Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Tư tưởng đạo đức của Arixtốt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.14 MB, 93 trang )


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN







ĐỖ THỊ THANH HUYỀN

TƯ TƯỞNG ĐẠO ĐỨC CỦA ARIXTỐT


Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành: Triết học
Mã ngành: 60 20 80





Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Nguyễn Anh Tuấn










Hà Nội - 2011
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1. BỐI CẢNH VÀ NHỮNG TIỀN ĐỀ RA ĐỜI TƯ TƯỞNG ĐẠO
ĐỨC CỦA ARIXTỐT 8
1.1. Arixtốt - Cuộc đời và sự nghiệp 8
1.1.1. Cuộc đời Arixtốt. 8
1.1.2. Sự nghiệp sáng tạo của Arixtốte 11
1.2. Những điều kiện cho sự hình thành tư tưởng đạo đức của Arixtốt14
1.2.1. Điều kiện tự nhiên 14
1.2.2. Bối cảnh kinh tế - xã hội 15
1.3. Tiền đề tư tưởng cho sù h×nh thµnh t tëng ®¹o ®øc
cña Arixtốt 20
1.3.1. Những tư tưởng đạo đức trước Arixtốt 20
1.3.2. Khái lược tư tưởng triết học của Arixtốt 26
CHƯƠNG 2. QUAN NIỆM CỦA ARIXTỐT VỀ ĐẠO ĐỨC VÀ MỘT
VÀI ĐÁNH GIÁ VỀ QUAN NIỆM NÀY 43
2.1. Quan niệm của Arixtốt về đạo đức 43
2.1.1. Quan niệm của Arixtốt về thiện và ác 44
2.1.2. Quan niệm của Arixtốt về đức hạnh và hạnh phúc 48
2.1.3. Quan niệm của Arixtốt về tự do và trách nhiệm 64
2.1.4. Quan niệm của Arixtốt về công bằng và tình bạn 69
2.2. Quan niệm vÒ đạo đức của Arixtốt – những giá trị và hạn chế 77
2.2.1. Giá trị 77
2.2.2. Hạn chế 82
KẾT LUẬN 85
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 87

1

M U
1.Tớnh cp thit ca ti
Trong cụng cuc i mi t nc hin nay, vic chỳ trng hn na
n cụng tỏc nghiờn cu v ging dy lch s trit hc luụn cú ý ngha rt
quan trng i vi s i mi t duy lý lun cho phự hp vi thc tin bin
i nhanh chúng núi chung v s phỏt trin cỏc khoa hc núi riờng. nc
ta, trong sut mt thi gian di do nhiu nguyờn nhõn khỏc nhau cụng vic
ny cha c quan tõm ỳng mc. Chỳng ta ch yu mi ch bit n trit
hc Mỏcxớt, mi ch nghiờn cu c phn no lch s dõn tc v cũn ớt
nghiờn cu v trit hc ngoi Mỏcxớt, ớt quan tõm ti lch s trit hc, c bit
l trit hc thi c i - ci ngun ca trit hc hin i. Vo thi mỡnh,
ngghen ó vit: T cỏc hỡnh thc muụn hỡnh muụn v ca trit hc Hy Lp
ó cú mm mng v ang ny n hu ht tt c cỏc loi th gii quan sau
ny [26, 191]
1
. Tỡnh hỡnh ny n nay ó c ci thin song cha ỏng l
bao so vi s cn thit phi nghiờn cu, phỏt trin t duy lý lun.
Vic nghiờn cu lch s trit hc c i, trong ú cú lch s trit hc
Hy Lp l cụng vic ht sc cn thit hiu sõu sc thờm ch ngha Mỏc
Lờnin v t tng H Chớ Minh nh l s tng hp v nh cao trớ tu loi
ngi v ca dõn tc. Lch s trit hc chớnh l lch s ra i, phỏt trin ca
cỏc t tng v hc thuyt trit hc qua cỏc giai on phỏt trin khỏc nhau
ca lch s xó hi, nú chớnh l c s hỡnh thnh cỏc hc thuyt trit hc
sau ny, trong ú cú trit hc Mỏc - Lờnin.
Vi s a dng cỏc h thng trit hc, v nhiu nh trit hc ó t ti
nh cao trớ tu ca loi ngi, Hy Lp ó tr thnh cỏi nụi ca trit hc chõu
u v ca c th gii. Nn vn hoỏ Hy Lp c i núi chung, trit hc Hy

1
Từ đây và tiếp theo số thứ nhất và thứ hai trong ngoặc vuông lần lợt

biểu thị số thứ tự ca tài liệu trong danh múc, số trang ca tài liệu.
Nh trên là tài liệu số 26, trang 191.


2
Lp c i núi riờng ó c nhõn loi coi l nh cao rc r ca nn vn
minh th gii c i. Cỏc nh trit hc thi k ú ó tng lm kinh ngc bit
bao nhng trớ tu anh minh, nhng khi úc thiờn ti trong sut nhiu th k
qua. Cỏc tỏc phm ca h du khụng cũn nguyờn vn, vn cú tm nh hng
ln lao n s phỏt trin ca cỏc nn vn minh phng Tõy ln phng
ụng. Dự ó cú bit bao th h ni tip nhau qua i, song nhng tờn tui ú
vn c nhc n vi mt nim tụn kớnh, cũn t tng ca h thỡ luụn c
cỏc nh t tng ca th h sau ni tip nhau k tha, b sung, phỏt trin lm
phong phỳ thờm.
Trong lch s trit hc Hy Lp c i, Arixtt l mt trong nhng trit
gia ln nht v trong sut nhiu th k l ngi thy ca phn ln cỏc nh
trit hc. Mỏc gi ụng l Alcxanr ca trit hc Hy Lp, ngghen ỏnh
giỏ Arixtt l khi úc ton din nht nht trong s cỏc nh trit hc Hy Lp
c i. ễng c coi l nh tri thc ln nht ca Hy Lp c i. Trong sut
bao nhiờu th k ngi ta ó núi ti tờn ca Arixtt vi mt lũng cm phc.
Trit gia y kt thỳc mt cỏch rc r thi kỡ m l ca vn hoỏ Hy Lp. Ông
ó khái quát lại vi mt s cn thn, t m tất cả nhng kin thc
khoa hc đạt đợc ở thời đại ông. Trớ tu thiờn ti uyờn bỏc ca
ụng ó tng kt c tt c nhng gì m thi i ca ụng ó thc hin. ễng
ó lm vic mt cỏch phi thng xp t, phân loi các khoa học,
ng thi thit lp mt nền trit hc mi, mà sau ny đã trở thành
mt trong những cụng trỡnh chớnh yu ca tinh thn nhõn loi.
Arixtt ó li cho hu th mt di sn s thuc nhiu lnh vc
nghiờn cu khỏc nhau. Ngoi trit hc ụng cũn thõm nhp vo hu ht tt c
cỏc ngnh khoa hc t nhiờn v khoa hc xó hi, li nhng cụng trỡnh vt

lý học, toỏn hc cú giỏ tr, trong ú những t tởng o c hc
ca ông có giá trị đặc biệt. Arixtt c coi l ngi ó h

3
thng hoỏ o c hc Hy Lp c i, ụng l ngi ó phõn loi cỏc khỏi
nim o c, xỏc nh ranh gii ca chỳng, phõn tỏch cỏc khớa cnh lý lun
v thc tin ca o c hc. Khụng ai cú th bỏc b c mt s thc l t
tng o c hc c i ó t ti nh cao ca mỡnh trong trit hc Arixtt.
Cú th núi, t tng o c ca Arixtt n nay vn cũn nguyờn giỏ
tr. Vỡ vy, tip tc nghiờn cu trit hc ca Arixtt v hiểu sõu sc o c
ca ụng l mt vic lm ht sc cn thit trong thi i ngy nay ở nỡc
ta, khi các giá trị đạo đức truyền thống đang dần bị
mai một và thậm chí bị băng hoại đi ít nhiều. Chủng
ta đang phải xây dựng nền đạo đức xã hội vi những h
giỏ tr v chun mc mi cần tiếp thu từ bên ngoài trong
qủa trình hội nhập và giao lu quốc tế. Trên phạm vi
thế giỡi nhõn loi cũng phải thiết lập ý thức và những
quan hệ o c có khả năng đảm bảo cho th gii ho bỡnh,
thnh vng v hnh phỳc. Bên cạnh đó, nghiờn cu o c Arixtt s
to c s và là sự bổ sung cho vic nghiờn cu nhng t tng khỏc
ca ụng, gúp phn lý gii sc sng ca chủng trong cỏc tro lu trit hc
phng Tõy hin i.
Lch s trit hc t trc ti nay luụn l lch s tỡm kim, khỏm phỏ v
k tha nhng t tng cú giỏ tr. Mt trong nhng trang giỳp chỳng ta thực
hiện bc i u tiờn trong chng ng ú l trit hc Hy Lp c i v
Arixtt xng ỏng c th h ngy nay quan tõm vi mt lũng ngng m
sõu sc. Vỡ nhng lý do trờn tụi chn T tng o c ca Arixtt lm
ti lun vn thc s ca mỡnh.
2. Tỡnh hỡnh nghiờn cu
Trit hc Arixtt núi chung v t tng o c ca ụng núi riờng ó


4
c nghiờn cu, din gii ngay t thi c i cho n ngy nay nhiu
nc khỏc nhau. Song, lnh vc c quan tõm v nghiờn cu k nht trong
h thng trit hc ca ụng l nhận thức luận và logic hc. o c
ca ụng ch c cỏc tỏc gi nghiờn cu vi t cỏch l mt phn trong cỏc
quan im trit hc xã hội, hoặc là một phần trong các tài
liệu về đạo đức học, chứ cha c nghiờn cu trong mt cụng
trỡnh chuyờn sõu riờng bit no.
Có thể kể ra đây mt s cụng trỡnh nghiờn cu phng Tõy
liờn quan n trit hc Hy Lp c i núi chung đã c dch ra ting vit
nh: Khoa hc v trit hc Hy Lp c ica Bowen Alan C, do Trung
tõm dch thut dch, Lờ Sn hiu ớnh [4]; 106 nh thụng thỏi ca
P.S.Taranp do Minh Hp dch [44];Cõu chuyn trit hc ca Will
Durant, ngi dch Trớ Hi, Bu ớch [51]; o c hc hin i: ci
ngun v nhng vn ca E.V.Zolokhina Abolina [52] Trong cỏc
cụng trỡnh biờn son ny, cỏc tỏc gi ó dnh mt s trang gii thiu v
Arixtt v phn no khng nh c cụng lao to ln ca ụng trong sự
phát triển ca trit hc Hy Lp c i. Tuy nhiờn, cỏc tỏc gi ca nhng
cụng trỡnh ny cha thc s nhn mnh cỏc giỏ tr ca o c hc ca ụng.
Cụng trỡnh Lch s phộp bin chng, tp 1 Phộp bin chng c i,
Vin Hn lõm khoa hc Liờn Xụ do Minh Hp dch, ng Hu Ton hiu
ớnh [50], cỏc tỏc gi ó nhn mnh n mt s t tng bin chng ca
Arixtt th hin trong cỏc quan im o c ca ụng.
Cụng trỡnh Tuyn tp danh tỏc trit hc t Platon n errida do
Vn Hun, Lu Vn Hy dch, Nguyn Vit Long hiu ớnh [13], l cụng
trỡnh cú gii thiu qua v cỏc tỏc phm ca Arixtt, trong ú cú o c hc.
Vit Nam, Arixtt l mt trong nhng nh trit hc Hy Lp c i
c quan tõm hn c. Tỏc phm o c hc ca Nicomaque [16] xut
bn sau khi ụng qua i ó c dch gi c Hinh dch sang ting vit.


5
Trong nghiờn cu t tng o c ca Arixtt, tụi da vo ti liu quan
trng ny, ng thi k tha nhng thnh qu nghiờn cu ó c cụng b
ca nhng tỏc gia khỏc na.
Ngoi nhng sỏch dch mt s tỏc phm ca Arixtụt thỡ cũn cú nhng
sỏch chuyờn kho v Arixtt nh: Trit hc Arixtt ca ng Phựng Quõn
[39]; Trit hc Arixtt ca V Vn Viờn [49]. Cỏc cụng trỡnh ny nghiờn
cu ton b h thng trit hc Arixtt, o c hc ca ụng cng c cp
nhng khụng nhiu.
Cụng trỡnh Trit hc Hy Lp c i do Thỏi Ninh biờn son [33] ó
trỡnh by trit hc Hy Lp t khi hỡnh thnh n trit hc thi kỡ Hy Lp hoỏ,
thi kỡ suy tn ca ch chim hu nụ l Hy Lp c i. Quan im ca
Arixtt c trỡnh by vi 7 ni dung, trong ú quan nim v o c c
tỏc gi khỏi quỏt ngn gn.
Ngoi nhng cụng trỡnh trờn cũn cú mt s cụng trỡnh trong nc
nghiờn cu v lch s trit hc, trong ú cú c trit hc Arixtt v quan nim
o c ca ụng nhLch s trit hc phng Tõy ca ng Thai Mai
[27]; Trit hc Hy Lp c i ca inh Ngc Thch biờn son [45]; i
cng lch s trit hc phng Tõy ca cỏc tỏc gi Minh Hp, Nguyn
Anh Tun, Nguyn Thanh biờn son [18]; Trit hc c i Hy Lp La Mó
ca H Thỳc Minh biờn son [29]; Lch s trit hc Tõy phng ca cỏc
tỏc gi Nguyn Th Ngha, Doón Chớnh ch biờn [34]; Lch s triờt hc
ca Bựi Thanh Qut [40]
Nhỡn chung, cỏc cụng trỡnh nghiờn cu trờn mi ch s lc nêu ra
hoc khái quỏt quan im o c ca Arixtt, hoc nghiờn cu nú vi t
cỏch l b phn ca mt chnh th l t tng ca trit hc Hy Lp c i.
o c hc ca Arixtt cha ở đâu trong số các công trình
trên l i tng nghiờn cu chớnh, cha cú mt cụng trỡnh nghiờn cu
ring bit no v vn ny. Tụi mnh dn nghiờn cu ti v t tng


6
o c ca Arixtt vi hy vng lm sỏng t cỏc quan nim v o c ca
nh t tng v i này và qua đó lấp đi một khoảng trống
trong nghiên cứu lịch sụ đạo đức học ở Việt Nam.
3. Mc ớch v nhim v nghiờn cu
Mc ớch: Trình bày và lun gii mt cỏch cú h thng t tng
o c ca Arixtt, t ú luận văn a ra mt số ỏnh giỏ v t tng ny
ca ụng.
t c mc ớch trờn, lun vn s gii quyt nhng nhim v sau:
Th nht: Trỡnh by khỏi quỏt v cuc i, s nghip sỏng to trit hc
ca Arixtt.
Th hai: Trỡnh by bi cnh kinh t - xó hi v nhng tin t tng
liờn quan trc tip n t tng v o c ca ụng.
Th ba: Phõn tớch v lun gii quan nim ca Arixtt v thin v ỏc,
c hnh v hnh phỳc, t do v trỏch nhim, cụng bng v tỡnh bn, ng
thi nờu mt s ỏnh giỏ nhng quan nim ny t lp trng o c hc
Mỏc Lờnin.
4. C s lý lun v phng phỏp nghiờn cu
- C s lý lun: Lun vn c trin khai trờn lp trng ca ch ngha
Mỏc Lờnin v lch s trit hc núi chung, trit hc c i núi riờng, ng
thi k tha, tham kho cú chn lc cỏc cụng trỡnh ca cỏc nh nghiờn cu cú
liờn quan n ti.
- Phng phỏp nghiờn cu: Lun vn s dng phng phỏp logic v
phng phỏp lch s ca trit hc Mỏcxớt, ng thi kt hp cỏc phng phỏp
khỏc nh phõn tớch - tng hp, h thng - cu trỳc, i chiu so sỏnh
5. i tng v phm vi nghiờn cu
i tng ca lun vn l nhng ni dung c bn v t tng o c
trong h thng trit hc ca Arixtt. Trong quỏ trỡnh lun chng tỏc gi cú
cp n mt s quan im, t tng ca cỏc nh trit hc khỏc nhau trong

chng mc chỳng cú liờn quan n ti.

7
6. Đóng góp của luận văn
Luận văn góp phần nghiên cứu, làm sáng tỏ và hệ thống hoá những nội
dung cơ bản trong tư tưởng đạo đức của Arixtốt mà đến nay vẫn còn giá trị
và bước đầu đưa ra một vài nhËn xÐt vÒ giá trÞ vµ h¹n chÕ của
tư tưởng đạo đức Arixtốt.
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Về mặt lý luận: Luận văn góp phần vào việc nghiên cứu về đạo đức
học của Arixtốt nói riêng và hệ thống triết học của ông nói chung.
- Về mặt thực tiễn: Luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo
phục vụ cho việc nghiên cứu, giảng dạy về lịch sử triết học cổ đại nói chung,
triết học Hy Lạp cổ đại trong đó có triết học, đạo đức của Arixtốt nói riêng ở
Việt Nam hiện nay.
8. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
được kết cấu thành 2 chương, 5 tiết.















8
CHNG 1. BI CNH V NHNG TIN RA I
T TNG O C CA ARIXTT
1.1. Arixtt - Cuc i v s nghip
1.1.1. Cuc i Arixtt.
Arixtt - b úc bỏch khoa ton th ca trit hc Hy Lp c i, sinh ti
thnh ph Staghisor trờn b bin Egiờ thuc x Maxờoan vo nm 384 Tr
CN. Khỏc vi Platụn, Arixtt khụng phi l ngi dõn Aten gc, quờ hng
ca ụng ch l mt tnh l so vi Aten. Tuy nhiờn, v trớ ca nú ó trở nên
quan trng hơn hẳn nhân có cỏc cuc chinh chin xõm lc ca
Alờcxanr đã giành đợc thng li. Cha ụng l thy thuc Nicụmac -
ngi chuyờn cha bnh cho vua Maxờoan l Aminta. Nm 369 Tr CN,
khi mi 15 tui, ụng ó m cụi c cha ln m. L ra Arixtt cú th k tc
ngh thuc ca cha, nhng do lũng ham mờ khoa hc, cha u ca ụng
l Prụksen ó cho phộp ụng ri b quờ hng ti Aten hc tp. Nm
367 Tr CN, ụng vo hc Vin hn lõm (Academic) ca Platụn. Trong
sut 20 nm ti Hc vin Platụn, lỳc u l hc trũ sau ú lm thy giỏo,
Arixtt luụn c Platụn ỏnh giỏ rt cao v ụng cng luụn luụn coi trng
ngi thy dy ca mỡnh. Nm 348 Tr CN, sau khi Platụn mt, Arixtt
quyt nh ri b hc vin ca Platụn vỡ khụng mun tip tc lm vic
di s lónh o bt ti ca ngi chỏu ca Platụn l Spevxip.
Sau khi ri Aten Arixtt ó chn thnh ph Assos thuc vựng Tiu
lm ni trỳ ng ca mỡnh v sng ti ú 3 nm. Ti Assos ụng ó gp lại
ngi bn hc cựng Hc vin Platụn l Germi hin ang cai qun c vựng
Tiu rng ln. Arixtt ó giỳp Germi khỏ nhiu trong vic cai tr thiờn h.
Chớnh trong khong thi gian sng ti Assos, Arixtt ó khng nh c th
gii quan riờng ca mỡnh. Cng ti Assos, Arixtt ó ci Piphiaa chỏu
gỏi ca Germi. Piphiaa ó sinh cho ụng mt cụ con gỏi. Sau ú Arixtt ó

chuyn sang thnh ph Mitilena theo li mi ca Teophrast ngi bn ng
hng ng thi l ngi ph tỏ ca ụng trong sut quóng i cũn li.

9
Năm 343 Tr CN, Arixtốt được vua Maxêđoan là Philip Đệ nhị mời tới
thành phố Pella – thủ đô mới của Maxêđoan đÓ làm thầy giáo của cậu bé 13
tuổi Alêchxanđrơ, người mà sau này đã chinh phục toàn bộ lãnh thổ Hy Lạp
và các quốc gia vùng Ba Tư, dựng lên một chính thể quân chủ vô cùng rộng
lớn. Sau 3 năm được giáo dục dưới bàn tay của Arixtốt, Alêchxanđrơ đã từ
giã những đam mê thuở niên thiếu để theo cha cai trị muôn dân. Ông vua này
đã kính trọng Arixtốt như chính phụ vương của mình, Alêchxanđrơ: “Tôi
kính trọng Arixtốt ngang với cha tôi, nếu tôi chịu ơn cha tôi bởi cuộc đời thì
tôi chịu ơn Arixtốt bởi ông là người đã đem lại giá trị cho cuộc đời đó”
[trÝch theo 11, 16]. Năm 339 Tr CN, Arixtốt trở về thành phố nơi ông
sinh ra – Staghira, nơi đã bị Philíp Đệ nhị tàn phá năm 349 Tr CN trong cuộc
chiến tranh với Aten. Sau này để đền ơn Arixtốt đã có công dạy dỗ con trai
mình, Philíp Đệ nhị đã cho xây dựng lại Staghira.
Sau khi Philíp Đệ nhị qua đời năm 335 Tr CN, Alêchxanđrơ lên ngôi,
Arixtốt tới Aten lần hai. Tại đây Arixtốt đã mở trường triết học riêng của
mình có tên là Lykêi, tên trường được gọi như vậy vì nó nằm ở gần miếu thần
Apolon Lykêi. Theo tương truyền các môn sinh ở trường này thường có thói
quen vừa đi bộ vừa tranh luận những vấn đề triết lý với nhau nên t¬ng
truyÒn họ còn ®îc gọi là “những du triết gia” hay những người Tiêu
dao, có lẽ đây là lý do trường có tên gọi thứ hai là trường Tiêu dao. Arixtốt
dạy ở trường Lykêi được 12 năm. Trong giai đoạn này, không những Arixtốt
đã sáng tác mà còn giảng dạy và ph©n loại nhiều khoa học như về triết học,
sử học, y học… nhất là khoa học tự nhiên và sinh vật học.
Thời gian Arixtốt trở lại Aten lần hai cũng là thời kì Alêchxanđrơ
Maxêđoan tiÕn hµnh các cuộc hành quân chinh phạt các vùng lãnh thổ
trong khu vực. Năm 338 Tr CN Alêchxanđrơ bắt đầu chinh phục toàn bộ lãnh

thổ của Hy Lạp, tiếp đó chinh phục các nước Xiri, Ai Cập… Năm 331 Tr CN

10
cả một vùng rộng lớn của đế quốc Ba Tư đã bị chiÕm ®ãng và cuối cùng
là cuộc hành quân tới Ấn Độ. Trong thời gian này quan hệ thầy trò giữa
Arixtốt với Alêchxanđrơ dần phai nhạt. Trong khi Alêchxanđrơ khuyến khích
việc hòa đồng giữa những người Maxêđoan mới đến với những người Hy
Lạp bản địa thì Arixtốt lại cố thuyết phục ông ta về sự khác biệt mang tính
nguyên tắc giữa người Hy Lạp với những người ở vùng khác.
Năm 323 Tr CN, cái chết đột ngột của Alêchxanđrơ trên đường viễn
chinh đã gây ra sự đảo lộn trong xã hội, làm cho số phận những người theo
«ng còng bị thay đổi. Những người Aten từ địa vị phụ thuộc đã nổi dậy
đấu tranh vũ trang chống lại những người Maxêđoan. Arixtốt cũng cùng
chung số phận với những người Maxêđoan bị dân chúng Aten săn đuổi. Mặc
dù có sự thay đổi trong quan hệ của Arixtốt với Alêchxanđrơ, nhưng người
Aten vẫn cho rằng Arixtốt là người ủng hộ triều đình Maxêđoan. Để chống
lại Arixtốt, tòa án Aten đã không lấy lý do chính trị mà lấy lý do tôn giáo như
đã từng làm để chống lại Xôcrát trước đây. Tòa án Aten buộc Arixtốt vào tội
bất sùng tín vì cho rằng ông đã ca tụng cái chết của người bạn ông là Germi –
một bạo chúa cai trị vùng Tiểu Á và đã viÕt một bài thơ kính tặng bạn
mình. Để tránh những biến cố chính trị sắp giáng xuống đầu, Arixtốt đã lặng
lẽ chuyển giao quyền quản lý trường Lykêi cho người phụ tá tin cậy là
Teophrast và bí mật rời khỏi Aten. Arixtốt chuyển về quê hương người mẹ
quá cố của mình ở Haikinđa trên đảo Evbeia. Hai tháng sau đó, vào năm 322
Tr CN ông trút hơi thở cuối cùng ở đây. Người ta cho rằng Arixtốt là người
đầu tiên xây dựng nền móng khoa học cho Hy Lạp cũng như cho cả thế giới.
Nền triết học rực rỡ của Hy Lạp đã tắt cùng với cái chết của nhà triết học vĩ
đại này. C.Mác đã nhận xét: “Nói về sự ra đời, về phồn vinh, về suy tàn là nói
về những mắt xích tất yếu mà mỗi con người, mỗi sự vật đều phải trải qua.
Điều đó đã trở thành chân lý hiển nhiên muôn thủa. Cho nên nói rằng triết

học Hy Lạp, đến Arixtốt thì đạt tới đỉnh cao của sự hưng thịnh và sau đó thì
suy tàn. Điều đó cũng chẳng có gì là lạ lïng cả. Cái chết của người anh

11
hựng cng ging nh s tt ln ca mt tri v phớa tõy [29, 86].
1.1.2. S nghip sỏng to ca Arixtt
Arixtt c xem l ngi vit nhiu sỏch nht thi k Hy Lp c i,
ụng ó li mt di sn khoa hc s cho loi ngi. Phm vi hiu bit ca
nh bỏch khoa th th gii c i này l vụ cựng rng ln. Nhng vn
m ụng quan tõm nghiờn cu thuc nhiu lnh vc khoa hc khỏc nhau m
ngy nay để kham nổi chủng thì phải cn ti cả mt trng i
hc tng hp. Nhng sỏng tỏc m ụng li cú ti vi trm cun. Tuy nhiờn,
cho ti nay hầu hết cỏc tỏc phm ca ụng b tht lc v số cũn li khụng
nhiu. Cú rt nhiu nguyờn nhõn khỏc nhau, song nguyờn nhõn ch yu l do
s hy hoi ca thi gian v s tiêu hy ca con ngi qua cỏc thi k lch
s. Trong s cỏc tỏc phm cũn gi li c ti ngy nay, cú tỏc phm l
nguyờn bn ca Arixtt, cú nhng tỏc phm cú th c cỏc hc trũ ca ụng
thuc nhiu th h b sung, hon chnh, din gii qua mi ln biờn tp v xut
bn. Thm chớ cú nhng tỏc phm c ngi i sau t tên hoặc gán
cho ông khi nú c xut bn. Song, theo chỳng tụi cú th phõn chia s
phỏt trin t tng trit hc ca Arixtt thnh ba giai on, tng ng vi
mi giai on cú nhng tỏc phm m ụng vit.
1) Giai on Vin hn lõm ca Platụn
giai on u, khong nm 367 347 Tr CN, li suy t ca Arixtt
cũn chu nh hng rt rừ ca Platụn. Arixtt ó vit Nhng hi thoi mụ
phng theo t tng trit hc ca Platụn đợc trình bày, chng hn
nh, trong Chớnh ngha, Chớnh tr, Cỏc nh ngy bin, Yn tic,
Bn v cỏi thin, Bn v cỏc ý nim, Bn v s cu nguyn. Trong
nhng sỏng tỏc ú Arixtt vn ng trờn quan im duy tõm ca Platụn. Ch
vo cui thi kỡ ny Arixtt mi có những quan im khỏc bit đầu


12
tiªn với người thầy của mình. Những tác phẩm ở thời kì này còn lại đến
ngày nay rất ít.

2) Giai đoạn giao thời
Giai đoạn này gồm các tác phẩm được Arixtốt viết ở Assos, Lesbos và
trong triều đình Maxêđoan. Trong số đó phải kể đến hội thoại “Bàn về triết
học”. Ở giai đoạn này manh nha những ấn phẩm giáo khoa của Arixtốt, mà
theo đánh giá của W.Jeager, được coi là siêu hình học đầu tiên, đạo đức học
đầu tiên, chính trị học và vật lý học đầu tiên.
3) Giai đoạn Arixtốt lãnh đạo trường Lykêi
Đây được xem là giai đoạn sáng tác rộng rãi và chính thức nhất của
Arixtốt. Ở đây, Arixtốt đã trình bày những quan điểm chín muồi của mình.
Những ấn phẩm thời kì này còn lưu truyền tương đối nguyên vẹn tới ngày
nay, có thể chia thành 8 nhóm như sau:
1. Nhóm tác phẩm về logic học của Arixtốt lần đầu tiên được Anđrônik
Rôđôski cho xuất bản vào thế kỉ thứ I Tr CN dưới một tên gọi chung là
“Organon”. “Origanon” được tập hợp từ 5 tác phẩm logic của Arixtốt. Đó là:
“Các phạm trù”, “Analitika” I và II, “Topika”, “Về sự giải thích” và “Bác bỏ
thuËt ngụy biện”.
2. Nhóm tác phẩm về triết học hay theo cách gọi của Arixtốt là “Triết
học thứ nhất”. Các tác phẩm thuộc loại này bao gồm các cuốn sách của
Arixtốt được người đời sau sắp xếp thành một tác phẩm lớn có tên là
Metaphysika mà chñng ta dịch là “Siêu hình học”. Anđrônik Rôđôski cho
xuất bản các cuốn sách này ở La Mã vào thế kỉ I Tr CN thành một tác phẩm
lớn sau khi ông xuất bản tác phẩm “Physika” (vật lý học) của Arixtốt. Không
chọn được tên gọi thích hợp cho tác phẩm lớn này, Anđrônik đành đặt tên cho
nó là “Metaphysika” nghĩa là “sau vật lý học”. Vì vậy, ý nghĩa tên gọi của
cuốn sách không phải là “siêu hình học” đối lập với phép biện chứng như


13
chỳng ta vn thng bit. Siờu hỡnh hc ca Arixtt gm 14 cun sỏch
c vit ra trong cỏc thi gian khỏc nhau v c sp xp li khụng theo
mt trt t nht nh no. Do ú, trong ni dung tỏc phm cú nhiu ch trựng
lp v ụi khi mõu thun nhau. Nhng vn trit hc m Arixtt bn n
trong Siờu hỡnh hc gm: s phờ phỏn hc thuyt ý nim ca Platụn; Vn
tn ti v mi quan h gia cỏc khỏi nim vi tn ti cm tớnh; Hc thuyt
v bn nguyờn nhõn; Vn nhn thc luận
3. Nhúm tỏc phm v vt lý hc hay Trit hc th 2. Cỏc tỏc phm
thuc loi ny gm Vt lý hc, V bu tri, V s xut hin v dit
vong, Khớ tng hc. C 4 tỏc phm to thnh mt chnh th thng nht.
õy l nhng tỏc phm cú ý ngha to ln i vi s phỏt trin ca khoa hc
núi chung v vt lý hc núi riờng trong thi k C - Trung i.
4. Nhúm tỏc phm v sinh vt hc bao gm: Lch s ng vt, V
cỏc b phn ca ng vt, V vn ng ca ng vt, V ngun gc ca
vn ng.
5. Nhúm tỏc phm v tõm lý hc. ễng c coi l ngi t nn múng
cho khoa tõm lý hc, th hin trong tỏc phm Bn v linh hn v 8 lun vn
khỏc liờn quan n vn ny.
6. Nhúm tỏc phm v o c gm: o c hc Nicomachie (đã
đợc dịch và xuất bản bằng tiếng Việt), o c hc
Eudemie, i o c hc.
7. Nhúm tỏc phm v kinh t - chớnh tr gm: Cỏc lý gii v chớnh tr
hc, Th ch chớnh tr ca Aten, kinh t.
8. Nhúm tỏc phm v ngh thut. ễng cú cỏc tỏc phm nghiờn cu v
cỏi p v cỏc hỡnh thc ca ngh thut, song hin nay ch cũn gi c
Ngh thut hùng bin v Thi ca.
c tỏc phm để hiu c cỏc t tởng ca Arixtt, nht l cỏc
t tởng trit hc qu thc l rt khú. Bi, nhiu tỏc phm ca ụng cũn


14
lại đến nay chỉ là các trích đoạn không đầy đủ, thêm nữa là bản thân ông khi
giải quyết các vấn đề triết học có nhiều lúc không nhất quán. Tuy nhiên, với
di sản triết học khổng lồ liÖt kª ë trªn ông thËt xứng đáng được
người đời sau ngưỡng mộ và tôn vinh.
1.2. Những điều kiện cho sự hình thành tƣ tƣởng đạo đức của
Arixtốt
1.2.1. Điều kiện tự nhiên
Từ xa xưa các bộ lạc Hy Lạp gọi mình bằng những tên riêng. Đến
khoảng thế kỉ thứ VIII – VII Tr CN, người Hy Lạp mới gọi mình là Helen và
gọi đất nước mình là Hellas tức Hy Lạp. Hy Lạp cổ đại là một quốc gia ở khu
vực Địa Trung Hải, có lãnh thổ bao gồm miền lục địa Hy Lạp (Nam bán đảo
Ban Căng), miền đất ven bờ Tiểu Á và những đảo thuộc biển Êgiê, trong đó
miền lục địa Hy Lạp có tầm quan trọng nhất. Từ cuộc di cư ồ ạt vào các thế
kỉ VIII – VII Tr CN, người Hy Lạp chiếm thêm miền nam Italia, đảo Sicily,
vùng ven biển Đen. Sau này những cuộc viễn chinh toàn thắng của
Alêchxanđrơ vào cuối thế kỉ IV Tr CN đã đưa đến sự ra đời của các quốc gia
Hy Lạp trải rộng từ Sicily ở phía tây sang Ấn Độ ở phía đông, từ biển Đen ở
phía bắc đến tiếp giáp sông Nil ở phía nam.
Miền lục địa Hy Lạp có thể chia thành 3 khu vực: Bắc, Trung và Nam
Hy Lạp. Nét nổi bật của địa hình Hy Lạp là ở 3 khu vực đều có sự đan xen
của c¸c cấu trúc đồng bằng, cao nguyên, rừng, núi, đồi, sông, suối… Từ
Bắc xuống Nam, về đường bộ, người Hy Lạp buộc phải vượt qua đèo
Técmôpin. Miền trung Hy Lạp có địa hình khác hẳn, ở đây có nhiều rừng núi
chạy dọc, ngang đã chia vùng này thành nhiều khu vực địa lý nhỏ. §©y lµ
vùng có nhiều đồng bằng trù phú như đồng bằng Áttích và Bêôxi. Đồng thời
ở đây còn có nhiều thành phố quan trọng, thành phố được biết đến nhiều nhất
là Aten. Nam Hy Lạp là một bán đảo nhỏ, hình bàn tay có 4 ngón duỗi
thẳng xuống Địa Trung Hải. Đây là vùng đất trù phú nhất với nhiều đồng


15
bằng như Lacôni, Métxêni. Người Hy Lạp gọi bán đảo này là Pêlôpône.
Vùng bờ biển phía đông của Hy Lạp khúc khuỷu, hình răng cưa tạo ra
nhiều vịnh, nhiều hải cảng tự nhiên, an toàn, thuận tiện cho việc đi lại của
tàu thuyền, tạo điều kiện phát triển hải cảng. Bờ biển phía tây của miền
Tiểu Á cũng có địa hình tương tự như bờ phía đông lục địa Hy Lạp. Vùng
đất liền ven bờ biển Tiểu Á là vùng đất trù phú, tạo thành cầu nối, nối Hy
Lạp với các nền văn minh phương Đông. Hy Lạp cổ đại có nhiều đảo lớn,
nhỏ nằm rải rác trên vùng biển Egiê thuộc Địa Trung Hải, tạo thành một
hành lang cầu nối giữa miền lục địa Hy Lạp với Tiểu Á. Trong khi đó biển
Egiê lại như một cái hồ lớn nên càng tạo điều kiện thuật lợi cho nghề đi
biển trong điều kiện đóng tàu, thuyền khá thô sơ.
Cũng giống như các quốc gia cổ đại khác, điều kiện tự nhiên đã có
những tác động không nhỏ tới khuynh hướng phát triển kinh tế cũng như thiết
chế nhà nước của quốc gia. Do điều kiện địa hình phức tạp như trên, cho nên
Hy Lạp cổ đại bị phân tán thành nhiều khu vực (các thành bang), chia cắt bởi
thung lũng và các ngọn đồi bao quanh, các hòn đảo ven biển. Các khu vực đó
có sắc tộc, lợi ích, cách thức quản lý đôi khi khác xa nhau, dẫn đến tình trạng
hiềm khích, xung đột triền miên. Ngay cả trong phạm vi một khu vực, mối
liên hệ giữa các nhóm không cùng huyết thống cũng lỏng lẻo, trừ khi tất cả
cư dân phải hợp sức với nhau chống kẻ thù bên ngoài. Chính yếu tố trên đã
chi phối sự hình thành, phát triển và tan rã của Hy Lạp cổ đại.
1.2.2. Bối cảnh kinh tế - xã hội
Cuộc đời và hoạt động sáng tạo lý luận của nhà triết học Arixtốt ở vào
thời kì phát triển phồn thịnh nhất của chế độ chiếm hữu nô lệ ở Hy Lạp.
Vào thế kỉ thứ VI Tr CN, hai lực lượng hùng mạnh nhất làm nòng cốt
cho lịch sử Hy Lạp cổ đại là thành bang Spác và Aten. Mỗi thành bang đó
kiểm soát những vùng nông thôn phụ cận và những thành thị nhỏ quanh nó.
Thành bang Spác ở phía nam bán đảo Pêlôpônedơ là một thành bang bảo thủ


16
về chính trị, lạc hậu về kinh tế, văn hóa nhưng lại hùng mạnh về quân sự. Với
ưu thế ấy, Spác bắt các thành bang lân cận trở thành chư hầu và đến năm 530
Tr CN thì lập thành đồng minh do Spác cầm đầu gọi là đồng minh
Pêlôpônedơ nhằm mục đích dành quyền bá chủ Hy Lạp. Thành bang Aten
nằm ở miền trung Hy Lạp, là nơi đồi núi, không thuận tiện cho sản xuất
nông nghiệp nhưng lại có nhiều khoáng sản và hải cảng tốt nên công
thương nghiệp có điều kiện phát triển. Thành bang Aten xuất hiện vào thế
kỷ thứ VIII Tr CN Khi mới ra đời, tính chất dân chủ của nhà nước Aten
còn hạn chế nhưng do sự đấu tranh không ngừng của quần chúng, trải qua
nhiều lần cải cách, Aten trở thành thành bang có chế độ chính trị dân chủ
nhất ở Hy Lạp cổ đại.
Trong khi Aten đang bước vào thời kì phát triển thuận lợi thì đến thế kỉ
thứ V Tr CN, Hy Lạp phải tiến hành một cuộc chiến tranh chống lại sự xâm
lược của Ba Tư (năm 490 Tr CN). Đây là một trong hai cuộc chiến lớn nhất
xảy ra trong lịch sử Hy Lạp nói chung và Aten nói riêng. Nguyên nhân của
cuộc chiến là do Ba Tư muốn thôn tính Hy Lạp làm bàn đạp bành trướng
sang châu Âu. Ngòi lửa của cuộc chiến bùng lên là do Ba Tư đàn áp dã man
cuộc khởi nghĩa của người dân Milê. Cả thành phố Milê bị đốt trụi, một phần
dân cư bị giết, một phần bị chúng đem bán làm nô lệ. Aten đã ủng hộ cuộc
khởi nghĩa này và chi viện cho Milê. Lấy cớ đó, đế quốc Ba Tư tiến hành
thôn tính Hy Lạp. Trong cuộc chiến tranh này, nhờ có lực lượng hải quân
mạnh, lại có tinh thần chiến đấu cao để bảo vệ tổ quốc, Hy Lạp đã đánh bại
Ba Tư, giành thắng lợi hoàn toàn. Thắng lợi của người Hy Lạp đã dọn đường
cho Hy Lạp nói chung và Aten nói riêng bước vào thời kì phát triển cường
thịnh, đạt tới đỉnh điểm của chế độ chiếm nô ở khu vực Địa Trung Hải. Nhờ
có thắng lợi đó nên địa vị của Aten càng ®îc n©ng cao trìc các
quốc gia thành bang khác của Hy Lạp. Rất nhiều quốc gia thành bang Hy Lạp


17
đua nhau kết giao với Aten. Nhiều quốc gia hợp tác, liên minh với Aten cả về
mặt quân sự để đề phòng đế quốc Ba Tư xâm lược. Aten đã trở thành một
minh chủ của một liên minh quân sự gồm gần 200 thành bang trên đất Hy
Lạp. Vì kho vàng của liên minh đặt tại Đêlốt cho nên còn gọi là liên minh
Đêlốt.
Sau cuộc chiến Hy Lạp - Ba Tư, nền kinh tế Aten đạt tới điểm cực
thịnh. Do những tác động của điều kiện tự nhiên, kinh tế nông nghiệp ở Aten
phát triển với một sắc thái riêng. Hoạt động kinh tế phát đạt nhất của Aten
vẫn là công thương nghiệp và mậu dịch hàng hải. Sản xuất thủ công nghiệp
phong phú, tinh xảo nổi tiếng ở trong nước cũng như thị trường nước ngoài.
Các ngành thủ công phát triển mạnh và đa dạng: luyện kim, chế tạo vũ khí,…
quy mô của các xưởng thủ công cũng lớn dần lên.
Hoạt động ngoại thương của Aten phát đạt hơn sau khi trở thành minh
chủ. Dựa vào thế lực hải quân, Aten làm bá chủ mặt biển, vươn lên khống
chế giao thông đường biển. Cảng Pirê - một quân cảng và thương cảng, là
trung tâm xuất, nhập khẩu quan trọng nhất của Aten vµ còng lµ lìn
nhất của thế giới cổ đại. Mọi việc buôn bán bằng đường biển của các nước
đồng minh bị Aten lũng đoạn hoàn toàn. Từ cảng Pirê, Aten xuất sang các
nước lân bang những sản phẩm nổi tiếng của họ: dầu ôliu, rượu nho… và
nhập đủ các mặt hàng thiết yếu của hầu hết các nước trong thế giới cổ đại.
Đặc biệt, có một loại hàng hóa được Aten quan tâm đó là những nô lệ. Cảng
Pirê là nơi nhập và xuất hàng đoàn nô lệ. Pirê - thủ phủ của Aten là chợ buôn
bán nô lệ sÇm uÊt vào bậc nhất của thế giới cổ đại. Aten thực sự trở thành
trung tâm mậu dịch, đầu mối buôn bán của thế giới cổ đại, tạo cho Aten
những khoản thu nhập lớn vµ tăng thêm vai trò và uy tín của Aten trong thế
giới Hy Lạp.
Chính sự phát triển của kinh tế đã kích thích quá trình vượt biển tìm đất

18

mới, xâm chiếm lãnh thổ, bắt người làm nô lệ. Số lượng nô lệ đã tăng
nhanh. Người nô lệ bị bóc lột nặng nề. Sức lao động của người nô lệ được
sử dụng rộng rãi, phổ biến trong đời sống kinh tế, xã hội của Aten. Nô lệ
chiếm tỉ lệ đông đảo trong cư dân Aten và có mặt ở hầu hết các hoạt động
kinh tế, xã hội nhưng thân phận, địa vị của họ lại quá thấp hèn, hoàn toàn
là vật sở hữu của chủ nô, bị chủ nô bóc lột tàn bạo. Đây là đặc trưng cơ
bản của chế độ nô lệ Hy Lạp và đó cũng là lý do cơ bản để giải thích mâu
thuẫn giữa nô lệ và chủ nô là mâu thuẫn đối kháng cơ bản, không thể điều
hòa được trong xã hội Aten.
Trong xã hội có sự phân chia ®¼ng cÊp giữa người tự do và người
nô lệ. Chỉ có người tự do mới có quyền làm cư dân thành phố và được bảo vệ
đầy đủ bởi luật pháp của thành bang. Tại Aten, dân chúng được chia thành 4
tầng lớp dựa trên sự giàu có, người ta có thể thay đổi ®¼ng cÊp của mình nếu
có nhiều tiền hơn.
Giai cấp thống trị ở Aten thời kì này có 2 bộ phận: quý tộc chủ nô
ruộng đất và quý tộc chủ nô công thương. Quý tộc chủ nô ruộng đất chủ
trương thiết lập nền chuyên chính theo thể chế cộng hòa quý tộc, ngược lại,
quý tộc chủ nô công thương lại chủ trương xây dựng bộ máy nhà nước
theo thể chế dân chủ. Sự đối lập giữa 2 chủ trương của 2 bộ phận thuộc
giai cấp thống trị đã diễn ra ngày càng gay gắt ngay từ những thập kỷ 80
của thế kỉ V Tr CN. Xu hướng dân chủ ngày càng lấn át và thắng thế trước
xu hướng bảo thủ của quý tộc chủ nô ruộng đất, nhờ vậy nền dân chủ chủ
nô Aten được củng cố, hoàn thiện và đạt tới đỉnh cao nhất của nó, thành
niềm tự hào vĩnh cửu của lịch sử nhân loại. Đặc biệt, vào những thập kỷ
đầu của thế kỉ thứ IV Tr CN - “thế kỉ Pêricơlét”, Aten trở thành một thành
bang phát triển nhất về kinh tế, có một chế độ nhà nước tiến bộ nhất, đã
tạo điều kiện thuận lợi cho Hy Lạp đạt tới thời kỳ thịnh trị của mình. Nền
dân chủ chủ nô ấy đạt tới mức hoàn hảo nhất, cội nguồn của văn minh

19

châu Âu, niềm tự hào và kinh nghiệm của nhân loại.
Cũng chính sự phát triển kinh tế trên các mặt thủ công nghiệp, thương
nghiệp, hµng hải lại đòi hỏi khoa học phát triển, đòi hỏi Hy Lạp phải nghiên
cứu các lĩnh vực khoa học tự nhiên và khoa học xã hội. Vì vậy, ở thời kì này
khoa học đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể với những đại biểu như:
Hypôcrát đã đặt nền móng cho y học, đưa nghệ thuật chữa bệnh lên trình độ
cao, tu từ học – lý luận về nghệ thuật diễn thuyết, mỹ học được nghiên cứu từ
nhiều khía cạnh… Hòa chung vào dòng chảy lớn ấy, triết học - một bộ phận
của khoa học xã hội cũng đạt được sự phát triển thịnh vượng. Tư tưởng của
người Hy Lạp phải trải qua giai đoạn ®i xuống của các nhà ngụy biện, vượt
qua sự hời hợt của họ, vượt qua sự phê phán làm mất lòng tin của họ, để rồi
từ trong tâm khảm bị chấn động nó bắt đầu phản kháng lại, trỗi dậy với tất cả
sức sống tiềm tàng của mình. Đây là một sự trỗi dậy phi thường. Các đại biểu
của giai đoạn mới này như Xôcrát, Platôn và Arixtốt, đã đưa triết học Hy Lạp
đến đỉnh cao và đã làm được một việc có ý nghĩa cho đến hiện nay. Một
phần họ vẫn đề cập đến những nhà ngụy biện và bày tỏ quan điểm ngược lại.
Tiếng vang thực sự trong ngôn từ của họ đã vượt qua những đối thủ phù du,
đi vào tương lai không bị giìi hạn bởi thời gian. Đây quả là một nền triết
học vĩnh cửu. Nếu như trước đây các tổ chức xã hội cũ như bộ lạc, bộ tộc…
mang tính cộng đồng cao, cuộc sống của mỗi cá nhân hầu như “hòa tan” vào
cuộc sống cộng đồng, thì giờ đây ®· xuất hiện các tư tưởng tư hữu và sau đó
là chế độ tư hữu về của cải. Điều đó buộc mỗi người cần ý thức và suy nghĩ
hơn về bản thân mình, cần có một lập trường sống riêng phù hợp với hoàn
cảnh mới. Do vậy, triết học thời kì này không chỉ bàn về căn nguyên, bản
chất của thế giới mà con người đã bước đầu tự ý thức về bản thân mình. Từ
đây, những vấn đề thiết thực của cuộc sống con người như đạo đức, giao tiếp,
nhận thức… đã trở thành những đề tài chính của triết học.

20
1.3. Tin t tng cho sự hình thành t tởng đạo

đức của Arixtt
1.3.1. Nhng t tng o c trc Arixtt
Cng nh logic hc hay siờu hỡnh hc, o c hc l mt khoa
hc mà ở mi thi i ngi ta u phi nhc ti tờn tui ca Arixtt.
ễng c coi l ngi ó h thng húa o c hc c i. Cú c nhng
thnh tu y l do ụng đã tip thu có phờ phỏn nhng quan im o c
học ca cỏc nh trit hc tin bi nh Xụcrỏt, Platụn để trờn c s ú
a ra quan im o c ca mỡnh.
Xụcrỏt (469 399 Tr CN). Cú th khng nh rng, vn v nhng
phm cht o c ca con ngi l trung tõm ca ton b trit hc Xụcrỏt.
V thc cht, trit hc Xụcrỏt l trit hc o c, ụng c ỏnh giỏ l nh
trit hc o c u tiờn trong lch s chõu u t nn múng cho ng
hng khai sỏng duy lý trong o c hc mun hn sau ny.
Cỏi thin, trong quan nim ca Xụcrỏt chớnh l i tng ca trit hc
ph quỏt. Cỏi thin y chớnh l cỏi thin ph quỏt khỏi nim dựng ging
ngha hnh vi ca con ngi trong hot ng sng ca mỡnh. Con ngi ch
cú th tr thnh thin khi lý tớnh chin thng dc vng. Chớnh t lun im
ny m cỏc nh nghiờn cu cho rng Xụcrỏt l ngi khi u cho o c
hc duy lý ch ngha.
Trong cỏc suy t ca mỡnh, Xụcrỏt xut phỏt t vic coi phỳc li (iu
tt) l s tha món, hi lũng, cũn cỏi ỏc l kh au. iu hin nhiờn l mi
ngi u hng n tin li v hnh phỳc, c trỏnh tt c nhng cỏi xu xa
i vi mỡnh. Tuy nhiờn, ngi ta thng mc sai lm. khụng nhm ln,
thỡ cn phi bit rừ th no l hi lũng thc s. Ch cú tri thc v con ng
ỏng tin cy dn n hnh phỳc mi khụng b chch hng. Nh vy, ng
n hnh phỳc (m nú ng nht vi cỏi thin, cỏi c) l tri thc. Xụcrỏt c

21
biệt đề cao vai trò của tri thức trong hoạt động của con người, ông coi tri thức
là nền tảng của đức hạnh. Theo ông, tri thức bảo đảm cho việc lựa chọn cái

thiện và né tránh cái ác. Vai trò điều tiết của tri thức là vô điều kiện và tuyệt
đối. Ông kết luận, mọi hành vi vô đạo đức, mọi cái ác đều là kết quả của sự
dốt nát, kém hiểu biết. Và ngược lại, sự thiếu tri thức là sản phẩm của tình
trạng tâm hồn hỗn loạn, của việc lý tính không có khả năng khắc phục những
dục vọng. Như vậy, theo ông, cái ác và sự thiếu tri thức là đồng nhất. Và con
đường đi tới tri thức cũng là con đường hoàn thiện nhân cách của con người,
con đường hướng con người tới cái thiện và hạnh phúc.
Tiếp nữa, Xôcrát nêu ra luận điểm nghịch lý rằng, người cố ý tạo ra
cái ác còn tốt hơn kẻ thực hiện cái ác vì dốt nát. Kẻ vô thức sa ngã vào cái
ác, không phân biệt được nó với cái thiện và do vậy không thể trở thành
người có đức. Còn kẻ cố tình chọn lựa cái ác, thì ít ra cũng biết thế nào là
thiện, và vì thế có khả năng đi con đường chính nghĩa. Nhưng vấn đề chính
là ở đó, theo Xôcrát, con người không tự hại mình, vì thế mà không thể có
cái ác định trước.
Quan sát cuộc sống hiện tại, Xôcrát thấy quanh ông đạo đức quá tồi tệ:
người ta ganh đua giành quyền lực, vinh quang, khát khao thỏa mãn những
ham muốn thô bỉ. Ông cho rằng, tất cả những cái đó chứng tỏ đồng bào của
ông không hiểu thế nào là tốt thực sự, thế nào là đức. Nhưng, thông thái và
đạo đức thực chất là thống nhất với nhau và vì thế mà lời kêu gọi quan trọng
đối với con người là “Hãy tự biết mình”, họ cần phải có tri thức về cái tốt
riêng của mình.
Từ sự nhìn nhận đó, Xôcrát nhận thấy nghĩa vụ của mình như bất kỳ ai
có tư duy, là giúp đỡ người khác trải qua con đường nhận thức có logic về
phúc lợi, đức hạnh, nghĩa vụ… Khi nhận thức được điều đó thì con người sẽ
không còn làm điều ác mà sẽ hướng tới cuộc sống có đức hạnh.

22
Với Xôcrát, hạnh phúc đích thực của con người là thỏa mãn những nhu
cầu tinh thần, mà bản chất của nó là sự yên tĩnh, thanh thản trong tâm hồn,
tránh mọi xúc động lo âu, suy nghĩ trăn trở của cuộc đời. Nguyên nhân của

hạnh phúc hay bất hạnh đều nằm trong tâm hồn con người. Con người muốn
có hạnh phúc, theo ông, cần phải có tri thức. Những nỗ lực trí tuệ - đạo đức là
cần thiết để bảo vệ và duy trì thế giới nội tâm của mình, đó chính là sự quan
tâm của con người đến tâm hồn mình.
Là người thuộc thế hệ sau, lại rất đam mê nghiên cứu triết học nên
Arixtốt đã chịu ảnh hưởng của các quan niệm của Xôcrát, đặc biệt là quan
niệm về đạo đức học. Cũng như Xôcrát, Arixtốt rất đề cao vai trò của tri thức
và coi toàn bộ cuộc sống của con người chỉ được thể hiện về phương diện
trí tuệ. Xôcrát cho rằng: “Người hiểu biết là người thông thái, nhà thông
thái là tốt”, phù hợp với điều này Arixtốt tin tưởng rằng “tất cả những
người có đức hạnh đều sống trong sự hiểu biết”. Cả hai ông đều chú trọng
vai trò của học vấn trong việc hình thành nhân cách con người. Nhưng
Arixtốt không tuyệt đối ho¸ tri thức, không sùng bái tri thức như Xôcrát
trong vấn đề này [19, 77].
Arixtốt đã phê phán Xôcrát đánh đồng đức hạnh với tri thức. Theo ông,
tri thức vẫn chưa phải là đức hạnh. Tri thức tự bản thân nó ít liên quan tới đức
hạnh. Từ tri thức người ta có thể làm mọi cái. Dẫu ta có tri thức và kỹ năng,
vẫn có thể lừa dối hay thực lßng, tức là có thể xấu hoặc tốt [xem 19, 93].
Arixtốt đã bác bỏ ý kiến của Xôcrát: “không có người hiểu biết nào lại chống
lại cái thiện” (trích theo 49, 110). Theo Arixtốt, luận điểm này của Xôcrát là
mâu thuẫn với thực tiễn. Arixtốt cho rằng, người ta có thể có tri thức về cái
thiện, cái ác còn muốn hay có biết sử dụng tri thức đó hay không lại là việc
khác. Sự hiểu biết và hành động không phải là một. Tri thức mang đặc điểm
chung, còn hành động luôn mang tính cá biệt. Khi ta biết được lòng dũng cảm

23
là trạng thái giữa hai tật xấu th× điều đó không có nghĩa là ta biết tìm
khoảng cách của hai tật xấu trong cuộc sống. Đức hạnh là phẩm chất của lý
tính và nó gắn với lý tính. Cái chính của việc lĩnh hội đức hạnh không chỉ là
tri thức mà còn do giáo dục, thói quen. Đức hạnh đạt được bằng con đường

giáo dục do những thói quen tốt gây ra. Do vậy, theo Arixtốt, Xôcrát đã
không có lý khi cho rằng các đức hạnh thực chất là các sản phẩm của lý tính
(vì chúng là tri thức). Arixtốt chØ coi chúng là cái đi liền với lý tính mµ
th«i.
Tiếp theo, Arixtốt phê bình một cách đúng đắn về quy tắc của Xôcrát
mà đã được Platôn chia sẻ. Quy tắc này nói rằng “trong tâm tưởng của mình
không một ai lại mong muốn điều ác” [trích theo 15, 84]. Arixtốt chỉ ra
r»ng, luận điểm này của Xôcrát sẽ dẫn đến việc con người không có quyền
hành nào đối với bản thân và do đó, không phải chịu trách nhiệm vì những
hành vi của mình. Người ta cho rằng, những người say rượu là những người
có tội gấp đôi, bởi vì ngêi ta kh«ng cã quyền được uống say. Theo
Arixtốt, con người được tự do về ý chí và ở một mức độ như nhau, con người
có quyền trong việc lựa chọn cái ác và cái thiện. Con người hình thành ra các
quan niệm vÒ lợi ích và hạnh phúc thích hợp với cuộc sống mà họ đang sống.
Platôn (427 – 347 Tr CN). Đạo đức học của Platôn được xây dựng trên
cơ sở học thuyết về linh hồn. Theo Platôn, linh hồn gồm có 3 bộ phận: lý
tính, ý chí và dục vọng. Trong 3 bộ phận của linh hồn, lý tính đóng vai trò
chủ đạo. Tâm hồn là “lý tính đang hình thành”. Ông muốn nói rằng trong quá
trình phát triển của linh hồn, lý tính ngày càng có quyền lực và năng lực chế
ngự dục vọng lớn hơn. Linh hồn trẻ thơ có ít lý tính hơn linh hồn người lớn.
Platôn xem quan hệ giữa linh hồn và thể xác là quan hệ mâu thuẫn. Thể xác
là nơi cư trú của linh hồn. Nhờ linh hồn mà thể xác sống, do vậy thể xác phải
phục tùng linh hồn. Tuy nhiên, đối với linh hồn thì thể xác không phải là nơi
cư trú tốt nhất mà thùc ra là nơi giam giữ linh hồn và linh hồn lu«n cố

×