Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty TNHH Thương mại và Du lịch Tùng Hà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (253.8 KB, 40 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI CHUYÊN ĐỀ TỐT
NGHIỆP
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI PHÂN TÍCH VỐN LƯU
ĐỘNG
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
- Dưới góc độ lý thuyết
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, mỗi doanh nghiệp đều phải
có trong tay một lượng vốn nhất định. Việc tổ chức quản lý, sử dụng vốn có
hiệu quả hay không mang tính quyết định đến sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp trong tương lai.
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp được chia làm hai phần: vốn lưu động
và vốn cố định. Mỗi loại vốn có vai trò khác nhau,vốn lưu động giữ một vị trí
quan trọng trong việc đảm bảo khả năng thanh toán cũng như quyết định phần
lớn đến quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn lưu động được
coi là mối quan tâm hàng đầu của mọi doanh nghiệp bởi do đặc điểm vận động
tuần hoàn liên tục gắn liền với chu kỳ sản xuất kinh doanh.
Nền kinh tế thị trường đi kèm với cạnh tranh gay gắt, khốc liệt đòi hỏi
các doanh nghiệp phải liên tục phấn đấu ở mọi mặt của hoạt động sản xuất
kinh doanh, đặc biệt là sử dụng vốn lưu động sao cho có hiệu quả, giảm chi
phí, hạ giá thành, tăng doanh thu và lợi nhuận.
Xuất phát từ vai trò và tầm quan trọng của vốn lưu động có thể thấy việc
xác định chính xác nhu cầu vốn lưu động và công tác quản lý vốn lưu động
một cách hiệu quả là rất cần thiết.
- Dưới góc độ thực tiễn
SINH VIẾN: VŨ THỊ TƯƠI
LỚP: K4- HK1D
1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI CHUYÊN ĐỀ TỐT
NGHIỆP
Trong thời gian thực tập tại công ty TNHH Thương Mại và Du Lịch


Tùng Hà, tôi thấy công ty đã có quan tâm đến vốn lưu động tuy nhiên công ty
chưa thực sự coi trọng tới tình hình tổ chức và sử dụng vốn lưu động, tình hình
sử dụng vốn lưu động của công ty trong những năm qua còn một số hạn chế
như sau:
+ Quản lý vốn bằng tiền chưa chặt chẽ.
+ Cơ cấu đầu tư vào tài sản lưu động chưa hợp lý.
+Cơ cấu nguồn vốn chưa hợp lý.
+ Quản lý các khoản phải thu còn nhiều bất cập.
Do đó vấn đề cấp thiết đặt ra cho công ty TNHH Thương Mại và Du Lịch
Tùng Hà đó là phải xác định được nhu cầu sử dụng vốn lưu động thường
xuyên tối thiểu, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động và tìm ra các giải
pháp cần thực hiện để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty.
1.2. XÁC LẬP VÀ TUYÊN BỐ ĐỀ TÀI
Hiệu quả sử dụng vốn là chỉ tiêu chất lượng phản ánh tổng hợp những
biện pháp quản lý hợp lý về kỹ thuật, tổ chức sản xuất cũng như quản lý toàn
bộ các hoạt động khác của doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh, thúc đẩy doanh nghiệp tăng trưởng và phát triển.
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động được nâng cao sẽ có tác dụng:
- Đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra một cách liên tục
thường xuyên.
- Góp phần giảm chi phí sản xuất kinh doanh, hạ giá thành sản phẩm.
- Tăng lợi nhuận và nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên
thị trường.
SINH VIẾN: VŨ THỊ TƯƠI
LỚP: K4- HK1D
2
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI CHUYÊN ĐỀ TỐT
NGHIỆP
Như vậy, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động là một khâu thiết yếu
trong công tác quản lý tài chính ở doanh nghiệp, là một nhiệm vụ quan trong

của các nhà quản trị tài chính doanh nghiệp.
Qua thời gian thực tập tại công ty TNHH Thương Mại và Du Lịch Tùng
Hà tôi đã đi tìm hiểu, nghiên cứu và chọn đề tài: “Phân tích hiệu quả sử dụng
vốn lưu động tại Công ty TNHH Thương mại và Du lịch Tùng Hà”
1.3. CÁC MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI VỐN LƯU ĐỘNG
Để đạt được hiệu quả cao trong nghiên cứu và mang lại tính thực tiễn cao
cho chuyên đề, mục tiêu nghiên cứu của đề tài: “ Phân tích hiệu quả sử dụng
vốn lưu động tại Công ty TNHH Thương mại và Du lịch Tùng Hà” được
hoạch định cụ thể như sau:
- Hệ thống hóa lý luận về vốn lưu động và các giải pháp nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn lưu động, qua đó chỉ ra tầm quan trọng của việc phân tích
tình hình sử dụng vốn lưu động trong nền kinh tế thị trường nói chung và
trong doanh nghiệp nói riêng.
- Khảo sát tình hình thực tế sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH
Thương Mại và Du lịch Tùng Hà.
- Nghiên cứu, phân tích, tổng hợp và đánh giá thực trạng sử dụng vốn lưu
động của công ty trong hai năm 2008, 2009.
- Đánh giá các kết quả đã đạt được cũng như những hạn chế,các nhân tố
ảnh hưởng đến công tác nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty
trong thời gian nghiên cứu.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác sử dụng vốn lưu
động của công ty TNHH Thương Mại và Du Lịch Tùng Hà.
SINH VIẾN: VŨ THỊ TƯƠI
LỚP: K4- HK1D
3
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI CHUYÊN ĐỀ TỐT
NGHIỆP
1.4.PHẠM VI NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI VỐN LƯU ĐỘNG
- Đối tượng nghiên cứu
Trong quá trình học tập, với những kiến thức đã được trang bị ở trường

Đại Học Thương Mại cùng với thời gian đi thực tập tại công ty,chuyên đề đi
sâu: “Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động và các giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH Thương Mại và Du Lịch
Tùng Hà”, với đề tài này cần phân tích tình hình sử dụng và quản lý vốn bằng
tiền, các khoản phải thu, hàng tồn kho, vốn lưu động khác. Qua đó đánh giá
chung về hiệu quả tổ chức, sử dụng vốn lưu động và đề xuất một số giải pháp
cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả tổ chức, sử dụng vốn lưu động tại công ty.
- Về không gian: Tiến hành “Phân tích vốn lưu động” tại công ty TNHH
Thương Mại và Du Lịch Tùng Hà.
- Về thời gian: Các số liệu và tình hình sử dụng vốn lưu động của công ty
thu thập được trong khoảng thời gian hai năm 2008, 2009.
1.5. MỘT SỐ KHÁI NIỆM VÀ PHÂN ĐỊNH NỘI DUNG CỦA VẤN
ĐỀ NGHIÊN CỨU VỐN LƯU ĐỘNG
1.5.1. Các khái niệm cơ bản
1.5.1.1 Khái niệm vốn lưu động:
Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các tài sản lưu dộng của
doanh nghiệp tham gia toàn bộ và trực tiếp vào quá trình hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp.
Tài sản lưu động là những tài sản có giá trị thấp và có thời gian sử dụng,
thu hồi vốn trong vòng một năm hoặc trong một chu kỳ kinh doanh bình
thường.
SINH VIẾN: VŨ THỊ TƯƠI
LỚP: K4- HK1D
4
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI CHUYÊN ĐỀ TỐT
NGHIỆP
(Theo giáo trình phân tích hoạt động kinh tế doanh nghiệp thương mại-
dịch vụ- Trường Đại Học Thương Mại)
Vốn lưu động (hay còn gọi là tài sản ngắn hạn) là chỉ tiêu kinh tế phản
ánh tổng giá trị tiền, các khoản tương đương tiền và các tài sản ngắn hạn khác

có thể chuyển đổi nhanh thành tiền hoặc có thể bán hay sử dụng trong vòng
một năm hoặc trong một chu kỳ kinh doanh bình thường của doanh nghiệp có
đến thời điểm lập báo cáo tài chính bao gồm:
- Tiền và tương đương tiền
- Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
- Các khoản phải thu ngắn hạn
- Hàng tồn kho
- Tài sản ngắn hạn khác
(Theo giáo trình phân tích kinh tế doanh nghiệp thương mại - Trường
Đại Học Thương Mại)
1.5.1.2 Đặc điểm của vốn lưu động:
- VLĐ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh.
- VLĐ chu chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần vào giá trị sản phẩm
và được hoàn lại toàn bộ sau khi doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm hàng hóa,
cung cấp dịch vụ, thu được tiền bán hàng về.
- Tại một thời điểm VLĐ tồn tại ở tất cả hình thái khác nhau.
- VLĐ tuần hoàn liên tục và hoàn thành một vòng tuần hoàn sau chu kỳ
sản xuất.
SINH VIẾN: VŨ THỊ TƯƠI
LỚP: K4- HK1D
5
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI CHUYÊN ĐỀ TỐT
NGHIỆP
1.5.1.3 Vai trò của vốn lưu động
Vốn lưu động có vai trò rất quan trọng. Vốn lưu động là một chỉ số liên
quan đến lượng tiền một doanh nghiệp cần để duy trì hoạt động thường xuyên,
hay nói một cách cụ thể hơn đó là lượng tiền cần thiết để tài trợ cho hoạt động
chuyển hóa nguyên liệu thô thành thành phẩm bán ra thị trường. Những thành
tố quan trọng của vốn lưu dộng đó là lượng hàng tồn kho, khoản phải thu,
khoản phải trả. Các nhà phân tích thường xem xét các khoản mục này để đánh

giá hiệu quả và tiềm lực tài chính của một công ty.
Vốn lưu động là công cụ phản ánh đánh giá quá trình vận động của vật
tư. Với một lượng VLĐ chi ra của doanh nghiệp thì bao giờ cũng có sự vận
động ngược chiều tương ứng đi vào của doanh nghiệp. Từ đó sự vận động của
VLĐ sẽ phản ánh sự vận động của vật tư, qua đó sẽ đánh giá được nhu cầu của
thị trường. Đồng thời qua tốc độ chu chuyển của VLĐ sẽ tìm ra được nguyên
nhân và có những giải pháp phù hợp nhằm cải thiện và thay đổi tình hình sử
dụng VLĐ theo hướng tốt hơn.
1.5.1.4 Phân loại vốn lưu động
 Theo hình thái biểu hiện VLĐ được chia thành
- Vốn bằng tiền: bao gồm các khoản tiền và tương đương tiền, các khoản
đầu tư tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu ngắn hạn.
- Vốn vật tư, hàng hóa: nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, thành phẩm.
 Căn cứ theo thời gian huy động và sử dụng VLĐ
- Nguồn VLĐ thường xuyên: Là nguồn có tính chất ổn định nhằm hình
thành nên tài sản lưu động thường xuyên cần thiết, bao gồm các khoản dự trữ
về nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang…
SINH VIẾN: VŨ THỊ TƯƠI
LỚP: K4- HK1D
6
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI CHUYÊN ĐỀ TỐT
NGHIỆP
- Nguồn VLĐ tạm thời: Là nguồn có tính chất ngắn hạn dưới một năm,
chủ yếu để đáp ứng nhu cầu có tính chất tạm thời về VLĐ phát sinh trong quá
trình sản xuất kinh doanh. Nguồn vốn này bao gồm các khoản vay ngắn hạn
của ngân hang, các tổ chức tín dụng…
 Căn cứ vai trò của từng loại VLĐ trong quá trình SXKD
- VLĐ trong khâu dự trữ: các khoản nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ…
- VLĐ trong khâu sản xuất: giá trị các sản phẩm dở dang, bán thành
phẩm…

- VLĐ trong khâu lưu thong: giá trị thành phẩm, vốn bằng tiền…
1.5.2. Nội dung phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động
1.5.2.1 Phân tích cơ cấu và sự biến động vốn lưu động.
Việc đầu tư, quản lý và sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp
thương mại có ảnh hưởng trực tiếp và quyết định đến việc thực hiện các chỉ
tiêu kế hoạch doanh thu bán hàng và lợi nhuận kinh doanh.
Do vậy, phân tích tình hình vốn lưu động nhằm mục đích nhận thức, đánh
giá được tình hình tăng giảm và nguyên nhân tăng giảm, qua đó thấy được sự
tác động, ảnh hưởng đến tình hình thực hiện chỉ tiêu kế hoạch doanh thu bán
hàng. Nếu vốn lưu động của doanh nghiệp tăng, đồng thời doanh thu bán hàng
của doanh nghiệp trong kỳ tăng, tỷ lệ tăng của doanh thu bán hàng lớn hơn
hoặc bằng tỷ lệ tăng của vốn lưu động thì đánh giá là tốt. Ngược lại, nếu vốn
lưu động của doanh nghiệp trong kỳ tăng nhưng tỷ lệ tăng của vốn lưu động
lớn hơn tỷ lệ tăng của doanh thu là không tốt, doanh nghiệp cần có những biện
pháp sử dụng vốn lưu động có hiệu quả nhằm tăng doanh thu.
Đồng thời, phân tích tình hình vốn lưu động, cần phải tính toán, phân tích
tỷ trọng của các khoản mục vốn lưu động để đánh giá cơ cấu phân bổ vốn lưu
động của doanh nghiệp có hợp lý hay không? Có đáp ứng tốt cho nhu cầu kinh
doanh hay không? Đối với doanh nghiệp thương mại, tài sản tiền và tương
SINH VIẾN: VŨ THỊ TƯƠI
LỚP: K4- HK1D
7
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI CHUYÊN ĐỀ TỐT
NGHIỆP
đương tiền, hàng tồn kho chiếm tỷ trọng lớn, tăng lên, các khoản đầu tư tài
chính ngắn hạn, các khoản phải thu ngắn hạn và tài sản ngắn hạn khác chiếm
tỷ trọng nhỏ giảm đi là hợp lý vì tiền và hàng tồn kho là những tài sản thuộc
đối tượng kinh doanh chính của doanh nghiệp. Việc sử dụng các khoản tài sản
này có ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu bán hàng trong kỳ kinh doanh. Còn
trường hợp ngược lại, nếu các khoản nợ phải thu ngắn hạn, các khoản đầu tư

tài chính ngắn hạn và tài sản ngắn hạn khác chiếm tỷ trọng lớn, tăng lên, tiền
và tương đương tiền, hàng tồn kho chiếm tỷ trọng nhỏ, giảm đi là không tốt
cho hoạt động kinh doanh.
Ngoài ra, trong các khoản mục vốn lưu động nếu phát sinh các khoản dự
phòng giảm giá đầu tư tài chính ngắn hạn, dự phòng phải thu khó đòi, dự
phòng giảm giá hàng tồn kho tăng lên là không tốt, cần đi sâu phân tích
nguyên nhân để có những biện pháp khắc phục.
Phương pháp phân tích vốn lưu động được thực hiện trên cơ sở so sánh,
lập biểu so sánh giữa số cuối kỳ so với đầu năm để thấy được tình hình tăng
giảm và nguyên nhân tăng, giảm, tính toán, so sánh tỷ trọng của các khoản
mục trên tổng vốn lưu động để đánh giá tình hình phân bổ vốn lưu động.
1.5.2.2 Phân tích tốc độ chu chuyển vốn lưu động
Phân tích tốc độ chu chuyên vốn lưu động có thể cho biết vốn lưu động
chu chuyển nhanh hay chậm, có thể được biểu hiện bằng số ngày (kỳ luân
chuyển) của một lần chu chuyển hoặc bằng số lần chu chuyển trong mỗi thời
kỳ.
Thời kỳ chu chuyển hoàn toàn của vốn lưu động là khoảng thời gian
trong đó vốn lưu động đi qua tất cả mọi giai đoạn kế tiếp nhau trong sự tuần
hoàn của nó.
SINH VIẾN: VŨ THỊ TƯƠI
LỚP: K4- HK1D
8
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI CHUYÊN ĐỀ TỐT
NGHIỆP
Số lần chu chuyển vốn lưu động phản ánh số vòng quay vốn được thực
hiện trong một thời kỳ nhất định.
 Tốc độ chu chuyển VLĐ
Số lần chu chuyển vốn lưu động
(Số vòng quay vốn lưu động)
=

Tổng doanh thu (giá vốn)
Tổng VLĐ bình quân
Số ngày chu chuyển vốn lưu động =
Tổng VLĐ bình quân
Mức DT bình quân ngày (giá
vốn)
Trong đó:
Mức doanh thu bình quân ngày =
Tổng doanh thu (giá vốn)
Số ngày trong kỳ bình quân
Số ngày trong kỳ bình phân tích: năm 365 ngày.
 Tốc độ chu chuyển các khoản phải thu ngắn hạn
Số vòng thu nợ ngắn hạn =
Tổng doanh thu
Nợ phải thu KH bình quân
Số ngày thu nợ ngắn hạn =
365 ngày
Số vòng thu nợ ngắn hạn
 Tốc độ chu chuyển HTK
Số vòng quay HTK =
Tổng doanh thu (giá vốn)
HTK bình quân
Số ngày chu chuyển HTK =
HTK bình quân * 365 ngày
Doanh thu bán hàng (giá vốn)
Vòng quay vốn càng nhanh thì kỳ luân chu chuyển vốn càng được rút ngắn
và chứng tỏ vốn lưu động càng được sử dụng có hiệu quả.
Trong công thức trên, tổng mức chu chuyển vốn phản ánh tổng giá trị vốn
tham gia chu chuyển thực hiện trong năm của doanh nghiệp. Nó được xác định
SINH VIẾN: VŨ THỊ TƯƠI

LỚP: K4- HK1D
9
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI CHUYÊN ĐỀ TỐT
NGHIỆP
bằng tổng doanh thu mà doanh nghiệp thực hiện trong năm trừ đi các khoản
giảm trừ doanh thu (bao gồm giảm giá hàng bán, giá trị hàng bán bị trả lại và
các khoản thuế gián thu mà doanh nghiệp phải nộp cho ngân sách nhà nước).
Trường hợp doanh nghiệp áp dụng thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu
trừ thì tổng mức chu chuyển được xác định bằng doanh thu tính theo giá bán
chưa có thuế giá trị gia tăng (đầu ra) của doanh nghiệp.
Căn cứ vào tốc độ chu chuyển vốn lưu động có thể xác định được số vốn
được giải phóng ra do tăng nhanh tốc độ chu chuyển vốn lưu động. Những nhân
tố chủ yếu để tăng nhanh tốc độ chu chuyển vốn lưu động rút ngắn thời gian sản
xuất và thời gian lưu thông, xoá bỏ dự trữ vượt định mức. Điều này có thể đạt
được bằng cách áp dụng kĩ thuật mới và tổ chức lao động tiên tiến, cải tiến công
tác cung cấp và tiêu thụ, tăng nhanh công tác giao hàng và thanh toán.
Tăng nhanh tốc độ chu chuyển vốn lưu động sẽ giải phóng những nguồn
vật tư dùng để chế tạo thêm sản phẩm, cung cấp cho các nhu cầu khác của nền
kinh tế quốc dân, góp phần sử dụng tốt nhất ngân sách nhà nước, nhanh chóng
đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng, cải thiện tình hình tài chính của doanh
nghiệp.
1.5.2.3 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Vốn lưu động là biểu hiện giá trị bằng tiền của tài sản ngắn hạn sử dụng
trong kinh doanh.
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp ta có thể
đánh giá thông qua hai chỉ tiêu: hệ số doanh thu trên vốn lưu động và hệ số lợi
nhuận trên vốn lưu động.
- Hệ số doanh thu trên vốn lưu động
Công thức
SINH VIẾN: VŨ THỊ TƯƠI

LỚP: K4- HK1D
10
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI CHUYÊN ĐỀ TỐT
NGHIỆP
H
VLĐ
=
M
VLĐ
Trong đó:
H
VLĐ
: Hệ số doanh thu trên vốn lưu động
M : Doanh thu trong kỳ
VLĐ : Vốn lưu động bình quân
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động có thể tạo ra bao
nhiêu đồng doanh thu.
Hệ số này càng lớn thì hiệu suất sử dụng vốn lưu động càng cao.
- Hệ số lợi nhuận trên vốn lưu động.
Công thức
P
VLĐ
=
P
VLĐ
Trong đó:
P
VLĐ
: Hệ số lợi nhuận trên vốn lưu động
P : Lợi nhuận doanh nghiệp đạt được trong kỳ

VLĐ : Vốn lưu động bình quân
Ý nghĩa: chỉ tiêu này phản ánh trong kỳ một đồng vốn lưu động có thể
tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế (hoặc sau thuế thu nhập).
Hệ số này càng cao thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng VLĐ càng cao.
Phân tích các chỉ tiêu trên đây nếu hệ số doanh thu và lợi nhuận trên vốn
lưu động bình quân tăng thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động tăng và ngược lại.
SINH VIẾN: VŨ THỊ TƯƠI
LỚP: K4- HK1D
11
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI CHUYÊN ĐỀ TỐT
NGHIỆP
Ngoài ra để nâng cao mức doanh thu đạt được trên một đồng vốn lưu
động ta phải đẩy mạnh tăng nhanh tốc độ lưu chuyển của vốn lưu động bằng
cách tăng hệ số quay vòng vốn lưu động và giảm số ngày lưu chuyển của đồng
vốn lưu động.
Phương pháp phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động được thực hiện
bằng phương pháp so sánh giữa các chỉ tiêu kỳ báo cáo với kỳ trước.
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động đòi hỏi cả hai chỉ tiêu đều
phải tăng lên so với kỳ trước. Ngoài ra, để đánh giá sâu sắc hơn nguyên nhân
tăng giảm hiệu quả sử dụng vốn lưu động ta cần phân tích các nhân tố ảnh
hưởng bằng phương pháp thay thế liên hoàn căn cứ vào công thức trên hoặc
triển khai thành các công thức mở rộng.
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT QUẢ PHÂN
TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG
TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DU LỊCH TÙNG HÀ
SINH VIẾN: VŨ THỊ TƯƠI
LỚP: K4- HK1D
12
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI CHUYÊN ĐỀ TỐT

NGHIỆP
2. 1 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1.1 Các phương pháp hệ nghiên cứu sử dụng trong chuyên đề
Chuyên đề sử dụng phương pháp duy vật biện chứng kết hợp cùng
phương pháp định tính, diễn giải để tiến hành nghiên cứu đề tài. Chuyên đề
thu thập số liệu hai năm 2008, 2009 của công ty TNHH Thương Mại và Du
Lịch Tùng Hà từ đó tiến hành phân tích so sánh các chỉ tiêu và đưa ra nhận xét
về tình hình sử dụng vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công
ty trong thời gian này.
2.1.2 Phương pháp thu thập số liệu
2.1.2.1 Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp là phương pháp thu thập dữ liệu gốc
(ban đầu) chưa xử lý.
 Phương pháp phỏng vấn
- Bước 1: Xác định nội dung phỏng vấn và đối tượng phỏng vấn
Căn cứ vào đề tài đã chọn của chuyên đề: “Phân tích hiệu quả sử dụng
vốn lưu động tại Công ty TNHH Thương mại và Du lịch Tùng Hà” thì nội
dung phỏng vấn bao gồm những vấn đề liên quan đến VLĐ và thực trạng sử
dụng VLĐ tại công ty.
Đối tượng phỏng vấn: Giám đốc, kế toán trưởng, kế toán viên, trưởng
phòng kế hoạch kinh doanh, phó phòng, nhân viên các phòng ban.
* Một số câu hỏi trọng tâm được đưa ra phỏng vấn:
(1): Ông (bà) cho biết công ty tiến hành công tác phân tích VLĐ hay
không? Và phân tích vào thời điểm nào?
SINH VIẾN: VŨ THỊ TƯƠI
LỚP: K4- HK1D
13
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI CHUYÊN ĐỀ TỐT
NGHIỆP
(2): Ông (bà) đánh giá thế nào về tình hình quản lý và sử dụng VLĐ tại

công ty trong năm 2009? Nguyên nhân và kết quả?
(3): Ông (bà) cho biết công ty đã tiến hành các biện pháp nâng cao hiệu
quả sử dụng VLĐ trong những năm qua?
- Bước 2: Phương pháp phỏng vấn
Tiến hành phỏng vấn 15 người trong công ty
- Bước 3: Thời điểm phỏng vấn
Hẹn trước và được thực hiện vào giờ làm việc của cán bộ công nhân viên
trong công ty.
- Bước 4: Thu thập kết quả phỏng vấn
Tổng hợp và lên bảng báo cáo phỏng vấn
 Phương pháp điều tra:
- Bước 1: Xây dựng mẫu điều tra:
Căn cứ vào đề tài : “Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty
TNHH Thương mại và Du lịch Tùng Hà” xây dựng phiếu điều tra gồm những
vấn đề liên quan đến VLĐ và thực trạng sử dụng VLĐ tại công ty. Một số câu
hỏi trọng tâm được đưa ra trong phiếu điều tra:
(1): Tại công ty có tiến hành công tác phân tích kinh tế không?
(2): Phòng ban nào chịu trách nhiệm việc phân tích kinh tế?
(3): Hoạt động phân tích kinh tế của doanh nghiệp có được tiến hành định
kì không?
(4): Công ty có tiến hành phân tích VLĐ không?
(5): Công ty có sử dụng các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ không?
SINH VIẾN: VŨ THỊ TƯƠI
LỚP: K4- HK1D
14
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI CHUYÊN ĐỀ TỐT
NGHIỆP
- Bước 2: Phương pháp điều tra:
Điều tra trực tiếp cán bộ, nhân viên phòng kế toán của công ty, vì đây là
bộ phận nắm rõ nhất VLĐ của công ty. Tổng số phiếu điều tra được phát ra là

06 phiếu.
- Bước 3: Thời điểm điều tra
Các phiếu điều tra được phát tới các cán bộ nhân viên tại phòng kế toán
của công ty, vào đầu giờ làm việc
- Bước 4: Thu thập kết quả điều tra
Các phiếu điều tra được thu lại vào cuối buổi làm việc. Tổng số phiếu thu
về là 06/06 phiếu.
2.1.2.2 Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp là phương pháp thu thập dữ liệu đã
qua xử lí như: báo cáo tài chính, Bảng cân đối kế toán, thuyết minh báo cáo tài
chính, bảng báo cáo kết quả kinh doanh…. Các dữ liệu này được lấy ở phòng
kế toán của công ty TNHH Thương Mại và Du Lịch Tùng Hà.
2.1.2.3 Phương pháp xử lý số liệu thu thập được
Những dữ liệu thu thập được qua 2 phương pháp: Thu thập dữ liệu sơ
cấp và phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp được tổng hợp và xử lý thủ công
và phần mềm Excel.
2.1.3 Phương pháp phân tích số liệu
- Sử dụng phương pháp so sánh, phân tích tình hình sử dụng vốn lưu
động của công ty theo các số liệu đã thu thập được trong hai năm 2008, 2009,
so sánh cơ cấu VLĐ năm 2009 với năm 2008 từ đó đưa ra các nhận xét.
SINH VIẾN: VŨ THỊ TƯƠI
LỚP: K4- HK1D
15
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI CHUYÊN ĐỀ TỐT
NGHIỆP
- Sử dụng phương pháp phân tích tổng hợp, lập bảng tổng hợp thống kê
các ý kiến đã được phỏng vấn.
- Phương pháp dùng biểu để phân tích: phân tích kết cấu vốn lưu động,
tốc độ chu chuyển vốn lưu động, hiệu quả sử dụng vốn lưu động theo các mẫu
bảng biểu, trong đó có những dòng cột dùng để ghi chép các số liệu thu thập

được và có những dòng cột cần phải tính toán, phân tích.
- Phương pháp hệ số: Hệ số cũng là chỉ tiêu tương đối phản ánh mối quan
hệ so sánh giữa hai chỉ tiêu kinh tế khác nhau nhưng có mối lien hệ tác động,
phụ thuộc lẫn nhau, trong chuyên đề sử dụng các hệ số như: Hệ số doanh thu
trên vốn lưu động, hệ số lợi nhuận trên vốn lưu động.
- Phương pháp tỷ lệ phần trăm (%): Là chỉ tiêu tương đối phản ánh mức
độ tăng hoặc giảm VLĐ năm 2009 so với năm 2008.
2.2 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC NHÂN
TỐ ĐẾN VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ
DU LỊCH TÙNG HÀ
2.2.1 Giới thiệu khái quát về công ty
2.2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Công ty TNHH Thương Mại và Du Lịch Tùng Hà được thành lập từ
tháng 2 năm 2005 do Sở Kế Hoạch và Đầu Tư thành phố Hà Nội cấp giấy
phép kinh doanh.
Tên giao dịch: TUNG HA TRAVEL AND TRADING COMPANY
LIMITED
Tên viết tắt : TUNG HA TAT CO.,LTD
Địa chỉ: 310 Minh Khai- Phường Minh Khai- Quận Hai Bà Trưng- Hà
Nội
SINH VIẾN: VŨ THỊ TƯƠI
LỚP: K4- HK1D
16
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI CHUYÊN ĐỀ TỐT
NGHIỆP
2.2.1.2. Đặc điểm ngành nghề kinh doanh
- Đầu tư xây dựng và kinh doanh khách sạn, nhà hàng.
- Kinh doanh lữ hành quốc tế và nội địa, vận chuyển hành khách.
- Xuất nhập khẩu máy móc thiết bị, trang trí nội thất, cung cấp nguyên
vật liệu phục vụ xây dựng.

- Tư vấn dịch vụ đầu tư du lịch và tuyên truyền quảng cáo cho các lĩnh
vực về hoạt động kinh doanh du lịch.
SINH VIẾN: VŨ THỊ TƯƠI
LỚP: K4- HK1D
17
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI CHUYÊN ĐỀ TỐT
NGHIỆP
2.2.1.3. Cơ cấu tổ chức
SƠ ĐỒ 2.1: BỘ MÁY QUẢN LÝ
CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DU LỊCH TÙNG HÀ

2.2.1.4 kết quả kinh doanh đạt được của công ty trong những năm gần đây
BIỂU 2.1: BẢNG TỔNG HỢP KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA
CÔNG TY
Chỉ tiêu ĐVT Năm 2008 Năm 2009
1. Tổng doanh thu Ngđ 13.401.550 6.355.896
2. Doanh thu thuần Ngđ 13.401.550 6.355.896
3. Lợi nhuận trước thuế Ngđ 45.454 87.298
4. Thuế nộp ngân sách Ngđ 12.728 15.277,150
5. Lợi nhuận sau thuế Ngđ 32.726 72.020,850
6. Số lao động bình quân Người 78 80
7. Thu nhập bình quân/tháng Ngđ 1.830 2.250
SINH VIẾN: VŨ THỊ TƯƠI
LỚP: K4- HK1D
18
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM
ĐỐC
P.TÀI CHÍNH-
KẾ TOÁN

P.KẾ HOẠCH-
KINH DOANH
P.THIẾT BỊ
VẬT TƯ
ĐỘI XÂY
DỰNG SỐ 1
ĐỘI XE VÀ MÁY
MÓC THI CÔNG
ĐỘI XÂY
DỰNG SỐ 2
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI CHUYÊN ĐỀ TỐT
NGHIỆP
2.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến vấn đề sử dụng vốn lưu động tại
công ty TNHH Thương Mại và Du Lịch Tùng Hà
2.2.2.1 Các nhân tố bên trong
- Trình độ quản lý vốn kinh doanh của doanh nghiệp: Do doanh nghiệp
hoạt động trong lĩnh vực xây dựng và du lịch nên địa bàn hoạt động của công
ty rất rộng, công tác quản lý vốn lưu động ở các khâu chưa chặt chẽ dẫn đến
vốn lưu động bị thất thoát, ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn.
- Trình độ quản lý hàng hóa: Do địa bàn hoạt động rộng dẫn đến việc
quản lý hàng hóa tồn kho rất khó khăn, công tác quản lý hàng hóa chưa chặt
do bố trí nguồn nhân lực còn nhiều hạn chế.
- Tình hình thanh toán: Khách hàng thương thanh toán bằng chuyển
khoản nên lượng tiền mặt dự trữ trong công ty thường không nhiều, vốn bằng
tiền chiếm tỷ trọng không cao sẽ làm mất cơ hội kinh doanh của công ty bởi vì
tiền có tính linh hoạt.
2.2.2.2 Các nhân tố bên ngoài
- Các chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước: Trong tình hình nên kinh tế
thị trường đang khủng hoảng tài chính thì các chính sách kinh tế của Nhà nước
có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động và kết quả kinh

doanh của công ty, các chính sách Nhà nước mở rộng tạo điều kiện cho công
ty phát triển và ngược lại, vì vậy các doanh nghiệp đặc biệt quan tâm và tuân
thủ các chính sách này.
Trong những năm qua như năm 2008, 2009 giá của vật liệu xây dựng
ngày càng tăng dẫn đến việc đầu tư vào xây dựng khách sạn, nhà hàng phải bỏ
ra khoản chi phí cao hơn nhiều so với những năm trước đây, ảnh hưởng đến
hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
SINH VIẾN: VŨ THỊ TƯƠI
LỚP: K4- HK1D
19
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI CHUYÊN ĐỀ TỐT
NGHIỆP
- Vốn lưu động trong thanh toán bị chiếm dụng lẫn nhau, kéo dài với số
lượng lớn khi đồng tiền bị mất giá.
- Lạm phát: Đồng tiền bị mất giá làm cho vốn của công ty bị biến động,
ảnh hưởng đến tình hình tài chính của công ty. Công ty cần có chính sách điều
chỉnh giá kịp thời đối với các loại tài sản làm cho vốn lưu động của công ty bị
hao hụt dần theo tốc độ tăng giá của tiền tệ.
- Rủi ro: Sự rủi ro bất thường xảy ra trong kinh doanh, thua lỗ kéo dài
dẫn đến không bù đắp đủ chi phí.
2.3. KẾT QUẢ PHÂN TÍCH CÁC DỮ LIỆU THU THẬP TÌNH
HÌNH SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG
MẠI VÀ DU LỊCH TÙNG HÀ
2.3.1 Kết quả phân tích dữ liệu sơ cấp về tình hình sử dụng VLĐ của
công ty TNHH Thương Mại và Du Lịch Tùng Hà.
Số người được phỏng vấn là 15 người, số phiếu phỏng vấn hợp lệ là 15
phiếu. Đối tượng được phỏng vấn bao gồm: Giám đốc, trưởng phòng kế toán,
trưởng phòng kế hoạch đầu tư, trưởng phòng thiết bị vật tư, các nhân viên ở
các phòng.
Kết quả thu được sau khi tổng hợp các phiếu điều tra cho thấy 53% (8

phiếu) ý kiến cho rằng tình hình sử dụng VLĐ chưa tốt, 33% (5 phiếu) là tốt,
13% (2 phiếu) cho là rất tốt. 100% phiếu điều tra đề cho rằng công ty đang sử
dụng hai chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ đó là hệ số doanh thu trên
VLĐ và hệ số lợi nhuận trên VLĐ.
Đối với nguồn hình thành VLĐ có 67% ý kiến cho rằng được hình thành
từ nguồn VLĐ thường xuyên, 20% là từ nguồn VLĐ tạm thời và 13% là cả hai
nguồn.
SINH VIẾN: VŨ THỊ TƯƠI
LỚP: K4- HK1D
20
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI CHUYÊN ĐỀ TỐT
NGHIỆP
Cơ cấu VLĐ của công ty có 67% ý kiến cho rằng chưa phù hợp, 33% cho
rằng phù hợp.
Một số hạn chế trong công tác quản lý và sử dụng VLĐ như: Việc quản
lý các khoản phải thu chưa chặt chẽ, phân bổ nguồn vốn chưa hợp lý, tỷ trọng
các khoản mục trong VLĐ chưa hợp lý, quản lý hàng tồn kho còn nhiều bất
cập.
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ như: theo dõi
chặt chẽ các khoản phải thu, lựa chọn và phân bổ nguồn vốn hợp lý, xác định
tỷ trọng các khoản mục VLĐ hợp lý, quản lý chặt chẽ hàng tồn kho.
Bên cạnh một số hạn chế về tình hình sử dụng VLĐ trong công ty, một số
đề xuất ý kiến nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ như: Lựa chọn và huy
động nguồn VLĐ hợp lý, quản lý chặt chẽ hàng tồn kho, xây dựng chính sách
trong thanh toán sao cho hợp lý, tổ chức việc tiêu thụ nhằm đẩy nhanh tốc độ
luân chuyển VLĐ.
2.3.2 Kết quả phân tích dữ liệu thứ cấp về tình hình sử dụng VLĐ
của công ty TNHH Thương Mại và Du Lịch Tùng Hà.
2.3.2.1 Phân tích cơ cấu và sự biến động của vốn lưu động
Trong kinh doanh vốn là công cụ cần thiết hàng đầu để doanh nghiệp

thực hiện ý định kinh doanh của mình. Vì vậy doanh nghiệp nào cũng cần
quan tâm đến nó. Cơ sở để hiểu rõ hơn về tình hình thực tế vốn, nguồn vốn
của công ty TNHH Thương Mại và Du Lịch Tùng Hà là khái quát tình hình tài
chính của công ty thông qua bảng CĐKT và báo cáo KQKD của công ty, từ đó
ta có thể tìm hiểu thực trạng về sử dụng VLĐ tại công ty thông qua biểu sau
Thực trạng sử dụng VLĐ tại công ty
SINH VIẾN: VŨ THỊ TƯƠI
LỚP: K4- HK1D
21
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI CHUYÊN ĐỀ TỐT
NGHIỆP
Đối với doanh nghiệp thương mại, tài sản tiền và tương đương tiền, hàng
tồn kho chiếm tỷ trọng lớn, tăng lên, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, các
khoản phải thu ngắn hạn và tài sản ngắn hạn khác chiếm tỷ trọng nhỏ giảm đi
là hợp lý vì tiền và hàng tồn kho là những tài sản thuộc đối tượng kinh doanh
chính của doanh nghiệp. Việc sử dụng các khoản tài sản này có ảnh hưởng
trực tiếp đến doanh thu bán hàng trong kỳ kinh doanh.
BIỂU 2.2: PHÂN TÍCH CƠ CẤU VỐN LƯU ĐỘNG CỦA CÔNG TY
NĂM, 2008, 2009
ĐVT: Nghìn đồng
Chỉ tiêu
Năm 2008 Năm 2009 ± 2009/2008
Số tiền
TT
(%)
Số tiền
TT
(%)
Số tiền TL (%)
1 2 3 4 5 6= 4-2

7=
6/24*100
I. Tiền và các khoản
tương đương tiền
719.670 6,89 46.406 0,68 -556.869 -92,43
II. Đầu tư TC ngắn
hạn
5.000 0,07 5.00
1. Đầu tư TC ngắn hạn 5.000 5.000
2. Dự phòng giảm giá
đầu tư TC ngắn hạn
III. Các khoản phải
thu ngắn hạn
8.749.814 83,72 6.351.815 92,96 -2.397.999 -27,41
1. Phải thu KH 8.314.088 79,55 2.204.730 32,27 -6.109.358 -73,48
2. Trả trước cho người
bán
228.726 2,18 244.253 3,57 15.527 6.78
3. Các khoản phải thu
khác
206.966 1,98 3.913.560 57,28 3.706.594 1.790,91
4. Dự phòng phải thu
NH khó đòi
-10.728 -0,16 -10.728
IV. Hàng tồn kho 971.128 9,29 412.680 6,04 -558.448 -57,51
1. Hàng tồn kho 971.128 9,29 412.680 6,04 -558.448 -57,51
2. Dự phòng giảm giá
HTK
V. Tài sản NH khác 11.048 0,1 17.000 0,25 5.952 53,87
1. TSNH khác 11.048 0,1 17.000 0,25 5.952 53,87

Tổng cộng TSNH 10.451.660 100 6.832.901 100 -3.618.759 -34,62
Doanh thu năm 2008 là 13.266.656 Ngđ, năm 2009 là 6.220.578 Ngđ
SINH VIẾN: VŨ THỊ TƯƠI
LỚP: K4- HK1D
22
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Qua biểu 2.2 ta thấy như sau:
1. Vốn lưu động năm 2009 so với năm 2008 giảm 3.618.759 Ngđ, tỷ lệ giảm
34,62%, doanh thu bán hang năm 2009 so với năm 2008 giarm7.046.078 Ngđ, tỷ lệ
giảm 53,11%. Như vậy, việc quản lý và sử dụng vốn lưu động của công ty không
được tốt, tốc độ giảm của doanh thu lớn hơn tốc độ giảm của vốn lưu động.
2. Phân tích chi tiết các khoản mục ta thấy:
- Tiền và tương đương tiền giảm 556.869 Ngđ, tỷ lệ giảm 92,43%.
- Đầu tư tài chính ngắn hạn tăng 5.000 Ngđ.
- Các khoản phải thu ngắn hạn giảm 2.397.999 Ngđ, tỷ lệ giảm 27,41%.
- Hàng tồn kho giảm 558.448 Ngđ, tỷ lệ giảm 57,51%.
- Tài sản NH khác tăng 5.592 Ngđ, tỷ lệ tăng 53,87%.
Như vậy, vốn lưu động của công ty giảm chủ yếu do tiền và tương đương tiền
giảm, các khoản phải thu ngắn hạn giảm, hàng tồn kho giảm, còn các khoản khác
tăng.
3. Phân tích tỷ trọng các khoản mục ta thấy:
Các khoản phải thu chiếm tỷ trọng lớn nhất nhưng lại tăng 9,24% (92,96% -
83,72%), tài sản ngắn hạn khác tăng 0,15% (0,25% - 0,1%), tiền và tương đương
tiền chiếm tỷ trọng nhỏ giảm 6,21% (0,68% - 6,89%), hàng tồn kho giảm 3,25%
(6,04% - 9,29%).
Như vậy, việc phân bổ vốn lưu động trong năm 2009 của công ty chưa hợp lý.
Vốn bằng tiền chiếm tỷ trọng nhỏ như vậy, tức là vốn được đưa vào sản xuất kinh
doanh nhiều hơn, tuy nhiên vốn bằng tiền nhỏ lại làm giảm khả năng thanh toán
ngay các khoản nợ đến hạn. Mặt khác giá trị các khoản phải thu chiếm tỷ trọng lớn
như thế là không tốt vì đây là phần vốn của công ty bị chiếm dụng, chính vì vậy

việc quản lý tốt các khoản phải thu có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn.
SINH VIẾN: VŨ THỊ TƯƠI
LỚP: K4- HK1D
23
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
2.3.2.2 Phân tích tốc độ chu chuyển VLĐ
Phân tích tốc độ chu chuyển vốn lưu động cho ta thấy được trong năm vốn lưu
động quay vòng nhanh hay chậm, mỗi vòng quay cần bao nhiêu ngày.
BIỂU 2.3: PHÂN TÍCH TỐC ĐỘ CHU CHUYỂN VLĐ
CỦA CÔNG TY NĂM 2008, 2009
ĐVT: Nghìn đồng
Chỉ tiêu ĐVT Năm 2008 Năm 2009
Chênh lệch 2009/2008
STĐ Tỷ lệ(%)
1 2 3 4 5=4-3 6=5/3*100
1. Tổng doanh thu Ngđ
13.401.550 6.355.896
-7.045.654 -52,57
2. Doanh thu thuần Ngđ
13.401.550 6.355.896
-7.045.654 -52,57
3. Giá vốn hàng bán Ngđ 12.732.188 5.564.292 -7.167.896 -56,29
4. VLĐ bình quân Ngđ 10.557.900 8.642.281 -1.915.619 -18,14
5.Số ngày trong kỳ Ngày 365 365
6. Doanh thu bình quân (1/5) 36.716,57 17.413,41 -19.303,16 -52,57
7.Các khoản PTNH bình quân Ngđ 9.096.611 7.550.815 -1.545.796 -16.99
8. Hàng tồn kho bình quân Ngđ 784.584 691.904 -92.680 -0,12
chỉ tiêu đánh giá
I. Tốc độ chu chuyển VLĐ

1. Vòng quay VLĐ =(3/4) Vòng 1,21 0,64 -0,57 -47,11
2. Số ngày luân chuyển VLĐ =(4/6) Ngày 287 496 209 72,82
II. Tốc độ chu chuyển các khoản
PTNH
1.Vòng quay các khoản PTNH= 1/7 Vòng 1,47 0,84 -0,63 -42,85
2. Số ngày PTNH Ngày 248 434 186 75
III. Tốc độ chu chuyển HTK
1. Vòng quay HTK = 3/8 Vòng 16,23 8,04 -8,28 -50,74
2. Số ngày quay HTK Ngày 23 45 22 95,65
SINH VIẾN: VŨ THỊ TƯƠI
LỚP: K4- HK1D
24
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Qua biểu 2.3 ta thấy:
- Vòng quay VLĐ năm 2009 so với năm 2008 giảm 0,57 vòng hay tỷ lệ giảm
47,11%, số ngày luân chuyển vốn lưu động tăng 217 ngày hay tỷ lệ tăng 74,83%. Như
vậy hiệu quả sử dụng VLĐ chưa tốt, số ngày chu chuyển kéo dài làm số vòng luân
chuyển VLĐ giảm đi, cần có biện pháp đẩy mạnh vốn lưu động trong khâu sản xuất
và lưu thông.
- Vòng quay các khoản phải thu giảm 0,63 vòng hay tỷ lệ giảm 42,85%, số ngày
PTNH tăng lên 186 ngày hay tỷ lệ tăng 75%. Như vậy công tác quản lý các khoản
phải thu chưa chặt chẽ, dẫn đến tình trạng khách hang chậm trả, làm ngày thu hồi nợ
tăng lên công ty bị chiếm dụng vốn.
- Vòng quay HTK giảm 8,28 vòng hay tỷ lệ giảm 50,74%, số ngày 1 vòng quay
tăng lên 22 ngày hay tỷ lệ tăng 95,65%. Như vậy việc quản lý hàng tồn kho còn nhiều
bất cập, số ngày luân chuyển HTK tăng kéo theo tình trạng HTK bị ứ đọng, cần có
biện pháp đẩy mạnh tiêu thụ, giải phóng HTK.
2.3.2.3 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty
Để hiểu rõ hơn về tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động của công ty thì một
trong những phương pháp cơ bản nhất chúng ta thường đánh giá qua việc tính toán và

phân tích các chỉ tiêu vốn lưu động. Các hệ số này chính là những biểu hiện đặc trưng
nhất về mức độ hiệu quả của việc sử dụng VLĐ.
SINH VIẾN: VŨ THỊ TƯƠI
LỚP: K4- HK1D

×