Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

kế toán doanh thu tại doanh nghiệp tư nhân Huyền Linh.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (254.67 KB, 40 trang )

Trường đại học Thương Mại GVHD: Phạm Thị Thu Hoài
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của công tác phân tích doanh thu bán hàng
1.1. Tính cầp thiết của công tác phân tích doanh thu bán hàng
1.1.1. Về mặt lý thuyết.
Trong nền kinh tế thị trường phát triển mạnh mẽ như hiện nay đã đặt ra
cho vô vàn cơ hội và thách thức. Doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển bền
vững thì mỗi bước đi của doanh nghiệp cần phải cân nhắc kỹ càng và phải dựa
trên nền tảng đáng tin cậy cũng như phù hợp với tình hình nội tại, khách quan
của doanh nghiệp. Do vậy thống kê phân tích tình hình doanh thu là một vấn đề
cô cùng cần thiết.
Doanh thu là cơ sở quan trọng xác định kết quả cuối cùng cho hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tăng doanh thu là điều kiện để doanh
nghiệp thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ kinh doanh, thu hồi vốn nhanh, bù
đắp các chi phí sản xuất kinh doanh, tạo những điều kiện để mở rộng hoặc đầu
tư chiều sâu cho hoạt động kinh doanh, thực hiện tốt nghĩa vụ với Nhà nước.
Đồng thời tăng doanh thu sẽ ảnh hưởng tăng lợi nhuận, tạo điều kiện tăng thu
nhập cho người lao động và cũng khẳng định thương hiệu cho doanh nghiệp.
Phân tích tình hình doanh thu nhằm mục đích nhận thức và đánh giá một
cách đúng đắn, toàn diện và khách quan tình hình thực hiện các chỉ tiêu doanh
thu của doanh nghiệp trong kỳ qua đó thấy được mức độ hoàn thành số chênh
lệch tăng giảm của các chỉ tiêu kế hoạch doanh thu của doanh nghiệp và việc
hoàn thành các chức năng của doanh nghiệp. Đồng thời, qua phân tích cũng
thấy được những tồn tại, những nguyên nhân ảnh hưởng khách quan cũng như
chủ quan trong việc kinh doanh để tìm ra những chính sách, biện pháp quản lý
thích hợp nhằm tăng doanh thu.
Phân tích doanh thu nhằm nhận thức và đánh giá một cách đúng đắn,
khách quan tình hình tiêu thụ hàng hoá trong kỳ theo kết cấu, chủng loại và số
lượng giá cả. Qua đó thấy được những kết quả đạt được cũng như những hạn
SVTH: Ngô Thị Yên Lớp: K6HK1A
1


Trường đại học Thương Mại GVHD: Phạm Thị Thu Hoài
chế so với kế hoạch và những chỉ tiêu định mức kinh tế kỹ thuật từ đó có biện
pháp điều chỉnh kịp thời có hiệu quả nhằm thúc đẩy quá trình tiêu thụ hàng
hóa, tăng thu nhập, đồng thời là cơ sở lựa chọn đánh gía việc thực hiện chức
năng của doanh nghiệp.
Việc thực hiện phân tích doanh thu có ý nghĩa đối với doanh trong qúa
trình kinh doanh và quản lý. Những số liệu tài liệu phân tích doanh thu là cơ
sở, căn cứ để phân tích các chỉ tiêu khác như phân tích tình hình mua hàng,
phân tích chi phí hoặc lợi nhuận kinh doanh. Đồng thời nó cũng là căn cứ quan
trọng để đề ra chủ trương các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp trong kỳ tiếp theo.
1.1.2. Về mặt thực tế.
Hoạt động kinh doanh chính của doanh nghiệp tư nhân Huyền Linh là kinh
doanh thương mại. Doanh nghiệp kinh doanh các mặt hàng tiêu dùng như nội
thất văn phòng, két bạc, dụng cụ giáo dục.
Thành lập từ năm 2009 trải qua 4 năm hoạt động với nhiều khó khăn, thử
thách doanh nghiệp luôn chấp hành đúng chế độ quản lý và phân tích kết quả
kinh doanh ở cuối niên độ kế toán theo quy định của doanh nghiệp. Doanh
nghiệp đã hoạt động được 4 năm nhưng công tác phân tích doanh thu của
doanh nghiệp tư nhân Huyền Linh còn những vấn đề bất cập như chưa làm rõ
các nguyên nhân ảnh hưởng trực tiếp đến sự tăng giảm doanh thu. Do đó khi
đánh giá kết quả kinh doanh của mình, doanh nghiệp chưa làm nổi lên nguyên
nhân nào tác động tốt, nguyên nhân nào tác động chưa tốt để có những biện
pháp, phương pháp cụ thể nhằm khuyến khích hoặc kìm hãm.
Doanh nghiệp chưa có một đội ngũ riêng làm công tác phân tích, việc thu thập
số liệu ở doanh nghiệp cũng gặp rất nhiều kho khăn, nội dung và phương pháp
phân tích doanh thu chưa đầy đủ. Chính vì vậy các giải pháp nâng cao hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp đưa ra không mang tính khả thi cao. Chỉ khi
hoàn thiện nội dung phân tích doanh thu thì doanh nghiệp có thể dựa vào quá
trình phân tích thấy được các nguyên nhân khách quan, nguyên nhân chủ quan

SVTH: Ngô Thị Yên Lớp: K6HK1A
2
Trường đại học Thương Mại GVHD: Phạm Thị Thu Hoài
ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu của doanh nghiệp và từ đó đề ra các giải
pháp tăng doanh thu. Vậy nên đòi hỏi các nhà quản lý trong doanh nghiệp cần
phải có kế hoạch hoàn thiện công tác phân tích doanh thu tại doanh nghiệp
1.2. Ý nghĩa của việc phân tích doanh thu bán hàng
Doanh thu phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau, do đó để khai thác
các tiềm năng nhằm tăng doanh thu, cần tiến hành thường xuyên liên đều đặn.
Việc đánh giá đúng đắn tình hình doanh thu tiêu thụ về số lượng, chất lượng và
mặt hàng, đánh giá tính kịp thời của tiêu thụ giúp cho các nhà quản lý thấy
được những ưu, khuyết điểm trong quá trình thực hiện doanh thu để có thể đề
ra những nhân tố làm tăng và những nhân tố làm giảm doanh thu. Từ đó hạn
chế, loại bỏ những nhân tố tiêu cực, đẩy mạnh những nhân tố tích cực, phát huy
những thế mạnh của doanh nghiệp nhằm tăng doanh thu, nâng cao lợi nhuận, vì
doanh thu là nhân tố quyết định tạo ra lợi nhuận.
Doanh thu đóng vai trò quan trọng trong suốt quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Doanh thu càng lớn lợi nhuận càng cao, bởi vậy chỉ
tiêu này là cơ sở để xác định lãi, lỗ sau một quá trình sản xuất kinh doanh. Do
đó, đơn vị muốn tăng lợi nhuận thì vấn đề trước tiên cần phải quan tâm đến là
doanh thu.
2. Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong công tác phân tích doah
thu bán hàng
Xuất phát từ nhận thức rõ về tầm quan trọng và tính cấp thiết của công
tác phân tích doanh thu kết hợp với quá trình tìm hiểu thực tế tại doanh nghiệp
tư nhân Huyền Linh đề tài của em đặt ra 3 mục tiêu chính sau:
- Hệ thống hóa lý luận về chỉ tiêu doanh thu và phân tích tình hình
doanh thu của doanh nghiệp.
- Phân tích thực trạng về sự biến động của doanh thu tại doanh nghiệp tư
nhân Huyền Linh.

- Đề xuất những kiến nghị nhằm đẩy mạnh doanh thu để nâng cao hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp trong những năm tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của công tác phân tích doanh
thu bán hàng
SVTH: Ngô Thị Yên Lớp: K6HK1A
3
Trường đại học Thương Mại GVHD: Phạm Thị Thu Hoài
- Đối tượng : Doanh thu bán hàng tại doanh nghiệp tư nhân Huyền Linh
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: Doanh nghiệp tư nhân Huyền Linh
+ Về thời gian: Số liệu thực hiện doanh thu của doanh nghiệp trong giai
đoạn 2009 – 2011
4. Phương pháp (cách thức) thực hiện phân tích doanh thu bán hàng
4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
4.1.1. Phương pháp điều tra
+ Bước 1: Xây dựng mẫu điều tra:
Căn cứ vào đề tài“ phân tích doanh thu tại doanh nghiệp tư nhân Huyền
Linh” xây dựng phiếu điều tra gồm những vấn đề liên quan đến doanh thu tại
doanh nghiệp. Một số câu hỏi trọng tâm được đưa ra trong phiếu điều tra:
(1): Tại doanh nghiệp có tiến hành công tác phân tích kinh tế không?
(2): Doanh nghiệp có bộ phận phân tích doanh thu không?
(3): Phòng ban nào chịu trách nhiệm việc phân tích kinh tế?
(3): Doanh nghiệp có thường xuyên thực hiện phân tích doanh thu hay
không
(…):
…………………………………………………………………………-
+Bước 2: Phương pháp điều tra:
Điều tra trực tiếp cán bộ, nhân viên phòng kế toán của doanh nghiệp, vì
đây là bộ phận nắm rõ nhất vấn đề chi phí sản xuất của doanh nghiệp. Tổng số
phiếu điều tra được phát ra là 05 phiếu.

+ Bước 3: Thời điểm điều tra
Các phiếu điều tra được phát tới các cán bộ nhân viên tại phòng kế toán
của công ty, vào đầu giờ làm việc
+ Bước 4: Thu thập kết quả điều tra
SVTH: Ngô Thị Yên Lớp: K6HK1A
4
Trường đại học Thương Mại GVHD: Phạm Thị Thu Hoài
Các phiếu điều tra được thu lại vào cuối buổi làm việc. Tổng số phiếu
thu về là 05/05 phiếu.
4.1.2. Phương pháp phỏng vấn
- Bước 1: Xác định nội dung phỏng vấn
Căn cứ vào đề tài“ phân tích doanh thu bán hàng tại doanh nghiệp tư
nhân Huyền Linh” thì nội dung phỏng vấn bao gồm những vấn đề liên quan
đến doanh thu tại doanh nghiệp. Một số câu hỏi trọng tâm được đưa ra phỏng
vấn:
(1): Ông (bà) cho biết công tác phân tích doanh thu được tổ chức vào
thời điểm nào?
(2): Ông (bà) đánh giá thế nào về tình hình doanh thu tại doanh nghiệp
trong năm 2011? Nguyên nhân và kết quả?
(3): Theo ông (bà) công tác phân tích doanh thu có quan trọng không?
(…): ……………………………………
- Bước 2: Phương pháp phỏng vấn
Tiến hành phỏng vấn 03 người trong bộ máy quản lý của doanh nghiệp .
- Bước 3: Thời điểm điều tra
Với khối lượng công việc của các thành viên được phỏng vấn là tương
đối nhiều nên việc phỏng vấn họ phải được hẹn trước và được thực hiện vào
giờ nghỉ giải lao giữa giờ.
- Bước 4: Thu thập kết quả điều tra
Tổng hợp và lên bảng báo cáo phỏng vấn
- Ngoài các thông tin só liệu thu thập được tại Doanh nghiệp thì từ

việc phát phiếu điều tra, phỏng vấn trực tiếp chúng ta còn nghiên cứu thêm tài
liệu liên quan đến doanh thu như: Tìm kiếm số liệu có sẵn, tham khảo số liệu
trên mạng và các thông tin trên truyền hình liên quan đến đề tài của mình.
4.1.3. Phương pháp tổng hợp số liệu
SVTH: Ngô Thị Yên Lớp: K6HK1A
5
Trường đại học Thương Mại GVHD: Phạm Thị Thu Hoài
Tổng hợp những số liệu thu thập được từ các thông tin liên quan đến doanh
nghiệp và đề tài nghiên cứu của mình để phục vụ cho việc viết chuyên đề của
mình
4.2. Phương pháp phân tích dữ liệu
Phân tích hoạt động kinh tế doanh nghiệp là môn khoa học xã hội
nghiên cứu các hiện tượng và quá trình kinh tế phát sinh trong quá trình hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy, việc phân tích hoạt động kinh tế
phải dựa vào những lý luận cơ bản của các môn kinh tế chính trị học, kinh tế
học và những môn kinh tế chuyên nghành có liên quan đến hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
Ngoài ra, phân tích hoạt động kinh tế doanh nghiệp còn căn cứ vào các
đường lối chủ trương chính sách và pháp luật của nhà nước về kinh tế. Đó là
sự nhận thức và vận dụng các lý luận khoa học, kinh tế của nhà nước trong
những điều kiện phát triển lịch sử cụ thể của một đất nước mà đòi hỏi tất cả
các doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế phải thực hiện nghiêm ngặt. Do vậy
mà việc nghiên cứu nắm vững các chế độ, chính sách và pháp luật kinh tế của
nhà nước là một trong những cơ sở để phân tích hoạt động kinh tế. Để phân
tích doanh thu bán hàng chúng ta sử dụng các phương pháp sau:
4.2.1. Phương pháp so sánh
Là phương pháp xem xét là một chỉ tiêu dựa trên việc so sánh với một chỉ tiêu
cơ sở, qua đó xác định xu hướng biến động của chỉ tiêu cần phân tích.
Tùy theo mục đích phân tích, tính chất và nội dung của các chỉ tiêu kinh tế mà
ta có thể sử dụng các kỹ thuật so sánh thích hợp như so sánh tuyệt đối, so sánh

tương đối.
4.2.2. Phương pháp thay thế liên hoàn
SVTH: Ngô Thị Yên Lớp: K6HK1A
6
Trường đại học Thương Mại GVHD: Phạm Thị Thu Hoài
Là phương pháp thay thế các nhân tố theo một trình tự nhất định để xác
định mức độ ảnh hưởng của chúng đến chỉ tiêu phân tích. Các nhân tố này
phải có quan hệ với chỉ tiêu phân tích dưới dạng tích số hoặc thương số.
4.2.3. Phương pháp số chênh lệch
Phương pháp số chênh lệch đơn giản hơn trong cách tính toán, cho ngay kết
quả cuối cùng. Tuy nhiên phương pháp này chỉ được áp dụng trong trường
hợp đối tượng phân tích liên hệ với các nhân tố ảnh hưởng bằng công thức
tính đơn giản, chỉ có tích số, không có thương số.
4.2.4. Phương pháp lập biểu mẫu
Trong phân tích hoạt động kinh tế người ta phải dùng biểu mẫu hoặc sơ
đồ để phản ánh trực quan các số liệu phân tích.
Biểu phân tích nhìn chung được thiết lập theo các dòng cột để ghi chép
các chỉ tiêu và số liệu phân tích. Trong đó có những dòng cột để ghi chép các
số liệu thu thập được và có những dòng cột cần phải tính toán, phân tích. Các
dạng biểu phân tích thường phản ánh mối quan hệ so sánh giữa các chỉ tiêu
kinh tế có liên hệ với nhau: So sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch, so với
số cùng kỳ năm trước hoặc so sánh giữa chỉ tiêu cá biệt với chỉ tiêu tổng thể.
Số lượng các, dòng các cột tùy thuộc vào mục đích và yêu cầu nội dung phân
tích. Tùy theo nội dung phân tích mà biểu phân tích có tên gọi khác nhau, đơn
vị tính khác nhau
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ
DOANH THU BÁN HÀNG VÀ PHÂN TÍCH
DOANH THU BÁN HÀNG TẠI DOANH NGHIỆP
1.1. Những vấn đề lý luận cơ bản về doanh thu và phân tích doanh
thu bán hàng tại doanh nghiệp

1.1.1. Một số định nghĩa ( khái niệm ) về doanh thu
SVTH: Ngô Thị Yên Lớp: K6HK1A
7
Trường đại học Thương Mại GVHD: Phạm Thị Thu Hoài
Cùng với sự chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền
kinh tế thị trường làm cho tính cạnh tranh trên thị trường vốn đã gay gắt nay
trở nên gay gắt hơn. Có thể nói nền kinh tế thị trường là kết quả tất yếu của sự
phát triển xã hội mà ở đó có các doanh nghiệp. Các cá nhân thường phải đa
dạng hoá các hoạt động sản xuất, kinh doanh nhằm chiếm lĩnh thị trường để
đạt được kết quả và hiệu quả sản xuất, kinh doanh cao nhất. Kết quả và hiệu
quả sản xuất, kinh doanh được biểu hiện trên rất nhiều chỉ tiêu: chỉ tiêu cơ bản
là doanh thu, lợi nhuận.
- “ Tổng doanh thu là tổng giá trị lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được
trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động kinh doanh thông thường của
doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu”. Trích từ chuẩn mực kế toán
số 14.
Trong quá trình xác định doanh thu, vấn đề quan trọng nhất là phải xác
định đúng thời điểm ghi nhận doanh thu. Điều này giúp cho việc xác định
doanh thu của doanh nghiệp được chính xác hơn, đồng thời góp phần quan
trọng trong việc xác định hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Từ
đó đưa ra những chiến lược kinh doanh phù hợp với tình hình thực tế của
doanh nghiệp.
Thời điểm ghi nhận doanh thu là: thời điểm chuyển giao quyền sở hữu
về sản phẩm, hàng hoá, lao vụ từ người bán sang người mua, không phụ thuộc
vào việc đã thu tiền hay chưa.
Chỉ tiêu doanh thu bán hàng được xác định bằng công thức sau:
1
n
i i
i

M q p
=
= ×

Trong đó:
M: doanh thu tiêu thụ.
q
i
: khối lượng sản phẩm, hàng hoá i đã tiêu thụ trong kỳ.
p
i
: giá bán đơn vị sản phẩm, hàng hoá i.
i=1,….n số lượng mặt hàng sản phẩm hàng hoá mà doanh nghiệp đã tiêu thụ
trong kỳ.
SVTH: Ngô Thị Yên Lớp: K6HK1A
8
Trường đại học Thương Mại GVHD: Phạm Thị Thu Hoài
- “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” là một chỉ tiêu phản ánh
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp trong thời kỳ
nhất định. Do vậy phân tích tình hình doanh thu bán hàng là một nội dung quan
trọng trong phân tích hoạt động kinh tế doanh nghiệp.
- “Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ” là doanh thu sau khi
đã trừ các khoản giảm trừ và các loại thuế gián thu.
Các khoản giảm trừ bao gồm:
+ Chiết khấu thương mại: là khoản doang nghiệp bán giảm giá niêm yết
cho khách hàng mua với khối lượng lớn. Khoản giảm gía có thể phát sinh trên
khối lượng tổng lô hàng mà khách hàng đã mua, cũng có thể phát sinh trên
tổng lô hàng luỹ kế mà khách hàng đã mua trong một khoảng thời gian nhất
định tuỳ thuộc vào chính sách chiết khấu thương mại của doang nghiệp.
+ Giảm giá hàng bán : Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hoá

có phẩm chất kém, sai quy cách hoặc lạc hậu so với thị hiếu…
+ Giá trị hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã được xác
định là tiêu thụ bị khách hàng trả lại hoặc từ chối thanh toán do các nguyên
nhân như: Vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng bị mất, kém phẩm
chất hay không đúng quy cách chủng loại.
Các loại thuế gián thu gồm:
+ Thuế xuất khẩu: Là loại thuế gián thu đánh vào trị giá hàng xuất khẩu
qua biên giới hoặc qua cửa khẩu Việt Nam.
+ Thuế tiêu thụ đặc biệt: Là loại thuế gián thu đánh vào một số hàng
hóa, dịch vụ nhất định(hàng hóa, dịch vụ đặc biệt). Thông thường đây là những
hàng hóa, dịch vụ cao cấp mà không phải bất cứ ai cũng có điều kiện sử dụng
hay hưởng thụ do khả năng tài chính có hạn hoặc những hàng hoá, dịch vụ có
tác động không tốt đối với đời sống sức khoẻ con người, văn minh xã hội mà
chính phủ có các chính sách hạn chế sản xuất, tiêu dùng.
+ Thuế GTGT( tính theo phương pháp trực tiếp): Đây là loại thuế đánh
vào giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ qua mỗi khâu của quá trình sản
xuất kinh doanh và tổng số thu được ở mỗi khâu bằng chính số thuế tính trên
giá bán của người tiêu dùng cuối cùng.
SVTH: Ngô Thị Yên Lớp: K6HK1A
9
Trường đại học Thương Mại GVHD: Phạm Thị Thu Hoài
1.1.2. Một số lý luận có liên quan đến doanh thu
1.1.2.1. Ý nghĩa của việc tăng doanh thu
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế cơ bản phản ánh
mục đích kinh doanh cũng như kết quả tiêu thụ hàng hóa, thành phẩm. Tăng
doanh thu là một trong những mục tiêu nhằm thúc đẩy sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Đồng thời tăng doanh thu có nghĩa là tăng lượng tiền về cho
doanh nghiệp và tăng lượng hàng hóa tung ra thị trường. Vì vậy việc tăng
doanh thu vừa có ý nghĩa với xã hội và có ý nghĩa với doanh nghiệp.
- Đối với xã hội: Tăng doanh thu bán hàng góp phần thỏa mãn tốt hơn

các nhu cầu tiêu dùng hàng hóa cho xã hội, đảm bảo cân đối cung cầu, ổn định
giá cả thị trường và mở rộng giao lựu kinh tế giữa các vùng.
Trong nền kinh tế thị trường để đứng vững, tồn tại và phát triển đối với một
doanh nghiệp không phải là điều dễ. Vì vậy doanh nghiệp phải không ngừng
đổi mới và hoàn thiện cơ cấu cũng như phương thức sản xuất nhằm đưa doanh
nghiệp mình ngày một phát triển.
Doanh thu tăng có nghĩa là doanh nghiệp đáp ứng được các nhu cầu về
vật chất cho xã hội, làm cho đời sống nhân dân ngày càng được cải thiện, nhờ
đó mà đời sống tinh thần cũng được nâng lên. Đồng thời doanh thu của doanh
nghiệp tăng cũng có nghĩa là doanh nghiệp đã có chỗ đứng vững trên thị
trường, đã chiếm được thị phần thu lợi nhuận, tạo vị thế và uy tín của mình trên
thương trường.
- Đối với doanh nghiệp: Tăng doanh thu bán hàng tạo điều kiện để
doanh nghiệp thực hiện tốt chức năng kinh doanh, thu hồi vốn nhanh, bù đắp
các chi phí sản xuất kinh doanh, thực hiện tốt nghĩa vụ đối với nhà nước. Cụ
thể là:
+ Doanh thu tăng giúp cho doanh nghiệp có điều kiện thực hiện tốt chức
năng nhiệm vụ của mình và là điều kiện để đạt được mục đích kinh doanh mà
doanh nghiệp đề ra đồng thời nó là điều kiện cơ bản để tăng thu nhập nhằm tái
mở rộng và cải thiện đời sống vật chất tinh thần cho cán bộ công nhân viên.
SVTH: Ngô Thị Yên Lớp: K6HK1A
10
Trường đại học Thương Mại GVHD: Phạm Thị Thu Hoài
+ Doanh thu bán hàng là nguồn tài chính quan trọng giúp cho doanh
nghiệp trang trải các khoản chi phí trong quá trình sản xuất, kinh doanh góp
phần đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hoạt động
liên tục và tạo ra lợi nhuận. Do đó khi doanh thu tăng thì doanh nghiệp có khả
năng tự chủ về vốn, không phải phụ thuộc vào nguồn vốn bên ngoài và làm
giảm chi phí về vốn.
+ Việc tăng doanh thu sẽ giúp cho doanh nghiệp giải quyết tốt vấn đề tài

chính như chi phí sản xuất kinh doanh được trang trải, vốn được thu hồi và góp
phần tăng thu nhập cho các quỹ của doanh nghiệp từ đó mở rộng quy mô sản
xuất. Đồng thời doanh thu tăng tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoàn thành
nghĩa vụ của mình đối với nhà nước.
Ngoài ra khi doanh thu của doanh nghiệp tăng sẽ chứng tỏ được vị thế
và uy tín của mình trên thương trường củng cố vị trí vững chắc cho doanh
nghiệp, duy trì sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
1.1.2.2. Mục đích phân tích doanh thu bán hàng tại doanh nghiệp
Doanh thu bán hàng là một chỉ tiêu kinh tế quan trọng phản ánh kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp. Do vậy, phân tích tình
hính doanh thu bán hàng là một nội dung quan trọng trong phân tích hoạt
động kinh tế doanh nghiệp.
Phân tích tình hình doanh thu bán hàng nhằm mục đích nhận thức và
đánh giá một cách đúng đắn, toàn diện và khách quan tình hình bán hàng của
doanh nghiệp trong kỳ về số lượng, kết cấu chủng loại và giá cả hàng bán
Qua đó thấy được mức độ hoàn thành của các chỉ tiêu kế hoạch doanh thu bán
hàng của doanh nghiệp. Đồng thời qua phân tích cũng nhằm thấy được những
mâu thuẫn tồn tại và những nguyên nhân ảnh hưởng khách quan cũng như chủ
quan trong khâu bán hàng để từ đó tìm ra những chính sách, biện pháp thích
hợp nhằm đẩy mạnh bán hàng tăng doanh thu.
Những số liệu, tài liệu phân tích doanh thu bán hàng là cơ sở, căn cứ để
phân tích các chỉ tiêu kinh tế khác như: Phân tích tình hình mua hàng, phân
SVTH: Ngô Thị Yên Lớp: K6HK1A
11
Trường đại học Thương Mại GVHD: Phạm Thị Thu Hoài
tích tình hình chi phí hoặc lợi nhuận ( kết quả ) kinh doanh. Ngoài ra doanh
nghiệp cũng sử dụng các số liệu phân tích doanh thu bán hàng để làm cơ sở,
căn cứ xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh cho kỳ sau.
1.1.2.3. Nguồn tài liệu để phân tích doanh thu bán hàng
- Tài liệu bên trong: Bao gồm

+ Các chỉ tiêu kế hoạch doanh thu bán hàng của doanh nghiệp trong
kỳ. Các chỉ tiêu doanh thu bán hàng của doanh nghiệp được xây dựng tùy
thuộc vào chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh
cũng như căn cứ vào yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. Doanh thu bán hàng
có thể xây dựng theo nghiệp vụ kinh doanh như: Doanh thu bán hàng hóa
( kinh doanh thương mại ), doanh thu bán hàng thành phẩm ( hoạt động sản
xuất ), doanh thu dịch vụ… Ngoài ra doanh thu bán hàng còn được xây dựng
kế hoạch theo nghành, nhóm hàng hoặc những mặt hàng chủ yếu, theo các
phương thức ( bán buôn, bán lẻ )
+ Các số liệu kế toán doanh thu bán hàng được sử dụng trong phân
tích hoạt động kinh tế, các hợp đồng bán hàng và các đơn vị đặt hàng, các
chứng từ hóa đơn bán hàng.
- Tài liệu bên ngoài
+ Các số liệu thông tin kinh tế thị trường, giá cả của những mặt hàng
mà doanh nghiệp sản xuất kinh doanh bao gồm cả thông tin trong nước và
thông tin trên thị trường Quốc tế và khu vực
+ Các chế độ, chính sách về thương mại, chính sách tài chính, tín dụng
có liên quan đến hoạt động doanh nghiệp do Nhà nước ban hành.
1.2. Nội dung phân tích doanh thu bán hàng tại doanh nghiệp
1.2.1. Phân tích sự biến động của doanh thu bán hàng qua từng thời
kỳ
SVTH: Ngô Thị Yên Lớp: K6HK1A
12
Trường đại học Thương Mại GVHD: Phạm Thị Thu Hoài
Phân tích doanh thu bán hàng cần phải phân tích tốc độ phát triển qua
các năm, qua đó thấy được sự biến động và xu hướng phát triển của doanh thu
bán hàng, đưa ra những thông tin dự báo nhu cầu của thị trường làm cơ sở cho
việc xây dựng kế hoạch trung và dài hạn. Nguồn số liệu để phân tích là các số
liệu doanh thu bán hàng thực tế theo các năm. Phương pháp phân tích được áp
dụng là tính toán các chỉ tiêu tốc độ phát triển liên hoàn, tốc độ phát triển định

gốc và tốc độ phát triển bình quân.
1.2.2. Phân tích sự biến động của doanh thu bán hàng theo nhóm
mặt hàng
Trong doanh nghiệp thường thường sản xuất kinh doanh nhiều mặt hàng
hoặc nhóm hàng, nhất là doanh nghiệp thương mại. Mỗi nhóm hàng, mặt hàng
có những đặc điểm kinh tế kỹ thuật khác nhau trong kinh doanh và quản lý,
mức doanh thu đạt được cũng rất khác nhau. Mặt khác, để đạt được mục tiêu
nâng cao hiệu quả kinh doanh trong nhiều nhóm hàng mặt hàng mà doanh
nghiệp kinh doanh đòi hỏi doanh nghiệp cần nghiên cứu và xác định những mặt
hàng chủ yếu. Đó là những mặt hàng truyền thống mà doanh nghiệp có nhiều
kinh nghiệm, khả năng và lợi thế cạnh tranh trong kinh doanh, mang lại nguồn
doanh thu lớn và hiệu quả kinh tế cao.
Do vậy phân tích doanh thu bán hàng trong doanh nghiệp thương mại
phải phân tích theo từng nhóm hàng, mặt hàng trong đó có những mặt hàng chủ
yếu qua đó nhận xét và định giá một cách toàn diện, chi tiết tình hình doanh thu
bán hàng theo từng nhóm hàng, mặt hàng, thấy được sự biến động tăng giảm và
xu hướng phát triển nhu cầu tiêu dùng của chúng làm cơ sở cho việc hoạch
định chiến lược đầu tư theo nhóm mặt hàng kinh doanh của doanh nghiệp.
Phân tích doanh thu bán hàng theo nhóm hàng, mặt hàng và những mặt
hàng chủ yếu căn cứ vào những số liệu kế hoạch và hạch toán chi tiết doanh
thu bán hàng để so sánh giữa số thực hiện với kế hoạch hoặc số thực hiện kỳ
trước.
1.2.3. Phân tích sự biến động của doanh thu theo phương thức bán
SVTH: Ngô Thị Yên Lớp: K6HK1A
13
Trường đại học Thương Mại GVHD: Phạm Thị Thu Hoài
Bán hàng trong doanh nghiệp thương mại, dịch vụ được thực hiện bằng
nhiều phương thức khác nhau: bán buôn, bán lẻ, bán đại lý, bán trả góp. v.v
Mỗi phương thức bán có những đặc điểm kinh tế kỹ thuật và ưu nhược điểm
khác nhau trong kinh doanh quản lý và cùng tạo ra nguồn doanh thu rất khác

nhau.
Bán buôn là hình thức bán hàng với số lượng lớn, theo hợp đồng hoặc
đơn đặt hàng của người mua. Phương thức này có ưu điểm là doanh thu lớn,
hàng tiêu thụ nhanh nhưng nhược điểm là đọng vốn, phát sinh rủi ro mất vốn
do không thu được tiền ngay (do bán chịu)
Bán lẻ là bán trực tiếp cho người tiêu dùng thông qua mạng lưới cửa
hàng, quầy hàng của doanh nghiệp. Bán lẻ thường bán với số lượng ít, tăng
doanh thu chậm. Giá bán lẻ thường thấp hơn giá bán buôn, ít bị mất vốn hoặc ứ
đọng vốn.
Bán đại lý, ký gửi là phương thức nhận bán hàng thông qua một tổ chức
hoặc cá nhân nhận bán đại lý. Phương thức bán đại lý góp phần tăng doanh thu
nhưng bên giao đại lý ( Doanh nghiệp) phải trích một phần hoa hồng cho bên
nhận đại lý. Phần hoa hồng này là do thỏa thuận giữa hai bên.
Bán hàng trả góp là phương thức bán hàng mà người bán trao hàng cho
những người mua trả tiền thành những lần theo sự thoả thuận trong hợp đồng.
Phương thức bán này thường được áp dụng đối với những mặt hàng có giá trị
cao mà người mua không có khả năng thanh toán ngay mà phải thanh toán
thành nhiều lần. Phương thức bán trả góp đẩy mạnh bán hàng, tăng doanh thu
nhưng nhược điểm của phương thức này tiền bán thu hồi chậm do người mua
trả tiền nhiều lần, đòi hỏi doanh nghiệp phải theo dõi, đôn đốc khách hàng
thanh toán theo hợp đồng.
Phân tích doanh thu bán hàng theo phương thức bán nhằm mục đích
đánh giá tình hình tăng giảm các chỉ tiêu doanh thu theo phương thức bán, tìm
ra ưu điểm, nhược điểm của từng phương thức bán. Qua đó tìm ra những
phương thức bán thích hợp cho doanh nghiệp để đẩy mạnh tăng doanh thu.
Phân tích doanh thu bán hàng theo phương thức bán cùng sử dụng thực tế kỳ
báo cáo và kỳ trước để tính toán và lập biểu so sánh.
SVTH: Ngô Thị Yên Lớp: K6HK1A
14
Trường đại học Thương Mại GVHD: Phạm Thị Thu Hoài

1.2.4. Phân tích sự biến động của doanh thu theo hình thức thanh
toán
Việc thanh toán tiền hàng trong doanh nghiệp thương mại hiện nay có
thể thực hiện bằng nhiều phương thức khác nhau: thanh toán trực tiếp bằng tiền
mặt, séc, các loại tín phiếu hoặc chuyển qua ngân hàng.
Thanh toán chậm: là phương thức bán mà bên bán giao hàng cho người
mua không trả tiền ngay mà trả tiền sau một thời hạn thanh toán theo thoả
thuận một lần hoặc nhiều lần.
Việc phân tích doanh thu bán hàng theo phương thức thanh toán nhằm
mục đích nghiên cứu, đánh giá tình hình biến động của chỉ tiêu doanh thu bán
hàng gắn với việc thu tiền và tình hình bán hàng. Vì mục đích quan trọng của
doanh nghiệp là bán được nhiều hàng nhưng đồng thời cũng phải thu hồi nhanh
và đủ tiền hàng để tránh ứ đọng, bị chiếm dụng vốn. Thông qua việc phân tích
tình hình doanh thu và thu tiền bán hàng doanh nghiệp tìm ra những biện pháp
hữu hiệu để thu hồi nhanh tiền bán hàng và có định hướng hợp lý trong việc lựa
chọn phương thức bán và thanh toán tiền hàng trong kỳ tới.
Việc phân tích doanh thu bán hàng theo phương thức thanh toán căn cứ
vào số liệu hạch toán tổng hợp và chi tiết các khoản “doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ”, tài khoản “phải thu của khách hàng”, tài khoản “dự phòng
phải thu khó đòi” và các tài khoản có liên quan. Phương pháp phân tích là so
sánh giữa số thực hiện kỳ báo cáo so với kỳ trước để thấy được sự biến động
tăng giảm. Quan điểm phân tích ở đây là doanh thu bán hàng trả chậm có thể
tăng lên trong kỳ nhưng tỷ trọng của nó phải nhỏ hơn tỷ trọng của doanh thu
bán hàng thu tiền ngay, và tỷ lệ tăng doanh thu bán hàng trả chậm phải nhỏ hơn
tỷ lệ tăng của tổng doanh thu bán hàng.
1.2.5. Phân tích sự biến động của doanh thu theo từng tháng quý
Phân tích doanh thu bán hàng theo tháng, quý nhằm mục đích thấy
được mức độ và tiến độ hoàn thành kế hoạch bán hàng. Đồng thời qua phân
tích cũng thấy được sự biến động của doanh thu qua các thời điểm khác nhau
SVTH: Ngô Thị Yên Lớp: K6HK1A

15
Trường đại học Thương Mại GVHD: Phạm Thị Thu Hoài
và những nhân tố ảnh hưởng của chúng để có những chính sách, biện pháp
thích hợp trong việc chỉ đạo kinh doanh.
Phân tích doanh thu bán hàng theo tháng, quý có ý nghĩa đặc biệt đối
với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh những mặt hàng mang tính thời vụ
trong sản xuất hoặc tiêu dùng.
Phương pháp phân tích chủ yếu là so sánh giữa số thực tế với số kế
hoạch hoặc số cùng kỳ năm trước để thấy được mức độ hoàn thành tăng
giảm . Đồng thời so sánh doanh thu thực tế từng tháng, quý với số kế năm (số
lũy kế) để thấy được tiến độ thực hiện kế hoạch.
1.2.6. Phân tích sự biến động của doanh thu theo nghiệp vụ kinh
doanh
Trong giai đoạn hiện nay các doanh nghiệp thương mại, nhất là những
doanh nghiệp lớn thường kết hợp thực hiện nhiều nghiệp vụ kinh doanh khác
nhau như: kinh doanh thương mại, sản xuất gia công và kinh doanh dịch vụ,
hoạt động đầu tư tài chính. Mỗi một nghiệp vụ kinh doanh có những đặc điểm
kinh tế, kỹ thuật trong kinh doanh và quản lý khác nhau và tạo ra những nguồn
doanh thu khác nhau. Để thực hiện hạch toán kinh tế đòi hỏi chủ doanh nghiệp
và các nhà quản lý phải xây dựng kế hoạch, hạch toán và phân tích doanh thu
bán hàng cũng như kết quả doanh thu theo từng nghiệp vụ kinh doanh.
Phân tích doanh thu bán hàng theo các nghiệp vụ kinh doanh nhằm nhận
thức và đánh giá chính xác mức độ hoàn thành các chỉ tiêu doanh thu bán hàng
qua đó xác định chính xác kết quả của từng nghiệp vụ kinh doanh. Đồng thời
phân tích doanh thu bán hàng theo các nghiệp vụ kinh doanh là căn cứ vào số
liệu kế hoạch, kế toán tổng hợp và chi tiết về doanh thu bán hàng theo các
nghiệp vụ kinh doanh của doanh nghiệp. Phương pháp phân tích chủ yếu là
phương pháp so sánh và lập biểu so sánh giữa số liệu thực hiện với kế hoạch
hoặc kỳ này với kỳ trước trên cơ sở tính toán các chỉ tiêu tỉ lệ phần trăm, số
chênh lệch và tỷ trọng doanh thu của từng nghiệp vụ kinh doanh.

1.2.7. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới doanh thu
SVTH: Ngô Thị Yên Lớp: K6HK1A
16
Trường đại học Thương Mại GVHD: Phạm Thị Thu Hoài
Việc thực hiện doanh thu bán hàng chịu sự tác động, ảnh hưởng của
nhiều nhân tố khác nhau trong đó có nhân tố khách quan và chủ quan.
Về chiều hướng ảnh hưởng thì có nhân tố ảnh hưởng tăng nhưng cũng
có nhân tố ảnh hưởng giảm đến chỉ tiêu doanh thu. Do vậy, để có thể nhận
thức và đánh giá một cách chính xác tình hình thực hiện kế hoạch bán hàng ta
cần đi sâu phân tích để thấy được mức độ và tính chất ảnh hưởng của các nhân
tố đến chỉ tiêu doanh thu, từ đó có những chính sách biện pháp thích hợp
nhằm đẩy mạnh bán hàng tăng doanh thu.
Để phân tích các nhân tố ảnh hưởng có thể xem xét dưới nhiều góc độ
khác nhau. Cụ thể như ảnh hưởng của các nhân tố định lượng và các nhân tố
định tính.
* Nhân tố định tính
- Các nhân tố bên ngoài
+ Sự thay đổi chính sách kinh tế xã hội của đảng và nhà nước: Mỗi
chính sách kinh tế xã hội của nhà nước trong từng thời kỳ cũng ảnh hưởng rất
lớn đến doanh thu của doanh nghiệp như chính sách về tiền vốn, chính sách
trợ giá, các chính sách về giá, về xuất nhập khẩu… Các chính sách này có tác
dụng thúc đẩy, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp nhưng không hiếm
những chính sách gây ra những khó khăn, kìm hãm sự phát triển của doanh
nghiệp.
+ Sự biến động cung cầu, giá cả hàng hóa trên thị trường: Khi cung,
cầu, giá cả thay đổi sẽ dẫn đến sự thay đổi về doanh số, khi cung lớn hơn cầu,
giá cả có xu hướng giảm, hàng hóa bán ra bị ứ đọng tiêu thụ chậm dẫn đến
doanh thu giảm, khi cung nhỏ hơn cầu tức là sự khan hiếm, thiếu hụt về hàng
hóa, khi đó giá hàng hóa có xu hướng tăng lên, lượng hàng hóa tiêu thụ nhiều
hơn làm doanh thu tăng lên

- Các nhân tố bên trong
SVTH: Ngô Thị Yên Lớp: K6HK1A
17
Trường đại học Thương Mại GVHD: Phạm Thị Thu Hoài
+ Chất lượng sản phẩm: Chất lượng sản phẩm và chất lượng dịch vụ
được nâng cao không những có ảnh hưởng tới giá bán mà còn ảnh hưởng tới
khối lượng tiêu thụ. Sản phẩm có chất lượng cao, giá bán sẽ cao. Nâng cao
chất lượng sản phẩm và chất lượng cung ứng dịch vụ sẽ tăng thêm giá trị sản
phẩm và giá trị dịch vụ, tạo điều kiện tiêu thụ dễ dàng, nhanh chóng thu được
tiền bán hàng và tăng doanh thu bán hàng
+ Giá bán sản phẩm: Trong trường hợp các nhân tố khác không đổi,
việc thay đổi giá bán có ảnh hưởng trực tiếp đến việc tăng hay giảm doanh thu
bán hàng. Thông thường chỉ những sản phẩm, những công trình có tính chất
chiến lược đối với nền kinh tế quốc dân thì nhà nước mới định giá, còn lại do
quan hệ cung cầu trên thị trường quyết định. Doanh nghiệp khi định giá sản
phẩm hoặc giá dịch vụ phải cân nhắc sao cho giá bán phải bù được phần tư
liệu vật chất tiêu hao, đủ trả lương cho người lao động và có lợi nhuận để thực
hiện tái đầu tư
* Nhân tố định lượng
- Phân tích ảnh hưởng của số lượng hàng bán và đơn giá bán
Doanh thu bán hàng = Số lượng hàng bán x Đơn giá bán
Khi lượng hàng hóa thay đổi, giá bán hàng hóa thay đổi hoặc cả hai
nhân tố đều thay đổi sẽ làm cho doanh thu cũng thay đổi. Tuy nhiên, mức độ
ảnh hưởng của hai nhân tố này tác động tới doanh thu là không giống nhau
+ Ảnh hưởng của lượng hàng hóa đến doanh thu : Lượng hàng hóa tiêu
thụ trong kỳ tỷ lệ thuận của doanh thu khi lượng hàng hóa bán ra tăng thì
doanh số tăng và ngược lại. Lượng hàng hóa bán ra thị trường là do doanh
nghiệp quyết định. Doanh thu có thể kiểm soát được vì vậy khi đánh giá về
chỉ tiêu doanh thu nên chú trọng đến lượng hàng hóa bán ra thích hợp trong kỳ
+ Ảnh hưởng của đơn giá bán đến doanh thu: Đơn giá bán là nhân tố

ảnh hưởng không nhỏ đến doanh thu khi giá bán tăng dẫn đến doanh thu tăng
và ngược lại. Tuy nhiên sự thay đổi của giá được coi là nhân tố khách quan
SVTH: Ngô Thị Yên Lớp: K6HK1A
18
Trường đại học Thương Mại GVHD: Phạm Thị Thu Hoài
nằm ngoài tầm kiểm soát của doanh nghiệp. Nhân tố giá chịu ảnh hưởng của
nhiều nhân tố khác như: Giá trị hàng hóa, cung cầu hàng hóa trên thị trường,
các chính sách của nhà nước như chính sách tài khóa, chính sách tiền tệ…
Ngoài ra, giá cả còn chịu ảnh hưởng rất lớn của yếu tố cạnh tranh. Biểu hiện
của sự cạnh tranh thông qua kiểu dánh, chất lượng, mẫu mã… Giá cả là vũ khí
cạnh tranh hữu hiệu nhất.
Phương pháp dùng để phân tích mức độ ảnh hưởng của nhân tố lượng
và giá tới doanh thu thường được sử dụng là phương pháp thay thế liên hoàn,
phương pháp số chênh lệch và phương pháp lập biểu.
- Phân tích ảnh hưởng của số lượng lao động và năng suất lao động
Nếu biết được doanh thu và số lượng lao ở mỗi kỳ thì ta có thể phân
tích được sự ảnh hưởng của hai nhân tố là số lượng lao động và năng suất lao
động với doanh thu bán hàng khi đó.
Doanh thu = Số lượng lao động x Năng suất lao động bình quân
Hay M = T xW
Số lượng lao động được coi là nhân tố khách quan, năng suất lao động
được coi là nhân tố chủ quan. Khi số lượng lao động thay đổi, năng suất lao
động thay đổi hoặc cả hai nhân tố cùng biến động đều làm ảnh hưởng tới
doanh thu bán hàng.
SVTH: Ngô Thị Yên Lớp: K6HK1A
19
Trường đại học Thương Mại GVHD: Phạm Thị Thu Hoài
CHƯƠNG II:THỰC TRẠNG VỀ PHÂN TÍCH
DOANH THU BÁN HÀNG TẠI DOANH NGHIỆP
TƯ NHÂN HUYỀN LINH

2.1. Tổng quan tình hình và ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến
công tác phân tích doanh thu bán hàng tại doanh nghiệp tư nhân
Huyền Linh
2.1.1. Tổng quan về doanh nghiệp tư nhân Huyền Linh
Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp
Tên DN: Doanh Nghiệp tư nhân Huyền Linh
Trụ sở chính: Số 31 ngõ 127 đường Văn Cao, phường Liễu Giai,
Ba Đình, Hà Nội
Tên giao dịch: Huyen Linh private enterprise
Tên viết tắt: hlinh., pte
Số DKKD: 0101002149
Tài khoản giao dịch: 10986868 tại ngân hàng GP Bank
DN tư nhân Huyền Linh hoạt động theo luật DN, là một pháp nhân
kinh doanh theo qui định của pháp luật Việt Nam: Có con dấu riêng, độc lập về
tài sản, có tài khoản tại Ngân Hàng, có cơ cấu tổ chức bộ máy chặt chẽ. Theo
điều lệ của DN, tự chịu trách nhiệm đối với các điều khoản và các vấn đề tài
chính, kinh doanh của mình.
Doanh nghiệp được thành lập từ năm 2009 trải qua 4 năm XD và
trưởng thành, DN đã được nhiều khách hàng biết đến và tin cậy.
Ngành nghề kinh doanh của DN.
- Bán buôn đồ nội thất văn phòng, gia đình, đồ gỗ ( trừ các loại gỗ nhà
nước cấm)
- Buôn Bán két bạc
- Buôn bán trang thiết bị, dụng cụ giáo dục, trường học
- Trang trí nội ngoại thất
- Mua bán thiết bị trang trí nội ngoại thất
- Tư vấn xây dựng ( không bao gồm dịch vụ thiết kế công trình)
- Vận tải hàng hóa, vận chuyển hành khách bằng ô tô theo hợp đồng
- Dịch vụ giao nhận bốc dỡ hàng hóa
- Dịch vụ cho thuê xe ô tô

SVTH: Ngô Thị Yên Lớp: K6HK1A
20
Trường đại học Thương Mại GVHD: Phạm Thị Thu Hoài
- Sản xuất, gia công, buôn bán hàng thủ công mỹ nghệ
Đặc điểm hoạt động kinh doanh của DNTN Huyền Linh
Hoạt động kinh doanh chính của DNTN Huyền Linh là kinh doanh
thương mại. Hoạt động chủ yếu của công ty là bán buôn, bán lẻ các mặt hàng
thuộc lĩnh vực hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Thông qua quá trình kinh doanh, doanh nghiệp nhằm khai thác có hiệu
quả nguồn vốn, đáp ứng nhu cầu của thị trường về phát triển doanh nghiệp,
tăng tích lũy cho ngân sách, cải thiện đời sống cho nhân viên. DNTN Huyền
Linh có chức năng kinh doanh các mặt hàng tiêu dùng như nội thất văn phòng,
dụng cụ giáo dục, trang thiết bị, két bạc phục vụ cho nhu cầu thị trường theo
nguyên tắc kinh doanh có lãi. DN thực hiện tốt nghĩa vụ thuế và các khoản phải
nộp ngân sách, hoạt động kinh doanh theo pháp luật, đồng thời không ngừng
nâng cao đời sống của công nhân viên trong toàn công ty quan tâm tốt tới công
tác xã hội. Xây dựng doanh nghiệp ngày càng phát triển thực hiện tốt các
nhiệm vụ sau:
1. Tổ chức thực hiện các kế hoạch kinh doanh theo đúng quy chế hiện hành,
thực hiện mục đích và nội dung hoạt động của công ty
2. Khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn của doanh nghiệp tự tạo để
đảm bảo việc thực hiện mở rộng và tăng trưởng hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp thực hiện tự trang trải về tài chính. Kinh doanh có lãi đáp ứng
được nhu cầu tiêu dùng của xã hội sử dụng đúng chế độ chính sách quy định và
sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đó
3. Nâng cao hiệu quả kinh doanh
4. Xây dựng chiến lược nghành hàng kế hoạch kinh doanh phù hợp với điều
kiện thực tế
5. Tuân thủ chính sách, chế độ và pháp luật của nhà nước có liên quan đến
nghành nghề kinh doanh của doanh nghiệp đăng ký kinh doanh và kinh doanh

đúng ngành nghề đã đăng ký chịu trách nhiệm trước nhà nước về kết quả hoạt
động kinh doanh của mình và chịu trách nhiệm trước khách hàng, trước pháp
luật về sản phẩm hàng hóa, dịch vụ do doanh nghiệp thực hiện
SVTH: Ngô Thị Yên Lớp: K6HK1A
21
Trường đại học Thương Mại GVHD: Phạm Thị Thu Hoài
6. Thực hiện các nghĩa vụ đối với người lao động theo đúng quy định của bộ luật lao
động
Đặc điểm tổ chức quản lý của DNTN Huyền Linh
- Đặc điểm phân cấp quản lý hoạt động kinh doanh
Để đảm bảo hoạt động có hiệu quả và quản lý tốt, DNTN Huyền Linh tổ
chức bộ máy quản lý theo mô hình trực tuyến chức năng đứng đầu là giám
đốc. các bộ phận chịu sự chỉ đạo, phân công trực tiếp từ giám đốc.
- Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Bộ máy quản lý của doanh nghiệp và nhiệm vụ của từng bộ phận:
 Ban Giám đốc: bao gồm 01 Giám đốc và 01 Phó giám đốc
• Giám đốc: là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp. Là người có
quyền cao nhất và phải chịu trách nhiệm trước doanh nghiệp về kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh
• Phó giám đốc: Hoạt động theo sự phân công ủy quyền của giám đốc và chịu
trách nhiệm trước giám đốc về các lĩnh vực được giao, ngoài ra còn phải giúp
đỡ giám đốc quản lý công ty
 Các phòng ban:
• Phòng kinh doanh
SVTH: Ngô Thị Yên Lớp: K6HK1A
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
Phòng kinh
doanh
Phòng

maketing
Phòng
TC - HC
Phòng kế
toán
Phòng kỹ
thuật
22
Trường đại học Thương Mại GVHD: Phạm Thị Thu Hoài
Tham mưu cho giám đốc tìm kiếm thị trường, lập kế hoạch mua sắm hàng
hóa, triển khai đảm bảo các yêu cầu giá cả hợp lý, đảm bảo chất lượng, kỹ
thuật, chủng loại, số lượng
• Phòng maketing:
Chịu trách nhiệm quảng cáo, PA cho sản phẩm nhằm tạo ra các kênh bán
hàng đem lại hiệu quả cao cho doanh nghiệp.
• Phòng TC – HC: Chịu trách nhiệm trước giám đốc về công tác tổ chức
nhân sự và tính chính xác trong quá trình thực hiện, quản lý hồ sơ nhân sự,
sắp xếp điều hành nhân sự, soạn thảo văn bản, quyết định, quy định trong
phạm vi công việc được giao, tổ chức thực hiện việc in ấn tài liệu, tiếp nhận
phân phối văn bản, quản lý con dấu của bản thảo, giữ gìn bí mật thông tin
trong công tác sản xuất kinh doanh. Ngoài ra còn tham mưu cho giám đốc
trong xây dựng kế hoạch tổ chức đào tạo.
• Phòng kế toán: Tham mưu cho giám đốc, tổng hợp kịp thời ghi chép mọi
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Phân tích và đánh giá tình
hình nhằm cung cấp thông tin cho giám đốc ra các quyết định. Phòng này
có nhiệm vụ áp dụng các chế độ kế toán hiện hành và tổ chức chứng từ, tài
khoản, sổ sách kế toán, thực hiện công tác bảo toàn và phát triển được vốn
mà doanh nghiệp giao, hạch toán kế toán, lập kế hoạch động viên các nguồn
vốn đảm bảo sản xuất kinh doanh đúng tiến độ, kiểm tra thanh toán với các
ngân hàng, thực hiện báo cáo đúng quy định, tổ chức kiểm kê thường xuyên

theo yêu cầu của cấp trên.
• Phòng kỹ thuật: Chịu trách nhiệm về kỹ thuật đảm bảo chất lượng cho sản
phẩm, hỗ trợ về kỹ thuật khi khách hàng cần

- Tổ chức bộ máy kế toán
Mô hình tổ chức bộ máy kế toán:
Doanh nghiệp tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung vì toàn bộ
công việc kế toán như phân loại, xử lý chứng từ, ghi sổ chi tiết, ghi sổ tổng
hợp, lập báo cáo tài chính đều được thực hiện tập trung tại phòng kế toán
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty
SVTH: Ngô Thị Yên Lớp: K6HK1A
23
Trường đại học Thương Mại GVHD: Phạm Thị Thu Hoài
Chức năng, nhiệm vụ cụ thể của từng bộ phận kế toán:
Kế toán trưởng: Phụ trách chung, chịu trách nhiệm hướng dẫn chỉ đạo kiểm
tra các công việc cho nhân viên kế toán thực hiện tổ chức lập báo cáo chi phí
theo yêu cầu quản lý, lựa chọn nhân viên kế toán tổ chức và phân công đồng
thời chị trách nhiệm trước giám đốc, cấp trên và nhà nước về các thông tin do
kế toán cung cấp.
Kế toán thanh toán tiền lương:
Là kế toán thanh toán các công nợ trong nội bộ doanh nghiệp như các khoản
thanh toán tiền lương
Kế toán TSCĐ: Chịu trách nhiệm ghi sổ về phần TSCĐ hàng tháng trích
khấu hao và quản lý các TSCĐ
Thủ quỹ giao dịch ngân hàng: Theo dõi bảo quản và cấp phát tiền mặt, theo
dõi các khoản vay và giao dịch ngân hàng.
Kế toán tổng hợp : Chịu trách nhiệm về hạch toán tổng hợp lên giá thành,
xác định kết quả và lập các bảng biểu kế toán.
Chính sách kế toán áp dụng tại Công ty
• Chế độ kế toán: Công ty áp dụng chế độ kế toán theo QĐ 48/2006/QĐ-BTC

• Niên độ kế toán: bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 dương
lịch
• Đơn vị tiền tệ: Đồng Việt Nam.
SVTH: Ngô Thị Yên Lớp: K6HK1A
KẾ TOÁN TRƯỞNG
Kế toán
thanh toán
tiền lương
Kế toán tài
sản cố định
Thủ quỹ
giao dịch
ngân hàng
Kế toán
tổng hợp
24
Trường đại học Thương Mại GVHD: Phạm Thị Thu Hoài
• Hình thức kế toán: hình thức Nhật ký chung, áp dụng phần mềm kế toán
Fast
• Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: hạch toán hàng tồn kho theo phương
pháp kê khai thường xuyên.
• Phương pháp tính thuế: phương pháp khấu trừ
• Phương pháp khấu hao TSCĐ: phương pháp đường thẳng.
• Thời hạn nộp báo cáo tài chính chậm nhất là 90 ngày kể từ ngày kết thúc
năm tài chính
2.1.2. Các nhân tố môi trường ảnh hưởng đến doanh thu bán hàng
tại doanh nghiệp tư nhân Huyền Linh
Ảnh hưởng của các nhân tố bên ngoài
- Chính sách kinh tế
- Các chính sách kinh tế - xã hội

- Môi trường chính trị bao gồm các văn bản dưới luật, các công cụ chính
sách của nhà nước, tổ chức bộ máy và cơ chế điều hành của chính phủ và các
tổ chức chính trị - xã hội. Sự tác động của môi trường chính trị tới kết quả tiêu
thụ hàng hoá của doanh nghiệp phản ánh thông qua các tác động của các chủ
thể kinh tế vĩ mô tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp tư
nhân Huyền Linh không nằm ngoài sự ảnh hưởng của chính sách kinh tế - xã
hội như: chính sách tiền tệ, chính sách tài khoá,…
- Đối thủ cạnh tranh: Cạnh tranh là quá trình đấu tranh giữa các doanh
nghiệp nhằm đứng vững trên thị trường và có lợi nhuận. Doanh nghiệp nào có
khả năng cạnh trạnh mạnh về sản phẩm và thương hiệu thì doanh nghiệp đó sẽ
có doanh thu tăng và ngược lại. Vì vậy, doanh nghiệp cần cải thiện phương
thức kinh doanh nhằm thoả mãn một cách tốt nhất nhu cầu của thị trường, đem
lại lợi nhuận cao nhất cho doanh nghiệp mình.
- Môi trường khoa hoc kỹ thuật và công nghệ: Bao gồm các nhân tố
như: Công nghệ mới, sáng tạo sản phẩm và cơ hội thâm nhập thị trường mới.
- Thu nhập và thi hiếu của người tiêu dùng: Mức độ thu nhập của người
tiêu dùng là yếu tố hết sức quan trọng vì sự thoả mãn mọi nhu cầu phụ thuôc
chủ yếu vào thu nhập. Do đó, doanh thu tiêu thụ sản phẩm cao hay thấp phụ
thuộc rất lớn vào thu nhập của người tiêu dùng.
SVTH: Ngô Thị Yên Lớp: K6HK1A
25

×