Tải bản đầy đủ (.docx) (50 trang)

Phân tích lợi nhuận tại Công ty cổ phần đầu tư xây dựng An Việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (404.48 KB, 50 trang )

Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
TÓM LƯỢC
Hiện nay nền kinh tế nước ta đang vận động theo cơ chế thị trường có sự
quản lí của Nhà Nước. Năm 2011 tình hình kinh tế - tài chính nước ta gặp nhiều khó
khăn, đó là thời cơ và thách thức đặt ra đối với mỗi doanh nghiệp nói chung, doanh
nghiệp Việt Nam nói riêng. Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng
đổi mới, hoàn thiện công tác quản lý kinh tế, đặc biệt là công tác kế toán, tài chính,
phân tích kinh tế. Việc phân tích tình hình thực hiện lợi nhuận của công ty càng trở
nên quan trọng hơn bao giờ hết. Nhận thức được tính cấp thiết của vấn đề, em đã
tập trung nghiên cứu với đề tài “ Phân tích lợi nhuận tại Công ty cổ phần đầu tư xây
dựng An Việt”.
Dựa trên tính cấp thiết của đề tài, em đã đi sâu vào nghiên cứu, hệ thống hóa
vấn đề lý luận cơ bản về lợi nhuận, các chỉ tiêu phân tích lợi nhuận. Dựa vào kết
quả thu được của phiếu điều tra trắc nghiệm, phiếu điều tra phỏng vấn trong đề tài
này, em còn sử dụng các phương pháp phân tích dữ liệu thứ cấp để phân tích thực
trạng lợi nhuận tại Công ty cổ phần đầu tư xây dựng An Việt. Đồng thời chỉ ra
những vấn đề còn tồn tại cũng như những vấn đề cần phải giải quyết về công tác
phân tích lợi nhuận của doanh nghiệp.
Từ những kiến thức trang bị trong quá trình học tập ở trường cùng với quá
trình nỗ lực nghiên cứu thực tiễn tại công ty, em đã đưa ra một số giải pháp nâng
cao lợi nhuận, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh nói chung của công ty.
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian tìm hiểu thực tế tại Công ty cổ phần đầu tư xây dựng An
Việt, nhờ sự giúp đỡ nhiệt tình của các cô chú, đặc biệt là phòng ban kế toán trong
1
GVHD: Th.S Phạm Thị Thu Hoài SV: Trần Thị Lan Phương
1
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
công ty và sự hướng dẫn chỉ bảo của cô giáo Phạm Thị Thu Hoài, em đã hoàn
thành đề tài khóa luận này.
Mặc dù dã rất cố gắng song do hạn chế về thời gian tìm hiểu thực tế tại công


ty, hơn nữa kiến thức bản thân em còn hạn chế nên đề tài khóa luận này không tránh
khỏi những sai sót. Vì vậy, chúng em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của
các thầy cô trong bộ môn Thống kê - Phân tích, các cô chú tại Công ty cổ phần đầu
tư xây dựng An Việt để đề tài nghiên cứu hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
MỤC LỤC
2
GVHD: Th.S Phạm Thị Thu Hoài SV: Trần Thị Lan Phương
2
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Trang
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
HĐKD: hoạt động kinh doanh
SXKD: sản xuất kinh doanh
NSNN : ngân sách Nhà Nước
KQKD: kết quả kinh doanh
BH&CCDV: bán hàng và cung cấp dịch vụ
Trđ: triệu đồng
TT: tỷ trọng
TL: tỷ lệ
CL: chênh lệch
LNKD: lợi nhuận kinh doanh
LNTT: lợi nhuận trước thuế
LNST: lợi nhuận sau thuế
TNDN: thu nhập doanh nghiệp
TSCĐ: tài sản cố định
NVL&CCDC: nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ
VKD: vốn kinh doanh
VCSH: vốn chủ sở hữu

CBCNV: cán bộ công nhân viên
3
GVHD: Th.S Phạm Thị Thu Hoài SV: Trần Thị Lan Phương
3
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu.
Lợi nhuận là một chỉ tiêu có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc đánh giá
chất lượng hoạt động SXKD của một doanh nghiệp. Nâng cao lợi nhuận là mục tiêu
kinh tế hàng đầu của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường bởi lợi nhuận
chính là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Bên cạnh đó,
lợi nhuận cũng là nguồn thu quan trọng của NSNN, là nguồn lực tài chính chủ yếu
để cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của người lao động trong doanh nghiệp.
Như vậy, lợi nhuận doanh nghiệp là một chỉ tiêu quan trọng đối với bản thân doanh
nghiệp, đối với nền kinh tế quốc dân và đối với người lao động.
Phân tích lợi nhuận là một trong những nội dung quan trọng trong phân tích
hoạt động kinh tế doanh nghiệp. Mục đích phân tích là nhằm nhận thức, đánh giá
đúng đắn, toàn diện và khách quan tình hình thực hiện lợi nhuận, thấy được các kết
quả và thành tích đã đạt được, cũng như những mâu thuẫn tồn tại trong quá trình
hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Từ đó tìm ra các nguyên nhân ảnh hưởng chủ
quan, khách quan đến việc tăng giảm của lợi nhuận và đề ra những chính sách, biện
pháp quản lý hợp lý.
Tại Công ty cổ phần đầu tư xây dựng An Việt, thông qua phỏng vấn trực tiếp
Ông Trần Quý Dương – Phó giám đốc công ty và cuộc điều tra khảo sát bằng việc
sử dụng phiếu điều tra cho thấy công tác phân tích kinh tế nói chung và phân tích
lợi nhuận nói riêng thật sự rất cần thiết đối với công ty. Tuy nhiên, phân tích kinh tế
chưa được công ty chú trọng đúng mức và tiến hành thường xuyên. Nội dung phân
tích lợi nhuận còn sơ sài, chưa bao quát toàn diện vấn đề. Công tác phân tích do
phòng Tài chính – Kế toán đảm nhiệm nhưng chỉ là công việc kiêm thêm hàng kì
hoặc khi có yêu cầu của lãnh đạo, không có bộ phận hay nhân viên chuyên trách.

Do đó, phân tích kinh tế chưa tỏ ra có hiệu quả rõ rệt đối với hoạt động SXKD của
công ty.
Như vậy, xuất phát từ vai trò của lợi nhuận và vai trò của công tác phân tích
lợi nhuận thì việc phân tích lợi nhuận thực sự cần thiết và có ý nghĩa quan trọng đối
với nhà quản lý doanh nghiệp, công tác quản lý kinh tế của Nhà Nước và đối với
những tổ chức, cá nhân có lợi ích gắn bó mật thiết với doanh nghiệp.
4
GVHD: Th.S Phạm Thị Thu Hoài SV: Trần Thị Lan Phương
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
Với mục đích trên, em hi vọng sẽ có những đóng góp quan trọng trong việc
nghiên cứu về lợi nhuận trong một doanh nghiệp cụ thể. Từ đó cung cấp cho người
quan tâm vấn đề lợi nhuận doanh nghiệp một hệ thống lý luận tương đối đầy đủ.
Khóa luận này là tài liệu tham khảo cho doanh nghiệp, cho những tổ chức, cá nhân
quan tâm đến lợi nhuận doanh nghiệp nói chung và lợi nhuận Công ty cổ phần đầu
tư xây dựng An Việt nói riêng.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài.
Mục tiêu thứ nhất, thông qua nghiên cứu, tìm hiểu về lợi nhuận của Công ty
cổ phần đầu tư xây dựng An Việt giúp hoàn thiện hệ thống những vấn đề lý luận có
liên quan đến lợi nhuận của doanh nghiệp như: hiểu rõ hơn khái niệm lợi nhuận, vai
trò của lợi nhuận đối với doanh nghiệp, Nhà Nước, người lao động, các chỉ tiêu tỷ
suất lợi nhuận. Đồng thời hoàn thiện phương pháp nghiên cứu lợi nhuận của doanh
nghiệp như phương pháp thu thập dữ liệu và phân tích dữ liệu.
Mục tiêu thứ hai, vận dụng các phương pháp phân tích để đánh giá thực
trạng và các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình thực hiện lợi nhuận tại Công ty cổ
phần đầu tư xây dựng An Việt. Từ đó thấy được kết quả đã đạt được và những hạn
chế cần giải quyết.
Mục tiêu thứ ba, đưa ra các đề xuất, kiến nghị và một số giải pháp nhằm
nâng cao lợi nhuận tại Công ty cổ phần đầu tư xây dựng An Việt.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu: phân tích lợi nhuận doanh nghiệp.

- Phạm vi không gian: Công ty cổ phần đầu tư xây dựng An Việt.
- Phạm vi thời gian: các số liệu thu thập được từ năm 2010 đến năm 2011 của Công
ty cổ phần đầu tư xây dựng An Việt.
4. Phương pháp thực hiện đề tài.
4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu.
4.1.1. Phương pháp phỏng vấn.
Là một phương pháp được dùng nhiều trong nghiên cứu phân tích mọi vấn
đề. Thực hiện phương pháp bằng cách gặp trực tiếp các người có liên quan, đưa ra
những câu hỏi về vấn đề cần tìm hiểu, từ đó rút ra những phân tích nhận định về các
mặt của nội dung.
Vấn đề cần quan tâm trong khóa luận tốt nghiệp đó là phân tích lợi nhuận và
các giải pháp nâng cao lợi nhuận tại công ty. Do vậy, những câu hỏi phỏng vấn là
5
GVHD: Th.S Phạm Thị Thu Hoài SV: Trần Thị Lan Phương
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
những vấn đề liên quan đến lợi nhuận. Cụ thể đưa ra những câu hỏi cho giám đốc,
các trưởng phòng, các bộ phận: Ông (Bà) hãy cho biết công ty đã thực hiện kế
hoạch lợi nhuận trong hai năm trở lại đây như thế nào? Các nhân tố nào ảnh hưởng
đến lợi nhuận của công ty? Trong đó nhân tố nào là quan trọng nhất? Công ty đã
đưa ra những giải pháp gì để nâng cao lợi nhuận?
4.1.2. Phương pháp điều tra.
Là phương pháp chuẩn bị sẵn hệ thống các câu hỏi trên giấy theo các nội
dung xác định. Nội dung các câu hỏi tập trung vào công tác phân tích kinh tế tại
công ty, các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận công ty, các đánh giá của đối tượng
điều tra về doanh thu, chi phí, lợi nhuận, các giải pháp nâng cao lợi nhuận mà công
ty đã áp dụng Phiếu điều tra được phát tới từng cán bộ, nhân viên tại các phòng
ban trong công ty. Sau khi phát phiếu điều tra và nhận được sự hợp tác nhiệt tình
của mọi người thì quá trình thu thập phiếu điều tra khảo sát được diễn ra nhanh gọn
và đầy đủ.
4.1.3. Phương pháp khác.

Ngoài phương pháp thu thập dữ liệu qua phiếu điều tra khảo sát và phương
pháp phỏng vấn, ta có thể thu thập được dữ liệu từ các báo cáo tài chính qua các
năm (báo cáo kết quả hoạt động SXKD), các sổ sách và tài liệu pháp lí có liên quan
của công ty, các nguồn thông tin thu thập được trên internet…
4.1.4. Phương pháp tổng hợp số liệu.
Đây là quá trình tổng hợp kết quả từ các phiếu điều tra, kết quả phỏng vấn.
Từ các phiếu điều tra thu thập được, tổng hợp kết quả trả lời các câu hỏi của các đối
tượng được điều tra thành bảng tổng hợp kết quả điều tra. Các cuộc phỏng vấn được
ghi chép phục vụ cho phân tích, đánh giá tình hình thực hiện lợi nhuận của công ty.
4.2. Phương pháp phân tích dữ liệu.
4.2.1. Phương pháp so sánh.
Là một phương pháp nghiên cứu để nhận thức được các sự vật, hiện tượng
thông qua quan hệ đối chiếu tương hỗ giữa sự vật, hiện tượng này với sự vật, hiện
tượng khác. Mục đích của so sánh là thấy được sự giống và khác nhau giữa các sự
vật, hiện tượng, thấy được mức độ và xu hướng biến động của các chỉ tiêu kinh tế.
6
GVHD: Th.S Phạm Thị Thu Hoài SV: Trần Thị Lan Phương
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
Trong công tác phân tích lợi nhuận của doanh nghiệp, phương pháp so sánh
dùng để so sánh số liệu của các chỉ tiêu phản ánh KQKD: doanh thu, chi phí, tỷ suất
chi phí, tỷ suất lợi nhuận của năm 2011 so với năm 2010 để thấy được sự biến động
tăng giảm của các chỉ tiêu, từ đó đánh giá tình hình thực hiện lợi nhuận của công ty.
Số so sánh kết cấu phản ánh tỷ trọng của từng bộ phận lợi nhuận, phản ánh hiệu quả
kinh doanh của công ty.
4.2.2. Phương pháp cân đối.
Từ phương pháp này ta thấy được mối quan hệ giữa lợi nhuận và các chỉ tiêu
khác như doanh thu, chi phí, giá vốn,
LN
HĐKD
trước

thuế
=
Tổng
DT BH

CCDV
-
Các
khoản
giảm
trừ
-
Giá
vốn
hàng
bán
+
DT
tài
chính
-
CP
tài
chính
-
CP
bán
hàng
-
CP

quản

LN tài chính = Doanh thu tài chính – Chi phí tài chính.
LN khác = Doanh thu khác – Chi phí khác.
Từ các mối quan hệ cân đối trên, kết hợp với phương pháp so sánh để phân
tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận hoạt động kinh doanh trước thuế, phân
tích lợi nhuận tài chính và lợi nhuận khác.
4.2.3. Phương pháp dùng bảng biểu phân tích.
Biểu phân tích được thiết lập theo các dòng cột để ghi chép các chỉ tiêu và số
liệu phân tích. Các biểu phân tích thường phản ánh mối quan hệ so sánh giữa các
chỉ tiêu kinh tế có liên hệ với nhau: so sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch, với
số cùng kỳ năm trước, hoặc so sánh giữa chỉ tiêu cá biệt với chỉ tiêu tổng thể.
Trong phân tích lợi nhuận, phương pháp này được sử dụng để biểu diễn các
số liệu và phản ánh sự biến động của lợi nhuận. Số lượng các dòng, cột tùy thuộc
vào mục đích, yêu cầu và nội dung phân tích. Tùy theo nội dung phân tích mà biểu
phân tích có tên gọi khác nhau như: Biểu phân tích lợi nhuận theo các nguồn hình
thành, Biểu phân tích chung lợi nhuận HĐKD
4.2.4. Phương pháp tỷ suất, hệ số.
Tỷ suất, hệ số là chỉ tiêu phản ánh mối quan hệ so sánh giữa một chỉ tiêu này
với một chỉ tiêu khác có liên hệ chặt chẽ và tác động qua lại lẫn nhau: tỷ suất chi
7
GVHD: Th.S Phạm Thị Thu Hoài SV: Trần Thị Lan Phương
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
phí, tỷ suất lợi nhuận, tỷ suất đầu tư, hệ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu, hệ
số lợi nhuận ròng trên tài sản,
Trong phân tích lợi nhuận, phương pháp tỷ suất, hệ số được dùng để phản
ánh tỷ trọng các bộ phận cấu thành lợi nhuận, phản ánh sự biến động của các chỉ
tiêu phản ánh KQKD (doanh thu, chi phí, lợi nhuận), phản ánh hiệu quả kinh doanh
(tỷ suất lợi nhuận, tỷ suất chi phí).
5. Kết cấu của đề tài.

Ngoài phần mở đầu và kết luận, khóa luận tốt nghiệp bao gồm 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận cơ bản về lợi nhuận và phân tích lợi nhuận trong doanh
nghiệp.
Chương II: Phân tích thực trạng lợi nhuận tại Công ty cổ phần đầu tư xây dựng An
Việt.
Chương III: Các kết luận và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận tại
Công ty cổ phần đầu tư xây dựng An Việt.
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ LỢI NHUẬN VÀ PHÂN TÍCH
LỢI NHUẬN TRONG DOANH NGHIỆP.
1.1. Những vấn đề lý luận cơ bản về lợi nhuận và phân tích lợi nhuận
trong doanh nghiệp.
1.1.1. Khái niệm lợi nhuận và nguồn hình thành lợi nhuận.
1.1.1.1. Khái niệm về lợi nhuận.
Lợi nhuận là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh kết quả kinh tế của các hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nó là khoản chênh lệch giữa các khoản thu
nhập thu được và các khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để đạt được thu nhập đó
8
GVHD: Th.S Phạm Thị Thu Hoài SV: Trần Thị Lan Phương
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
trong một kỳ nhất định (Giáo trình tài chính doanh nghiệp thương mại – Trường
Đại Học Thương Mại, 2005, NXB thống kê, trang 353).
Công thức chung xác định lợi nhuận:
Tổng lợi nhuận = Tổng doanh thu – Tổng chi phí
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 17 “Thuế thu nhập doanh nghiệp” (26
chuẩn mực kế toán Việt Nam, 2008, NXB Tài chính, trang 239): “Lợi nhuận kế toán
là lợi nhuận hoặc lỗ của một kỳ, trước khi trừ thuế thu nhập doanh nghiệp, được xác
định theo quy định của chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán”.
“Kết quả kinh doanh là phần doanh thu còn lại sau khi đã bù đắp các khoản
thuế và các khoản chi phí hợp lý phát sinh trong kỳ. Kết quả kinh doanh có thể
được hình thành từ các hoạt động sản xuất kinh doanh, các hoạt động đầu tư tài

chính hoặc hoạt động khác” (Giáo trình phân tích kinh tế doanh nghiệp thương mại
– Trường Đại Học Thương Mại, 2006, NXB thống kê, trang 120).
Một số khái niệm lợi nhuận có liên quan:
+ Lợi nhuận gộp: là phần chênh lệch giữa doanh thu thuần bán hàng và cung
cấp dịch vụ với trị giá vốn của hàng bán ra và dịch vụ.
+ Lợi nhuận trước thuế: là lợi nhuận đạt được trong quá trình sản xuất kinh doanh.
+ Lợi nhuận sau thuế: là phần còn lại sau khi nộp thuế TNDN cho NSNN, lợi
nhuận sau thuế dùng để trích lập các quỹ đối với doanh nghiệp.
1.1.1.2. Nguồn hình thành lợi nhuận.
Lợi nhuận doanh nghiệp bao gồm lợi nhuận từ HĐKD và lợi nhuận từ hoạt
động khác. Trong đó, lợi nhuận HĐKD bao gồm lợi nhuận hoạt động SXKD và lợi
nhuận hoạt động tài chính.
Lợi nhuận hoạt động SXKD là lợi nhuận thu được từ hoạt động tiêu thụ sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ, tức là được hình thành từ việc thực hiện chức năng và
nhiệm vụ chủ yếu của doanh nghiệp, những nhiệm vụ này được ghi trong quyết
định thành lập doanh nghiệp. Bộ phận lợi nhuận này chiếm tỷ trọng lớn nhất trong
tổng lợi nhuận của doanh nghiệp.
Lợi nhuận hoạt động tài chính: ngoài lĩnh vực SXKD, các doanh nghiệp còn
có thể tham gia vào hoạt động đầu tư tài chính. Hoạt động tài chính là hoạt động
đầu tư vốn ra bên ngoài doanh nghiệp như: góp vốn liên doanh, liên kết kinh tế,
mua bán trái phiếu, cổ phiếu, lãi tiền gửi
Lợi nhuận khác: đó là các khoản lãi thu được từ các hoạt động riêng biệt,
phát sinh không thường xuyên, doanh nghiệp không dự kiến trước hoặc có dự kiến
9
GVHD: Th.S Phạm Thị Thu Hoài SV: Trần Thị Lan Phương
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
trước nhưng ít có khả năng thực hiện. Lợi nhuận khác thường bao gồm: thu hồi các
khoản nợ khó đòi đã duyệt bỏ, lãi thu từ thanh lý, nhượng bán tài sản cố định,
1.1.2. Phương pháp xác định lợi nhuận.
Tổng lợi nhuận = Lợi nhuận HĐKD + Lợi nhuận khác

+ Lợi nhuận HĐKD: là lợi nhuận thu được từ HĐKD hàng hóa, dịch vụ và
thu được từ hoạt động tài chính thường xuyên của doanh nghiệp.
LN
HĐKD
trước
thuế
=
Tổng
DT BH

CCDV
-
Các
khoản
giảm
trừ
-
Giá
vốn
hàng
bán
+
DT
tài
chính
-
CP
tài
chính
-

CP
bán
hàng
-
CP
quản

Trong đó:
* Tổng doanh thu BH&CCDV là biểu hiện của tổng giá trị các loại sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ mà doanh nghiệp đã bán ra trong một thời kỳ nhất định.
* Các khoản giảm trừ là tổng giá trị các khoản giảm giá hàng bán, hàng bán
bị trả lại, chiết khấu thương mại và các khoản thuế phải nộp ở khâu tiêu thụ. Các
khoản thuế phải nộp ở khâu tiêu thụ là các khoản thuế gián thu như thuế GTGT
(nếu tính theo phương pháp trực tiếp), thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu
doanh nghiệp có sản xuất các hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt).
* Giá vốn hàng bán: phản ánh trị giá gốc của thành phẩm, hàng hóa, dịch vụ
xuất bán trong kỳ. Khi xác định được doanh thu thì đồng thời giá trị sản phẩm, hàng
hóa, dịch vụ xuất bán cũng được phản ánh vào giá trị vốn để xác định kết quả.
Tổng DT thuần BH&CCDV = Tổng DT BH&CCDV – Các khoản giảm trừ
Lợi nhuận gộp = Tổng DT thuần BH&CCDV – Giá vốn hàng bán
* Doanh thu hoạt động tài chính là tổng giá trị các lợi ích kinh tế mà doanh
nghiệp thu được trong kỳ do các hoạt động tài chính mang lại. Doanh thu tài chính
có thể bao gồm: lãi được chia từ hoạt động liên doanh, liên kết, lãi tiền gửi ngân
hàng, chiết khấu thanh toán được hưởng khi mua, thu nhập tài chính khác.
* Chi phí hoạt động tài chính là các khoản chi phí đầu tư tài chính ra bên
ngoài doanh nghiệp nhằm sử dụng hợp lý các nguồn vốn, tăng thêm thu nhập và
nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Các khoản chi phí này bao gồm:
chi phí trả lãi tiền vay, chi phí hoạt động liên doanh, liên kết (không bao gồm phần
vốn góp), chiết khấu thanh toán dành cho khách hàng, chi phí tài chính khác.
* Chi phí bán hàng: là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí lao động sống

và lao động vật hóa cần thiết phát sinh liên quan đến quá trình tiêu thụ sản phẩm,
hàng hóa, dịch vụ.
10
GVHD: Th.S Phạm Thị Thu Hoài SV: Trần Thị Lan Phương
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
* Chi phí quản lý doanh nghiệp: là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí
lao động sống và lao động vật hóa cần thiết phát sinh ở bộ máy quản lý chung của
doanh nghiệp gồm các chi phí quản lý kinh doanh, chi phí quản lý hành chính và chi
phí chung khác liên quan đến hoạt động chung của doanh nghiệp.
+ Lợi nhuận khác: là lợi nhuận doanh nghiệp có thể thu được từ các hoạt
động không thường xuyên, không lường trước.
Lợi nhuận khác = Thu nhập khác – Chi phí khác
* Thu nhập khác là những khoản thu nhập phát sinh không thường xuyên từ
những hoạt động riêng biệt: thu hồi các khoản nợ khó đòi đã được duyệt bỏ nay thu
hồi được, thu được từ bán vật tư, tài sản, phế liệu thừa, thu từ thanh lý, nhượng bán
tài sản cố định, tiền được bồi thường
* Chi phí khác là các khoản chi phí phát sinh bất thường được xác định là
hợp lệ theo chế độ của Nhà Nước quy định như: các khoản nộp phạt do vi phạm hợp
đồng kinh tế, chi phí thanh lý, nhượng bán tài sản cố định
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận.
Lợi nhuận từ hoạt động SXKD là bộ phận chủ yếu, chiếm tỷ trọng lớn và là
trọng tâm quản lý của doanh nghiệp. Lợi nhuận từ hoạt động SXKD của doanh
nghiệp phụ thuộc chủ yếu vào hai nhân tố là giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu
thụ và doanh thu tiêu thụ sản phẩm. Tuy nhiên, giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ
và doanh thu tiêu thụ sản phẩm lại phụ thuộc vào nhiều nhân tố khác nhau.
- Nhóm nhân tố ảnh hưởng đến giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ:
+ Nhân tố chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là những khoản chi phí liên quan
tới việc sử dụng nguyên vật liệu phục vụ trực tiếp cho quá trình sản xuất sản phẩm
của doanh nghiệp. Đối với các doanh nghiệp sản xuất, chi phí nguyên vật liệu
thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí. Do đó, nếu tiết kiệm được khoản chi

phí này sẽ góp phần làm giảm giá thành và tăng lợi nhuận.
+ Nhân tố chi phí nhân công trực tiếp: là chi phí để trả lương và các khoản
trích theo lương cho công nhân sản xuất trực tiếp. Để giảm chi phí, hạ giá thành sản
phẩm, nâng cao khả năng cạnh tranh đòi hỏi các doanh nghiệp phải tìm biện pháp
để giảm chi phí tiền lương công nhân trực tiếp trên một đơn vị sản phẩm. Tuy nhiên
việc hạ thấp chi phí tiền lương phải hợp lý vì tiền lương là một hình thức trả thù lao
cho người lao động.
+ Nhân tố chi phí sản xuất chung: là các chi phí cho hoạt động của phân
xưởng trực tiếp tạo ra hàng hóa, dịch vụ. Các doanh nghiệp cần có kế hoạch đào tạo
11
GVHD: Th.S Phạm Thị Thu Hoài SV: Trần Thị Lan Phương
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
nâng cao trình độ quản lý sản xuất liên quan đến nhiều khâu như nâng cao trang
thiết bị máy móc, trình độ kỹ thuật công nhân viên, tăng hiệu suất làm việc, điều đó
sẽ góp phần giảm chi phí cho doanh nghiệp.
+ Nhân tố chi phí bán hàng: là những khoản chi phí bỏ ra đảm bảo cho quá
trình tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp được thực hiện. Tiết kiệm chi phí
này sẽ góp phần làm hạ giá thành sản phẩm và tăng lợi nhuận. Tuy nhiên cần thực
hiện giảm chi phí một cách hợp lý để không làm giảm uy tín của doanh nghiệp.
+ Nhân tố chi phí quản lý doanh nghiệp: gồm chi phí quản lý doanh nghiệp,
quản lý hành chính và chi phí chung khác có liên quan đến toàn bộ hoạt động của
doanh nghiệp. Các khoản chi phí này chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng giá thành
nhưng càng tiết kiệm thì sẽ giúp giảm giá thành và tăng lợi nhuận doanh nghiệp.
- Nhóm nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu tiêu thụ sản phẩm:
+ Nhân tố khối lượng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ: doanh nghiệp cần nắm
rõ nhu cầu của thị trường, khả năng sản xuất và tiêu thụ sản phẩm để xác định khối
lượng sản xuất phù hợp. Nếu sản phẩm sản xuất ra vượt nhu cầu thị trường thì sản
phẩm không tiêu thụ hết, hàng hóa bị ứ đọng, gây hậu quả xấu cho SXKD. Ngược
lại, nếu khối lượng sản xuất ra nhỏ hơn nhu cầu thị trường thì doanh thu sẽ giảm,
ảnh hưởng trực tiếp tới lợi nhuận của doanh nghiệp.

+ Nhân tố chất lượng sản phẩm hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ: chất lượng sản
phẩm, dịch vụ có ảnh hưởng đến giá cả của hàng hóa, dịch vụ, do đó ảnh hưởng
trực tiếp đến doanh thu tiêu thụ sản phẩm. Chất lượng sản phẩm cao là một trong
những điều kiện quyết định độ tín nhiệm đối với người tiêu dùng, tạo lợi thế trong
cạnh tranh, là điều kiện cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
+ Nhân tố kết cấu mặt hàng tiêu thụ: mỗi doanh nghiệp có thể tiến hành
SXKD và tiêu thụ nhiều mặt hàng với kết cấu khác nhau. Trong thực tế, nếu tăng tỷ
trọng mặt hàng có mức sinh lời cao, giảm tỷ trọng bán ra những mặt hàng có mức
sinh lời thấp dù mức lợi nhuận cá biệt của từng mặt hàng không thay đổi thì tổng lợi
nhuận của doanh nghiệp sẽ tăng lên và ngược lại.
+ Nhân tố giá bán sản phẩm hàng hóa, dịch vụ: trong các điều kiện khác
không đổi, giá bán hàng hóa, dịch vụ tăng lên thì doanh thu bán hàng tăng lên và
ngược lại, giá giảm sẽ làm doanh thu giảm đi. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp,
tăng giá không phải là biện pháp thích hợp để tăng doanh thu, nếu tăng giá bán
không hợp lý sẽ làm cho việc tiêu thụ sản phẩm khó khăn, ứ đọng hàng hóa làm
12
GVHD: Th.S Phạm Thị Thu Hoài SV: Trần Thị Lan Phương
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
doanh thu giảm xuống. Do vậy, để đảm bảo doanh thu và lợi nhuận, doanh nghiệp
cần phải có một chính sách giá bán hợp lý.
+ Nhân tố thị trường tiêu thụ và chính sách bán hàng hợp lý: sản phẩm của
doanh nghiệp phù hợp với nhu cầu của thị trường, được thị trường chấp nhận thì
việc tiêu thụ sẽ dễ dàng và thuận lợi hơn. Mặt khác, việc vận dụng các phương thức
thanh toán khác nhau luôn ảnh hưởng đến công tác tiêu thụ. Do vậy, muốn nâng cao
doanh thu bán hàng cần vận dụng các phương thức thanh toán hợp lý, có chính sách
tín dụng thương mại phù hợp, thực hiện đầy đủ các nguyên tắc kiểm nhập xuất giao
hàng hóa.
1.1.4. Vai trò của lợi nhuận.
- Đối với doanh nghiệp:
Lợi nhuận có vai trò quan trọng trong hoạt động SXKD của doanh nghiệp,

gắn liền với lợi ích của doanh nghiệp nên mục tiêu của mọi quá trình kinh doanh
đều gắn liền với lợi nhuận, mong muốn tối đa hóa lợi nhuận. Các doanh nghiệp sẽ
không tồn tại nếu hoạt động SXKD không mang lại lợi ích cho họ.
Lợi nhuận tác động đến tất cả mọi hoạt động của doanh nghiệp, ảnh hưởng
đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Khi doanh nghiệp kinh doanh có lợi
nhuận có nghĩa là doanh nghiệp không những bảo toàn được vốn kinh doanh mà
còn có một khoản lợi nhuận bổ sung nguồn vốn kinh doanh. Doanh nghiệp có cơ
hội thực hiện các dự án kinh doanh lớn, mở rộng quy mô SXKD, nâng cao uy tín
chất lượng và khả năng cạnh tranh trên thương trường của doanh nghiệp. Từ đó,
doanh nghiệp sẽ nâng cao hơn nữa lợi nhuận của mình.
Lợi nhuận không chỉ là vấn đề sống còn đối với bản thân mỗi doanh nghiệp
mà còn là uy tín của doanh nghiệp đối với Nhà Nước và các đối tác, là trách nhiệm
của doanh nghiệp đối với cán bộ nhân viên. Nâng cao lợi nhuận giúp doanh nghiệp
có thể làm tròn nghĩa vụ với Nhà Nước và các đối tác, có điều kiện quan tâm nhiều
hơn đến đời sống vật chất cũng như tinh thần của người lao động. Đồng thời lợi
nhuận cũng là nguồn tạo nên sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị thường,
doanh nghiệp không những có thể tái sản xuất giản đơn mà còn có thể tái sản xuất
mở rộng. Do đó, đối với mỗi doanh nghiệp, nâng cao lợi nhuận luôn là vấn đề quan
tâm hàng đầu.
- Đối với người lao động:
13
GVHD: Th.S Phạm Thị Thu Hoài SV: Trần Thị Lan Phương
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
Nếu như mục đích của doanh nghiệp là lợi nhuận thì mục đích của người lao
động là tiền lương. Tiền lương có hai chức năng, đối với doanh nghiệp đó là yếu tố
chi phí, còn đối với người lao động lại là thu nhập, là lợi ích kinh tế của họ. Khi
được trả lương thỏa đáng, người lao động sẽ yên tâm làm việc, phát huy khả năng
sáng tạo của mình, nâng cao năng suất lao động, góp phần tăng lợi nhuận doanh
nghiệp.
- Đối với Nhà Nước:

Lợi nhuận của doanh nghiệp là cơ sở để doanh nghiệp tính và đóng góp thuế
thu nhập doanh nghiệp vào NSNN. Đây là một bộ phận chiếm tỷ trọng lớn trong các
nguồn thu của NSNN, góp phần để NSNN thực hiện vai trò của mình về mặt chính
trị, xã hội và đặc biệt là về mặt kinh tế, tạo môi trường thuận lợi cho SXKD phát
triển và tái sản xuất mở rộng nền kinh tế. Như vậy, lợi nhuận doanh nghiệp đã góp
phần tạo nên một nguồn tích lũy cơ bản rất cần thiết giúp Nhà Nước thực hiện các
chức năng, nhiệm vụ của mình đối với xã hội, trong đó có chức năng đầu tư, phát
triển nền kinh tế.
1.2. Nội dung phân tích lợi nhuận trong doanh nghiệp.
1.2.1. Phân tích tổng hợp lợi nhuận theo các nguồn hình thành.
Phân tích tổng hợp lợi nhuận theo các nguồn hình thành nhằm nhận thức,
đánh giá tổng quát tình hình thực hiện các chỉ tiêu lợi nhuận và cơ cấu tỷ trọng lợi
nhuận theo từng nguồn, qua đó thấy được mức độ hoàn thành, chênh lệch tăng
giảm.
Phân tích tổng hợp lợi nhuận theo các nguồn hình thành được thực hiện trên
cơ sở áp dụng phương pháp so sánh và lập biểu so sánh các chỉ tiêu kỳ này so với
kỳ trước trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, bao gồm các chỉ tiêu: lợi
nhuận HĐKD, lợi nhuận hoạt động khác, tổng lợi nhuận trước thuế, thuế thu nhập
doanh nghiệp, lợi nhuận sau thuế TNDN.
Biểu số 1.1: Phân tích tổng hợp lợi nhuận theo các nguồn hình thành.
Đơn vị tính:
Chỉ tiêu
Năm N Năm N+1 So sánh
Số tiền
TT
(%)
Số tiền
TT
(%)
Số tiền

TL
(%)
TT
(%)
1 2 3 4 5 6=4-2
7=6/2
*100
8=5-3
1.LN kinh doanh
14
GVHD: Th.S Phạm Thị Thu Hoài SV: Trần Thị Lan Phương
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
-LN BH,CCDV
-LN tài chính
2.LN khác
3.Tổng LNTT
4.Thuế TNDN
5.LN sau thuế
15
GVHD: Th.S Phạm Thị Thu Hoài SV: Trần Thị Lan Phương
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
1.2.2. Phân tích lợi nhuận hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.2.1. Phân tích chung lợi nhuận hoạt động kinh doanh.
Phân tích chung lợi nhuận HĐKD nhằm đánh giá tình hình thực hiện các chỉ
tiêu kết quả kinh doanh của HĐKD. Đồng thời việc phân tích sẽ phản ánh được ảnh
hưởng của các nhân tố đến lợi nhuận HĐKD, từ đó tìm ra các biện pháp để phát huy
tốt hơn các nhân tố tích cực và hạn chế các nhân tố tiêu cực để tăng lợi nhuận.
Phương pháp phân tích là phương pháp so sánh và lập biểu so sánh sự tăng
giảm của các chỉ tiêu về số tiền, tỷ lệ tăng giảm giữa kỳ phân tích và kỳ gốc. Ngoài
ra, việc phân tích còn sử dụng các tỷ suất như tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu, tỷ

suất chi phí trên doanh thu để phản ánh ảnh hưởng của các nhân tố đến lợi nhuận.
Biểu số 1.2: Phân tích chung lợi nhuận hoạt động kinh doanh (Phụ lục 01).
1.2.2.2. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận HĐKD.
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận HĐKD là đánh giá mức độ
ảnh hưởng của các nhân tố đến lợi nhuận để từ đó tìm ra các nhân tố tích cực và tiêu
cực ảnh hưởng đến lợi nhuận, có các giải pháp để tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.
Phương pháp phân tích là phương pháp cân đối kết hợp với phương pháp so
sánh, lập biểu so sánh sự biến động của các nhân tố kỳ báo cáo so với kỳ gốc, từ đó
phản ánh ảnh hưởng của mức độ biến động từng chỉ tiêu này đến biến động của lợi
nhuận kỳ báo cáo so với kỳ gốc về số tiền và tỷ lệ ảnh hưởng.
Biểu số 1.3: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận HĐKD.
Đơn vị tính:
Chỉ tiêu Năm N Năm N+1
So sánh
Ảnh hưởng đến LN
kinh doanh
Số tiền Tỷ lệ% Số tiền Tỷ lệ%
1 2 3 4=3-2
5=4/2*
100
6= ±4 7
1.DT BH,CCDV
2.Giảm trừ DT
3.Giá vốn hàng bán
4.DT tài chính
5.Chi phí tài chính
6.Chi phí bán hàng
7.Chi phí quản lý
8.LNKD trước thuế
16

GVHD: Th.S Phạm Thị Thu Hoài SV: Trần Thị Lan Phương
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
1.2.3. Phân tích lợi nhuận hoạt động tài chính.
Phân tích lợi nhuận hoạt động tài chính nhằm đánh giá tình hình thực hiện
các chỉ tiêu kế hoạch lợi nhuận tài chính, qua đó thấy được mức độ hoàn thành các
chỉ tiêu, số chênh lệch tăng giảm và nguyên nhân tăng giảm. Số liệu phân tích lợi
nhuận tài chính là cơ sở, căn cứ đề ra các chính sách đầu tư tài chính thích hợp và
các giải pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả các hoạt động tài chính.
Phân tích lợi nhuận hoạt động tài chính được thực hiện trên cơ sở so sánh
giữa số thực hiện kỳ báo cáo với số kế hoạch hoặc số thực hiện kỳ trước để thấy
được mức độ hoàn thành, chênh lệch tăng giảm bằng số tiền và tỷ lệ %.
Biểu số 1.4: Phân tích lợi nhuận hoạt động tài chính.
Đơn vị tính:
1.Doanh thu tài chính
-Lãi tiền gửi, tiền cho vay
-DT hoạt động tài chính khác
2.Chi phí tài chính
-Lãi tiền vay
-Chiết khấu thanh toán
3.Lợi nhuận tài chính
4.Tỷ suất LNTC/DTTC
1.2.4. Phân tích lợi nhuận hoạt động khác.
Biểu số 1.5: Phân tích lợi nhuận hoạt động khác.
Đơn vị tính:
Chỉ tiêu Năm N Năm N+1
So sánh
Số tiền Tỷ lệ %
1 2 3 4 5
1.Thu nhập khác
-Thu từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ

-Thu từ thanh lý phế liệu, CCDC
-Thu nhập khác
2.Chi phí khác
-Chi thanh lý, nhượng bán TSCĐ
-Chi phí khác
3.Lợi nhuận khác
17
GVHD: Th.S Phạm Thị Thu Hoài SV: Trần Thị Lan Phương
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
Phân tích lợi nhuận hoạt động khác nhằm thấy được tình hình tăng giảm của
lợi nhuận khác trong doanh nghiệp trước sự biến động của các khoản thu nhập khác
và chi phí khác trong kỳ.
Phương pháp phân tích được sử dụng là phương pháp so sánh và lập bảng
biểu so sánh số liệu kỳ này với kỳ trước để thấy được tình hình tăng giảm.
1.2.5. Phân tích tình hình phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp.
Lợi nhuận doanh nghiệp được phân phối căn cứ vào các chế độ, chính sách
tài chính của Nhà Nước và kế hoạch phân phối của doanh nghiệp. Tuy nhiên, lợi
nhuận của doanh nghiệp được phân phối tùy theo loại hình sở hữu và đặc điểm hoạt
động SXKD. Một số nội dung phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp gồm: nộp thuế
thu nhập theo quy định, chia các bên liên doanh hoặc chia cổ tức (nếu có), phân
phối cho cán bộ công nhân viên, trích lập các quỹ doanh nghiệp, bù đắp các khoản
chi không được duyệt
Phương pháp phân tích là so sánh số thực tế với kế hoạch căn cứ vào các chế
độ, chính sách phân phối của Nhà Nước và kế hoạch phân phối lợi nhuận của doanh
nghiệp.
Biểu số 1.6: Phân tích tình hình phân phối lợi nhuận.
Đơn vị tính:
Chỉ tiêu
Năm N Năm N+1 So sánh
Số tiền

TT
%
Số tiền TT % Số tiền
TL
%
TT
%
1 2 3 4 5 6 7 8
1.Tổng LN
2.LN phân phối
2.1.Nộp thuế TNDN
2.2.Trích lập các quỹ
-Quỹ đầu tư phát triển
-Quỹ KT, phúc lợi
2.3.Chia lợi tức CP
3.LN chưa phân phối
1.2.6. Phân tích các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận.
Để đánh giá một cách đầy đủ và bao quát nhất hiệu quả hoạt động SXKD của
doanh nghiệp, bên cạnh phân tích lợi nhuận cần phải đánh giá được các chỉ tiêu tỷ
suất lợi nhuận. Các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận chính là các chỉ tiêu sinh lời kinh
doanh biểu hiện mối quan hệ giữa lợi nhuận và chi phí sản xuất thực tế hoặc với
18
GVHD: Th.S Phạm Thị Thu Hoài SV: Trần Thị Lan Phương
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
nguồn lực tài chính để tạo ra lợi nhuận. Đồng thời cũng thể hiện trình độ, năng lực
của các nhà kinh doanh trong việc sử dụng các yếu tố đó.
- Tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh:
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh là quan hệ tỷ lệ giữa số lợi nhuận
trước hoặc sau thuế đạt được so với số vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ.
Tỷ suất LN trên

VKD
= × 100%
Chỉ tiêu này phản ánh cứ 100 đồng vốn bình quân trong kỳ tham gia vào quá
trình sản xuất thì góp phần tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế hoặc sau
thuế. Đây là chỉ tiêu quan trọng phản ánh hiệu quả sử dụng tổng số vốn đầu tư vào
doanh nghiệp, nó liên quan đến hiệu quả hoạt động quản lý kinh doanh trong kỳ, từ
đó giúp doanh nghiệp tìm ra các biện pháp phù hợp nhằm tận dụng mọi khả năng
sẵn có, khai thác sử dụng vốn tiết kiệm và có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn
của doanh nghiệp.
- Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu:
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận sau
thuế với vốn chủ sở hữu bình quân.
Tỷ suất LN trên vốn
vốn chủ sở hữu
= × 100%
Chỉ tiêu phản ánh 100 đồng vốn chủ sở hữu đưa vào SXKD trong kỳ mang
lại bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Nếu doanh nghiệp có tỷ suất lợi nhuận vốn
chủ sở hữu lớn hơn tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tổng vốn kinh doanh chứng tỏ
doanh nghiệp sử dụng vốn vay rất có hiệu quả.
- Tỷ suất lợi nhuận giá thành:
Là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận tiêu thụ so với giá thành toàn bộ của sản
phẩm, hàng hóa và dịch vụ tiêu thụ trong kỳ.
Tỷ suất LN giá
thành
= × 100%
Chỉ tiêu cho thấy: cứ bỏ ra 100 đồng chi phí cho việc sản xuất tiêu thụ sản
phẩm trong kỳ sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Đây là chỉ tiêu tổng hợp phản
ánh hiệu quả của những chi phí bỏ ra cho việc SXKD trong kỳ của doanh nghiệp, từ
đó giúp doanh nghiệp định hướng sản xuất loại mặt hàng có mức doanh lợi cao,
đảm bảo hoạt động SXKD đạt hiệu quả tối đa.

- Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu:
Là một chỉ số phản ánh kết quả HĐKD của doanh nghiệp, biểu hiện quan hệ
19
GVHD: Th.S Phạm Thị Thu Hoài SV: Trần Thị Lan Phương
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
tỷ lệ giữa lợi nhuận tiêu thụ sản phẩm với doanh thu thuần về tiêu thụ sản phẩm,
dịch vụ trong kỳ.
Tỷ suất LN trên
doanh thu
= × 100%
Chỉ tiêu cho thấy: cứ trong 100 đồng doanh thu thuần tiêu thụ trong kỳ thì
đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ trong kỳ doanh
nghiệp hoạt động càng có hiệu quả.
Ngoài bốn chỉ tiêu trên còn có thể sử dụng các chỉ tiêu khác như: tỷ suất lợi
nhuận chi phí, tỷ suất lợi nhuận giá trị tổng sản lượng, Mỗi chỉ tiêu tỷ suất lợi
nhuận có những ưu nhược điểm khác nhau, vì vậy cần sử dụng kết hợp các chỉ tiêu
nói trên nhằm giúp cho nhà quản lý doanh nghiệp có thể đánh giá một cách chính
xác, toàn diện nhằm nâng cao lợi nhuận cũng như tỷ suất lợi nhuận.
Biểu số 1.7: Phân tích các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận.
Đơn vị tính:
Chỉ tiêu Năm N Năm N+1
So sánh
Số tiền
Tỷ lệ
%
1.Tổng doanh thu thuần
2.Vốn kinh doanh
3.Vốn CSH
4.Lợi nhuận sau thuế
5.Tỷ suất LNST/Tổng DTT (%)

6.Tỷ suất LNST/VKD BQ (%)
7.Tỷ suất LNST/VCSH BQ (%)
20
GVHD: Th.S Phạm Thị Thu Hoài SV: Trần Thị Lan Phương
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG AN VIỆT.
2.1. Tổng quan về Công ty cổ phần đầu tư xây dựng An Việt và các nhân tố
môi trường ảnh hưởng đến lợi nhuận của công ty.
2.1.1. Tổng quan về Công ty cổ phần đầu tư xây dựng An Việt.
2.1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
- Tên doanh nghiệp: Công ty cổ phần đầu tư xây dựng An Việt.
- Tên viết tắt: AnViet Corp.
- Loại hình doanh nghiệp: công ty cổ phần.
- Trụ sở: số 36, ngõ 208, Giải Phóng, Phương Liệt, Thanh Xuân, Hà Nội.
- Điện thoại: 043.6628585. Fax: 043.6628525.
- Vốn điều lệ : 5.000.000.000 đồng (Năm tỷ đồng chẵn).
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 0103037009 đăng ký lần đầu
ngày 22 tháng 04 năm 2007 do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp.
**Chức năng: chức năng chính của công ty An Việt là tư vấn đầu tư, quản lý
dự án; thiết kế quy hoạch xây dựng, thiết kế kiến trúc, giao thông,…; tư vấn lập báo
cáo nghiên cứu và báo cáo đầu tư các dự án; lập và quản lý các dự án xây dựng, các
công trình dân dụng, công nghiệp…; xây dựng các công trình dân dụng, công
nghiệp, cầu đường, giao thông thủy lợi, hạ tầng, cấp thoát nước.
**Nhiệm vụ:
- Công ty cổ phần đầu tư xây dựng An Việt có nhiệm vụ SXKD đúng ngành
nghề đăng ký, tuân thủ các chủ trương, chính sách của Nhà Nước, thực hiện nghĩa
vụ nộp thuế cho NSNN, hoàn thành tốt nghĩa vụ trách nhiệm đối với cộng đồng xã
hội.
- Xây dựng và thực hiện các chính sách nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động

SXKD, nâng cao năng lực, uy tín, vị thế, khả năng cạnh tranh của công ty trên thị
trường xây dựng Việt Nam. Thỏa mãn yêu cầu của khách hàng, đảm bảo tiến độ,
chất lượng và hiệu quả công việc.
- Không ngừng đào tạo, bồi dưỡng tay nghề, nâng cao năng suất lao động,
trình độ chuyên môn cho nhân viên. Thực hiện tốt việc chăm lo, cải thiện điều kiện
làm việc, đời sống vật chất, tinh thần cho cán bộ công nhân viên trong công ty.
**Ngành nghề kinh doanh của công ty:
- Khảo sát địa chất công trình; Thiết kế quy hoạch xây dựng, thiết kế kiến
trúc công trình; Tư vấn lập báo cáo đầu tư dự án, lập và quản lý dự án xây dựng các
công trình dân dụng và công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, cấp thoát nước.
21
GVHD: Th.S Phạm Thị Thu Hoài SV: Trần Thị Lan Phương
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
- Xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp, xây dựng cầu đường,
thuỷ lợi, công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình văn hoá, bưu chính viễn thông.
- Kinh doanh vật liệu xây dựng, máy xây dựng, thiết bị máy móc trong lĩnh
vực xây dựng; Sản xuất, gia công, mua bán hàng thủ công mỹ nghệ, đồ gỗ.
Công ty cổ phần đầu tư xây dựng An Việt được thành lập với định hướng
hoạt động đa ngành. Là một doanh nghiệp trẻ hoạt động trong lĩnh vực xây dựng,
tuy gặp nhiều khó khăn trong việc tạo lập thương hiệu, cạnh tranh với các đối thủ
lớn mạnh nhưng An Việt đã rất nỗ lực thâm nhập sâu rộng vào thị trường xây dựng
Việt Nam. Với tôn chỉ hàng đầu là cung cấp cho khách hàng các dịch vụ và sản
phẩm tối ưu, hiệu quả và chất lượng nhất. Điều đó được thể hiện rõ ở số lượng các
dự án công ty đã và đang tham gia, không phân biệt quy mô lớn hay nhỏ. Đây chính
là cơ sở để An Việt nâng cao năng lực và dần dần tạo dựng vị thế trên thị trường.
Trọng tâm hoạt động hiện nay của công ty là đẩy nhanh tiến độ thực hiện các
dự án lớn như: Thiết kế kỹ thuật thi công, lập tổng dự toán công trình Chung cư cao
cấp CT3 - tập đoàn Nam Cường với mức đầu tư 600.000.000.000 đồng; Thi công
xây dựng trạm xử lý nước thải khu công nghiệp thành phố Thái Bình, tỉnh Thái
Bình với mức đầu tư 39.000.000.000 đồng

2.1.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty.
Được sự tin tưởng của khách hàng, đối tác, bạn bè gần xa, An Việt được
khách hàng tin tưởng giao cho những dự án lớn, góp phần không nhỏ vào công cuộc
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Với định hướng đa ngành, chủ yếu là các
lĩnh vực: tư vấn đầu tư, quản lý dự án; tư vấn thiết kế, quy hoạch, khảo sát địa hình,
địa chất; xây dựng dân dụng, công nghiệp, giao thông thủy lợi; thương mại,
2.1.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty.
- Đại hội đồng cổ đông: là cơ quan có thẩm quyền cao nhất trong công ty,
mỗi năm tổ chức một lần, quyết định những vấn đề theo quy định của pháp luật và
Điều lệ công ty, thông qua các báo cáo tài chính hàng năm và ngân sách tài chính
tiếp theo.
- Hội đồng quản trị: quản lý và chỉ đạo HĐKD và các công việc của công ty,
là cơ quan có đầy đủ quyền hạn để thực hiện tất cả các quyền nhân danh công ty, trừ
những thẩm quyền thuộc về Đại hội đồng cổ đông.
22
GVHD: Th.S Phạm Thị Thu Hoài SV: Trần Thị Lan Phương
Hội đồng quản trị
Chủ tịch HĐQT
Cố vấn BGĐGiám đốc công ty
Kế toán trưởngPhó giám đốc
P. kế toán hành chínhP.tổ chức hành chính
Phòng KH-KT
Phòng tư vấn TK
P.quản trị thiết bịĐội thi công xây dựngĐội khảo sát xây dựngXưởng chế biến gỗP.Giao thông hạ tầng
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
- Chủ tịch hội đồng quản trị: có trách nhiệm triệu tập và chủ tọa Đại hội đồng
cổ đông và các cuộc họp của Hội đồng quản trị, đồng thời có những quyền và trách
nhiệm khác quy định tại Điều lệ này và Luật doanh nghiệp.
- Ban giám đốc: quản lý và chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt
động của công ty, có nhiệm vụ quản lý điều hành công việc chung, ký kết các hợp

đồng kinh tế, các văn bản pháp luật có liên quan, kiểm tra đôn đốc các bộ phận
trong công ty, chịu trách nhiệm về đối nội, đối ngoại các hoạt động của công ty.
- Cố vấn ban giám đốc: đề xuất chiến lược, tư vấn và tham mưu các vấn đề
quan trọng trong lĩnh vực hoạt động, các biện pháp đổi mới và hoàn thiện công ty.
- Phòng kế hoạch-kỹ thuật: xây dựng kế hoạch và tổng hợp kết quả thực hiện
theo định kỳ của công ty; tham mưu cho ban giám đốc trong công tác kỹ thuật, tìm
kiếm, phát triển và quản lý các dự án đầu tư.
- Phòng tư vấn thiết kế: thực hiện nhiệm vụ tư vấn, thiết kế kỹ thuật cho các
dự án, các công trình mà công ty thực hiện; tư vấn lập báo cáo đầu tư dự án, lập và
quản lý dự án xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp, giao thông,
- Phòng tổ chức hành chính: soạn thảo các quy chế về tổ chức lao động, tham
mưu cho giám đốc trong việc giải quyết chính sách, chế độ đối với người lao động;
đề xuất phương án cải tiến tổ chức quản lý, sắp xếp cán bộ phù hợp với tình hình
phát triển SXKD; quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị làm việc của công ty.
- Phòng kế toán hành chính: thực hiện công tác hạch toán kế toán, thống kê
theo Pháp lệnh kế toán và thống kê, Luật kế toán và điều lệ công ty; theo dõi, quản
lý tình hình biến động của tài sản, nguồn vốn và các nguồn lực kinh tế của công ty;
xây dựng kế hoạch tài chính, kế hoạch đầu tư hiệu quả; tham mưu cho ban giám đốc
trong công tác tổ chức, quản lý và giám sát hoạt động kinh tế, tài chính, hạch toán
và thống kê.
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý công ty AnViet Corp.
23
GVHD: Th.S Phạm Thị Thu Hoài SV: Trần Thị Lan Phương
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
2.1.1.4. Tổ chức bộ máy kế toán và Chính sách kế toán áp dụng tại công ty.
** Tổ chức bộ máy kế toán của công ty:
Sơ đồ 2.2. Sơ đồ bộ máy kế toán công ty AnViet Corp.

- Kế toán trưởng: tổ chức thực hiện công tác hạch toán kế toán của đơn vị,
chịu trách nhiệm trước giám đốc và cấp trên của công ty về mọi hoạt động kế toán

của công ty.
- Kế toán tổng hợp: thực hiện kế toán thuế và các phần hành còn lại. Trên cơ
sở số liệu ghi chép, tổng hợp từng phần hành của kế toán viên, kế toán tổng hợp có
nhiệm vụ kiểm tra, ghi sổ tổng hợp, lập báo cáo tài chính, xác định kết quả kinh
doanh của công ty.
- Thủ quỹ: căn cứ phiếu thu chi do kế toán lập, tiến hành thu chi tiền mặt để
ghi vào sổ quỹ, đối chiếu số liệu trên sổ quỹ với sổ cái, sổ chi tiết tiền mặt.
- Kế toán NVL&CCDC: hằng ngày kế toán có nhiệm vụ ghi chép, theo dõi
tình hình nhập, xuất, tồn NVL và CCDC vào sổ kế toán. Tính giá thực tế vật liệu
xuất kho, tính toán phân bổ chi phí vật liệu dùng cho các đối tượng tập hợp chi phí.
- Kế toán TSCĐ và tiền lương: mở thẻ tài sản cho tất cả tài sản hiện có, tính
toán và phân bổ khấu hao tài sản cố định hàng tháng Đồng thời nhận bảng chấm
lương, bảng thanh toán lương và các khoản trích theo lương.
- Kế toán công nợ: có trách nhiệm theo dõi các khoản thu, chi của công ty
với khách hàng, các khoản tạm ứng và tình hình thanh toán của đơn vị. Đồng thời
theo dõi các khoản phải thu nội bộ và phải thu khác.
** Chính sách kế toán:
- Tổ chức hạch toán ban đầu: công ty áp dụng chế độ kế toán Việt Nam ban
hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 03 năm 2006, các Thông
tư bổ sung, sửa đổi chế độ kế toán kèm theo đến thời điểm lập Báo cáo tài chính
năm và các chuẩn mực kế toán Việt Nam ban hành.
- Vận dụng hệ thống tài khoản kế toán theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC.
24
GVHD: Th.S Phạm Thị Thu Hoài SV: Trần Thị Lan Phương
KẾ TOÁN TRƯỞNG
Kế toán
NVL&CCDC
Thủ
quỹ
Kế toán TSCĐ

và tiền lương
Kế toán
công nợ
Kế toán
tổng hợp
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
Niên độ kế toán: bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 dương
lịch hằng năm.
Đơn vị tiền tệ sử dụng để hạch toán kế toán là Việt Nam đồng.
Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho: phương pháp bình quân gia quyền.
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: phương pháp kê khai thường xuyên.
Khấu hao TSCĐ: trích lập phù hợp với thông tư 203/2009/TT-BTC ngày
20/10/2009 của Bộ tài chính theo phương pháp khấu hao đường thẳng.
- Tổ chức hệ thống sổ kế toán: công ty cổ phần đầu tư xây dựng An Việt áp
dụng hình thức kế toán Nhật ký chung. Hình thức kế toán Nhật ký chung tại công ty
gồm các loại sổ chủ yếu sau: sổ Nhật ký chung, Sổ cái, các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
- Tổ chức hệ thống BCTC bao gồm: Bảng cân đối kế toán: mẫu số B01-DN,
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: mẫu B02-DN, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ:
mẫu B03-DN, Thuyết minh báo cáo tài chính: mẫu B09-DN.
2.1.1.5. Khái quát về kết quả sản xuất kinh doanh của công ty.
Trong thời gian qua, An Việt đã đạt được những thành quả nhất định. Công
ty đã trúng thầu nhiều công trình có vốn đầu tư lớn như: công trình xây dựng chi
cục thuế Hà Đông với tổng mức đầu tư là 48 tỷ đồng, giá trị xây lắp 22 tỷ đồng; Thi
công xây dựng trạm xử lý nước thải khu công nghiệp thành phố Thái Bình với mức
đầu tư 39 tỷ đồng; Các dự án, công trình thực hiện luôn được An Việt đảm bảo
đúng tiến độ, đáp ứng yêu cầu về chất lượng, kỹ thuật và mỹ thuật công trình.
Bảng 2.1. Kết quả sản xuất kinh doanh Công ty cổ phần đầu tư xây dựng An Việt
năm 2010-2011. (Đvt: trđ).
Các chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011
So sánh

Số tiền Tỷ lệ
Tổng doanh thu
25.158,85 34.135,04 8.976,19 35,68
Tổng chi phí kinh doanh
22.920,35 30.343,85 7.423,50 32,39
Thuế, các khoản phải nộp NN
161,18 211,14
49,96 31,0
Tổng lợi nhuận trước thuế 2.259,96 3.814,76 1.554,80 68,8
Chi phí thuế TNDN
564,99 953,69 388,70 68,8
Lợi nhuận sau thuế TNDN
1.694,97
2.861,07 1.166,10 68,8
Nguồn tài liệu: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2010, 2011.
Qua bảng số liệu trên, ta nhận thấy kết quả HĐKD của An Việt năm 2011 tốt
hơn so với năm 2010. Tổng doanh thu của công ty năm 2011 tăng 8.976,19 triệu
đồng so với năm 2010, tương ứng tăng một tỷ lệ là 35,68%. Tổng chi phí kinh
doanh cũng tăng 7.423,50 triệu đồng, tuy nhiên tỷ lệ tăng vẫn thấp hơn doanh thu,
25
GVHD: Th.S Phạm Thị Thu Hoài SV: Trần Thị Lan Phương

×