Vị trí của tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh trong tư tưởng văn hóa Hồ Chí Minh
Đại hội IX của Đảng ta đã đưa ra một mệnh đề cấu thành định nghĩa rất chuẩn xác về tư tưởng Hồ Chí
Minh, rằng "Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn đề cơ
bản của cách mạng Việt Nam". Như vậy, tư tưởng Hồ Chí Minh cần được nghiên cứu không phải dưới góc
độ những ý kiến, những suy nghĩ riêng lẻ, cụ thể, mà trong sự tổng hợp có tính hệ thống, tức là nghiên
cứu dưới góc độ một học thuyết chính trị - cách mạng. Tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh là một bộ phận của
tư tưởng văn hóa Hồ Chí Minh. Nói cách khác, tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức là một bộ phận của tư
tưởng Hồ Chí Minh về văn hóa, và tư tưởng Hồ Chí Minh về văn hóa lại là một bộ phận của tư tưởng Hồ
Chí Minh nói chung. Chủ tịch Hồ Chí Minh là một tấm gương tiêu biểu, một mẫu mực tuyệt vời về đạo đức,
không chỉ đạo đức của con người xã hội mà còn là đạo đức của một lãnh tụ cách mạng, suốt đời hy sinh,
phấn đấu cho sự nghiệp giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp và xã hội, vì hạnh phúc của nhân dân. Tuy
nhiên, nghiên cứu tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh không chỉ là nghiên cứu những phẩm chất cao quý thể
hiện trong cuộc sống của Người, mà còn là nghiên cứu những quan điểm của Người về đạo đức, những
quan điểm đó đã, đang và sẽ còn chỉ đạo dài lâu cho sự nghiệp của Đảng ta xây dựng văn hóa dân tộc nói
chung và xây dựng văn hóa trong Đảng nói riêng.
Xuyên suốt các tác phẩm của Người, từ "Đường Cách mệnh" (1927), "Sửa đổi lối làm việc" (1947),
"Cần, kiệm, liêm, chính" (1949) cho đến "Nâng cao đạo đức cách mạng, quét sạch chủ nghĩa cá nhân"
(1969) và bản Di chúc của Người (1969), ta thấy toát lên tinh thần và những nội dung cơ bản của tư
tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức.
Khái niệm đạo đức, được Hồ Chí Minh tập trung đề cập trong các tác phẩm của Người là đạo đức
của xã hội mới, cao hơn nữa là đạo đức cách mạng, đạo đức của cán bộ, đảng viên. Những phẩm chất đạo
đức cao quý chung nhất, cơ bản nhất mà Người nêu lên đối với cán bộ cách mạng:
Một là: trung với nước, hiếu với dân, suốt đời phấn đấu hy sinh vì độc lập tự do của Tổ quốc, vì chủ nghĩa
xã hội, nhiệm vụ nào cũng hoàn thành, khó khăn nào cũng vượt qua, kẻ thù nào cũng đánh thắng. Không
phải một lần mà rất nhiều lần, không phải đối với một số đối tượng nhất định mà đối với rất nhiều đối
tượng khác nhau, Người luôn luôn nhắc nhở rằng, điều chủ chốt nhất của đạo đức cách mạng là quyết tâm
suốt đời đấu tranh cho Đảng, cho cách mạng, là tuyệt đối trung thành với Đảng, với nhân dân, là trung với
nước, hiếu với dân.
Hai là: nhân, nghĩa, trí, dũng. Nhân là thật thà yêu thương, giúp đỡ đồng chí và đồng bàoVì thế mà
kiên quyết chống lại những người, những việc có hại đến Đảng, đến nhân dân. Vì thế mà sẵn sàng chịu
cực khổ trước mọi người, hưởng hạnh phúc sau thiên hạ. Vì thế mà không ham giàu sang, không ngại cực
khổ, không sợ uy quyền. Nghĩa là ngay thẳng, không có tà tâm, không làm việc bậy, không có việc gì phải
giấu Đảng. Trí là đầu óc trong sạch, sáng suốt, dễ hiểu lý luận, dễ tìm phương hướng, biết xem người, xét
việc, Dũng là dũng cảm, gan góc, gặp việc phải có gan làm, thấy khuyết điểm có gan sửa chữa; cực khổ
khó khăn có gan chịu đựng; có gan chống lại vinh hoa phú quý không chính đáng; nếu cần, có gan hy sinh
cả tính mạng mình
Ba là: cần, kiệm, liêm, chính. Cần là lao động cần cù, siêng năng; lao động có kế hoạch, sáng tạo,
có năng suất cao; không lười biếng, không ỷ lại, không dựa dẫm; thấy rõ lao động là nghĩa vụ thiêng
liêng, là nguồn sống, nguồn hạnh phúc của chúng ta Kiệm là tiết kiệm sức lao động, tiết kiệm thời gian,
tiết kiệm tiền của của nhân dân, của nước, của bản thân mình, không xa xỉ, không hoang phí, không bừa
bãi; không phô trương hình thức, không liên hoan chè chén lu bù Liêm là luôn luôn tôn trọng, gìn giữ
của công và của dân; phải trong sạch, không tham lam; không tham địa vị, không tham tiền tài, không
tham sung sướng, không ham người tâng bốc mình Chính "nghĩa là không tà, thẳng thắn, đứng đắn".
Đối với mình thì không tự cao, tự đại, luôn luôn chịu khó học tập, cầu tiến bộ, luôn luôn tự kiểm điểm để
phát triển điều hay, sửa chữa điều dở Đối với người thì không nịnh hót cấp trên, không xem khinh người
dưới; luôn luôn giữ thái độ chân thành, khiêm tốn, đoàn kết, thật thà, không dối trá, lừa lọc. Đối với việc
thì để việc công lên trên, lên trước việc tư, việc nhà Cần, kiệm, liêm, chính luôn luôn đi liền với chí công,
vô tư, tức là hết lòng chăm lo công việc chung, không tơ hào, tư lợi.
Trung, hiếu, nhân, nghĩa, trí, dũng, cần, kiệm, liêm, chính, chí công, vô tư đều là những khái niệm
vốn có từ Nho học và đạo đức từ lâu đời của ông cha ta, song đã được Chủ tịch Hồ Chí Minh đổi mới và
phát triển, thậm chí có những khái niệm đổi mới hẳn về nội dung, như xưa kia là trung với vua, hiếu với
cha mẹ, nay là trung với nước, hiếu với dân. Do đó, những phẩm chất đạo đức được Người nêu lên chính là
những phẩm chất của đạo đức mới, của con người mới và nền văn hóa mới. Nó là sự kết hợp tinh thần
cách mạng của giai cấp công nhân với truyền thống đạo đức tốt đẹp của dân tộc và những tinh hoa đạo
đức của nhân loại.
Đạo đức cách mạng của cán bộ, đảng viên theo tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh còn có tầm sâu rộng
hơn, vượt qua khuôn khổ quốc gia để tạo nên sự kết hợp hài hòa và nhuần nhuyễn giữa chủ nghĩa yêu
nước với chủ nghĩa quốc tế vô sản, xem "bốn phương vô sản đều là anh em" .
!"#$ %&'
()*+,-./0/12 34561!7*78
9: ,- ;-! 7 < =5 (
4,>;,? @1., 1!
$4 "4:A&' +BB7=CD+21 E* ",F4#
!G +G B4B4G #, /0/4#+3'H$!.<@IJ
K2@0L/1BM N7<&/203O&' 4N4N
2"(
=N2#G0/P @),!'
5DM7QA+6!M 7<N?H9!B
/ RS @B&!T>!U> (
O43! '+60C #71 @,!,V
'*N-!;) 1()B71 @,!,V*10;B;
M !; "B71 @,!,V' +$/ !
0'* #2: ()B71 "
W
,! <!/!O!%!7 @,! ",!X'
*) 1N,;28,8,-92"R0/!30!9Y!11 '&; @N
: 2UZU'!J'5/!
0 <(
+60CB71 "
W
,!B,V'N>4- 0/
P "
W
),N/M !4*B 0,- !M :+B71 @,!B,V
M ,- (4D42,B 1A,- '[4- B 1A
2#G0/!,,\ M P "
W
),#$,;2%] 4 <0^0(
)B 1A2#G5 /"%,,- Y4 @3 @
7<5%2^(P @ <B / ',
"J!'59$M - ;(
P- 024+1! '&;1N3 ^P @),3 @,
94 @7<N*!B 1A17!#&;B,- !
V54- 2"%1,P "
W
),M ,- (
!"
+1 5D #7 @A+6&' 71
S @;-!M 4M )M (
a.Quê hương và gia đình:
)"
W
T]_ ,U "!"? ,$; 2#G2"
-!G &/,"? #V: < JU!)2^` .!
H8
W
a41'C2"-/
W
bHDbV!b`9
W
/X
+ , D)2"-!%] 4- /0/(C)2^c
c=!/C)M ,)!*[2"-!?0/+/+=(;,?%
V!d7 "M45, 7*78!61!S @?0/!?;2
0/,e, $ 1A&'9
W
C'$+/+=<+3D
/1)2^;(
b.Thời đại:
c,M 9 #/C! #G "< - !7 <$A1
!*!;9BM V7:! ;GA"< - !)2^;'
.5$;O<G!=,5D1 . #-AV
$!;B8,9b14V4- B
1,N1-Ab1()M '*<54- $ $1,
b1! H$&'9
W
b1Z,$02;-b1"4310/
A()M , <+Of)(
> ., !H$$ E!48, FD,- 5
+,@A+64I4,D!,- 1,<4 (fg<VD48,
@!*2<+3 . <J=4#O&ZU> !B @
/ ! 4#3 ^1,P "
W
),4< - .+3 @1,<=
5 (HBh,;[ i M %$ *., 4;
0/4)f!.G <5 #;;*(HG!
#$! 4D,G,1,D-<M $ *1 /,+1!1
jG 4- ;9/!/0/!4- $0/,D(
c. Vai tr ca đạo đc cch mạng:
A M Y/,+/+=<48, 0L! 1
0C1,1!$4 "4<@I()M ] @/;,?
+11$!0/!/!1<@J+GM (
! /! 0](
*+3G;[2@4- 1 1A4- 1
1A!48*!/48(A4A-A0^0D,;2
(
> !;20/,G!Y,C4C+3 @A4D
-!4D0/(5 DA4- - <4- 0/],h,;?
$ (
10 @G 4- , ;%-/0/
!S @*1,,k<4 @0L!K2@h,;1,1
$4 ": IP @),( * 1A-/0 ,4
0/4G<(l@ . @2<@4- ,D!4- M !4-
94 @(3 ^ +3G <2+ ;4D+3 @ $ *
M ! $ *0/(
H <!/! " .h,;jk;
;9/40/P @),()42 ,- !
1,(
*, mTư tưởng đạo đc Hồ Chí Minh là hệ thống quan điểm cơ bản, toàn diện về đạo đc bao gồm
nhận thc đạo đc, quan hệ đạo đc và thực tiễn đạo đc được thể hiện trong những quy đinh về phẩm chất
đạo đc, nguyên tắc xây dựng đạo đc, yêu cầu rèn luyện đạo đc mới, đạo đc cch mạng
#$%&'()*+,-"."/,&0-"" !"
a.Trung với nước, hiếu với dân:
471 @,], 0,- ,1,!*4- -
<4- 0/(H/2h,3*dO%(
b.Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư:
_1 @,]5: <4B2"%4/2
B 0,- (
)M nY7 <"%!7 @,! ",!793 @R22!
#%7 @, ",1,?/0/>.5 -!0/(
%!7 @,! ",!!949o . @+ h,;E4- -!
<4- 0/F(
4 <m“Trời có bốn mùa: Xuân, Hạ, Thu, ĐôngĐất có bốn phương: Đông, Tây, Nam,
BắcNgười có bốn đức: Cần, Kiệm, Liêm, ChínhThiếu một mùa, thì không thành trờiThiếu một phương, thì
không thành đấtThiếu một đức, thì không thành người”.
c.Thương yêu con người:
*pM m @41
*p4 @m4(
U,4 @M @!,4 @M 1(
)M 7<mBM A1*!BM , # @D0V,0! <
* !!9 1*71!4e*.3BmE`1q F! 7<! [5
>,,(
d.Tinhthầnquốc tế trong sng thy chung:
H*+394?2";$10/!/0/1-!G+3YV!;D
r0/!4+3/ @(
)M 7rAG?49+$#>,! J J, !=5 ,D
]=5 /0/< - (N*!o7 .@G<,- !G 2G %!
7 <#48*[D(
1212345.678!
-"9:;<'=>;?@AB9C"+,D&
a.Nhận thc về con người:
N7sG,? <7sff <BEM F4- #O4,4
71()Ojm D!>,!!%(Om$-(Bm$
M
b.Thương yêu, quý trọng con người:
M /2M P @),2"- !I!1 ! !, #&9 !
, #5X(
?2"BM 9@,;-!BM V7:! ;49+$A
*!B "<49P @),0V0=!0>!M b12M t(
4DE,1],1RM ]M F()B0[,1*#d(
c.Tin vào smạnh, phẩm gi và tính sng tạo ca con người:> !E%
M 79DdY/0/!< - 79D,Y357</0/F(
PD42!EP94 @D!#0M ,4Ni<!N%<&#<$F(
)M YmEP @0^,;279*/0/]A!4 @7*,;2*0/ @]&F(
)/0/M +1, 1A4;4 %(
d.Lng khoan dung rộng lớn:
-":E,9&F"G:E,9H9+,D&
a.Con người vừa là mục tiêu ca sự nghiệp cch mạng:
C "1, $ *0/! $ *&' ! $ *
M !3 @0/4O&' (_rAM ,C "1,D
o ., ?MG +1$!#4D5 1
M (*.*5 /0 !-,=!5 $0/45 $! ;%-
41/(
b.Con người là động lực cch mạng:
H5D",4 $-.+-< ;9/
490/(H #2*dO-+3 @! $ *0/4&/203O&' (
M 3n*.3 @57 *:*'(PD424
[H$1;2O1uU",#$49V(l1
1,%J!H$+k/+,M "; (
@,IVì lợi ích 10 năm thì phải trồng cây, vì lợi ích 100 năm thì phải trồng ngườiJv
M 94 @8,8,79.*4 ,9
W
+-,,9
W
#!79$ ,,9
W
J&!]79$ V2 @</2*()4 $ 2<4;#M3#n
+GM ,\ M (> %U") mIKLK#,LK&M"JP_:6mIK
NO)"@DLP?NO)"@&Q"J YmI."/KNO),"-RLST9S$*"KJ
Xây dựng con người là chiến lược hàng đầu ca cch mạng.
www(12123478!.U!V
W
1XYZ.[\].6^]m
_,"`&+, !":a:bc,
a.Vị trí vai tr:
1xoyz{!7 [V| - ! "oAO4#48
*mEP8*+3:5, ?+ V4- . @*, M '
+$+ Y,B%M +G4[ i +3+ F(v
)M 03A&/203#48*0/4- } .,m
vf/203/,dm %3M(
(f/20/dm <2+ ,D!,5 %J(
(f/203&' m, +3 @* "<J5 /0/&' (
vf/203Am0/2#(
(f/2037 <(cxoyz}!48*5 &1AM +G %
&' !4#7 <J5%(
(P8**,G @, <4- 7 <A&' 5+(
(P8*4- 7 <!A!&' (A!&' *5 $ 1D48
*,- 5 $ *(A $ *,M48*1 .(
vf/2037 <. #7 @4 @&/20341 .48*(
vP8*79. !,$ 7 <4A(
(P8*$ C4C @,4CA!Jh2&/2031 .7 <(
b.Tính chất nền văn hóa mới:
M 7Q1,0/0/!#48*,- #48*0/,- !
M #48*71 <(
*{;v0/(7( J(
c.Chc năng ca văn hóa.
` 0LJ=4D$,j(
)/0/(
` 0LBh,;Gj!B1!G +G,!9-
M - 1 /! @!,t479N @$/,D(
1d !":aT9e::bc,
a.Văn hóa gio dục:
)M /,&/20# 10C,- -4 @,(# 10C25
DNB8, ,? !+3M Nx941 .V+3 @1
,0/( &1A&/203# 10C,- o @,4;1!*dO
<5!4D**%,0/&14- -P @),(48* 10Co
,S9&/203)f4;G;-(
l #, 4#48* 10Cm
vC "48* 10C($ 1 10C(b?/,!?1 10C(~
b?/,,m 9 4- !G 5M D&' (~b?1m 10C
$ &;141,=4,C " 10C(vl/,&/203 ] 14 "(
b.Văn hóa văn nghệ:
P8@o,S/!48@+O <+O!1h,48@4]7+=g;
1,!&/203&' 4M ,- (b$ =4- 3 ^M +G/
0/!$ *B1h,&14- 0/4M (c.Văn hóa đời sống:P8*M +G
3;M +G,- 4- { 0Cm,- !G +G,- !<+G,- (*,-
*4 [2<;(
..5Wfg412123478!.UL5.6L.6^].h.iWj5k
f[442l.iW1]!!miW]k
Kn$::nPF !":aL9"T
` 0L< - !?1O1U" ! (
` < B !/h,!?/,!003(
Kn$::nPF>:b !"
1 - Vị trí của vấn đề đạo đức trong văn hóa nói chung Văn hóa, theo định nghĩa chung nhất,
là những giá trị vật chất và tinh thần mà loài người sáng tạo nên trong tiến trình lịch sử. Còn theo cách
hiểu thông thường nhất, đó là toàn bộ đời sống tinh thần của xã hội, bao gồm cả tư tưởng xã hội, tri
thức xã hội, đạo đức xã hội, đời sống và lối sống xã hội Không phải đến bây giờ, mà ngay từ lâu, khi
Đảng ta mới thành lập và khi nhà nước cách mạng mới ra đời, Bác Hồ đã khẳng định rằng văn hóa là
nền tảng tinh thần của xã hội, "văn hóa soi đường cho quốc dân đi". Có nghĩa, đạo đức chỉ là một bộ
phận của văn hóa chứ không phải là toàn bộ nền văn hóa. Tuy nhiên, đó là bộ phận có ý nghĩa cực kỳ
quan trọng. Bởi lẽ, khi xem xét trình độ văn hóa của một xã hội, người ta không thể không nói đến con
người trong xã hội, mà nói đến con người thì không thể không nói đến đạo đức. Tư tưởng xã hội và
đạo đức xã hội đều có vai trò quyết định đối với hành vi của con người trong xã hội. Đạo đức là những
tiêu chuẩn, nguyên tắc sống và hành động được dư luận xã hội thừa nhận. Những tiêu chuẩn, nguyên
tắc đó quy định, điều chỉnh hành vi, quan hệ của con người đối với nhau và đối với xã hội. Như vậy,
đạo đức cũng chính là phẩm chất tốt đẹp của con người do tu dưỡng theo những tiêu chuẩn đó mà có.
Trong các quan hệ xã hội, những vấn đề thuộc về dân tâm, dân ý, dân trí, dân quyền, và dân sinh ,
đều thuộc về và là sự biểu hiện của văn hóa một xã hội, mà mức độ biểu hiện cao hay thấp tùy thuộc
một phần quan trọng vào đạo đức. 2 - Vị trí của tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh trong tư tưởng
văn hóa Hồ Chí Minh Đại hội IX của Đảng ta đã đưa ra một mệnh đề cấu thành định nghĩa rất chuẩn
xác về tư tưởng Hồ Chí Minh, rằng "Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống quan điểm toàn diện và
sâu sắc về những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam". Như vậy, tư tưởng Hồ Chí Minh cần được
nghiên cứu không phải dưới góc độ những ý kiến, những suy nghĩ riêng lẻ, cụ thể, mà trong sự tổng
hợp có tính hệ thống, tức là nghiên cứu dưới góc độ một học thuyết chính trị - cách mạng. Tư tưởng
đạo đức Hồ Chí Minh là một bộ phận của tư tưởng văn hóa Hồ Chí Minh. Nói cách khác, tư tưởng Hồ
Chí Minh về đạo đức là một bộ phận của tư tưởng Hồ Chí Minh về văn hóa, và tư tưởng Hồ Chí Minh
về văn hóa lại là một bộ phận của tư tưởng Hồ Chí Minh nói chung. Chủ tịch Hồ Chí Minh là một tấm
gương tiêu biểu, một mẫu mực tuyệt vời về đạo đức, không chỉ đạo đức của con người xã hội mà còn
là đạo đức của một lãnh tụ cách mạng, suốt đời hy sinh, phấn đấu cho sự nghiệp giải phóng dân tộc,
giải phóng giai cấp và xã hội, vì hạnh phúc của nhân dân. Tuy nhiên, nghiên cứu tư tưởng đạo đức Hồ
Chí Minh không chỉ là nghiên cứu những phẩm chất cao quý thể hiện trong cuộc sống của Người, mà
còn là nghiên cứu những quan điểm của Người về đạo đức, những quan điểm đó đã, đang và sẽ còn
chỉ đạo dài lâu cho sự nghiệp của Đảng ta xây dựng văn hóa dân tộc nói chung và xây dựng văn hóa
trong Đảng nói riêng. Xuyên suốt các tác phẩm của Người, từ "Đường Cách mệnh" (1927), "Sửa đổi
lối làm việc" (1947), "Cần, kiệm, liêm, chính" (1949) cho đến "Nâng cao đạo đức cách mạng, quét
sạch chủ nghĩa cá nhân" (1969) và bản Di chúc của Người (1969), ta thấy toát lên tinh thần và những
nội dung cơ bản của tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức. Khái niệm đạo đức, được Hồ Chí Minh tập
trung đề cập trong các tác phẩm của Người là đạo đức của xã hội mới, cao hơn nữa là đạo đức cách
mạng, đạo đức của cán bộ, đảng viên. Những phẩm chất đạo đức cao quý chung nhất, cơ bản nhất mà
Người nêu lên đối với cán bộ cách mạng: Một là: Trung với nước, hiếu với dân, suốt đời phấn đấu hy
sinh vì độc lập tự do của Tổ quốc, vì chủ nghĩa xã hội, nhiệm vụ nào cũng hoàn thành, khó khăn nào
cũng vượt qua, kẻ thù nào cũng đánh thắng. Không phải một lần mà rất nhiều lần, không phải đối với
một số đối tượng nhất định mà đối với rất nhiều đối tượng khác nhau, Người luôn luôn nhắc nhở rằng,
điều chủ chốt nhất của đạo đức cách mạng là quyết tâm suốt đời đấu tranh cho Đảng, cho cách mạng,
là tuyệt đối trung thành với Đảng, với nhân dân, là trung với nước, hiếu với dân. Hai là: Nhân, nghĩa,
trí, dũng. Nhân là thật thà yêu thương, giúp đỡ đồng chí và đồng bào. Vì thế mà kiên quyết chống lại
những người, những việc có hại đến Đảng, đến nhân dân. Vì thế mà sẵn sàng chịu cực khổ trước mọi
người, hưởng hạnh phúc sau thiên hạ. Vì thế mà không ham giàu sang, không ngại cực khổ, không sợ
uy quyền. Nghĩa là ngay thẳng, không có tà tâm, không làm việc bậy, không có việc gì phải giấu
Đảng. Trí là đầu óc trong sạch, sáng suốt, dễ hiểu lý luận, dễ tìm phương hướng, biết xem người, xét
việc, Dũng là dũng cảm, gan góc, gặp việc phải có gan làm, thấy khuyết điểm có gan sửa chữa; cực
khổ khó khăn có gan chịu đựng; có gan chống lại vinh hoa phú quý không chính đáng; nếu cần, có gan
hy sinh cả tính mạng mình Ba là: Cần, kiệm, liêm, chính. Cần là lao động cần cù, siêng năng; lao
động có kế hoạch, sáng tạo, có năng suất cao; không lười biếng, không ỷ lại, không dựa dẫm; thấy rõ
lao động là nghĩa vụ thiêng liêng, là nguồn sống, nguồn hạnh phúc của chúng ta Kiệm là tiết kiệm
sức lao động, tiết kiệm thời gian, tiết kiệm tiền của của nhân dân, của nước, của bản thân mình, không
xa xỉ, không hoang phí, không bừa bãi; không phô trương hình thức, không liên hoan chè chén lu bù
Liêm là luôn luôn tôn trọng, gìn giữ của công và của dân; phải trong sạch, không tham lam; không
tham địa vị, không tham tiền tài, không tham sung sướng, không ham người tâng bốc mình Chính
"nghĩa là không tà, thẳng thắn, đứng đắn". Đối với mình thì không tự cao, tự đại, luôn luôn chịu khó
học tập, cầu tiến bộ, luôn luôn tự kiểm điểm để phát triển điều hay, sửa chữa điều dở Đối với người
thì không nịnh hót cấp trên, không xem khinh người dưới; luôn luôn giữ thái độ chân thành, khiêm
tốn, đoàn kết, thật thà, không dối trá, lừa lọc. Đối với việc thì để việc công lên trên, lên trước việc tư,
việc nhà Cần, kiệm, liêm, chính luôn luôn đi liền với chí công, vô tư, tức là hết lòng chăm lo công
việc chung, không tơ hào, tư lợi. Trung, hiếu, nhân, nghĩa, trí, dũng, cần, kiệm, liêm, chính, chí công,
vô tư đều là những khái niệm vốn có từ Nho học và đạo đức từ lâu đời của ông cha ta, song đã được
Chủ tịch Hồ Chí Minh đổi mới và phát triển, thậm chí có những khái niệm đổi mới hẳn về nội dung,
như xưa kia là trung với vua, hiếu với cha mẹ, nay là trung với nước, hiếu với dân. Do đó, những
phẩm chất đạo đức được Người nêu lên chính là những phẩm chất của đạo đức mới, của con người
mới và nền văn hóa mới. Nó là sự kết hợp tinh thần cách mạng của giai cấp công nhân với truyền
thống đạo đức tốt đẹp của dân tộc và những tinh hoa đạo đức của nhân loại. Đạo đức cách mạng của
cán bộ, đảng viên theo tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh còn có tầm sâu rộng hơn, vượt qua khuôn khổ
quốc gia để tạo nên sự kết hợp hài hòa và nhuần nhuyễn giữa chủ nghĩa yêu nước với chủ nghĩa quốc
tế vô sản, xem "bốn phương vô sản đều là anh em" 3 - Tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh với vấn đề
xây dựng văn hóa trong Đảng hiện nay Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội (năm 1991) của Đảng ta nêu rõ rằng, xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân
tộc là một trong những nội dung cơ bản của việc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Nghị quyết
Đại hội VIII của Đảng yêu cầu: đưa các nhân tố văn hóa, tinh thần thấm sâu vào các lĩnh vực của đời
sống xã hội. Nghị quyết Trung ương 5, khóa VIII, ghi rõ: "Để đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng về văn
hóa, phải xây dựng văn hóa từ trong Đảng, trong bộ máy nhà nước " và khẳng định rằng: "Đặt trọng
tâm vào nhiệm vụ xây dựng tư tưởng, đạo đức, lối sống và đời sống văn hóa lành mạnh trong xã hội,
trước hết là trong các tổ chức đảng và nhà nước, trong các đoàn thể quần chúng và trong từng gia
đình". Nghị quyết Đại hội IX của Đảng một lần nữa yêu cầu: "Nâng cao tính văn hóa trong mọi hoạt
động kinh tế, chính trị, xã hội và sinh hoạt của nhân dân". Kết luận của Hội nghị Trung ương 10, khóa
IX, nhấn mạnh: Tiếp tục đặt lên hàng đầu nhiệm vụ xây dựng tư tưởng, đạo đức, lối sống và đời sống
lành mạnh trong xã hội, trước hết là trong các tổ chức đảng và nhà nước. Trong Diễn văn đọc tại Lễ
kỷ niệm 75 năm Ngày thành lập Đảng, Tổng Bí thư Nông Đức Mạnh cũng yêu cầu phải phấn đấu để
mỗi tổ chức đảng và đoàn thể, mỗi cơ quan nhà nước đều là "một tấm gương văn hóa trong xã hội".
Nhắc lại các nghị quyết nói trên để thấy rõ tính bức bách của nhiệm vụ xây dựng văn hóa trong Đảng
hiện nay; cũng là để thấy rõ rằng muốn xây dựng được tư tưởng, đạo đức, lối sống và đời sống văn
hóa lành mạnh trong xã hội, trước hết phải xây dựng được các phẩm chất đó trong các tổ chức của
Đảng và bộ máy của Nhà nước Đối chiếu với tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức mà chúng tôi vừa
đề cập, ta càng thấy rõ vai trò quan trọng biết dường nào của đạo đức cách mạng trong việc xây dựng
nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc nói chung, và xây dựng văn hóa trong Đảng nói riêng.
Không phải ngẫu nhiên trong Di chúc Người nói về Đảng và đặc biệt nhấn mạnh vấn đề đạo đức:
"Đảng ta là một Đảng cầm quyền. Mỗi đảng viên và cán bộ phải thật sự thấm nhuần đạo đức cách
mạng, thật sự cần, kiệm, liêm, chính, chí công, vô tư. Phải giữ gìn Đảng ta thật trong sạch, phải xứng
đáng là người lãnh đạo, là người đày tớ thật trung thành của nhân dân". Những lời dạy của Bác Hồ về
đạo đức cách mạng, đối với Đảng ta, đối với mỗi cán bộ, đảng viên, ngày nay vẫn còn mang tính thời sự
nóng hổi; nhất là những phẩm chất trung với Đảng, trung với nước, hiếu với dân, về cần, kiệm, liêm, chính,
chí công, vô tư, về nâng cao đạo đức cách mạng, quét sạch chủ nghĩa cá nhân, về đảng viên đi trước, làng
nước theo sau là không bao giờ cũ. Nếu có cái gì gọi là cũ thì đó chính là nhận thức của chúng ta về các
lời dạy của Bác không đến nơi, đến chốn, không thật đầy đủ và nhuần nhuyễn, nhất là chúng ta nói mà
không đi đôi với làm, hoặc nói nhiều làm ít, khiến cho đời sống văn hóa trong Đảng, nhất là đời sống về
đạo đức, có những biểu hiện suy thoái nghiêm trọng. Cuộc vận động xây dựng, chỉnh đốn Đảng theo tinh
thần Nghị quyết Hội nghị Trung ương 6 (lần 2), khóa VIII, đòi hỏi phải khắc phục bằng được tình trạng suy
thoái về tư tưởng, đạo đức và lối sống trong cán bộ, đảng viên, đặc biệt là tình trạng tham nhũng, lãng phí,
quan liêu, một căn bệnh nguy hiểm đang đục khoét cơ thể sống của Đảng ta. Trong cuộc chiến đấu sinh tử
này, mỗi cán bộ, đảng viên chúng ta càng phải đề cao trách nhiệm tu dưỡng và thực hành tư tưởng đạo đức
Hồ Chí Minh. Nghĩ về trí tuệ và bản lĩnh của Đảng lãnh đạo
PTO- Mừng Đảng, mừng Xuân năm nay có niềm vui lớn là sự nghiệp đổi mới có những thành tựu
mới hết sức nổi bật:
Chính trị, xã hội của đất nước ổn định. Tốc độ tăng trưởng GDP đạt 8,5%, mức cao nhất trong 10
năm qua. Kim ngạch xuất nhập khẩu vượt ngưỡng 100 tỉ USD. Thu hút trên 20 tỉ USD vốn đầu tư nước
ngoài, cao hơn cả một số nước có thu nhập trung bình. Xóa đói giảm nghèo chuyển biến tốt. Lần đầu tiên
nước ta nhận lãnh trách nhiệm ủy viên không thường trực Hội đồng bảo an Liên hiệp quốc. Việt Nam được
coi là ngôi sao kinh tế đang lên, thực sự sánh vai cùng bè bạn năm châu trên chính trường quốc tế. Tuy
còn có những mặt yếu về chất lượng tăng trưởng và phát triển bền vững; về năng lực cạnh tranh về giá
tiêu dùng tăng cao; về đẩy lùi tham nhũng, lãng phí, tai nạn và tệ nạn xã hội; đời sống người lao động
nhất là nơi bị thiên tai, một số vùng nông thôn và miền núi còn khó khăn song những bước tiến đáng kể
trên con đường phát triển thực sự là tín hiệu lạc quan về sự hồi sinh và phục hưng dân tộc trong thời đại
Hồ Chí Minh.
Thắng lợi trong sự nghiệp đổi mới cũng như trong cách mạng và kháng chiến trước đây chứng minh
trí tuệ và bản lĩnh của Đảng lãnh đạo.
Trí tuệ của Đảng bắt nguồn từ chủ nghĩa Mác - Lê nin và tư tưởng Hồ Chí Minh giúp Đảng có tầm
nhìn chính trị xa và rộng, thấy trước và thấy đúng diễn biến tình hình, xu thế phát triển trong mỗi giai
đoạn cách mạng, mỗi bước ngặt lịch sử để đề ra đường lối chiến lược, sách lược. Chủ tịch Hồ Chí Minh,
người sáng lập và rèn luyện Đảng ta, đã vận dụng, phát triển một cách sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin
vào điều kiện lịch sử cụ thể của Việt Nam, kết hợp tinh hoa văn hóa của nhân loại với kế thừa và phát
triển các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc. Trong hoạch định đường lối cách mạng, Người đã làm
sáng tỏ mối quan hệ giữa giai cấp và dân tộc phương Đông và phương Tây, truyền thống và hiện đại. Tư
tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc gắn với chủ nghĩa xã hội, về đạo đức - văn hóa - nhân văn, về xây
dựng Đảng và Nhà nước, về đại đoàn kết dân tộc, đoàn kết quốc tế đã và sẽ tiếp tục soi đường cho cuộc
đấu tranh vì Độc lập - Tự do - Hạnh phúc, vì dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh
do Đảng ta lãnh đạo. Khi có sai lầm về đối tượng và cách làm cải cách ruộng đất hoặc chủ quan duy ý chí
trong cải tạo xã hội chủ nghĩa, duy trì quá lâu cơ chế bao cấp, kế hoạch hóa tập trung, Đảng đã tự phê
bình và sửa chữa, kiên quyết đổi mới, rũ bỏ những khuôn sáo trói buộc, tổng kết thực tiễn sáng tạo để
đưa cách mạng tiến lên.
Bản lĩnh lãnh đạo của Đảng là sự kế thừa và phát huy ý chí đấu tranh kiên cường của dân tộc, vững
vàng trước mọi thử thách hiểm nghèo, không lùi bước trước khó khăn, không ngại hy sinh gian khổ. Cán
bộ, đảng viên nêu cao vai trò tiên phong gương mẫu, gắn bó với dân, dựa chắc vào dân, hết lòng hết sức
phục vụ lợi ích của cách mạng, của nhân dân. Đảng không phải là thần thánh mà là một thực thể xã hội.
Đảng viên sống giữa đời thường không tránh khỏi phạm sai lầm khuyết điểm song nếu biết lắng nghe tổng
hợp trí tuệ của dân, biết nhìn thẳng vào sự thật, kiên quyết đấu tranh phòng tả, chống hữu, làm trong
sạch đội ngũ thì đảng mới thực sự vững mạnh. Bản lĩnh của Đảng tỏ rõ ở khả năng chủ động phòng ngừa,
hóa giải các nguy cơ đối với sự nghiệp cách mạng.
Hiện nay công cuộc đổi mới toàn diện đưa đất nước đi lên công nghiệp hóa, hiện đại hóa với nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa chủ động hội nhập kinh tế quốc tế trong một thế giới tiềm
ẩn biến động khó lường, còn có sự chống phá của các thế lực thù địch. Đó là một sự nghiệp cách mạng
mới mẻ khó khăn phức tạp chưa có tiền lệ trong lịch sử, đặt ra những thử thách lớn đối với việc nâng cao
năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng.
Sau Đại hội X, các hội nghị Trung ương Đảng đã cụ thể hóa đường lối trên các mặt theo hướng lấy
phát triển kinh tế làm trung tâm, xây dựng Đảng là then chốt, xây dựng nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản
sắc dân tộc làm nền tảng tinh thần của xã hội. Gần đây nhất, hội nghị Trung ương V-VI quyết định hoàn
thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa trong hội nhập kinh tế quốc tế nhằm phát
huy mặt tích cực, hạn chế mặt tiêu cực, bảo đảm tăng trưởng kinh tế gắn với phát triển văn hóa và thực
hiện công bằng xã hội, giải quyết các vấn đề mới nảy sinh như phân tầng xã hội, phân hóa giàu nghèo.
Ngoài vấn đề xây dựng giai cấp công nhân trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, Đảng
sẽ tiếp tục làm rõ vấn đề nông nghiệp, nông thôn và nông dân; chiến lược phát triển khoa học công nghệ
và đội ngũ trí thức; chiến lược giáo dục và phát triển văn học nghệ thuật. Đảng sẽ tổng kết bổ sung, phát
triển cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ mới chuẩn bị xây dựng chiến lược phát triển kinh tế - xã
hội đến năm 2020.
Trên lĩnh vực tư tưởng, văn hóa, Đảng nhấn mạnh phải nâng cao tính chiến đấu, tính thuyết phục,
làm cho hệ tư tưởng của Đảng, của giai cấp công nhân, lý tưởng XHCN, những giá trị tốt đẹp trong truyền
thống văn hóa dân tộc và tinh hoa văn hóa thế giới chiếm địa vị chủ đạo trong đời sống tinh thần của xã
hội. Phải thường xuyên cảnh giác các cấp. Dù các thế lực thù địch có nhiều âm mưu quỉ kế thực hiện diễn
biến hòa bình nhằm lật đổ chế độ song đội ngũ của Đảng vững vàng thì chúng không làm gì được. Ngôi
nhà làm bằng gỗ tứ thiết hoặc bằng tre được ngâm tẩm kỹ thì không sợ mối mọt làm sụp đổ.
Về mặt nâng cao sức chiến đấu và chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên từ cơ sở, Đảng nhấn
mạnh phải chỉnh đốn đạt yêu cầu trong sạch vững mạnh. Để ngăn chặn, đẩy lùi có hiệu quả nạn quan
liêu, tham nhũng, lãng phí và suy thoái về chính trị tư tưởng, đạo đức, lối sống trong một bộ phận không
nhỏ cán bộ đảng viên, ngoài đẩy mạnh giáo dục rèn luyện, học tập làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí
Minh, phải khắc phục tình trạng kỷ cương, lỏng lẻo ở nhiều cấp nhiều ngành, xử lý kỷ luật không nghiêm,
nói không đi đối với làm.
Toàn Đảng, toàn dân đón nhận và thực hiện các nghị quyết của Trung ương Đảng với niềm tin
vững chắc vào trí tuệ, bản lĩnh của Đảng đã được Chủ tịch Hồ Chí Minh rèn luyện qua thử thách trong đấu
tranh cách mạng. Với thế và lực mới, có sự dẫn dắt của Đảng, cuộc chiến đấu vì mục tiêu dân giàu, nước
mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh sẽ có sức bật mới, đạt nhiều thành tựu mới ngay từ năm
2008 nhằm đưa đất nước sớm ra khỏi tình trạng kém phát triển.
4"DPF,"G:E,L:E,?G
17:43' 21/8/2008 0 +$ %-H$40/!S @G 4- <
@I!-M <-7<C+3 @1,4I4(c M )M * mE)-A2+2!
2<2,%-01 "F•o€(-J &!a J!)M 80SH$!0/mEH
4 "4 "* GXH$%$ 8, 10C1,!
BM N7<&/203O&' 4N!4N2"F•p€(V4- B39
: ,- !914 "B8,!1 4dA "*
2. <3!/,4*1 @,?4- +31 ."?!;-!3, 1
0H! :(•/! @ "?-( "*7$8 <
2B37!9@!7t4$d @ !8!+1!,i !
4?" <4- 1 ,- (U[/1 ! %&!D2@!?/!?1
! < 257? 02412(/,<!83 G< "23
4?(P [!4A "&' <C5#45+3/, #?
H$!)-4135&' (`"B5 4&-3!,79i
"[S #7*78!<4#D4;!D2",9! @4C!7 <7 <!$
d!7 <1!d;1R&-2>Y;!@4##!
#!A-# @[71: <(U!D; @! <4 @,!S
4 @,79:A4;4e4;#&J "(_9 "[C!s !
34?"34 @,![ 7*! 7:! 4#99!, #J 91(
" <dK2@!7g,4#A!&1A5d+GJ=!9$!
30C!M?! , 41A&' (;5/3I12"
%+3 @)!H!S @1D (M 7Q1,,- !1 @440C
G 4- +3 @ 10C<@I,dO <5(`14#
EF4E2"F$1B .,?$)M 4#1DD<@M ,- $,
?+,@&/203)f";-J(>J9 !40C`14 @ 10C
"!*,;2 .,;?$m| 10C0 @4#A!!!G +G! 7!
2",9 @4C!+7i>X.03$O1,<@I()=,4B@ @ B
EF4E2"F! EFG()22!4- ,C " <5h2,0 @9: ,- !h2
,)!H= #4- 1 .7 < ! 7 <G<Y,+-,-7i D
7g,1 .!M B4B,C "0/4O&' !D B412#48*P @
), " <!,$+=0/D4;#4% <91 "8M
10C! "-M 4N‚F4NE2"F()* 171$ /;5
EKF!E2@ F.*%D ]9$BM I/3I1
2"% @,4C&/2034$4@:GM 7Q,- (Rèn đức[ i 3//[2"-!
4- H$!4- /0/!d33!3M! %0]$,457*78!&/203<+G!
48, !3;G1@&' !*%&/203#48* " <!,$+=0/(
U2@ +!/DA!4;!7!9@!$d!.1 . 8
G <* @$!C4C;-!- "E+14 4- 1MG8,/F`17
2"Y,,G4 (91 "$ 8M "!!7<NB
0 10C! 0L4 ">4;,? !+ 43
^91 10C<@I-!N*&/203?D!#1 $ 1!?1!
D!1,+14- B +/+=91 10C<@I-(3 @)A2<
H .G%PwwwH4+3n``?H!B8,
1;'3 .7 4 @ "!1 @440C 4 0L!
10C1<@ "P @),4- B 04D 10C+ (1E
D2@&/2034$4@:GF!Ez4- ""M/! @F(E}&7&/2
034$4@:GF!S @4 @ .7 14mE: IP @),+G! <;!4
>?`14O F!E: IP @),4,>M `1F "C5:4: ,- D
(E <62#G!,' ,' : pƒF(((910 ^!,! $! 7.
2@!4 <$,!:15+ A! "+41 @4;,
? 4 "! < X'12 #10C(HS @!-2"%1
D G<2+/4DD " <: *![ i $ 8M+3'
H$G 4- 91 "Y, 0L412 @$4A!4 [1 @, "
DD,- ! A`;?H$%„•7*f€')A2<E8M+3'
H$4#91 "M 7Qh2,)!H;-F(H/2? 4 #7 @;
5 .1;2!2#4&' 8,91 "(H.A2<H$3+3 4
+G!J9 YM - !H)c % .7 G 0 10C<@I
4NEF!4NE2"F>`14- B 0! $ 1+o <C: ,- 91 1
0Cd ",1:.!N .,!! 0!D!?1! $ 1!
$,$ <3! @$!V54- G 5 "(P @ 0Ld1,$ 5 <
"?+74M&2"! "C94 @:4 " "1?
H$!+11)-!… dA4 <C .7 4E: I
P @),4,>M `1F4- ,C "O1U" 4 ;,5,
!d "!*%G #, "4+3 @: ,- (pP @: ,-
0!?1 10Cd"?+$,$4G; B 10C1
.!135 10C!* 10CM4H "$ V54-
/,d!M +G - I!$ ; 120/!1283!@!+1 "(9
1: ,!0 ^!1+ =4- !1;,? .D " <!?M G!
4 @G({1D 10C%+ !%] !V54- "!*%/, #?<
G 5 "30! "10 @ G0,! ", <!,=1@
&' ! "4V+/!4V&(1 10Cd!!G +G!d90/
"$ =4- 4 @:11,! 2"-!1D
2@ Y,12 %&7!+1!d1 @,! %D2@: I(
zHh2, 4 " "! %&/203&' !4- #D
J!0./D2",9! @4C! B! R .7 *7<$
+1I1G 5 "Y,12@![+2,"47$8+1: I"1
O43M +G&' R8M91 "!0C77t49@,- 4+$
&;4M +G;0C9@9 49@+ M - (}1A?*
B $ 1C.. .7 *7<$#102#4 $ 2<4 @, ",4N
"02@( .7 Gp-mE4 đồng hành với thanh niên trên đườnglập thân, lập nghiệpF4E5 xung kích
phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ Tổ quốcF,H HG%wf'1!M
87d4- 4†`)a1A?$, .7 3 @1?D!0311 .7 <
&' Y, 0L4124 [&7!+1: I&/2034$4@:G(l1 @
3 @)A2<?„•7*f€H$4#E8M+3'H$G 4- 91
"M 7Q)!H;-F440C`14#EF4E2"F!1;2$!1;
!1:&' #V121! @,4CY,, "P @),+3
-M 7<N&1+3 @1,!H$4/0/(
2-Môn Kỹ thuật điện…….”Mai Công Trường”- 0936058005.
MÁY PHÁT ĐIỆN
!okpo1qfrrY
T
5I
8
Máy Trần Máy Giảm Thanh
MODEL
HT5I7 HT5I8
MÁY
PHÁT ĐIỆN
Kiểu
Máy phát điện đồng bộ ba pha, tự động kích từ, tự động
điều chỉnh điện áp.
Kết cấu Ghép đồng trục, bạc đạn đơn tự bôi trơn, tự làm mát.
Cấp cách điện, cấp bảo
vệ
Cấp H, IP21 (hoặc tuỳ chọn)
Điều chỉnh điện áp
0,25% + 1.5%, cos 0,8 + 0.1, và tốc độ thay đổi từ
không tải đến toàn tải.
Tần số 50 Hz
C
ông
suất
Tối
đa
Kva 77 88
K
w
61.6 70.4
Li
ên tục
Kva 70 80
K
w
56 64
Mức điện áp 110/220V, 115/230V, 220/380V, 230/400V, 240/415V
Số pha - số dây – cos 3 phase – 4 wire – 0.8
ĐỘNG
CƠ
Model 7450Si 15 8061Si 06
Kiểu Diesel 4 thì, giải nhiệt bằng nước
Số xi lanh - kiểu bố trí 4 in – line 6 in – line
Đường kính x
khoảng chạy
M
m
112 x 127 104 x 115
Kiểu nạp khí Tăng áp
Tổng dung tích
xi lanh
1 5.0 5.9
Mức tốc độ
v
/ph
1500
C
ông
suất
Tối
đa
HP 92.4 105.8
K
w
69 79
Li
ên tục
HP 84.4 95.1
K
w
63 71
Kiểu bộ điều tốc Cơ khí Điện
Kiểu khơỉ động DC, 12V
Nhiên
liệu
S
uất tiêu
H
ao.
50% L/h 8.5 9.6
7
5%
L/h 12.1 14.1
1
00%
L/h 16.3 18.3
Nhớt
Tổng dung tích
xi lanh
L 18 14.3
Xuất tiêu hao
sau 100h
L
/h
0.04 0.05
Nước
Dung tích
( không két nước)
L 14 21.5
Kích
thước
Dài
m
m
1850 2100/3000
Rộng
m
m
820 840/1100
Cao
m
m
1620 1620/1600
Trọng lượng
K
g
1100 1200/1660
Các thiết bị điện tuỳ chọn
Bộ chuyển nguồn tự động (ATS), thùng giảm thanh.
Thông số kỹ thuật thay đổi không mà không phải báo trước.
HT5M200
Máy Trần Máy Giảm Thanh
MODEL
HT5M182 HT5M200
M
ÁY
PHÁT
ĐIỆN
Kiểu
Máy phát điện đồng bộ ba pha, tự động kích từ, tự động điều
chỉnh điện áp.
Kết cấu Ghép đồng trục, bạc đạn đơn tự bôi trơn, tự làm mát.
Cấp cách điện, cấp bảo
vệ
Cấp H, IP21 (hoặc tuỳ chọn)
Điều chỉnh điện áp
0,25% + 1.5%, cos 0,8 + 0.1, và tốc độ thay đổi từ không tải
đến toàn tải.
Tần số 50 Hz
Cô
ng suất
Tối
đa
Kv
a
2000 2200
K
w
1600 1760
L
iên tục
Kv
a
1820 2000
K
w
1456 1600
Mức điện áp 110/220V, 115/230V, 220/380V, 230/400V, 240/415V
Số pha - số dây – cos 3 pha – 4 dây – 0.8
Đ
ỘNG CƠ
Model 12V4000G21 12V4000G61
Kiểu Diesel 4 thì, giải nhiệt bằng nước
Số xi lanh - kiểu bố trí 16-V
Đường kính x
khoảng chạy
M
m
165 x 190 165 x 190
Kiểu nạp khí Tăng áp & làm mát khí Tăng áp & làm mát khí
Tổng dung tích xi
lanh
1 65.0 65.0
Mức tốc độ
v
/ph
1500
Cô
ng suất
Tối
đa
HP 2391 2630
K
w
1760 1936
L
iên tục
HP 2174 2391
K
w
1600 1330
Kiểu bộ điều tốc Điện
Kiểu khơỉ động DC, 24V
N
hiên
liệu
Suất
tiêu
Hao.
50
%
L/
h
194 211
7
5%
L/
h
279 303
1
00%
L/
h
368 407
Nh
ớt
Tổng dung tích xi
lanh
L 290 290
Xuất tiêu hao
sau 100h
L
/h
1.8 2.0
Nư
ớc
Dung tích
( không két nước)
L 175 175
Kíc
h thước
Dài
m
m
4550 4830
Rộng
m
m
1835 1835
Cao
m
m
2210 2210
Trọng lượng
K
g
12190 12500
Các thiết bị điện tuỳ chọn
Bộ chuyển nguồn tự động (ATS), thùng giảm thanh.
Trong diesel genset có 2 bộ lận :
I/Bộ điều tốc cho động cơ diesel : có 2 loại :
1 Mechanism gorvernor dùng cơ khí toàn bộ :là cái đuôi cân bằng nằm con " heo" dẩu phun hiên
liệu cái
2. Electric gorvernor Dùng điện điều khiển bao gồm một relay điện hoặc DC servo (có khi là stepper
) để kéo cái throttle gas lên khi tua <1500 cân bằng lại khi vượt tốc và một speed dectector dùng
sensor pick up từ bánh đà của diesel đếm tua hồi tiếp
3. Variable fuel mixer gorvernor ( bộ này của hãng Kokusan denki ) nó gổm cái đuôi là cuộn dây
rung ổn nhiên liệu nằm sau đuôi heo dầu và một bo controller và đĩa encoder nằm ở đuôi hoạc đầu
engine nhưng Dc cấp cho cuộn dây đó và DC switching , tức là nhiên liệu sẽ ổn đinh theo tần số
DC , đưa vào cuộn coil , 100khz = 1500 rpm ,(nếu đưa Dc thường vào nó sẽ làm engine vượt tốc
hoặc tắc máy loại này khó chịu lắm (yanmar 4TN-100 genset )
(4. HEUI , ko dùng phun nhiên liệu tủy thuộc vào số cylindre động cơ tương ứng với 4 cuôn coil
điện(110VDc) nằm trong pec phun nhiên liệu trong nắp valve air tần số delay giữa các động cơ nỗ
xen kẻ nhau công lại = 1500rpm ,
khi sụt tải chỉ việc gia tăng hay giãm delay là ông định lại sử dụng pick up sensor tử bánh đà và
ECU điều khiển .
còn AVR lả bộ ổn định điện áp cho đuôi kích từ DC - > reg cho AC load
MODEL
YM
G14TL
YMG18TL
ÁY
PHÁT
ĐIỆN
Kiểu Máy phát điện đồng bộ 3 pha, tự động kích từ, tự động điều chỉnh điện áp, không chổi than
Kết cấu Ghép đồng trục, bạc đạn đơn tự bôi trơn, tự làm mát.
Cấp cách
điện, cấp bảo vệ
Cấp H, IP21 (hoặc tuỳ chọn)
Điều
chỉnh điện áp
1.0% ÷1.5%, cos 0,8 ÷ 0.1, tốc độ thay đổi từ -5% ÷+30%
Tần số 50 Hz/60Hz
ông
suất
ối đa
VA
11.5 /
14.2
14.0 / 17.6
W
9.2 /
11.36
11.2 / 14.08
iên
tục
VA
10.5 /
13.0
13.0 / 16.0
W
8.4 /
10.4
10.4 / 12.8
Mức điện
áp
220/380V (50Hz); 240/415V (60Hz)
Cực, pha
và dây
4 - 3 & 4
ỘNG
CƠ
Model
3TN
V82A-GGE
3TNV88-GGE
Kiểu Động cơ Diesel 4 thì, giải nhiệt bằng nước
Số xi
lanh - kiểu bố trí
3 xi lanh thẳng hàng
Đư
ờng kính x
khoảng chạy
m
82 x
84
88 x 90
Tổn
g dung tích
xi lanh
1.331 1.642
Mứ
c tốc độ pm
1500 / 1800
ông
suất
ối đa
P
14.8 /
17.7
17.7 / 21.7
W
11.0 /
13.2
13.2 / 16.2
iên
tục
P
13.3 /
16.1
16.4 / 19.7
W
9.9 /
12.0
12.2 / 14.7
Kiểu bộ
điều tốc
Kiểu điều tốc bằng cơ khí li tâm
Mô tơ
khởi động
DC-12V / 1.2kW
hiên
liệu
uất
tiêu
hao
Lo
ại nhiên
liệu
Diesel (ASTM No.2D)
iên
tục
/h
2.6 /
2.9
2.9 / 3.4
ung
tích
42 /
75
42 / 75
hớt
Kiểu bôi
trơn
Bôi trơn cưỡng bức bằng bơm trái khế
Dun
g tích nhớt
5.5 6.7
ích
thước
Dài
m
1490
/ 2100
1490 / 2100
Rộn
g m
630 /
850
630 / 850
Cao
m
890 /
1100
890 / 1100
Trọng
lượng g
300 /
560
337 / 610
Các thiết bị tuỳ
chọn
Bộ chuyển nguồn tự động (ATS), hệ thống giảm thanh.
Đầu máy AR15 là đầu máy truyền động điên CoCo giá chuyển hướng 6 trục. Trọng lượng làm việc
của đầu máy xấp xỉ 81 tấn được chỉnh bị đầy đủ. Điều này tương đương 13,5 tấn trục .
Đầu máy là loại có 2 cabin. Thân đầu máy được chế tạo từ các môdul chính bao gồm bệ , cabin, thành bên
và các khoang má. Khoang máy được mở ở trên nóc để dễ lắp đặt thiết bị. Phần mở được che bởi 3 đoạn
mái có thể tháo được .
Máy móc, thiết bị điện, các giá đỡ và các tủ được đặt giữa khoang máy. Hành lang chính là lối thoát hiểm
cho ban máy khi có sự cố khẩn cấp .
Cáp điện và đường ống dẫn hầu như đặt riêng rẽ dưới các hành lang để dễ tiếp cận từ phía trên cabin tài
xế được lắp cách âm, cách nhiệt chống tiếng ồn, nhiệt độ cao, thấp và có thiết kế hiện đại .
1.1 Thông số kỹ thuật đầu máy
Truyền công suất Diesel-electric; AC-AC
Động cơ diesel MTU 12V4000R41
Dải tốc độ 600 rpm to 1,800 rpm
Công suất ra đầu trục maximum 1500 kW (ở điều kiện UIC )
Công suất bánh xe maximum wheel output 1220 kW (ở điều kiện UIC)
Tốc độ maximum 120 km/h
135 km/h (đầu máy chạy đơn)
Lực kéo khởi động maximum 260 kN
Lực kéo liên tục max. 234 kN
Tốc độ liên tục tương ứng max. 0…18,77 km/h ( bao gồm 15 km/h )
Lực hãm maximum 150 kN
Kéo ghép Tới 3 đầu máy cùng loại
Nhiệt độ môi trường +10°C to + 38°C (full performance)
+ 5°C to + 55°C (with performance derating)
Khổ đường 1000 mm
Chiều dài tới 2 đầu đấm 19,180 mm
Chiều rộng thân max. 2,688 mm
Chiều rộng có gương và tay nắm cửa max. 2820 mm gồm tay nắm cửa
2950 mm gồm gương (được điều chỉnh phù hợp )
Chiều cao max. 3,945 mm lúc mở ống xả
Giá chuyển hướng 2
Khoảng cách giữa 2 giá chuyển xấp xỉ . 10,300 mm
Đường kính bánh xe 1016 mm / 956 mm (mới / mòn)
Khe hở in. với mặt đất khi bánh xe mòn tại thùng nhiên liệu (4000 l): xấp xỉ. 331 mm (lđường bằng)
Tại thùng ác qui : 275 mm (đường bằng)
Tại thanh chống trật bánh : 100 mm
Tại mô tơ điện kéo : 100 mm
Tại thanh kéo : 112 mm
Khổ chất tải Qui trình kỹ thuật khai thác đường sắt, phụ bản II, trang 225,
Bán kính cong min 97 m trên đường chính tuyến / 70 m khu vực xưởng
Bán kính cong theo phương thẳng đứng min, lồi 250 m
Bán kính cong theo phương thẳng đứng min, lõm 300 m
Bản vẽ bố trí tổng thể “Locomotive cpl.”
Drawing # A00.31-7452285
Tải trọng trục (chỉnh bị đầy đủ) max. 13,5 t
Dung sai giữa trong lượng chạy và tải trọng trục Theo IEC 61133
2 KẾT CẤU CƠ KHÍ
2.1 Thân đầu máy
Đầu máy AR15 là đầu máy truyền động điên CoCo giá chuyển hướng 6 trục. Trọng lượng làm việc
của đầu máy xấp xỉ 81 tấn được chỉnh bị đầy đủ. Điều này tương đương 13,5 tấn trục .
Đầu máy là loại có 2 cabin. Thân đầu máy được chế tạo từ các môdul chính bao gồm bệ , cabin, thành bên
và các khoang má. Khoang máy được mở ở trên nóc để dễ lắp đặt thiết bị. Phần mở được che bởi 3 đoạn
mái có thể tháo được .
Máy móc, thiết bị điện, các giá đỡ và các tủ được đặt giữa khoang máy. Hành lang chính là lối thoát hiểm
cho ban máy khi có sự cố khẩn cấp .
Cáp điện và đường ống dẫn hầu như đặt riêng rẽ dưới các hành lang để dễ tiếp cận từ phía trên cabin tài
xế được lắp cách âm, cách nhiệt chống tiếng ồn, nhiệt độ cao, thấp và có thiết kế hiện đại .
1.1 Thông số kỹ thuật đầu máy
Truyền công suất Diesel-electric; AC-AC
Động cơ diesel MTU 12V4000R41
Dải tốc độ 600 rpm to 1,800 rpm
Công suất ra đầu trục maximum 1500 kW (ở điều kiện UIC )
Công suất bánh xe maximum wheel output 1220 kW (ở điều kiện UIC)
Tốc độ maximum 120 km/h
135 km/h (đầu máy chạy đơn)
Lực kéo khởi động maximum 260 kN
Lực kéo liên tục max. 234 kN
Tốc độ liên tục tương ứng max. 0…18,77 km/h ( bao gồm 15 km/h )
Lực hãm maximum 150 kN
Kéo ghép Tới 3 đầu máy cùng loại
Nhiệt độ môi trường +10°C to + 38°C (full performance)
+ 5°C to + 55°C (with performance derating)
Khổ đường 1000 mm
Chiều dài tới 2 đầu đấm 19,180 mm
Chiều rộng thân max. 2,688 mm
Chiều rộng có gương và tay nắm cửa max. 2820 mm gồm tay nắm cửa
2950 mm gồm gương (được điều chỉnh phù hợp )
Chiều cao max. 3,945 mm lúc mở ống xả
Giá chuyển hướng 2
Khoảng cách giữa 2 giá chuyển xấp xỉ . 10,300 mm
Đường kính bánh xe 1016 mm / 956 mm (mới / mòn)
Khe hở in. với mặt đất khi bánh xe mòn tại thùng nhiên liệu (4000 l): xấp xỉ. 331 mm (lđường bằng)
Tại thùng ác qui : 275 mm (đường bằng)
Tại thanh chống trật bánh : 100 mmTại mô tơ điện kéo : 100 mmTại thanh kéo : 112 mm Khổ chất tải Qui
trình kỹ thuật khai thác đường sắt,phụ bản II, trang 225, Bán kính cong min 97 m trên đường chính tuyến
/ 70 m khu vực xưởng Bán kính cong theo phương thẳng đứng min, lồi 250 m Bán kính cong theo phương
thẳng đứng min, lõm 300 m Bản vẽ bố trí tổng thể “Locomotive cpl.”
Drawing # A00.31-7452285Tải trọng trục (chỉnh bị đầy đủ) max. 13,5 t
Dung sai giữa trong lượng chạy và tải trọng trục Theo IEC 61133
2 KẾT CẤU CƠ KHÍ 2.1 Thân đầu máyThâm bao gồm 2 dầm dọc bên trong được nối với nhau bởi
các dầm ngang đầu, dầm ngang cối chuyển hướng và các dầm ngang đỡ mô tơ điện .Các điểm để cẩu đặt
2 bên đầu đầu máy dưới các dầm ngang đầu và ở mặt trong khu vực dầm cối chuyển hướng (tham khảo
“sổ tay cứu nạn và cấp 2.1.2 Bố trí đèn trên đầu đầu máy cứu).2.2 Cabin tài xế
Lối vào ca bin đi qua cửa bố trí ở hai bên.
Lối vào buồng máy từ ca bin tài xế qua một cửa bên vách dẫn dến hành lang chính bên cạnh .
Ca bin được thiết kế cửa bên rộng có tầm nhìn tốt. Các cửa sổ bên có thể mở được theo chiều thẳng đứng.
Mỗi cứa sổ trước đều trang bị bộ phận chống nắng dưới dạng mành cuốn. Các mành cuốn có thể được
nâng lên hạ xuống từ bàn điều kiển tài xế .Kính chắn gió được trang bị gạt nước chạy điện có một vị trí
cho đầu máy khi đỗ và việc quét được điều chỉnh được bằng rơ le thời gian .Kính chắn gió cũng được trang
bị hệ thống rửa.
Bố trí cabin tài xế Bàn điều khiển tài xế được thiết phù hợp với điều kiện lao động, được bố trí ở bên trái
và được kết hợp với chỗ ngồi của tài xế và phía phụ tài xế .Ghế tài xế và phụ tài xế có thể điều chỉnh được
chiều cao, tiến về phía trước và phía sau để đạt được khỏang cách thuận lợi nhất đối với bàn điều khiển tài
xế .Cả hai cabin đầu được trang bị máy điều hoà không khí hai chiều và thông gió .
ở 2 vách bên của cabin có bố trí hai ghế lật và tấm sửoi
Vách bên có ghế lật và tấm sưởi
2.2.1 Tấm sưởi
Có một tấm sưởi trong cabin . CAUTION Phải quan tâm về độ nóng . Bảo đảm rằng tấm sưởi phải được tắt
khi không có tài xế trên cabin. 2.2.2 Các công tắc đèn trong cabin
Có các công tắc đèn gần cửa ra vào. Sau khi bấm công tắc một vành màu xanh trong công tắc sẽ sáng
Công tắc đèn và ổ điện 240VĐèn trên cabin bên cạnh tài xế có thêm một công tắc riêng
Đèn cabin có công tắc 2.3 Buồng máy
Máy và thiết bị điện, các giá đỡ và tủ được bố trí dọc theo ở giữa khoang máy .
Lối đi bên giữa 2 cửa cabin là đường thoát hiểm cho ban máy trong trường hợp khẩn cấp.Một lối khác được
thiết kế chỉ cho mục đích bảo duỡng và kết thúc ở vách bên cabin. Có thể đi vào từ lối đi chính qua một
trong hai lối giữa máy phát điện liên kết E-Block giữa bộ làm mát động cơ diesel và quạt motơ / điện trở
hãm .
Buồng máy được chia thành 3 khoang riêng bằng vách ngăn (có cửa ở lối đi)). Thông qua kết cấu này
động cơ diesel được bao kín và giảm nhỏ tiếng ồn đáng kể cũng như cải thiện cách nhiệt từ động cơ .
Khoang đầu tiên (Khoang tản nhiệt ) bao gồm quạt làm mát mô tơ điện kéo, điện trở hãm, hai thùng gió
chính có dung tích 500l mỗi thùng và bộ làm mát động cơ diesel có thùng cân bằng, quạt thông gió thuỷ
tĩnh , thùng cân bằng dầu thuỷ lực. Khoang này được đặc trương bởi 3 đường khí có lưới lọc ở mỗi bên.
Lưới lọc ở giữa có thể mở và có thể đi vao khoang này .
Khoang thứ hai (khoang động cơ ) chứa động cơ diesel engine và bơm thuỷ tĩnh dẫn động quạt làm máy,
âm thanh khí xả được giảm đi, cung cấp khí nạp cho động cơ và một phần cho máy phát. Nó được cách
biệt khỏi khoang 1 và 3 bằng vách ngăn, mõi vách có 2 cửa .
Máy phát đi qua phần vách ngăn vào khoang thứ 3 (khoang điện tử ). Nó gồm các bộ lọc khí nạp, các
ngăn thuỷ lựcvà E-block.
Khoang này cũng có 3 cửa khí vào có lưới lọc trên mỗi phía. Khoang này cũng có 3 đường khí vào có lưới
lọc trên mỗi phía, tuy nhiên những lưới này mịn hơn các lưới của khoang đầu tiên vì thế có khả năng lọc
cao hơn. Tai đây lưới trung tâm có thể mở và đi được vào trong khoang.
Mỗi khoanng đều có mái che riêng .
Tất cả thiết bị lắp đăt trong buồng động cơ đều có thể được tháo qua phía trên hoặc tổ hợp lại sau khi
nâng các phần mái .
CHÚ ÝKhông bước hoặc đi vào các cửa lưới khí vào trên mái .
Các modul pha của bộ converter kéo và bộ inverter cung cấp nguồn cho thiết bị phụ được làm mát trong
mạch làm mát chung. Bộ làm mát được tích hợp trong buồng điện tử và được làm mát bởi khí dùng làm
mát các mô tơ điện kéo .
Bộ làm mát E-Block nhận khí từ quạt lắp trên E-Block. Như đã mô tả, quạt này tiếp nhận khí tươi từ bên
ngoài thông qua 2 cửa xoáy lớn và chuyển khí mát vào mô tơ điện kéo phía dưới giá chuyển hướng. Một
quạt làm mát mô tơ thứ hai đượclắp ở bên dưới điện trở hãm, nó cung cấp khí cho motơ thứ 3 ở giá
chuyển hướng khác.
Khoang động cơ được thông gió bằng và qua máy phát điện. Không khí đi ra khỏi khoang điện tử và được
lọc bởi cửa khí nạp có lưới lọc.
Thông qua nắp thông gió, dòng khí đi ra khỏi buồng động cơ vào buồng làm mát. Khí mát bổ sung được
hút vào vách bên qua các cửa lưới. Quạt làm mát thổi khí nóng lên trên qua mái ra ngoài .
Điện trở à loại có hình trụ đượcthông gió hướng tâm cưỡng bức. Nó được đặt dưới đoạn mái phia sau
cabin, bên trên quạt làm mát mô tơ điện kéo. Nó cũng nhận không khí vào từ bên trong buông máy và
thổi không khí nóng qua mái.
2.4 Đầu dấm tự động
Đầu đấm nối vào toa xe hàng, khách của ĐSVN ở tốc độ khoảng 10km/h mà không làm biíen dạng thân
đầu máy.
Tuy nhiên SIEMENS khuyến nghị tốc độ móc nói nên khoảng 5km/h, để tránh thương vong cho tài xế và
người làm dồn cũng như tránh hư hại cho xe được móc nối .
Thiết bị nhả móc bằng tay được đạt bên dưới đầu đấm , tay gạt nhả móc nối đặt ở hai phía của hai đầu .
Khớp có bộ phận tự định tâm để bảo đảm rằng đầu của đầu đấm khi nhả ra luôn nằm gần đường tâm của
đầu máy . Để móc nối ở nơi có bán kính cong nhỏ đầu đấm phải được nâng bằng tay trực tiếp vào đầu
đấm của toa xe .
Khi móc nối, móc nối và mặt trước của đáu đấm ăn khớp được khoá lại an toàn và tất cả lực đấm được
thực hiện thông qua cột trung tâm này.Vì thế không có ứng suất đấm được thực hiện thông qua mối tiếp
dẫn thẳng.CHÚ ÝKhông thực hiện việc mớc nối ở khu vực đường ngang hoặc hầm/ghi.Gạt bò có tính tới
điều kiện của Việt Nam. Có thể điều chỉnh được chiều cao trên thanh chống trật bánh.
2.5 Giá chuyển hướng
Khung giá chuyển hướng có kết cấu thép hộp hàn thành dạng khung kín. Các môdule chính của nó là hai
dầm dọc, các dầm ngang, dầm ngang đầu. Việc dẫn hướng và treo trục bánh được thực hiện qua hai hộp
lò xo tròn song song, dẫn hướng trục bánh xe chịu mòn và bảo đảm các lực ngang trên vành bánh theo
UIC 518. Các giảm chấn được bố trí thẳng đứng trên tất cả các hộp trục.
Hệ thống treo (lò xo) giữa bệ đầu máy và giá chuyển hướng (hệ lò so thứ hai) được thực hiện thông qua 4
lò xo tròn cho mỗi giá chuyển hướng, bố trí 2 cái gần nhau ở hai dầm dọc giữa giá chuyển hướng.
Đối với dẫn hướng hai bên giữa bệ đầu máy và giá chuyển hướng các giảm chấn tương ứng đã được bố trí.
Ngoài ra, hai giảm chấn chống lăn trên mỗi giá chuyển được bố trí dọc hai bên giữa giá chuyển hướng và
bên dưới bêh để cải thiện điều kiện chạy.
Trong trường hợp ky (cẩu) đàu máy lên, liên kết giữa bệ đầu máy khung giá chuyển sẽ kéo giá chuyển
cùng với đầu máy và hạn chế phục hồi của lò xo của hệ thống treo thứ hai .
Việc truyền lực hãm và lực kéo giữa đầu máy và giá chuyển hướng được thực hiện bằng thanh kéo được
bố trí để giảm thiểu truyền tải trọng trục dưới tác dụng của lực kéo và lực hãm.
Việc xả cát trên bánh đi đầu, phụ thuộc vào hướng chạy. Mỗi giá chuyển hướng được trang bị 2 hộp cát 50
lit, 2 hộp đặt trên 1, 2 hộp trên trục 6, như vậy có 4 hộp cát cho toàn bộ đầu máy
Mỗi trục bánh xe được hãm bằng một bộ guốc hãm cho một bánh. Guốc hãm được tự động điều
chỉnh theo độ mòn bánh xe .
Bộ hãm bên ngoài bộ trục bánh của mỗi giá chuyển có lò xo
2.5.1 Thông số kỹ thuật của giá chuyển và bộ trục bánh
Khung giá chuyển Cấu trúc hàn dầm rỗng .
Trục bánh Thiết kế đồng bộ tất cả các trục bánh theo profil P8 .
Vật liệu và thiết kế trục bánh theo tiêu chuẩn kỹ thuật của UIC.
Bánh xe đúc liền tháo bằng phương pháp áp suất dầu.
Vòng bi/Hộp trục Một bộ vòng bị trụ trên cho một bộ trục.Hộp trục bằng thép đúc. Treo trục bánh và dẫn
hướng Hai lò xo tròn song song trênmỗi hộp trục .Dẫn hướng trục bánh chống mòn .
Lực vành bành nằm ngang theo UIC518.
Thiết bị bổ sung trên trục bánh Trên mỗi trục bánh có bộ phát tín hiệu cho bảo vệ chống trượt WSP.
Trên trục bánh 1 và 3 có chổi nối đất .
Giảm chấn Giảm chấn được bố trí phương thẳng đứng trên tất cả các hộp trục
Các giảm chấn theo phương ngang được bố trí giữa bệ đầu máy và giá chuyển hướng .
Hệ treo và dẫn hướng giưa bệ đầu máy và giá chuyển (hệ treo thứ hai) 4 lò xo tròn cho mỗi giá chuyển
Trong trường hợp nâng đầu máy liên kết bệ dầu máy và bệ giá chuyển mang theo giá chuyển cùng đầu
máy và hạn chế khe hở phục hồi của hệ treo thứ hai .
Truyền lực hãm và kéo giữa bệ đàu máy và giá chuyển Truyền lực được bố trí để giảm nhỏ nhất chuyển
thành tải trọng trục dưới tác của lực hãm và lực kéo .
Đường kính bánh xe 1016 mm / 936 mm mới / đã mòn.
2.6.Dẫn động và hộp số
Công suất hãm và kéo được truyền qua thân ổ bi bộ trục bánh qua bộ dẫn hướng được bố trí ở tâm
trục bánh vào khung giá chuyển Cối chuyển được chống mòn do các chi tiết làm bằng cao su kim loại trên
dẫn hưiớng trục bánh .
Dẫn hướng ổ bộ trục bánh được đặt theo hướng kính bị động của trục bánh để tránh công suất và độ mòn
cao trên đường cong. Công suất kéo chuyển thành lực kéo qua cối chuyển hướng và bệ đầu máy.
Gối trục mô men xoắn
2- Stator
3- Rotor
4- Trục bánh răng
5- vòng bi mô tơ DE
6- Bánh xe
7- Vòng bi
8- Thân hộp bánh răng
9- Hộp
10- Trục
11- Vòng bi
12- Vòng bi mô tơ NDE
13- Cảm biến tốc độ 3 HỆ THÔNG MÁYĐầu máy được trang bị động cơ diesel loại MTU 12V4000R41. Máy
phát điện được nối vào động cơ diesel. Toàn bộ cụm động cơ máy phát được lắp đàn hồi với thân đầu máy
Máy phát là loại đồng bộ 3 pha không chổi than, 6 cực từ tự làm mát bằng quạt gắn liền. Được kích thích
qua bộ kích từ. Thiét bị này sử dụng các diode thay cho việc làm mòn các vòng trượt.
Một thiết bị kích từ máy phát được sử dụng để cung cấp dòng kích từ và dòng điều khiển .
Điện áp ra của máy phát được chỉnh lưu bởi một câu nắn diod 6 xung cấp cho đường DC được hỗ trỡ bởi
các tụ điện. Máy phát được bảo vệ chống nhiệt độ cao quá mức cho phép bởi một cảm ứng nhiệt độ và
chống quá dòng bằng điều khiển dòng kích từ và công suất ra.
Hệ thống phun nhiên liệu Hệ thống phun nhiên liệu điều khiển điện tử
Công suất dịnh mức ở điều kiện UIC 1500 kW ở nhiệt độ tới 38°C
Tốc độ động cơ ở 1500 kW 1,800 min-1 Đường kính xylanh/hành trình 165 mm / 190 mm
Số xylanh 12 Thể tích 48,7 liter (4,06 lit cho mỗi xylanh) Nạp khí 2 tuốc bin nạp chạy khí xả, làm mát
bằng nước bên trong Khởi động Bộ khởi động điện 24 V Giới hạn khí xả UIC II theo UIC 624 (former ERRI
2003) 3.1.1 Công tắc tắt khẩn cấp động cơ dieselCông tắc tắt khẩn cấp (diesel engine)Trong buồng động
cơ có lắp 2 công tắc tắt khẩn cấp gần cửa ra vào3.2 Điện tử công suất - Power electronics
Nội dung sức kéo điện của đầu máy bao gồm một máyphát điện đồng bộ 3 pha, một converter công suất
có bộ nắn điện bán dẫn công suất và 6 mô tơ điện kéo .Máy phát điện đồng bộ 3 pha cung cấp cho mạch
DC qua cầu nắn. Mạch nối DC này sẽ cung cấp cho 2 bộ inverter modul xung rộng (PWMI) Mỗi inverter
cung cấp điện cho các motor điện kéo được nối song song có điện áp và tần số thay đổi .Trong quá trình
hãm, năng lượng tạo ra bởi moto điện kéo được biến thành nhiệt trong điện trở hãm sẽ được điều khiển
bởi công suất hãm biến điện cho thiết bị phụ .Bộ converter thiết bị phụ được tích hợp trong khoang điện tử
tập trung và được cấp điện trực tiếp từ đường nối DC. Nó cung cấp cho tấtcả các thiết bị phụ điện áp 3-
phase AC trừ bộ làm mát động cơ diesel.3.3.Hệ thống nhiên liệuNo. Mô tả 1 Bộ chỉ thị mức nhiên liệu bằng
đèn LED . 2 Cổ phiễu nạp nhiên liệu 3 Công tắc ngắt khẩn cấp (Ngắt nhiên liệu )4 Nút bấm để kiểm tra
mức nhiên liệu Đầu máy được trang bị một thùng nhiên liệu diesel lắp giữa các giá chuyển .
Thể tích sử dụng của thùng xấp xỉ 4000 l. 3.3.1 Bộ chỉ thị mức nhiên liệuBộ chỉ thị mức nhiên liệuBộ chỉ
thị được kích hoạt bới nút bấm áp điện (1) đi kèm trong thiết bị . Bằng cách bấm nhanh khu vực đánh
dấu, bộ chỉ thị sẽ được bật điện cho một tấm mỏng được lập theo thời gian. Bằng cách nhấn nút bộ chỉ thị
mức sẽ bị tắt bất cứ lúc nào trước khi tấm mỏng đã chạy .
Sự hoạt động của thiết bị dưới dạng tín hiệu bởi đèn LED (2) màu xanh bố trí ở đầu dưới .Bộ chỉ thị chuẩn
đoán gắn trên bàn điều khiển tài xế chỉ thị khi mức nhiên liệu thấp. Nếu bộ chỉ thị sáng, thùng nhiên liệu
cần phải nạp . Ngoài ra mức nhiên liệu cùng được chỉ thị trên màn hiển thị.3.4 Các hệ thống làm mát3.4.1
Hệ thống làm mát động cơThiết bị làm mátbao gồm hai tấm tản nhiệt có các mạch riêng cho áo nước động
cơ và làm mát sau.Thiết bị cũng bao gồm hai quạt thông gió hoạt động bởi các mô tơ thuỷ lực, hai thùng
nước cân bằng, một bộ làm mát dầu thuỷ lực và một thùng dầu thuỷ lực. Hệ thống làm mát được điều
khiển bởi hệ thống điều khiển động cơ. Hai quạt thông gió được đặt trên nóc của môdul làm mát làm kín
thừng làm mát với nóc đầu máy .Fig. 1: Bộ chỉ thị LED nước làm mát Để kiểm tra mức nước, nhấn nhanh
nút và đèn LED bắt đầu sáng một lúc.Chất làm mát được sử dụng bảo đảm bảo vệ chống ăn m3.4.2 Bộ
làm mát tích hợp trong E-BlockCác module pha của bộ inverter kéo và inverter cấp điện cho thiết bị phụ
được làm mát trong mạch làm mát chung bằng nước có bổ sung chất chống đóng băng nếu cần .Bộ chỉ thị
mức nước của bộ làm mát E-Block 4 HỆ thÔng KHÍ 4.1 Giá thiết bị hãmFig. 1: Giá máy nén gió Hệ thống
hãm gồm hãm điện động và hãm gió ép điều khiển bằng điện tử. Hầu hét các cấu kiện của hệ thống gió
hãm được đặt trong giá hãm .Trong giá này khoang điện tử có bộ điều khiển bảo vệ chống trượt bánh và
cũng có bộ giao diện điện tử với thiết bị điều khiển đầu máy 4.1.1 Panel thiết bị hãm Các cấu kiện của hệ
thống hãm cũng như các phần tử điều khiển có thể đượcvận hành bởi tài xế trước khi chạy máy hoặc trong
quá trình khẩn cấp cũng được tích hợp trong giá khí nén. Panel hãm được chia thành panel hãm chính
(bên trái) và panel hãm phụ (bên phải).
Khoá ngắt Cô lập van phân phối
2 Khoá ngắt 1/2" có xả nước và micro Ddể cô lập hãm trực tiếp UM-136875
3 Khoá ngắt 1" có xả nước và micro Để cô lập Minitrol UM-137059
4 Bộ nối C1
5 Khoá ngắt 1/2" không có xả nước và micro Cho chế độ khéo UM-136875
6 Bộ nối C2
7 Khoá ngắt 1/2" có xả nước và micro Để cô lập xy lanh hãm đỗ đầu máy UM-136875
8 Khoá ngắt 1" có xả nước và micro Cô lập AGTU UM-137059
9 Khoá ngắt kép có xả nước và micro Cô lập van phân phối UM-137036
10 Khoá ngắt 1/2" có xả nước và micro Để cô lập thiết bị xả cát UM-136875
11 Khoá ngắt 1" có micro Để nối tắt van cô lập
12 Khoá hỗ trợ Hãm hỗ trợ hãm dự phòng UM-136849
13 Minitrol Tay hãm tự động của tài xế để điều khiển áp suất BP UM-447250
14 Khoá ngắt 1/2" có xả nước và micro 1/137020 Để cô lập bogie 2 UM-136875
15 Khoá ngắt 1" có xả nước và micro
1/137020 Để cô lập bogie 1 UM-136875
16 Tay hãm 24 Vdc Xả gió ngay BP ra ngoài trời UM-170900
17 Tay hãm 24 Vdc Xả gió ngay BP ra ngoài trời UM-170900
_.1.2 Máy nén gi
Khí nén được sản xuất từ máy nén khí kiểu vít dẫn động bằng điện được tích hợp trong giá khí nén đặt
phía sau cabin số 2.
AF Bộ lọc khí
CO Bộ lọc dầu
CA Bộ làm mát khí
OT/OS Phần tử tách dầu
FC Nút bộ lọc dầu
GI Kính xem mức dầu
OF Bộ lọc dầu
BV1 Van hồi bộ làm mát dầu
TSHH11 Công tắc nhiệt độ
C1 Họp điều khiển
M1 Mô tơ dẫn động
Fig. 1: Hộp điều khiển có đồng hồ ghi giờ làm hoạt động
Máy nén khí có năng suất 3200 l/min.
áp suất điều khiển 8.5 - 10 bar
Fig. 1: Công tắc/ đồng hồ áp suất
Công tắc nhiệt độ có hai kimc: kim trằng chỉ nhiệt độ thực tế tại cửa ra của các phần tử máy nén, kim đỏ
dùng để đặt nhiệt độ tắt máy
NOTE
Kiểm tra kim trằng khi máy nén đang chạy
- Để kiểm tra mức tắt máy , dịch chuyển kim màu đỏ bằng một chìa đặc biệt cho tới khi nó đi qua kim
màu trắng, thì máy nén phải tự động tắt.
- Sau khi thử, điều chỉnh kim đỏ về 120 0 C .4.2 Tiêu thụ khí nén Hãm gián tiếpHãm trực tiếpHãm dừng lò
xo có tảiMacrophoneBôi trơn gờ bánh xeHệ thống xả cát5 HÃM5.1 Thông tin chung Hệ thống hãm gồm
hãm điện động và hãm khí nén điều khiển điện tử . Hệ thống hãm chủ yếu gồm 3 loại hãm :
- Hãm ma sát điều khiển bằng khí nén
- Hãm đỗ đầu máy điều khiển bằng khí nén
- Hãm điện động 5.2 Chế độ hãmHệ thống hãm có các chế độ hãm như sau :
- Hãm thường: Chế độ hãm này thường được dùng để diều khiển hãm và dừng tàu an toàn nhất, nhanh và
hiệu quả dưới tất cả các điều kiện tải Hãm ED nên được sử dụng vì nó ít gây mòn, mạnh và có chất lượng
điều khiển tốt. Nếu cần nó có thể được bổ sung bởi hãm ma sát điều khiển bằng khí nén. Tỉ lệ khí nén
được điều khiển bởi tay hãm tài xế : Giảm áp trong BP và nạp khí tiếp , nhả hãm nhanh, nạp quá và sự
chuyển hoá tiếp theo của nó.
- Hãm khẩn : Chế độ hãm này được sử dụng trong những điều kiện đặc biệt và bảo đảm lực hãm lớn nhất
trong tất cả các điều kiện tải . Được đặc trưng bởi xả nhanh và hoàn toàn của BP, nó được tác động bởi
hoặc tay hãm hoặc tay máy, nút dừng khẩn cấp hoặc thiết bị khẩn cấp như thiết bị chống ngủ gật .
NOTECả tay hãm tài xế và nút bấn trực tiếp mở cửa gío cao trong BP.
Là một biện pháp bổ sung buồng dẫn hướng Minitrol được nạp đầy. Vì thế nó tăng cường hãm bởi kích
hoạt hãm khẩn đặt BP về 0 bar. Điều này cũng có thể thực hiện bởi van hãm bộ chống ngủ gật. Cần phải
gach chân như một qui tăc cơ bản rằng, chú ý khoảng cách dừng cho phép lớn nhất cần được bảo đảm cho
hãm khẩn. Thựctế như mô tả ở trên, tất cả các thiết bị an toàn đều thích hợp cho thực hiện chế độ hãm
khẩn . Điều này là bởi vì hãm khẩn bản chất của nó vốn là tự động và an toàn.
- Hãm đỗ : Chế độ này cho phép đỗ đầu máy, độ dốc max of ……… (WERT MUSS NOCH EINGEFĩGT
WERDEN)
5.3 Hệ thống hãm khí nén
5.3.1 Hãm gián tiếp
- Hệ thống hãm gián tiếp theo tiêu chuẩn UIC 540
- Điều khiển bằng điện có van từ
- Thời gian độc lập
- Hãm khẩn cấp bằng cách xả hết gió ống hãm qua tay hãm tài xế hoặc nút dừng khẩn cấp
- Hệ thống hãm hỗ trợi khí nén.
- Nhả hãm đơn và từng phần (tham khảo 7.2.8).
5.3.2 Hãm trực tiếp- Hãm khí trựctiếp đầu máy chỉ do tài xế thực hiện và chỉ hãm cho đầu máy. 5.3.3
Hãm dừng (đỗ)Chức năng hãm đỗ đầu máy được dùng cunmg cấp lực hãm độc lập để giữ đầu máy đứng
yên Sự phân bố lực hãm là bằng nhau trên các trục Chức năng này được thực hiện bằng một xylanh trên
mỗi trục số 1, 3, 4 và 6, nó là một lò xo được tác động, nhả hãm bằng khí nén có hỗ trơh nhả hãm bằng
tay .Khi hãm dùng đầu máy áp suất trong xylanh hãm là 0 bar.Nếu trong khi đang chạy (v> 10 km/h)
Thực hiện hãm đỗ, hãm khẩn cấp được nhả bởi CCU giảm tới đứng yên. Khoá sức kéo được tạo ra cúng
như sẽ hiển thị một thông báo thích hợp .
Hãm khẩn cấp được thực hiện mà không dùng hãm E- 5.3.4 Hãm điện động
Hãm điện động là chế độ hãm của đầu máy nên được sử dụng. Nó không mòn. Năng lượng hãm được biến
đổi bởi một điện trở hãm thành nhiệt và toả ra ngoài qua mái . Một phần năng lượng tạo ra dùng để cấp
cho thiết bị phụ chạy điện của đầu máy .
Có thể giảm tốc đầu máy cho tới gần dừng hẳn bằng hãm điện động (xấp xỉ. 5 km/h).
LƯU Ý Trong trường hợp mất chức năng hãm điện tài xế có thể luôn nhả hãm khẩn cấp với tay gạt lái/hãm
khi hãm khẩn luôn có ưutiên.
CAUTIONHãm điện động chỉ dùng cho trường hợp hãm thường. Trong trường hợp khẩn cấp tài xế đầu máy
phải hãm khẩn . 5.3.5 Bảo vệ trượt bánh xeHệ thống bảo vệ chống trượt bánh xe chống cho bánh xe bị bó
cứng trong điều kiện ma sát giữa bánh xe và đường ray kém hoặc trường hợp lực hãm quá lớn .6 CẤU
TRuC ĐIỆN6.1 Mạch chính
Trong máy phát năng lượng cơ học của động cơ diesel được biến đổi thành điện xoay chiều 3 pha . Bộ
chỉnh lưu nối với tại cửa ra dưới dạng cầu nắn diod sau cực và biến nó thành điện một chiều và cấp cho
mạch trung gian .
Từ mạch trung guan , 2 PWI cung cấp điện cho e 6 mô tơ điện kheo đồng bộ và 1 PWI serves như là một
inverter phụ .
Năng lượng cấp trở lại cho mạch trung gian ở chế độ hãm điện động thông qua các mô tơ điện kéo và PWI
được dùng để cấp điện cho các thiét bị phụ. Nếu năng lượng nhiều hơn cần thiết cho các thiết bị phụ sẽ
chảy về vào các thiết bị trung gian kéo , sau đó năng lượngthừa được biến thành nhiệt bởi điện trở hãm .
6.2 Mạch hãm ác quiHệ thống điều khiển điện tử đầu máy yêu cầu diện áp làm việc không đổi 24 V.Vì vậy
đầu máy phải có hai mạch ác qui để bảo đảm việc này cũng như khi khởi động động cơ diesel
Mạch ác qui được kích hoạt bằng công tắc điều khiển ác qui (E-Block).Các ác qui được nạp thông qua bộ
nạp ác qui được tích hợp trong E-Block.7.HỆ THÔNG ĐIỀU KHIỂN VÀ CÁC PHẦN TƯ ĐIỀU KHIỂN 7.1 Tổng
quan về bàn điều khiển tài xế
Bàn điều khiển của tài xế có phần tử vận hành và điều khiển và hiển thị MFD-Display.
Bảng điều khiển ở giữa, ngoài các đồng hồ áp suất chỉ gồm các bộ phận vận hành .
Màn hình bố trí MFD-Display có phím đa chức năng là giao diện cho tài xế theo dõi tất cả các hoạt động
của đầu máy một cách thuận lợi.
Sự hiển thị chỉ ra cho tài xế tất cả các dữ liệu hoạt động bình thường của đầu máy như tốc độ, vòng quay
động cơ diesel, nhiệt độ dầu v.v
Sự hiển thị được nối trực tiếp vào hệ thống điều khiển đoàn tàu bus MVB.
Trên khu vực chỉ thị phía trước tài xế có lắp 2 thiết bị analog chỉ thị tốc độ và lực kéo/lực hãm và chỉ thị
đèn.
Trường hợp hư hỏng hiển thị, đầu máy có thể hoạt động không bị hạn chế, bởi vì các dữ liệu cần thiết
được chỉ thị bởi các thiết bị trên khu vực chỉ thị trung tâm. Bàn đạp bộ chống ngủ gật và công tắc chân
dùng cho còi được đặt ở hốc châm của bàn điều khiển tài xế .
Trên phía xe bên phải của bàn có đặt băng dồn đầu máy
Panel chính của tài xế được trang bị tay gạt kéo/hãm. Với tay gạt này, lực kéo được giảm, giữ và
tăng, cũng tương tự cho hãm động lực. Tay gạt keo / hãm có 8 vị trí được mô tả trong bảng trên .
Để đưa đầu máy chạy (cấp lực kéo) tay gạt được đặt vào vị trí tiến TR + ( Tăng sức kéo, cho tới khi bộ chỉ
thị đỏ phia ngoài trên đồng hồ lực kéo/hãm đạt tới trị số yêu cầu.Vòng quay động cơ sẽ tăng lên tương
ứng và đầu máy sẽ chạy, ngay sau khi lực kéo đủ để gia tốc đoàn tàu. Bộ chỉ thị màu trắng ở vòng trong
đạt tới sức kéo.
Khi lực kéo yêu cầu được chỉ thị bởi bộ chỉ thị vành ngoài và tay gạt được nhả ra, nó sẽ trở lại vị trí (Giữ
lực kép). Tại vị trí này tay gạt công cần phải giữ liên tục. Đoàn tàu, tuỳ theo độ dốc, sẽ cung cấp đủ sức
kéo tiêp tục gia tốc. Vì thế cần theo dõi liên tục đồng hồ tốc độ
Để giảm lực kéo, tay gạt phải được đưa về vị trí Tr- (Giảm lực kéo). Khi sức kéo yêu cầu đã đạt được có
thể nhả tay gạt nó sẽ trở về vị trí Tr (Giữ sức kéo). Đoàn tàu tuỳ theo độ dốc sẽ được cung cấp đủ sức kéo
để tiếp tục gia tốc hoặc giảm tốc. Vì thể cần theo dõi đồng hồ tốc độ liên tục.Khi đặt tay gạt lực kéo/ lực
hãm sẽ tạo ra một trị số lực kéo và sẽ được hệ thống điều khiển đầu máy tính toán. Hệ thống điều khiển
tính toán mô men xoắn tương ứng cần được các mô tơ điện kéo tạo ra.Lực kéo maximum có thể phụ
thuộcvào tốc độ đầu máy, nó là một đặc trưng trong biểu đồ sức kéo .Sự khác nhau đáng kể đối với đầu
máy dẫn động bằng điện một chiều DC là tình hình lực kéo liên tục trong dải tốc độ 1km/h tới 19 km/h là
không đổi ( đường màu xanh) và chỉ ra không có giá trị maximum cục bộ. Đường sức kéo có hệ số ma sát
=0,33 là điều kiện cho trước .s
Fig. 1: Đồ thị sức kéo Các vị trí của tay gạt EBr-, EBr và EBr+ hoạt động cùng cách với hãm điện
động .
Để giảm tốc đầu máy một lực hãm điện động được tạo ra khi tay gạt được đặt về vị trí EBr+ (tăng hãm).
Chỉ thị đỏ vành ngoài của đồng hồ đo lực kéo/hãm đạt tới trị số yêu cầu, chỉ thị màu đen bên trong cũng
chỉ thị lực hãm điện động cũng đạt trị số .
NOTETrong quá trình hãm điện động động cơ diesel engine chạy không tải, không yêu cầu nhiều nhiên
liệu, chẳng hạn cung cấp cho thiết bị phụ trong khi hãm .Việc việc coi như vị trí “ZERO”-của lực kéot.
Fig. 1: Biểu đồ lực hãmLực hãm động năng lớn nhất phụ thuộc vào tốc độ của động cơ,nó cũng
được đặc trưng trong đồ thị lực hãmMột sự khác nhau đáng kể đối với đầu máy truyền động DC là lực hãm
liên tục trong phạm vị tốc độ 5km/h tới khoảng 35km/h là hàng số và không có trị số maximum cục bộ.
Đường cong hệ số ma sát =0,15 là một điều kiện cho trước.
Để tránh trượt bánh của các toa xe nhẹ hơn tương ứng với việc “trèo” xe này lên xe khác, thì lực hãm
động năng lớn nhất được giới hạn tới 150kN. Giói hạn này cũng có giá trị như tổng số lực hãm khi kéo
ghép.
Trong vị trí EmBr (Hãm khẩn) hãm khẩn được nhả ra. EmBr này đạt được bởi xả gió hoàn toàn ống chính
qua vị trí tay hãm lớn EmBr. Việc hãm hoàn toàn đạt tới trong thời gian rất ngắn .