Tải bản đầy đủ (.docx) (51 trang)

Giải pháp phát triển hệ thống siêu thị trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2010 – 2015, tầm nhìn 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (362.32 KB, 51 trang )

TÓM LƯỢC
Đất nước ta đang trong thời kỳ CNH - HĐH và từng bước hội nhập với nền
kinh tế thế giới. Đến nay, chúng ta đã đạt được những thành tựu ban đầu trong phát
triển kinh tế, xã hội, cải thiện đời sống nhân dân. Theo đó, ngành thương mại cũng có
những phát triển vượt bậc, thị trường bán lẻ Việt Nam đang diễn ra ngày càng sôi động
với các loại hình bán lẻ hiện đại dần được hình thành và phát triển.
Loại hình kinh doanh siêu thị ra đời đã làm thay đổi diện mạo ngành bán lẻ Việt
Nam, mang lại cho người tiêu dùng thói quen mua sắm hiện đại góp phần thúc đẩy sự
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Tỉnh Bắc Ninh là tỉnh cửa ngõ phía Bắc của Thủ đô Hà Nội, là một trong 8 tỉnh
thuộc vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ. Vì vậy, Bắc Ninh có nhiều điều kiện thuận lợi
để phát triển kinh tế - xã hội. Thực tế trong những năm vừa qua, kinh tế của tỉnh luôn
phát triển không ngừng với mức tăng trưởng cao và bền vững đem lại mức sống cao
hơn cho người dân. Các siêu thị cũng lần lượt hình thành nhằm đáp ứng nhu cầu mua
sắm thiết thực hàng ngày của người tiêu dùng.
Tuy nhiên, siêu thị vẫn còn là một loại hình kinh doanh mới mẻ đối với người
dân Việt Nam nói chung và người dân Bắc Ninh nói riêng. Thêm vào đó, sự hình thành
và phát triển hệ thống siêu thị còn mang tính tự phát, thiếu sự thống nhất quản lý từ
phía Nhà nước nên hoạt động kinh doanh siêu thị chưa đạt được hiệu quả cao.
Như vậy phải làm thế nào để hệ thống siêu thị trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh phát
triển cả về quy mô và chất lượng, mang lại hiệu quả kinh doanh thỏa mãn nhu cầu tiêu
dùng của người dân là câu hỏi mà đề tài sẽ trả lời. Những kiến nghị và giải pháp nêu
trong khóa luận hy vọng sẽ phần nào giúp phát triển hệ thống siêu thị Bắc Ninh hiệu
quả và bền vững trong thời gian tới.
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian viết khóa luận “ Giải pháp phát triển hệ thống siêu thị trên địa
bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2010 – 2015, tầm nhìn 2020”, tôi đã nhận được sự giúp
đỡ rất nhiều từ phía nhà trường và đơn vị thực tập.
Thông qua khóa luận, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các thầy cô trong
khoa Kinh tế - trường Đại học Thương mại đã cung cấp những kiến thức cơ sở cũng
như các kiến thức chuyên ngành giúp tôi hoàn thành khóa luận này.


Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong bộ môn Kinh tế thương mại, đặc
biệt là TS.Thân Danh Phúc đã giúp đỡ tôi tận tình trong suốt quá trình hoàn thành
khóa luận.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn tới ban giám đốc và các anh chị phòng Quản lý
thương mại – Sở Công thương Bắc Ninh đã giúp đỡ tôi rất nhiều trong quá trình thực
tập tại đơn vị. Đặc biệt đã cung cấp các số liệu nghiên cứu giúp tôi hoàn thành khóa
luận.
Tuy nhiên do kiến thức và kinh nghiệm còn hạn chế nên khóa luận sẽ không
tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy mong các thầy cô, các bạn có ý kiến đóng góp để
bài khóa luận của tôi được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 20 tháng 5 năm 2012
Tác giả
Nguyễn Thị Ngần
MỤC LỤC
TÓM LƯỢC
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ BIỂU ĐỒ
STT Bảng biểu
và biểu đồ
Nội dung bảng biểu và biểu đồ Trang
I Bảng biểu
1 Bảng 2.1 Phân bố các siêu thị trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
năm 2011
23
2 Bảng 2.2 Diện tích đất của các siêu thị trên địa bàn tỉnh Bắc
Ninh năm 2011

24
3 Bảng 2.3 Cơ cấu lao động theo trình độ học vấn trong các
siêu thị năm 2011
26
4 Bảng 2.4 Doanh thu của các siêu thị giai đoạn 2008 – 2011 27
II Biểu đồ
1 Biểu đồ 2.1 Cơ cấu hàng hóa kinh doanh trong các siêu thị
năm 2011
25
2 Biểu đồ 2.2 Lợi nhuận kinh doanh của các siêu thị năm 2011 27
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT Các từ viết tắt Nghĩa tiếng Việt
1 GDP Tổng sản phẩm quốc nội
2 CNH – HĐH Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa
4 QLNN Quản lý Nhà nước
5 TTTM Trung tâm thương mại
6 UBND Ủy ban nhân dân
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ở Việt Nam hiện nay, quá trình CNH – HĐH đang diễn ra ngày càng mạnh mẽ.
Ngành thương mại bán lẻ theo đó cũng cần phải phát triển để đảm bảo đáp ứng nhu
cầu tiêu dùng, góp phần xây dựng nền kinh tế thị trường và chủ động hội nhập kinh tế
quốc tế của đất nước. Với xu hướng phát triển các loại hình thương mại hiện đại, siêu
thị đã ra đời như một hệ quả tất yếu của quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Kinh
doanh siêu thị ra đời đã làm thay đổi rất lớn thói quen mua sắm truyền thống của
người tiêu dùng; thay thế các loại hình bán lẻ truyền thống bằng các loại hình bán lẻ
văn minh, hiện đại hơn. Lịch sử hình thành và phát triển siêu thị ở các nước trên thế
giới đã cho thấy đây là một loại hình thương mại bán lẻ rất có hiệu quả và ngày càng
giữ vai trò quan trọng trong các hình thức phân phối hàng hóa góp phần thúc đẩy quá
trình lưu chuyển hàng hóa, kích thích sản xuất và hình thành tập quán văn minh

thương mại.
Bắc Ninh là một tỉnh cửa ngõ phía bắc của thủ đô Hà Nội với các khu đô thị mới
được quy hoạch xây dựng và phát triển. Những năm gần đây, kinh tế của tỉnh có
những bước phát triển vượt bậc, đời sống nhân dân được nâng cao, thu nhập và khả
năng thanh toán của người tiêu dùng tăng lên đáng kể. Nhu cầu tiêu dùng của người
dân được nâng cao và chú trọng hơn đến chất lượng hàng hóa. Các siêu thị đã dần hình
thành và phát triển nhằm đáp ứng nhu cầu mua sắm của người dân địa phương và du
khách từ các nơi đến.
Tuy nhiên, kinh doanh siêu thị vẫn còn là một loại hình thương mại mới mẻ đối
với Bắc Ninh. Do vậy, sự phát triển siêu thị thời gian qua còn mang tính tự phát, chưa
mang lại hiệu quả tương xứng với tiềm năng. Tốc độ tăng trưởng của các siêu thị còn
chậm, sự phát triển còn thiếu tính bền vững. Nguồn lực(vốn, con người, công nghệ
quản lý) để phát triển siêu thị còn hạn chế. Thêm vào đó, nguồn hàng cung ứng cho
siêu thị chưa được kiểm soát tốt; các doanh nghiệp kinh doanh siêu thị chưa có kinh
nghiệm trong lĩnh vực kinh doanh thương mại; sự liên kết giữa các doanh nghiệp hầu
như chưa có…
Đối với cơ QLNN tại địa phương, mặc dù đã có quy hoạch phát triển hệ thống
siêu thị hiệu quả và bền vững nhưng gặp phải rất nhiều vấn đề phát sinh trong quá
trình thực hiện. Thêm vào đó, bộ máy QLNN về thương mại ở cấp huyện còn chưa
được kiện toàn, nhiệm vụ QLNN về thương mại chưa được hoàn thành tốt. Giữa các
cơ quan QLNN cũng chưa có quy chế phối hợp phân công quản lý, kiểm tra hoạt động
kinh doanh của các siêu thị. Do đó cần phải có các giải pháp thiết thực hơn nhằm hoàn
6
thiện các chính sách quản lý, phát triển hệ thống siêu thị tỉnh Bắc Ninh trong thời gian
tới.
Yêu cầu đặt ra là cơ quan QLNN tại địa phương phải có các định hướng, giải
pháp hợp lý phát triển hệ thống siêu thị Bắc Ninh một cách có hiệu quả và bền vững
trong những năm tới.
Với những lý do trên, tôi đã lựa chọn nghiên cứu đề tài: “ Giải pháp phát triển
hệ thống siêu thị trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2012 – 2015, tầm nhìn

2020.”
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan
(1) “Giải pháp phát triển hệ thống chợ, siêu thị tỉnh Bắc Ninh đến năm 2020”
– tác giả: Nguyễn Xuân Chín – luận văn thạc sỹ - trường Đại học Nông nghiệp I.
Đề tài đã nghiên cứu về lý luận, thực trạng hệ thống chợ và siêu thị trên địa bàn
tỉnh Bắc Ninh. Thực trạng mang tính khái quát và tổng hợp được những ưu điểm,
nhược điểm của các loại hình thương mại này. Các giải pháp đưa ra toàn diện và mang
tính thiết thực. Tuy nhiên, tác giả chưa nhìn nhận vấn đề ở tầm vĩ mô, các chính sách
quản lý của Nhà nước còn chưa được đưa ra cụ thể để xem xét và đánh giá.
(2) “Phát triển hệ thống siêu thị và TTTM trên địa bàn thành phố Hà Nội” –
tác giả: Nguyễn Thị Thu Huyền – luận văn tốt nghiệp – trường Đại học Thương mại.
Đề tài đã nghiên cứu sâu về mặt lý luận siêu thị và các lý luận phát triển hệ thống
siêu thị, TTTM. Các dẫn chứng được đưa ra phân tích rõ ràng, thuyết phục. Tuy nhiên,
giải pháp còn chưa đi sát và giải quyết vấn đề một cách thỏa đáng. Đặc biệt là đối với
loại hình siêu thị có những đặc trưng riêng của nó. Các giải pháp từ phía QLNN còn
chưa cụ thể.
(3) “ Giải pháp về chính sách QLNN đối với kinh doanh tại các siêu thị trên
địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.” – tác giả: Bùi Thị Thùy – luận văn tốt nghiệp – trường Đại
học Thương mại.
Đề tài đã phân tích một cách rõ ràng về mặt lý thuyết, cơ sở luận về siêu thị và
các lý luận liên quan. Tuy nhiên phần thực trạng về hoạt động kinh doanh tại các siêu
thị còn phân tích chưa rõ, thiếu dẫn chứng minh họa. Các giải pháp đưa ra còn chung
chung, chưa cụ thể và mang tính thiết thực.
(4) “ Chính sách quản lý Nhà nước đối với hoạt động kinh doanh ở các Trung
tâm thương mại và siêu thị trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.” – tác giả: Hà Thị Mây –
luận văn tốt nghiệp – trường Đại học Thương mại.
Đề tài đã đi sâu nghiên cứu tìm hiểu thực trạng hoạt động của các trung tâm
thương mại, siêu thị trên địa bàn tỉnh Bắc Giang. Các chính sách QLNN và giải pháp
trong công tác QLNN đối với loại hình kinh doanh thương mại siêu thị cũng đã được
7

đưa ra khá đầy đủ và thiết thực. Tuy nhiên đề tài còn phân tích chưa cụ thể và sâu sắc
về mặt lý luận QLNN, vai trò QLNN với loại hình siêu thị.
(5) “ Giải pháp phát triển hệ thống siêu thị trên địa bàn Hà Nội giai đoạn 2006
– 2010.” – tác giả: Nguyễn Thị Nhung – luận văn tốt nghiệp – trường Đại học Thương
mại.
Đề tài đã đưa ra những lý luận cơ bản nhất về siêu thị và các khía cạnh liên quan.
Đặc biệt đã tổng kết lại lịch sử hình thành và phát triển của hệ thống siêu thị trên cả
nước và địa bàn thành phố Hà Nội. Thực trạng hệ thống siêu thị trên địa bàn Hà Nội
cũng đã được nghiên cứu rõ ràng với các dẫn chứng cụ thể. Tuy nhiên các giải pháp
đưa ra chưa tập trung nhiều về phía giải pháp Nhà nước.
Tóm lại, các công trình nghiên cứu về giải pháp phát triển hệ thống siêu thị ở trên
còn một số hạn chế. Những lý luận và giải pháp còn chưa đầy đủ. Đặc biệt đối với giai
đoạn hiện nay khi nền kinh tế đã có nhiều thay đổi, việc phát triển các loại hình kinh
doanh hiện đại có rất nhiều vấn đề cần được nghiên cứu và có giải pháp phù hợp trong
tương lai. Khóa luận“ Giải pháp phát triển hệ thống siêu thị trên địa bàn tỉnh Bắc
Ninh giai đoạn 2012 – 2015, tầm nhìn 2020.” sẽ tập trung nghiên cứu thực trạng và
đưa ra các giải pháp hoàn thiện chính sách QLNN tại địa phương nhằm phát triển hệ
thống siêu thị trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh trong thời gian tới phù hợp với điều kiện phát
triển kinh tế xã hội của tỉnh. Đề tài sẽ mang đến những nội dung mới với thời gian cập
nhật và giải pháp thiết thực nhất.
3. Xác lập và tuyên bố vấn đề nghiên cứu
Căn cứ vào tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu, tác giả quyết định thực hiện đề
tài: “ Giải pháp phát triển hệ thống siêu thị trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn
2012 – 2015, tầm nhìn 2020.” Với đề tài này, các vấn đề đưa ra cần giải quyết và
những câu hỏi cụ thể là:
Về mặt lý luận:
Khóa luận tổng hợp lại những lý thuyết cơ bản liên quan đến siêu thị, hệ thống
siêu thị, việc phát triển hệ thống siêu thị và sự cần thiết phát triển hệ thống siêu thị
trong tương lai.
- Cơ sở lý luận về siêu thị, hệ thống siêu thị và QLNN đối với phát triển hệ thống siêu

thị như thế nào?
- Với những điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội như hiện nay tại sao phải phát triển hệ
thống siêu thị tỉnh Bắc Ninh trong giai đoạn 2012 – 2015, tầm nhìn 2020?
- Các chính sách quản lý chủ yếu của địa phương trong phát triển hệ thống siêu thị tỉnh
cùng với các cơ chế quản lý, kiểm tra, giám sát hoạt động kinh doanh tại các siêu thị?
- Các yêu cầu và nguyên tắc phát triển hệ thống siêu thị tỉnh Bắc Ninh?
8
- Tác động của việc phát triển hệ thống siêu thị đến kinh tế xã hội của tỉnh cũng như quá
trình CNH – HĐH của đất nước?
Căn cứ vào các vấn đề trên để đi sâu nghiên cứu thực trạng và giải pháp hoàn
thiện cơ chế, chính sách QLNN nhằm phát triển hệ thống siêu thị tỉnh Bắc Ninh thời
gian tới.
Về mặt thực tiễn:
Khóa luận đánh giá chung các cơ chế, chính sách quản lý của tỉnh về phát triển
hệ thống siêu thị tỉnh Bắc Ninh thời gian qua và tác động của các cơ chế, chính sách
đó đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các siêu thị.
- Các chính sách QLNN và địa phương đối với việc phát triển hệ thống siêu thị
và hoạt động kinh doanh của các siêu thị trên địa bàn tỉnh?
- Hoạt động kinh doanh của các siêu thị trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh thời gian qua có
những thành công và hạn chế nào?
- Các nhân tố tác động đến việc phát triển hệ thống siêu thị trên địa bàn tỉnh trong tương
lai?
- Dự báo về xu hướng phát triển các siêu thị tỉnh Bắc Ninh những năm tới?
Về mặt giải pháp:
Trên cơ sở những kết luận và phát hiện qua nghiên cứu thực trạng phát triển của
các siêu thị khóa luận đưa ra các giải pháp phù hợp và thiết thực.
- Giải pháp của cơ quan QLNN về hệ thống pháp luật, các chính sách để phát triển hệ
thống siêu thị trong cả nước góp phần phát triển kinh tế thời kỳ CNH – HĐH?
- Giải pháp của cơ quan quản lý ở địa phương hướng tới mục tiêu đưa ra các chính sách
phù hợp phát triển hệ thống siêu thị góp phần đưa Bắc Ninh cơ bản trở thành tỉnh công

nghiệp năm 2015?
- Giải pháp từ phía các doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh siêu thị giai đoạn 2012
– 2015, tầm nhìn 2020?
4. Mục tiêu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Vấn đề nghiên cứu trong khóa luận được tiếp cận dưới góc độ vĩ mô. Theo đó,
bài khóa luận sẽ tiếp cận từ góc độ QLNN trong vấn đề phát triển hệ thống siêu thị.
Đối tượng nghiên cứu:
- Đề tài tập trung nghiên cứu những cơ chế, chính sách của địa phương nhằm phát triển
hệ thống siêu thị trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
- Nghiên cứu các chính sách của tỉnh trong mối quan hệ với chính sách, luật pháp do
Nhà nước quy định.
Mục tiêu nghiên cứu: Đề tài tập trung hướng tới những mục tiêu cơ bản sau:
- Trên cơ sở những vấn đề lý luận và thực tiễn của hệ thống siêu thị trên địa
bàn tỉnh Bắc Ninh, mục tiêu nghiên cứu của đề tài là nhằm đưa ra một số giải pháp
hoàn thiện cơ chế, chính sách QLNN nhằm phát triển hệ thống siêu thị trên địa bàn
9
tỉnh giai đoạn 2012 – 2015, tầm nhìn 2020.
- Tăng cường quản lý hoạt động kinh doanh tại các siêu thị để nâng cao hiệu
quả kinh doanh, chấn chỉnh bất hợp lý, giải quyết hài hòa lợi ích Nhà nước, địa
phương và lợi ích của doanh nghiệp. Từ đó có các định hướng phù hợp nâng cao hiệu
quả hoạt động của hệ thống siêu thị góp phần làm cho hoạt động bán lẻ tỉnh Bắc Ninh
ngày càng phát triển văn minh, hiện đại.
- Các mục tiêu cụ thể cần đạt được là: hệ thống hóa cơ sở lý luận về cơ chế,
chính sách phát triển hệ thống siêu thị tỉnh Bắc Ninh; đánh giá tiềm năng, những khó
khăn thuận lợi để phát triển hệ thống siêu thị; đề xuất các giải pháp phù hợp đến năm
2015, tầm nhìn 2020.
Phạm vi nghiên cứu:
- Về nội dung: Nghiên cứu về tình hình quy hoạch, đầu tư phát triển và cơ chế, chính
sách của địa phương liên quan đến phát triển hệ thống siêu thị tỉnh Bắc Ninh. Nghiên
cứu về hoạt động quản lý, thanh tra, kiểm soát của cơ quan quản lý địa phương đối với

hoạt động kinh doanh của các siêu thị. Từ đó đưa ra một số giải pháp hoàn thiện chính
sách QLNN đối với phát triển hệ thống siêu thị tỉnh Bắc Ninh.
- Về không gian: không gian nghiên cứu là toàn bộ hệ thống siêu thị đang hoạt động
trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh và sự phát triển gắn kết với kinh tế - xã hội, các bản sắc văn
hóa, truyền thống lịch sử, hành lang phát triển kinh tế…
- Về mặt thời gian: số liệu trong đề tài nghiên cứu được khảo sát tổng hợp giai đoạn
2008 – 2011 và định hướng đến năm 2015, tầm nhìn 2020.
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập dữ liệu
- Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Dữ liệu sơ cấp là các dữ liệu do cá nhân tự thu thập phù hợp với vấn đề nghiên
cứu. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp được sử dụng chủ yếu trong bài khóa luận là
phương pháp quan sát và phỏng vấn cá nhân trực tiếp.
Phương pháp quan sát là phương pháp ghi lại các hành xử cá nhân, các điều tra
khảo sát thực tế để có được các thông tin cần thiết cho khóa luận. Phương pháp giúp
có cái nhìn tổng quát về các chính sách, cơ chế hiện hành của tỉnh đối với vấn đề
nghiên cứu.
Phương pháp phỏng vấn trực tiếp là phương pháp phỏng vấn những cá nhân có
liên quan đến vấn đề nghiên cứu như quản lý siêu thị, khách hàng đến mua sắm tại
siêu thị nhằm thu thập các thông tin cần thiết.
- Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Dữ liệu thứ cấp là những dữ liệu do người khác thu thập, sử dụng cho các mục
đích khác nhau. Dữ liệu thứ cấp có thể là dữ liệu chưa xử lý hoặc dữ liệu đã xử lý.
Phương pháp giúp thu thập các thông tin cần thiết cho vấn đề nghiên cứu. Các dữ liệu
10
được sử dụng trong khóa luận dựa trên các nguồn thứ cấp đã được phân tích, diễn giải
chi tiết giúp người đọc có thể hiểu được. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp thông
qua các nguồn như:
Nguồn bên trong:
• Quy hoạch phát triển thương mại tỉnh Bắc Ninh đến năm 2020, tầm nhìn 2030.

• Quy hoạch phát triển hệ thống TTTM, siêu thị tỉnh Bắc Ninh đến năm 2020.
• Báo cáo thực hiện nhiệm vụ kế hoạch từ năm 2008 đến năm 2011 của ngành công
thương tỉnh Bắc Ninh.
Nguồn bên ngoài: Các dữ liệu thứ cấp được thu thập trong sách báo, giáo trình
các môn học của trường Đại học Thương mại và các trường kinh tế khác, các bài
nghiên cứu, internet…
Phương pháp phân tích dữ liệu
- Phương pháp phân tích thống kê: là phương pháp phân tích các số liệu thống kê từ
nhiều nguồn để rút ra những nhận xét, đánh giá phục vụ cho quá trình phân tích dễ
dàng. Cụ thể là hệ thống hóa các dữ liệu minh họa cho nội dung chủ yếu của đề tài
nhằm làm rõ thực trạng hệ thống siêu thị tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2008 – 2011.
- Phương pháp đồ thị thống kê: là phương pháp trình bày và phân tích các thông tin
thống kê bằng biểu đồ, đồ thị. Phương pháp này kết hợp sử dụng con số và các hình vẽ
minh họa để trình bày nhanh chóng, rõ ràng hơn các thông tin thống kê một cách khái
quát và sinh động.
- Phương pháp so sánh: phương pháp phân tích các số liệu và so sánh để đưa ra các kết
luận cần thiết. Theo đó, trong các điều kiện khác nhau việc đưa ra các chỉ tiêu so sánh
sẽ đánh giá được những thuận lợi và khó khăn trong quá trình thực hiện các cơ chế,
chính sách phát triển hệ thống siêu thị tỉnh Bắc Ninh. Từ đó nhận đinh những thành
công đạt được, những tồn tại, hạn chế và thấy được xu hướng phát triển của các siêu
thị trong thời gian tới. Cụ thể số liệu được đưa ra so sánh từ năm 2008 – 2011.
- Phương pháp tổng hợp: Phương pháp này được sử dụng để tổng hợp, phân tích các số
liệu chênh lệch từ phương pháp so sánh để rút ra được nguyên nhân của sự tăng giảm
và đưa ra các giải pháp chủ yếu nhằm phát triển hệ thống siêu thị trên địa bàn tỉnh Bắc
Ninh.
6. Kết cấu khóa luận
Ngoài tóm lược, lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục các từ viết
tắt, khóa luận bao gồm:
- Lời mở đầu
- Chương 1: Những lý luận cơ bản về phát triển hệ thống siêu thị.

- Chương 2: Thực trạng hệ thống siêu thị trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2008 –
2011.
11
- Chương 3: Các đề xuất, giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển hệ thống siêu thị Bắc
Ninh giai đoạn 2012 – 2015, tầm nhìn 2020
12
CHƯƠNG 1
NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG SIÊU THỊ
1.1 Khái niệm siêu thị, hệ thống siêu thị và sự cần thiết phát triển hệ thống siêu thị
1.1.1 Khái niệm siêu thị, phân loại siêu thị
Khái niệm siêu thị
“ Siêu thị” là từ được dịch ra từ các thuật ngữ nước ngoài – “supermarket”(tiếng
Anh) hay “supermarché” (Tiếng Pháp), trong đó “super” nghĩa là “siêu” và “market”
nghĩa là “chợ”. Siêu thị ra đời lần đầu tiên vào năm 1930 tại Mỹ. Hiện nay, có rất
nhiều cách định nghĩa khác nhau về siêu thị:
“Siêu thị là cửa hàng tự phục vụ tương đối lớn, có mức chi phí thấp, tỷ suất lợi
nhuận không cao và khối lượng hàng hóa bán ra lớn, đảm bảo thỏa mãn đầy đủ nhu
cầu của người tiêu dùng về thực phẩm, bột giặt, các chất tẩy rửa và những mặt hàng
chăm sóc nhà cửa”. (Philip Cotler, 1961)
“Siêu thị là cửa hàng tự phục vụ bày bán nhiều mặt hàng đáp ứng nhu cầu tiêu
dùng hàng ngày của người tiêu dùng như thực phẩm, thức uống, dụng cụ gia đình và
các loại vật dụng cần thiết khác”.(Nguyễn Thị Nhiễu, 2006)
“Siêu thị là cửa hàng bán buôn tạp phẩm, bán thực phẩm, đồ uống và các loại
hàng hóa khác, thường đặt tại thành phố, dọc đường cao tốc hoặc trong khu buôn bán
có diện tích khoảng từ 4.000 đến 25.000 bộ vuông”.(Nguyễn Thị Nhiễu, 2006)
Theo Quy chế Siêu thị, TTTM của Bộ Thương mại Việt Nam(nay là Bộ Công
thương Việt Nam) ban hành ngày 24 tháng 9 năm 2004: “ Siêu thị là loại hình cửa
hàng hiện đại; kinh doanh tổng hợp hoặc chuyên doanh; có cơ cấu chủng loại hàng
hóa phong phú, đa dạng, đảm bảo chất lượng; đáp ứng các tiêu chuẩn về diện tích
kinh doanh, trang bị kỹ thuật và trình độ quản lý, tổ chức kinh doanh; có các phương

thức phục vụ văn minh, thuận tiện nhằm thỏa mãn nhu cầu mua sắm hàng hóa của
khách hàng”.
Phân loại siêu thị
• Phân loại theo quy mô
Đại siêu thị(Hypermarket): là những cửa hàng bán lẻ có quy mô rất lớn, kinh
doanh tổng hợp với diện tích vài chục nghìn mét vuông thường thuộc sở hữu của một
tập đoàn thương mại. Danh mục hàng hóa bán tại đây có thể lên tới 50.000 sản phẩm.
Các siêu thị này thường được đặt ở ngoại vi các thành phố lớn.
Siêu thị(Supermarket): thường có quy mô và diện tích mặt bằng vừa phải, hàng
hóa dùng để phục vụ nhu cầu tiêu dùng hàng ngày. Số lượng hàng hóa thường từ vài
trăm đến 20.000 sản phẩm. Các siêu thị này thường được đặt ở các khu dân cư có
đường giao thông thuận tiện.
13
Siêu thị nhỏ(Minnisupermarket): Căn cứ vào diện tích mặt bằng hoặc số lượng
chủng loại hàng hóa để xác định quy mô cho siêu thị. Những siêu thị này chỉ chuyên
bán một loại hàng hóa như đồ chơi trẻ em, dụng cụ thể thao, quần áo…
• Theo quy định của Bộ Công thương Việt Nam, siêu thị được phân làm 3 hạng. Ngoài
các tiêu chuẩn về kiến trúc hiện đại, kho hàng, kỹ thuật bảo quản, khu vệ sinh, khu giải
trí, các siêu thị phải đảm bảo các tiêu chuẩn cơ bản sau:
Siêu thị hạng I:
Đối với siêu thị kinh doanh tổng hợp:
- Có diện tích kinh doanh từ 5.000m
2
trở lên.
- Có danh mục hàng hóa kinh doanh từ 20.000 tên hàng trở lên.
Đối với các siêu thị chuyên doanh:
- Có diện tích từ 1000m
2
trở lên.
- Có từ 2000 tên hàng trở lên.

Siêu thị hạng II:
Đối với siêu thị kinh doanh tổng hợp:
- Có diện tích kinh doanh từ 2000m
2
trở lên.
- Có danh mục hàng hóa kinh doanh từ 10.000 tên hàng trở lên.
Đối với siêu thị chuyên doanh:
- Có diện tích từ 500m
2
trở lên
- Có danh mục hàng hóa kinh doanh từ 1000 tên hàng trở lên.
Siêu thị hạng III:
Đối với siêu thị kinh doanh tổng hợp
- Có diện tích kinh doanh từ 500m
2
trở lên.
- Có danh mục hàng hóa kinh doanh từ 4000 tên hàng trở lên.
Đối với siêu thị chuyên doanh
- Có diện tích 250m
2
trở lên.
- Có danh mục hàng hóa từ 500 tên hàng trở lên.
• Phân loại theo chiến lược và chính sách kinh doanh
Siêu thị chuyên doanh: là siêu thị chỉ chuyên bán một số chủng loại hàng hóa
nhất định. Hàng hóa bày bán trong siêu thị chuyên doanh mang tính hẹp nhưng sâu, có
khả năng thỏa mãn cao nhu cầu của người tiêu dùng. Ví dụ như siêu thị sách, siêu thị
điện máy, siêu thị đồ chơi…
Siêu thị tiện dụng: loại siêu thị chú trọng đến sự tiện dụng của khách hàng
trong khi mua sắm. Siêu thị thường bày bán những loại mặt hàng phục vụ nhu cầu tiêu
dùng thông thường, giá rẻ, có yêu cầu chọn lựa không cao, dễ bán. Hàng hóa thường

đa dạng và chủ yếu là những mặt hàng tiêu dùng thiết yếu. Các siêu thị này thường
được bố trí gần khu dân cư, thuận tiện cho việc đáp ứng nhu cầu cấp thiết của khách
hàng và chỉ cần diện tích nhỏ.
1.1.2 Khái niệm hệ thống siêu thị và sự cần thiết phát triển hệ thống siêu thị
Khái niệm hệ thống siêu thị
14
Hệ thống siêu thị dùng để chỉ mạng lưới cửa hàng bán lẻ hợp nhất áp dụng
phương pháp bán hàng tự phục vụ các hàng hóa tiêu dùng phổ biến của người dân. Hệ
thống siêu thị được cấu thành bởi các siêu thị liên kết với nhau và có những tương tác
nhất định với nhau. Theo đó, hệ thống siêu thị là một hệ thống mở có những đặc trưng
riêng biệt. Hiện nay, các hệ thống siêu thị được biết đến như là các chuỗi siêu thị.
Hệ thống siêu thị một chủ do một cá nhân hay một doanh nghiệp đầu tư. Hệ
thống siêu thị nhượng quyền lại bao gồm các siêu thị hay nhóm siêu thị thuộc sở hữu
của các chủ khác nhau, hoạt động theo quy chế nhượng quyền(chủ yếu là thương hiệu
của một tập đoàn siêu thị nào đó).
Sự cần thiết phát triển hệ thống siêu thị
Phát triển hệ thống siêu thị là sự cần thiết khách quan do yêu cầu của hội nhập
kinh tế quốc tế, yêu cầu của quá trình CNH - HĐH đất nước và nhu cầu phát triển kinh
tế - xã hội.
Hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình gắn kết nền kinh tế của một nước vào nền
kinh tế thế giới thông qua các nỗ lực tự do hóa thương mại và mở cửa thị trường trên
các cấp độ đơn phương, song phương hoặc đa phương. Việt Nam đang chủ động hội
nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới và khu vực trên nhiều lĩnh vực khác nhau.
Trong đó lĩnh vực phân phối hàng hóa là một trong những lĩnh vực quan trọng nhất.
Theo đó, năm 2007 Việt Nam đã thực hiện mở cửa hệ thống phân phối trong nước. Áp
lực mở cửa thị trường đã đặt ra yêu cầu phải phát triển hệ thống siêu thị trong nước đủ
mạnh để cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài. Trước thách thức của quá trình
hội nhập, Việt Nam cần phải chuẩn bị tốt các điều kiện cần thiết phát triển hệ thống
siêu thị đáp ứng cạnh tranh ngày càng gay gắt.
Quá trình CNH – HĐH đất nước đang diễn ra mạnh mẽ và đạt được những thành

tựu ban đầu. Hàng hóa trong nước sản xuất đã phong phú về chủng loại và chất lượng
không ngừng được cải thiện, giá cả ngày càng có tính cạnh tranh. Sản xuất bắt đầu
xuất hiện tình trạng cung vượt quá cầu. Do vậy các doanh nghiệp sản xuất và thương
mại cần phải ứng dụng các phương thức mới để tăng cường tiêu thụ hàng hóa. Siêu thị
là một phương thức văn minh hiện đại có thể đáp ứng tốt nhất các yêu cầu này. Đặc
biệt, siêu thị là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng mang lại lợi ích cho cả người tiêu
dùng và nhà sản xuất. Do vậy siêu thị mang lại hiệu quả tiết kiệm chi phí cho xã hội và
kích thích tiêu dùng.
Như vậy, để đáp ứng yêu cầu của hội nhập và quá trình CNH – HĐH đất nước
chúng ta cần phải đầu tư cơ sở hạ tầng, trang thiết bị nhằm phát triển hệ thống phân
phối nói chung và hệ thống siêu thị nói riêng bắt nhịp với sự phát triển hệ thống phân
phối bán lẻ trên thế giới. Việc phát triển hệ thống siêu thị là thực sự cần thiết đối với
phát triển kinh tế - xã hội hiện nay.
15
1.2 Vị trí, vai trò của siêu thị trong hệ thống phân phối hiện đại và ngành dịch vụ
phân phối
1.2.1 Vị trí của siêu thị trong hệ thống phân phối hiện đại
Sự phát triển của nền kinh tế đã dẫn đến sự thay đổi của các loại hình phân phối
bán lẻ đồng thời làm thay đổi thói quen mua sắm của người tiêu dùng. Siêu thị ngày
càng có một vị trí quan trọng trong hệ thống phân phối bán lẻ hiện đại nói riêng và
ngành dịch vụ phân phối nói chung. Trong hệ thống các cửa hàng bán lẻ hiện đại, siêu
thị được xếp cao hơn so với các cửa hàng tự chọn nhỏ, cửa hàng tiện dụng và thấp hơn
so với đại siêu thị, TTTM xét về quy mô và phương thức kinh doanh. Siêu thị là loại
hình ra đời đầu tiên đặt nền tảng cho các loại hình kinh doanh hiện đại sau này như
cửa hàng tiện lợi, TTTM… Siêu thị có vị trí trung gian cuối cùng trong kênh phân
phối hàng hóa có chức năng trực tiếp phục vụ nhu cầu người tiêu dùng. Hệ thống siêu
thị chiếm một vị trí quan trọng trong ngành phân phối bán lẻ của thế giới hiện nay.
1.2.2 Vai trò của siêu thị trong hệ thống phân phối hiện đại
Trên thế giới, sự ra đời của siêu thị đã làm nên một cuộc cách mạng trong lĩnh
vực thương mại bán lẻ. Ở các nước đang phát triển như Việt Nam siêu thị ra đời trong

quá trình CNH – HĐH nền kinh tế đóng một vai trò quan trọng trong lĩnh vực lưu
thông hàng hóa.
- Siêu thị ra đời là sự chuyển giao giữa thương mại bán lẻ truyền thống và thương mại
bán lẻ hiện đại. Sự ra đời của siêu thị chính là tiền đề cho sự ra đời của hàng loạt loại
hình thương mại hiện đại khác với những nét đặc trưng riêng biệt theo xu hướng mua
bán văn minh, hiện đại. Như vậy, siêu thị có ý nghĩa quan trọng đối với hệ thống dịch
vụ phân phối nói chung và mạng lưới thương mại hiện đại nói riêng.
- Siêu thị nằm trong hệ thống phân phối bán lẻ, là cầu nối quan trọng giữa sản xuất và
tiêu dùng. Hệ thống siêu thị giúp giải quyết tốt sự khác biệt giữa sản xuất quy mô lớn
và tiêu dùng đa dạng, khối lượng nhỏ bằng cách mua hàng hóa của nhiều nhà sản xuất
khác nhau và bán lại cho người tiêu dùng tại một địa điểm. Siêu thị cũng giúp giải
quyết sự khác biệt và không trùng khớp về không gian, thời gian giữa sản xuất và tiêu
dùng.
- Siêu thị hoạt động trong mạng lưới lưu thông phân phối bán lẻ giữ vai trò quan trọng
trong quá trình tái sản xuất mở rộng xã hội thông qua vai trò đảm nhận khâu tiêu thụ
hàng hóa. Theo đó, siêu thị cung cấp cho người tiêu dùng đúng chủng loại hàng hóa
mà họ cần, đúng thời gian và ở mức giá chấp nhận được. Qua quá trình phân phối
hàng hóa các siêu thị nắm bắt được nhu cầu thực tế của thị trường cả về sản phẩm, thời
gian và không gian.
16
- Siêu thị có thể dẫn dắt người sản xuất định hướng vào nhu cầu thị trường, thúc đẩy
phương thức kinh doanh theo nhu cầu của nền kinh tế thị trường. Siêu thị giúp giảm
thiểu các tầng trung gian trong hệ thống phân phối, hình thành nên một hệ thống liên
kết dọc vững chắc; giúp giảm thiểu thời gian và chi phí giao dịch, hạ giá thành đem lại
hiệu quả kinh doanh.
- Siêu thị đóng vai trò chia sẻ rủi ro với các nhà sản xuất. Trước đây, các nhà sản xuất
thường tự phân phối hàng hóa và gánh chịu rủi ro đối với hàng hóa của mình thì hiện
nay, một số siêu thị đã tự kinh doanh rủi ro. Họ sẽ mua hàng hóa của các doanh nghiệp
rồi tự chịu trách nhiệm về bảo hành, vận chuyển hàng hóa cho khách hàng nhằm thu
được lợi nhuận cao hơn.

- Siêu thị làm tăng khả năng lựa chọn của người tiêu dùng trong việc thỏa mãn các nhu
cầu mua sắm đồng thời giúp tiết kiệm thời gian cho người mua trong thời đại công
nghiệp hóa. Người tiêu dùng có thể dễ dàng mua hàng hóa một cách nhanh chóng,
thoải mái với chất lượng đảm bảo và không phải mặc cả khi mua. Thêm vào đó, không
gian siêu thị sạch sẽ với cách trưng bày sản phẩm đẹp mắt là điểm khác biệt tạo cảm
giác vui vẻ cho khách hàng đến mua sắm.
- Siêu thị có vai trò cung cấp thông tin thị trường. Trong quá trình bán hàng trực tiếp
cho khách hàng, siêu thị hiểu rõ nhất nhu cầu của khách hàng, những thay đổi thị hiếu
khách hàng để cung cấp thông tin phản hồi cho các nhà sản xuất để nhà sản xuất tạo ra
các sản phẩm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng.
Tóm lại, siêu thị có một vị trí và vai trò quan trọng trong hệ thống phân phối
hàng hóa. Với việc thực hiện các vai trò của mình, siêu thị ngày càng trở thành một
mắt xích chính trong quá trình tái sản xuất mở rộng xã hội, đảm bảo cho quá trình này
diễn ra thông suốt và đem lại hiệu quả kinh tế xã hội chung. Vì vậy, phát triển hệ thống
siêu thị là tất yếu để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội hiện nay.
17
1.3 Đặc trưng cơ bản, lợi thế và bất lợi thế của siêu thị so với các loại hình kinh
doanh thương mại khác
1.3.1 Đặc trưng cơ bản
Siêu thị là một loại hình kinh doanh thương mại hiện đại có những đặc trưng cơ
bản khác biệt so với các hình thức kinh doanh bán lẻ khác.
Đặc điểm về hình thức tổ chức kinh doanh
- Siêu thị đóng vai trò cửa hàng bán lẻ: siêu thị thực hiện chức năng bán lẻ - bán hàng
hóa trực tiếp cho người tiêu dùng cuối cùng để họ sử dụng chứ không phải để bán lại.
Đây là một kênh phân phối ở mức phát triển cao, được quy hoạch và tổ chức kinh
doanh dưới hình thức những cửa hàng quy mô, có trang thiết bị và cơ sở vật chất hiện
đại.
- Siêu thị áp dụng phương thức bán hàng tự phục vụ: Đây là phương thức bán hàng do
siêu thị sáng tạo ra, được ứng dụng trong nhiều loại cửa hàng bán lẻ khác và là phương
thức kinh doanh chủ yếu của xã hội văn minh. Theo đó, khách hàng sẽ xem xét và

chọn mua hàng, bỏ vào giỏ hoặc xe đẩy đem đi và thanh toán tại quầy tính tiền đặt gần
lối ra vào. Người bán vắng bóng trong quá trình mua hàng. Tất cả các siêu thị đều áp
dụng phương thức tự phục vụ.
- Siêu thị cung cấp cho khách hàng các dịch vụ đi kèm bán hàng tối thiểu như: có nơi
gửi đồ cho khách trước khi vào siêu thị, có xe đẩy hoặc giỏ xách chuyên dùng để chọn
và mua hàng, dịch vụ giao hàng miễn phí với số lượng lớn…
Đặc điểm về hàng hóa kinh doanh trong siêu thị
- Hàng hóa kinh doanh trong siêu thị có quy mô đa dạng và phong phú. Ngoài mặt hàng
thực phẩm, hàng tiêu dùng còn có nhiều loại mặt hàng khác như nông phẩm, hàng điện
máy- điện tử Chủng loại hàng hóa của siêu thị có thể lên tới hàng nghìn, thậm chí
hàng chục nghìn loại hàng. Đặc trưng của các loại hàng hóa này là hàng hóa có thương
hiệu, có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng, đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng. Đặc biệt tất cả các
hàng hóa trong siêu thị đều được bao gói lại, làm trọn bộ và gắn mã vạch, mã số.
- Hàng hóa trong siêu thị được trưng bày một cách nghệ thuật nhằm thu hút khách hàng.
Do người bán không có mặt tại các quầy hàng nên hàng hóa phải có khả năng “tự
quảng cáo”, lôi cuốn người mua. Siêu thị làm được điều này thông qua các nguyên tắc
sắp xếp, trưng bày hàng hóa được nâng lên như những thủ thuật. Ví dụ như hàng hóa
có tỷ suất lợi nhuận cao được ưu tiên xếp ở những vị trí dễ thấy nhất, những hàng hóa
có liên quan được xếp gần nhau…
Đặc điểm về giá cả
- Các nhà bán lẻ đưa ra loại hình kinh doanh siêu thị nhằm giảm thiểu chi phí kinh
doanh với phương châm bán hàng không thu lãi cao mà thu lợi nhuận theo quy mô. Do
18
vậy, mục tiêu của siêu thị là đưa ra mức giá thấp, cạnh tranh hơn so với các cửa hàng
bán lẻ theo phương thức truyền thống.
- Đối với Việt Nam, siêu thị là một loại hình kinh doanh khá mới mẻ nên trong giai đoạn
hiện nay, tập khách hàng chủ yếu của siêu thị là những người có thu nhập cao và ổn
định. Các siêu thị thường có chi phí đầu tư ban đầu rất lớn dẫn đến chi phí kinh doanh
ban đầu cao. Điều này lý giải tại sao hàng hóa trong siêu thị nước ta lại có giá cao hơn
giá thị trường. Mức giá này chênh lệch rất ít và ngày càng có xu hướng giảm dần.

Đặc điểm về diện tích và mặt bằng kinh doanh
- Hầu hết các siêu thị là những cơ sở kinh doanh có diện tích mặt bằng lớn và được đặt
ở các vị trí đông dân cư, giao thông thuận tiện. Điều này thuận tiện cho việc đi lại mua
sắm của khách hàng. Do việc mua sắm với lượng hàng hóa khá lớn nên khách hàng
thường sử dụng phương tiện cá nhân. Vì vậy, siêu thị phải có bãi đỗ xe riêng phục vụ
nhu cầu gửi xe của khách hàng.
- Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ bán hàng trong siêu thị như cơ sở vật chất, nhà kho,
cửa hàng thiết bị vật dụng cần thiết…tương đối hiện đại nhằm đảm bảo tiện nghi phục
vụ tốt nhất cho khách hàng. Đây là yếu tố quan trọng tạo lợi thế cạnh tranh rất lớn cho
các siêu thị.
Đặc điểm về thanh toán
Các siêu thị đều áp dụng hệ thống thu, tính, kiểm tra và thanh toán tiền hàng
tập trung, tự động qua các quầy thanh toán với máy quét, máy tính tiền nối mạng, băng
chuyền hàng và gói hàng. Đây là một bộ phận tích hợp rất quan trọng để tự động hóa
quá trình bán hàng với các bộ phận quản trị chức năng khác thuộc hệ thống thông tin
quản trị. Đây là một phương thức thanh toán hiện đại. Theo đó, hàng hóa có gắn mã
vạch, mã số được đem ra quầy tính tiền ở cửa ra vào, dùng máy quét để đọc giá, tính
tiền bằng máy và tự động in hóa đơn. Đặc điểm này được đánh giá là cuộc đại “cách
mạng” trong lĩnh vực thương mại bán lẻ.
Tóm lại, kinh doanh siêu thị có những đặc trưng cơ bản riêng không nhầm lẫn
với bất kỳ loại hình thương mại nào khác. Những đặc trưng riêng biệt này là thể hiện
của một loại hình phân phối hiện đại, văn minh sẽ ngày càng phát triển trong tương lai.
1.3.2 Những lợi thế và bất lợi thế của loại hình kinh doanh siêu thị
Lợi thế của siêu thị
- Siêu thị có quy mô lớn với phương thức kinh doanh văn minh, hiện đại, hàng
hóa và dịch vụ phong phú đem lại nhiều lợi ích cho khách hàng và nhà sản xuất. Do
siêu thị có quy mô lớn được tổ chức theo phương thức tự phục vụ nên có khả năng
giảm chi phí bán hàng, tiết kiệm chi phí phân phối, bảo quản. Hàng hóa trong siêu thị
được niêm yết giá cả rõ ràng giúp thuận tiện và tiết kiệm thời gian cho người mua.
19

Ngoài ra, mối quan hệ nhà sản xuất, doanh nghiệp phân phối được siết chặt tạo sự
đồng bộ trong nghiên cứu thị trường và xây dựng, tiếp thị sản phẩm.
- Hình thức kinh doanh của siêu thị có tính chuyên môn hóa cao giúp tăng khả
năng cạnh tranh về giá và hiệu lực QLNN đối với khâu lưu thông phân phối. Hoạt
động của siêu thị là tổ chức nguồn hàng để hạn chế ít nhất các khâu trung gian. Theo
đó, siêu thị sẽ trực tiếp mua hàng hóa của nhà sản xuất và bán cho người tiêu dùng
cuối cùng. Điều này làm giảm chi phí bán hàng để siêu thị có mức giá bán cạnh tranh.
Siêu thị cũng giúp tăng cường hiệu quả QLNN trong việc điều tiết và bình ổn thị
trường trong nước.
- Siêu thị góp phần tạo ra và củng cố các kênh phân phối dọc đảm bảo phục vụ
nhiều đối tượng khách hàng và góp phần hình thành, phát triển hệ thống phân phối
hiện đại ở Việt Nam. Siêu thị đã tạo ra phong cách mua bán văn minh hiện đại: sòng
phẳng, rõ ràng, tin cậy lẫn nhau. Hệ thống phân phối truyền thống không thể tạo ra
mối liên kết chặt chẽ giữa nhà sản xuất – nhà phân phối – khách hàng. Siêu thị làm
được điều này thông qua việc xác định rõ nhà cung cấp với hàng hóa chất lượng tốt, ổn
định lâu dài, giao hàng đúng hạn… Mối quan hệ giữa siêu thị với nhà cung cấp và
khách hàng là mối quan hệ bình đẳng, rõ ràng và trách nhiệm.
- Siêu thị thường có hàng hóa phong phú bày bán trong một không gian sạch
đẹp được thiết kế đáp ứng thẩm mỹ của người tiêu dùng. Điều này hơn hẳn một số chợ
truyền thống không đảm bảo vệ sinh môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Siêu thị không chỉ có giá cả canh tranh mà còn có các chương trình khuyến
mại với quy mô lớn và được tổ chức chuyên nghiệp. Đây là lợi thế hơn hẳn so với loại
hình chợ truyền thống.
Bất lợi của siêu thị: Phương thức bán hàng tự phục vụ là nét đặc trưng cơ bản
của hoạt động kinh doanh siêu thị. Tuy nhiên đặc trưng này cũng tạo ra một số bất lợi
cho siêu thị so với các loại hình kinh doanh thương mại khác.
- Phương thức bán hàng tự phục vụ sẽ không có sự xuất hiện của người bán
trong suốt quá trình chọn lựa và mua hàng của khách hàng. Điều này tạo tâm lý thoải
mái, tự do hoàn toàn cho khách hàng nhưng khách hàng sẽ không có được lời khuyên
nào trong quá trình chọn hàng. Ngoài ra có những mặt hàng đặc biệt cần sự tư vấn

trực tiếp của người bán thì siêu thị tỏ ra bất lợi hơn các loại hình thương mại khác.
- Thời gian mở cửa của các siêu thị là cố định gây khó khăn cho việc mua sắm
của khách hàng khi họ cần thời gian linh hoạt hơn. Trong khi các cửa hàng và chợ
truyền thống có thời gian hoạt động linh hoạt hơn.
- Siêu thị thường có tập hợp hàng hóa rộng nhưng không sâu so với các cửa
hàng chuyên doanh chỉ bán một vài loại hàng hóa nhất định. Trong trường hợp này,
cửa hàng chuyên doanh sẽ đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng.
20
- Siêu thị là thể hiện của nhịp sống công nghiệp và hiện đại nhiều khi tạo sự
nhàm chán cho khách hàng trong khi các loại hình chợ truyền thống mang những nét
văn hóa đặc trưng tạo nên sự độc đáo thu hút sự khám phá thích thú của khách hàng.
Như vậy, loại hình kinh doanh siêu thị có những lợi thế và bất lợi thế so với các
loại hình kinh doanh khác. Vì vậy tùy từng điều kiện và hoàn cảnh khác nhau chúng ta
cần phải kết hợp hài hòa các loại hình phân phối bán lẻ nhằm đem lại hiệu quả cao
nhất cho nền kinh tế và thỏa mãn nhu cầu người tiêu dùng.
1.4 Quản lý Nhà Nước đối với hệ thống siêu thị
1.4.1 Sự cần thiết của quản lý Nhà Nước đối với sự phát triển hệ thống siêu thị
Ngày nay, hội nhập kinh tế quốc tế là tất yếu khách quan do nhu cầu phát triển
của toàn cầu hóa; sự phát triển của khoa học kỹ thuật, công nghệ thông tin và sự liên
kết, phụ thuộc lẫn nhau của các quốc gia nhằm giải quyết các vấn đề lớn của kinh tế
thế giới.
Đối với Việt Nam, việc hội nhập kinh tế quốc tế cũng là một tất yếu khách quan
thông qua việc mở cửa thị trường. Cụ thể trong lĩnh vực phân phối bán lẻ hàng hóa,
Việt Nam đang dần mở cửa tiếp nhận các nhà phân phối nước ngoài. Điều này tạo áp
lực lớn cho các doanh nghiệp trong nước. Riêng đối với loại hình kinh doanh siêu thị,
yêu cầu đặt ra là phải phát triển hệ thống siêu thị trong nước đủ mạnh để cạnh tranh
với các siêu thị nước ngoài. Tuy nhiên hiện nay sự phát triển của mạng lưới siêu thị
nước ta còn diễn ra tự phát chưa đem lại hiệu quả cao. Vì vậy, công tác QLNN đối với
siêu thị là một điều tất yếu nhằm định hướng cho hệ thống siêu thị phát triển góp phần
vào sự nghiệp CNH – HĐH đất nước.

QLNN về siêu thị là một bộ phận của QLNN về thương mại nhằm tạo lập môi
trường kinh doanh và hỗ trợ sự phát triển của hệ thống siêu thị văn minh, hiện đại ở
Việt Nam. Đặc biệt trong điều kiện kinh tế hội nhập như ngày nay, các doanh nghiệp
phân phối Việt Nam thường rất khó cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài. Nhà
nước sẽ có các chính sách phù hợp khuyến khích và hỗ trợ các nhà phân phối trong
nước làm tiền đề phát triển hệ thống thương mại bán lẻ hiện đại.
Siêu thị ra đời là một tất yếu theo quy luật cung cầu, một đòi hỏi thực tiễn khách
quan đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng. Nhà nước sẽ định hướng ưu
tiên phát triển hệ thống siêu thị trong tương lai thỏa mãn những nhu cầu tất yếu của
người tiêu dùng và nhu cầu phát triển kinh tế xã hội, hội nhập kinh tế quốc tế.
Siêu thị không chỉ mang lại lợi ích cho người tiêu dùng mà còn góp phần thúc
đẩy sản xuất hiệu quả mang lại lợi ích cho các nhà sản xuất. Do phương thức tổ chức
kinh doanh mang tính tập trung và tích hợp cao, siêu thị là nơi lý tưởng để các nhà sản
21
xuất triển khai các hoạt động marketing, quảng cáo, khuyến mại, các hoạt động nghiên
cứu thị trường, khảo sát khách hàng…
Tóm lại, các tác động sâu rộng của hệ thống siêu thị tới phát triển sản xuất, phát
triển kinh tế và tiêu dùng xã hội là lý do quan trọng dẫn đến sự cần thiết của QLNN
đối với phát triển hệ thống siêu thị hiện nay.
2.4.2 Nội dung của quản lý Nhà Nước với phát triển hệ thống siêu thị
Một số nội dung chủ yếu của QLNN đối với sự phát triển hệ thống siêu thị và
hoạt động kinh doanh tại các siêu thị:
- Nhà nước xây dựng, thực thi hệ thống luật pháp, quy định hoàn chỉnh, tạo lập môi
trường pháp lý thuận lợi cho sự phát triển của các siêu thị. Hệ thống luật phải đảm bảo
tạo thuận lợi cho sự hình thành, phát triển của các siêu thị và đảm bảo hoạt động kinh
doanh siêu thị, chống các hành vi độc quyền, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, bảo
vệ môi trường sinh thái…Các luật liên quan đến quá trình phát triển hệ thống siêu thị
như luật thương mại, luật đầu tư, luật doanh nghiệp…
- Nhà nước ban hành khung pháp lý, các chính sách về đầu tư và kinh doanh siêu thị.
Theo đó, Nhà nước sẽ có các quy định đối với các nhà đầu tư trong lĩnh vực kinh

doanh siêu thị. Các quy định này định hướng việc đầu tư xây dựng và phát triển hệ
thống siêu thị đồng bộ trên cả nước đồng thời góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh
của các doanh nghiệp kinh doanh siêu thị trong nước.
- Nhà nước quản lý hệ thống thương nhân và các giao dịch mua bán trao đổi hàng hóa,
dịch vụ tại các siêu thị như: đưa ra các điều kiện, thủ tục đăng ký kinh doanh của các
thương nhân để điều chỉnh hành vi của họ trong quá trình kinh doanh tại các siêu thị;
đảm bảo quyền bình đẳng cho mọi thương nhân thuộc mọi thành phần kinh tế tham gia
kinh doanh siêu thị.
- Nhà nước xây dựng và chỉ đạo tổ chức thực hiện các chính sách và cơ chế khuyến
khích phát triển hệ thống siêu thị Việt Nam phù hợp với cơ chế, chính sách phát triển
thương mại, phát triển kinh tế xã hội như cơ chế siêu thị, trung tâm thương mại ban
hành tháng 9/2004…Nhà nước xây dựng quy hoạch, chiến lược, kế hoạch phát triển
mạng lưới phân phối hàng hóa, mạng lưới siêu thị trên quy mô quốc gia phù hợp với
quy hoạch, kế hoạch phát triển thương mại, phát triển kinh tế - xã hội.
- Nhà nước thực hiện phân công, phân cấp quản lý việc phát triển hệ thống siêu thị và
kinh doanh siêu thị ở các địa phương. Nhà nước phân cấp cho các cơ quan quản lý tại
các tỉnh trực tiếp thực hiện chức năng quản lý và chịu trách nhiệm trong quá trình thực
thi luật pháp, quy định của Nhà nước. Trong lĩnh vực kinh doanh siêu thị, sở Công
thương ở các tỉnh sẽ có trách nhiệm kết hợp với các sở, ban, ngành khác thực hiện
quản lý siêu thị tại địa phương mình thông qua việc cụ thể hóa các chính sách, quy
22
định của Nhà nước.
- Nhà nước thực hiện các hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực thi các chính
sách pháp luật của Nhà nước đối với kinh doanh siêu thị, xử lý các vi phạm như hàng
lậu, hàng giả, gian lận thương mại…Ngoài ra Nhà nước còn thực hiện kiểm tra, kiểm
soát các vi phạm trong hoạt động đầu tư siêu thị và hoạt động kinh doanh tại các siêu
thị.
- Nhà nước hỗ trợ phát triển cơ sở hạ tầng của siêu thị như hạ tầng thông tin, điện nước,
mặt bằng kinh doanh, các dịch vụ công ích khác; hỗ trợ và khuyến khích hình thành,
phát triển các thương nhân kinh doanh siêu thị, các nhà phân phối hàng hóa lớn; đào

tạo nguồn nhân lực siêu thị và hỗ trợ bỗi dưỡng nghiệp vụ về quản trị kinh doanh siêu
thị cho các thương nhân Việt Nam.
23
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HỆ THỐNG SIÊU THỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH
GIAI ĐOẠN 2008 – 2011
2.1 Tổng quan tình hình và ảnh hưởng của các nhân tố đến hoạt động của hệ thống
siêu thị
2.1.1 Tổng quan phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Bắc Ninh thời gian qua
Bắc Ninh là tỉnh cửa ngõ phía bắc của thủ đô Hà Nội, trung tâm xứ Kinh Bắc cổ
xưa, nơi có truyền thống văn hóa lâu đời, có điều kiện thuận lợi về khí hậu, điều kiện
tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên để phát triển kinh tế - xã hội. Thêm vào đó, lực
lượng lao động của tỉnh rất dồi dào đáp ứng nhu cầu làm việc trong và ngoài tỉnh. Với
những thuận lợi trên, những năm gần đây, kinh tế của tỉnh Bắc Ninh luôn có những
bước phát triển đáng kể. Tổng sản phẩm GDP của tỉnh tăng qua các năm. Năm 2010
đạt 9.697,3 tỷ đồng; năm 2011 đạt 11.272,2 tỷ đồng. Tốc độ tăng trưởng bình quân
giai đoạn 2006 – 2010 là 15,26%. So với tốc đọ tăng trưởng GDP của cả nước giai
đoạn 2001 – 2010 thì Bắc Ninh có tốc độ tăng trưởng gấp đôi(7,26%).
Có được kết quả GDP trên là có sự đóng góp rất lớn của ngành thương mại.
Đóng góp của ngành thương mại vào phát triển kinh tế xã hội của tỉnh tăng nhanh thể
hiện qua tổng mức bán lẻ hàng hóa bình quân đầu người. Năm 2010 là 14,3 triệu
đồng/người. Năm 2011 là 16,5 triệu đồng/người. Năm 2010 tổng mức bán lẻ hàng hóa
và dịch vụ đạt 16.977,4 tỷ đồng tăng 4,1 lần so với năm 2005(4.116 tỷ đồng). Năm
2011 tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ lên tới 21.700 tỷ đồng.
Tổng dân số của tỉnh năm 2011 là 1.038,2 người tương ứng tổng quỹ mua dân cư
là 6.788,1 tỷ đồng. Thu nhập của người dân tăng cao cũng đồng nghĩa với việc nhu cầu
mua sắm, tiêu dùng cũng tăng lên. Hoạt động thương mại được mở rộng theo nhiều
hình thức đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của dân cư. Ngoài các loại hình thương mại
truyền thống như chợ tạm, chợ cóc, góc phố… còn xuất hiện thêm các loại hình
thương mại hiện đại như: siêu thị, cửa hàng tiện lợi, trung tâm thương mại khởi đầu

cho một nền thương mại văn minh, hiện đại.
2.1.2 Những yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển hệ thống siêu thị tỉnh Bắc Ninh
Nhân tố chính sách pháp luật
Yếu tố chính sách pháp luật thể hiện sự điều tiết bằng pháp luật của Nhà Nước
đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Cụ thể trong lĩnh vực kinh doanh siêu
thị, hệ thống pháp luật của Nhà nước tạo khung khổ pháp lý cho hoạt động kinh doanh
của các siêu thị đồng thời tác động đến sự hình thành và phát triển hệ thống siêu thị.
Một số chính sách pháp luật của Nhà nước có liên quan đến phát triển siêu thị như:
- Quyết định số 3098/QĐ – BCT ngày 24/6/2011 của Bộ trưởng bộ Công Thương phê
24
duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển thương mại Việt Nam giai đoạn 2011 – 2020 và
định hướng đến 2030.
- Thông tư số 17/2010/TT – BCT ngày 5/5/2010 của bộ trưởng Bộ Công thương quy
định về nội dung, trình tự, thẩm định, phê duyệt phát triển ngành thương mại.
- Quy chế siêu thị, TTTM được ban hành theo quyết định số 1371/2004/QĐ – BTM
ngày 24/9/2004 của bộ trưởng bộ Thương mại(nay là bộ Công thương).
- Nghị định số 59/2006/NĐ – CP quy định về hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh, hạn
chế kinh doanh và kinh doanh có điều kiện.
Các chính sách của địa phương cũng có ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển hệ
thống siêu thị. Thông qua các quy hoạch phát triển kinh tế, quy hoạch phát triển
thương mại, các chính sách đất đai, chính sách thu hút đầu tư…các cơ quan QLNN tại
địa phương đã tạo ra những ảnh hưởng trên tầm vĩ mô đến sự phát triển của các siêu
thị trên địa bàn tỉnh. Đối với Bắc Ninh, các quy hoạch và chính sách của tỉnh cũng
hướng tới mục tiêu định hướng, tạo môi trường pháp lý thuận lợi cho việc hình thành
và phát triển hệ thống siêu thị. Một số văn bản pháp luật, quyết định của tỉnh được ban
hành như:
- Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2011 – 2015,
định hướng đến năm 2020.
- Quy hoạch phát triển ngành thương mại tỉnh Bắc Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến
năm 2030 ban hành ngày 18/10/2011.

- Quy hoạch phát triển hệ thống TTTM, siêu thị tỉnh Bắc Ninh đến năm 2020.
- Kết luận số 27 – KL/TU ngày 4/1/2011 của Tỉnh ủy Bắc Ninh về việc tiếp tục thực
hiện Nghị quyết số 06 – NQ/TU của ban chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XVII về phát
triển thương mại, du lịch và xuất khẩu tỉnh Bắc Ninh đến năm 2015.
Nhân tố kinh tế
Kinh tế có tác động mạnh mẽ đến hoạt động bán lẻ tại các siêu thị. Sự phát triển
của nền kinh tế dẫn đến sự đa dạng, phong phú của các loại hàng hóa cũng như các
loại hình phân phối thương mại. Ngoài các loại hình thương mại truyền thống như chợ,
cửa hàng bán lẻ còn xuất hiện rất nhiều loại hình thương mại khác. Do đó nhu cầu
hàng hóa của người tiêu dùng đối với mỗi loại hình cũng khác nhau. Theo nhận định,
nhu cầu mua sắm của người dân qua loại hình chợ truyền thống vẫn là lớn nhất. Đây là
một khó khăn trở ngại trong việc thu hút khách hàng của các siêu thị.
Có thể nhận thấy, tốc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh Bắc Ninh những năm gần
đây luôn tăng cao và bền vững. Điều này đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển
các siêu thị trong tương lai. Ngoài ra, tăng trưởng kinh tế ổn định cũng là điều kiện
nâng cao đời sống của người dân và nhu cầu tiêu dùng của họ cũng tăng lên; đặc biệt
là đối với những hàng hóa đảm bảo chất lượng được bày bán trong các siêu thị. Mặc
dù hiện nay, nhu cầu mua sắm của người dân trong tỉnh tại các siêu thị chưa nhiều
25

×