Tải bản đầy đủ (.doc) (188 trang)

Công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Minh Thái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (649.79 KB, 188 trang )

Khóa luận tốt nghiệp
Th.S Phan Hương Thảo
LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài:
Mác đã nói “Nếu sản xuất chỉ ngừng một ngày thôi chứ không nói đến ngừng
vài tuần, một năm thì xã hội sẽ bị tiêu vong”. Vì thế mà trong sự nghiệp công nghiệp
hoá - hiện đại hóa đất nước ngày nay, góp phần vào sự phát triển không ngừng của
nền kinh tế, bản thân mỗi doanh nghiệp cũng phải hoạt động sao cho có hiệu quả,
không ngừng mở rộng quy mô SXKD, tăng thêm sản lượng, nâng cao chất lượng
sản phầm. Để đạt được điều đó, vấn đề đặt ra là làm thế nào các doanh nghiệp có thể
quản lý, giám đốc chặt chẽ việc sử dụng lao động, vật tư, tiền vốn ở tất cả các khâu,
các mặt SXKD.
Doanh nghiệp tiến hành SXKD thì không thể thiếu được một trong ba yếu tố cơ
bản là: tư liệu lao động, sức lao động và đối tượng lao động. NVL là một trong ba
Nguyễn Thị Hằng K44D6
1
Khóa luận tốt nghiệp
Th.S Phan Hương Thảo
yếu tố không thể thiếu được, là yếu tố đầu vào giúp hoạt động của các doanh nghiệp
tiến hành đều đặn, liên tục. Mặt khác, NVL là thành phần trong cơ cấu vốn lưu động
nên nó có ý nghĩa quan trọng mang lại lợi nhuận và tạo ra hiệu quả SXKD. Vì vậy,
hạch toán NVL một cách đầy đủ, chính xác, kịp thời ngày càng trở nên quan trọng, nó
sẽ cung cấp những thông tin hữu ích cho việc quản lý và sử dụng đúng mục đích,
đúng liều lượng, góp phần thúc đẩy sản xuất tạo ra những sản phẩm chất lượng ngày
càng cao trong khi gía thành lại giảm, nâng tính cạnh tranh cho sản phẩm, qua đó
tăng doanh thu cũng như lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Công ty TNHH Minh Thái nơi em thực tập là công ty SXKD có sản phẩm chủ
yếu là sản xuất, chế biến màng đơn: Các loại túi HDPE, LDPE, LLDPE…đựng linh
kiện điện tử, đồ gia dụng, túi siêu thị, Do công ty là công ty sản xuất nên sử dụng
nhiều loại nguyên vật liệu khác nhau nhưng bộ máy kế toán còn ít nhân viên nên
Nguyễn Thị Hằng K44D6


2
Khóa luận tốt nghiệp
Th.S Phan Hương Thảo
việc phân loại nguyên vật liệu phục vụ sản xuất và tính giá hàng tồn kho còn chưa
khoa học, chưa thuận tiện cho việc sản xuất kinh doanh.
Với NVL mua vào đã thanh toán ngay cho người cung cấp bằng tiền mặt nhưng khi
hạch toán, kế toán công nợ vẫn cho qua tài khoản 331( Phải trả người bán). Với
hàng bán cho khách hàng đã thu ngay bằng tiền mặt nhưng khi hạch toán, kế toán
vẫn cho qua tài khoản 131( Phải thu của khách hàng). Với tình hình kiểm tra hàng
bán: Hàng tồn kho quá nhiều và có xu hướng bị giảm giá nhưng công ty không lập
dự phòng cho hàng tồn kho. Năm 2009, hàng tồn kho chiếm 57,37% tài sản của
công ty. Năm 2010, hàng tồn kho chiếm khoảng 68,71% tài sản của công ty. Tuy
nhiên cả hai năm đều không lập dự phòng hàng tồn kho.
Trong quá trình học tập tại trường đại học Thương Mại và thực tập tại công ty
TNHH Minh Thái và nhận thức được tầm quan trọng của việc tổ chức kế toán NVL
Nguyễn Thị Hằng K44D6
3
Khóa luận tốt nghiệp
Th.S Phan Hương Thảo
em đã tìm hiểu, nghiên cứu đề tài: “Công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty
TNHH Minh Thái” làm đề tài khóa luận của mình.
2.Mục tiêu nghiên cứu:
- Mục tiêu lý luận: làm rõ cơ sở lý luận kế toán và quản lý NVL trong doanh nghiệp
- Mục tiêu thực tiễn: nghiên cứu thực trạng kế toán và quản lý NVL tại công ty
TNHH Minh Thái. Đưa ra một số góp ý nhằm hoàn thiện công tác kế toán và nâng
cao hiệu quả quản lý NVL tại công ty TNHH Minh Thái.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
 Đối tượng nghiên cứu: Công tác kế toán NVL tại công ty TNHH Minh Thái.
 Phạm vi nghiên cứu:
* Phạm vi nghiên cứu không gian: Đề tài nghiên cứu tại Công ty TNHH Minh

Thái. Số liệu sử dụng để thực hiện phân tích trong đề tài là số liệu của quý IV năm
Nguyễn Thị Hằng K44D6
4
Khóa luận tốt nghiệp
Th.S Phan Hương Thảo
2011, do bộ phận kế toán tại Công ty TNHH Minh Thái cung cấp.
*Phạm vi về thời gian: Từ ngày 20/03/2012 đến ngày 20/05/2012
4. Phương pháp nghiên cứu:
- Vận dụng lý thuyết về kế toán NVL tại các doanh nghiệp để so sánh, phân
tích tình hình hạch toán NVL tại công ty.
- Thu thập từ các BCTC, bảng tổng hợp xuất nhập tồn, phiếu xuất kho, nhập
kho, số liệu sổ cái để có những đánh giá chính xác, khách quan hơn về tình hình sử
dụng NVL.
- Sử dụng tổng hợp phương pháp điều tra, phân tích, so sánh. Dùng các bảng,
biểu, sơ đồ và tài khoản để minh họa trên cơ sở phương pháp luận của phép duy vật
biện chứng.
Nguyễn Thị Hằng K44D6
5
Khóa luận tốt nghiệp
Th.S Phan Hương Thảo
5. Khóa luận được bố cục thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận về công tác kế toán NVL trong doanh nghiệp sản
xuất.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán NVL tại Công ty TNHH Minh Thái.
Chương3: Kết luận và đề xuất về công tác kế toán NVL tại Công ty TNHH
Minh Thái
Nguyễn Thị Hằng K44D6
6
Khóa luận tốt nghiệp
Th.S Phan Hương Thảo

Nguyễn Thị Hằng K44D6
7
Khóa luận tốt nghiệp
Th.S Phan Hương Thảo
Nguyễn Thị Hằng K44D6
8
Khóa luận tốt nghiệp
Th.S Phan Hương Thảo
Chương 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG
DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1. Khái quát chung về NVL trong doanh nghiệp sản xuất.
1.1.1. Khái niệm - Đặc điểm – Vai trò của NVL.
NVL là đối tượng lao động do doanh nghiệp mua ngoài hoặc doanh nghiệp tự
gia công chế biến, dự trữ để phục vụ quá trình SXKD tạo ra sản phẩm . đối tượng
lao động ở đây được hiểu là những vật mà lao động của con người tác động vào
nhằm biến đổi theo nhu cầu của mình. NVL là yếu tố cơ bản tham gia vào quá trinh
SXKD của doanh nghiệp, do vậy NVL có các đặc điểm sau:
- Các NVL sẽ thay đổi về hình thái, không giữ nguyên được trạng thái ban đầu
khi đưa vào sản xuất.
Nguyễn Thị Hằng K44D6
9
Khóa luận tốt nghiệp
Th.S Phan Hương Thảo
- Các NVL tham gia trực tiếp vào quá trình SXKD hoặc một chu kì SXKD. Do
đó, chỉ khi sản phẩm được tiêu thụ, toàn bộ chi phí về NVL sẽ được bù đắp tạo tiền
đề cho quá trình tái sản xuất tiếp theo.
- Toàn bộ giá trị của NVL được chuyển trực tiếp vào sản phẩm, là căn cứ cơ sở
để tính giá thành. Trong các Doanh nghiệp sản xuất nói chung, chi phí NVL thường
chiếm tỷ trọng lớn từ 60% đến 70% giá trị sản phẩm tạo ra.

NVL có vai trò vô cùng quan trọng đối với các doanh nghiệp sản xuất, nó
chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng CPSX do đó một sự biến động của chi phí NVL sẽ
ảnh hưởng không nhỏ tới giá thành của các sản phẩm được sản xuất ra, ảnh hưởng
trực tiếp đến giá vốn và kết quả hoạt động SXKD của doanh nghiệp.
Mặt khác, trong doanh nghiệp NVL còn là một loại tài sản lưu động thuộc
nhóm HTK. Đây là bộ phận dự trữ, mỗi khi sản xuất có yêu cầu là sẵn sàng cung
Nguyễn Thị Hằng K44D6
10
Khóa luận tốt nghiệp
Th.S Phan Hương Thảo
ứng ngay. Nó giúp quá trình sản xuất diễn ra liên tục, bình thường không bị gián
đoạn, giảm các tổn thất kinh tế do phải ngừng sản xuất gây ra. Với vai trò không thể
thiếu được trong việc duy trì sản xuất, người lãnh đạo luôn phải tính toán để xác
định được số lượng vốn này một cách có hiệu quả phù hợp với cơ cấu vốn và đặc
điểm hoạt động của doanh nghiệp.
1.1.2. Phân loại NVL.
Trong các doanh nghiệp, vật liệu rất đa dạng và phong phú, mỗi loại có một vai
trò, công dụng và tính năng lý hoá khác nhau. Tuỳ theo yêu cầu quản lý vật liệu mà
từng doanh nghiệp thực hiện phân loại theo các cách khác nhau:
1.1.2.1. Phân loại NVL theo công dụng.
Theo cách phân loại này, NVL bao gồm:
Nguyễn Thị Hằng K44D6
11
Khóa luận tốt nghiệp
Th.S Phan Hương Thảo
- NVL chính: Là đối tượng lao động chủ yếu, cấu thành nên thực thể của
sản phẩm. "Nguyên liệu" là thuật ngữ để chỉ đối tượng lao động chưa qua chế biến
công nghiệp, "Vật liệu" dùng để chỉ những nguyên liệu đã qua sơ chế.
- Vật liệu phụ: Là những vật liệu có tác dụng phục vụ trong quá trình
sản xuất, kết hợp với NVL chính làm tăng chất lượng, mẫu mã của sản phẩm hoặc

dùng để phục vụ cho nhu cầu kỹ thuật, nhu cầu quản lý…
- Nhiên liệu: Là những thứ được tiêu dùng cho sản xuất năng lượng như
than, dầu mỏ Nhiên liệu thực chất là vật liệu phụ được tách thành 1 nhóm riêng do
vai trò quan trọng của nó và nhằm mục đích quản lý và hạch toán thuận tiện hơn.
- Phụ tùng thay thế: Bao gồm các loại phụ tùng, chi tiết được sử dụng
để thay thế, sửa chữa máy móc, thiết bị sản xuất, phương tiện vận tải.
Nguyễn Thị Hằng K44D6
12
Khóa luận tốt nghiệp
Th.S Phan Hương Thảo
- Thiết bị xây dựng cơ bản: Bao gồm các loại thiết bị cần lắp, không cần
lắp, các vật kết cấu dùng cho công tác XDCB, trong công nghiệp.
- Phế liệu: Phế liệu là sản phẩm, vật liệu bị loại ra từ quá trình sản xuất
hoặc tiêu dùng được thu hồi để dùng làm nguyên liệu sản xuất.
- Vật liệu khác: Là các loại vật liệu không được xếp vào các loại kể trên.
1.1.2.2. Phân loại NVL theo nguồn hình thành.
Theo cách phân loại này, NVL bao gồm:
- Vật liệu tự chế: Là vật liệu doanh nghiệp tự tạo ra phục vụ nhu cầu sản xuất.
- Vật liệu khác: Là vật liệu hình thành do cấp phát, biếu tặng, góp vốn…
1.1.2.3. Phân loại NVL theo mục đích sử dụng.
Theo cách phân loại này, NVL bao gồm:
Nguyễn Thị Hằng K44D6
13
Khóa luận tốt nghiệp
Th.S Phan Hương Thảo
- Vật liệu dùng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh: NVL dùng cho chế tạo sản
phẩm, phục vụ sản xuất chung, cho nhu cầu bán hàng, cho quản lý doanh nghiệp.
- Vật liệu dùng cho các nhu cầu khác: Góp vốn, biếu tặng, nhượng bán…
1.1.3 Đánh giá NVL.
Tính giá NVL là một công tác quan trọng trong việc tổ chức hạch toán NVL,

do đó, khi tính giá NVL, kế toán cần đảm bảo các nguyên tắc sau:
 Nguyên tắc giá gốc: Áp dụng điều 04, VAS 02 về HTK được ban hành theo
Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ Tài chính: "
HTK được tính theo giá gốc. Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp
hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được". Trong đó:
• Giá gốc HTK bao gồm: Chi phí thu mua, chi phí chế biến và các chi phí liên
quan trực tiếp khác phát sinh để được HTK ở địa điểm và trạng thái hiện tại.
Nguyễn Thị Hằng K44D6
14
Khóa luận tốt nghiệp
Th.S Phan Hương Thảo
• Giá trị thuần có thể thực hiện được: Là giá bán ước tính của HTK trong kỳ
sản xuất kinh doanh bình thường trừ (-) chi phí ước tính để hoàn thành sản phẩm và
chi phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng.
 Nguyên tắc thận trọng: Nguyên tắc thận trọng kế toán cần phải lập dự phòng để
không phản ánh cao hơn giá trị tài sản thực tế có thể thực hiện của tài sản.
 Nguyên tắc nhất quán: Kế toán phải áp dụng tất cả các khái niệm, nguyên tắc,
chuẩn mực và các phương pháp tính toán trên cơ sở nhất quán từ kỳ này sang kỳ
khác để BCTC có thể so sánh được giữa các thời kỳ, so sánh giữa các doanh nghiệp.
Nếu có thay đổi phương pháp và chế độ kế toán áp dụng, nguyên tắc đầy đủ đòi hỏi
doanh nghiệp phải diễn giải, trình bày do trên thuyết minh trong BCTC.
a. Tính giá thực tế NVL nhập kho.
Nguyễn Thị Hằng K44D6
15
Khóa luận tốt nghiệp
Th.S Phan Hương Thảo
NVL nhập kho trong kỳ của doanh nghiệp bao gồm rất nhiều nguồn nhập khác
nhau. Tuỳ từng nguồn nhập mà giá trị thực tế NVL được xác định như sau.
- Vật liệu mua bên ngoài:
Giá thực tế của

NVL mua
ngoài
=
Giá mua ghi
trên hoá
đơn
+
Chi phí
thu mua
+
Các khoản thuế
không được hoàn
lại
-
CKTM, Giảm
giá hàng mua
- Vật liệu thuê ngoài gia công chế biến:
Giá thực tế VL thuê
ngoài GCCB
= Giá thực tế VL xuất
thuê ngoài GCCB
+ Chi phí thuê
ngoài GCCB
+ Chi phí vận chuyển
(nếu có)
- Vật liệu tự chế:
Giá thực tế của VL tự chế = Giá thành sản xuất VL + Chi phí vận chuyển
Nguyễn Thị Hằng K44D6
16
Khóa luận tốt nghiệp

Th.S Phan Hương Thảo
- Vật liệu được cấp:
Giá thực tế của VL được cấp = Giá theo biên bản giao nhận
- Vật liệu nhận góp vốn liên doanh:
Giá thực tế VL nhận góp vốn liên doanh = Giá trị vốn góp do hội đồng đánh giá
- Vật liệu được biếu tặng, viện trợ:
Giá thực tế của VL được biếu tặng, viện trợ = Giá thị trường tại thời điểm nhận
- Phế liệu thu hồi từ sản xuất:
Giá thực tế của phế liệu thu hồi = Giá có thể sử dụng lại hoặc giá có thể bán
b. Tính giá thực tế NVL xuất kho.
Việc lựa chọn phương pháp tính giá thực tế NVL xuất kho phải căn cứ vào đặc
điểm của từng doanh nghiệp về số lượng danh điểm, số lần nhập xuất NVL, trình độ
Nguyễn Thị Hằng K44D6
17
Khóa luận tốt nghiệp
Th.S Phan Hương Thảo
của nhân viên kế toán, thủ kho, điều kiện kho tàng của doanh nghiệp. Điều 13 VAS 02
nêu ra 4 phương pháp tính giá xuất HTK:
Phương pháp giá bình quân:
Trị giá xuất của vật liệu bằng = Số lượng VL xuất * Đơn giá bình quân.
 PP Bình quân cả kỳ dự trữ:
Đơn giá bình quân
= Trị giá VT tồn đầu kỳ + Trị giá VT nhập trong kỳ
S. lượng VT tồn đầu kỳ + Slượng VT nhập trong kỳ
- Ưu điểm: Đơn giản, dễ làm, giảm nhẹ được việc hạch toán chi tiết NVL, không
phụ thuộc vào số lần nhập xuất của từng danh điểm vật tư, thích hợp với doanh
nghiệp ít danh điểm vật tư nhưng số lần nhập, xuất mỗi danh điểm nhiều.
- Nhược điểm: Dồn công việc tính giá NVL xuất kho vào cuối kỳ hạch toán nên
ảnh hưởng đến tiến độ của các khâu kế toán khác.
 PBình quân liên hoàn ( bình quân sau mỗi lần nhập):

Nguyễn Thị Hằng K44D6
18
Khóa luận tốt nghiệp
Th.S Phan Hương Thảo
Đơn giá BQ
liên hoàn
=
Trị giá VT tồn trước lần nhập n + Trị giá VT nhập lần n
S.lượng VT tồn trước lần nhập n + S.lượng VT nhập lần n
Theo phương pháp này, sau mỗi lần nhập NVL, kế toán tính đơn giá bình
quân rồi căn cứ vào đơn giá bình quân và lượng NVL xuất để tính giá NVL xuất.
- Ưu điểm: Giá trị NVL xuất kho chính xác nhất, phản ánh kịp thời sự biến động
giá cả, công việc tính giá được tiến hành đều đặn. Thích hợp doanh nghiệp ít danh
điểm vật tư, số lượng nhập không nhiều.
- Nhược điểm: Công việc tính toán nhiều và phức tạp, chỉ thích hợp với những
doanh nghiệp sử dụng kế toán máy.
Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO):
Giá thực tế NVL xuất kho được tính cơ sở giả định NVL nào nhập trước thì được
xuất dùng trước và tính theo đơn giá của những lần nhập trước. Như vậy, nếu giá cả
Nguyễn Thị Hằng K44D6
19
Khóa luận tốt nghiệp
Th.S Phan Hương Thảo
có xu hướng tăng lên thì giá trị HTK cao và giá trị vật liệu xuất dùng nhỏ nên giá
thành sản phẩm giảm, lợi nhuận tăng và ngược lại. Do đó phương pháp này thích
hợp trong thời kỳ lạm phát và áp dụng cho doanh nghiệp ít danh điểm vật tư, số lần
nhập kho của mỗi danh điểm không nhiều.
- Ưu điểm: Phương pháp này cung cấp một sự ước tính hợp lý về giá trị vật liệu
cuối kỳ. Kế toán có thể tính giá NVL xuất kho kịp thời, trong thời kỳ lạm phát
phương pháp này sẽ cho lợi nhuận cao.

- Nhược điểm: Các chi phí phát sinh hiện hành không phù hợp với doanh thu phát
sinh hiện hành. Doanh thu hiện hành có được là do các chi phí NVL nói riêng và
HTK nói chung vào kho từ trước. Như vậy chi phí kinh doanh của doanh nghiệp
không phản ứng kịp thời với giá cả thị trường của NVL.
Phương pháp nhập sau xuất trước ( LIFO):
Nguyễn Thị Hằng K44D6
20
Khóa luận tốt nghiệp
Th.S Phan Hương Thảo
- Giá thực tế NVL xuất kho được tính trên cơ sở giả định NVL nào nhập sau thì
xuất trước và tính theo đơn giá lần nhập sau cùng kề với thời điểm xuất.
Phương pháp này được áp dụng với doanh nghiệp ít danh điểm vật tư, số lần nhập
kho của mỗi danh điểm ít. Phương pháp này thích hợp trong thời kỳ giảm phát.
- Ưu điểm: Đảm bảo nguyên tắc doanh thu hiện tại phù hợp với chi phí hiện tại.
Chi phí của doanh nghiệp phản ứng kịp thời với giá cả thị trường NVL làm cho
thông tin về thu nhập và chi phí của doanh nghiệp trở nên chính xác hơn. Nếu giá cả
vật tư có xu hướng tăng, doanh nghiệp sẽ có lợi vì khi đó giá xuất sẽ lớn, chi phí lớn
dẫn đến lợi nhuận nhỏ và tránh được thuế.
- Nhược điểm: Trong thời kì lạm phát, thu nhập thuần của doanh nghiệp giảm, giá
trị vật liệu bị đánh giá giảm trên bảng cân đối kế toán so với giá trị thực của nó.
Phương pháp tính giá đích danh:
Nguyễn Thị Hằng K44D6
21
Khóa luận tốt nghiệp
Th.S Phan Hương Thảo
- Theo phương pháp này, vật tư xuất thuộc lô nào theo giá nào thì được tính theo
đơn giá đó. Phương pháp này thường được áp dụng cho những doanh nghiệp có ít
loại mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được.
- Ưu điểm: Chi phí hiện tại phù hợp với doanh thu hiện tại của doanh nghiệp.
- Nhược điểm: Nếu đơn vị có nhiều mặt hàng, nhập xuất thường xuyên thì khó

theo dõi và công việc của kế toán chi tiết vật liệu sẽ rất phức tạp.
1.1.4. Yêu cầu quản lý đối với NVL.
Công tác quản lý NVL càng khoa học, cơ hội đạt hiệu quả kinh tế càng cao cho nên
doanh nghiệp cần quản lý NVL chặt chẽ trong tất cả các khâu từ khâu thu mua, dự
trữ và bảo quản đến khâu sử dụng. Cụ thể:
 Trong khâu thu mua:
Nguyễn Thị Hằng K44D6
22
Khóa luận tốt nghiệp
Th.S Phan Hương Thảo
Cần thường xuyên tiến hành thu mua NVL để đáp ứng kịp thời cho quá trình sản
xuất, chế tạo sản phẩm và các nhu cầu khác của Doanh nghiệp. Tại đây đòi hỏi phải
quản lý chặt chẽ về khối lượng, quy cách, chủng loại và giá cả.
 Trong khâu sử dụng:
Cần tính toán đầy đủ, chính xác, kịp thời giá NVL có trong giá vốn của thành
phẩm. Do vậy trong khâu sử dụng phải tổ chức tốt việc ghi chép phản ánh tình hình
xuất dùng và sử dụng NVL trong SXKD đảm bảo sử dụng tiết kiệm, hiệu quả.
 Trong khâu dự trữ và bảo quản:
Để SXKD diễn ra liên tục thì phải dự trữ NVL đầy đủ, không gây gián đoạn
sản xuất nhưng cũng không được dự trữ quá lượng cần thiết gây ứ đọng vốn, tốn
diện tích. Đồng thời phải thực hiện đầy đủ chế độ bảo quản theo tính chất lý hoá học
của vật liệu.
Nguyễn Thị Hằng K44D6
23
Khóa luận tốt nghiệp
Th.S Phan Hương Thảo
1.1.5. Nhiệm vụ của kế toán NVL.
Để có thể đáp ứng yêu cầu quản lý, tổ chức kế toán nguyên vật liệu cần phải
thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
 Nhiệm vụ trong việc tổ chức hệ thống chứng từ:

Kế toán NVL cần tuân thủ quy định của BTC ban hành về thời gian lập, trình
tự luân chuyển, bảo quản và lưu trữ chứng từ. Trình tự luân chuyển phải đảm bảo
cung cấp đầy đủ thông tin cho những người quản lý NVL, bảo đảm sự an toàn cho
chứng từ, cập nhật vào sổ kế toán đầy đủ, kịp thời, tránh sự trùng lặp hoặc luân
chuyển chứng từ qua những khâu không cần thiết…
 Nhiệm vụ trong việc vận dụng hệ thống tài khoản:
Nguyễn Thị Hằng K44D6
24
Khóa luận tốt nghiệp
Th.S Phan Hương Thảo
Kế toán cần vận dụng hệ thống tài khoản đảm bảo nguyên tắc thống nhất và
nguyên tắc thích ứng. Tài khoản tổng hợp của doanh nghiệp xây dựng căn cứ vào
chế độ kế toán và thống nhất chung theo chế độ ban hành. Bên cạnh đó các tài khoản
chi tiết cần được xây dựng dựa trên đặc điểm riêng của doanh nghiệp sao cho phù
hợp và tạo điều kiện thuận lợi nhất cho công tác kế toán
 Áp dụng đúng đắn các phương pháp kỹ thuật hạch toán NVL:
Thực hiện hạch toán đúng phương pháp quy định, ghi chép kịp thời nhằm đảm
bảo thống nhất trong công tác quản lý kế toán.
Kiểm tra việc chấp hành chế độ quản lý, dự trữ, sử dụng NVL, kiểm tra tình
hình nhập, xuất, phát hiện, ngăn ngừa và đề xuất biện pháp xử lý NVL thừa, thiếu.
Tính toán, xác định chính xác số lượng và giá trị NVL đã tiêu hao trong quá trình
sản xuất, phân bổ chính xác giá trị NVL đã tiêu hao vào các đối tượng sử dụng.
Nguyễn Thị Hằng K44D6
25

×