Tải bản đầy đủ (.doc) (39 trang)

Kiểm định mối quan hệ giữa doanh thu và lợi nhuận và một số giải pháp nhằm tối đa hóa lợi nhuận tại Công ty Cổ phần KAD Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (388.12 KB, 39 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trải qua hơn 25 năm đổi mới với ba chặng đường phát triển: giai đoạn 1986 –
1990, giai đoạn 1991 – 1996 và từ 1996 đến nay. Mỗi giai đoạn nền kinh tế nước ta đã
gặt hái được những thành quả hết sức quan trọng. Việt Nam từ một nước theo chế độ
tập trung bao cấp chuyển sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa,
từng bước hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới. Thực tiễn đã cho thấy công
cuộc đổi mới của Việt Nam phù hợp với xu thế chung của thế giới và điều kiện cụ thể
trong nước. Những thành công của công cuộc đổi mới đã thực sự làm thay đổi bộ mặt
của đất nước theo hướng tích cực, tạo tiền đề to lớn cho sự phát triển ở hiện tại cũng
như trong tương lai. Trên cơ sở những thành tựu kinh tế đã đạt được và những bài học
được rút ra trong tiến trình thực hiện đổi mới, chính phủ và nhân dân Việt Nam đã và
đang tiếp tục đẩy mạnh công tác đổi mới trong thời kỳ hiện đại, thực hiện công nghiệp
hóa hiện đại hóa, thay đổi cơ cấu kinh tế, tăng cường sức cạnh tranh của hàng hóa Việt
Nam trên thị trường nội địa cũng như quốc tế, thu hẹp khoảng cách phát triển với các
nước trong khu vực và thế giới.
Sự phát triển của nền kinh tế trong nước, sự hội nhập với nền kinh tế trong nước
và thế giới kéo theo sự xuất hiện của các doanh nghiệp thuộc nhiều thành phần kinh tế
khác nhau tạo ra một môi trường cạnh tranh hết sức khốc liệt. Để có thể tồn tại và phát
triển bất kỳ doanh nghiệp nào cũng phải xây dựng cho mình những kế hoạch với
những mục tiêu cụ thể nhằm nắm bắt những cơ hội đồng thời có thể chủ động ứng phó
với những khó khăn. Đối với hầu hết các doanh nghiệp lợi nhuận luôn là mục tiêu
hàng đầu, nó chi phối mọi bước đi của doanh nghiệp. “Làm thế nào để đạt lợi nhuận
tối ưu?” luôn là câu hỏi lớn mà các nhà quản trị đặt ra. Lợi nhuận tác động đến mọi
mặt của doanh nghiệp, từ nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp, tiền lương cho
công nhân viên cũng như khả năng cạnh tranh, vị thế của doanh nghiệp trên thị trường.
Lợi nhuận ở mỗi doanh nghiệp liên quan trực tiếp tới doanh thu mà doanh nghiệp đó
thu được. Ở một số doanh nghiệp luôn chủ trương tối đa hóa doanh thu để tối đa hóa
lợi nhuận, tuy nhiên trong một số trường hợp lợi nhuận không tăng cùng chiều với
doanh thu. Như vậy để đạt được mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận một cách hiệu quả nhất
mỗi doanh nghiệp cần phải hiểu và giải quyết được mối quan hệ giữa doanh thu và lợi


nhuận để từ đó có những bước đi đúng đắn cho quá trình hoạt động của mình.
Công ty Cổ phần KAD Việt Nam được thành lập vào khoảng thời gian nước ta
đang tích cực chuẩn bị cho công cuộc hội nhập nền kinh tế thế giới. Trong giai đoạn
nền kinh tế cạnh tranh hết sức khốc liệt đó các nhà quản trị của công ty đã không
ngừng nỗ lực đưa công ty ngày một lớn mạnh. Tham gia hoạt động trên nhiều lĩnh vực
như: cung cấp vật liệu và dịch vụ hoàn thiện nội ngoại thất, cung cấp dịch vụ tư vấn
thiết kế kiến trúc nội ngoại thất, cung cấp thiết bị thông tin, chuyên sản xuất và xuất
khẩu hàng thủ công mỹ nghệ nhưng lĩnh vực được coi là chủ chốt của công ty chính là
cung cấp và gia công lắp đặt nhôm ốp, kính tường. Lợi nhuận công ty thu được trong
những năm qua đã cho ta thấy hiệu quả trong công tác quản lý của đội ngũ lãnh đạo
công ty. Tuy nhiên, lợi nhuận mà công ty đạt được đã phải là lợi nhuận tối ưu. Trong
mấy năm gần đây đã có những công trình nghiên cứu về hoạt động kinh doanh của
công ty nhưng còn mang tính chất chung chung chưa đưa ra được cái nhìn sâu sắc về
kết quả kinh doanh mà công ty thu được. Việc đi sâu vào nghiên cứu mối quan hệ giữa
doanh thu và lợi nhuận sẽ giúp các nhà quản trị công ty có cái nhìn cụ thể hơn về
doanh thu, lợi nhuân cũng như mối quan hệ giữa chúng để từ đó có thể đưa ra được
những hoạch định đúng đắn cho chặn đường phát triển của công ty trong tương lai.
2. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU NHỮNG NĂM TRƯỚC
Đề tài liên quan đến doanh thu, lợi nhuận hay chi phí là một trong những đề tài
được nhiều tác giả quan tâm. Tuy nhiên, đa số các đề tài tập trung nghiên cứu về mối
quan hệ giữa doanh thu với chi phí, giữa lợi nhuận và chi phí hay chỉ đơn thuần nghiên
cứu các vấn đề về doanh thu, lợi nhuận, chi phí riêng rẽ nhau, chưa có đề tài nào đưa
ra được mối quan hệ sâu sắc giữa doanh thu và lợi nhuận. Cụ thể, ta có thể thấy ở một
số đề tài như:
- Tác giả Ngô Thị Mai (2008), “Lựa chọn sản lượng cung ứng tối ưu để tăng
doanh thu sản phẩm COLGATE PALMOLIVE tại công ty Siêu thị Hà Nội. Thực trạng
và giải pháp” đã đưa ra được những lý luận cơ bản về doanh thu, mối quan hệ giữa sản
lượng và doanh thu, . . . Bằng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như: phương pháp
duy vật biện chứng; phương pháp phân tích, thống kê; phương pháp đánh giá kết hợp
với so sánh đối chiếu; phương pháp sơ đồ hóa kết hợp với sơ đồ minh họa, kết hợp

chặt chẽ giữa lý luận và thực tiễn,… trên cơ sở lý luận tác giả đã phân tích thực trạng
sản lượng doanh thu của Công ty Siêu thị Hà Nội trong những năm 2005-2007, đánh
giá mối quan hệ giữa sản lượng và doanh thu thực tế. Từ đó chỉ ra mức sản lượng tối
ưu cho sản phẩm Colgate palmovi để tăng doanh thu, góp phần nâng cao hiệu quả kinh
doanh của công ty.
- Tác giả Trần Thị Thanh Huyền (2009), “Ước lượng và dự báo doanh thu mặt
hàng đồ uống của công ty rau quả và nông sản Việt Nam tại thị trường miền bắc đến
năm 2015”. Đây cũng là một đề tài có liên quan đến yếu tố doanh thu của doanh
nghiệp, tác giả cũng đã nêu ra được những lý luận cơ bản về doanh thu như: khái
niệm; công thức tính doanh thu; các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu; vai trò của
doanh thu. Tuy nhiên, mục tiêu nghiên cứu của đề tài này lại hoàn toàn khác với đề tài
trên. Tác giả trên cơ sở lý luận về doanh thu đã áp dụng mô hình kinh tế lượng vào
thực tiễn, ước lượng doanh thu mặt hàng đồ uống công ty rau quả và nông sản Việt
Nam tại thị trường miền bắc đến năm 2015. Cụ thể, với phương pháp nghiên cứu: thu
thập số liệu và xử lý số liệu (tổng hợp, phân tích chỉ số, luận giải, đối chiếu so sánh,
phân tích hồi quy) tác giả xây dựng mô hình kinh tế lượng nhằm lượng hóa những tác
động ảnh hưởng của các nhân tố đến doanh thu mặt hàng đồ uống, kiểm định ý nghĩa,
phân tích mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố. Từ đó đưa ra những giải pháp nhằm
tăng doanh thu mặt hàng đồ uống và nâng cao chất lượng công tác dự báo.
- Tác giả Vũ Thị May (2010), “Mối quan hệ giữa chi phí và lợi nhuận. Một số
giải pháp tối thiểu hóa chi phí để tối đa hóa lợi nhuận tại Công ty Cổ phần phát triển
kỹ thuật công nghệ EDH”. Đề tài này lại liên quan tới vấn đề lợi nhuận và chi phí của
doanh nghiệp. Trên cơ sở lý luận về chi phí và lợi nhuận cũng như mối quan hệ giữa
chi phí và lợi nhuận tác giả đã tiến hành phân tích thực trạng chi phí và lợi nhuận tại
công ty cổ phần phát triển kỹ thuật công nghệ EDH, xây dựng các mô hình ước lượng
hàm cầu, hàm chi phí biến đổi bình quân, hàm sản lượng. Dựa vào kết quả ước lượng
rút ra các kết luận về mối quan hệ giữa chi phí và lợi nhuận từ đó đề ra các giải pháp
tối thiểu hóa chi phí để tối đa hóa lợi nhuận tại Công ty Cổ phần phát triển kỹ thuật
công nghệ EDH.
- Tác giả Phạm Thị Ngân (2010), “Lợi nhuận- các biện pháp nâng cao lợi nhuận

tại công ty Da Giầy Hà Nội”. Đề tài tập trung nghiên cứu lợi nhuận hoạt động sản
xuất kinh doanh hàng hoá dịch vụ của Công ty Da Giầy Hà Nội, trên cơ sở lý luận về
lợi nhuận như: khái niệm, nguồn gốc, vai trò và các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận
trong nền kinh tế thị trường. Từ đó đưa ra các giải pháp nhằm tối đa hóa lợi nhuận cho
công ty. Đề tài cũng có liên quan tới yếu tố lợi nhuận tuy nhiên cách tiếp cận của tác
giả chỉ là đi từ thực tế, rồi rút ra các nhận xét về thành công cũng như tồn tại của công
ty, từ đó đề xuất các giải pháp. Tác giả chưa đưa ra được các mô hình ước lượng cần
thiết cho đề tài của mình do đó những kết luận rút ra cũng như các biện pháp đưa ra
còn hạn chế.
Như vậy ta thấy rất rõ rằng cả 4 đề tài trên đều có liên quan tới các yếu tố lợi
nhuận, doanh thu tuy nhiên mỗi đề tài lại có hướng nghiên cứu khác nhau chưa có đề
tài nào phân tích sâu sắc được mối quan hệ giữa doanh thu và lợi nhuận thông qua mô
hình hàm lợi nhuận, hàm doanh thu để từ đó có thể rút ra giải pháp nhằm tối đa hóa lợi
nhuận cho doanh nghiệp.
Mặt khác, vấn đề mối quan hệ giữa doanh thu và lợi nhuận, cũng như tối đa hóa
lợi nhuận trong Công ty Cổ phần KAD chưa có tác giả nào nghiên cứu. Chỉ có duy
nhất tác giả Đặng Văn Khải trong báo cáo thực tập tổng hợp của mình đã nêu được
quá trình hình thành và phát triển của công ty, mô hình bộ máy quản trị và sản xuất và
về một số lĩnh vực sản xuất kinh doanh chính của công ty trong giai đoạn 2006 - 2008.
Cũng như đa số các doanh nghiệp khác, Công ty KAD luôn đặt lợi nhuận làm mục tiêu
hàng đầu. Chính vì vậy việc tìm hiểu mối quan hệ giữa doanh thu và lợi nhuận tại
công ty, từ đó rút ra các giải pháp nhằm tối đa hóa lợi nhuận thực sự là một vấn đề
mang tính cấp thiết.
3. XÁC LẬP VÀ TUYÊN BỐ ĐỀ TÀI
Với tính cấp thiết của đề tài, kế thừa các cơ sở lý luận về doanh thu, lợi nhuận,
chi phí của các đề tài liên quan, tìm hiểu thêm về lý luận mối quan hệ giữa doanh thu
và lợi nhuận. Kết hợp quá trình thực tập nghiên cứu ở Công ty Cổ phần KAD Việt
Nam tác giả nhận thấy được vai trò to lớn của doanh thu, lợi nhuận đối với công ty,
mối quan hệ giữa hai yếu tố này. Tác giả đã lựa chọn đề tài: “Kiểm định mối quan hệ
giữa doanh thu và lợi nhuận và một số giải pháp nhằm tối đa hóa lợi nhuận tại Công

ty Cổ phần KAD Việt Nam”. Trên cơ sở các lý luận đưa ra tác giả sử dụng các phương
pháp thu thập các số liệu, tiến hành xử lý số liệu, đối chiếu so sánh, xây dựng mô hình
ước lượng về mối quan hệ giữa doanh thu và lợi nhuận cho Công ty Cổ phần KAD
Việt Nam. Từ đó đưa ra các giải pháp nhằm tối đa hóa lợi nhuận cho công ty.
Đề tài được tác giả dựa trên cơ sở lý luận về doanh thu, lợi nhuận và chi phí
giống như một số đề tài trước đây đã được nghiên cứu. Cũng hướng tới mục tiêu là
đưa ra các giải pháp nhằm tối đa hóa lợi nhuận cho một công ty, tuy nhiên góc tiếp cận
của tác giả ở đây không đi từ mối quan hệ giữa doanh thu và chi phí hay lợi nhuận và
chi phí mà tác giả tập trung đi sâu vào nghiên cứu mối quan hệ giữa doanh thu và lợi
nhuận. Mối quan hệ sẽ được tác giả xem xét thông qua mô hình ước lượng hàm lợi
nhuận và mô hình hàm doanh thu. Từ số liệu thực tế về doanh thu, lợi nhuận của Công
ty Cổ phần KAD Việt Nam và một số yếu tố cần thiết khác tác giả đã tiến hành kiểm
định mối quan hệ giữa doanh thu và lợi nhuận, rút ra các kết luận cần thiết. Cuối cùng
đưa ra hướng giải pháp giúp cho công ty hoạt động hiệu quả hơn.
4. MỤC TIÊU ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
• Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là kiểm định mối quan hệ giữa doanh thu và lợi
nhuận thu được trong lĩnh vực cung cấp và gia công nhôm ốp, kính tường tại Công ty
Cổ phần KAD Việt Nam trên cơ sở lý luận về doanh thu, lợi nhuận, chi phí. Đồng
thời, từ các kết quả ước lượng được rút ra các kết luận từ đó đưa ra các giải pháp
nhằm tối đa hóa lợi nhuận cho Công ty Cổ phần KAD Việt Nam.
• Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là doanh thu, lợi nhuận tại Công ty Cổ phần
KAD Việt Nam.
• Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung: nghiên cứu, đánh giá thực trạng hoạt động sản xuất mà cụ thể là
doanh thu và lợi nhuận thu được của Công ty Cổ phần KAD Việt Nam.
- Về thời gian: giai đoạn 2009 – 2011, định hướng đến năm 2015.
- Về không gian: Công ty Cổ phần KAD Việt Nam
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

• Phương pháp thu thập số liệu
- Thu thập số liệu thứ cấp: số liệu về doanh thu, lợi nhuận và chi phí được thu
thập từ báo cáo tài chính tại phòng kế toán tài chính của Công ty Cổ phần KAD Việt
Nam giai đoạn 2009 – 2011. Ngoài ra những số liệu khác còn được thu thập từ các
thuyết minh báo cáo tài chính, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh mỗi năm của
công ty, một số còn được tác giả tổng hợp từ trang web của công ty www.kad.vn.
- Thu thập số liệu sơ cấp: để có được nguồn số liệu đa dạng hơn tác giả còn tiến
hành các cuộc phỏng vấn đối với một số vị trí chủ chốt trong công ty như Ông Nguyễn
Danh Thắng chủ tịch hội đồng quản trị, Ông Trần Quang Khánh giám đốc công ty,
trưởng phòng kinh doanh…Quá trình phỏng vấn sẽ giúp cho tác giả có cái nhìn cụ thể
hơn về những vấn đề mà công ty đang gặp phải, từ đó có hướng phân tích đúng đắn
cho đề tài.
• Phương pháp phân tích số liệu
- Phương pháp thống kê: Những số liệu thu thập được sẽ được tác giả thống kê
lại một cách có hệ thống để sử dụng cho quá trình phân tích ở chương 2.
- Phương pháp so sánh: Để có thể đánh giá được hiệu quả trong hoạt động kinh
doanh của công ty tác giả tiến hành so sánh, đối chiếu kết quả hoạt động kinh doanh về
doanh thu, lợi nhuận giữa các năm, giữa kế hoạch và thực tế, giữa thực tế và ước
lượng.
• Phương pháp phân tích hồi quy
Để có thể đánh giá mối quan hệ giữa doanh thu và lợi nhuận tác giả sử dụng
phương pháp phân tích hồi quy. Tức là tác giả tiến hành thu thập các số liệu cần thiết,
xây dựng mô hình ước lượng, sau đó sử dụng phần mềm Eviews ước lượng đưa ra
phương trình tổng lợi nhuận; phương trình hàm tổng doanh thu. Từ đó, tính toán rút ra
các kết luận cần thiết cho đề tài.
6. KẾT CẤU KHÓA LUẬN
Ngoài tóm lược, lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục sơ đồ hình
vẽ, danh mục từ viết tắt, lời mở đầu thì nội dung chính của luận văn có kết cấu gồm 3
chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp.

Chương 2: Thực trạng doanh thu và lợi nhuận tại công ty cổ phần KAD Việt
Nam.
Chương 3: Các đề xuất và kiến nghị nhằm tối đa hóa lợi nhuận tại công ty cổ
phần KAD Việt Nam.
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DOANH THU VÀ LỢI NHUẬN CỦA DOANH
NGHIỆP
1.1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ DOANH THU
1.1.1. Khái niệm và phân loại doanh thu
1.1.1.1. Khái niệm
- Khái niệm:
Tổng doanh thu của một doanh nghiệp là số tiền mà doanh nghiệp đó có được
nhờ bán hàng hóa và dịch vụ trong một thời kỳ nhất định, chẳng hạn như trong một
năm (Bộ giáo dục và đào tạo, 2008, tr.127).
- Công thức tính doanh thu:
TR = P.Q
Trong đó:
- TR là doanh thu
- P là giá bán một đơn vị hàng hóa
- Q là khối lượng sản phẩm tiêu thụ
Trường hợp doanh nghiệp bán nhiều loại sản phẩm hay nhiều mặt hàng thì tổng
doanh thu của doanh nghiệp chính bằng tổng doanh thu của từng mặt hàng.
TR =

=
n
i
ii
qp
1

Trong đó:
- P
i
là mức giá tương ứng của mặt hàng thứ i
- Q
i
là sản lượng tiêu thụ của mặt hàng i
- i = 1÷ n
1.1.1.2 . Phân loại doanh thu
- Doanh thu hoạt động bán hàng là doanh thu doanh nghiệp thu được từ việc tiêu
thụ sản phẩm trong kỳ.
- Doanh thu hoạt động tài chính là tổng các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu
được trong kỳ do các hoạt động tài chính mang lại bao gồm các khoản thu từ lãi tiền
gửi, lãi cho vay vốn, lãi do bán ngoại tệ,…
1.1.2. Các chỉ tiêu về doanh thu
1.1.2.1 . Tổng doanh thu (TR)
Khái niệm tổng doanh thu đã được nêu rõ ở mục trên, nó được tính theo công
thức:
Tổng doanh thu = Giá x Lượng sản phẩm bán ra
Hay TR = P x Q
Hình dáng của đường tổng doanh thu được minh họa ở phụ lục 1.
Đường tổng doanh thu TR có dạng hình chữ U ngược. Thể hiện rằng, khi doanh
nghiệp không sản xuất hay sản lượng Q = 0 thì lợi nhuận bằng 0. Khi sản lượng Q có
xu hướng tăng lên thì tổng doanh thu cũng có xu hướng tăng lên. Tăng lên tới một
mức sản lượng
*
Q
nào đó thì doanh thu đạt mức cao nhất. Vượt qua mức sản lượng
*
Q

thì tổng doanh thu có xu hướng giảm dần, đạt tới một mức sản lượng Q nào đó
doanh thu bằng 0.
1.1.2.2 . Doanh thu trung bình (AR)
Doanh thu trung bình là mức doanh thu tính trên một đơn vị sản phẩm bán ra,
bằng tổng doanh thu chia cho tổng đơn vị sản phẩm bán ra.
Công thức tính doanh thu trung bình:
AR = TR/Q
Trong đó: - AR là doanh thu trung bình
- TR là tổng doanh thu
- Q là khối lượng sản phẩm bán ra
1.1.2.3. Doanh thu cận biên (MR)
Doanh thu cận biên (MR) là mức thay đổi tổng doanh thu do tiêu thụ thêm một
đơn vị sản lượng.
Công thức tính: MR =
Q
TR


hoặc (MR = (TR)’
Q
)
Doanh thu biên cũng là một hàm số của sản lượng. Tại một sản lượng Q doanh
thu biên của đơn vị sản lượng cuối cùng chính là giá trị đạo hàm của hàm tổng doanh
thu tại mức sản lượng Q. Hay doanh thu biên chính là độ dốc của đường tổng doanh
thu tại mỗi điểm sản lượng.
Đối với mỗi hãng khác nhau thì đường doanh thu cận biên lại có hình dáng khác
nhau. Cụ thể:
- Hãng định giá: hãng định giá là hãng tự quyết định giá bán cho sản phẩm của
mình tương ứng với lượng sản phẩm mà họ sản xuất ra. Các hãng có sức mạnh thị
trường, họ có thể tự quyết định được mức giá mà mình bán ra hoàn toàn không phụ

thuộc vào thị trường. Đường cầu thị trường chính là đường doanh thu bình quân (AR)
của doanh nghiệp, là một đường dốc xuống về phía phải. Đường doanh thu cận biên
cũng có dạng đường dốc xuống, tuy nhiên nó luôn nằm phía dưới đường cầu. Hình
dạng của đường doanh thu cận biên được minh họa ở phụ lục 2.
- Đối với hãng chấp nhận giá: ngược lại với hãng định giá thì hãng chấp nhận
giá là hãng không có khả năng quyết định mức giá bán sản phẩm của mình mà giá cả
của sản phẩm được quyết định bởi cung – cầu trên thị trường. Doanh nghiệp cạnh
tranh hoàn hảo là một doanh nghiệp chấp nhận giá, không có sức mạnh thị trường, tức
là không có khả năng kiểm soát giá thị trường đối với sản phẩm mà mình bán. Do đó
doanh nghiệp cạnh tranh hoàn hảo đứng trước đường cầu nằm ngang đối với sản phẩm
của mình. Và đường cầu cũng chính là đường doanh thu cận biên hay D = MR. Minh
họa cụ thể ở phụ lục 3.
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu
Ta có công thức tính doanh thu: TR = P x Q
Doanh thu của một loại hàng hóa bất kỳ phụ thuộc vào giá và sản lượng hàng hóa
đó. Ta sẽ đi sâu vào nghiên cứu từng nhân tố cụ thể.
1.1.3.1. Khối lượng sản phẩm tiêu thụ (Q)
Khối lượng sản phẩm tiêu thụ ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu của doanh
nghiệp. Mà khối lượng sản phẩm tiêu thụ ở đây chính là lượng cầu về sản phẩm của
doanh nghiệp. Phân tích các nhân tố tác động tới cầu ta có thể đưa ra các nhân tố như:
giá bản thân hàng hóa, giá hàng hóa có liên quan, thu nhập của người tiêu dùng, thị
hiếu của người tiêu dùng, kỳ vọng về giá của người tiêu dùng, số lượng người mua
trên thị trường. Ta sẽ đi phân tích từng nhân tố cụ thể.
Thứ nhất, giá bản thân hàng hóa (P). Nhân tố này không chỉ có tác động trực tiếp
tới doanh thu của doanh nghiệp mà nó còn có tác động tới khối lượng sản phẩm tiêu
thụ của doanh nghiệp cùng với các yếu tố khác. Tác động rõ hơn của nhân tố này sẽ
được tác giả trình bày cụ thể hơn ở mục sau.
Thứ hai, giá hàng hóa có liên quan (P
R
). Khối lượng sản phẩm tiêu thụ không chỉ

phụ thuộc vào giá bản thân hàng hóa đó mà còn phụ thuộc vào giá của hàng hóa có
liên quan. Gồm hai loại: hàng hóa thay thế, hàng hóa bổ sung.
- Hàng hóa thay thế: là hàng hóa có thể sử dụng thay thế cho hàng hóa khác cụ
thể là có thể thay thế cho hàng hóa mà doanh nghiệp bán. Khi giá của một loại hàng
này thay đổi thì cầu đối với loại hàng hóa kia cũng thay đổi. Mối quan hệ ở đây là mối
quan hệ cùng chiều, tức là khi giá của hàng hóa thay thế giảm thì lượng hàng hóa
doanh nghiệp bán ra tăng lên và ngược lại (trong điều kiện các yếu tố khác không đổi).
- Hàng hóa bổ sung: là hàng hóa được sử dụng đồng thời với hàng hóa khác.
Hàng hóa bổ sung cho hàng hóa doanh nghiệp bán ra là hàng hóa được sử dụng đồng
thời với hàng hóa đó. Mối quan hệ ở đây là mối quan hệ ngược chiều, tức là khi giá
của hàng hóa bổ sung với hàng hóa mà doanh nghiệp bán ra giảm thì cầu đối với hàng
hóa doanh nghiệp bán ra tăng lên và ngược lại (trong điều kiện các yếu tố khác không
đổi).
Thứ ba, thu nhập của người tiêu dùng (M). Thu nhập là một yếu tố quan trọng
xác định cầu. Thu nhập ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng mua của người tiêu dùng.
Khi thu nhập tăng lên thì người tiêu dùng cần nhiều hàng hóa hơn và ngược lại. Tuy
nhiên, điều này phụ thuộc vào từng loại hàng hóa cụ thể mà mức độ thay đổi cầu sẽ
khác nhau:
- Các hàng hóa thông thường khi thu nhập tăng lên thì cầu tăng lên.
- Các hàng hóa thứ cấp thì khi thu nhập tăng lên thì cầu giảm đi.
Thứ tư, thị hiếu của người tiêu dùng (T). Thị hiếu là sở thích hay sự ưu tiên của
người tiêu dùng đối với hàng hóa hoặc dịch vụ. Thị hiếu là một yếu tố không thể quan
sát trực tiếp được, nó có ảnh hưởng lớn đến cầu của người tiêu dùng. Khi thị hiếu của
người tiêu dùng đối với hàng hóa mà doanh nghiệp bán ra tăng lên thì nhu cầu hay
khối lượng hàng hóa tiêu thụ sẽ tăng lên và ngược lại. Như vậy, thị hiếu của người tiêu
dùng và khối lượng hàng hóa tiêu thụ của doanh nghiệp có mối quan hệ cùng chiều.
Thứ năm, kỳ vọng của người tiêu dùng (
e
P
). Cầu đối với hàng hóa và dịch vụ

cũng thay đổi phụ thuộc vào kỳ vọng của người tiêu dùng. Khi người tiêu dùng hy
vọng giá hàng hóa của doanh nghiệp sẽ giảm trong tương lai thì cầu hiện tại về hàng
hóa đó sẽ giảm đi và ngược lại.
Thứ sáu, số lượng người tiêu dùng trên thị trường (N) hay dân số. Rõ ràng yếu tố
dân số có tác động đến khối lượng tiêu thụ sản phẩm. Mối quan hệ ở đây là mối quan
hệ cùng chiều, tức là khi dân số tăng lên thì cầu về hàng hóa tăng lên và ngược lại.
1.1.3.2 .Giá cả hàng hóa (P)
Giá cả hàng hóa có ảnh hưởng trực tiếp tới doanh thu của doanh nghiệp, việc
tăng hay giảm giá đều ảnh hưởng tới doanh thu. Chúng ta biết rằng tăng giá sẽ làm
giảm lượng cầu, vậy tổng doanh thu sẽ tăng hay giảm khi tăng giá hàng hóa bán ra. Sự
thay đổi của tổng doanh thu sẽ phụ thuộc vào tốc độ giảm cầu so với tốc độ tăng giá
hay phụ thuộc vào độ co giãn của cầu so với giá.
Độ co giãn của cầu so với giá là sự thay đổi phần trăm của lượng cầu chia cho sự
thay đổi phần trăm của giá hàng hóa, với giả định các yếu tố khác không thay đổi.
Công thức:
D
x
E
=
dP
dQ
%
%
=
P
Q


%
%

=
'
)(PD
Q
x
D
Q
P
Trong đó:
-
D
x
E
là độ co giãn của cầu theo giá
- % dQ là phần trăm thay đổi của lượng cầu
- % dP là phần trăm thay đổi của giá hàng hóa
Mối quan hệ giữa tổng doanh thu và độ co giãn của cầu so với giá sẽ được xét
trong ba trường hợp. Ta có thể tóm tắt mối quan hệ giữa co giãn của cầu đối với giá và
tổng doanh thu qua phụ lục 4.
Qua phụ lục 4 ta có thể thấy rằng:
- Nếu cầu là cầu co dãn (
E
>1) tức là mức độ tăng của lượng cầu lớn hơn mức
độ tăng của giá, khách hàng phản ứng mạnh với sự thay đổi của giá. Như vậy, để tăng
doanh thu, doanh nghiệp nên giảm giá bán và ngược lại.
- Nếu cầu không co dãn (
E
<1) tức là sự thay đổi của lượng cầu nhỏ hơn sự thay
đổi của giá, mức độ phản ứng của khách hàng với sự thay đổi của giá là ít. Như vậy,
để tăng doanh thu doanh nghiệp nên tăng giá bán và ngược lại.

- Nếu cầu co giãn đơn vị (
E
=1) tức là sự thay đổi của lượng cầu bằng với sự
thay đổi của giá, nên giá tăng hay giảm không ảnh hưởng tới doanh thu của doanh
nghiệp.
1.1.4. Vai trò của doanh thu
1.1.4.1. Đối với doanh nghiệp
- Doanh thu thể hiện sức mạnh của doanh nghiệp và cũng như khả năng mở rộng
thị trường. Doanh thu đó giúp doanh nghiệp bù đắp chi phí, thu hồi vốn, thực hiện giá
trị thặng dư. Một doanh nghiệp lớn mạnh, có sức mạnh trên thị tường sẽ được thể hiện
đầu tiên ở doanh thu mà doanh nghiệp đó thu được. Doanh thu càng lớn càng chứng tỏ
doanh nghiệp đó có sức mạnh thị trường, khả năng tiêu thụ sản phẩm và mở rộng thị
trường lớn.
- Nâng cao doanh thu là biện pháp căn bản để tăng lợi nhuận doanh nghiệp, nâng
cao uy tín và khả năng chiếm lĩnh thị trường. Lợi nhuận là khoản thu nhập của doanh
nghiệp thu được sau khi lấy doanh thu trừ đi chi phí, chính vì vậy muốn tăng lợi nhuận
thì tăng doanh thu là một biện pháp căn bản. Tương ứng với sự tăng lên của doanh thu,
của lợi nhuận, doanh nghiệp sẽ có điều kiện để nâng cao hình ảnh của mình, chiếm
được niềm tin từ khách hàng cũng như các nhà cung ứng. Đồng thời, khả năng chiếm
lĩnh thị trường cũng được nâng cao khi một nguồn vốn lớn được bổ sung từ lợi nhuận
thu được.
1.1.4.2. Đối với nền kinh tế xã hội
Doanh thu không những có vai trò quan trọng trực triếp đối với mỗi doanh
nghiệp mà nó còn có vai trò to lớn đối với nền kinh tế xã hội. Doanh thu tạo điều kiện
cho doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước và góp phần tích lũy, thúc đẩy
nền sản xuất xã hội. Từ doanh thu mỗi doanh nghiệp có nghĩa vụ đóng góp các khoản
thuế, phí, lệ phí,…tương ứng cho nhà nước. Các khoản đóng góp này cho vào ngân
sách nhà nước để thực hiện các hoạt động kinh tế xã hội, góp phần đưa đất nước phát
triển vững mạnh.
1.2. LÝ LUẬN CHUNG VỀ LỢI NHUẬN

1.2 .1. Khái niệm
Theo PGS.TS. Cao Thúy Xiêm (2011, tr.132) nêu rõ “Lợi nhuận là phần chênh
lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí của hãng”.
Lợi nhuận được định nghĩa một cách khái quát là phần chênh lệch giữa tổng
doanh thu và tổng chi phí (Bộ giáo dục và đào tạo, 2008, tr.127).
1.2.2. Công thức tính lợi nhuận
Tổng lợi nhuận = Tổng doanh thu – Tổng chi phí
Hay π = TR – TC hoặc π = (P- ATC) x Q
Trong đó: π là tổng lợi nhuận
P là giá bán
ATC là chi phí đơn vị sản phẩm
Q là khối lượng sản phẩm bán ra
(P – ATC) là lợi nhuận đơn vị sản phẩm
1.2.3. Các nhân tố tác động đến lợi nhuận
Lợi nhuận là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh toàn bộ kết quả và hiệu quả
của quá trình kinh doanh kể từ khi bắt đầu tìm kiếm nhu cầu thị trường, chuẩn bị và tổ
chức quá trình kinh doanh, đến khâu tổ chức bán hàng và dịch vụ cho thị trường. Nó
phản ánh cả về mặt lượng và mặt chất của quá trình kinh doanh (Bộ giáo dục và đào
tạo, 2008, tr.131).
Lợi nhuận của một doanh nghiệp chịu tác động tổng hợp của nhiều yếu tố:
1.2.3.1. Giá cả, chất lượng yếu tố đầu vào
Giá cả, chất lượng của các yếu tố đầu vào của doanh nghiệp như: nguyên vật
liệu, thiết bị, công nghệ có ảnh hưởng trực tiếp tới chi phí sản xuất của doanh nghiệp.
Nếu doanh nghiệp có nguồn cung ứng nguyên vật liệu, thiết bị chất lượng tốt giá cả
hợp lý thì góp phần làm giảm chi phí sản xuất cho doanh nghiệp từ đó tăng lợi nhuận
cho doanh nghiệp. Ngược lại, nếu các yếu tố đầu vào kém chất lượng hay giá quá cao
thì chi phí sản xuất của doanh nghiệp tăng lên, làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp.
1.2.3.2. Quy mô sản xất của doanh nghiệp
Quan hệ cung cầu về hàng hóa thay đổi sẽ làm cho giá thay đổi. Khi cung lớn
hơn cầu thì giá giảm, ngược lại khi cầu lớn hơn cung thì giá của hàng hóa tăng lên.

Điều này ảnh hưởng trực tiếp tới quyết định sản xuất và lợi nhuận của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp có quy mô sản xuất càng lớn tức là hàng hóa, dịch vụ được sản xuất ra
càng nhiều, lúc đó doanh nghiệp có khả năng đạt lợi nhuận cao hơn nếu các điều kiện
khác không đổi.
Trong điều kiện giá bán đơn vị sản phẩm không đổi mà khối lượng sản phẩm tiêu
thụ càng lớn thì khả năng thu được doanh thu càng cao. Tuy nhiên, không phải doanh
nghiệp nào cứ tăng tối đa khối lượng sản phẩm sản xuất thì đạt được lợi nhuận lớn
nhất. Thực tế có nhiều trường hợp, khối lượng sản phẩm đưa đi tiêu thụ quá lớn so với
nhu cầu thị trường cho nên không thể tiêu thụ hết được do sức mua của thị trường có
hạn. Điều này vừa gây nên tình trạng ứ đọng vốn làm hiệu quả sử dụng vốn bị giảm
sút lại vừa làm tăng chi phí bảo quản, thuê kho bãi,… nên hiệu quả sản xuất kinh
doanh giảm. Song cũng có trường hợp khối lượng sản phẩm đưa đi tiêu thụ không đáp
ứng đủ nhu cầu thị trường, người tiêu dùng phải tìm đến nguồn cung cấp từ các doanh
nghiệp khác có sản xuất các sản phẩm cùng loại. Lúc đó, doanh nghiệp vừa mất đi một
khoản lợi nhuận lại vừa mất đi một bộ phận khách hàng và uy tín của doanh nghiệp có
thể bị giảm sút.
1.2.3.3. Giá bán hàng hóa dịch vụ
Giá bán hàng hóa, dịch vụ có tác động lớn tới doanh thu và lợi nhuận của doanh
nghiệp. Sự thay đổi giá bán hàng hóa, dịch vụ một phần quan trọng là do mối quan hệ
cung cầu trên thị trường quyết định. Dựa trên giá cả thị trường cùng với chi phí cho
hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp xác định một mức giá bán có thể bù đắp
được chi phí đó và thu một phần lợi nhuận.
1.2.3.4. Khoa học kỹ thuật công nghệ
Yếu tố khoa học kỹ thuật công nghệ cũng là một yếu tố quan trọng, nó ảnh
hưởng trực tiếp tới hiệu quả sản xuất của doanh nghiệp. Quy trình công nghệ sản xuất
của doanh nghiệp hiện đại, theo kịp tiến bộ khoa học công nghệ là yếu tố quyết định
đến năng suất, chất lượng sản phẩm, tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản xuất, nâng cao
lợi nhuận cho doanh nghiệp. Hiện nay, với tốc độ phát triển nhanh chóng của nền kinh
tế khu vực và thế giới các doanh nghiệp cần không ngừng tiếp thu trình độ khoa học
kỹ thuật hiện đại để có thể tạo ra các sản phẩm đáp ứng nhu cầu cao của khách hàng,

tăng khả năng cạnh tranh với các doanh nghiệp khác trên thị trường, góp phần tăng lợi
nhuận cho doanh nghiệp.
1.2.3.5. Các hoạt động nhằm thúc đẩy quá trình tiêu thụ
Các hoạt động nhằm thúc đẩy quá trình tiêu thụ như: hoạt động quảng cáo,
marketing, khuyến mại, các dịch vụ sau bán,… cũng có tác động tới lợi nhuận mà
doanh nghiệp thu được. Tất cả các hoạt động này sẽ góp phần giúp doanh nghiệp đẩy
nhanh quá trình tiêu thụ hàng hóa, tăng khả năng thu hồi vốn, rút ngắn vòng quay vốn
từ đó làm tăng lợi nhuận doanh nghiệp thu được.
Trên đây là một số nhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận của một doanh nghiệp, mỗi
doanh nghiệp cần có những phân tích cụ thể về mức độ tác động của các nhân tố đó,
rút ra các tác động tích cực cũng như tiêu cực để từ đó đưa ra các giải pháp thích hợp
cho hoạt động của doanh nghiệp mình.
1.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận
Tỷ suất lợi nhuận là chỉ tiêu tương đối phản ánh mối quan hệ giữa lợi nhuận thu
được trong kỳ với các yếu tố có liên quan đến việc tạo ra lợi nhuận. Tỷ suất lợi nhuận
là thước đo đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Các chỉ tiêu tỷ
suất lợi nhuận cho phép ta so sánh hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh giữa các
thời kỳ khác nhau trong cùng một doanh nghiệp. Dưới đây là một số chỉ tiêu đánh giá
lợi nhuận của một doanh nghiệp:
- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu (hệ số lợi nhuận ròng):
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu phản ánh mối quan hệ giữa lợi nhuận
sau thuế và doanh thu thuần trong kỳ của doanh nghiệp.
Công thức xác định:
Tỷ suất lợi nhuận sau
thuế trên doanh thu
=
Lợi nhuận sau thuế trong kỳ
Doanh thu thuần trong kỳ
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu thể hiện khi thực hiện 1 đồng doanh
thu trong kỳ, doanh nghiệp có thể thu được bao nhiêu lợi nhuận sau thuế.

- Tỷ suất lợi nhuận trước thuế và lãi trên doanh thu thuần (hệ số lợi nhuận hoạt
động)
Hệ số lợi nhuận hoạt động cho biết việc sử dụng hợp lý các yếu tố trong quá trình
sản xuất kinh doanh để tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Công thức xác định:
Hệ số lợi nhuận hoạt động
Lợi nhuận trước thuế và lãi
Doanh thu thuần trong kỳ
Hệ số lợi nhuận hoạt động cao có nghĩa là quản lý chi phí có hiệu quả, hay doanh
thu tăng nhanh hơn chi phí hoạt động. Nhà quản lý cần tìm ra nguyên nhân khiến hệ số
lợi nhuận hoạt động thay đổi để từ đó có biện pháp quản lý kịp thời.
1.2.5. Vai trò của lợi nhuận
1.2.5.1. Đối với doanh nghiệp
Lợi nhuận vừa là mục tiêu, vừa là động lực, vừa là điều kiện tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp. Hoạt động của doanh nghiệp trong nền KTTT là nhằm đạt tới mục
tiêu lợi nhuận trong khuôn khổ của pháp luật.
Lợi nhuận là mục tiêu của đa số các doanh nghiệp chính vì vậy mà nó sẽ là động
lực thúc đẩy các doanh nghiệp không ngừng phát triển, mở rộng hoạt động sản xuất
kinh doanh, đầu tư trang thiết bị máy móc, cải tiến công nghệ nhằm đưa ra thị trường
chất lượng hàng hóa, dịch vụ tốt nhất và mang lại lợi nhuận tối ưu cho mình.
Lợi nhuận còn là nguồn vốn để doanh nghiệp tái sản xuất. Nguồn lợi nhuận sau
thuế một phần sẽ được bổ sung vào quỹ đầu tư của doanh nghiệp, đó sẽ là nguồn vốn
cho công ty tiếp tục cho việc thực hiện các dự án kinh doanh mới, các kế hoach mới
trong tương lai.
Ngoài ra, lợi nhuận của doanh nghiệp còn được sử dụng cho các mục đích khác
ngoài việc sản xuất kinh doanh, như: ủng hộ người nghèo, trẻ em khuyết tật; giúp đỡ
đồng bào lũ lụt,… Những hoạt động xã hội này sẽ góp phần xây dựng hình ảnh cho
doanh nghiệp.
1.2.5.2. Đối với nền kinh tế xã hội
Trong nền KTTT lợi nhuận góp phần phân bổ các nguồn lực một cách hiệu quả.

Khi nhu cầu một mặt hàng nào đó cao hơn so với các mặt hàng khác nó sẽ tạo ra lợi
nhuận lớn, từ đó thu hút sự tham gia của nhiều nhà đầu tư cho mặt hàng này. Nguồn
cung sẽ tăng lên đáp ứng cầu.
Lợi nhuận không chỉ là nguồn thu nhập của doanh nghiệp mà nó còn là nguồn
vốn bổ sung rất lớn cho ngân sách nhà nước, khi các doanh nghiệp đóng thuế, phí, lệ
phí. Nó là nguồn tích luỹ quan trọng nhất để thực hiện tái sản xuất mở rộng và đáp ứng
các nhu cầu phát triển của xã hội.
1.3. NỘI DUNG VÀ NGUYÊN LÝ KIỂM ĐỊNH MỐI QUAN HỆ GIỮA DOANH
THU VÀ LỢI NHUẬN
1.3.1. Mối quan hệ giữa doanh thu và lợi nhuận
Lợi nhuận kinh tế được coi là phần thưởng cho khả năng kinh doanh – khả năng
và sự sẵn sàng chấp nhận rủi ro, tổ chức các yếu tố sản xuất và tạo ra cái mà xã hội
mong muốn (PGS.TS. Cao Thúy Xiêm, 2011, tr 135).
Chính vì vậy mà mỗi một doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh đều
mong muốn mình đạt được một lợi nhuận cao nhất. Lợi nhuận là chênh lệch giữa giữa
doanh thu và chi phí. Tổng doanh thu là tích số của giá và sản lượng, tổng chi phí là
tích số của chi phí trung bình và sản lượng.
Ta có : π = (P-ATC)Q hay π = TR(Q) – TC(Q)
Tổng doanh thu và tổng chi phí đều phụ thuộc vào sản lượng Q. Do đó, để đạt
được lợi nhuận tối ưu doanh nghiệp phải tìm cho mình mức sản lượng
*
Q
tại đó hiệu
số giữa TR và TC đạt max.
Ta có thể thấy rõ mối quan hệ giữa doanh thu và lợi nhuận qua đồ thị phụ lục 5.
- Tại mức sản lượng Q
1
, Q
2
thì đường TR cắt TC lần lượt tại 2 điểm A, B. Tại

đó : TR = TC, lợi nhuận = 0.
- Tại mức sản lượng Q > Q
1
tốc độ tăng của tổng doanh thu lớn hơn tốc độ tăng
của tổng chi phí, lợi nhuận có xu hướng tăng lên ( >0). Sản lượng tăng đến mức sản
lượng Q*, tại đó khoảng cách giữa TR với TC là lớn nhất, lợi nhuận max.
- Tại các mức sản lượng Q* < Q < Q
2
tốc độ tăng của tổng doanh thu chậm hơn
tốc độ tăng của tốc độ tăng của tổng chi phí, lợi nhuận có xu hướng giảm.
- Với các mức sản lượng Q < Q
1
hoặc Q > Q
2
lợi nhuận π < 0.
Như vậy, mối quan hệ giữa doanh thu và lợi nhuận là mối quan hệ thuận (khi các
yếu tố khác không đổi). Tức là doanh thu tăng thì lợi nhuận tăng và ngược lại.
1.3.2. Xây dựng mô hình kiểm định mối quan hệ giữa doanh thu và lợi nhuận
Cơ sở lý luận về doanh thu và lợi nhuận được trình bày ở mục trên đã cho ta biết
được doanh thu, lợi nhuận của doanh nghiệp là như thế nào, cũng như vai trò to lớn
của nó đối với doanh nghiệp. Để có thể hiểu được sâu sắc hơn mối quan hệ giữa doanh
thu và lợi nhuận, từ đó rút ra các biện pháp nhằm tối đa hóa lợi nhuận cho doanh
nghiệp tác giả sẽ tiến hành xây dựng mô hình ước lượng hàm tổng lợi nhuận và mô
hình ước lượng hàm tổng doanh thu.
1.3.2.1. Mô hình hàm tổng lợi nhuận
- Hàm tổng lợi nhuận: Y = a +bX + cZ (1.1)
Trong đó: Y là lợi nhuận của công ty KAD
X là doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Z là doanh thu từ hoạt động tài chính
a là hệ số chặn ; b, c là hệ số góc (đo lường sự thay đổi của biến tổng

lợi nhuận Y khi các biến tương ứng thay đổi trong khi các biến khác cố định)
Mô hình hàm lợi nhuận (1.1) thể hiện mối quan hệ giữa tổng lợi nhuận, doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ và doanh thu từ hoạt động tài chính của công ty cổ
phần KAD . Từ mô hình ước lượng tác giả có thể rút ra được mối quan hệ giữa tổng
lợi nhuận với từng loại doanh thu, cụ thể tổng lợi nhuận sẽ phụ thuộc chủ yếu vào loại
doanh thu nào, sự thay đổi của mỗi loại doanh thu sẽ ảnh hưởng như thế nào đến tổng
lợi nhuận của công ty.
Dấu của các hệ số :
- Dấu của hệ số b =
X
Y


thể hiện mối quan hệ giữa doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ với tổng lợi nhuận. Quan hệ cùng chiều nếu mang dấu (+), quan hệ ngược
chiều nếu mang dấu (-).
- Dấu của hệ số c =
Z
Y


thể hiện mối quan hệ giữa doanh thu hoạt động tài chính
với tổng lợi nhuận. Quan hệ cùng chiều nếu mang dấu (+), quan hệ ngược chiều nếu
mang dấu (-).
1.3.2.1. Mô hình hàm tổng doanh thu
- Hàm tổng doanh thu : K = d + iL + jM (1.2)
Trong đó: K là tổng doanh thu
L là lợi nhuận từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ
M là lợi nhuận từ hoạt động tài chính
d là hệ số chặn; i, j là hệ số góc (đo lường sự thay đổi của biến tổng

lợi nhuận Y khi các biến tương ứng thay đổi trong khi các biến khác cố định).
Mô hình hàm tổng doanh thu (1.2) thể hiện mối quan hệ giữa tổng doanh thu, lợi
nhuận từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ và lợi nhuận từ hoạt động tài chính
của công ty cổ phần KAD Việt Nam. Cụ thể tổng doanh thu sẽ phụ thuộc chủ yếu vào
loại doanh thu nào, sự thay đổi của mỗi loại lợi nhuận sẽ ảnh hưởng như thế nào đến
tổng doanh thu của công ty.
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG DOANH THU VÀ LỢI NHUẬN
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KAD VIỆT NAM
2.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY VÀ CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN TÌNH
HÌNH DOANH THU VÀ LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KAD VIỆT
NAM
2.1.1. Giới thiệu về Công ty KAD
2.1.1.1. Sơ lược về Công ty Cổ phần KAD Việt Nam
- Tên công ty: Công ty Cổ phần KAD Việt Nam
- Địa chỉ trụ sở chính: B1103, Khách sạn Thể Thao, Làng Sinh viên Hacinco,
Nhân chính, Thanh Xuân, Hà Nội.
- Tên giao dịch: KAD Việt Nam joint stock company.
- Tên viết tắt: KAD.JSC
- Chủ tịch HĐQT: Ông Nguyễn Danh Thắng
- Giám đốc: Ông Trần Quang Khánh
- Giấy đăng ký kinh doanh số: 0103009788 do Sở Kế hoạch Đầu tư TP Hà nội
cấp ngày 31/10/2005
- Mã số thuế: 0101813234 - Mã số XNK: 0101813234
- Điện thoại: 04 - 5376443 Fax: 04 – 5377046
- Email:
- Website: www.kad.vn
- Vốn điều lệ: 6 tỷ VNĐ
- Tài khoản:
0021001405962 tại Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội - Phòng giao dịch số 4.

070001413142 Ngân hàng TMCP Hà Nội - Chi nhánh Cầu Giấy.
2.1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần KAD Việt Nam
Công ty Cổ phần KAD Việt Nam được thành lập vào tháng 10 năm 2005, bởi
những thành viên còn rất trẻ và cùng chung chí hướng muốn xây dựng một thương
hiệu KAD với đầy đủ ý nghĩa của hai từ “Uy tín – Chất lượng”. Khi mới thành lập
hoạt động của công ty tập trung chủ yếu ở các lĩnh vực: cung cấp vật liệu và dịch vụ
hoàn thiện nội ngoại thất, cung cấp dịch vụ tư vấn thiết kế kiến trúc nội ngoại thất,
cung cấp thiết bị thông tin, là nhà phân phối chính thức thiết bị nghe nhìn của hãng
sony, sản xuất và xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ. Với mỗi lĩnh vực công ty đã gặt
hái được những thành quả hết sức to lớn góp phần đưa công ty lớn mạnh không chỉ về
quy mô mà còn cả tiềm lực tài chính. Năm 2011, công ty đã xây dựng thêm một nhà
máy nhôm kính tại Quanh Minh, Hà Nội. Nhà xưởng được lắp đặt những công nghệ
tiên tiến nhất nhằm hoàn thiện công đoạn gia công các sản phẩm nhôm kính trước khi
chuyển đi lắp đặt ở các công trình. Ngoài ra, công ty còn bố trí các văn phòng đại diện
ở trong nước cũng như ở nước ngoài như: văn phòng đại diện phía Nam tại số 32,
đường 16, Phố Đoàn Thị Điểm, Quận Gò Vấp, TP Hồ Chí Minh; văn phòng đại diện
Campuchia tại No.18, Street 47 & 48 Sangkat Srass Chork Khanh Doun Penh. Hiện
nay, đội ngũ cán bộ công nhân viên công ty vẫn đang không ngừng nỗ lực xây dựng
một thương hiệu KAD vững mạnh hơn nữa, không chỉ có thể cạnh tranh với các doanh
nghiệp trong nước mà cả với doanh nghiệp nước ngoài.
2.1.2. Các nhân tố tác động đến tình hình doanh thu và lợi nhuận tại Công ty KAD
2.1.2.1. Các nhân tố chủ quan
 Sản phẩm
Nhân tố sản phẩm đóng vai trò quan trọng quyết định đến doanh thu và lợi nhuận
của công ty. Lĩnh vực hoạt động của Công ty Cổ phần KAD Việt Nam rất đa dạng. Tuy
nhiên lĩnh vực chính của công ty là cung cấp và gia công nhôm ốp và kính tường. Mỗi
năm công ty thu được doanh thu, lợi nhuận chủ yếu từ hoạt động cung cấp nhôm ốp,
kính tường cho các công trình xây dựng. Với mục tiêu “Uy tín - Chất lượng” công ty
vẫn luôn không ngừng phát triển hơn nữa sản phẩm của mình đa dạng hơn về chủng loại
và chất lượng luôn được đảm bảo.

Ngoài hoạt động cung ứng các sản phẩm cụ thể, công ty còn cung cấp các dịch vụ
tư vấn thiết kế về nội ngoại thất. Hằng năm doanh thu và lợi nhuận tương ứng thu được
từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ là rất lớn, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng
doanh thu và tổng lợi nhuận.
 Giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm là căn cứ để công ty đưa ra giá bán các sản phẩm, do đó nó
ảnh hưởng tới doanh thu, lợi nhuận mà công ty thu được. Giá thành sản phẩm càng giảm
công ty có điều kiện hạ giá bán sản phẩm, tăng được lượng sản phẩm tiêu thụ. Từ đó có
điều kiện tăng doanh thu, lợi nhuận.
 Khối lượng sản phẩm
Khối lượng sản phẩm được sản xuất ra hằng năm cũng ảnh hưởng tới doanh thu và
lợi nhuận mà công ty thu được. Khối lượng sản phẩm càng nhiều thì doanh thu thu được
sẽ càng tăng. Tuy nhiên lợi nhuận tăng hay giảm như thế nào còn liên quan đến tốc độ
tăng của chi phí. Nếu tốc độ tăng của doanh thu lớn hơn tốc độ tăng của chi phí thì lợi
nhuận tăng, còn nếu tốc độ tăng của doanh thu nhỏ hơn tốc độ tăng của chi phí thì lợi
nhuận giảm.
 Chi phí
Yếu tố chi phí có ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của một doanh nghiệp. Chi phí
tăng lên thì lợi nhuận sẽ giảm và ngược lại. Công ty KAD trong những năm qua doanh
thu không ngừng tăng lên, nhưng tương ứng với nó thì tổng chi phí cũng không ngừng
tăng lên làm cho lợi nhuận tăng không đáng kể. Nếu so với chi phí bỏ ra như vậy thì lợi
nhuận thu về chưa thực sự hiệu quả. Hằng năm Công ty KAD phải chi một khoản chi
phí lớn cho quản lý công ty, một phần còn lại là chi phí bán hàng, chi phí tài chính và
chi phí khác.
 Lao động
Trình độ lao động có ảnh hưởng gián tiếp đến doanh thu, lợi nhuận thu được của
công ty. Lao động có trình độ, có kinh nghiệm làm việc thì hiệu quả công việc sẽ cao
hơn công ty có thể sản xuất ra khối lượng sản phẩm kịp thời đáp ứng nhu cầu thị trường,
doanh thu thu được tăng lên và lợi nhuận cũng được nâng cao. Lực lượng lao động
trong công ty hiện nay là 450 người tuy nhiên số lượng lao động đại học và trên đại

học mới chỉ có 60 người chiếm gần 14% tổng số lao động. Đặc biệt, trong 60 lao động
này mới chỉ có 4 thạc sỹ kinh tế, 12 kỹ sư kỹ thuật, 10 kỹ sư cơ khí còn 34 lao động
trình độ đại học chưa có lao động đạt trình độ tiến sỹ. Ngoài ra, lực lượng lao động
phổ thông vẫn còn chiếm tỷ lệ lớn với 90 người. Với lực lượng lao động hiện nay đã
đáp ứng được nhu cầu hiện tại của công ty, tuy nhiên trong thời gian tới với mục tiêu
mở rộng thị trường thì nhu cầu về lao động sẽ tiếp tục tăng đặc biệt là lao động có
trình độ quản lý. Công ty cần có biện pháp để luôn đảm bảo cho hoạt động sản xuất
kinh doanh hiệu quả.
 Khoa học kỹ thuật công nghệ
Cùng với vai trò quan trọng của lực lượng lao động thì các trang thiết bị máy
móc công nghệ cũng đóng vai trò không nhỏ đối với doanh thu, lợi nhuận hằng năm
của Công ty KAD. Một nguồn vốn đầu tư tương đối lớn cho hệ thống máy móc, thiết
bị hiện đại cho hoạt động sản xuất. Việc kết hợp giữa lực lượng lao động có tay nghề
và trang thiết bị công nghệ hiện đại sẽ giúp cho công ty tạo ra được các sản phẩm có
chất lượng tốt nhất, đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Từ đó tạo điều kiện cho công ty
thu được doanh thu, lợi nhuận cao hơn.
2.1.2.2. Các nhân tố khách quan
 Điều kiện nền kinh tế vĩ mô
Ngay từ những năm 2005 đến nay nền kinh tế nước ta đã trải qua biết bao biến
động. Tương ứng trong thời gian này là sự ra đời và phát triển của Công ty Cổ phần
KAD Việt Nam. Bắt đầu với sự gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO, sau đó là
liên tiếp các cuộc khủng hoảng kinh tế xảy ra, tất cả gây ra những khó khăn cũng như
thuận lợi cho nền kinh tế trong nước nói chung và Công ty KAD nói riêng. Một nền
kinh tế ổn định với tốc độ tăng trưởng nhanh, lạm phát ở mức vừa phải sẽ giúp cho các
công ty hoạt động ổn định, tạo điều kiện tăng doanh thu và lợi nhuận. Ngược lại nếu
nền kinh tế trong nước kém ổn định, tăng trưởng thấp, lạm phát cao thì môi trường
phát triển của các doanh nghiệp bị hạn chế, khi đó doanh thu lợi nhuận giảm.
 Đối thủ cạnh tranh
Trong lĩnh vực hoạt động kinh doanh của mình Công ty KAD có những đối thủ
cạnh tranh lớn đó là: Công ty Eurowindow, Công ty TNHH dịch vụ tổng hợp Hoàng

Hà, Công ty TNHH Thương mại Quảng cáo Hoàng Linh các công ty nước ngoài mới
thâm nhập vào thị trường Việt Nam: Technal Với xu thế hội nhập hiện nay thì sức
cạnh tranh trên thị trường sẽ ngày càng khốc liệt, điều này ảnh hưởng lớn tới việc tiêu
thụ sản phẩm của Công ty KAD. Do đó ảnh hưởng tới doanh thu và lợi nhuận thu
được của công ty.
 Hệ thống quy định về pháp luật của nhà nước, các cấp các ngành liên quan
Những quy định của nhà nước, của bộ xây dựng có tác động hai mặt tới các
doanh nghiệp trong nước nói chung và Công ty KAD nói riêng. Một mặt, tạo môi
trường thuận lợi cho công ty hoạt động, mặt khác nó buộc công ty phải thi hành đúng
với các quy định đó, gây ra khó khăn cho công ty. Hoạt động của công ty luôn luôn
phải tuân thủ mọi quy đinh của pháp luật vì vậy hoạt động hiệu quả đến đâu cũng phải
nằm trong khuôn khổ đó. Ngoài ra, hằng năm lợi nhuận mà công ty thu được cũng
phải chịu một khoản thuế thu nhập doanh nghiệp, điều này làm giảm lợi nhuận kế toán
của công ty.
Các quy định về lãi suất, điều kiện vay vốn của các tổ chức tín dụng cũng ảnh
hưởng tới khả năng huy động vốn của công ty, do đó nó cũng ảnh hưởng tới doanh
thu, lợi nhuận hằng năm thu được. Nếu việc vay vốn thuận lợi, chi phí vay vốn thấp là
điều kiện thuận lợi cho công ty mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, từ đó gia tăng
doanh thu, lợi nhuận.
2.2. ĐÁNH GIÁ MỐI QUAN HỆ GIỮA DOANH THU VÀ LỢI NHUẬN TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN KAD VIỆT NAM
2.2.1. Phân tích tình hình doanh thu và lợi nhuận tại Công ty Cổ phần KAD giai
đoạn 2009 - 2011
Giai đoạn 2009 - 2011 nền kinh tế nước ta có những diễn biến hết sức phức tạp.
Vượt qua giai đoạn khủng hoảng từ năm 2007 đến đầu năm 2009, nền kinh tế nước ta
bước sang giai đoạn phục hồi từ quý II năm 2009. Công ty Cổ phần KAD Việt Nam là
một tế bào của nền kinh tế, cũng không tránh khỏi sự ảnh hưởng từ nền kinh tế chung.
Giai đoạn 2009 – 2011, công ty dần dần ổn định và có những phát triển nhanh chóng
trong năm 2010, 2011. Cụ thể, ta xem xét qua phụ lục 9 bảng báo cáo kết quả kinh
doanh của công ty trong giai đoạn 2009 - 2011.

Qua báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2009 - 2011 ta
có thể thấy rằng doanh thu của công ty gồm 2 bộ phận. Thứ nhất là doanh thu từ hoạt
động bán hàng và cung cấp dịch vụ, thứ hai là doanh thu từ hoạt động tài chính. Doanh
thu từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ luôn chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng
doanh thu của công ty. Năm 2009 doanh thu từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch
vụ chiếm tới 97% tổng doanh thu, doanh thu từ hoạt động tài chính chỉ chiếm 3% tổng
doanh thu. Năm 2010, doanh thu từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng lên
đạt hơn 33,5 tỷ đồng, trong khi đó doanh thu từ hoạt động tài chính tăng nhẹ, tăng 87
tr.đ so với năm 2009. Đến năm 2011 doanh thu từ hoạt động tài chính và hoạt động
bán hàng cung cấp dịch vụ đều có xu hướng tăng. Trong khi doanh thu hoạt động tài
chính có mức tăng gấp đôi so với mức tăng năm 2010 so với 2009 thì doanh thu từ
hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ chỉ tăng với mức tăng thêm hơn 2 tỷ đồng,
bằng nửa mức tăng của năm 2010 so với 2009. Ta có thể thấy rõ sự thay đổi của tổng
doanh thu và từng loại doanh thu qua biểu đồ ở phụ lục 6.
Tương ứng với sự tăng lên của doanh thu thì lợi nhuận của công ty cũng có xu
hướng tăng dần qua các năm. Trong đó, cụ thể lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh
doanh của công ty năm 2009 đạt 11187,538 tr.đ, đến năm 2010 tăng lên 13000,023 tr.đ
và năm 2011 tăng lên đạt mức 15765,04 tr.đ. Lợi nhuận của công ty bao gồm lợi
nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh và lợi nhuận khác (lợi nhuận từ hoạt động tài
chính…). Tuy nhiên lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của công ty luôn chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng lợi nhuận, lợi nhuận từ hoạt động tài chính chỉ chiếm một phần rất
nhỏ. Ta có thể thấy rõ sự biến động của lợi nhuận sau thuế của công ty qua biểu đồ
sau:
Hình 2.1: Biểu đồ thể hiện lợi nhuận và các loại lợi nhuận giai đoạn 2009-2011
Đơn vị tính: Triệu đồng
Nguồn: Phòng tài chính kế toán Công ty Cổ phần KAD.JSC
Qua hình 2.1 ta có thể thấy được sự tăng lên với tốc độ tương đối ổn định của lợi
nhuận sau thuế của công ty. Năm 2009 tổng lợi nhuận của công ty đạt 7948 tr.đ, trong
đó lợi nhuận bán hàng và cung cấp dịch vụ đạt 7156,996 tr.đ, lợi nhuận từ hoạt động
tài chính chỉ chiếm 791,004 tr.đ. Đến năm 2010, tổng lợi nhuận của công ty tăng lên

đạt gần 9,5 tỷ đồng, sự tăng lên của tổng lợi nhuận là do sự tăng lên của lợi nhuận bán
hàng và cung cấp dịch vụ. Năm 2010 lợi nhuận bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng gần
1,8 tỷ đồng so với năm 2009, trong khi đó lợi nhuận thu từ hoạt động tài chính giảm
267,829 tr.đ so với năm 2009. Sang đến năm 2011, lợi nhuận từ hoạt động tài chính
tiếp tục giảm xuống còn 452,359 tr.đ, tổng lợi nhuận của công ty tiếp tục tăng lên nhờ
sự tăng lên của lợi nhuận thu được từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ, với
mức tăng gần 1,5 tỷ đồng so với năm 2010.
Nguyên nhân của sự tăng lên của doanh thu tương ứng với sự tăng lên của lợi
nhuận đặc biệt trong hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ là do các nguyên nhân
khách quan cũng như chủ quan. Nguyên nhân khách quan được coi là chủ yếu ở đây
chính là do sự thay đổi của nền kinh tế trong nước cũng như trên thế giới. Vượt qua
giai đoạn khủng hoảng, đến đầu năm 2009 nền kinh tế trong và ngoài nước bắt đầu
phục hồi trở lại, đi vào hướng phát triển ổn định hơn tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp nói chung và Công ty KAD nói riêng có một môi trường hoạt động kinh doanh
ổn định. Nguyên nhân chủ quan chính là từ phía Công ty KAD, do nắm bắt được tình
hình trong thời kỳ mới, biết tận dụng các cơ hội về vốn, lao động từ thị trường đồng
thời chủ động trong công tác tìm kiếm thị trường cũng như nguồn hàng. Nhờ đó mà
trong giai đoạn này công ty đã ký được nhiều hợp đồng lớn, đặc biệt trong lĩnh vực
cung cấp và gia công nhôm kính ốp tường giúp cho công ty có những bước phát triển
nhanh về doanh thu cũng như lợi nhuận. Riêng hoạt động tài chính lợi nhuận có xu
hướng giảm là do công ty trong giai đoạn này tập trung chủ yếu cho hoạt động bán
hàng, lĩnh vực mà công ty có thế mạnh.
2.2.2. Phân tích mô hình ước lượng mối quan hệ giữa doanh thu và lợi nhuận tại
Công ty Cổ phần KAD Việt Nam
2.2.2.1. Kết quả ước lượng hàm lợi nhuận
Dựa vào số liệu thu thập được ở bảng phụ lục 7 về tổng lợi nhuận, doanh thu từ
hoạt động bán hàng cung cấp dịch vụ và doanh thu hoạt động tài chính, tác giả tiến
hành ước lượng bằng phần mềm Eviews và thu được kết quả sau:
Bảng 2.1: Kết quả ước lượng hàm lợi nhuận
Nguồn: Xử lý số liệu trên phần mềm Eviews

Từ kết quả ước lượng hàm lợi nhuận ở bảng 2.1 ta có phương trình ước lượng về
hàm tổng lợi nhuận của Công ty Cổ phần KAD Việt Nam như sau:

Y
^
= -1096,441 + 7,3801X + 0,2095Z (3.1)
 Ý nghĩa kinh tế của các hệ số
-
^
a
= -1096,441 có nghĩa là khi doanh thu từ hoạt động bán hàng và cung cấp
dịch vụ và doanh thu từ hoạt động tài chính bằng 0 thì tổng lợi nhuận là -1096,441
tr.đ, lợi nhuận âm. Kết quả này phù hợp với lý thuyết kinh tế.
-
^
b
= 7,3801 mang dấu (+) thể hiện mối quan hệ cùng chiều giữa doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ và tổng lợi nhuận của công ty. Cụ thể, khi doanh thu từ sản
phẩm nhôm kính ốp tường tăng lên 1tr.đ thì lợi nhuận tăng lên 7,3801 tr.đ
-
^
c
= 0,2095 mang dấu (+) thể hiện mối quan hệ cùng chiều giữa doanh thu hoạt
động tài chính và tổng lợi nhuận. Cụ thể, doanh thu hoạt động tài chính tăng 1tr.đ thì
lợi nhuận tăng 0,2095 tr.đ
 Kiểm định mối quan hệ giữa tổng lợi nhuận và các loại doanh thu với mức ý
nghĩa α = 5%
- Xét bài toán 1 :




>
=
0:
0:
1
0
bH
bH
Miền bác bỏ : W
α
=
{ }
9
05,0
: ttt
tntn

mà ta có t
9
05,0
= 1,833
Theo bảng 2.1 thì t
tn
= 3,369 € W
α

bác bỏ H
0
, chấp nhận H

1
Vậy ta có thể kết luận doanh thu hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ có ảnh
hưởng tới tổng lợi nhuận của công ty. Do
^
b
= 7,3801 mang dấu (+) nên đây là mối
quan hệ cùng chiều.
- Xét bài toán 2 :



>
=
0:
0:
1
0
cH
cH
Miền bác bỏ : W
α
=
{ }
9
05,0
: ttt
tntn

mà ta có t
9

05,0
= 1,833
Theo bảng 2.1 thì thì t
tn
= 2,363 € W
α

bác bỏ H
0
, chấp nhận H
1
Vậy ta có thể kết luận doanh thu hoạt động tài chính có ảnh hưởng tới tổng lợi
nhuận của công ty. Do
^
c
= 0,2095 mang dấu (+) nên đây là mối quan hệ cùng chiều.
 Kiểm định ý nghĩa thống kê tại mức ý nghĩa 5% của các hệ số ước lượng
- Giá trị P_value của hệ số
^
a
là 0,0101 < 0,05
^
a
có ý nghĩa về mặt thống kê
với mức ý nghĩa
α
= 5%
- Giá trị P_value của
^
b

là 0,0083 < 0,05
^
b
có ý nghĩa về mặt thống kê với
mức ý nghĩa
α
= 5%
- Giá trị P_value của
^
c
là 0,0424 < 0,05
^
c
có ý nghĩa về mặt thống kê với mức
ý nghĩa
α
= 5%
Như vậy với mức ý nghĩa
α
= 5% thì các ước lượng hệ số đều có ý nghĩa về mặt
thống kê.
 Kiểm định sự phù hợp của mô hình
Từ bảng 2.1 ta có R-squared = 0,9522 thì mô hình trên có thể biểu diễn chính xác
tới 95,22 % tức là 95,22 % tổng lợi nhuận của công ty phụ thuộc vào doanh thu từ sản
phẩm nhôm kính ốp tường và doanh thu hoạt động tài chính, còn 4,78 % lợi nhuận của
công ty phụ thuộc vào các yếu tố khác.
Từ phương trình (3.1) rút ra các phương trình tương ứng :

^
X

= 148,568 + 0,1335 Y – 0.028Z (3.1)’

^
Z
= 5232,385 + 4,772 Y – 35,219 X (3.1)’’

×