Lời mở đầu
Qua nhiều năm đổi mới ,dới sự quản lý và điều tiết vĩ mô của nhà nớc, nền
kinh tế nớc ta đã có những bớc chuyển biến rõ rệt .Các đơn vị sản xuất kinh
doanh thuộc mọi thành phần kinh tế cùng cạnh tranh bình đẳng trớc phát luật
đã tìm đựoc vị trí xứng đáng trên thị trờng trong và ngoài nớc.
Trong điều kiện hiện nay với xu hớng toàn cầu hoá , quan hệ buôn bán
Thơng Mại giữa nớc ta với các nớc bạn ngày càng đợc mở rộng về mọi mặt
.Do vậy vai trò của ngành Thơng Mại đã trở nên rất quan trọng không chỉ là
cầu nối giữa sản xuất với kinh doanh trong mà còn mở rộng sang các nớc trên
thế giới. Điều này đã góp phần làm cho sản xuất trong nớc phát triển cả về
chiều sâu và chiều rộng sang các nớc trên thế giới . Điều này đã góp phần
làm cho sản xuất trong nớc phát triển cả về chiều rộng và chiều sâu , hàng
hoá thì ngày càng phong phú và đa dạng về chủng loại , mẫu mã với một chất
lợng đảm bảo .
Một nền kinh tế phát triển thì kế toán càng trổ nên quan trọng và trở
thành công cụ không thể thiếu đợc trong quản lý kinh tế của Nhà Nớc và
Doanh Nghiệp . Đối với nhà nớc , kế toán là công cụ để tính toán xây dựng và
kiểm tra việc chấp hành thực hiện ngân sách Nhà Nớc để quản lý nền kinh tế
quốc dân .Đối với các doanh nghiệp , kế toán là công cụ điều hành, quản lý
các hoạt động ,tính toán kinh tế , kiểm tra bảo vệ , sử dụng tài sản tiền vốn ,
nhằm đảm bảo quyền chủ động trong sản xuất kinh doanh và chủ động về tài
chính .
Với tầm quan trọng nh vậy , trong sự đổi mới của nền kinh tế , kế toán
nớc ta đã có những bớc chuyển đổi toàn diện phù hợp với yêu cầu của nền
kinh tế kinh tế và hoà nhập với các thông lệ Quốc tế và chuẩn mực kế toán mà
liên đoàn kế toán quốc gia đã đa ra .
Từ ngày 1/1/1996 Các Doanh Nghiệp Việt Nam bắt đầu áp dụng Hệ
thống chế độ kế toán mới do Bộ Tài Chính ban hành và mỗi doanh nghiệp
phải tự lựa chọn một hình thức kế toàn phù hơp nhất với đạc điểm kinh doanh
của doanh nghiệp mình cho có hiệu quả nhất. Đặc biệt đối với các doanh
Hoàn thiện kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá
1
nghiệp Cổ Phần thì việc tổ chức công tác kế toán và từng bớc hoàn thiện kế
toán tiêu thụ hàng hoá sao cho phù hợp với chế độ kế toán mới đang trở
thành mối quan tâm hàng đầu của những ngời làm công tác kế toán tịa các
doang nghiệp Cổ Phần .
Xuất phát từ nhu cầu đó , em đã chọn đề tài Kế Toán Thành Phẩm Tiêu
Thụ và Xác Định kết quả tiêu thụ tại Công ty cổ phần Tứ Gia , để nhằm nêu
bật tầm quan trọng của kế toán tiêu thụ đối với các doanh nghiệp cổ phần
nói riêng và xã hội nói chung .
Với thời gian học tập và nghiên cứu tại trờng THDL Kinh Tế- Kỹ Thuật
Hà Nội I và thực tập tại Công Ty Cổ Phần Tứ Gia , đợc sự giúp đở tận tình h-
ớng dẫn của cô giáo Nguyễn Mai Anh , cùng với các cán bộ nhân viên phòng
kế toán của công ty , em đã hoàn thiện bản chuyên đề thực tập tốt nghiệp với
đè tài đã chọn .
Tuy nhiên do trình độ còn han chế nên bài chuyên đề khó tránh khỏi
những sai sót , em rất mong nhận đợc ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo và
những ngời quan tâm đến công tác kế toán nói chung và công tác kế toán tiêu
thụ, xác định kết quả tiêu thụ nói riêng để bài chuyên đề thực tập này của em
đợc hoàn thiện hơn .
Nội dung chuyên đề thực tập gồm :
Lời nói đầu
Nội dung
Phần I: Lý luận chung về hoạt động tiêu thụ hàng hoá và kế toán
nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá tại các Doanh Nghiệp Cổ Phần trong
điều kiện hiện nay
Phần II: Tình hình thực tế về công tác kế toán nghiệp vụ tiêu thụ
hàng hoá tại Công Ty Cổ Phần Tứ Gia
Phần III: Hoàn thiện kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá tại Công
Ty Cổ Phần Tứ Gia.
Hoàn thiện kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá
2
Phần I
Lý luận chung về hoạt động tiêu thụ hàng hoá và kế toán
nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá tại các doang nghiệp cổ phần
trong điều kiện hiện nay.
I . lý luận chung về hoạt động tiêu thụ hàng hoá tại các doanh
nghiệp cổ phần trong điều kiện hiện nay
1.Đặc điểm của nền kinh tế thị trờng
Nền kinh tế thị trờng vận động theo quy luật , tạo nên một trật tự kinh tế cuả
một xã hội và thúc đẩy xã hội phát triển .Có thể định nghĩa khái quát về nền
kinh tế thị trờng nh sau :
Một nền kinh tế thị trờng là một cơ chế tinh vi để phối hợp một cách không tự
giác giữa nhân dân và doanh nghiệp thông qua hệ thống giá cả và
thị trờng ,nó là phơng tiện giao thông để tập hợp tri thức và hành động của hàng
triệu cá nhân khác nhau không có bộ não tập trung nó vẫn giải quyết đợc bài
toán mà máy tính lớn nhất ngày nay không thể giải đợc, không ai thiết kế ra
nó .Nó tự xuất hiện và cũng nh xã hội loài ngờ , nó đang thay đổi .( Kinh tế
học ).
Nền kinh tế thị trờng mang những đặc điểm chủ yếu sau :
Tính tự chủ của các Doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng rất cao , điều này
đối lập với nền kinh tế bao cấp và nó đồng nghĩa với sự năng động trong kinh
doanh, tự chịu trách nhiệm trớc kết quả kinh doanh của đơn vị .
Trên thị trờng hàng hoá hết sức phong phú .Sự đa dạng về số lợng mẫu mã hàng
hoá trên thị trờng một mặt phản ánh trình độ cao của năng suất lao động xã hội ,
mật khac nói lên mức độ phát triển của quan hệ trao đổi , trình độ phân công lao
động xã hội và sự phát triển của thị trờng .
Giá cả hàng hoá đợc hình thành trên thị trờng , giá cả thij trờng vừa là sự thể
hiện bằng tiền của giá trị thị trờng vừa chịu sự tác động cảu quan hệ cạnh tranh ,
cung cầu hàng hoá .Trên cơ sở giá cả thị trờng , giá ảc hàng hoá là kết quả
của sự thơng lợng giữa ngời bán và ngời mua.
Hoàn thiện kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá
3
Cạnh tranh là một tất yếu cảu thị trờng . Nó tồn tại trên cơ sở những đơn vị sản
xuất hàng hoá độc lập , khác nhau về lợi ích kinh tế , lợi ích kinh tế đợc thực
hiện thông qua lợi nhuận thu đợc của mỗi doanh nghiệp .Việc tìm các biện pháp
mang lại lợi nhuận cao là tát yếu của mỗi doanh ngiệp , chính là yếu tố tạo nên
sự cạnh tranh trên thị trờng .
Sự vận động của cơ chế thị trờng luôn có sự điều tiết của nhà nớc . Nhà nớc tác
động thông qua các công cụ kinh tế nh : Thuế , lãi suất tiền vay , chính sách giá
cả và một số chính sách kinh tế khác .
Nh vậy thông qua nghiên cứu những đặc điểm về nền kinh tế thị trơng cho thấy
rằng thị trờng luôn định hớng cho các doanh nghiệp dới nhiều hình thức và một
doanh nghiệp muốn tồn tại và đứng vững thì phải biết thích nghi và khai thác
thật tốt thị trờng tiêu dùng. Đặc biệt là đối với các Doanh Nghiệp Cổ Phần và
doanh nghiệp sản xuất thì tiêu thụ hàng hoá và thành phẩm chính là tiền đề để
doanh nghiệp có thu nhập , lợi nhuận để mở rộng sản xuất kinh doanh .Muốn
vậy doanh nghiệp phải nắm bắt đợc và phân tích sâu sắc sự biến động của thị tr-
ờng trong từng giai đoạn khác nhau ,phải đề cao vai trò của ngời tiêu dùng , coi
khách hàng là thợng đế , gắn chặt sản xuất kinh doanh của đơn vị với nhu cầu
tiêu dùng của thị trờng , thị hiếu của khách hàng trên cơ sở nguồn lực cho phép ,
có nh vây daonh nghiệp mới có thể cạnh tranh đợc với các đối thủ và đngs vững
trên thị trờng.
2. Đặc điểm của hoạt động tiêu thụ hàng hoá tại các Doanh Nghiệp Cổ
Phần:
2.1. Các khái niệm :
* Khái niệm và vai trò tiêu thụ ( bán hàng ):
- Khái niệm :
Đối với Doanh Nghiệp Cổ Phần thì tiêu thụ hàng hoá đợc biểu hiện là hoạt động
bán hàng và hạot động bán hàng trong doanh ngiệp chính là quá trình doanh
nghiệp thực hiện việc chuyển quyền sở hữu hàng hoá cho khách hàng và thu
tiền về hay đợc quyền thu tiền về .
Hoàn thiện kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá
4
Các hoạt động bán hàng này xuất hiện hai dòng vận động : Hàng hoá đền tay
ngời tiêu dùng và các loại chứng từ thanh toán thu tiền về tay doanh nghiệp.
Vậy xét ở góc độ kinh tế thì hoạt động bán hàng chính là sự thay đổi hình thái
giá trị hàng hoá ,qua quá trình tiêu thụ thì hàng hoá chuyển từ hình thái tiền tệ
và vòng chu chuyển vốn của doanh nghiệp đợc hoàn thành .
- Vai trò cảu tiêu thụ hàng hoá đối với các Doanh Nghiệp Cổ Phần :
Tiêu thụ hàng hoá là hoạt động đặc trng chủ yếu của Doanh Nghiệp Cổ Phần ,
là khâu cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh .do vậy, nó có vai trò
quyết định đến sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp .Đối với một
Doanh Nghiệp Cổ Phần , thì tiêu thụ hàng hoá phản ánh đầy đủ ,chính xác điểm
mạnh yếu của đơn vị , là cơ sở hình thành nên doanh thu và lợi nhuận để bù đắp
chi phí bỏ ra , bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh thông qua các phơng thức
tiêu thụ . Một quá trình tiêu thụ hàng hoá tốt , hợp lý sẽ đem lại hiệu quả kinh tế
cao cho doanh nghiệp bởi trong điều kiện cạnh tranh gay gắt thì các doanh
nghiệp đều phải coi trọng khách hàng là trung tâm ,mọi hoạt động đều phải h-
ớng tới thoả mãn tối đa nhu cầu của khách hàng .Vì vậy khi tiến hành kinh
doanh các doanh nghiệp phải giải quyết các vấn đề nh : Kinh doanh mặt hàng
gì? hớng tới đối tợng khách hàng nào ? kinh doanh nh thế nào ? tức là phải tiến
hành các hoạt động nh : Nghiên cứu thị trờng tiêu dùng, lựa chọn xá lập các
kênh phân phối , các hoạt động xúc tiến Marketing Để tổ chức tốt khâu tiêu
thụ hàng hoá daonh nghiệp không những phải làm tốt mỗi phần việc mà phải
biết phối hợp nhịp nhàng giữa bộ phận tham gia trực tiếp hay gián tiếp vào quá
trình tiêu thụ hàng hoá. Do vậy, tiêu thụ hàng hàng thể hiện khả năng đáp ứng
nhu cầu xã hội, quy mô kinh doanh, nguồn lực tài chính, con ngời , cơ sở vật
chất kỹ thuật của doanh nghiệp .
* Doanh thu :
Là tổng giá các lợi ích kinh tế daonh nghiệp thu đợc trong kỳ kế toán phát sinh
từ các hoạt động sản xuất , kinh doanh thông thờng của doanh nghiệp , góp
phần làm tăng vốn chủ sở hữu .
* Các khoản giảm trừ :
Hoàn thiện kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá
5
Bao gồm: chiết khấu thơng mại , giảm giá hàng bán , giá trị hàng hoá bị trả lại ,
chiết khấu thanh toán .
- Chiết khấu thơng mại : Là khoản daonh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua hàng với đối tợng lớn
- Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho ngời mua do hàng hoá kém chất l-
ợng , sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu .
- Giá trị hàng hoá bị trả lại : Là giá trị hàng hoá đã xác định là tiêu thu bị khách
hàng trả lại và từ chối thanh toán.
- Chiết khấu thanh toán : Là khoản tiền mà ngời bán giảm trả cho ngời mua , do
ngời mua thanh toán tiền mua hnàg trớc thời hạn theo hợp đồng .
- Nguyên tắc xá định doanh thu bán hàng : Doanh thu bán hàng đợc ghi nhận
khi đồng thời thoả mãn 5 điều kiện sau :
1.Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền quyền sở hữu
sản phẩm hoặc hnàg hoá cho ngòi mua.
2. Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá nh ngời sở hữu
hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá .
3. Doanh thu đợc xác định tơng đối chắc chắn
4. Doanh nghiệp đã thu đợc lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hnàg .
5. Xác định đợc chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng .
* Kết quả bán hàng :
Là hiệu số giữa thu nhập và chi phí để tạo ra thu nhập .
Kết quả kinh doanh = thu nhập - chi phí
Kết quả hoạt Doanh thu Trị giá vốn Chi phí bán
động kinh doanh bán hàng hàng bán hàng và QLKD
2.2 Các phơng pháp xác định giá cả hàng hoá :
Giá cả hàng hoá là một trong những nhân tố chủ yếu tác động đến tiêu thụ , giá
cả hàng hoá có thể kích thích hay hạn chế cung- cầu do đó sẽ ảnh hởng đến tiêu
thụ .Giá cả chính là một đặc trng của sản phẩm mà ngời tiêu dung có thể nhậ
Hoàn thiện kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá
6
thấy trực tiếp nhất , đay là dấu hiệu vừa mang tính kinh tế phải trả bao nhiêu
cho một sản phẩm , vừa mang dấu hiệu tâm lý xã hội đó là giá trị thu đợc bao
nhiêu cho một sản phẩm .Mặt khác giá cả còn mang dấu hiệu về một mức chất
lợng giả định .Thông thờng những hàng hoá chất lợng kếm thì chất lợng sẽ thấp
và ngợc lại ngời tiêu dùng thờng hay đánh giá chất lợng thông qua giá cả của nó
khi đứng trớc những mặt hàng cùng loại hoặc có khả năng thay thế nhau. Việc
xác định một mức giá phù hợp , dung hoà giữa lợi ích ngời tiêu dùng và lợi ích
của Doanh nghiệp sẽ đảm bảo khả năng tiêu thụ và thu lợi nhuận ,tránh đợc sự ứ
động hàng hoá , hạn chế thua lỗ.
Thông thờng tại các Doanh nghiệp Cổ Phần giá bán hàng hoá đợc xác định
tyheo công thức sau :
Giá bán hàng Giá mua thực tế Thặng số
hoá cha thuế của cửa hàng thơng mại
Thặng số thơng mại là một bộ phận trong cấu thàng giá bán hàng hoá nhằm bù
đắp chi phí bán hàng ,chi phí quản lý và hình thành lợi nhuận cho Doanh nghiệp
, đợc tính theo tỷ lệ % so với giá mau thực tế của hàng hoá .
Thăng số giá mua thực ( 1 + tỷ lệ % thặng
thơng mại tế của hàng hoá số thơng mại )
Vậy :
Giá bán hàng Giá mua thực ( 1 + tỷ lệ % thặng
hoá cha thuế tế của hàng hoá số thơng mại)
Đối với hàng hoá chịu thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp hoặc hàng hoá
không thuộc đối tợng chịu thuế GTGT thì :
Giá bán hàng = Giá thanh toán (trong đó bao gồm cả thuế GTGT)
Tuy nhiên để tính đợc giá bán đúng ,phù hợp thì việc xác định giá vốn vô cùng
quan trộng đối với Doanh nghiệp , bởi giá vốn là cơ sở hình thành giá bán .Do
vậy , Doanh nghiệp có thể áp dụng 1 trong 5 hình thức sau :
1. Phơng pháp thực tế đích danh :
Theo phơng pháp này Doanh nghiệp phải biết đợc các đơn vị hàng tồn kho và
các đơn vị hàng xuất bán thuộc những lần mua nào, đơn giá của những lần mua
Hoàn thiện kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá
7
đó là bao nhiêu để xác định trị giá hàng hoá tồn kho cuối kỳ .Phơng pháp này
đảm bảo trị giá hàng xuất kho chính xác nhất ,nhng chỉ phù hợp với những
Doanh nghiệp ít mặt hàng , hang hoá co giá trị cao .
2. Phơng pháp giá thực tế bình quân :
Theo phơng pháp này để xác định giá bình quân của hàng hoá luân chuyể trong
tháng khi không xác định hàng hoá tồn kho thuộc lần mua nào .
Trị giá mua Trị giá mua
Đơn giá mua của hàng hoá của hàng hoá
bình quân của một đơn tồn đầu kỳ nhập trong kỳ
vị hàng hoá luân chuyển Số lợng hàng hoá Số lợng hàng hoá
tồn đầu kỳ nhập trong kỳ
Trị giá mua hàng của Số lợng hàng hoá Đơn giá mua bình
hàng hoá xuất trong kỳ tiêu thụ từng mặt hàng quân của từng mặt
3. Theo phơng pháp nhập trớc xuất trớc :
Theo phơng pháp này hàng hoá nhập kho trớc sẽ xuất bán trớc .Hàng hoá xuất
kho thuộc đợt nhập nào thì phải lấy giá thực tế của lần nhập đó để tính giá vốn
bán hàng .
Trị giá mua của hàn hoá xuất kho trong kỳ = Giá mua thực tế của đơn vị hàng
hoá nhập kho thuộc theo từng lần nhập kho trớc * Số lọng hàng hoá xuất kho
thuộc số lợng từng lần nhập kho .
Phơng pháp này thích hợp với những mặt hàng có giá cả thờng xuyên biến động
, với cách tính giá nh vậy đảm bảo trị giá mua của hàng hoá xuất kho kịp thời
,sát với thực tế vận động của hàng hoá và giá cả từng thời kỳ nhng khối lợng
công việc ghi sổ và tính toán nhiều nên không đảm bảo độ chính xác cao.
4. Phơng pháp nhập sau ,xuất trớc :
Theo phơng pháp này hàng hoá nhập kho sau lại đợc bán trớc .
Trị giá mua của hàng hóa xuất kho trong kỳ = Giá mua thực tế của đơn vị hàng
hoá theo từng lần nhập kho sau * Số lợng hnàg hoá xuất kho trong kỳ thuộc số
lợng từng lần nhập kho
Hoàn thiện kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá
8
Tóm lại , mỗi phơng pháp tính giá vốn đều có những u nhợc điểm ,do vậy khi
xâm nhập vào thị trờng Doanh nghiệp cần phải nghiên cứu kỹ thị trờng , giá cả
thị trờng để lựa chọn một phơng pháp thích hợp nhất với đặc điểm quy mô kinh
doanh của Doanh nghiệp , khi lựa chon phải thực hiện theo một quy tắc nhất
quán , thống nhất từ kỳ này sang kỳ khác nhờ đó có thể kiểm tra,đánh giá kết
quả hoạt động kinh doanh đợc chính xác nhất .
2.3 Các phuơng pháp tiêu thụ và các phơng thức thanh toán :
2.3.1 Các phơng thức tiêu thụ :
Trong nền kinh tế thị trờng , hàng hoá đợc tiêu thụ chủ yếu nhờ hoạt động th
ơng mại , phần lớn các doanh nghiệp sản xuất đa ccá sản phẩm ra thị trờng đều
phải nhờ qua trung gian đó là các doanh nghiệp ,mới đến tay ngời tiêu dùng ,
bởi sự chuyên môn hoá sâu sắc trong nền kinh tế hiện nay. Doanh nghiệp với t
cách là trung gian , là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng , hoạt động chủ yếu
của Doanh nghiệp là tiêu thụ hàng hoá , dòng vận đọng của hàng hoá qua khâu
trung gian thơng mại là để tiếp tục cho sản xuất hoặc tiêu dùng cá nhân .
Một Doanh nghiệp có thể áp dụng các hình thức tiêu thụ sau :
- Phơng thức giao công ty , nhận đại lý .
- Bán hàng theo phơng thức gửi bán (bán buôn )
- Bán hàng theo phơng thức trc tiếp (bán lẻ)
- Bán hàng theo phơng thức hàng trả góp
Trong đó phơng thức giao nhận công ty , đại lý và phơng thức hàng trả góp
là chủ yếu nhất.
*Tiêu thụ hàng hoá bán buôn ( phơng thức gửi hàng ):
Bán buôn là quá trình bán hàng cho những ngời trung gian để họ tiếp tục
chuyển bán cho những ngời sản xuất để tiếp tục sản xuất ra những mặt hàng
sản xuất mới .Bán buôn đợc tiến hàng qua 2 phơng thức :
Bán buôn qua kho : là phơng thức thanh toán hàng mà hàng hoá mua về đợc
nhập vào kho của Doanh Nghiệp sau đó mới xuất khẩu .
Hoàn thiện kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá
9
Bán buôn vận chuyển thẳng : là hình thức bán hàng mà hàng hoá bán ra khi
mau về không nhập kho của Doang Nghiệp mà đợc chuyển thẳng cho ngời
mua .
*Tiêu thụ hàng hoá bán lẻ ( phơng thức tiêu thụ trực tiếp ):
Bán lẻ là hình thức bán hàng trực tiếp cho ngời tiêu dùng thoả mãn nhu cầu
tiêu dùng cá nhân và tập thể , không có tính chất sản xuất .Đợc thực hiện dới hai
hình thức :
- Bná lẻ thu tiền tập trung.
- Bán lẻ thu tiền trực tiếp
*Bán hàng theo phơng thức công ty, đại lý :
Giao nhận công ty, đại lý là phơng thức bán hàng mà doanh nghiệp giao hàng
hoặc nhận hàng của một tổ chức kinh tế khác .Hai bên tiến hành ký kết hợp
đồng , xác định rõ các mặt hàng công ty , đại lý giá bán , thuế ,tỷ lệ hoa hồng ,
phơng thức thanh toán , giao nhận hnàg ,các quyền lợi , nghĩa vụ của hai bên .
Bán hang theo phơng thức trả góp :
Bán hàng trả góp là một biến tớng của phơng thức bán hàng trả chậm khi giao
hàng cho ngời mua hàng hoá đợc coi tiêu thụ ngay , Doanh Nghiệp lập hoá đơn
bán hàng và hơp đồng thanh toán để căn cứ giao hàng và nhận tiền hàng lần đầu
, phần tiền còn lại ngời mua sẽ trả dần ở kỳ tiếp theo và chịu một lãi suất nhất
định .Phần lãi suất đợc đa vào thu nhập hoạt động tìa chính để bù đắp những chi
phí tăng trong quá trình thanh toán và dự phòng rủi ro có thể xảy ra , phơng
thức này giúp cho Doang Nghiệp khai thác đợc thị trờng tiềm năng .
2.2 Các phơng thức thanh toán :
Trong điều kiện bán hàng hiện nay việc thanh toán tiền bán hàng đợc thể hiện
qua nhiều phơng thức . Tuỳ vào lợng hàng hoá giao dịch , mối quan hệ giữa hai
bên và hình thức bán hàng mà bên mua và bên bán sẽ lựa chọn một phơng thức
thanh toán phù hợp nhất , tiết kiệm đợc chi phí và có hiệu quả nhất .Phơng thức
thanh toán tiền bán hàng tại ccá Doanh Nghiệp đợc thể hiện dới 2 hình thức :
Thanh toán trực tiếp và thanh toán qua ngân hàng.
* Phơng thức thanh toán trực tiếp :
Hoàn thiện kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá
10
Là phơng thức thanh toán bằng tiền mặt , ngân phiếu , hàng đổi hàng để giao
dịch mua bán .Khi bên bán chuyển giao hàng hoá thì bên mau phải có nghĩa vụ
thanh toán trực tiếp ngay cho bên bán theo giá đã thoả thuận . Phơng thức này
giảm thiểu đợc những rủi ro trong thanh toán .Nừu trờng hợp thanh toán bằng
hàng thì hnàg hoá cảu hai bên phải cân đối về giá trị và khi kết thúc hợp đồng
nếu có chênh lệch thì phải thanh toán nốt bằng hàng hoặc bằng tiền mặt .
* Phơng thức thanh toán qua ngân hàng :
là phơng thức thanh toán chi trả bằng tiền thông qua trung gian ngân hàng,
bằng cách chuyển khoản của ngời mua sang tài khoản của ngời bán.
Phơng thức này tiết kiệm đợc chi phí cho xã hội trong việc in ấn , quản lý tiền tệ
, tiết kiệm thời gian , kiểm soát đợc tình hình tài chính của mỗi Doanh Nghiệp ,
chống tham ô , lãng phí Tuỳ từng th ờng vụ , khách hàng mà việc thanh toán
có thể đợc thực hiện theo một số phơng thức .
Thanh toán bằng séc.
Thanh toán qua ngân hàng.
Thanh toán qua ngân hàng uỷ nhiệm thu .
Thanh toán bằng tín dụng .
Nh vậy, phơng thức thanh toán tiền bán hàng cũng có một vai trò hết sức quan
trộng , khi thu đợc tiền về là vốn của Doanh Nghiệp lại bớc vào một vòng tuần
hoàn mới , vốn càng quay nhanh thì khả năng sinh lợi nhiều và chu ỳ kinh
doanh không bị gián đoạn .Do vậy , mỗi Doanh Nghiệp để đảm bảo quyền lợi
của mình cũng nh của bạn hàng , năng cao hiệu quả kinh doanh thì phải lựa
chọn một phơng thức thanh toán cho từng thơng vụ một cách hợp lý nhất ,
nhanh gọn nhất, tiết kiệm đợc chi phí.
3. Yêu cầu của quản lý và kế toán nghiệp vụ tiêu thụ , xác định kết quả tiêu
thụ :
3.1 Yêu cầu của quản lý :
Hoàn thiện kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá
11
Đối với bất kỳ Doanh Nghiệp nào thì quá trình tiêu thụ hàng hoá đều đóng vai
trò quyết định đến sự tồn tại và phát triển của Doanh Nghiệp .Do vậy ,quá trình
tiêu thụ này sẽ chịu sự theo dõi trực tiếp hay gián tiếp của lãnh đạo Doanh
Nghiệp , đối tác kinh doanh , đối thủ cạnh tranh
Trong Doanh Nghiệp để quản lý tốt nghiệp vụ tiêu thụ hnàg hoá thì Doanh
Nghiệp phải quản lý đồng bộ tù trên xuống dới , từ việc quản lý con ngời đến
việc quản lý các mặt hàng kinh doanh , đến giá cả , phơng thức thanh toán .Cụ
thể :
- Đối với việc quản lý nhân sự : Lãnh đạo Doanh nghiệp phải có sự phân
công , phân cấp rõ ràng trách nhiệm từng bộ phận , từng con ngời , bố trí
cụ thể công việc cho từng ngời , từng quầy hàng , mặt hàng để họ có
trách nhiệm đối với công việc đợc giao .Hàng hoá phải đợc bảo quản về
số lợng , chất lợng .
- Đối với quá trình tiêu thụ hàng hoá : Doanh nghiệp phải quản lý hàng
hoá về số lợng và chất lợng trong xuất quá trìng tiêu thụ trừ khâu bán
hàng đến khâu thu tiền .Nắm bắt đợc thời điểm kinh doanh , những mặt
hàng nào hợp lý , xu hớng mặt hàng nào có thể mở rộng kinh doanh
.Ngoài ra , Doanh nghiệp còn phải quản lý về doanh thu bná hàng làm cơ
sở xác định nghĩa vụ với nhà nớc , xác định kết quả bán hàng .Quản lý
doanh thu bao gồm : Doanh thu thực tế ,Doanh thu thuần , các khoản
giảm trừ, thuế
Doanh thu thuần = Doanh thu thực tế Thuế ở khâu bán Các khoản
giảm trừ doanh thu .
- Kết thức quá trình tiêu thụ hàng hoá trong kỳ kinh doanh thì Doanh Nghiệp
phải xác định kết quả kinh doanh , đảm bảo tính đúng đắn , đầy đủ của kết
quả kinh doanh , phải lập Báo cáo bán hàng , Boá cáo kết quả kinh doanh ,
rút ra những thông tin tổng quan nhất , chính xác nhất trình lên Ban lãnh đạo
đơn vị , để đề ra những kế hoạch , chiến lợc kinh doanh kịp thời cho kỳ kinh
doanh tới .
3.2 Yêu cầu của kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá :
Hoàn thiện kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá
12
Kế toán là công cụ quan trọng trong công việc quản lý kinh tế nói chung và
trong quản lý nghiệp vụ tiêu thụ hnàg hoá nói riêng đối với Doanh nghiệp .
Với chức năng phản ánh , giám đốc hoạt động kinh tế tài chính cảu Doanh
nghiệp , kế toán đã cung cấp , thu thập và xử lý thông tin kinh tế chủ yếu
phục vụ cho công tác quản lý Doanh nghiệp . Kế toán nghiệp vụ tiêu thụ
hàng hoá phải đảm bảo các yêu cầu sau :
- Kết hợp hoạch toán tổng hợp và hoạch toán chi tiết , kết hợp kế toán tài
chính và kế toán quản trị .kế toán tài chính sẽ cung cấp những thông tin
về tình hình tài chính .của Doanh nghiệp cho các cổ đông , các tổ chức
tín dụng Kế toán quản trị cung cấp thông tin cho ban lãnh đạo để họ
nắm bắt đợc tình hình kinh doanh trong Doanh nghiệp một cách chính
xác cụ thể .
- Việc tổ chức hoạch toán kế toán trong Doanh nghiệp phải đợc xây dựng
đúng theo yêu cầu quản lý , quy mô kinh doanh của Doanh nghiệp từ đó
giúp cho Doanh nghiệp có thể nắm bắt đợc quá trình hoạt động , đánh giá
hiệu quả kinh doanh của từng bộ phận , từng nhóm hàng nói riêng và
toàn Doanh nghiệp nói chung .
- Ngoài ra công tác kấ toán phải đảm bảo phù hợp với chế độ kế toán hiện
hành, phù hợp với cơ chế quản lý kinh tế của nhà nớc , phù hợp với khả
năng trình độ của đội ngũ nhân viên kế toán , nên vận dụng công nghệ tin
học cà hạch toán kế toán để giảm bớt công việc cho nhân viên kế toán ,
tránh đợc sai sót nhầm lẫn trong tính toán , để năng cao hiệu quả làm
việc .
4. Nhiệm vụ của kế toán nghiệp vụ tiêu thụ , xác định kết quả tiêu thụ:
Tiêu thụ hnàg hoá có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với các Doanh nghiệp ,
do vây mà kế toán tiêu thụ hnàg hoá có vai trò đặc biệt trong công tác quản
lý tiêu thụ hàng hoá , thông qua kế toán mà lãnh đạo có thể nắm bắt đựơc
nhanh chóng kịp thời tình hình kinh doanh của đơn vị , xem xét tình hình
thực hiện các chiến lợc , kế toán đề ra , từ đó có thể đánh giá đợc bộ phận
kinh doanh nào , mặt hàng nào , địa điểm kinh doanh nào thực hiện tốt công
Hoàn thiện kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá
13
tác tiêu thụ , đồng thời giúp Bna lãnh đạo công ty phát hiện kịp thời những
sai sót trong quá trình mua , bán , dữ trữ hàng hoá .Qua đó đánh giá đợc chất
lợng toàn bộ hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp.
Vì vậy kế toán tiêu thụ hàng hoá cần thực hiện những nhiệm vụ sau :
Phản ánh , giám đốc tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch tiêu thụ hàng
hoá nh : Mức bán ra , daonh thu bán hàng về thời gian và địa điểm theo tổng
số theo nhóm hàng , quan trọng nhất là các chỉ tiêu lãi thuần về hoạt động
kinh doanh .
Phản ánh kịp thời đầy đủ và chi tiết hàng bán ra ở tấ cả các trạng thía nh:
Hàng đang đi trên đờng , hàng trông kho nhằm đảm bảo an toàn hàng hoá
ở cả hai chỉ tiêu : chỉ tiêu hiện vật và chỉ tiêu giá trị .
Phản ánh chính xác kịp thời doanh thu bán hàng và doanh thu thuần để
xác định kết quả kinh doanh .Đôn đốc , kiểm tra đảm bảo thu đủ và kịp thời
bán hàng tránh bị chiếm dụng vốn bất kỳ hợp lý .
Phản ánh, giám đốc kết quả bán hàng , cung cấp số liệu , lập báo cáo quyết
toán đầy đủ , kịp thời phản ánh đúng hiệu quả kinh doanh , thực hiên nghĩa
vụ với nhân sách nhà nớc .
Kiểm tra chặt chẽ ccá chứng từ bán hàng nhằm xác định đúng đắn và kịp
thời doanh thu bán hàng , theo dõi tình hình thanh toán tiền hàng của ngời
mua .Xác định đúng đắn thời điểm hàng hoá đợc coi là tiêu thụ để lập Báo
cáo bán hàng kịp thời chính xác , giám sát hàng hoá cả về số lợng .
Tổ chức hệ thống chứng từ ban đầu và trình tự luân chuyển chứng từ hợp lý,
tránh trùng lặp bỏ xót, không quá phức tạp mà vẫn đảm bảo yêu cầu của
quản lý ,là gọn nhẹ tiết kiệm và hiệu quả .
Xác định đúng đắn và tập hợp đầy đủ giá vốn hàng bán , chi phí bán hàng ,
chi phí quản lý phát sinh trong quá trình tiêu thụ hnàg hoá , xác định chính
xác kết quả bán hàng kinh doanh , các khoản thuế phải nộp cho nhà nớc từ
đó có thể đa ra những biện pháp nhằm hoàn thiện hơn nữa hoạt động kinh
doanh của Doanh nghiệp .
Hoàn thiện kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá
14
II . Nghiệp vụ của kế toán tiêu thụ , xác định kết quả tiêu thụ tại các
Doanh nghiệp Cổ Phần :
1. Chứng từ kế toán và phơng pháp kế toán chi tiết :
1.1 Chứng từ kế toán :
* Chứng từ kế toán là những vật mang tin về các nghiệp vụ kinh tế tài chính ,
nó chứng minh cho các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và thực sự hoàn thành .
Chứng từ kế toán là phơng tiện để phản náh mọi nghiệp vụ kinh tế tài chính
phát sinh trong quá trình hoạt động của các đơn vị , nó có ý nghĩa quan
trọng trong công tác kế toán và công tác quản lý , đợc biểu hiện cụ thể nh
sau :
- Chứng từ kế toán là bằng chứng để chứng minh hợp pháp , hợp lý của
kinh tế phát sinh ở đơn vị .
- Chứng từ kế toán là căn cứ pháp lý để kiểm tra việc chấp hành các chính
sách chế độ và quản lý kinh tế , tài chính tại đơn vị , kiểm tra tình hình về
bảo quản , sử dụng tài sản , phat hiện và ngăn ngừa , có biện pháp sử lý
mọi hiện tợng tham ô , lãng phí tài sản của đơn vị , của nhà nớc .
- Chứng từ kế toán là căn cứ pháp lý cho mọi số liệu , thông tin kinh tế và
cơ sở số liệu để ghi sổ kế toán .
- Chứng từ kế toán là bằng chứng để kiểm tra kế toán , bằng chứng để giải
quyết các vụ kiện tụng , tranh chấp về kinh tế , kiểm tra kinh tế , kiểm
toán trong đơn vị .
* Phân loại chứng từ :
Chứng từ đợc chia làm 4 loại .
Phân loaị chứng từ theo công dụng : gồm 3 loại chứng từ .
- Chứng từ mệnh lệnh : gồm các lệnh chi tiền , lệnh xuất tiền .
- Chứng từ thực hiện : phản ánh ácc nghiệp vụ kinh tế phát sinh nh : phiếu
thu , phiếu chi , phiếu nhập , phiếu xuất .
- Chứng từ liên hợp : là loại chừng từ gồm cả hai loịa chứng từ trên : lệnh
kiểm phiếu chi, lệnh kiểm phiếu thu
Hoàn thiện kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá
15
Chứng từ công dụng giúp cho kế toán biết đợc chứng từ nào là căn cứ để ghi
sổ loaị chứng từ nào là cơ sở để thực hiện .
Giúp cho ngòi quản lý biết cách làm thế nào để tăng loịa chứng từ liên hợp ,
để giảm bớt số lợng chứng từ .
Phân loại chứng từ theo địa điểm lập chứng từ : đợc chia làm 2 loại
- Chứng từ bên trong : là các chngs từ từ do bộ phận nội bộ của Doanh
nghiệp lập nh : phiếu thu , phiếu xuất , phiếu nhập
- Chứng từ từ bên ngoài: là các chứng từ phản ánh các nghiệp vụ tài chính
có liên quan đến đơn vị và đợc lập từ bên ngoài nh : hoá đơn mua hnàg ,
hoá đơn kiêm phiếu xuất kho , giấy báo có , nợ của ngân hàng .
Chứng từ này nhằm làm cơ sở cho kế toán xác định đợc trọng tâm việc kiểm
tra chứng từ , từ đó đa ra những biện pháp thích hợp cho công tác kiểm tra
từng loại chứng từ .
Phân loại chứng từ theo nội dung của nghiệp vụ kinh tế phản ánh trên
từng chứng từ :
- Chứng từ tiền mặt
- Chứng từ tiền gửi ngân hàng
- Chứng từ tài sản cố định
Cách này là cơ sở để phân loại tổng hợp số liêu , định khoản kế toán để ghi
sổ kế toán .
Phân loại theo mức độ khái quát số liệu phản ánh trên chứng từ .
- Chứng từ gốc : là loại phản ánh trực tiếp tại chỗ các nghiệp vụ kinh tế
phat sinh nh : phiếu thu , phiếu chi , phiếu nhập , phiếu xuất ..
- Chứng từ tổng hợp : đợc dùng để tập hợp số liệu từ các chứng từ gốc theo
từng nghiệp vụ kinh tế , tạo điều kiện cho ghi sổ kế toán gồm : chứng từ
ghi sổ , các bảng tổng hợp chứng từ nh bảng tổng hợp xuất nguyên vật
liệu , nhập vật liệu .
Hoàn thiện kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá
16
Loại này giúp cho những ngời làm công tác nghiên cứu và công tác kế toán
cụ thể nghiên cứu xây dụng và tăng cờng sử dụng chứng từ tổng hợp để giảm
bớt số lần ghi sổ kế toán .
Xác định đợc tầm quan trọng của từng loại chứng từ mà cách sử dụng và bảo
quản thích hợp .
Đối với quá trình tiêu thụ hàng hoá tịa các Doanh nghiệp thì từng phơng
thức bán hàng kế toán sẽ sử dụng một số chứng từ sau :
- Hoá đơn GTGT- mẫu số 01/GTKT.
- Hoá đơn bán hàng mẫu số 01/GTGT.
- Phiếu xuất kho mẫu số 01 VT/BB.
- Phiếu nhập kho mẫu số 02/VT/BB.
- Biên bản kiêm kiểm kê hàng hoá
- Phiếu thu
- Phiếu chi
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ mẫu số 03VT/BB
- Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý mẫu số 04-XKLĐ
- Thẻ kho thành phẩm .
Và các chứng từ khác có liên quan .
1.2 Sổ sách kế toán sử dụng :
- Sổ chi tiết thành phẩm
- Sổ chi tiết bán hàng .
2. Kế toán tổng hợp quá trình tiêu thụ theo các phơng thức tiêu thụ
chủ yếu :
1.3 tài khoản kế toán sử dụng :
TK156, TK157, TK632, TK511, TK512 ,TK131, TK3331
* TK 156 hàng hoá : Phản náh hàng hoá tồn kho , tồn quầy nhập xuất
trong thời kỳ báo cáo theo giá trị giá nhập kho
Nội dung kết cấu :
Bên nợ : Phản ánh trị giá mua , nhập kho của hàng hoá nhập kho trong kỳ
( theo phơng pháp KKTT).
Hoàn thiện kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá
17
Bên có : Phản ánh trị giá xuất kho của hnàg hoá , trị giá hàng hoá thiếu hụt
coi nh xuất .
D nợ : Phản náh trị giá hàng tồn kho cuối kỳ .
TK 156 có 02 loại tìa khoản cấp hai :
- TK1561 : giá mua hàng .
- TK 1562 : chi phí mua hàng hoá .
* TK157 hàng gửi đi bán : Phản náh trị giá của hàng hoá gửi đi , đã gửi
hoặc chuyển cho khách , hoặc nhờ bán đại lý và giá trị lao vụ dich vụ đã
hoàn thành nhng cha đợc thanh toán.
Nội dung kết cấu :
Bên nợ ghi :
- Trị giá vốn thực tế của hàng hoá gửi bán .
- Trị giá lao vụ , dịch vụ đã thực hiện với khách hnàg nhng cha đợc chấp
nhận thanh toán .
- Kết chuyển trị giá vốn thực tế của hàng hoá gửi bán ( phơng pháp
KKĐK)
Bên có ghi :
- Trị giá vốn thực tế của hàng hoá đợc khách hàng thanh toán .
- Trị giá vốn hàng hoá khách hnàg trả lại .
- Kết chuyển trị giá hàng hoá đã gửi đi cha đợc khách hàngthanh toán đầu
kỳ ( phơng pháp KKĐK).
D nợ : Phản ánh trị giá hàng hoá gửi đi bán cha đợc khách hàng chấp nhận
thanh toán .
* TK 632 giá vốn hàng bán : Phản ánh trị giá vốn hàng hoá xuất bán
trong kỳ .
Nội dung kết cấu :
Bên nợ :
- Trị giá vốn hàng hoá tồn kho đầu kỳ
- Trị giá vốn hàng hoá nhập kho trong kỳ
Hoàn thiện kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá
18
- Thuế GTGT đầu vào không đợc khấu trừ .
Bên có :
- Kết chuyển trị giá vốn hàng hoá đã tiêu thụ để xác định kết quả sau khi
chuyển.
Tài khoản này cuối kỳ không có số d .
* TK511 Doanh thu bán hàng : Phản ánh tổng doanh thu bán hnàg thực tế
của Doanh nghiệp một kỳ hạch toán các khoản nhận đợc từ nhà nớc về trợ
cấp , trợ giá khi làm nhiệm vụ cung cấp sản phẩm , hàng hoá theo yêu cầu
của nhà nớc .
Nội dung kết cấu :
Bên nợ ghi:
- Cuối kỳ kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng , giảm giá,
hàng bị trả lại trong kỳ hạch toán .
- Thuế xuất nhập khẩu , thuế tiêu thụ đặc biệt ( nếu có ) tính theo doanh
thu thc tế của hnàg hoá , dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng và đã đợc
xác định là tiêu thụ .
- Cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuần sang TK 911( xác định kết quả kinh
doanh ).
Bên có ghi :
- Doanh thu bán hàng , dịch vụ thực tế trong kỳ hạch toán của Doanh
nghiệp .
Tài khoản này không có số d .
Tài khoản 511 đựoc mở với 4 khoản chi tiết sau :
- TK 5111: Doanh thu bná hang .
- TK 5112: Doanh thu bán thành phẩm .
- TK 5113: Doanh thu dịch vụ .
- TK 5114: Doanh thu trợ giá .
* TK 512 Doanh thu bán hàng nội bộ : Phản ánh doanh thu của sản phẩm,
hàng hoá dịch vụ , lao vụ tiêu thụ trong nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong
cùng một công ty , tổng công ty vv hạch toán toàn nghành .
Hoàn thiện kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá
19
Nội dung kết cấu : Giống TK 511 , không có số d cuối kỳ và đợc mở 3 tài
khoản cấp 2 :
- TK 5121: Doanh thu bán hàng nội bộ
- TK 5122: Doanh thu bán thành phẩm nội bộ
- TK 5123: Doanh thu dịch vụ nội bộ
* TK 131 Phải thu khách hàng : Tài khoản này phản ánh tình hình thanh toán
các khoản nợ phải thu của khách hàng về tiền bán hàng hoá , dịch vụ
Nội dung kết cấu :
Bên nợ :
- Phản ánh số tiền phải thu của khách hàng về hàng hoá dịch vụ đã tiêu thụ
- Phản náh số tiền trả lại cho khách hàng đã ứng trớc tiền hàng
Bên có :
_Phản ánh số tiền giảm trừ cho khách hàng và số tiền đã thu đợc từ phía khách
hàng .
D nợ : Phản ánh số tiền còn phải thu khách hàng .
Tài khoản 131 có thể có số d bên có , phản ánh số tiền thu đợc hoặc thu thừa
của khách hàng .
Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số tài khoản nh :
Tài khoản 3331 Thuế GTGT phải nộp :Tài khoản này phản ánh
thuế GTGT đầu ra phải nộp ; số thuế GTGT đã nộp và còn phải nộp
cho ngân sách Nhà nớc .
Nội dung kết cấu :
Bên nợ :
- Số thuế GTGT đợc khấu trừ giữa GTGT đầu ra và thuế GTGT đầu vào
- Số thuế GTGT đã nộp cho ngân sách Nhà nớc đợc xác định theo 2 phơng
pháp .
Phơng pháp khấu trừ thuế :
Số thuế GTGT Thuế GTGT Thuế GTGT
Phải nộp đầu ra đầu vào
Trong đó :
Hoàn thiện kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá
20
+ Thuế GTGT Giá tính thuế của hàng Thuế suất thuế
đầu ra hoá dịch vụ bán ra GTGT(%)
+ Thuế GTGT đầu vào = Tổng số thuế GTGT đã thanh toán đợc ghi trên hoá
đơn GTGT mua hàng hoá , dịch vụ hoặc chứng từ nộp thuế GTGT hàng hoá
nhập khẩu.
Phơng pháp tính trực tiếp trên giá gia tăng :
+ Số thuế GTGT GTGT của hàng Thuế suất
phải nộp hoá ,dịch vụ thuế GTGT (%)
Trong đó :
Thuế Giá thanh toán của Giá thanh toán của hàng hoá
GTGT hàng hoá bán ra mua vào tơng ứng
Bên có :
- Phản ánh số tiền giảm trừ cho khách hàng và số tiền đã thu đợc từ phía cuối kỳ
Tài khoản 3331 có 2 tài khoản chi tiết :
- TK 3331 : Thuế GTGT của hàng hoá tiêu thụ
- TK 3332 : Thuế GTGT phải nộp của hàng nhập khẩu .
* Tài khoản 911 xác định kết quả kinh doanh : Tài khoản này đợc dùng để
xác định kết quả kinh doanh của kỳ hạch toán .
* Tài khoản 111, TK 112, TK 1561, TK 1381 , TK 3381, TK 641, TK 642, TK
811, TK 711, TK 821, TK 721, TK 531, TK532
2.2 Kế toán các phơng thức tiêu thụ chủ yếu :
* Phơng thức tiêu thụ trực tiếp (bán lẻ ):
<1> Xuất kho hàng hoá bán trực tiếp cho khách hàng .
Nợ TK 632 : Giá vốn thực tế
Có TK 156 :
- Trờng hợp Doanh nghiệp bán hàng giao tay ba , kế toán ghi .
Nợ TK 632 : Trị giá mua thực tế của hàng hoá đã tiêu thụ
Nợ TK 1331 :Thuế GTGT đầu vào đơc khấu trừ
Có TK 331,111... : Tổng số tiền theo giá thanh toán
Hoàn thiện kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá
21
- Trờng hợp Doanh nghiệp sản xuất bán sản phẩm hoàn thành nhng cha nhập
kho mà chuyển bán ngay . Kế toán ghi .
Nợ TK 632 : Giá vốn hàng bán
Có TK 154 : Giá thành thực tế sản phẩm hoàn thành
<2> Phản ánh doanh thu đã bán :
Đối với Doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ :
Nợ TK 111, 112,131 : Tổng giá trị thanh toán
Có TK 333(1) : Thuế GTGT đầu ra
Có TK 511,512 : Doanh thu bán hàng
Đối với Doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp :
Nợ TK 111,112,131: Tổng giá trị thanh toán
Có TK 511,512 : Doanh thu bán hàng
Cuối kỳ xác số thuế GTGT phải nộp :
Nợ TK 642 : Chi phí quản lý Doanh nghiệp
Có TK 333(1): Thuế GTGT đầu ra
Số thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra Thuế GTGT đầu vào
Thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế xuất khẩu (nếu có ) :
Nợ TK 511,512 : Doanh thu bán hàng
Có TK 333(2), 333(3) : Thuế GTGT đầu ra
<3> Phản ánh hàng bị trả lại :
Đơn vị nộp thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ :
Nợ TK 531 : Hàng bán bị trả lại
Nợ TK 333(1) : Thuế GTGT đầu ra
Có TK 111,112 : Tổng giá trị thanh toán
Đơn vị nộp thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp :
Nợ TK 531 : Hàng bán bị trả lại
Có TK 111 : Tiền mặt
Phản ánh giảm giá vốn
Nợ TK 156 Giá trị hàng hoá
Có TK 632 bị trả lại
Hoàn thiện kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá
22
Các chi phí liên quan đến hàng bán trả lại
Nợ TK 641 : Chi phí bán hàng
Có TK 111,112 : Tổng giá trị thanh toán
< 4> Phản ánh giá bán hàng :
Nợ TK 532 : Giảm giá hàng bán
Có TK 111,112 : Tổng giá trị thanh toán
< 5> Cuối kỳ kết chuyển giá hàng bán bị trả lại , giảm giá hàng bán :
Nợ TK 511,512 : Doanh thu bán hang
Có Tk 531,532 : Giảm giá hàng bán
< 6> Cuuoí kỳ kết chuyển giá vốn hàng bán để xác định kết quả kinh doanh
Nợ Tk 911 : Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 532 : Giảm giá hàng bán
< 7 > Cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuần để xác định kết quả kinh doanh
Nợ TK 511 : Doanh thu bán hàng
Có Tk 911 : Xác định kết quả kinh doanh
Từ trên ta nhận thấy phơng thức tiêu thụ trực tiếp là phơng thức giao hàng cho
ngời mua trực tiếp tại kho hàng , tại các phân xởng sản xuất số hàng khi bàn
giao cho ngời bán mất quyền sở hữu về số hàng này .Ngời mua thanh toán hay
chấp nhận thanh toán số hàng mà ngời bán giao .
* Phơng thức gửi hàng :
<1> Xuất kho hàng gửi bán , kế toán ghi :
Nợ TK 157 : Hàng gửi đi bán
Có TK 156 : Hàng hoá
<2> Khi khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán :
- Phản ánh doanh thu :
+ Đối với Doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ :
Nợ TK 111,112,131 : Tổng giá trị thanh toán
Có TK 333(1) : Thuế GTGT phải nộp
Có TK 511,512 : Doanh thu bán hàng
+ Đối với Doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp :
Hoàn thiện kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá
23
Nợ TK 111,112,131 : Tổng giá trị thanh toán
Có TK 511,512 : Doanh thu bán hàng
+ Xác định số thuế GTGT phải nộp .
Nợ TK 642 : Chi phí quản lý Doanh nghiệp .
Có TK 333(1) : Thuế GTGT phải nộp .
<3> Doanh nghiệp gửi bán đại lý , ký gửi , phải trả hoa hồng cho bên nhận bán ,
đợc coi là chi phí bán hàng .
Nợ TK 641 : Chi phí bán hàng
Có TK 111,131 : Tổng giá trị thanh toán .
<4> Kết chuyển thực tế hnàg gửi bán :
Nợ TK 632 : Giá vốn hàng bán
Có TK 157 : Hàng gửi đi bán
<5> Hàng gửi bán hoặc đại lý ký gửi không bán trả lại :
Nợ TK 156 : Hàng hoá
Có TK 157 : Hàng gửi đi bán
<6> Phản ánh số hàng hoá bị trả lại và giảm giá bán ( giống nh phơng thức giao
hàng trực tiếp )
Từ trên ta nhận thấy phơng thức bán hàng đại lý , ký gửi là phơng thức mà bên
chủ hàng , xuất kho giao cho bên nhận đại lý ,ký gửi để bán.Bên đại lý ký sẽ đ-
ợc hởng thù lao đại lý dới hình thức hoa hồng .
Theo luật GTGT , nếu bên đại lý bán hàng theo đúng GTGT sẽ cho chủ hàng
chịu , bên đại lý không phải nộp thuế GTGT trên phần hoa hồng đợc hởng .Tr-
ờng hợp nếu bên đại lý hởng khoản chênh lệch giá thì bên đại lý sẽ phải chịu
thuế GTGT .
3.Kế toán xác định kết quả kinh doanh :
3.1 : Kế toán chi phí bán hàng :
* Khái niệm :
Chi phí bán hàng là các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình bảo quản và
bán sản phẩm , hàng hoa,dịch vụ bao gồm các chi phí chào hàng , giớ thiệu sản
Hoàn thiện kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá
24
phẩm , quảng cáo sản phẩm ,hoa hồng bán hnàg sản phẩm (hàng hoá ,công trình
xây dựng ),chi phí bảo quản , đóng gói, vận chuyển
* Tài khoản sử dụng :
Để phản ánh các khoản chi phí bán hàng thực tế phát sinh ,kế toán sử dụng TK
641 : Chi phí bán hàng
* Nội dung :
Bên nợ : Tập hợp chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong ký .
Bên có :
- Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng
- Kết chuyển chi phí bán hàng để tính kết quả kinh doanh hoặc chờ kết
chuyển .
Tài khoản này cuối kỳ không có số d .TK 641 có 7 TK cấp hai :
- TK 6411: Chi phí nhân viên
- TK 6412: Chi phí vật liệu bao bì
- TK 6413 : Chi phí dụng cụ đồ dùng
- TK 6414 : Chi phí khấu hao TSCĐ
- TK 6415 : Chi phí bảo hàng
- TK 6417 : Chi phí dịch vụ mua ngoài
- TK 6418 : Chi phí bằng tiền khác
* Kế toán các nghiệp vụ chủ yếu :
khi tính lơng , phụ cấp ,tiền ăn giữa ca và các khoản trích theo lơng phải trả
nhân viên bán hàng ,nhân viên đống gói ,bảo quản ,bốc vác ,vận chuyển hàng
bán ,kế toán ghi :
Nợ TK 641(1) : chi phí nhân viên
Có TK 334,338(2),338(3),338(4) : phải trả phải nộp CNV
Sơ đồ kế toán tổng hợp TK 641 .
TK 333,334 TK 641 TK 152
Tiền lơng phải trả Vật liệu nhập lại kho
Hoàn thiện kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá
25