Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

Kiểm định mối quan hệ chi phí và lợi nhuận và một số giải pháp nhằm giảm thiểu chi phí tại công ty cổ phần vật liệu xây dựng và xuất nhập khẩu Hồng Hà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (445.28 KB, 61 trang )

1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Phát triển và hội nhập là xu thế tất yếu khách quan của nền kinh tế thị trường.
việc mở rộng quan hệ kinh tế hàng hóa - tiền tệ, quan hệ thị trường cùng với các quy
luật khắt khe của nó quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh, quy luật giá cả… đang
ngày càng chi phối tới mọi mặt của đời sống xã hội. Đặc biệt trong bối cảnh hiện nay
khi đất nước ngày càng hội nhập sâu và rộng như vào nền kinh tế thế giới và đạt dược
nhiều thành tựu đáng kể, vị trí của nước ta trên trường quốc tế được nâng cao. Bên
cạnh những kết quả đạt được thì nước ta cũng phải đối phó với không ít những khó
khăn và thách thức do hội nhập đem lại.
Sau hơn 20 năm đổi mới thì thế và lực nền kinh tế nước ta đã thay đổi mạnh
mẽ. Việt Nam đã thoát khỏi tình trạng cấm vận kinh tế, quan hệ thương mại và đầu tư
quốc tế mở rộng, đã gia nhập ASEAN, ASEM, APEC, WTO. Cùng với đó là sự xuất
hiện những động lực mới phát triển mạnh mẽ: Cạnh tranh thị trường ngày càng trở nên
gay gắt, sự mở rộng các cơ hội cũng như có không ít những thách thức đặt ra đối với
các doanh nghiệp Việt Nam. Do đó, các nhà quản lý doanh nghiệp Việt Nam muốn tồn
tại và phát triển trên thị trường thì phải liên tục vận động, đổi mới đưa ra các phương
án kinh doanh có hiệu quả như các biện pháp tăng năng suất lao động, cải tiến chất
lượng, mẫu mã sản phẩm, giảm chi phi sản xuất kinh doanh, tăng doanh thu… để tối
đa hóa lợi nhuận. Chi phí sản xuất kinh doanh là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp tới lợi
nhuận, vì thế nó giữ một vai trò quan trọng trong công tác quản lý doanh nghiệp. Tối
thiểu hoá chi phí, hạ giá thành sản phẩm là mục tiêu phấn đấu mà các doanh nghiệp
luôn hướng tới. Vì vậy yêu cầu đặt ra đối với các nhà quản lý doanh nghiệp là phải
biết kiểm soát và quản lý tình hình chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình
một cách hợp lý nhất. Sao cho doanh nghiệp có thể tiết kiệm được chi phí một cách tối
ưu nhất nhằm mục đích tối đa hóa lợi nhuận đáp ứng yêu cầu mà doanh nghiệp đặt ra.
Năm 2011, tuy cuộc khủng hoảng kinh tế đã lắng xuống , nền kinh tế thế giới
đang phục hồi, nhưng tốc độ phục hồi còn chậm và đang chịu ảnh hưởng biến động
của thị trường thế giới. Nhiều doanh nghiệp đã phục hồi sản xuất kinh doanh nhưng đa
số các doanh nghiệp vừa và nhỏ chưa thoát khỏi tình trạng khó khăn. Vì thế nó ảnh
hưởng không nhỏ tới các doanh nghiệp Việt Nam, đặc biệt là các doanh nghiệp sản
xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng như công ty cổ phần vật liệu xây dựng và xuất


nhập khẩu Hồng Hà. Qua 10 năm hình thành và phát triển công ty cổ phần vật liệu xây
dựng và xuất nhập khẩu Hồng Hà đã tích lũy được nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực
thi công các công trình xây dựng và buôn bán VLXD đáp ứng nhu cầu trong nước
ngày càng cao như hiện nay. Tuy nhiên công ty vẫn còn gặp một số khó khăn như: chi
phi sản xuất kinh doanh từ VLXD còn cao, lợi nhuận từ việc sản xuất kinh doanh
VLXD còn thấp. Việc kiểm soát và quản lý tình hình chi phí sản xuất kinh doanh của
1
công ty còn chưa thực hiện tốt dẫn đến kết quả kinh doanh của công ty còn chưa xứng
đáng với tiềm năng sẵn có của công ty.
Vì vậy, việc kiểm định mối quan hệ giữa chi phí và lợi nhuận là rất cần thiết để
từ đó tìm ra được những giải pháp tối ưu nhằm giúp công ty đạt được lợi nhuận tối đa
với mức chi phí thấp nhất.
2. TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
Đề tài liên quan đến sự phân tích mối quan hệ giữa chi phí và lợi nhuận tại các
công ty là một trong những đề tài được rất nhiều tác giả quan tâm và nghiên cứu suốt
thời gian qua. Để hiểu rõ vấn đề ta đi xem xét một số đề tài liên quan:
Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Nhung (2011), “Mối quan hệ chi phí và lợi
nhuận tại Công ty 1 thành viên xăng dầu hàng không Việt Nam”, Trong đề tài này tác
giả sẽ tập trung nghiên cứu về chi phí, lợi nhuận và mối quan hệ giữa các yếu tố này
trong quá trình kinh doanh nhiên liệu hàng không Jet A-1 của công ty 1 thành viên
xăng dầu hàng không Việt Nam. Đề tài nghiên cứu tình hình chi phí và lợi nhuận sản
xuất kinh doanh của công ty trong giai đoạn từ năm 2008 đến năm 2010. Nghiên cứu
này đã phân tích chi phí và lợi nhuận bằng phương pháp so sánh, đối chiếu, đồng thời
tác giả đã sử dụng phần mềm kinh tế lượng để ước lượng mô hình hàm AVC, hàm cầu,
mối quan hệ giữa chi phí và lợi nhuận của công ty. Qua đó, nghiên cứu đã xác định
được mức giá bán, sản lượng tối ưu làm căn cứ giúp công ty điều chỉnh mức sản lượng
và giá bán của mình sao cho hợp lý. Tuy nhiên tác giả vẫn chưa đi sâu vào phân tích
cụ thể cơ cấu chi phí cố định và chi phí biến đổi để đánh giá xem chi phí nào tác động
nhiều nhất đến chi phí của công ty.
Nghiên cứu của tác giả Bùi Thị Thanh Thúy (2010), “Kiểm định mối quan hệ

giữa chi phí và lợi nhuận tại Công ty cổ phần thiết bị Tân Thành Đạt”, tác giả đã cho
người đọc thấy được tình hình chi phí và lợi nhuận sản phẩm máy hàn của công ty cổ
phần thiết bị Tân Thành Đạt trong giai đoạn 2008-2010, trong quá trình nghiên cứu tác
giả đã sử dụng phương pháp phân tích định tính, định lượng để nghiên cứu chi tiết về
chi phí, lợi nhuận của công ty, sau đó sử dụng phần mềm Eviews để ước lượng mối
quan hệ giữa chi phí và lợi nhuận, hàm chi phí biến đổi bình quân, hàm cầu, để từ đó
đưa ra được mức sản lượng tối ưu để từ đó giúp công ty có quyết định sản xuất. Tuy
nhiên, trong quá trình ước lượng mối quan hệ giữa chi phí và lợi nhuận, tác giả đã gộp
các loại chi phí bao gồm cả chi phí cố định và chi phí biến đổi thành một chi phí
chung, chính điều này đã làm cho người đọc chưa thấy rõ được ảnh hưởng cuả từng
loại chi phí cụ thể. Mặt khác, đề tài chưa nghiên cứu tới mô hình hàm sản lượng, từ đó
chưa có những biện pháp để lựa chọn đầu vào tối ưu giúp tiết kiệm chi phí và tăng lợi
nhuận.
2
Nghiên cứu của Nguyễn Thị Thanh Tiếp (2008), “Mối quan hệ giữa chi phí và
lợi nhuận và một số giải pháp để tối đa hóa lợi nhuận trong kinh doanh thiết bị văn
phòng của CTCP Đức Lân trong giai đoạn hiện nay” Trong đề tài này tác giả sẽ tập
trung nghiên cứu về chi phí, lợi nhuận và mối quan hệ giữa các yếu tố này trong quá
trình kinh doanh thiết bị văn phòng. Đề tài nghiên cứu tình hình chi phí và lợi nhuận
sản xuất kinh doanh của công ty trong giai đoạn từ năm 2005 đến năm 2008. Nghiên
cứu này đã phân tích chi phí và lợi nhuận bằng phương pháp so sánh, đối chiếu, đồng
thời tác giả đã sử dụng phần mềm kinh tế lượng để ước lượng mô hình hàm AVC, hàm
cầu, mối quan hệ giữa chi phí và lợi nhuận của công ty. từ đó đưa ra các giải pháp tối
đa hóa nhuận cho công ty. Nhưng đề tài này chưa đi sâu các giải pháp tối thiểu hóa chi
phí nhằm tối đa hóa lợi nhuận cho công ty.
Đề tài của Nguyễn Thị Chọn (2010), “Mối hệ giữa chi phi và lợi nhuận và một
số giải pháp tối thiểu hóa chi phí để tối đa hóa lợi nhuận sản phẩm vật liệu xây dựng
tại công ty TNHH Thương Mại Phương Bắc đến năm 2015”. Trong đề tài này tác giả
tập trung nghiên cứu về chi phí, lợi nhuận và mối quan hệ giữa các yếu tố này trong
quá trình kinh doanh VLXD (thiết bị chống thấm). Đề tài nghiên cứu tình hình chi phí

và lợi nhuận sản xuất kinh doanh của công ty trong giai đoạn từ năm 2008 đến năm
2010. Nghiên cứu này đã phân tích chi phí và lợi nhuận tác giả đã sử dụng phần mềm
kinh tế lượng để ước lượng mô hình hàm AVC, hàm cầu, mối quan hệ giữa chi phí và
lợi nhuận của công ty từ đó đưa ra các giải pháp tối đa hóa nhuận cho công ty.
Đề tài của Nguyễn Thị Nga (2005), khoa Tài Chính Ngân Hàng, học viện Tài
Chính phân tích khái quát tình hình tài chính của công ty, đặc biệt là việc nghiên cứu
thưc hiện chỉ tiêu lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận của công ty cổ phần phát triển công
nghệ nông thôn trong hai năm 2003-2004. Qua đề tài, tác giả đã đưa ra một số giải
pháp và kiến nghị giúp cho công ty có thể tăng lợi nhuận cho công ty. Đề tài này mới
chỉ dừng lại phân tích chỉ tiêu lợi nhuận chứ chưa phân tích mối quan hệ giữa chi phí
và lợi nhuận để từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm tôi thiểu hóa chi phí của công ty.
Những công trình nghiên cứu trên có đối tượng, thời gian, không gian và phạm
vi nghiên cứu khác nhau. Các đề tài này đều chưa nghiên cứu tại công ty cổ phần vật
liệu xây dựng và xuất nhập khẩu Hồng Hà. Công ty cổ phần vật liệu xây dựng và xuất
nhập khẩu Hồng Hà đã được thành lập một thời gian khá dài, và từ đó đến nay đã có
không ít đề tài được thực hiện tại công ty của sinh viên thuộc nhiều trường đại học
khác nhau. Tuy nhiên, các đề tài mới chỉ thực tập và nghiên cứu tại khoa kế toán giải
quyết các vấn đề về kế toán nên đề tài “Kiểm định mối quan hệ giữa chi phí và lợi
nhuận và một số giải pháp nhằm giảm thiểu chi phí tại công ty cổ phần vật liệu xây
dựng và xuất nhập khẩu Hồng Hà” thông qua kết quả hoạt động kinh doanh tại công
ty thì chưa có đề tài nào được thực hiện. Do vậy, đây là một nghiên cứu mới về nội
3
dung này đối với Công ty cổ phần vật liệu xây dựng và XNK Hồng Hà. Để có thể
kiểm định cho kết quả tốt nhất thì tác giả ngoài việc phân tích cơ sở lý luận về các nội
dung có liên quan đến chi phí và lợi nhuận, tác giả còn thu thập số liệu về kết quả hoạt
động kinh doanh thực tế đã có tại công ty trong những năm gần đây. Bên cạnh đó, để
có kết quả tốt nhất thì tác giả sử dụng phần mềm kinh tế lượng Eviews để ước lượng
hàm AVC, hàm sản lượng, hàm chi phí, hàm lợi nhuận nhằm đưa ra các giải pháp tối
thiểu hóa chi phí để tối đa hóa lợi nhuận cho công ty. Vì thế, khóa luận này rất có ý
nghĩa đối với công ty trong việc phân tích và giải quyết mối quan hệ giữa chi phí và

lợi nhuận.
3. XÁC LẬP VÀ TUYÊN BỐ ĐỀ TÀI
Những đề tài trên đều phân tích đến chỉ tiêu chi phí và lợi nhuận, dùng các chỉ
tiêu phân tích, đánh giá, các mô hình để phân tích mối quan hệ giữa chi phí và lợi
nhuận. Nhưng các đề tài trên đều nghiên cứu ở các công ty và thời gian khác nhau. Đề
tài của Nguyễn Thị Chọn (2010) cũng nghiên cứu mối quan hệ giữa chi phí và lợi
nhuận của sản phẩm VLXD nhưng đề tài được nghiên cứu tại công ty TNHH Thương
Mại Phương Bắc với sản phẩm cụ thể là sản phẩm chống thấm. Còn đề tài nghiên cứu
về mối quan hệ giữa chi phí và lợi nhuận về sản phẩm VLXD (gạch ốp lát) tại công ty
cổ phần vật liêu xây dựng và XNK Hồng Hà thì chưa được nghiên cứu. Nên tôi đã lựa
chọn đề tài: “Kiểm định mối quan hệ chi phí và lợi nhuận và một số giải pháp nhằm
giảm thiểu chi phí tại công ty cổ phần vật liệu xây dựng và xuất nhập khẩu Hồng
Hà” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình.
Đề tài được kế thừa từ các đề tài trước các vấn đề trước như: lý luận cơ bản về
chi phí – lợi nhuận, sử dụng các phần mềm kinh tế lượng để ước lượng các mô hình
hàm chi phí biến đổi (AVC), hàm cầu. Nhưng đề tài này còn đi phân tích rõ cơ cấu các
chi phí để thấy được chi phí nào có ảnh hưởng đến tổng chi phí nhiều nhất. Hơn thế đề
tài còn phân tích thêm mô hình hàm sản lượng, để thấy được mối quan hệ giữa các đầu
vào như vốn và lao động, từ đó ta có đưa ra các biện pháp giảm thiểu chi phí hợp lý
hơnVới mong muốn giúp công ty khắc phục những hạn chế trong thực tế, đề tài này
tôi tập trung nghiên cứu những vấn đề sau:
- Kiểm định mối quan hệ giữa chi phí và lợi nhuận tại công ty? Sử dụng
mô hình kinh tế nào để ước lượng và các phần mềm kinh tế nào được sử dụng trong
quá trình ước lượng?
- Để tối thiểu hóa chi phí , tối đa hóa lợi nhuận thì công ty phải lựa chọn
chi phí, giá bán, sản lượng sản phẩm VLXD theo nguyên tắc nào?
- Giải pháp và kiến nghị nào giúp công ty có thể tối thiểu hóa chi phí và
tối đa hóa lợi nhuận?
4
4. ĐỐI TƯỢNG, MỤC TIÊU, VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

 Đối tượng nghiên cứu
Trong đề tài này tác giả sẽ tập trung nghiên cứu về chi phí, lợi nhuận và mối
quan hệ giữa các yếu tố này trong quá trình kinh doanh sản phẩm VLXD (gạch ốp lát)
của công ty cổ phần vật liệu xây dựng và XNK Hồng Hà
 Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu chung
Đưa ra các giải pháp tối thiểu hóa chi phí sản xuất kinh doanh nhằm tối đa hóa
lợi nhuận kinh doanh VLXD tại công ty cổ phần vật liệu xây dựng và xuất nhập khẩu
Hồng Hà.
- Mục tiêu cụ thể
Từ mục tiêu nghiên cứu chung tôi xin đưa ra một số mục tiêu cụ thể được
nghiên cứu trong bài:
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả lựa chọn sản lượng và giá tối ưu dựa theo
kết quả nghiên cứu định lượng: từ mô hình ước lượng được ta có thể dự báo được giá
và sản lượng tối ưu cho năm tiếp theo, từ đó công ty có thể định mức các khoản chi
phí bỏ ra nhỏ nhất tương ứng với mức sản lượng đó.
Giải pháp kiểm soát và tiết kiệm chi phí nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
trong kinh doanh vật liệu xây dựng: từ phân tích tình hình chi phí – lợi nhuận kinh
doanh từ sản phẩm VLXD của công ty cổ phần vật liệu xây dựng và XNK Hồng Hà, ta
hiểu rõ hơn được cơ cấu các khoản mục chi phí của công ty, do đó công ty cần có
những biện pháp giảm thiểu chi phí và tiết kiệm cụ thể đổi với từng khoản mục chi phí
cụ thể. Đổi với sản xuất và kinh doanh VLXD thì chi phí biến đổi chiếm tỷ trọng rất
lớn trong tổng chi phí của doanh nghiệp. trong đó chi phí giá vốn hàng bán chiếm tỷ
trọng rất lớn, vì vậy cần ổn định giá mua hàng hóa và các chi phí khác như chi phí vận
chuyển, chi phí bốc dỡ…
Giải pháp lựa chọn đầu vào tối ưu: do kinh doanh VLXD có tính mùa vụ cao
nên công ty phải lựa chọn mức vốn và lao động hợp lý.
Giải pháp mở rộng thị trường: mở rộng thị trường, mở rộng quy mô sản xuất
cũng giúp cho công ty tiết kiệm được nhiều chi phí liên quan.
 Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi không gian: Đề tài được nghiên cứu giới hạn tại công ty cổ phần vật
liệu xây dựng và XNK Hồng Hà.
- Phạm vi thời gian: Đề tài nghiên cứu tình hình chi phí và lợi nhuận sản xuất
kinh doanh VLXD của công ty trong giai đoạn từ năm 2009 đến năm 2011. Đây là giai
đoạn gần đây nhất và cũng đủ dài để phản ánh thực trạng và xu hướng hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty trong giai đoạn hiện nay.
5
- Phạm vi nội dung: đề tài phân tích mối quan hệ giữa chi phí và lợi nhuận từ
sản phẩm gạch ốp lát, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm tối thiểu hóa chi phí.
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Phương pháp so sánh đối chiếu
Tác giả sử dụng phương pháp này để biểu diễn các số liệu thu thập được
dưới dạng biểu đồ, đồ thị để thấy rõ sự khác biệt cũng như sự thay đổi của những số
liệu nảy qua các năm.Từ đó giúp người đọc có cái nhìn trực quan, tổng quát về vấn đề
đang nghiên cứu.
- Phương pháp tối ưu
Từ những kết luận rút ra từ mô hình ước lượng được tác giả phân tích
phương pháp tối ưu theo nguyên tắc tối đa hóa lợi nhuận để tìm sản lượng tối ưu, giá
bán tối ưu, lượng vốn và lao động tối ưu. Từ đó so sánh kết quả ước lượng từ mô hình
với tình hình thực tế của công ty để tìm ra những hạn chế còn tồn tại và đưa ra những
biện pháp thích hợp để tối thiểu hóa chi phí cho công ty.
- Phương pháp phân tích hồi quy
Phương pháp này là một trong những phương pháp điển hình thường
được sử dụng để phân tích tình hình thực hiện chi phí, lợi nhuận tại các công ty. Để
thực hiện phương pháp này thì tác giả phải tiến hành xây dựng mô hình ước lượng
hàm cầu và hàm chi phí. Kết quả ước lượng sẽ là cơ sở để đưa ra các quyết định về giá
bán, sản lượng để tối đa hóa lợi nhuận cho doanh nghiệp với mức chi phí tối thiểu.
Các bước ước lượng bao gồm:
Bước 1: Xác định các biến, các hàm ước lượng:
Phương trình các hàm cần ước lượng

Q = a + bP + cP
x
+ dN (b<0, c>0, d>0)
Phương trình hàm chi phí có dạng:
AVC = m + nQ + hQ
2
(m>0, h>0, n<0)
Phương trình hàm sản lượng có dạng:
Q = AK
α
L
β
( 0< α,β <1)
- Bước 2: Thu thập dữ liệu của các biến trong cầu và chi phí, lợi nhuận, sản
xuất trong các năm 2009- 2011 thông qua các BCTC, số liệu từ phòng kế toán, phòng
kinh doanh của công ty cổ phần vật liệu xây dựng và XNK Hồng Hà
- Bước 3: Tiến hành ước lượng cầu và chi phí biến đổi bình quân, hàm sản
lượng của doanh nghiệp bằng phương pháp bình phương nhỏ nhất bằng các sử dụng
phần mềm Eviews 5.1.
- Bước 4: Thực hiện kiểm định về dấu, ý nghĩa thống kê, sự phù hợp của mô
hình xem có phù hợp với lý thuyết kinh tế hay không? Kiểm tra các giá trị trong bảng
kết quả vừa ước lượng được và đưa ra những phân tích, bình luận và dự báo.
6
CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHI PHÍ, LỢI NHUẬN VÀ MỐI QUAN HỆ GIỮA
CHI PHI- LỢI NHUẬN TRONG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHI PHÍ
1.1.1. Khái niệm và phân loại
1.1.1.1. Khái niệm

“Chi phí là toàn bộ những phí tổn mà doanh nghiệp phải bỏ ra để sản xuất kinh
doanh hàng hóa dịch vụ trong một thời gian nhất định” (Kinh tế học vi mô, 2007)
“Chi phí doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của những chi phí về vật chất, về
sức lao động và các chi phí bằng tiền khác mà doanh nghiệp phải chi ra trong quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp” (Trần Thúy Lan, 2005)
Còn Mankiw (2006) lại chỉ ra rằng chi phí của một thứ là cái mà bạn phải bỏ ra
để có được thứ đó.
1.1.1.2. Phân loại chi phí
 Theo tính chất biến đổi của chi phí so với mức sản xuất hàng hóa của doanh
nghiệp
- Chi phí cố định
Là những khoản chi phí không thay đổi theo mức sản lượng như: tiền thuê nhà,
thuế tài sản, tiền bảo hiểm hoặc chi phí lãi vay
- Chi phí biến đổi
Là những khoản chi phí thay đổi theo mức sản lượng như lao động, nguyên liệu
hoặc chi phí hành chính. Chi phí biến đổi cộng chi phí cố định bằng tổng chi phí sản
xuất. Trong khi tổng chi phí biến đổi thay đổi cùng với sự gia tăng của sản xuất hoặc
doanh số thì tổng chi phí cố định không đổi.
 Theo tiêu thức tiếp cận chi phí
- Chi phí kinh tế hay còn gọi là chi phí cơ hội:
Theo Thomas (2003) thì chi phí kinh tế là bao gồm các chi phí hiện liên quan
đến hoạt động hàng ngày của một doanh nghiệp và là chi phí (gián tiếp) tiềm ẩn.
Các quyết định đều có chi phí cơ hội, bởi vì lựa chọn một việc trong một thế
giới của sự khan hiếm có nghĩa là phải từ bỏ một việc khác.
Chi phí cơ hội là giá trị của hàng hóa hoặc dịch vụ phải từ bỏ để sản xuất ra
hàng hóa và dịch vụ đó (Samuelson, 2007).
Chi phí cơ hội là giá trị bị mất đi do không sử dụng nguồn lực vào phương án
bị bỏ qua tốt nhất (McConnell, 2003).
Tóm lại chi phí cơ hội của việc sử dụng nguồn lực là toàn bộ những phí tổn mà
doanh nghiệp phải gánh chịu để có thể sử dụng các nguồn lực nhằm sản xuất ra hàng

hóa, dịch vụ.
7
- Chi phí kế toán
Nicholson (2003) cho ra rằng chi phí kế toán là toàn bộ các chi phí mà
doanh nghiệp đã thực chi ra để sản xuất hàng hóa và dịch vụ. Nó chính là chi phí hiện .
 Theo công dụng kinh tế
- Chi phí sản xuất chung: Chi phí sản xuất chung là tất cả những khoản mục chi
phí phát sinh tại nơi sản xuất hay phân xưởng mà không phải là chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp và chi phí tiền lương trực tiếp được xem là chi phí sản xuất chung bao gồm
chi phí nguyên liệu gián tiếp, khấu hao tài sản cố định (TSCĐ), sửa chữa, bảo trì, quản
lý tại phân xưởng
- Chi phí bán hàng: Chi phí bán hàng gồm lương của nhân viên bán hàng, chi
phí marketing, khấu hao TSCĐ dùng trong bán hàng (cửa hàng, phương tiện vận tải…)
và các yếu tố mua ngoài liên quan. Chi phí quản lý doanh nghiệp gồm lương của cán
bộ, nhân viên quản lý doanh nghiệp, khấu hao TSCĐ dùng trong quản lý (văn phòng,
máy tính… )và các yếu tố mua ngoài liên quan, v.v…
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là các chi phí phát sinh có liên quan đến hoạt
động quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và quản lý điều hành chung của toàn
doanh nghiệp. Chi phí quản lý doanh nghiệp gồm các khoản sau:
 Chi phí nhân viên quản lý doanh nghiệp: gồm các khoản tiền lương và các
khoản phụ cấp, ăn giữa ca phải trả cho lãnh đạo, cán bộ nhân viên các phòng ban và
các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn
 Chi phí vật liệu phục vụ cho quản lý doanh nghiệp.
 Chi phí dụng cụ, đồ dùng phục vụ cho bộ phận quản lý doanh nghiệp.
 Chi phí khấu hao TSCĐ phục vụ chung cho toàn doanh nghiệp như nhà văn
phòng, vật kiến trúc, phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn, thiết bị văn phòng ….
 Thuế, phí, lệ phí như thuế môn bài, thuế nhà đất và các khoản phí khác
 Chi phí dự phòng như dự phòng phải thu khó đòi
 Chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho bộ phận quản lý doanh nghiệp như:
chi phí điện, nước, điện thoại, fax, chi phí sửa chữa TSCĐ, tiền thuê nhà làm văn

phòng … Chi phí khác bằng tiền đã chi ra để phục vụ cho hoạt động quản lý doanh
nghiệp như: chi phí tiếp khách cho bộ phận quản lý doanh nghiệp, chi phí tổ chức hội
nghị, hội họp, công tác phí, chi phí kiểm toán
 Theo thời gian
- Chi phí trong dài hạn: Là chi phí phát sinh trong dài hạn, giai đoạn mà các
doanh nghiệp có đủ điều kiện thay đổi toàn bộ đầu các đầu vào.
- Chi phí trong ngắn hạn: Những chi phí phát sinh trong ngắn hạn, giai đoạn mà
doanh nghiệp không có đủ điều kiện để thay đổi toàn bộ đầu vào
1.1.2. Vai trò của chi phí đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
8
Chi phí là điều kiện cần thiết để tiến hành sản xuất. Bất cứ nơi nào tiến hành
hoạt động sản xuất đều phát sinh chi phí. Để thực hiện các mục tiêu kinh doanh thì
doanh nghiệp phải bỏ ra những chi phí trong quá trình sản xuất kinh doanh. Chưa có
chi phí thì doanh nghiệp không thể tồn tại và hoạt động được. Vì chi phí là khoản đầu
tiên doanh nghiệp phải bỏ ra và cũng là công tác đầu tiên doanh nghiệp phải thực hiện
trong chu kỳ kinh doanh của mình.
Yếu tố chi phí còn được sử dụng để đưa ra các quyết định trong doanh nghiệp.
Mỗi khi đưa ra một quyết định doanh nghiệp phải chú ý đến chi phí của nó và người ta
sẽ chọn phương án nào mang lại hiệu quả cao với chi phí thấp nhất. Chi phí mà doanh
nghiệp bỏ ra bao gồm chi phí cho việc sản xuất sản phẩm, chi phí tổ chức tiêu thụ sản
phẩm và những khoản tiền thuế gián thu nộp cho nhà nước. Chi phí sản xuất kinh
doanh còn được sử dụng để phân tích các chỉ tiêu của các doanh nghiệp trong ngành,
qua đó xác định được kết quả kinh doanh của doanh nghiệp ở phạm vi ngành.
Tuy nhiên, các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực khác nhau thì nội dung
cơ cấu chi phí sẽ không giống nhau. Với những doanh nghiệp kinh doanh mặt hàng
công nghiệp nhẹ thì cần ít vốn hơn các ngành công nghiệp nặng, do đó mà ngành công
nghiệp nhẹ cần một khoản chi phí nhỏ hơn ngành công nghiệp nặng. Điều quan trọng
đối với tất cả các doanh nghiệp là phải luôn quan tâm đến tiết kiệm chi phí vì nếu chi
phí không hợp lí, không đúng với thực tế của nó đều gây ra những trở ngại trong quản
lý và đều làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp.

Chi phí sản xuất kinh doanh chiếm vị trí quan trọng và có quan hệ với nhiều
vấn đề khác trong doanh nghiệp cũng như xã hội. Chi phí sản xuất kinh doanh không
chỉ là mối quan tâm của doanh nghiệp mà nó còn là mối quan tâm của người tiêu dùng
và toàn xã hội. Giảm chi phí sẽ làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp, tăng khả năng
cạnh tranh về giá cho sản phẩm, hơn nữa nó cũng làm tăng lợi ích cho người tiêu
dùng.
Như vậy, muốn thắng trong cạnh tranh, một vấn đề quan trọng mà bất cứ doanh
nghiệp thuộc thành phần kinh tế cũng đều phải quan tâm là giảm chi phí sản xuất, vì
giảm một đồng chi phí có nghĩa là tăng một đồng lợi nhuận trong điều kiện các yếu tố
khác không đổi.
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới chi phí của doanh nghiệp
1.1.3.1. Giá cả các yếu tố đầu vào:
Đây là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến chi phí sản xuất của doanh nghiệp. Giá
cả yếu tố đầu vào tăng lên làm cho tổng chi phí tăng lên và chi phí bình quân cũng
tăng lên tương ứng và ngược lại. Như vậy giá cả các yếu tố đầu vào và tổng chi phí có
mối quan hệ tỷ lệ thuận. Khi giá cả đầu vào tăng hoặc giảm se ảnh hưởng trực tiếp tới
tổng chi phí, từ đó ảnh hưởng tới sức cạnh tranh trên thi trường của doanh nghiệp.
9
Giá cả các yếu tố đầu vào ảnh hưởng đến chi phí doanh nghiệp gồm: Chi phí
nguyên vật liệu, nhân công, máy móc thiết bị… những yếu tố này có tỷ trọng khá lớn
trong tổng chi phí, khi có sự thay đổi nhỏ trong giá cả thì sẽ có tác động rất lớn đến
tổng chi phí.
1.1.3.2. Khối lượng hàng hóa được sản xuất ra:
Đây cũng là nhân tố có ảnh hưởng lớn đến chi phí sản xuất của doanh nghiệp.
Theo khái niệm về tổng chi phí biến đổi thì chi phí biến đổi phụ thuộc vào sản lượng.
Khi đó sản lượng tăng lên làm chi phí biến đổi tăng, đồng nghĩa làm tổng chi phí tăng
lên
Mặt khác, khi doanh nghiệp muốn tăng sản lượng thì phải mở rộng quy mô sản
xuất, do đó việc tăng chi phí là chuyện hiển nhiên.Vì vậy, việc xác định được khối
lượng hàng hóa cần sản xuất tối ưu sẽ chính là một trong những phương pháp để tối đa

hóa lợi nhuận cho doanh nghiệp với mức chi phí tối thiểu.
1.1.3.3. Cơ cấu mặt hàng kinh doanh:
Mặt hàng kinh doanh của doanh nghiệp rất đa dạng và phong phú về chủng
loại. Mỗi loại mặt hàng đòi hỏi hao phí lao động khác nhau, có mặt hàng giá trị cao
nhưng hao phí lao động thấp và ngược lại. Khi doanh nghiệp chọn mặt hàng kinh
doanh có hao phí lao động thấp làm mặt hàng kinh doanh chủ đạo thì sẽ làm cho tổng
chi phí giảm, còn khi doanh nghiệp kinh doanh mặt hàng có hao phí lao động cao thì
sẽ làm tổng chi phí tăng. Bởi vậy, khi quy mô của doanh nghiệp không đổi thì cơ cấu
mặt hàng kinh doanh thay đổi sẽ làm thay đổi tổng chi phí của doanh nghiệp
1.1.3.4. Yếu tố công nghệ:
Ngày nay, xu hướng toàn cầu hóa diễn ra mạnh mẽ đã thúc đẩy sự phát triển
của các doanh nghiệp, đặc biệt chú trọng đến đổi mới công nghệ. Công nghệ càng hiện
đại thì càng giúp doanh nghiệp giảm chi phí vận chuyển bao gói, năng suất lao động
tăng lên, đồng thời giảm tổn thất hàng hóa và chi phí bình quân giảm, làm tăng sức
cạnh tranh sản phẩm trên thị trường. Nhưng khi cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại tăng
lên thì chi phí cố định tăng do đó mà doanh nghiệp cần có sự lựa chọn phương án đầu
tư hợp lý.
1.1.3.5. Các yếu tố khác như trình độ người lãnh đạo, trình độ người lao động:
Ngoài các yếu tố trên thì chi phí của doanh nghiệp còn chịu ảnh hưởng của
nhiều nhân tố khác như: trình độ người lãnh đạo, trình độ người lao động, …những
yếu tố này cũng có tác động khá mạnh chi phí sản xuất của doanh nghiệp. Khi công ty
có đội ngũ nhân viên có trình độ cao, công nhân lành nghề sẽ giảm được nhiều chi phí
như: giảm được số lượng lao động, chất lượng sản phẩm tốt hơn, giảm được chi phí
sửa chữa khi sai sót…
1.2. LÝ LUẬN CHUNG VỀ LỢI NHUẬN
10
1.2.1. Khái niệm và công thức tính lợi nhuận
1.2.1.1. Khái niệm
Lợi nhuận là mục tiêu kinh tế cao nhất, là điều kiện tồn tại và phát triển của các
doanh nghiệp. Các doanh nghiệp tham gia trên thị trường đều mong muốn thu được lợi

nhuận tối đa. Có rất nhiều quan điểm về vấn đề này:
Theo Mc Connell (2003) thì lợi nhuận là phần chênh lệch giữa tổng thu nhập
của doanh nghiệp và tổng chi phí trong một thời kỳ nhất định.
Nguyễn Văn Dần (2009) lại chỉ ra rằng lợi nhuận là phần chênh lệch giữa tổng
doanh thu và tổng chi phí.
Tóm lại, lợi nhuận là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh và
các hoạt động khác đưa lại, là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp đánh giá hiệu quả kinh tế
các hoạt động của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định.
1.2.1.2. Công thức tính lợi nhuận
Lợi nhuận được tính bằng công thức:
Tổng lợi nhuận = Tổng doanh thu – Tổng chi phí
π = TR – TC
π = (P – ATC)*Q
Trong đó: π : Tổng lợi nhuận Q : khối lượng đơn vị sản phẩm bán ra.
TR : Tổng doanh thu (P – ATC) : lợi nhuận đơn vị sản phẩm.
TC : Tổng chi phí ATC : chi phí đơn vị sản phẩm.
P : giá bán hàng hóa.
1.2.2. Vai trò của lợi nhuận trong doanh nghiệp
Bất cứ một doanh nghiệp nào muốn hoạt động được trên thị trường, điều đầu
tiên mà họ quan tâm nhất chính là lợi nhuận. Đây là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản
ánh hiệu quả của quá trình kinh doanh, là yếu tố sống còn của doanh nghiệp. Doanh
nghiệp chỉ tồn tại và phát triển được khi nó tạo ra được lợi nhuận. Vì vậy lợi nhuận có
vai trò rất quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nó thể
hiện ở các mặt:
- Lợi nhuận là mục tiêu kinh tế cao nhất, là động lực thúc đẩy các doanh nghiệp
nâng cao năng suất, là một trong những đòn bẩy kinh tế quan trọng tác động đến việc
hoàn thiện các mặt hoạt động của doanh nghiệp. Nó là nguồn thu giúp doanh nghiệp
cải thiện điều kiện sản xuất, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động
và hoàn thành các nghĩa vụ đối với nhà nước.
- Lợi nhuận là nguồn tài chính quan trọng đảm bảo tái sản xuất được mở rộng.

Hoạt động sản xuất kinh doanh có lãi sẽ giúp cho doanh nghiệp tạo được một khoản
lợi nhuận để có thể bổ sung vào nguồn vốn đầu tư, mở rộng hoạt động sản xuất kinh
11
doanh là cơ sở để doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển ổn định được, làm cơ sở để
doanh nghiệp huy động vốn bên ngoài được dễ dàng.
- Lợi nhuận cũng là căn cứ để đánh giá năng lực về nhân sự, năng lực về tài
chính, năng lực về quản lý và điều hành sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận
Ta có công thức tính lợi nhuận: π = (P – ATC)*Q. Như vậy, lợi nhuận là sự
chênh lệch giữa doanh thu và chi phí nên ta xét tới các yếu tố sau:
- Nhóm yếu tố ảnh hưởng tới chi phí như: chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân
công, chi phí sản xuất, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và các chi phí
liên quan khác…Khi doanh nghiệp tìm được nguồn cung cấp nguyên vật liệu, đầu vào
ổn định, quản lý và sử dụng lao động, vât tư, tiền vốn trong quá trình sản xuất của
doanh nghiệp một cách hiệu quả thì sẽ làm cho tổng chi phí giảm, từ đó làm lợi nhuận
của doanh nghiệp tăng. Nếu doanh nghiệp sử dụng lãng phí lao động, vât tư, tiền vốn
trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp thì chi phí sẽ tăng và làm giảm lợi nhuận
của doanh nghiệp.
- Nhóm các yếu tố ảnh hưởng tới doanh thu tiêu thụ sản phẩm như: khối lượng
sản phẩm tiêu thụ, chất lượng sản phẩm, kết cấu mặt hàng, giá bán sản phẩm, phương
thức thanh toán… Khi khối lượng tiêu thụ mạnh với chất lượng tốt sẽ thu hút được
nhiều khách hàng tiêu thụ sản phẩm hơn, nó sẽ làm tăng doanh thu cho công ty. Giá
sản phẩm cũng là một yếu tố ảnh hưởng mạnh tới doanh thu. Khi giá giảm làm cho
doanh thu giảm, nhưng giá giảm lại kích thích khách hàng tiêu thụ sản phẩm nhiều
hơn. Do đó mà giảm giá ở một mức nào đó mà khối lượng sản phẩm tiêu thụ mạnh
hơn thì vẫn có thể làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
- Các yếu tố khác như: môi trường pháp lý hoạt động của doanh nghiệp, chiến
lược kinh doanh, thương hiệu… cũng có tác động trực tiếp hay gián tiếp tới hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nên nó cũng ảnh hưởng tới lợi nhuận của doanh
nghiệp. Khi doanh nghiệp có một chiến lược kinh doanh tốt, thì sản phẩm của doanh

nghiệp sẽ được nhiều khách hàng biết đến, dẫn đến tiêu thụ được nhiều hàng hóa hơn
và lợi nhuận cũng tăng theo.
1.3. NỘI DUNG VÀ NGUYÊN LÝ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.3.1. Một số chỉ tiêu đánh giá chi phí
12
- Tỷ suất chi phí trên doanh thu: Chỉ tiêu này phán ánh một đồng doanh thu thu
được cần bỏ ra bao nhiêu đồng chi phí, chỉ ra rằng việc sử dụng chi phí của doanh
nghiệp co hiệu quả hay không?
TSCP/DT =
100*
DT
CP
Chỉ tiêu này được dùng để đánh giá tình hình thực hiện qua các năm của doanh
nghiệp, so sánh tình hình thực hiện chi phí với các doanh nghiệp trong cùng ngành
hoặc so sánh doanh nghiệp với toàn ngành.
Ngoài ra ta có thể đánh giá kỹ hơn về tình hình thực hiện chi phí doanh nghiệp
thông qua các chi tiêu phân tích các loại chi phí cụ thể sau:
- Tỷ suất chi phi cố định trên doanh thu:
TSCPCĐ/DT =
100*
DT
CPCĐ
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phán ánh một đồng doanh thu thu được cần bỏ ra bao
nhiêu đồng chi phí cố định.
- Tỷ suất chi phí biến đổi theo doanh thu:
TSCPBĐ/DT =
100*
DT
CPBĐ
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phán ánh một đồng doanh thu thu được cần bỏ ra bao

nhiêu đồng chi phí biến đổi.
Các tỷ suất này dùng đánh giá so sánh giữa các năm của doanh nghiệp, để từ đó
thấy được hiệu quả sử dụng chi phí của doanh nghiệp
1.3.2. Một số chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận
- Tỷ suất lợi nhuận ròng trên tổng tài sản:
ROA =
TTS
LNT
Ý nghĩa: Các chỉ tiêu này sẽ phản ánh công ty sẽ thu được bao nhiêu lợi nhuận
thuần trên một đồng tổng tài sản bỏ ra.
-Tỷ suất lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu:
ROE =
VCSH
LNT
Ý nghĩa: Các chỉ tiêu này sẽ phản ánh công ty sẽ thu được bao nhiêu lợi nhuận
trên một đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra.
- Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu :
TSLN/DT =
100*
DT
LN
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh công ty sẽ thu được bao nhiêu lợi nhuận trên
một đồng doanh thu.
13
- Tỷ suất lợi nhuận trên tổng chi phí:
TSLN/CP =
100*
CP
LN
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh công ty sẽ thu được bao nhiêu lợi nhuận trên

một đồng chi phí bỏ ra.
Phân tích lợi nhuận theo các chỉ tiêu cụ thể:
+ Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí cố định:
TSLN/CPCĐ =
100*
CPCĐ
LN
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh công ty sẽ thu được bao nhiêu lợi nhuận trên
một đồng chi phí cố định bỏ ra.
+ Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí biến đổi:
TSLN/CPBĐ =
100*
CPBĐ
LN
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh công ty sẽ thu được bao nhiêu lợi nhuận trên
một đồng chi phí biến đổi bỏ ra.
Các chỉ tiêu này cho thấy được hiệu quả của việc bỏ chi phí vào sản xuất kinh
doanh, giúp cho doanh nghiệp có thể quản lý chi phí tốt hơn, đảm bảo cho quá trình
hoạt động xuất kinh doanh đạt hiệu quả tối đa.
1.3.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất kinh doanh và lợi nhuận của doanh
nghiệp
1.3.3.2 Đồ thị về mối quan hệ giữa chi phí và lợi nhuận
Mối quan hệ giữa chi phí và lợi nhuận được thể hiện thông qua sự tiếp cận từ
tổng doanh thu (TR) và tổng chi phí (TC).
Quy luật lợi ích cận biên giảm dần được phát biểu như sau: Lợi ích cận biên của
một hàng hóa có xu hướng giảm đi khi tiêu dùng ngày càng nhiều hơn hàng hóa đó
trong một thời kỳ nhất định, tức là khi ta tiêu dùng nhiều hơn một loại hàng hóa nào
đó, tổng lợi ích sẽ tăng lên tuy nhiên tốc độ tăng ngày càng chậm. Việc tăng chậm này
là do lợi ích cận biên (lợi ích tăng thêm do tiêu dùng đơn vị sau cùng của một hàng
hóa) giảm đi khi ta tiêu dùng thêm hàng hóa đó.

Khi lợi ích cận biên của việc tiêu dùng hàng hóa lớn thì người tiêu dùng sẵn
sàng trả giá cao hơn và khi lợi ích cận biên giảm thì sự sẵn sang trả cũng giảm đi. Như
vậy có thể dùng giá để đo lợi ích cận biên của việc tiêu dùng một loại hàng hóa. Nếu
so sánh, ta thấy có sự tương tự về dạng của đương cầu và dạng của đường lợi ích cận
biên. Nó thể hiện một điều là đằng sau đường cầu chứa đựng lợi ích cận biên giảm dần
của người tiêu dùng, hay do quy luật lợi ích cận biên giảm dần mà đường cầu nghiêng
xuống dưới.
14
Đường cầu thị trường chính là đường doanh thu bình quân (AR) của doanh
nghiệp. Khi đường cầu dốc xuống thì giá và doanh thu bình quân luôn lớn hơn doanh
thu cận biên, vì tất cả các đơn vị đều bán ở cùng một giá. Tăng lượng bán thêm một
đơn vị thì giá bán phải giảm xuống, như vậy tất cả các đơn vị bán ra đều phải giảm giá
chứ không phải chỉ một đơn vị bán thêm. Đường doanh thu cận biên (MR) vì thế luôn
nằm dưới đường cầu, trừ điểm đầu tiên.
Do có chi phí cố định và chi phí biến đổi nên đường tổng chi phí ( TC ) không
phải là đường thẳng. Đường biểu diễn tổng chi phí phải bắt đầu từ chi phí cố định ( FC
) ở trên gốc tọa độ 0 ( tức là TC>0 khi sản lượng bằng 0 ). Độ dốc của nó là chi phí
cận biên ( MC ) cho biết tổng chi phí tăng bao nhiêu khi sản lượng tăng thêm một đơn
vị.
15
Đồ thị 1.1. Mối quan hệ giữa chi phí và lợi nhuận
Khi bắt đầu sản xuất thì doanh nghiệp đã phải chịu một khoản chi phí cố định
nên đường biểu diễn lợi nhuận bắt đầu từ điểm –C
0
và tăng dần đến khi lợi nhuận cao
nhất tại điểm MR = MC, sau đó lợi nhuận giảm dần.
Dựa vào đồ thị ở trên ta có: Tổng lợi nhuận là khoảng cách thẳng đứng từ TC
lên TR. Độ dốc của đường tổng doanh thu (TR) chính là doanh thu biên (MR) của
doanh nghiệp. Độ dốc của đường tổng chi phí (TC) ở bất cứ mức sản lượng nào chính
là đường chi phí biên (MC) của đơn vị sản phẩm đó. Như vậy, lợi nhuận sẽ tối đa hóa

0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
E
F
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0

0
0
0
0
0
0
TR
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0

0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
O
O
O
TR
TC

MC
D
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0

0
0
0
0
0
0
TC
Q
Q
Q
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
-C
0
Q

1
Q
*
Q
2

max

C
0
MR
Q
1
16
MC,
MR
ở mức sản lượng Q* khi đường TR và TC có độ dốc bằng nhau , tại đó khoảng cách
EF = TR –TC là lớn nhất.
Nhìn vào đồ thị ta thấy:
- Ban đầu với mức sản lượng Q=0, với chi phí C
0
thì doanh nghiệp bị thua lỗ
do không sản xuất (π= -C0)
- Khi TR=TC, tương ứng với mức sản lượng Q1 và Q2 khi đó doanh nghiệp
sẽ hòa vốn (π= 0)
- Khi TC<TR tương ứng với mức sản lượng Q1< Q< Q2 thì doanh nghiệp có
lãi (π> 0). Doanh nghiệp tối đa hóa lợi nhuận tại mức sản lượng Q*, khi khoảng cách
giữa TR và TC là lớn nhất và chính bằng đoạn EF. Với E,F là hai tiếp điểm của tiếp
tiến song song của TR và TC, khi đó đô dốc của 2 đường TR và TC là như nhau, khi
đó MR= MC. Khi sản lượng từ Q1 đến Q*, khi đó doanh thu cận biên lớn hơn chi phí

cận biên nghĩa là khi sản lượng tăng thì lợi nhuận của doanh nghiệp tăng. Khi sản
lượng từ Q* đến Q2, lúc này doanh thu cận biên nhỏ hơn chi phí cận biên, điều này
phản ánh tổng chi píh tăng nhanh hơn tổng doanh thu nên lợi nhuận của doanh nghiệp
giảm.
- Khi TC >TR tương ứng với mức sản lượng Q< Q1,Q> Q2, vì tổng doanh
thu không đủ bù đắp tổng chi phí nên doanh nghiệp bị thua lỗ (π< 0).
1.4.3. Xây dựng mô hình về mối quan hệ giữa chi phí và lợi nhuận
Để phân tích mối quan hệ chi phí – lợi nhuận tại công ty, ta sẽ tiến hành thu
thập số liệu về sản lượng, giá bán, chi phí, lợi nhuận, số lượng lao động, số lượng vốn,
chi phí sử dụng vốn, chi phí sử dụng lao động từ kết quả hoạt động kinh doanh của
công ty sau đó xây dựng mô hình về mối quan hệ giữa chi phí và lợi nhuận, sử dụng
phương pháp bình quân nhỏ nhất OLS, thông qua phần mềm Eviews 5.1 để tiến hành
ước lượng mô hình.
Ta có công thức tính lợi nhuận
π
(Q)
= TR
(Q)
– TC
(Q)
= (P – AVC) * Q – TFC
Theo đó muốn xây dựng được mối quan hệ giữa chi phí và lợi nhuận của công
ty trước hết ta phải xây dựng hàm cầu về sản phẩm kinh doanh dự án của công ty và
hàm chi phí biến đổi bình quân.
 Xây dựng hàm cầu của doanh nghiệp :
Như đã giải thích ở trên, do quy luật lợi ích cận biên giảm dần mà đường cầu
nghiêng xuống dưới.
Hàm cầu tổng quát có dạng: Q
d
= c + dP + eM + lP

R
+ kT + tP
e
+ gN
Trong đó: P: Giá trung bình của các sản phẩm
P
e
: Kỳ vọng về giá cả
M: Thu nhập của người tiêu dùng
17
P
R
: Giá trung bình của các sản phẩm thay thế
N: Số lượng doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm của công ty
Khi ước lượng hàm cầu tác giả bỏ qua các biến M, T, P
e
do khó khăn trong việc
xác định thu nhập, kỳ vọng về giá cả, định lượng thị hiếu người tiêu dùng và bỏ qua sự
tác động của các yếu tố thời tiết, khí hậu, các chính sách của chính phủ… tác giả tập
trung phân tích các yếu tố giá cả bản thân sản phẩm, giá cả hàng hóa thay thế ảnh
hưởng cầu. Do đó hàm cầu lúc này có dạng như sau: Q = d + eP + gP
R
+ hN
Để phù hợp với lý thuyết, dấu của các tham số phải thỏa mãn (e < 0, g>0, h >
0). Từ phương trình hàm cầu ta sẽ tính được hàm tổng doanh thu TR và hàm doanh thu
biên MR.
Sau khi ước lượng các hàm ở trên ta sẽ tìm ra được sản lượng và mức giá
bán để tối đa hóa lợi nhuận và lựa chọn các yếu tố đầu vào thích hợp để tối thiểu hóa
chi phí cho công ty. Thông qua đó, ta sẽ đưa ra được những giải pháp để tối đa hóa lợi
nhuận và tối thiểu hóa chi phí trong các giai đoạn tiếp theo của công ty

 Xây dựng hàm chi phí biến đổi bình quân.
Quy luật năng suất cận biên giảm dần phát biểu rằng: Năng suất cận biên của
bất cứ yếu tố sản xuất nào cũng bắt đầu giảm xuống tại một điểm nào đó, khi mà ngày
càng có nhiều yếu tố đó được sử dụng trong quá trình sản xuất đã có. Do ảnh hưởng
của quy luật này nên phí biến đổi bình quân (AVC) có ban đầu có xu hướng giảm
xuống, sau khi doanh nghiệp sản xuất đến sản lượng nào đó thì chi phí biến đổi bình
quân lại có xu hướng tăng lên. Do đó mà hàm chi phí biến đổi bình quân có dạng hình
chữ U
Hàm chi phí biến đổi bình quân trong ngắn hạn của công ty là hàm phương
trình bậc 2. Hàm này có dạng : AVC = a + bQ + cQ
2
Với Q là sản lượng, AVC là chi phí biến đổi bình quân. Chí biến đổi bình quân
đạt giá trị nhỏ nhất khi Q
m
= -b/2c. Vậy để phù hợp với lý thuyết, dấu của các tham số
phải thỏa mãn (a > 0, b < 0 , c > 0).
Sau khi ước lượng hàm AVC ta suy ra hàm tổng chi phí biến đổi TVC và tính
được hàm chi phí cận biên MC.
 Xây dựng hàm sản lượng :
Để tiến hành ước lượng được các yếu tố đầu vào cho doanh nghiệp ta tiến hành
ước lượng hàm sản lượng.
Có rất nhiều dạng hàm sản xuất: như hàm sản xuất tuyến tính, hàm sản xuất
Leontief, hàm sản xuất Cobb-Douglas, hàm sản xuất CES. Nhưng vì hàm sản xuất
tuyến tính và hàm sản xuất Leontief thể hiện hiệu xuất không đổi theo quy mô, hai
hàm này coi vốn và lao động là hai yếu tố đầu vào thay thế hoặc bổ sung hoàn hảo.
Còn hàm sản xuất Cobb-Douglas thể hiện được bất cứ hiệu suất theo quy mô nào. Nên
18
công ty sử dụng 2 yếu tố đầu vào là vốn là lao động là chủ yếu và hàm sản lượng dự
kiến của công ty là hàm Cobb-Douglas có dạng : Q = A K
α

L
β
Để phù hợp với lý thuyết, dấu của các tham số phải thỏa mãn ( 0 < A,
α
,
β
<1)
Logarit tự nhiên 2 vế ta được : lnQ = lnA +
α
lnK +
β
lnL
Ước lượng hàm logarit tự nhiên sau đó đưa hàm sản xuất về dạng ban đầu.
Trong đó: K là lượng vốn công ty sử dụng
L là lượng lao động công ty sử dụng
19
CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA CHI PHÍ VÀ LỢI NHUẬN
TRONG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN VẬT LIỆU XÂY DỰNG VÀ XUẤT NHẬP KHẨU HỒNG HÀ
GIAI ĐOẠN 2009 – 2011
2.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY VÀ NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT
LIỆU XÂY DỰNG VÀ XUẤT NHẬP KHẨU HỒNG HÀ
2.1.1. Tổng quan về Công ty cổ phần vật liệu xây dựng và xuất nhập khẩu Hồng

Tên công ty : CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT LIỆU XÂY DỰNG & XUẤT NHẬP
KHẨU HỒNG HÀ
Trực thuộc: Tổng công ty đầu tư phát triển hạ tầng đô thị- UDIC
Tên tiếng Anh: hong ha building material and import export joint stock

company
Địa chỉ : Số 75 Phố Tô Hiến Thành, Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội
Ngày 18/4/2000 UBND thành phố Hà Nội ra quyết định sáp nhập Công ty Kinh
doanh xuất nhập khẩu Hồng Hà vào Công ty Sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng
Hà Nội và đổi tên thành Công ty vật liệu xây dựng và xuất nhập khẩu Hồng Hà thuộc
Sở Xây dựng Hà Nội tại quyết định số 36/2000 QĐ-UB.
Công ty vật liệu xây dựng và xuất nhập khẩu Hồng Hà là một doanh nghiệp nhà
nước trực thuộc sở xây dựng Hà Nội, là đơn vị sản xuất và kinh doanh vật liệu xây
dựng, được liên doanh, liên kết để mở rộng và phát triển kinh doanh trên địa bàn Hà
Nội.
Công ty vật liệu xây dựng và xuất nhập khẩu Hồng Hà là doanh nghiệp Nhà
nước, có tư cách pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập, có tài khoản tại ngân hàng (kể
cả tài khoản ngoại tệ) và được sử dụng con dấu riêng theo quy định của Nhà nước.
2.1.1.1. Lĩnh vực kinh doanh
- Sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; làm đại lý mua bán, ký gửi vật tư,
thiết bị xây dựng và trang thiết bị nội - ngoại thất.
- Xây dựng các công trình vừa và nhỏ về: dân dụng, công nghiệp, giao thông,
thuỷ lợi và công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị, công trình san lấp mặt bằng.
- Được phép kinh doanh xuất nhập khẩu vật tư, máy móc thiết bị chuyên ngành
xây dựng.
2.1.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty
cổ phần vật liệu xây dựng và xuất nhập khẩu Hồng Hà
2.1.2.1. Các yếu tố chủ quan
20
- Cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty: Cơ sở vật chất quyết định một phần
không nhỏ chất lượng sản phẩm của công ty. Thiết bị, máy móc công ty gồm nhiều
loại mới, hiện đại như: máy hàn, máy sản xuất gạch các loại, máy đào, máy ủi, máy
đầm, máy khoan đá, cẩu các loại, trạm trộn bê tông, trạm nghiền sàng. Năm 2010 và
2011 do công ty mua thêm nhiều máy móc thiết bị mới nên chi phí tăng cao. Nhưng
chất lượng sản phẩm được đảm bảo hơn, do đó công ty cũng tiết kiểm khá nhiều chi

phí như: sửa chữa máy móc cũ, sửa chữa sản phẩm hỏng và hơn thế sản phẩm của
công ty đã được tin dùng nhiều hơn, do đó mà lợi nhuận của hai năm này vẫn tăng.
- Các chính sách kinh doanh, chính sách quản lý của công ty: Giá vốn hàng bán
chiếm một tỷ lệ rất lớn trong tổng chi phí của công ty. Do đó công ty chú trọng rất
nhiều đến khâu thu mua nguyên vật liệu. Công ty luôn căn cứ vào kế hoạch cung cấp
vật liệu theo tiến độ chung và từng thời gian để có kế hoạch mua sắm. Trước khi mua
sắm cần nắm vững tình hình thị trường và nhu cầu tiêu dùng để phối hợp với các bộ
phận thi công và thiết kế để sử dụng. Ngược lại, thiết kế, kỹ thuật, thi công cần phải
dựa vào tình hình vật liệu sẵn có mà làm kế hoạch. Nhờ đó mà trong những năm qua
tỷ trọng về giá vốn hàng bán của công ty đã giảm được đáng kể.
Công ty luôn khẳng định phát triển bền vững, nâng cao năng lực cạnh tranh,
xây dựng và phát triển thương hiệu bằng chất lượng sản phẩm. Việc xây dựng và áp
dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn của ISO 9001: 2000 trong Công ty
nhằm mục đích cải tiến hệ thống quản lý, điều hành sản xuất kinh doanh, tiết kiệm vật
tư, hạ giá thành sản phẩm, giảm được nhiều chi phí như: chi phí thuê lao động, chi phí
sửa chữa những sản phẩm hỏng…
- Yếu tố về người lao động: Đội ngũ quản lý,nhân viên văn phòng của công ty
hầu hết đều có trình độ trên Cao đẳng trở lên. Tuy nhiên vẫn còn một số người có trình
độ chuyên môn không đúng với công việc cả mình nên năng suất lao động chưa cao,
làm lãng phí một khoản chi phí của công ty. Năm 2011, công ty có tuyển thêm đội ngũ
nhân viên kỹ thuật chuyên nghiệp có trình độ chuyên môn đáp ứng một cách tốt nhất
các khâu kiểm tra kỹ thuật, đảm bảo chất lượng tốt nhất cho khách hàng. Do đó năm
2011 chi phí có tăng nhưng lợi nhuận cũng tăng hơn so với năm trước.
- Yếu tố về nguồn lực tài chính của công ty: Nguồn lực tài chính cũng là một
trong những yếu tố chính tác động tới chi phí và lợi nhuận của công ty. Khi nguồn lực
tài chính của công ty mạnh, công ty có điều kiện mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh
hơn. Năm 2009 khi nguồn lực tài chính của công ty vẫn còn hạn hẹp nên khi công ty
ký hợp đồng thực hiện dự án cung cấp VLXD cho một khu đô thị ở Định Công, công
ty đã phải đi vay vốn ở các ngân hàng với mức lãi xuất cao. Do đó mà lợi nhuận từ dự
án này mang lại không cao, do các chi phí bỏ ra lớn.

2.1.2.2 Các yếu tố khách quan
21
- Môi trường kinh tế vĩ mô: Đặc tính nổi bật của ngành sản xuất kinh doanh
VLXD là nhạy cảm với chu kỳ kinh doanh của nền kinh tế vĩ mô. Khi nền kinh tế tăng
trưởng, doanh số và các công ty trong ngành cũng tăng cao. Vì ngành VLXD là đầu
vào của các ngành khác. Tuy nhiên nền kinh tế hiện nay đang có nhiều biểu hiện bất
ổn: giá xăng dầu, điện nước tăng, chi phí vận tải cũng tăng thêm 15%, điều chỉnh mức
lương cơ bản … Những yếu tố này làm tăng chi phí sản xuất kinh doanh VLXD của
công ty cổ phần vật liệu xây dựng và xuất nhập khẩu Hồng Hà, từ đó ảnh hưởng tới lợi
nhuận của công ty.
- Môi trường chính trị pháp luật: Hiện nay nước ta có rất nhiều chính sách,
kinh tế, thương mại liên quan trực tiếp đến ngành vật liệu xây dựng nói chung và các
công ty vật liệu xây dựng nói riêng: Ngày 14/11/2011, Ngân hàng Nhà nước (NHNN)
đã ban hành văn bản số 8844/NHNN-CSTT yêu cầu các tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài thực hiện một số định hướng, quy định mới về tín dụng hai
tháng cuối năm. Động thái này của NHNN không chỉ giúp gỡ khó khăn cho nhiều dự
án bất động sản, mà còn được xem là cơ hội để đẩy mạnh lượng tiêu thụ đối với các
loại vật liệu xây dựng. Ngoài ra, Nghị định 71 của Chính phủ đang được triển khai
rộng rãi, nhà đầu tư sẽ “chớp” thời cơ nhân chính sách mới. Do vậy, những khó khăn
về vốn cũng như hàng tồn kho của công ty cổ phần vật liệu xây dựng và xuất nhập
khẩu Hồng Hà một phần nào được giải quyết, góp phần tăng lợi nhuận cho công ty.
- Môi trường ngành: Do đặc điểm kinh doanh VLXD của công ty chủ yếu là
hoạt động trong lĩnh vực thi công xây lắp nên địa điểm tiến hành thi công các công
trình xây dựng thường không cố định, VLXD thường xuyên phải di chuyển theo các
công trình xây dựng, nếu không quản lý sát sao thì rất dễ dẫn đến những lãng phí vật
liệu, vì thế việc quản lý chi phí đối với kinh doanh VLXD là rất khó. Hơn nữa, do
VLXD thường xuyên phải di chuyển nên cũng phát sinh nhiều chi phí như: chi phí vận
chuyển, chi phí bốc dỡ…
Mặt khác, cuối năm nhu cầu xây dựng nhiều nên cần sử dụng nhiều vốn và lao
động hơn nên các khoản chi phí tăng rất nhanh, do đó trong thời gian này công ty cần

chú trọng hơn đến khâu kiểm soát chi phí, khi có khoản chi phí tăng đột biến thì phải
tìm hiểu rõ các nguyên nhân và giải quyết kịp thời.
- Đối thủ cạnh tranh: Tình trạng cạnh tranh trong lĩnh vực sản xuất và kinh
doanh VLXD ngày càng trở lên gay gắt và quyết liêt. Hiện nay công ty phải đối mặt
với các đối thủ cạnh tranh mạnh có uy tín và thương hiệu như: công ty cổ phần
VIGLACERA Hà Nội, công ty cổ phần gạch ốp lát Việt Ý, công ty gạch men
MIKADO, công ty cổ phần sản xuất và thương mại Hoàng Phát. Không những thế,
hiện nay gạch ốp lát của Trung Quốc tràn lan trên thị trường, từ cao cấp đến hàng kém
chất lượng, chưa kể công nghệ Trung Quốc ở các công ty sản xuất trong nước. Mặt
22
hàng cấp thấp này nhập ồ ạt vào Việt Nam, chủ yếu bằng đường tiểu ngạch, giá chỉ
120.000 - 200.000đ/m2 và bán linh động, mức giá nào cũng được và hầu như không có
hoá đơn chứng từ, đã ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty. Do đó công ty cần tăng cường cải tiến chất lượng sản phẩm, đặc biệt là chất
lượng dịch vụ, tăng các hoạt động hỗ trợ khách hàng, tăng chi phí quảng cáo để tạo sự
khác biệt với đối thủ cạnh tranh.
- Nhà cung cấp: Trong những năm qua công ty đã có được mối quan hệ với khá
nhiều các nhà cung cấp ở thị trường nước ngoài như: Thiết bị sản xuất gạch gốm ốp lát
nhập khẩu thiết bị đồng bộ của các hãng Italia: Sacmi, Nasseti, Sitti, Welko, thiết bị
của Đài Loan, Trung Quốc và CHLB Đức. Còn nguyên liệu công ty nhập chủ yếu tại
những khu chế biến nguyên liệu như: Sasuolo (Italya) hoặc Phật Sơn (Trung Quốc). Vì
thế hàng hóa của công ty luôn được cung cấp đúng thời hạn, theo đơn đặt hàng của
công ty, đảm bảo được chất lượng làm giảm các chi phí liên quan đến bảo hành, bảo
trì.
- Khách hàng: Khách hàng của công ty chính là các công ty xây dựng, các cửa
hàng buôn bán VLXD thuộc các tỉnh thành phố Hà Nội, Lạng Sơn, Lào Cai, Hòa Bình,
Phú Thọ… Đây là thị trường chính mà công ty đã thâm nhập và hoạt động trong
những năm qua rất hiệu quả, quyết định doanh thu và lợi nhuận của công ty. Hiện nay
nhu cầu về tiêu thụ sản phẩm trên thị trường này đang có xu hướng giảm dần vì đã có
nhiều đối thủ cạnh tranh thâm nhập vào, vì thế trong thời gian tới công ty sẽ hướng tới

những thị trường mới như TP Hồ Chí Minh, Hà Nam, Hưng Yên…
2.2. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CHI PHÍ VÀ LỢI NHUẬN KINH DOANH
VẬT LIỆU XÂY DỰNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT LIỆU XÂY DỰNG
VÀ XUẤT NHẬP KHẨU HỒNG HÀ ĐOẠN 2009 – 2011
2.2.1. Thực trạng về chi phí sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng tại Công ty cổ
phần vật liệu xây dựng và xuất nhập khẩu Hồng Hà giai đoạn 2009 – 2011
Tổng chi phí kinh doanh VLXD gạch ốp lát của công ty gồm hai khoản mục
chính: Tổng chi phí biến đổi và tổng chi phí cố định. Do công ty hoạt động chủ yếu là
kinh doanh VLXD gạch ốp lát nên chi phí biến đổi chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng
chi phí kinh doanh của công ty (Phụ lục 1). Ta thấy chi phí cố định và chi phí biến đổi
đều tăng qua các năm từ năm 2009 đến năm 2011, tốc độ tăng chi phí hàng năm 130%,
tốc độ chi phí cố định hàng năm là 139%, tốc độ tăng chi phí biến đổi hàng năm là
125% (Phụ lục 2). Chi phí cố định và chi phí biến đổi tăng làm tổng chi phí sản xuất
kinh doanh VLXD tăng từ 67.345 triệu đồng năm 2009 lên 112.333 triệu đồng năm
2011, tốc độ tăng trung bình hàng năm là 130%. Dưới đây ta đi phân tích từng khoản
mục chi phí cụ thể:
2.2.1.1. Chi phí cố định
23
Chi phí của công ty bao gồm: chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí khấu hao
TSCĐ, chi phí thuê kho bãi, chi phí trả lãi vay (phụ lục 4). Năm 2009, khoản chi phí
này chiếm 32,4% trong tổng chi phí, đến năm 2011 tỷ lệ này đã tăng lên 37,5% tăng cả
về số lượng và tỷ trọng. Nhìn vào phụ lục 6, tỷ suất CPCĐ trên doanh thu tăng lên từ
năm 2009- 2011 từ 25,298% năm 2009 lên 29,409% năm 2011 do tốc độ tăng của chi
phí lớn hơn tốc độ tăng của doanh thu. Điều này cho thấy mức CPCĐ mà công ty bỏ ra
để có 100 đồng doanh thu có xu hướng giảm. Để xem xét kỹ hơn, ta đi xem xét cơ cấu
chi phí cố định qua hình 2.1.
Hình 2.1: Cơ cấu chi phí cố định của công ty
Nguồn: BCTC công ty cổ phần vật liệu xây dựng và XNK Hồng Hà giai đoạn 2009 -
2011
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: là các chi phí phát sinh trong quá trình quản lý

và điều hành các hoạt động sản xuất của công ty. Chi phí này bao gồm: tiền lương
nhân viên quản lý, chi phí thuê tài sản, thiết bị văn phòng, chi phí đào tạo, tuyển dụng
cán bộ quản lý… Các khoản này tăng từ 8.651,6 triệu đồng năm 2009 lên 14.849 triệu
đồng năm 2011. Tuy nhiên về tỷ trọng thì chi phí này đã giảm từ 39,65% năm 2009
xuống 35,25% năm 2011. Chi phí này tăng do những năm gần đây công ty mua sắm
thêm các trang thiết bị quản lý mới và ảnh hưởng của lạm phát cũng kéo theo chi phí
này gia tăng nhưng công ty đã có những chính sách tốt quản lý các trang thiết bị, đồ
dùng văn phòng, cơ cấu bộ máy quản lý được tinh giảm đã góp phần làm cho tỷ trọng
CPQLDN có xu hướng giảm.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: là những khoản chi phí hao mòn về máy móc, trang
thiết bị phục vụ cho quá trình kinh doanh VLXD của công ty. Chi phí này chiếm tỷ
trọng 34,86% đến 28,8% tổng chi phí cố định qua các năm, tương ứng tăng từ 7.606,5
24
triệu đồng năm 2009 lên 16.345 triệu đồng năm 2011. Tỷ suất chi phí KHTSCĐ/DT
tăng mạnh vào năm 2011 (tăng 1,556% so với năm 2010) tức là hiệu quả sử dụng chi
phí KHTSCĐ năm 2011 giảm 1,556 đồng trên 100 đồng doanh thu so với năm 2010.
Chi phí này tăng lên do những năm vừa qua công ty có mua thêm nhiều máy
móc, thiết bị mới như mua thêm máy tính cho nhân viên văn phòng, máy móc cho bộ
phận sản xuất. Những chi phí này công ty bỏ ra hoàm toàn hợp lý bởi khi quy mô kinh
doanh mở rộng thì việc hiện đại hóa trang thiết bị làm việc của công ty nâng cao năng
suất lao động sẽ tạo ra lợi thế cạnh tranh với các doanh nghiệp cùng ngành.
- Chi phí thuê kho bãi: khoản chi phí này chiếm khoảng từ 8,54% đến
12% qua các năm, khoản chi phí này chiếm tỷ trọng không lớn nhưng các năm gần đây
đang tăng lên một mặt công ty mở rộng sản xuất, và mức giá thuê kho bãi trên thị
trường theo xu hướng cũng ngày một tăng lên. Tỷ suất chi phí thuê kho bãi trên doanh
thu cũng có xu hướng tăng từ 2,16% năm 2009 lên 3,529% năm 2011. Chi phí này
cũng làm giảm hiệu quả sử dụng chi phí của công ty.
- Chi phí trả lãi vay: Ngoài ảnh hưởng của lạm phát, những năm gần đây
do mở rộng quy mô kinh doanh nên công ty vay thêm vốn, mua thêm trang thiết bị làm
chi phí này tăng từ 3.698,5 triệu đồng năm 2009 lên 5.876,4 triệu đồng năm 2011. Tỷ

suất chi phí trả lãi vay trên doanh thu tăng từ 4,288% năm 2009 lên 4,58% năm 2010
do công ty phải vay nhiều khoản vốn với mức lãi suất cao.
2.2.1.2. Chi phí biến đổi
Chi phí biến đổi của công ty bao gồm: chi phí giá vốn hàng bán, chi phí bán
hàng, chi phí lương nhân viên, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác (Phụ
lục 3). Do chi phí biền đổi luôn chiếm tỷ lệ trên 60% trong tổng chi phí nên sự biến
động của chi phí biến đổi sẽ ảnh hưởng rất lớn tới tổng chi phí. Những khoản chi phí
này tăng lên khi quy mô cũng như sản lượng hàng bán ra của công ty tăng lên. Để hiểu
rõ hơn ta xem xét theo chi tiêu tỷ suất CPBĐ/DT. Từ năm 2009 đến năm 2010 chỉ tiêu
này có xu hướng tăng và tăng 1,2%, điều này cho thấy hiệu quả sử dụng CPBĐ công
ty giảm xuống. Tuy nhiên đến năm 2011 thì hiệu quả sử dụng CPBĐ của công ty tăng
lên khi tỷ suất CPBĐ/DT giảm xuống 49,016% so với năm 2010 là 53,932%. Sau đây
ta xem xét cơ cấu các khoản chi phí này trong tổng chi phí biến đổi qua hình 2.2.
Hình 2.2. Cơ cấu chi phí biến đổi qua các năm
25

×