuất, kết luận ở chương 3
để hoàn thiện triểnkhai chiến lược kinh doanh của công ty TNHH NET IT.
7. Kết quả đạt được
STT Tên sản phẩm Số
lượng
Yêu cầu khoa học
1 Báo cáo chính thức khóa luận tốt nghiệp 1 Đảm bảo tính khoa học, logic
2 Bộ số liệu tổng hợp kết quả điều tra 1 Trung thực, khách quan


3 Bộ số liệu tổng hợp kết quả phỏng vấn 1 Trung thực, khách quan
Xác nhận của Giáo viên HD Sinh viên thực hiện
LỜI CẢM ƠN
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ Nguyệt SVTH: Vũ Thị Thủy – K44A6
i
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Quản trị doanh nghiệp
Qua thời gian thực tập, nghiên cứu tại công ty TNHH NET IT, được sự giúp
đỡ tận tình của Ban lãnh đạo công ty, các phòng ban chức năng. Đặc biệt là sự chỉ
bảo nhiệt tình của các anh chị phòng kinh doanh đã tạo điều kiện cho em được làm
quen với thực tế kinh doanh tại công ty, giúp em củng cố kiến thức đã được học ở
trường.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến quý ông bà trong ban lãnh đạo, các
anh chị trong phòng kinh doanh và toàn thể nhân viên trong công ty đã giúp đỡ em
trong quá trình thực hiện đề tài khóa luận của mình.
Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn cô Th.S Nguyễn Thị Mỹ Nguyệt đã trực
tiếp hướng dẫn, tận tình giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện đề tài khóa luận
của mình. Đồng thời em xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cô trong bộ môn Quản trị
chiến lược nói riêng và các thầy cô trong trường Đại học Thương Mại nói chung đã
tận tình giảng dạy, truyền đạt kiến thức trong quá trình học tập để có được kiến thức
hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn!
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ Nguyệt SVTH: Vũ Thị Thủy – K44A6
ii
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Quản trị doanh nghiệp
MỤC LỤC
b.1. Chính sách tuyển dụng 47
Do công ty có kế hoạch mở 1 showroom tại quận Cầu Giấy, và nhu cầu cần thêm
nhân lực tại showroom Đống Đa, tôi xin đề xuất kế hoạch tuyển dụng như sau: 47
Bảng 2.9. Đề xuất chính sách tuyển dụng nhân sự năm 2013 tại công ty TNHH NET IT. .48
(Nguồn: Tác giả) 49

Lưu ý: 49
- NET IT nên tuyển dụng thêm nhân viên, vì tình trạng một người phải kiêm nhiệm
nhiều việc khiến hiệu quả công việc không tốt. Hơn nữa một khi DN chuẩn bị mở
thêm showroom nữa thì điều này là việc quan trọng nhất định phải làm 49
- Chuẩn bị tuyển dụng: công ty nên thành lập hội đồng tuyển dụng, và khi thông báo
rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng, quảng cáo, sinh viên thực tập… 49
- Nên tuyển dụng dựa trên tiêu chí: lựa chọn không phải những người giỏi nhất mà là
những người phù hợp nhất với công việc 49
- Có thể tham gia những ngày hội nghề nghiệp đến các trường Đại học để thu hút
những tài năng trẻ 49
- Ưu tiên có kinh nghiệm trong ngành kinh doanh, đặc biệt về lĩnh vực bán lẻ điện
máy 49
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ Nguyệt SVTH: Vũ Thị Thủy – K44A6
iii
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Quản trị doanh nghiệp
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Sự khác biệt giữa Hoạch định & Triển khai CL Error: Reference
source not found
Bảng 2.1. Đặc điểm công ty TNHH NET IT.Error: Reference source not found
Bảng 2.2. Thời gian mục tiêu ngắn hạn của NET IT Error: Reference source
not found
Bảng 2.3. Tần suất nghiên cứu thị trường của doanh nghiệp NET IT Error:
Reference source not found
Bảng 2.4. Chiến lược định giá của NET IT Error: Reference source not found
Bảng 2.5. Các công cụ xúc tiến thương mại mà NET IT hiện đang sử dụng.
Error: Reference source not found
Bảng 2.6. Công cụ đãi ngộ nhân sự của Công ty TNHH NET IT Error:
Reference source not found
Bảng 2.7. Kết quả hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp trong 3 năm gần
đây Error: Reference source not found

Bảng 2.8. Đề xuất mục tiêu hàng năm của NET IT đến 2014 Error: Reference
source not found
Bảng 2.9. Đề xuất chính sách tuyển dụng nhân sự năm 2013 tại công ty TNHH
NET IT Error: Reference source not found
Bảng 2.10. Đề xuất kế hoạch phân bổ ngân sách chiến lược 2013 Error:
Reference source not found
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ Nguyệt SVTH: Vũ Thị Thủy – K44A6
iv
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Quản trị doanh nghiệp
DANH MỤC SƠ ĐỒ HÌNH VẼ
Hình 1.1: Mô hình tăng cường hoàn thiện triển khai chiến lược kinh doanh
Error: Reference source not found
Hình 1.2. Khung phân tích SWOT Error: Reference source not found
Hình 2.1. Mô thức SWOT của công ty TNHH NET IT Error: Reference source
not found
Hình 2.2. Biểu đồ % về một số mục tiêu cụ thể của NET IT năm 2012 Error:
Reference source not found
Hình 2.3. Biểu đồ % các chiến lược dài hạn mà NET IT theo đuổi đến 2014
Error: Reference source not found
Hình 2.4. Biểu đồ % doanh thu mà Doanh nghiệp có được hiện tại trong từng
lĩnh vực Error: Reference source not found
Hình 2.5 . Biểu đồ % các phối thức xúc tiến TM và hiệu quả đạt được Error:
Reference source not found
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ Nguyệt SVTH: Vũ Thị Thủy – K44A6
v
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Quản trị doanh nghiệp
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CL Chiến lược
ĐHTM Đại học Thương Mại
CLKD Chiến lược kinh doanh

DN Doanh nghiệp
DNVVN Doanh nghiệp vừa và nhỏ
R&D Nghiên cứu và phát triển
PGS.TS Phó giáo sư. Tiến sĩ
TH.S Thạc sỹ
NXB Nhà xuất bản
VND Việt Nam Đồng
TM Thương Mại
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ Nguyệt SVTH: Vũ Thị Thủy – K44A6
vi
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Quản trị doanh nghiệp
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh kinh tế cạnh tranh khốc liệt và khủng hoàng triền miên như
hiện nay, quản trị chiến lược luôn luôn đóng vai trò tiên phong cho con đường thành
công của một doanh nghiệp. Quản trị chiến lược giúp doanh nghiệp xác lập mục
tiêu dài hạn, từ những mục tiêu ngắn hạn, cách thức và phân bổ nguồn lực hợp lý để
đạt mục tiêu ấy.
Triển khai chiến lược kinh doanh là một giai đoạn có ý nghĩa quyết định,
đảm bảo sự thành công chủ yếu của toàn bộ quá trình quản trị chiến lược. Vì thực tế
là khi một doanh nghiệp hoạch định một chiến lược nhưng khi áp dụng vào thực tế
không tránh khỏi những ảnh hưởng bởi môi trường đầy biến động. Khi đó vấn đề
hoạch định ban đầu không đảm bảo phù hợp trong bối cảnh hiện tại, Do đó doanh
nghiệp cần phải có biện pháp hoàn thiện triển khai chiến lược kinh doanh cho phù
hợp với môi trường kinh tế để đạt hiệu quả cao.
Công ty TNHH NET IT là một doanh nghiệp thương mại hoạt động trong
lĩnh vực công nghệ thông tin- viễn thông, vì vậy việc tăng hiệu quả triển khai chiến
lược kinh doanh là vấn đề đặc biệt quan trọng đối với công ty. Công ty đã có những
thành công nhất định. Tuy nhiên trong thời gian thực tập tại công ty em đã thấy việc
triển khai chiến lược kinh doanh của công ty vẫn còn một số vấn đề hạn chế như

việc xác định mục tiêu dài hạn, công tác phòng ngừa giảm thiểu rủi ro và các chính
sách trong thực thi triển khai chiến lược kinh doanh.
Qua nghiên cứu lý thuyết về chiến lược kinh doanh nói chung, quá trình
quản trị chiến lược kinh doanh nói riêng, và việc nghiên cứu thực tế trong quá trình
thực tập tại công ty TNHH NET IT (kết quả điều tra trắc nghiệm, phỏng vấn nhân
viên và một số cán bộ quản lý của công ty), có thể thấy hiệu quả triển khai chiến
lược kinh doanh của công ty là chưa tốt làm tác động tới hiệu quả kinh doanh cũng
như vị thế chiến lược của doanh nghiệp. Do đó “Hoàn thiện triển khai chiến lược
kinh doanh tại công ty TNHH NET IT” là có ý nghĩa thực tiễn, cấp thiết.
2. Xác lập các vấn đề nghiên cứu
Vấn đề chính của đề tài là: “Hoàn thiện triển khai chiến lược kinh doanh tại
công ty TNHH NET IT”, trong đó đề tại tập trung đi vào nghiên cứu những nội
dung cụ thể để trả lời cho câu hỏi sau:
- Triển khai chiến lược kinh doanh là gì?
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ Nguyệt SVTH: Vũ Thị Thủy – K44A6
1
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Quản trị doanh nghiệp
- Mô hình và nội dung nghiên cứu làm thế nào để hoàn thiện triển khai
chiến lược kinh doanh?
- Doanh nghiệp NET IT đang triển khai chiến lược kinh doanh nào? Hiệu
quả triển khai chiến lược?
- Việc triển khai các chính sách và phân bổ nguồn lực trong doanh nghiệp
ra sao? Hạn chế và thành công?
- Giải pháp nào giúp hoàn thiện triển khai chiến lược kinh doanh tại công
ty TNHH NET IT.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài Khóa luận tốt nghiệp: “Hoàn thiện triển khai chiến lược kinh doanh tại
công ty TNHH NET IT” làm rõ 3 mục tiêu cơ bản sau:
- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận liên quan đến chiến lược kinh doanh,
triển khai và hoàn thiện triển khai chiến lược kinh doanh.

- Phân tích các dữ liệu sơ cấp và thứ cấp để từ đó tìm ra thực trạng triển
khai chiến lược kinh doanh tại công ty TNHH NET IT.
- Kết luận và một số đề xuất nhằm hoàn thiện triển khai chiến lược kinh
doanh của công ty TNHH NET IT.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
• Đối tượng nghiên cứu của đề tài: “ Hoàn thiện triển khai chiến lược kinh
doanh của công ty TNHH NET IT”.
Bao gồm các nhân tố liên quan và quy trình triển khai chiến lược kinh doanh
của công ty. Cũng như các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu lực triển khai chiến lược
kinh doanh.
• Phạm vi nghiên cứu của đề tài:
- Về không gian: nghiên cứu quá trình triển khai chiến lược kinh doanh của
công ty TNHH NET IT về tăng doanh số bán các mặt hàng máy tính xách tay, điện
tử , thiết bị tin học.
- Về thời gian: nghiên cứu số liệu trong 3 năm 2009-2010-2011.
- Về nội dung: nghiên cứu tập trung chủ yếu về hoàn thiện triển khai chiến
lược thâm nhập thị trường của công ty TNHH NET IT trên địa bàn Hà Nội.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để phục vụ tác giả trong việc nghiên cứu đề tài Khóa luận, sử dụng 2
phương pháp:
- Phương pháp dựa trên sơ sở lý luận: duy vật biện chứng.
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ Nguyệt SVTH: Vũ Thị Thủy – K44A6
2
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Quản trị doanh nghiệp
- Phương pháp bảng câu hỏi điều tra và phỏng vấn chuyên gia.
6. Kết cấu khóa luận
Ngoài phần tóm lược, lời cảm ơn, kết luận, mục lục, khóa luận có kết cấu
theo 3 chương như sau:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về hoàn thiện triển khai chiến lược
kinh doanh của hoạt động kinh doanh.

Chương 2: Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thực trạng triển
khai chiến lược kinh doanh tại công ty TNHH NET IT.
Chương 3: Các kết luận và đề xuất nhằm hoàn thiện triển khai chiến lược
kinh doanh của công ty’ TNHH NET IT.
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ Nguyệt SVTH: Vũ Thị Thủy – K44A6
3
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Quản trị doanh nghiệp
CHƯƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HOÀN THIỆN
TRIỂN KHAI CHIẾN LƯỢC KINH DOANH
1.1. CÁC KHÁI NIỆM, LÝ THUYẾT CÓ LIÊN QUAN
1.1.1. Khái niệm và vai trò của chiến lược kinh doanh
1.1.1.1. Khái niệm chiến lược kinh doanh
Chiến lược là thuật ngữ được bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp (Strategos) dùng
trong quân sự. Ở thập kỷ 60 của thế kỷ XX, chiến lược được ứng dụng vào lĩnh vực
kinh doanh và từ đó thuật ngữ chiến lược kinh doanh được ra đời.
- Alfred Chandler (1962) định nghĩa: “Chiến lược bao hàm việc ấn định các
mục tiêu cơ bản, dài hạn của doanh nghiệp, đồng thời áp dụng một chuỗi các hành
động cũng như sự phân bổ các nguồn lực cần thiết để thực hiện các mục tiêu này”.
- Johnson và Scholes (1999) đã định nghĩa: “Chiến lược là định hướng và
phạm vi của một tổ chức về dài hạn nhằm giành lợi thế cạnh tranh cho tổ chức
thông qua việc định dạng các nguồn lực của nó trong môi trường thay đổi, để áp
ứng nhu cầu thị trường và thỏa mãn mong đợi của các bên liên quan”.
Vậy chiến lược kinh doanh là việc xác định các mục tiêu dài hạn và nghệ
thuật sử dụng các nguồn lực có hiệu quả thông qua một chuỗi các hành động nhằm
đạt tới mục tiêu dài hạn của doanh nghiệp.
1.1.1.2. Vai trò của chiến lược kinh doanh
Bất cứ doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển được phải có bước đi
đúng đắn, có định hướng cụ thể trong hiện tại và tương lai. Đặc biệt trong bối cảnh
nền kinh tế thị trường nhiều biến động như hiện nay thì chiến lược kinh doanh có
vai trò to lớn đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Cụ thể như sau:

 Thiết lập chiến lược hiệu quả hơn thông qua việc sử dụng phương pháp
tiếp cận hệ thống hơn, logic hơn đến sự lựa chọn chiến lược.
 Đạt tới những mục tiêu của tổ chức bằng và thông qua con người.
 Quan tâm một cách rộng lớn tới các đối tượng liên quan đến DN
(stakeholders).
 Gắn sự phát triển ngắn hạn trong dài hạn.
 Quan tâm tới cả hiệu suất (effeciency) và hiệu quả (effectiveness).
Tóm lại chiến lược kinh doanh có vai trò rất quan trọng, nó là cơ sở quyết
định thành công hay thất bại trên thương trường của bất cứ một doanh nghiệp nào.
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ Nguyệt SVTH: Vũ Thị Thủy – K44A6
4
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Quản trị doanh nghiệp
1.1.1.3. Khái niệm quản trị chiến lược
Để doanh nghiệp đạt được mục tiêu chung thì tất cả các thành viên trong
doanh nghiệp phải hiểu rõ chiến lược doanh nghiệp và cùng nỗ lực. Điều này phải
được thực hiện từ các cấp lãnh đạo trong DN.
• Khái niệm quản trị chiến lược:
“Quản trị chiến lược được định nghĩa là một tập hợp các quyết định và hành
động được thể hiện thông qua kết quả của việc hoạch định, thực thi và đánh giá các
chiến lược, được thiết kế nhằm đạt được các mục tiêu dài hạn của tổ chức.”
(Nguồn: Bài Giảng Quản trị chiến lược Đại học Thương Mại)
Quản trị chiến lược là một chuỗi các hoạt động được liên kết với nhau theo
một quy trình đã được lên kế hoạch từ trước, các công việc này đều có mối quan hệ
mật thiết, hữu cơ với nhau.
Quản trị chiến lược vừa là khoa họa, vừa là nghệ thuật. QTCL là một khoa
học vì quản trị là quá trình cần dựa trên các quy luật của quan hệ kinh tế, chính trị,
xã hội, công nghệ… cũng như ứng dụng các luận điểm và thành tựu của các môn xã
hội học, tâm lý học…. Quản trị chiến lược là một nghệ thuật vì xét đến đối tượng
quản trị là quản trị con người. Nên để đạt được hiệu quả mong muốn cần phải có bí
quyết, có năng lực dùng người ở mỗi nhà quản trị. Nghệ thuật tạo ra quyết định và

giải quyết các vấn đề mâu thuẫn, bế tắc.
1.1.2. Khái niệm triển khai chiến lược kinh doanh
Triển khai chiến lược là một giai đoạn của quá trình quản trị chiến lược tại
doanh nghiệp. Nó là quá trình chuyển từ ý tưởng chiến lược đã được hoạch định
thành các hành động cụ thể, đi từ bao quát đến cụ thể, từ tầm nhìn chung rộng lớn
cho đến ngân sách cụ thể hàng năm.
Vậy triển khai chiến lược kinh doanh là việc cụ thể hóa hay chia nhỏ các
mục tiêu dài hạn của doanh nghiệp thành những mục tiêu ngắn hạn, kết hợp với
phân bổ nguồn lực hợp lý, thiết lập chính sách nhằm đạt mục tiêu của tổ chức.
Triển khai chiến lược kinh doanh có ảnh hưởng quan trọng đến phòng ban
chức năng, các hoạt động của doanh nghiệp. Đối với thực thi chiến lược thì kỹ năng
của mỗi cá nhân là rất cần thiết. Triển khai chiến lược có những đặc điểm khác biệt
với hoạch định chiến lược, cụ thể như sau:
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ Nguyệt SVTH: Vũ Thị Thủy – K44A6
5
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Quản trị doanh nghiệp
Bảng 1.1. Sự khác biệt giữa Hoạch định & Triển khai CL
Hoạch định chiến lược Triển khai chiến lược
Định vị các lực lượng trước khi hành động Quản lí các lực lượng khi hành động
Quá trình tư duy Quá trình tác nghiệp
Đòi hỏi trực giác và kĩ năng phân tích tôt Đòi hỏi những khích lệ và kỹ năng lãnh
đạo đặc biệt
Đòi hỏi phối hợp 1 vài cá nhân Đòi hỏi phối hợp nhiều cá nhân, nhiều bộ
phận mới có thể đạt được mục tiêu chung
Các khái niệm, công cụ của hoạch định
chiến lược tương đối giống nhau giữa các
tổ chức, doanh nghiệp có quy mô và loại
hình hoạt động khác nhau
Triển khai chiến lược có sự khác biệt nhau
rất lớn giữa các quy mô và loại hình hoạt

động của tổ chức.
(Nguồn: tác giả)
1.2. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VIỆC TRIỂN KHAI
CHIẾN LƯỢC KINH DOANH Ở VIỆT NAM VÀ TRÊN THẾ GIỚI CÁC
NĂM TRƯỚC
1.2.1. Nghiên cứu trong nước
Qua tìm hiểu một số đề tài luận văn có liên quan đến triển khai chiến lược
kinh doanh của doanh nghiệp tại thư viện trường Đại học Thương Mại, phần lớn các
đề tài chủ yếu nghiên cứu về các giải pháp triển khai chiến lược kinh doanh của các
công ty.
- Đề tài: “Giải pháp triển khai chiến lược kinh doanh của Công ty cổ phần
phát triển Thương mại Hà Nội” do sinh viên Nguyễn Đức Chung, lớp K41A5-
trường Đại học Thương Mại thực hiện.
- Đề tài: “Tăng cường hiệu lực triển khai chiến lược phát triển dịch vụ
Internet tại công ty FPT Telecom”. Do sinh viên Phùng Tiến Quân, K42A2- trường
Đại học Thương Mại.
- Bên cạnh đó còn có đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ của TS.Phạm Thúy
Hồng, giảng viên trường ĐHTM: “Hoàn thiện tổ chức và triển khai chiến lược
Marketing của các siêu thị trên địa bàn thành phố Hà Nội”. Đề tài này có liên quan
đến công tác triển khai chiến lược nhưng góc độ tiếp cận hẹp hơn, đi sâu vào triển
khai chiến lược Marketing hơn là CLKD.
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ Nguyệt SVTH: Vũ Thị Thủy – K44A6
6
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Quản trị doanh nghiệp
- Thêm nữa là một số tài liệu, sách có đề cập đến công tác triển khai chiến
lược kinh doanh như: Giáo trình Chiến lược kinh doanh quốc tế của giáo sư- thạc sỹ
Nguyễn Bách Khoa, Triển khai chiến lược kinh doanh của tác giả Đào Công Bình.
Chiến lược cạnh tranh của Michael Porter (1998).
1.2.2. Nghiên cứu ngoài nước
Qua nghiên cứu đã có các cuốn sách viết về Quản trị chiến lược như

Strategic Management: A Methodologiccal Approach- Rowe& Mason& K. Dickel&
R. Mann& R.Mockler (1998), Strategic Management- Chris Jeffs… Ngoài ra cũng
có rất nhiều nhà nghiên cứu người Mỹ và Anh nói về QTCL. Bởi chiến lược kinh
doanh là yếu tố tạo nên sự thành công hay thất bại của bất kỳ một DN nào trên thế
giới. Tuy nhiên các sách và tài liệu trên chỉ là những lý luận, bài giảng nói chung về
quản trị chiến lược, mà chưa có đề tài nào nghiên cứu về hoàn thiện triển khai chiến
lược kinh doanh trong một doanh nghiệp.
1.3. MÔ HÌNH NỘI DUNG CỦA VIỆC HOÀN THIỆN TRIỂN KHAI
CHIẾN LƯỢC KINH DOANH
1.3.1. Mô hình nội dung của việc hoàn thiện triển khai chiến lược kinh
doanh
Hình 1.1: Mô hình tăng cường hoàn thiện triển khai chiến lược kinh
doanh
(Nguồn: tác giả)
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ Nguyệt SVTH: Vũ Thị Thủy – K44A6
Nhận diện chiến lược kinh doanh hiện
tại
Phân tích tình thế triển khai chiến lược
kinh doanh
Quản trị các mục tiêu ngắn hạn của
doanh nghiệp
Quản trị chính sách triển khai chiến
lược
Quản trị phân bổ nguồn nhân lực và
ngân sách chiến lược
7
Chính sách
Marketing
Chính sách nhân sự
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Quản trị doanh nghiệp

1.3.2. Nhận diện chiến lược kinh doanh hiện tại
Nhận diện chiến lược kinh doanh hiện tại bao gồm loại hình chiến lược, và
mục tiêu chiến lược hiện tại của DN đang thực hiện. Công ty có thể theo đuổi
những chiến lược sau: chiến lược đa dạng hóa, chiến lược cường độ, chiến lược tích
hợp.
Chiến lược đa dạng hóa: cở sở của chiến lược này là việc doanh nghiệp
kinh doanh nhiều loại sản phẩm khác nhau, da dạng hóa sản phẩm xung quanh năng
lực lõi của doanh nghiệp.
Trong đó có 3 loại chiến lược đa dạng hóa:
- Đa dạng hóa đồng tâm: DN bổ sung những sản phẩm dịch vụ mới nhưng
có liên quan đến sản phẩm dịch vụ cũ.
- Đa dạng hóa hàng ngang: DN bổ sung thêm hàng hóa dịch vụ mới cho
các khách hàng hiện tại của doanh nghiệp.
- Đa dạng hóa hàng dọc: DN bổ sung thêm hoạt động kinh doanh mới
không có liên quan đến hoạt động hiện tại của DN.
Chiến lược cường độ: đòi hỏi sự nỗ lực cao độ nhằm cải tiến vị thế cạnh
tranh của DN với các sản phẩm dịch vụ hiên thời.
Bao gồm có 3 loại chiến lược cường độ:
- Thâm nhập thị trường: chiến lược nhằm gia tăng thị phần của các sản
phẩm dịch vụ hiện tại thông qua nỗ lực Marketing.
- Phát triển thị trường: giới thiệu sản phẩm dịch vụ của DN vào những thị
trường mới.
- Phát triển sản phẩm: tìm kiếm doanh số bán thông qua cải tiến hoặc biến
đổi những sản phẩm dịch vụ hiện tại.
Chiến lược tích hợp: cho phép DN giành được những nguồn lực mới, tăng
tiềm lực cạnh tranh. Cho phép DN giành quyền kiểm soát với các nhà phân phối,
nhà cung cấp hoặc các đối thủ cạnh tranh.
Bao gồm:
- Chiến lược tích hợp phía trước: giành quyền sở hữu hoặc tăng quyền
kiểm soát đối với các nhà phân phối hoặc các nhà bán lẻ.

- Chiến lược tích hợp phía sau: giành quyền sở hữu hay gia tăng quyền
kiểm soát đối với các nhà cung ứng cho DN.
- Chiến lược tích hợp hàng ngang: chiến lược tìm kiếm quyền sở hữu hoặc
gia tăng quyền kiểm soát đối với các đối thủ cạnh tranh của DN.
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ Nguyệt SVTH: Vũ Thị Thủy – K44A6
8
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Quản trị doanh nghiệp
Mục tiêu chiến lược hiện tại: với mỗi loại hình chiến lược thì các doanh
nghiệp có những mục tiêu cụ thể phù hợp với chiến lược đã chọn. Một số mục tiêu
cụ thể như mục tiêu về lợi nhuận, thị trường, mục tiêu về tài chính, lợi thế cạnh
tranh, mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận… Tùy vào đặc điểm kinh doanh và giai đoạn
phát triển của doanh nghiệp mình mà có thể đưa ra cho phù hợp.
- Lợi thế cạnh tranh: Là những ưu thế của doanh nghiệp mà các doanh
nghiệp khác không có được, là nhân tố chính góp phần nên sự thành công hay thất
bại của doanh nghiệp. Hay có thể hiểu là những giá trị lợi ích mà doanh nghiệp đem
đến cho khách hàng, tạo nên đặc trưng của doanh nghiệp.
1.3.3. Phân tích tình thế triển khai chiến lược kinh doanh
Hoàn thiện triển khai chiến lược là công việc pphải được tiến hành thường
xuyên, mỗi giai đoạn lại cần phải xây dựng một mô thức SWOT khác nhau để xác
định tình thế kinh doanh, phân tích môi trường bên trong và môi trường bên ngoài.
Trên cơ sở nhận dạng các nhân tố chiến lược môi trường bên trong và bên ngoài của
DN để từ đó đề ra các CL khả thi có thể lựa chọn. Mô hình phân tích SWOT là một
công cụ rất hữu dụng cho việc nắm bắt và ra quyết định trong mọi tình huống đối
với bất cứ tổ chức kinh doanh nào. Viết tắt của 4 chữ Strengths (điểm mạnh),
Weakness (điểm yếu), Opportunities (cơ hội) và Threats (nguy cơ), SWOT cung
cấp một phân tích chiến lược, rà soát và đánh giá vị trí, định hướng của một công ty
hay một đề án kinh doanh .
• Bốn chiến lược cơ bản của mô hình SWOT
(1) SO (Strength- Opportunities): các chiến lược dựa trên ưu thế của công ty
để tận dụng các cơ hội thị trường. (2) WO (Weakness- Opportunities): các chiến

lược dựa trên khả năng vượt qua các điểm yếu của công ty để tận dụng cơ hội thị
trường. (3) ST (Strength- Threats): các chiến lược dựa trên ưu thế của công ty để
tránh các nguy cơ của thị trường. (4) WT (Weakness- Threats): các chiến lược dựa
trên khả năng vượt qua hoặc hạn chế các điểm yếu của công ty để tránh các nguy cơ
từ thị trường.
Để thực hiện phân tích SWOT cho vị thế cạnh tranh của một công ty phải đặt
những câu hỏi sau:
- Strengths: Lợi thế của mình là gì? Công việc nào mình làm tốt nhất?
Nguồn lực nào mình cần, có thể sử dụng? Ưu thế mà mình có là gì. Cần thực tế chứ
không khiêm tốn. Các ưu thế được hình thành khi so sánh với các đối thủ cạnh
tranh. Chẳng hạn nếu tất cả các đối thủ cạnh tranh cung cấp các sản phẩm chất
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ Nguyệt SVTH: Vũ Thị Thủy – K44A6
9
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Quản trị doanh nghiệp
lượng cao thì một quy trình sản xuất với chất lương như vậy không phải là một ưu
thế mà là điều cần thiết phải có để tồn tại trên thị trường.
- Weakness: có thể cải thiện điều gì? Công việc nào mình làm tốt nhất?
Cần tránh làm gì? Phải xem xét vấn đề trên cơ sở bên trong và cả bên ngoài. Người
khác có thể nhìn thấy điểm yếu mà bản thân mình không thấy. Vì sao đối thủ cạnh
tranh có thể làm tốt hơn mình? Lúc này cần phải nhận định một cách thực tế và đối
diện với sự thật.
- Opportunities: cơ hội tốt đang ở đâu? Xu hướng đáng quan tâm nào mà
doanh nghiệp đã biết? Cơ hội có thể xuất phát từ sự thay đổi công nghệ và thị
trường dù là quốc tế hay trong phạm vi hẹp, từ sự thay đổi trong chính sách của nhà
nước có liên quan tới các lĩnh vực hoạt động của công ty, từ sự thay đổi khuôn mẫu
xã hội, hay các sự kiện… Phương thức tìm kiếm hữu ích nhất là rà soát lại các ưu
thế của mình và tự đặt câu hỏi liệu có cơ hội nào xuất hiên nếu loại bỏ được chúng.
- Threats: những trở ngại mà doanh nghiệp gặp phải? Các đối thủ canh
tranh đang làm gì? Những đòi hỏi đặc thù về công việc, về sản phầm hay dịch vụ có
thay đổi gì không? Thay đổi công nghệ có nguy cơ gì với công ty hay không? Có

vấn đề gì về nợ quá hạn hay dòng tiền? Liệu có yếu điểm nào đang đe dọa công ty?
Các phân tích này thường giúp tìm ra những việc cần phải làm và biến yếu điểm
thành điểm mạnh.
Mô hình phân tích SWOT thích hợp cho việc đánh giá hiện trạng của công ty
thông qua việc phân tích tình hình bên trong (Strengths và Weakness) và tình hình
bên ngoài (Opportunities và Threats) công ty. SWOT thực hiện lọc thông tin theo
một trật tự dễ hiểu và dễ xử lý hơn.
Các yếu tố bên trong cần phân tích có thể là:
- Văn hóa công ty.
- Hình ảnh công ty.
- Cơ cấu tổ chức.
- Nhân lực chủ chốt.
- Khả năng sử dụng các nguồn lực.
- Kinh nghiệm đã có.
- Hiệu quả hoạt động.
- Năng lực hoạt động.
- Danh tiếng thương hiệu
- Thị phần.
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ Nguyệt SVTH: Vũ Thị Thủy – K44A6
10
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Quản trị doanh nghiệp
- Nguồn tài chính.
- Hợp đồng chính yếu.
- Bản quyền và bí mật thương mại.
Các yếu tố bên ngoài cần phân tích có thể là:
- Khách hàng.
- Đối thủ cạnh tranh.
- Xu hướng thị trường.
- Nhà cung cấp
- Đối tác.

- Thay đổi xã hội.
- Công nghệ mới.
- Môi trường kinh tế.
- Môi trường chính trị và pháp luật.
Chất lượng phân tích của mô hình SWOT phụ thuộc vào chất lượng thông tin
thu thập được. Thông tin cần tránh cái nhìn chủ quan từ một phía, nên tìm kiếm
thông tin từ mọi phía: Ban giám đốc, khách hàng, đối tác, nhà cung cấp, đối tác.
Hình 1.2. Khung phân tích SWOT
Strengths
- Năng lực, lợi thế cạnh tranh.
- Sản phẩm, dịch vụ độc đáo.
- Nguồn lực tài sản, con người.
- Kinh nghiệm, kiến thức.
- Hoạt động Marketing và phân phối,
giá cả, xúc tiến.
- Opportunities
- Phát triển thị trường, tăng doanh thu.
- Xu hướng của ngành, lối sống.
- Thị trường mới.
- Thông tin và nghiên cứu.
- Số lượng sản xuất nền kinh tế.
Weakness
- Những lỗ hổng trong năng lực.
- Thiếu sức cạnh tranh.
- Tài chính yếu kém.
- Tính đạo đức, khả năng lãnh đạo kém.
- Tính tin cậy của dữ liệu thấp.
Threats
- - Ảnh hưởng về mặt chính trị và luật
pháp.

- - Ảnh hưởng về mặt môi trường.
- - Sự phát triển công nghệ thông tin và
khả năng cập nhật của doanh nghiệp.
- - Nhu cầu thị trường.
-
(Nguồn: tác giả)
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ Nguyệt SVTH: Vũ Thị Thủy – K44A6
11
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Quản trị doanh nghiệp
1.3.4. Quản trị các mục tiêu ngắn hạn của doanh nghiệp để nâng cao
hiệu quả triển khai CLKD
Lập mục tiêu là một công việc quan trọng dẫn tới thành công của bất cứ công
ty nào, nhưng nó càng đặc biêt quan trọng đối với các doanh nghiệp nhỏ, những
doanh nghiệp này có thể trở nên rối trí khi không biết phải tập trung vào cái gì.
Mục tiêu chỉ đạo hành động, cung cấp cho DN những điều để DN hướng nỗ lực
vào đó, và nó có thể được sử dụng như một tiêu chuẩn đánh giá để đo lường mức độ
thành công của công việc kinh doanh của DN.
Có mục tiêu ngắn hạn và dài hạn, và một cách để lập mục tiêu ngắn hạn là
trước tiên phải cân nhắc từ mục tiêu dài hạn. Mục tiêu ngắn hạn thường là các mục
tiêu có thời gian dưới 1 năm, và các mục tiêu ngắn hạn phải đảm bảo phục vụ cho
việc thự hiện mục tiêu lâu dài của doanh nghiệp, và đảm bảo để đạt được thành
công chiến lược kinh doanh. Để thực hiện được sự hội nhập và thống nhất giữa các
mục tiêu ngắn hạn và các mục tiêu dài hạn, phải nhận thức và giải quyết được nhiều
nhân tố, trong đó quan trọng nhất là sự nhất quán logic, sự hợp lý của tổ chức và sự
hợp lý của cá nhân.
Các mục tiêu ngắn hạn như: mục tiêu của bộ phận chức năng, phòng ban,
mục tiêu của từng cá nhân. Các mục tiêu cụ thể thường gắn với từng nhân viên,
từng bộ phận của doanh nghiệp. Phải lập mục tiêu thật cụ thể, có thể đo lường được
cùng với thời hạn thực hiện nó, ví dụ như mục tiêu trong 1 tháng, 2 tháng, hoặc 6
tháng… Và phải thường xuyên xem lại mục tiêu và tăng cường hiệu lực quản trị các

mục tiêu ngắn hạn nhằm làm rút ngắn thời gian thực hiện mục tiêu dài hạn của
doanh nghiệp, đảm bảo thời gian thực hiện chiến lược.
1.3.5. Quản trị chính sách triển khai chiến lược để nâng cao hiệu quả
triển khai CLKD
Chính sách là tập hợp các chủ trương và hành động về phương diện nào đó
của chính phủ nó bao gồm các mục tiêu mà chính phủ muốn đạt được và cách làm
để thực hiện các mục tiêu đó. Những mục tiêu này bao gồm sự phát triển toàn diện
trên các lĩnh vực kinh tế - văn hóa – xã hội – môi trường. Và do đó chính sách là
công cụ để thực hiện mục tiêu, là những chỉ dẫn chung nhằm đạt mục tiêu chiến
lược. Để tăng cường hiệu lực xây dựng các chính sách, tức là khi xây dựng các
chính sách để thực hiện mục tiêu cần phải đảm bảo:
 Phải cụ thể và có tính ổn định.
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ Nguyệt SVTH: Vũ Thị Thủy – K44A6
12
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Quản trị doanh nghiệp
 Tóm tắt và tổng hợp thành các văn bản hướng dẫn, các quy tắc, thủ tục
mà các chỉ dẫn này đóng góp thiết thực cho việc đạt tới các mục tiêu của chiến lược chung
Các chính sách cơ bản để triển khai chiến lược kinh doanh là:
* Chính sách Marketing
- Chính sách phân đoạn thị trường: là quá trình phân chia thị trường tổng thể
thành nhiều đoạn thị trường nhỏ khác nhau về hành vi mua. Trong đó doanh nghiệp
đề ra phương hướng và cách thức thực hiện hoạt động kinh doanh trên khúc hoặc
phân đoạn nào của thị trường, vì không có bất cứ một doanh nghiệp nào có thể đáp
ứng được tất cả nhu cầu của tất cả tập khách hàng. Do đó chính sách này cũng được
xem như là chọn lựa tập khách hàng mà doanh nghiệp mong muốn phục vụ.
- Chính sách định vị sản phẩm: doanh nghiệp tạo ra một sản phẩn hay dịch
vụ nào đó trên thị trường phải gắn liền với việc tạo ra “cá tính” cho sản phẩm hay
dịch vụ của mình trong tâm trí người tiêu dùng. Nó gắn liền với lợi thế cạnh tranh
của doanh nghiệp. Đây là một yếu tố quan trọng khiến cho khách hàng có thể phân
biệt được sự khác nhau giữa các công ty cùng kinh doanh trong cùng một lĩnh vực.

- Chính sách sản phẩm: là những kế hoạch, định hướng về sản phẩm của
công ty, về tất cả những gì công ty có thể đưa ra thị trường để tạo sự chú ý của
người tiêu dùng nhằm thỏa mãn nhu cầu mua sắm, sử dụng, hay mong muốn nào
đó. Chính sách sản phẩm có vị trí đặc biệt quan trọng, là cơ sở giúp công ty xác
định phương hướng đầu tư, thiết kế sản phẩm sao cho phù hợp với thị hiếu khách
hàng, hạn chế rủi ro, cũng như chỉ đạo các chiến lược kinh doanh khác nhau liên
quan đến sản phẩm. Nó là nền tảng của chính sách Marketing-mix. Mục tiêu chính
sản phẩm của doanh nghiệp thường là: nâng cao khả năng bán sản phẩm, tạo điều
kiện sinh lời khi tham gia bán hàng, nâng cao uy tín và sức cạnh tranh cho sản
phẩm. Bao gồm: chính sách chất lượng sản phẩm, chính sách chủng loại sản phẩm,
chính sách nhãn hiệu sản phẩm…
- Chính sách giá: chính sách giá là một trong những công cụ hữu hiệu của
doanh nghiệp; cùng với chất lượng sản phẩm, dịch vụ và uy tín thương hiệu , giá cả
luôn đóng vai trò trong quyết định mua hàng. Các chính sách giá bao gồm: chính
sách phân biệt giá, định giá cho sản phẩm mới, thay đổi giá
- Chính sách phân phối: Sau khi đã có sản phẩm, chọn chính sách tối ưu thì
công việc quan trọng ở mỗi doanh nghiệp là phân phối sản phẩm cho ai, phân phối
như thế nào. Các chính sách phân phối bao gồm: chính sách phân, phối độc quyền
chọn lọc.
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ Nguyệt SVTH: Vũ Thị Thủy – K44A6
13
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Quản trị doanh nghiệp
- Chính sách xúc tiến: Bản chất của các hoạt động xúc tiến chính là truyền tin
về sản phẩm và doanh nghiệp tới khách hàng để thuyết phục họ mua. Vì vậy, có thể
gọi đây là các hoạt động truyền thông Marketing. Bao gồm: quảng cáo, PR, bán
hàng trực tiếp, xúc tiến bán hàng…
* Chính sách nhân sự
- Chính sách tuyển dụng nhân sự: là việc hoạch định những công việc cần
làm của doanh nghiệp và khả năng đáp ứng đó ra sao, từ đó biết được cần tuyển
dụng thêm như thế nào, về nguồn tuyển dụng, tổ chức thi tuyển…

- Chính sách đào tạo- phát triển nhân sự: doanh nghiệp tổ chức các hoạt
động giúp cho nhân viên học hỏi những kinh nghiệm để thực hiện công việc hiện tại
hoặc tương lai một cách hiệu quả. Các chính sách đào tạo như: đào tạo qua lớp học,
qua công việc…
- Chính sách đãi ngộ nhân sự: bao gồm chính sách về tiền lương và phúc lợi
mà người lao động nhận được từ công ty. Đãi ngộ đảm bảo sự công bằng so với bên
ngoài, đồng thời thúc đẩy nhân viên làm việc tốt hơn. Với mỗi loại chính sách mà
doanh nghiệp sử dụng thì DN cần phải đi vào cụ thể hóa từng chi tiết, từng chính
sách để đảm bảo việc đánh giá hiệu quả triển khai được tối ưu nhất.
1.3.6. Quản trị phân bổ nguồn nhân lực và ngân sách triển khai chiến
lược để nâng cao hiệu quả triển khai CLKD
Phân bổ nguồn lực thực chất là việc phân chia các nguồn lực của doanh
nghiệp vào các mục tiêu, các phòng ban chức năng dựa trên sự khan hiếm nguồn
lực. DN cần phải tính toán để phù hợp nhất với mục tiêu chiến lược mà DN cần
thực hiện.
 Qui hoạch nguồn lực ở hai cấp độ.
 Cấp độ công ty: những nguồn lực nên được phân bổ thế nào giữa các bộ
phận chức năng, đơn vị khác nhau trong tổ chức.
 Cấp độ kinh doanh: các nguồn lực nên được bố trí như thế nào trong mỗi
chức năng, bộ phận và đơn vị khác nhau trong tổ chức để đảm bảo chiến lược được
lựa chọn được thực hiện tốt nhất.
Để phân bổ nguồn lực hiệu quả cần đảm bảo:
- Phù hợp với các nguồn lực sẵn có.
- Phù hợp giữa các nguồn lực với nhau.
Có 2 loại nguồn lực chính trong DN cần chú trọng, đó là:
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ Nguyệt SVTH: Vũ Thị Thủy – K44A6
14
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Quản trị doanh nghiệp
- Nguồn lực tài chính: Nguồn lực tài chính là kho tồn trữ các vật có giá trị
gồm nguồn của cải và nguồn tiền tài. Tài chính là hành vi hỗ trợ một chương trình

chi tiêu đã được dự toán bằng cách thiết lập một ngân quỹ trong đó nguồn vốn sản
xuất được tích lũy từ các khoản thu hay từ các thặng dư có được từ các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh trước đây.
- Nguồn lực con người: Nguồn lực con người đóng vai trò quan trọng trong
hoạt động của các doanh nghiệp hay tổ chức. Do đó việc khai thác tốt nguồn lực
này để phục vụ phát triển doanh nghiệp và xã hội là một vấn đề quan trọng trong
việc quản lý các tổ chức và doanh nghiệp. Việc quản lý nguồn lực đòi hỏi sự hiểu
biết về con người ở nhiều khía cạnh, và quan niệm rằng con người là yếu tố trung
tâm của sự phát triển. Các kỹ thuật quản lý nhân lực thường có mục đích tạo điều
kiện để con người phát huy hết khả năng tiềm ẩn, giảm lãng phí nguồn lực, tăng
hiệu quả của tổ chức.
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ Nguyệt SVTH: Vũ Thị Thủy – K44A6
15
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Quản trị doanh nghiệp
CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ KẾT QUẢ PHÂN TÍCH
THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI CHIẾN LƯỢC TẠI CÔNG TY TNHH NET IT
2.1. KHÁI QUÁT VỀ DOANH NGHIỆP
2.1.1. Thông tin Doanh nghiệp
Công ty TNHH Thương mại NET IT nguyên là trung tâm tin học – Điện tử -
Điện lạnh được thành lập từ năm 2007 , thuộc hội Liên Hiệp các hội Khoa Học Kỹ
Thuật Việt Nam. Từ khi thành lập cho đến nay , công ty đã trở thành một trong
những đơn vị cung cấp, lắp đặt thiết bị công nghệ thông tin – viễn thông , điện tử
điện lạnh có uy tín trên thị trường. Ngoài ra công ty cũng là một doanh nghiệp có
uy tín ở Việt Nam hiện nay về xây lắp các công trình ngành điện , phòng cháy chữa
cháy, các công trình điện lạnh , điện tử , viễn thông
Bảng 2.1. Đặc điểm công ty TNHH NET IT
Tên Doanh nghiệp: Công ty TNHH NET IT
Tên Tiếng Anh: NET IT Trading Company Limited
Tên viết tắt: NET IT CO LTD
Loại hình: Công ty TNHH

Địa chỉ: 71-tổ 4- Láng Hạ- Đống Đa- Hà Nội
Số điện thoại: 84 984303040
Số đăng ký: 0104008358
Ngày thành lập: 23/10/2007
Người đại diện: Tổng Quốc Long
(Nguồn: website các Doanh nghiệp: />2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và các lĩnh vực kinh doanh của công ty
Chức năng: Phân phối - kinh doanh các mặt hàng máy tính xách tay, linh
kiện máy tính, thiết bị mạng, thiết bị điện tử, điện máy, điện lạnh. Thực hiện đầy đủ
nghĩa vụ theo quy định của Nhà Nước. Bảo vệ sản xuất kinh doanh và công ty, giữ
gìn an ninh trật tự, an toàn xã hội. Có quyền được vay vốn tại ngân hàng, được huy
động các nguồn khác để phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh. Được giao dịch
chủ động, được ký kết các hợp đồng mua bán. Nộp thuế theo quy định của Nhà
Nước.
Nhiệm vụ: Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh
theo luật hiện hành của Nhà Nước và theo hướng dẫn của Bộ Công Thương để thực
hiện mục đích và nội dung hoạt động nêu trên. Nắm khả năng sản xuất và nhu cầu
của thị trường trong và ngoài nước để xây dựng và tổ chức thực hiện các phương án
sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ Nguyệt SVTH: Vũ Thị Thủy – K44A6
16
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Quản trị doanh nghiệp
Lĩnh vực kinh doanh của Doanh nghiệp:
- Kinh doanh các mặt hàng máy tính xách tay, linh kiện máy tính, thiết bị
mạng, thiết bị điện tử, điện máy, điện lạnh.
- Lắp ráp các thiết bị tin học, điện tử, điện lạnh ( bao gồm: thi công, lắp
đặt, dịch vụ bảo trì sửa chữa).
- Sản xuất, mua bán các phần mềm tin học.
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CÁC VẤN ĐỀ
2.2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
* Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp : Để thu thập dữ liệu sơ cấp thì đề

tài sử dụng 3 phương pháp là điều tra khảo sát, phương pháp phỏng vấn và phương
pháp quan sát hiện trường.
- Phương pháp điều tra khảo sát là việc sử dụng lặp đi lặp lại các bảng câu
hỏi đã được lập ra từ trước cho các đối tượng điều tra để thu thập thông tin liên
quan vấn đề mà người khảo sát muốn sử dụng.
+ Mẫu Phiếu điều tra trắc nghiệm được thiết kế gồm 15 câu hỏi, với những
nội dung cần thiết, nội dung các câu hỏi tiến hành cho từng đối tượng được hỏi
danh sách kèm theo phần phụ lục. Bảng câu hỏi điều tra trắc nghiệm được phát ra
20 phiếu.
+ Phương pháp điều tra : phát phiếu trực tiếp.
+ Thời gian điều tra từ ngày 20 đến ngày 23/4/2012.
- Phương pháp phỏng vấn: là tổ chức buổi phỏng vấn với đối tượng phỏng
vấn để thu thập thông tin liên quan đến chiến lược kinh doanh mà người thu thập
cần nhận được từ người được phỏng vấn.
+ Mẫu Bảng câu hỏi phỏng vấn chuyên gia được thiết kế gồm 7 câu hỏi.
+ Bảng câu hỏi phỏng vấn chuyên gia được phát ra 01 phiếu.
+ Phương pháp phỏng vấn: phỏng vấn trực tiếp
+ Thời gian phỏng vấn: trong 1 ngày 23/4/2012
+ Đối tượng phỏng vấn là: ông Tổng Quốc Long- Tổng giám đốc công ty.
Kết quả của buổi phỏng vấn được tổng hợp ở phụ lục
- Phương pháp quan sát hiện trường: là việc thông qua quan sát các đối
tượng tại công ty trong quá trình thực tập và ghi chép lại các thông tin cần thiết.
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ Nguyệt SVTH: Vũ Thị Thủy – K44A6
17
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Quản trị doanh nghiệp
* Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Dữ liệu thứ cấp là những dữ liệu sau khi thu thập từ trước đó, đã được xử lý,
có thể được xem là đã được xư lý từ dữ liệu sơ cấp. Việc thu thập dữ liệu thứ cấp
dựa vào 2 nguồn cơ bản là:
- Nguồn thông tin trong công ty: báo cáo kết quả kinh doanh từ phòng Hành

chính- kế toán, phòng kinh doanh.
- Nguồn thông tin bên ngoài công ty: các tài liệu, sách báo, giáo trình,
website có liên quan.
2.2.2. Phương pháp phân tích dữ liệu
*Sử dụng phương pháp định tính:
Trong đề tài, sử dụng chủ yếu là phương pháp lý luận duy vật biện chứng,
phương pháp phân tích, thống kê, và so sánh các dữ liệu…
Phương pháp thống kê, phân tích là phương pháp dùng các công cụ Toán
học, ứng dụng phần mềm tin học để phân tích các số liệu thu thập được từ kết quả
điều tra phỏng vấn. Khi thu thập được kết quả điều tra phỏng vấn, sau đó tiến hành
tổng hợp kết quả đó thành bảng, dựa vào đó và các dữ liệu thứ cấp thu thập được và
phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thực trạng triển khai chiến lược kinh doanh hiện
tại của công ty.
Phương pháp so sánh các chỉ tiêu là phương pháp dựa vào các số liệu vừa
phân tích, tổng hợp được, qua đó thấy được sự khác nhau giữa các thời kỳ kinh tế,
khả năng phản ứng của doanh nghiệp, vị thế trên thị trường, đáp trả lại đối thủ cạnh
tranh và quan trọng nhất là rút ra được các giải pháp giúp triển khai chiến lược phù
hợp nhất với hoạt động kinh doanh của công ty.
* Sử dụng phương pháp định lượng: là phương pháp sử dụng loại phần
mềm tin học là Excel để phân tích, tính toán, và tổng hợp các số liệu thu thập được
có liên quan đến quá trình và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
2.3. ĐÁNH GIÁ TỔNG QUAN TÌNH HÌNH VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA
NHÂN TỐ MÔI TRƯỜNG ĐẾN THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI CHIẾN
LƯỢC THÂM NHẬP THỊ TRƯỞNG CỦA CÔNG TY TNHH NET IT
2.3.1. Ảnh hưởng của môi trường bên ngoài công ty
- Môi trường kinh tế
Như chúng ta đã biết năm 2011 vừa qua là một năm sóng gió kinh tế đối
với Việt Nam, do ảnh hưởng liên tiếp của đợt khủng hoảng kinh tế toàn cầu, ảnh
hưởng không nhỏ đến nền kinh tế nước ta. Tăng trưởng tín dụng chỉ hơn 9%, thiếu
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ Nguyệt SVTH: Vũ Thị Thủy – K44A6

18
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Quản trị doanh nghiệp
hụt tiền đồng, 50.000 doanh nghiệp phá sản. Lạm phát thì lên tới trên 15%. Lạm
phát chủ yếu là do tiền Việt trượt giá dẫn đến hàng nhập tăng giá kéo theo chi phí
tăng. Tình hình này khiến kinh doanh đình trệ, quá nhiều doanh nghiệp thua lỗ,
công việc sụt giảm. Hơn nữa lại có chính sách thắt chặt cho vay vốn, đối với doanh
nghiệp vừa và nhỏ trong đó có NET IT quả là một giai đoạn khó khăn chồng chất
khó khăn. Hiện nay có khoảng một triệu doanh nghiệp, nếu tính các cơ sở sản xuất
nhỏ và siêu nhỏ nữa thì có đến vài triệu, cũng đang chịu cảnh khó khăn tương tự.
Thu nhập của người dân thì không đủ chi trả những khoản chi phí vẫn leo thang. Do
đó ảnh hưởng không nhỏ đến nhu cầu tiêu dùng, mua sắm của người dân. Nhất là
khả năng chi trả cho mặt hàng máy tính xách tay, điện tử tin học bị ảnh hưởng
không nhỏ.
- Môi trường chính trị- pháp luật.
Chúng ta ai cũng nhận thấy rằng môi trường chính trị là yếu tố tác động lớn
đến giá trị doanh nghiệp. Bởi vì môi trường chính trị là điều kiện tối thiểu để DN có
thể hoạt động, sản xuất và kinh doanh chỉ có thể ổn định và phát triển trong một
môi trường chính trị ổn định ở mức độ nhất định. Và nước ta có một ưu thế quan
trọng cho các doanh nghiệp đó là sự ổn định về chính trị. Do ảnh hưởng của đợt
khủng hoảng kéo dài đó, Chính phủ đã đưa ra nhiều chính sách quyết liệt như cắt
giảm đầu tư công, hiệu quả hóa vốn đầu tư nhà nước, xuất siêu từ 40% tổng kim
ngạch xuất khẩu năm 2009 tới 2012 chỉ còn 10.2% nên kết quả dư ngoại hối và giúp
ổn định tỷ giá, đồng thời triệu tiêu yếu tố giá nhập hàng hóa. Việc điều hành chính
sách tiền tệ trong năm 2012 cũng được quan tâm. Và Nhà nước chủ trương tăng
trưởng thấp hơn 7% để có thể điều tiết lạm phát, khuyến khích xuất khẩu. Tuy nhiên
nước ta có một ưu thế quan trọng cho các doanh nghiệp đó là sự ổn định về chính
trị.
- Môi trường văn hóa
Trong những năm gần đây có sự thay đổi rõ rệt trong thói quen tiêu dùng.
Người tiêu dùng thích mua sắm tại các showroom, siêu thị hơn. Do sự tiện lợi của

các loại hình bán lẻ này mang lại. Hơn nữa, do nhu cầu của nền kinh tế thị trường
đòi hỏi những năng lực lao động có trình độ khoa học kỹ thuật. Điều này tạo thuận
lợi cho ngành kinh doanh mặt hàng máy tính xách tay, hàng điện tử, thiết bị tin học
của các DN điện tử nói chung và công ty TNHH NET IT nói riêng.
- Môi trường công nghệ
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ Nguyệt SVTH: Vũ Thị Thủy – K44A6
19

×