Tải bản đầy đủ (.doc) (41 trang)

kế toán doanh thu tại công ty Cổ phần tư vấn đầu tư và thiết kế xây dựng Việt Nam.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (272.67 KB, 41 trang )

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Thanh
Hải
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu:
* Về mặt lý luận:
Dù trong lĩnh vực kinh doanh nào thì tìm kiếm doanh thu cũng là nhhu cầu cần
thiết đối với doanh nghiệp. Doanh thu là một chỉ tiêu quan trọng đối với mỗi doanh
nghiệp, chỉ tiêu doanh thu cung cấp thông tin cho các nhà quản trị bên trong và bên
ngoài doanh nghiệp những căn cứ đánh giá một cách khái quát kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định để từ đó ra các
quyết định kinh doanh đúng đắn. Do vậy việc thực hiện công tác kế toán doanh thu
một cách đầy đủ, nhanh chóng, kịp thời theo đúng các quy định về kế toán là vấn đề
được quan tâm không những của doanh nghiệp mà cả những đối tượng ngoài doanh
nghiệp.
Về chế độ, trong hơn 20 năm qua cùng với quá trình đổi mới sâu sắc hệ thống
pháp luật về kinh tế, hệ thống kế toán Việt Nam đã không ngừng được hoàn thiện
và phát triển, góp phần tích cực vào việc tăng cường và nâng cao hiệu quả quản lý
tài chính trong doanh nghiệp và tài chính quốc gia, nhà nước ta đã ban hành một hệ
thống văn bản luật và các chuẩn mực và các chế độ liên quan, các thông tư hướng
dẫn tương đối đồng bộ để thực hiện kế toán doanh. Tuy nhiên việc tổ chức vận dụng
tại các loại hình doanh nghiệp nói chung và tại doanh nghiệp TVTKXD nói riêng,
đặc biệt là công tác hạch toán doanh thu sao cho vừa đáp ứng yêu cầu quản lý của
nhà nước vừa đảm bảo cung cấp thông tin hiệu quả cho công tác quản lý doanh
nghiệp vẫn còn nhiều vấn đề phải bàn. Nghiên cứu rõ thực trạng để từ đó đề xuất
những giải pháp hoàn thiện mang tính đồng bộ cho các doanh nghiệp tư vấn trong
lĩnh vực xây dựng là một vấn đề thực sự cần thiết.
* Về mặt thực tiễn:
Trên thực tế hiện nay, cùng với sự phát triển vũ bão của thị trường, ngành xây
dựng càng phát triển mạnh mẽ, thu hút nhiều nhà đầu tư xây dựng, dịch vụ tư vấn
về xây dựng mở ra nhằm phục vụ cho khách hàng - các chủ đầu tư, tổ chức việc
SV: Trần Thị An Lớp: K44D3


1
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Thanh
Hải
khảo sát xây dựng, tư vấn thiết kế xây dựng, tổ chức đấu thầu để mua sắc các thiết
bị đầu tư, đấu thầu xây lắp công trình, giám sát thi công xây dựng, nghiệm thu công
việc hoàn thành và thực hiện công tác kế toán doanh thu cung cấp dịch tại các
doanh nghiệp. Bên cạnh những thuận lợi và hợp lý vẫn còn tồn tại một số khó khăn
và hạn chế. Qua thời gian thực tập tại công ty Cổ phần Tư vấn đầu tư và Thiết kế
xây dựng Việt Nam, em nhận thấy về cơ bản phương pháp kế toán, hệ thống tài
khoản, sổ kế toán, chứng từ được thực hiện và sử dụng tương đối đầy đủ, phù hợp
với đặc điểm hoạt động của công ty song vẫn còn một số hạn chế. Căn cứ vào kết
quả khảo sát trong báo cáo thực tập tổng hợp em nhận thấy thực trạng kế toán
doanh thu tại công ty còn có một số hạn chế và khó khăn nhất định làm ảnh hưởng
không nhỏ tới kế toán doanh thu của doanh nghiệp như việc áp dụng chuẩn mực kế
toán( chứng từ sử dụng còn bất cập, sổ sách sử dụng chưa chi tiết, thời điểm ghi
nhận doanh thu tại doanh nghiệp còn chưa đúng kỳ ). Đó là những vấn đề còn tông
tại cần được hoàn thiện, khắc phục trong công tác kế toán, đặc biệt là kế toán doanh
thu tại công ty nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty trong tương lai. Do
vậy việc nghiên cứu kế toán doanh thu tại công ty là vấn đề mang tính cấp thiết.
Việc xác định doanh thu một cách trung thực, chính xác và kịp thời có vai trò hết
sức quan trọng. Như trình bày ở trên để thực hiện kế toán doanh thu cung cấp dịch
vụ một cách hợp lý và rõ ràng cần đòi hỏi hệ thống quy định, hướng dẫn của Nhà
nước và thực hiện kế toán tại doanh nghiệp cần thực hiện một cách đúng đắn, khoa
học. Do đó nghiên cứu kế toán doanh thu tại doanh nghiệp có ý nghĩa rất lớn, nó
giúp hoàn thiện hơn kế toán tại doanh nghiệp nói chung và kế toán doanh thu nói
riêng, nâng cao vai trò của công cụ kế toán trong doanh nghiệp. Qua thời gian khảo
sát ở công ty, nghiên cứu về kế toán doanh thu em được học hỏi, bổ sung thêm rất
nhiều kiến thức cũng như những kinh nghiệm thực tế về công tác kế toán doanh thu
nói riêng và kế toán tại doanh nghiệp nói chung.
SV: Trần Thị An Lớp: K44D3

2
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Thanh
Hải
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu và hoàn thiện kế toán doanh thu dịch vụ tư vấn tại Công ty
Cổ phần Tư vấn đầu tư và Thiết kế xây dựng Việt Nam với mục tiêu dựa trên cơ sở
lý luận để giải quyết các vấn đề thực tiễn.
* Về mặt lý thuyết:
Đề tài đi sâu nghiên cứu và hệ thống hóa, làm sáng tỏ cơ sở lý luận về kế toán
doanh thu cung cấp dịch vụ của các doanh nghiệp thương mại dịch vụ theo chuẩn
mực, chế độ hiện hành và các quy định tài chính liên quan.
* Về mặt thực tiễn:
Dựa trên cơ sở lý luận tìm hiểu, nghiên cứu kế toán doanh thu dịch vụ tư vấn
tại công ty Cổ phần Tư vấn đầu tư và Thiết kế xây dựng Việt Nam để khảo sát thực
trạng kế toán doanh thu dịch vụ tư vấn. Đồng thời thông qua khảo sát thực trạng kế
toán doanh thu dịch vụ tư vấn tại công ty đánh giá những hợp lý và hạn chế còn tồn
tại giữa những quy định về chuẩn mực và chế độ kế toán do nhà nước ban hành với
việc áp dụng thực tế vào công ty. Căn cứ những tổng kết thực tế đó đưa ra những
kết luận và đề xuất giải pháp khắc phục góp phần hoàn thiện công tác kế toán doanh
thu dịch vụ tư vấn tại công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
* Đối tượng nghiên cứu đề tài: Thực trạng kế toán doanh thu tại công ty Cổ phần
tư vấn đầu tư và thiết kế xây dựng Việt Nam.
* Đơn vị nghiên cứu: Công ty Cổ phần Tư vấn đầu tư và Thiết kế xây dựng Việt
Nam.
Địa chỉ: 37 Lê Đại Hành – Hai Bà Trưng – Hà Nội
* Thời gian nghiên cứu: Tiến hành khảo sát và nghiên cứu tại công ty từ ngày
19/03/2012 đến 20/05/2012 và sử dụng số liệu doanh thu tư vấn tại công ty tháng 3
năm 2012.
Khóa luận chỉ nghiên cứu trên cơ sở kế toán tài chính, không nghiên cứu dưới

góc độ kế toán quản trị.
SV: Trần Thị An Lớp: K44D3
3
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Thanh
Hải
4. Phương pháp thực hiện đề tài:
4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu:
Dữ liệu là bằng chứng cần thiết nhất cho một đề tài nghiên cứu, thông qua
chúng ta có thể thấy được chính xác thực trạng của đối tượng nghiên cứu cũng như
sẽ chứng minh được một cách thuyết phục cho những phân tích và lập luận của
mình. Dữ liệu gồm có sơ cấp và thứ cấp. Để có cái nhìn chung về kế toán doanh
thu, em thu thập dữ liệu thứ cấp như Chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán Việt Nam,
giáo trình kế toán, Trên cơ sở đó em còn thu thập các tài liệu từ chứng từ, sổ sách
kế toán doanh thu của công ty Cổ phần tư vấn đầu tư và thiết kế xây dựng Việt
Nam. Trong quá trình khảo sát tại công ty em đã dùng một số phương pháp thu thập
được những dữ liệu cần thiết phục vụ cho bài viết của mình như sau:
* Phương pháp điều tra trắc nghiệm:
- Khái niệm: Đây là phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp bằng cách sử dụng các
phiếu điều tra. (Mẫu phiếu điều tra được trình bày ở Phụ lục 01)
- Mục đích:
+ Thu thập các thông tin, dữ liệu cần thiết liên quan đến kế toán doanh thu tại
công ty.
+ Khẳng định lại tính chính xác của các thông tin đã thu thập được thông qua
việc quan sát
- Đối tượng lấy phiếu điều tra: là kế toán trưởng, kế toán tổng hợp, kế toán công nợ,
kế toán vốn bằng tiền, trưởng phòng Kế hoạch – Thị trường tại công ty cổ phần tư
vấn đầu tư và thiết kế xây dựng Việt Nam.
- Nội dung: Đặt các câu hỏi dạng trắc nghiệm cho các đối tượng lấy phiếu điều tra
về công tác kế toán công ty nói chung và kế toán doanh thu dịch vụ tư vấn nói
riêng. Những câu hỏi này đã bao gồm các phương án trả lời để người được điều tra

lựa chọn.
- Các bước thực hiện:
SV: Trần Thị An Lớp: K44D3
4
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Thanh
Hải
+ Bước 1: Thiết kế mẫu phiếu điều tra trắc nghiệm, phiếu điều tra gồm 10 câu
hỏi trắc nghiệm ở dạng đóng. Các câu hỏi này phải liên quan đến kế toán doanh thu
tại công ty.
+ Bước 2: Tiếp cận và thực hiện phát phiếu điều tra cho 5 người trong danh sách
những người được phát phiếu điều tra vào 9h ngày 28/03/2012.
+ Bước 3: Thu lại các phiếu điều tra vào 9h ngày 30/03/2012, tiến hành tổng hợp
kết quả điều tra phục vụ cho việc phân tích. Kết quả điều tra được tổng hợp vào
bảng tổng hợp.
- Kết quả điều tra: sau khi các nhân viên công ty đã trả lời các câu hỏi trong phiếu
điều tra trắc nghiệm thu về được 5/5 phiếu điều tra.
* Phương pháp quan sát:
- Đối tượng: Nhân viên kế toán của công ty.
- Nội dung: Quan sát các hoạt động tại phòng kế toán của công ty như hoạt động
lập, luân chuyển chứng từ, hoạt động ghi chép sổ kế toán về kế toán nói chung và
kế toán doanh thu dịch vụ tư vấn nói riêng.
- Mục đích: Quan sát thực tế tổng quát và đánh giá sơ lược ban đầu về đặc điểm tổ
chức công tác kế toán tại công ty.
* Phương pháp nghiên cứu tài liệu:
- Đối tượng: Nghiên cứu những tài liệu trong công ty như chứng từ kế toán, sổ sách
kế toán của công ty
- Mục đích: đối chiếu việc thực hiện công tác kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ
trong thực tế với các quy định, các thông tư hướng dẫn của Bộ tài chính, phát hiện
những điểm chưa hợp lý để đưa ra những đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán
doanh thu tại doanh nghiệp.

- Nội dung: Theo dõi số liệu ghi sổ kế toán theo các chứng từ của nghiệp vụ kinh tế
phát sinh, xem xét tính hợp lý của công tác kế toán doanh thu để lấy dẫn chứng thực
tế.
SV: Trần Thị An Lớp: K44D3
5
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Thanh
Hải
- Kết quả nghiên cứu: Thông qua các dữ liệu thứ cấp thu được, từ đó em rút ra được
những thông tin cụ thể về những chuẩn mực, chế độ kế toán như: chứng từ, tài
khoản kế toán, sổ kế toán công ty áp dụng cho công tác kế toán nói chung và công
tác kế toán doanh thu nói riêng.
4.2. Phương pháp phân tích dữ liệu:
* Phương pháp so sánh: Thông qua việc so sánh, đối chiếu giữa lý luận với thực tế
công tác kế toán doanh thu tại công ty, đối chiếu số liệu giữa chứng từ gốc với các
sổ kế toán liên quan, đối chiếu số liệu kế toán cuối kỳ giữa sổ cái và bảng tổng hợp
chi tiết để có kết quả chính xác.
* Phương pháp tổng hợp dữ liệu: Phương pháp này được sử dụng để tổng hợp kết
quả của các phiếu điều tra, theo từng nội dung cụ thể trong phiếu điều tra, từ đó đưa
ra những kết luận, đánh giá cụ thể phục vụ cho công tác kế toán doanh thu tại công
ty.
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, khóa luận bao gồm
3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán doanh thu tại doanh nghiệp Tư vấn thiết kế
xây dựng.
- Chương 2: Thực trạng kế toán doanh thu tại công ty Cổ phần Tư vấn đầu tư và
Thiết kế xây dựng Việt Nam.
- Chương 3: Các kết luận và đề xuất về kế toán doanh thu tại Công ty Cổ phần Tư
vấn đầu tư và Thiết kế xây dựng Việt Nam.


SV: Trần Thị An Lớp: K44D3
6
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Thanh
Hải
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN DOANH THU TẠI DOANH
NGHIỆP TƯ VẤN THIẾT KẾ XÂY DỰNG
1.1. Cơ sở lý luận về kế toán doanh thu trong doanh nghiệp TVTKXD
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản:
Để nghiên cứu kế toán doanh thu, trước tiên phải tìm hiểu một số khái niệm mà kế
toán doanh thu sử dụng.
* Doanh thu:
- Theo ChuÈn mùc kế toán Việt Nam – Chuẩn mực kế toán 14 “ Doanh thu và
thu nhập khác” (Ban hành và công bố theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày
31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính) thì “ Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích
kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất
kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu”.
- Theo Chế độ kế toán doanh nghiệp (Ban hành theo Quyết định số
15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính) thì “ Doanh thu là
tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu hoặc sẽ thu được trong kỳ kế
toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh
nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. Các khoản thu hộ bên thứ ba không phải
là nguồn lợi ích kinh tế, không làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp sẽ không
được coi là doanh thu”.
* Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ:
- Doanh thu bán hàng: Là tổng giá bán cho hoạt động tiêu thụ sản phẩm hàng hóa.
Là giá trị hợp lý của các khoản đã thu được tiền hoặc sẽ thu được tiền từ các giao
dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu tư
cho khách hàng bao gồm các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có).
- Doanh thu cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ thu được từ giao
dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm

các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có).
* Các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ:
SV: Trần Thị An Lớp: K44D3
7
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Thanh
Hải
Các khoản giảm trừ DT gồm: CKTM, giảm giá hàng bán, doanh thu hàng đã
bán bị trả lại, thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp và thuế xuất khẩu.
- CKTM là khoản tiền chênh lệch giá bán nhỏ hơn giá niêm yết doanh nghiệp
đã giảm trừ cho người mua hàng do việc người mua hàng đã mua sản phẩm, hàng
hóa, dịch vụ với khối lượng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu thương mại đã ghi
trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết mua, bán hàng hóa .
- Hàng bán bị trả lại: DT hàng đã bán bị trả lại là số sản phẩm, hàng hóa doanh
nghiệp đã xác định tiêu thụ, đã ghi nhận doanh thu nhưng bị khách hàng trả lại do vi
phạm các điều kiện đã cam kết trong hợp đồng kinh tế hoặc theo chính sách bảo
hành như: Hàng kém phẩm chất, sai quy cách, chủng loại.
Doanh thu tính theo giá bán của hàng đã bán bị trả lại gọi là doanh thu (hay
doanh số) của hàng bán bị trả lại. Công thức:
Doanh số hàng bán bị trả lại = Số lượng hàng bán bị trả lại * Đơn giá
- Giảm giá hàng bán: Là khoản tiền doanh nghiệp giảm trừ cho bên mua hàng
trong trường hợp đặc biệt vì lý do hàng bán bị kém phẩm chất, không đúng quy cách,
hoặc không đúng thời hạn đã ghi trong hợp đồng .
* Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thuần:
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thuần là khoản chênh lệch của doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ với các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm CKTM,
giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế XNK tính trên
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ mà doanh nghiệp thực hiện trong một kỳ
kế toán.
* Giá vốn dịch vụ đã hoàn thành:
Giá vốn dịch vụ đã hoàn thành là giá thành thực tế dịch vụ hoàn thành, đã được

xác định là tiêu thụ và các khoản khác được tính vào giá vốn để xác định kết quả
kinh doanh trong kỳ.
SV: Trần Thị An Lớp: K44D3
8
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Thanh
Hải
* Chiết khấu thanh toán:
Chiết khấu thanh toán (CKTT) là khoản tiền người bán giảm trừ cho người mua
do người mua thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn theo Hợp đồng.
1.1.2. Một số lý thuyết về doanh thu dịch vụ tư vấn trong doanh nghiệp:
* Bản chất của doanh thu tư vấn:
Tư vấn xây dựng là một dịch vụ trí tuệ, một hoạt động cung cấp chất xám của
các chuyên gia cho khách hàng theo thỏa thuận qua việc cập nhật thông tin, kiến
thức, phát hiện các vấn đề, lựa chọn các giải pháp thích hợp về chiến lược, sách
lược, biện pháp hành động cho từng trường hợp cụ thể và chuyển giao chúng cho
khách hàng vào đúng thời điểm, đồng thời khi được yêu cầu, giúp đỡ và hướng dẫn
khách hàng thực hiện những giải pháp đó nhằm đạt hiệu quả đề ra.
Từ khái niệm về Doanh thu theo quy định của Chuẩn mực kế toán và Chế độ kế
toán Việt Nam có thể xem xét về bản chất của doanh thu tư vấn như sau: “ Doanh
thu của hoạt động tư vấn là tổng sự gia tăng của tài sản hay vốn, nói cách khác đó là
tổng số tiền và khoản phải thu có được từ dịch vụ tư vấn đã cung cấp cho khách
hàng trong một kỳ kế toán”.
Cần khẳng định rằng doanh thu chỉ bao gồm giá trị lợi ích kinh tế đã nhận được
và có thể nhận được của riêng doanh nghiệp, trong khi các khoản thu hộ không phải
là nguồn lợi ích kinh tế của doanh nghiệp và không làm tăng vốn chủ sở hữu của
doanh nghiệp thì không được coi là doanh thu. Như vậy việc nghiên cứu doanh thu
không chỉ đơn thuần là việc xác định giá trị lợi ích kinh tế mà phải gắn liền với thời
điểm mà doanh nghiệp thu được lợi ích kinh tế, đó chính là thời điểm xác định
doanh thu.
Việc xác định đủ và hạch toán đúng doanh thu trong kỳ kế toán sẽ tạo điều kiện

cho các Công ty tư vấn xác định chính xác kết quả kinh doanh để từ đó đưa ra các
quyết định kinh doanh thích hợp.
SV: Trần Thị An Lớp: K44D3
9
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Thanh
Hải
* Phân loại doanh thu dịch vụ TVTKXD:
Doanh thu cung cấp dịch vụ TVTKXD là toàn bộ số tiền cung ứng dịch vụ tư
vấn trên thị trường sau khi đã trừ đi các khoản chiết khấu bán hàng, giảm giá dịch
vụ, dịch vụ cung cấp bị trả lại nếu có chứng từ hợp lệ, được khách hàng chấp nhận,
không phân biệt đã thu được tiền hay chưa.
Doanh thu TVTKXD bao gồm các loại sau:
- Giai đoạn tư vấn chuẩn bị dự án có:
+ Doanh thu lập quy hoạch tổng thể, quy hoạch chi tiết
+ Doanh thu lập báo cáo nghiên cứu tiền thi, khả thi
- Giai đoạn tư vấn thực hiện dự án có:
+ Doanh thu khảo sát địa chất, đo đạc địa hình, địa kỹ thuật
+ Doanh thu lập hồ sơ thiết kế, trang trí nội ngoại thất, dự toán
+ Doanh thu thẩm tra thiết kế và tổng dự toán, dự toán
+ Doanh thu lập hồ sơ mời thầu, phân tích đánh giá hồ sơ dự thầu
+ Doanh thu dịch vụ tư vấn giám sát thi công xây lắp
- Dịch vụ tư vấn khác:
+ Doanh thu quản lý dự án
+ Doanh thu điều hành thực hiện dự án
+ Doanh thu đào tạo và chuyển giao công nghệ
+ Doanh thu cung cấp chuyên gia chất lượng cao
+ Doanh thu từ cung ứng dịch vụ TVTKXD còn bao gồm: Các khoản thu thêm
ngoài giá bán dịch vụ (nếu có), các khoản trợ giá, phụ thu theo quy định của nhà
nước mà doanh nghiệp được hưởng đối với dịch vụ đã cung cấp và tiêu thụ trong
kỳ.

Đối với giá trị các dịch vụ đem biếu, tặng hoặc tiêu dùng nội bộ công ty thì cũng
phải được hạch toán để xác định chính xác doanh thu trong kỳ.
Doanh nghiệp chỉ được hạch toán giảm doanh thu cung ứng dịch vụ tư vấn khi
việc giảm giá dịch vụ phát sinh sau khi đã phát hành hóa đơn bán hàng, nếu giảm
giá cung cấp dịch vụ với số lượng lớn thì phải ghi rõ trên hóa đơn phát hành lần
cuối cùng.
SV: Trần Thị An Lớp: K44D3
10
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Thanh
Hải
Các doanh nghiệp tư vấn phải có quy chế quản lý và công bố công khai các khoản
giảm giá dịch vụ tư vấn. Giám đốc doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm và được
quyền quyết định về các khoản giảm trừ này.
* Phương thức cung cấp dịch vụ tư vấn:
- Cung cấp dịch vụ thu tiền ngay: Có nghĩa là sau khi ký hợp đồng cung cấp dịch vụ
với khách hàng công ty sẽ tiến hành các hoạt động cung cấp dịch vụ. Khi hoạt động
cung cấp dịch vụ hoàn thành hai bên tiến hành thanh lý hợp đồng và khách hàng sẽ
thanh toán tiền cho công ty. Cung cấp dịch vụ thu tiền ngay thường được áp dụng
trong trường hợp khách hàng vãng lai, hoặc khách hàng chưa có uy tín với công ty.
- Cung cấp dịch vụ thu tiền sau: Trong trường hợp nếu là khách hàng thường xuyên
và có khả năng tài chính trong tương lai công ty có thể để khách hàng thanh toán
sau trong một khoảng thời gian nhất định tùy theo hợp đồng hay thỏa thuận đã ký
kết.
1.1.3. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán doanh thu dịch vụ:

* Yêu cầu quản lý kế toán doanh thu dịch vụ:
Doanh thu có vai trò vô cùng quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp nói chung, các doanh nghiệp dịch vụ nói riêng cũng như sự phát triển
của toàn bộ nền kinh tế, đặc biệt là nền kinh tế thị trường. Xây dựng doanh thu ngày
càng cao là nhiệm vụ mà mọi doanh nghiệp đang theo đuổi. Thông tin về kế toán

doanh thu cung cấp những thông tin cần thiết cho Ban giám đốc, cho các nhà quản
trị và nhiều đối tượng khác ngoài doanh nghiệp. Thực hiện tốt công tác kế toán
doanh thu sẽ cho thấy được tình hình vốn của doanh nghiệp đồng thời thu hồi được
những chi phí bỏ ra nhằm thực hiện tốt nghĩa vụ với nhà nước, tăng hiệu quả kinh tế
và nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên. Quản lý doanh thu tốt thì hiệu quả
kinh tế càng cao, do vậy yêu cầu quản lý doanh thu phải chặt chẽ. Các yêu cầu quản
lý kế toán doanh thu dịch vụ:
SV: Trần Thị An Lớp: K44D3
11
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Thanh
Hải
- Xác định đúng thời điểm ghi nhận doanh thu cung cấp dịch vụ để kịp thời lập
các báo cáo doanh thu và theo dõi chi tiết theo từng khách hàng, từng hợp đồng
kinh tế.
- Đối với các khoản giảm trừ phải có quy chế quản lý công khai, đối với các
khoản chiết khấu, giảm giá cho dịch vụ tiêu thụ trong kỳ phải đảm bảo cho doanh
nghiệp có lãi.
* Nhiệm vụ của tổ chức kế toán doanh thu dịch vụ:
Để có thể đáp ứng yêu cầu quản lý, tổ chức kế toán doanh thu dịch vụ cần phải thực
hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Tổ chức hệ thống chứng từ cần tuân thủ các quy định về mẫu của Bộ Tài chính,
thời gian lập, trình tự luân chuyển, bảo quản và lưu trữ chứng từ. Trình tự luân
chuyển phải đảm bảo cung cấp đầy đủ thông tin cho những người quản lý doanh thu
dịch vụ, bảo đảm sự an toàn cho chứng từ, cập nhật vào sổ kế toán đầy đủ, kịp thời,
tránh sự trùng lặp hoặc luân chuyển chứng từ qua những khâu không cần thiết và
phải giảm thời gian luân chuyển chứng từ tới mức thấp nhất.
- Hệ thống tài khoản kế toán vận dụng phải đảm bảo nguyên tắc thống nhất và
nguyên tắc thích ứng. Tài khoản tổng hợp của doanh nghiệp xây dựng căn cứ vào
chế độ kế toán và thống nhất chung theo chế độ ban hành. Bên cạnh đó các tài
khoản chi tiết được xây dựng dựa trên đặc điểm riêng của doanh nghiệp sao cho phù

hợp với công tác kế toán của doanh nghiệp và tạo điều kiện thuận lợi nhất cho công
tác kế toán.
- Tổ chức hệ thống sổ sách kế toán doanh thu dịch vụ cũng cần đảm bảo hai
nguyên tắc thống nhất và thích ứng, xây dựng đầy đủ các loại sổ bắt buộc do Bộ Tài
chính ban hành đồng thời xây dựng các loại sổ phục vụ cho quản lý doanh thu dịch
vụ cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời.
- Các báo cáo về doanh thu dịch vụ cũng cần được xây dựng theo đúng chế độ kế
toán ban hành, đảm bảo lập đúng kỳ và được chuyển đến các bộ phận chức năng
quản lý doanh thu dịch vụ.
SV: Trần Thị An Lớp: K44D3
12
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Thanh
Hải
1.2. Nội dung nghiên cứu kế toán doanh thu dịch vụ trong doanh nghiệp
1.2.1. Kế toán doanh thu dịch vụ trong doanh nghiệp theo quy định của hệ thống
Chuẩn mực kế toán Việt Nam:
Chuẩn mực kế toán Việt Nam được xây dựng dựa trên cơ sở phù hợp với Chuẩn
mực kế toán quốc tế và phù hợp với điều kiện kinh tế - chính trị - xã hội – pháp luật
của Việt Nam trong giai đoạn hiện tại và tương lai gần. Chuẩn mực kế toán quy
định và hướng dẫn các nguyên tắc, nội dung, phương pháp kế toán cơ bản, chung
nhất làm cơ sở ghi chép kế toán và lập BCTC. Từ năm 2001 đến nay Bộ tài chính
đã ban hành được 26 Chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS) và 26 Chuẩn mực này
đểu đã và đang được áp dụng một cách khoa học và rộng rãi trong mọi doanh
nghiệp. Kế toán doanh thu cần phải tuân thủ các chuẩn mực kế toán có liên quan.
Kế toán doanh thu dịch vụ tại doanh nghiệp bị chi phối chủ yếu bởi Chuẩn mực
kế toán Việt Nam - Chuẩn mực kế toán 14 “ Doanh thu và thu nhập khác” (Ban
hành và công bố theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ
trưởng Bộ Tài Chính)
* Chuẩn mực kế toán 14 chi phối về điều kiện ghi nhận và xác định doanh thu:
Doanh thu của giao dịch về cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi kết quả của giao

dịch đó được xác định một cách đáng tin cậy. Trường hợp giao dịch về cung cấp
dịch vụ liên quan đến nhiều kỳ thì doanh thu được ghi nhận trong kỳ theo kết quả
phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng cân đối Kế toán của kỳ đó. Kết
quả của cung cấp dịch vụ được xác định khi thỏa mãn tất cả 4 điều kiện sau:
(a) Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
(b) Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch CCDV đó;
(c) Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập BCĐKT;
(d) Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phi để hoàn thành giao
dịch CCDV đó.
SV: Trần Thị An Lớp: K44D3
13
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Thanh
Hải
Trường hợp về giao dịch CCDV thực hiện trong nhiều kỳ kế toán thì việc xác
định doanh thu của dịch vụ trong từng kỳ thường được thực hiện theo phương pháp
tỷ lệ hoàn thành. Theo phương pháp này, doanh thu được ghi nhận trong kỳ kế toán
được xác định theo tỷ lệ phần công việc đã hoàn thành.
Doanh thu cung cấp dịch vụ chỉ được ghi nhận khi đảm bảo là doanh nghiệp nhận
được lợi ích kinh tế từ giao dịch. Khi không thể thu hồi được khoản doanh thu đã
ghi nhận thì phải hạch toán vào chi phí mà không được ghi giảm doanh thu. Khi
không chắc chắn thu hồi được một khoản mà trước đó đã ghi vào doanh thu (Nợ
phải thu khó đòi) thì phải lập Dự phòng nợ phải thu khó đòi mà không ghi giảm
doanh thu. Khoản nợ phải thu khó đòi khi xác định thực sự là không đòi được thì
được bù đắp bằng khoản Dự phòng nợ phải thu khó đòi.
Doanh nghiệp có thể ước tính doanh thu cung cấp dịch vụ khi thỏa thuận được
với bên đối tác giao dịch những điều kiện sau:
(a) Trách nhiệm và quyền của mỗi bên trong việc cung cấp hoặc nhận dịch vụ;
(b) Giá thanh toán;
(c) Thời hạn và phương thức thanh toán.
Để ước tính doanh thu cung cấp dịch vụ, doanh nghiệp phải có hệ thống kế

hoạch tài chính và kế toán phù hợp. Khi cần thiết doanh nghiệp có quyền xem xét
và sửa đổi cách ước tính doanh thu trong quá trình cung cấp dịch vụ.
Phần công việc đã hoàn thành được xác định theo một trong ba phương pháp
sau, tùy thuộc vào bản chất của dịch vụ:
(a) Đánh giá phần công việc đã hoàn thành;
(b) So sánh tỷ lệ (%) giữa khối lượng công việc đã hoàn thành với tổng khối
lượng công việc phải hoàn thành;
(c) Tỷ lệ (%) chi phí đã phát sinh so với tổng chi phí ước tính để hoàn thành
toàn bộ giao dịch cung cấp dịch vụ.
Phần công việc đã hoàn thành không phụ thuộc vào các khoản thanh toán định kỳ
hay các khoản ứng trước của khách hàng.
SV: Trần Thị An Lớp: K44D3
14
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Thanh
Hải
Trường hợp dịch vụ được thực hiện bằng nhiều hoạt động khác nhau mà không
tách biệt, và được thực hiện trong nhiều kỳ kế toán nhất định thì doanh thu cho từng
kỳ được ghi nhận theo phương pháp bình quân. Khi có một hoạt động cơ bản so với
các hoạt động khác thì việc ghi nhận doanh thu được thực hiện theo hoạt động cơ
bản đó.
Khi kết quả của một giao dịch về cung cấp dịch vụ không thể xác định được chắc
chắn thì doanh thu được ghi nhận tương ứng với chi phí ghi nhận và có thể thu hồi.
Trong giai đoạn đầu của một giao dịch về cung cấp dịch vụ, khi chưa xác định
được kết quả một cách chắc chắn thì doanh thu được ghi nhận bằng chi phí đã ghi
nhận vầ có thể thu hồi được. Nếu chi phí liên quan đến dịch vụ đó chắc chắn không
thu hồi được thì không ghi nhận doanh thu, và chi phí đã phát sinh được hạch toán
vào chi phí để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ. Khi có bằng chứng tin cậy về
các chi phí phát sinh sẽ thu hồi được thì doanh thu được ghi nhận theo phần công
việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng cân đối kế toán của kỳ đó.
1.2.2. Kế toán doanh thu dịch vụ trong doanh nghiệp theo quy định của Chế độ

kế toán Việt Nam:
1.2.2.1. Hệ thống chứng từ kế toán:
Kế toán doanh thu dịch vụ tại doanh nghiệp sử dụng chủ yếu các chứng từ sau:
+ Hợp đồng kinh tế: được ký kết giữa một bên là chủ đầu tư (các cơ quan nhà
nước, các Ban quản lý dự án, các doanh nghiệp xây dựng trong và ngoài nước, ),
nhà thầu chính, tư vấn chính (trong Hợp đồng thường được gọi là bên A) với một
bên là các doanh nghiệp TVTKXD (trong Hợp đồng thường được gọi là bên B).
Các điều khoản chủ yếu được quy định trong Hợp đồng là loại hình dịch vụ tư vấn,
giá trị hợp đồng, thời gian thực hiện và tiến độ nghiệm thu thanh toán, thông thường
sau khi ký kết Hợp đồng kinh tế, chủ đầu tư tạm ứng cho các doanh nghiệp tư vấn
25% - 30% giá trị hợp đồng có thuế, các lần thanh toán tiếp theo được thực hiện
theo từng giai đoạn nghiệm thu khối lượng công việc như bàn giao hồ sơ khảo sát,
SV: Trần Thị An Lớp: K44D3
15
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Thanh
Hải
thiết kế kỹ thuật hay thiết kế bản vẽ thi công. Hợp đồng được đánh số thứ tự liên tục
trong năm và là cơ sở để theo dõi thống nhất trong toàn doanh nghiệp cũng như là
đối tượng tập hợp chi phí.
+ Hóa đơn giá trị gia tăng (Mẫu số 01 GTKT-3LT): được lập để xác nhận nghiệp
vụ kinh tế phát sinh và làm cơ sở ghi nhận doanh thu CCDV
+ Giấy báo Có của ngân hàng: là chứng từ được gửi từ Ngân hàng xác nhận
khoản tiền thanh toán của khách hàng đã chuyển vào tài khoản của công ty
+ Phiếu thu ( Mẫu số 01-TT): được lập khi khách hàng tạm ứng hay thanh toán
trước bằng tiền mặt.
+ Biên bản nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành, Biên bản nghiệm thu
và thanh toán giai đoạn
+ Biên bản nghiệm thu và thanh lý hợp đồng, Biên bản quyết toán hợp đồng
được lập khi hợp đồng tư vấn thực hiện xong.
+ Thư giảm giá, Biên bản thương thảo điều chỉnh giá trị hợp đồng

+ Phiếu giao nhận sản phẩm
+ Các chứng từ khác
Các chứng từ trên được lập theo đúng quy định của Nhà nước và được lập thành
một số bản hay liên nhất định để phục vụ cho nhu cầu ghi sổ kế toán tài chính cũng
như nâng cao quản lý nội bộ của các doanh nghiệp tư vấn.
1.2.2.2. Hệ thống tài khoản kế toán:
Kế toán doanh thu tại các doanh nghiệp TVTKXD sử dụng chủ yếu các tài khoản
sau:
+ TK 5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ
+ TK 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ
+ TK 521 - Chiết khấu thương mại
+ TK 531 – Hàng bán bị trả lại
+ TK 532 – Giảm giá hàng bán
+ TK 111, 112, 131,
SV: Trần Thị An Lớp: K44D3
16
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Thanh
Hải
Khi doanh nghiệp đã thu được tiền tạm ứng nhưng chưa có khối lượng công việc
hoàn thành kế toán không ghi nhận doanh thu mà ghi nhận khoản tiền đặt trước trên
TK 131 (TK 1311 & TK 1312 tùy từng DN). Kế toán sẽ tiến hành ghi nhận doanh
thu dựa trên các Biên bản nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành theo từng
giai đoạn hoặc Biên bản thanh lý hợp đồng.
Khi phát sinh các khoản chiết khấu thương mại cho khách hàng (Dành cho các
chủ đầu tư lớn ký nhiều hợp đồng, các hợp đồng được ký kết vào dịp năm mới, ),
kế toán sẽ tổng hợp vào TK 521. Nếu phát sinh các khoản giảm giá dịch vụ cho
khách hàng, kế toán sẽ tổng hợp vào TK 532. Trường hợp phát sinh các dịch vụ đã
cung cấp bị trả lại do dịch vụ thực hiện không đúng yêu cầu của khách hàng, kế
toán tổng hợp trên TK 531.
Cuối kỳ kế toán tiến hành kết chuyển tổng số chiết khấu thương mại, giảm giá

dịch vụ và doanh thu dịch vụ bị trả lại trong kỳ sang TK 511 để xác định doanh thu
thuần, và sau đó kết chuyển doanh thu thuần dịch vụ sang TK 911 để xác định kết
quả kinh doanh .
1.2.2.3. Hệ thống sổ kế toán:
Sổ kế toán dùng để ghi chép, hệ thống và lưu trữ toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế
tài chính đã phát sinh theo nội dung kinh tế và theo trình tự thời gian có liên quan
đến doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải căn cứ vào quy mô, đặc điểm hoạt động sản
xuất kinh doanh, cách thức tổ chức, yêu cầu quản lý, trình độ nghiệp vụ và năng lực
của cán bộ kế toán để lựa chọn hình thức kế toán phù hợp. Tổ chức sổ kế toán
doanh thu trong các doanh nghiệp TVTKXD phụ thuộc vào hình thức tổ chức sổ kế
toán mà các doanh nghiệp áp dụng. Theo chế độ kế toán hiện hành có 4 hình thức
kế toán sau:
- Hình thức kế toán Nhật ký Chung
- Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái
SV: Trần Thị An Lớp: K44D3
17
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Thanh
Hải
- Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ
- Hình thức kế toán Nhật ký - Chứng từ
Trong mỗi hình thức kế toán có những quy định cụ thể về số lượng, kết cấu mẫu
sổ, trình tự, phương pháp ghi chép và mối quan hệ giữa các sổ kế toán. Hệ thống sổ
sách kế toán sử dụng trong kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong
các hình thức kế toán như sau:
+ Hình thức kế toán Nhật ký Chung sử dụng: Sổ Nhật ký Chung; Sổ Nhật ký bán
hàng; Sổ thẻ kế toán chi tiết và Sổ Cái các TK 156, 511, 632
Phụ lục 02 – Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký Chung.
+ Hình thức kế toán Nhật ký – Sổ Cái sử dụng các loại sổ: Sổ Nhật ký – Sổ Cái, sổ
thẻ chi tiết các TK 156, 511, 632
+ Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ sử dụng: Sổ Chứng từ ghi sổ; Sổ đăng ký

Chứng từ ghi sổ; Sổ thẻ kế toán chi tiết và Sổ Cái các TK 156, 511
+ Hình thức kế toán Nhật ký – Chứng từ sử dụng các loại sổ:
Nhật ký – Chứng từ số 8
Bảng kê số 5; Bảng kê số 8
Sổ chi tiết TK 156, 157, 511, 515, 711, 632, 641, 641, 811 911, 421
Sổ Cái TK 156, 157, 511, 515, 711, 632, 641, 641, 811 911, 421
+ Ngoài ra còn có hình thức kế toán máy: Phần mềm kế toán được thiết kế theo
hình thức kế toán nào sẽ có các loại sổ của hình thức kế toán đó nhưng không hoàn
toàn giống mẫu sổ kế toán thủ công
SV: Trần Thị An Lớp: K44D3
18
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Thanh
Hải
Chương 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN DOANH THU TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ VÀ THIẾT KẾ XÂY DỰNG VIỆT NAM
2.1. Tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến kế toán doanh
thu tại Công ty cổ phần Tư vấn đầu tư và thiết kế xây dựng Việt Nam
1.2.1. Tổng quan về kế toán doanh thu tại Công ty cổ phần Tư vấn đầu tư và thiết
kế xây dựng Việt Nam :
Doanh thu tại Công ty cổ phần tư vấn đầu tư và thiết kế xây dựng Việt Nam chính
là tổng giá trị lợi ích kinh tế mà công ty thu được trong kỳ kế toán, góp phần làm
tăng vốn chủ sở hữu thông qua việc cung cấp các loại hình dịch vụ TVTKXD cho
khách hàng. Do công ty áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ nên
doanh thu CCDV là doanh thu chưa bao gồm thuế GTGT.
Với đặc trưng là công ty TVTKXD, hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần
Tư vấn đầu tư và thiết kế xây dựng Việt Nam là cung cấp trọn gói hay từng phần
các dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực xây dựng. Hoạt động TVTKXD có một số đặc
điểm mang tính đặc trưng so với ngành nghề kinh doanh khác:
+ Sản phẩm không phải là hàng hóa vật chất cụ thể mà là chất xám, là các thông
tin, các giải pháp giải quyết một vấn đề trong lĩnh vực xây dựng;

+ Sản phẩm của dịch vụ TVTKXD mang tính đơn chiếc, bản quyền thương hiệu,
cung ứng theo đơn đặt hàng, không có sản phẩm tồn kho;
+ Sản phẩm của tư vấn xây dựng không cố định về mặt địa lý;
+ Thời gian sản xuất ngắn, thời gian thực hiện một hợp đồng tư vấn chỉ kéo dài
vài tuần đến vài tháng nhưng giá trị sử dụng và tác động của nó lâu dài;
Những đặc điểm này đã làm cho công tác kế toán doanh thu tại doanh nghiệp có
những khác biệt so với những doanh nghiệp khác.
- Đối tượng hạch toán kế toán doanh thu tại Công ty cổ phần Tư vấn đầu tư và
thiết kế xây dựng Việt Nam được xác định căn cứ vào đối tượng tập hợp chi phí và
tính giá thành sản phẩm, dịch vụ tư vấn, đó là các công trình, dự án, các hạng mục
công trình được thực hiện bằng các Hợp đồng tư vấn cụ thể do đơn vị đảm nhận,
đấu thầu hoặc được chỉ định thầu.
SV: Trần Thị An Lớp: K44D3
19
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Thanh
Hải
- Doanh thu được ghi nhận trong cả hai trường hợp: khi có khối lượng công việc
tư vấn hoàn thành hoặc khi nhận được tiền. Do đặc điểm về ngành nghề kinh doanh
nên việc ghi nhận doanh thu dịch vụ TVTKXD tại công ty thường dựa trên lượng
tiền về, tức lượng tiền mà chủ đầu tư tạm ứng và thanh toán từng đợt theo tiến độ
cho các doanh nghiệp tư vấn.
Điều này được lý giải là để doanh nghiệp dễ điều hòa doanh thu theo kế hoạch
đạt mức tăng trưởng đều đặn hàng năm theo ý muốn chủ quan của doanh nghiệp, vì
nếu lấy doanh thu theo khối lượng công việc hoàn thành thì có năm doanh thu sẽ rất
lớn và cũng sẽ có năm doanh thu không đạt chỉ tiêu kế hoạch đề ra. Điều này là do
việc xác định và ký kết các biên bản nghiệm thu nhằm xác nhận khối lượng công
việc hoàn thành không hoàn toàn phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của doanh
nghiệp, thậm chí đối với các công trình ngân sách nhà nước thì đôi khi còn nghiệm
thu rất khó khăn do thay đổi chủ trương đầu tư, do chờ thẩm định của Kho bạc, chờ
kết quả kiểm toán của Nhà nước

Hiện tại công ty không sử dụng các khoản giảm trừ doanh thu trong hạch toán
doanh thu cung cấp dịch vụ tư vấn do sản phẩm của công ty mang tính đơn chiếc,
theo từng hợp đồng tư vấn cụ thể và chất lượng dịch vụ công ty cung cấp luôn đảm
bảo do đó trong doanh nghiệp không phát sinh các khoản chiết khấu thương mại,
giảm giá hàng bán hay hàng bán bị trả lại.
2.1.2. Ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến kế toán doanh thu tại Công ty cổ
phần Tư vấn đầu tư và thiết kế xây dựng Việt Nam :
Doanh thu tư vấn là một chỉ tiêu quan trọng phản ánh doanh thu dịch vụ tư vấn
mà doanh nghiệp đạt được trong một kỳ. Kế toán doanh thu dịch vụ tư vấn cung cấp
những thông tin cần thiết cho Ban giám đốc, cho các nhà quản trị và nhiều đối
tượng khác. Vì vậy đi nghiên cứu những nhân tố ảnh hưởng đến kế toán doanh thu
cung cấp dịch vụ là một điều cần thiết để từ đó đưa ra những nhận định khách quan
và thực hiện công tác kế toán doanh thu hoàn thiện hơn. Khi đi nghiên cứu nhân tố
môi trường ảnh hưởng đến kế toán doanh thu tại Công ty cổ phần Tư vấn đầu tư và
SV: Trần Thị An Lớp: K44D3
20
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Thanh
Hải
thiết kế xây dựng Việt Nam em xin trình bày ảnh hưởng của nhân tố môi trường bên
ngoài doanh nghiệp và ảnh hưởng của nhân tố bên trong doanh nghiệp.
2.1.2.1. Môi trường bên ngoài doanh nghiệp:
Xuất phát từ vai trò ngày càng quan trọng của ngành xây dựng đối với công
cuộc đổi mới phát triển đất nước, các doanh nghiệp TVTKXD Việt Nam đã không
ngừng tăng lên cả về số lượng và chất lượng. Trước sự mở cửa của cơ chế kinh tế
cũng như nhu cầu lớn về cơ sở hạ tầng của một nền kinh tế đang phát triển ở Việt
Nam hiện nay, hoạt động của các doanh nghiệp TVTKXD đang diễn ra hết sức sôi
động. Trong một môi trường cạnh tranh với sự phát triển không ngừng của Khoa
học – kỹ thuật, sự biến động trong lĩnh vực tài chính, sự thay đổi của các chính sách
kinh tế, pháp luật, để tồn tại và phát triển các doanh nghiệp TVTKXD Việt Nam
hiện nay phải không ngừng nâng cao tiềm lực, khả năng cạnh tranh, phấn đấu đạt

tới trình độ phát triển tương xứng với các tập đoàn tư vấn xây dựng trên thế giới.
Từ thực tế hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp TVTKXD nói chung và
của Công ty cổ phần Tư vấn đầu tư và Thiết kế xây dựng Việt Nam nói riêng, đòi
hỏi việc vận dụng chuẩn mực, chế độ kế toán trong công tác kế toán doanh thu vào
thực tế sao cho hiệu quả là vấn đề phải luôn được hoàn thiện để việc hạch toán kế
toán đảm bảo tính khoa học, phản ánh đúng bản chất nghiệp vụ và đối tượng hạch
toán, đáp ứng được yêu cầu cho công tác quản lý của doanh nghiệp và nhà nước.
Để tạo hành lang pháp lý về kế toán trong tiến trình hội nhập quốc tế thì Bộ
trưởng Bộ Tài Chính đã ban hành và công bố 26 Chuẩn mực kế toán Việt Nam và
các thông tư hướng dẫn thực hiện các chuẩn mực đó. Ngày 20/03/2006 Bộ trưởng
Bộ Tài Chính cũng đã ký quyết định số 15/QĐ-BTC ban hành Chế Độ Kế Toán
Doanh Nghiệp áp dụng cho các doanh nghiệp thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành phần
kinh tế cả nước từ năm tài chính 2006, thay thế quyết định số 1141TC/QĐ/CĐKT.
Đồng thời Quốc hội nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam cũng ban hành
Luật Kế toán năm 2003 và một số văn bản pháp quy khác. Tất cả những văn bản,
những quy định này được ban hành và công bố nhằm thống nhất quản lý kế toán,
đảm bảo kế toán là công cụ quản lý, giám sát chặt chẽ, có hiệu quả mọi hoạt động
SV: Trần Thị An Lớp: K44D3
21
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Thanh
Hải
kinh tế tài chính, cung cấp thông tin đầy đủ kịp thời, công khai, minh bạch, đáp ứng
yêu cầu tổ chức và các cá nhân. Đây có thể coi như yếu tố bên ngoài ảnh hưởng trực
tiếp đến công tác kế toán nói chung và kế toán doanh thu nói riêng tại doanh nghiệp.
Mỗi doanh nghiệp có đặc điểm kinh doanh khác nhau, bộ máy kế toán khác nhau,
do đó việc thực hiện công tác kế toán cũng khác nhau, nhưng chung quy lại thì tất
cả đều phải tuân thủ theo Chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán và đặt trong khuôn
khổ pháp lý của Luật Kế toán và các văn bản quy định khác.
Bên cạnh đó sự thay đổi của các chính sách kinh tế, tài chính và các hoạt động
kinh tế trong thời kỳ hội nhập cũng ảnh hưởng không nhỏ tới công tác kế toán tại

doanh nghiệp. Sự thay đổi về Luật thuế Thu nhập doanh nghiệp, Luật BHXH,
BHYT, chính sách tiền lương là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến công tác kế toán
nói chung và kế toán doanh thu nói riêng của doanh nghiệp.
Hoạt động TVTKXD là một hoạt động dịch vụ, nó mang tính chất đặc trưng so
với những ngành nghề kinh doanh khác: Sản phẩm không phải là hàng hóa vật chất
cụ thể mà là chất xám, sản phẩm mang tính đơn chiếc, cung ứng theo đơn đặt hàng,
sản phẩm không cố định về mặt địa lý, nó đã tác động đến công tác kế toán tại
doanh nghiệp nói chung cũng như công tác kế toán doanh thu nói riêng. Do vậy
công tác kế toán doanh thu tại doanh nghiệp có những khác biệt so với những doanh
nghiệp khác.
Trình độ phát triển Khoa học – Kỹ thuật có ảnh hưởng rất lớn tới công tác kế
toán tại doanh nghiệp. Sự phát triển của CNTT, phần mềm kế toán đã giúp cho công
việc kế toán của doanh nghiệp được thực hiện một cách chính xác, nhanh chóng và
khoa học hơn. Sự phát triển của Khoa học – kỹ thuật cùng với sự phát triển của nền
kinh tế đòi hỏi mỗi doanh nghiệp cần phải có những bước thay đổi sao cho phù hợp
với tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế nếu không sẽ dẫn tới lạc hậu và kém phát
triển, cho nên sự thay đổi ấy đã tác động trực tiếp vào công tác kế toán của doanh
nghiệp.
SV: Trần Thị An Lớp: K44D3
22
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Thanh
Hải
2.1.2.2. Môi trường bên trong doanh nghiệp:
Mỗi doanh nghiệp có môi trường bên trong khác nhau, từ nguồn lực, ngành
nghề kinh doanh đến cơ cấu kinh doanh, do đó sự tác động của môi trường bên
trong đến kế toán doanh thu của mỗi doanh nghiệp là rất khác nhau.
Yếu tố đầu tiên đó là tổ chức bộ máy kế toán: nếu doanh nghiệp tổ chức bộ
máy kế toán khoa học, hợp lý, không có sự chồng chéo thì công việc kế toán nói
chung và công tác kế toán doanh thu nói riêng sẽ nhanh chóng, chính xác, tiết kiệm
thời gian và chi phí.

Một yếu tố rất quan trọng và có ảnh hưởng quyết định đến công việc kế toán
và kế toán doanh thu của công ty đó là trình độ nghiệp vụ của nhân viên kế toán.
Luật kế toán Việt Nam, Chuẩn mực kế toán và các thông tư hướng dẫn đã quy
định khá rõ ràng về kế toán doanh thu, tuy nhiên đây chỉ là những quy định chung
chung cho tất cả các doanh nghiệp. Trong khi đó mỗi doanh nghiệp kinh doanh một
lĩnh vực, ngành nghề khác nhau. Do đó người thực hiện kế toán doanh thu phải có
những kiến thức nhất định, biết vận dụng các quy định chung vào các nghiệp vụ cụ
thể trong doanh nghiệp. Hơn nữa các nghiệp vụ kinh tế ngày càng đa dạng và phát
sinh nhiều trường hợp khác nhau, đồng thời các thông tư hướng dẫn được thay đổi
liên tục cho phù hợp với sự thay đổi của nền kinh tế đòi hỏi nhân viên kế toán phải
nắm chắc nghiệp vụ và phải nhạy bén, năng động trong việc nắm bắt những thay đổi
trong thông tư, quy định để thực hiện công việc kế toán doanh thu đúng với quy
định của pháp luật.
Hình thức kế toán tại doanh nghiệp cũng ảnh hưởng không nhỏ tới công tác kế
toán nói chung và công tác kế toán doanh thu nói riêng. Nếu lựa chọn hình thức kế
toán phù hợp với đặc điểm hoạt động của công ty sẽ giúp giảm khối lượng công
việc và giảm bớt những công việc không cần thiết.
Ngoài ra còn rất nhiều yếu tố bên trong doanh nghiệp có tác động đến công tác
kế toán doanh thu tại doanh nghiệp như văn hóa doanh nghiệp, yếu tố về tài
chính,
SV: Trần Thị An Lớp: K44D3
23
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Thanh
Hải
2.2. Thực trạng kế toán doanh thu tại Công ty cổ phần Tư vấn đầu tư và thiết
kế xây dựng Việt Nam
2.2.1. Thực trạng vận dụng Chuẩn mực kế toán trong kế toán doanh thu tại
Công ty cổ phần Tư vấn đầu tư và thiết kế xây dựng Việt Nam:
- Xác định doanh thu tư vấn:
Doanh thu tư vấn tại Công ty cổ phần tư vấn đầu tư và thiết kế xây dựng Việt Nam

được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu được.
Doanh thu tư vấn phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thỏa thuận giữa doanh
nghiệp với khách hàng. Nó được xác định bằng giá trị hợp lý của các khoản đã thu
được hoặc sẽ thu được sau khi trừ (-) các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá
hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại.
Tại doanh nghiệp không sử dụng các khoản giảm trừ doanh thu, do vậy:
Doanh thu thuần = Tổng doanh thu
- Ghi nhận doanh thu tư vấn:
Hiện nay tại Công ty cổ phần tư vấn đầu tư và thiết kế xây dựng Việt Nam, việc
ghi nhận doanh thu dịch vụ TVTKXD thường được dựa trên lượng tiền về, tức
lượng tiền mà chủ đầu tư tạm ứng và thanh toán từng đợt theo tiến độ cho doanh
nghiệp. Chính vì vậy thời điểm ghi nhận doanh thu tại công ty ít khi gắn với thời
điểm hợp đồng kết thúc hay khi có khối lượng công việc hoàn thành mà gắn với
thời điểm nhận được tiền tạm ứng đợt 1( được quy định là 25% - 30% giá trị hợp
đồng tạm tính cả thuế ngay sau khi hợp đồng dịch vụ có hiệu lực) hay các lần thanh
toán kế tiếp theo khối lượng công việc được nghiệm thu. Đôi khi doanh thu được
ghi nhận tại thời điểm có Biên bản thanh lý hợp đồng xong các trường hợp này là
công ty đã nhận được lời hứa hoặc biết chắc chắn tiền sẽ về trong thời gian ngắn tới.
Như vậy việc ghi nhận doanh thu tư vấn tại Công ty cổ phần tư vấn đầu tư và
thiết kế xây dựng Việt Nam không hoàn toàn tuân thủ nguyên tắc ghi nhận doanh
thu cung cấp dịch vụ theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam – Chuẩn mực kế toán số 14
“Doanh thu và thu nhập khác”.
SV: Trần Thị An Lớp: K44D3
24
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Thanh
Hải
2.2.2. Thực trạng vận dụng Chế độ kế toán trong kế toán doanh thu tại Công ty
cổ phần tư vấn đầu tư và thiết kế xây dựng Việt Nam
2.2.2.1. Hệ thống chứng từ kế toán:
* Hiện nay kế toán doanh thu tại Công ty cổ phần tư vấn đầu tư và thiết kế xây

dựng Việt Nam sử dụng chủ yếu một số chứng từ sau:
- Hợp đồng kinh tế ( Phụ lục 03) được ký kết giữa một bên là chủ đầu tư (các cơ
quan nhà nước, các Ban quản lý dự án, các doanh nghiệp xây dựng trong và ngoài
nước, ), nhà thầu chính, tư vấn chính (trong Hợp đồng thường được gọi là bên A)
với một bên là các doanh nghiệp TVTKXD (trong Hợp đồng thường được gọi là
bên B). Các điều khoản chủ yếu được quy định trong Hợp đồng là loại hình dịch vụ
tư vấn, giá trị hợp đồng, thời gian thực hiện và tiến độ nghiệm thu thanh toán, thông
thường sau khi ký kết Hợp đồng kinh tế, chủ đầu tư tạm ứng cho các doanh nghiệp
tư vấn 25% - 30% giá trị hợp đồng có thuế, các lần thanh toán tiếp theo được thực
hiện theo từng giai đoạn nghiệm thu khối lượng công việc như bàn giao hồ sơ khảo
sát, thiết kế kỹ thuật hay thiết kế bản vẽ thi công. Hợp đồng được đánh số thứ tự
liên tục trong năm và là cơ sở để theo dõi thống nhất trong toàn doanh nghiệp cũng
như là đối tượng tập hợp chi phí.
- Các phiếu giao nhận sản phẩm (Phụ lục 04) quy định rõ số lượng và chất lượng
hồ sơ bàn giao theo từng giai đoạn, thường không xác định giá trị thanh toán mà chỉ
được dùng làm cơ sở cho việc nghiệm thu.
- Biên bản nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành hay Biên bản nghiệm thu
và thanh toán giai đoạn, xác định khối lượng công việc và giá trị đã hoàn thành tại
một giai đoạn cụ thể trong tiến độ triển khai hợp đồng, nghiệm thu khối lượng được
thực hiện đối với các hợp đồng có giá trị lớn, thời gian kéo dài hoặc vì lý do nào đó
chưa quyết toán được hợp đồng.
- Biên bản nghiệm thu và thanh lý hợp đồng kinh tế ( Phụ lục 05), Biên bản quyết
toán hợp đồng, được lập khi hợp đồng tư vấn đã được thực hiện xong, nhằm xác
nhận khối lượng công việc Hợp đồng được thanh quyết toán, giá trị nghiệm thu và
chi tiết thanh toán của Hợp đồng.
SV: Trần Thị An Lớp: K44D3
25

×