Tải bản đầy đủ (.docx) (126 trang)

Cơ sở lý luận về công tác kế toán TSCĐ và khấu hao TSCĐ tại công ty cổ phần dược phẩm Nam Hà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (759.76 KB, 126 trang )

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

LỜI MỞ ĐẦU
Những năm qua dưới sự lãnh đạo của Đảng, công cuộc đổi mới đã thu được những
thành tựu to lớn trên các mặt kinh tế, văn hoá, xã hội. Nền kinh tế nước ta đã có những
bước phát triển tốt với nhịp độ tăng trưởng vững chắc. Khắc phục và ổn định tình hình an
ninh, chính trị, trật tự xã hội. Do đó uy tín và vị thế của Việt Nam ngày càng được nâng
cao trên trường quốc tế. Lòng tin của nhân dân đối với Đảng, Nhà nước ngày càng được
củng cố.
Thực hiện nền kinh tế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước phát triển theo
định hướng xã hội chủ nghĩa và công cuộc đổi mới các doanh nghiệp, đó là chuyển dần các
doanh nghiệp Nhà nước thành công ty cổ phần. Điều đó đã chứng minh cho sự lựa chọn
đúng đắn của Đảng và Nhà nước, đây là đường lối, cơ chế để phát triển và tồn tại của nền
kinh tế Việt Nam nói chung và các doanh nghiệp nói riêng.
Hoà nhập với sự đổi mới của đất nước, ngành Dược cũng có nhiều tiến bộ đáng kể
trong khoa học kỹ thuật, trong quản lý và hoạt đông sản xuất kinh doanh, chiếm lĩnh thị
trường, đảm bảo cung cấp đầy đủ thuốc, hoá chất, máy móc, thiết bị y tế để phục vụ công
tác phòng bệnh, chữa bệnh cho nhân dân, góp phần tích cực trong việc chăm sóc và bảo vệ
sức khoẻ nhân dân theo tinh thần nghị quyết IV của Ban chấp hàng TW Đảng để thực hiện
tốt nhiệm vụ, vai trò của Nhà nước trong việc tổ chức quản lý, hoạt động sản xuất kinh
doanh về thuốc, thiết bị, dụng cụ y tế trên thị trường lại càng có ý nghĩa quan trọng đặc
biệt.
Do đó hạch toán kế toán có vai trò quan trọng trong hệ thống quản lý kinh doanh, là
công cụ quan trọng phục vụ điều hành và quản lý các hoạt động trong các đơn vị, điều
hành và quản lý nền kinh tế quốc dân. Để đáp ứng yêu cầu của cơ chế quản lý kinh tế mới
và cơ chế thị trường hiện nay hoàn thiện công tác kế toán tài sản cố định và khấu hao tài
1 Sinh viên : Phạm Thị Hạnh
1 Sinh viên : Phạm Thị Hạnh
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP



sản cố định trong các doanh nghiệp là đòi hỏi cấp bách trong giai đoạn đổi mới cơ chế
quản lý nhằm tự chủ về tài chính, về vấn đề sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế.
TSCĐ là một trong 3 yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh, là cơ sở vật
chất kỹ thuật của doanh nghiệp, phản ánh năng lực sản xuất hiện có, tiến bộ khoa học kỹ
thuật của doanh nghiệp. TSCĐ đặc biệt là máy móc, thiết bị sản xuất, là điều kiện quan
trọng và cần thiết để tăng sản lượng, năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất, hạ giá
thành sản phẩm… Bởi vậy việc phân tích tình hình sử dụng TSCĐ để có biện pháp sử
dụng triệt để về số lượng, thời gian và công suất của máy móc, thiết bị sản xuất và TSCĐ
khác là một vấn đề có ý nghĩa quan trọng đối với quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Xuất phát từ ý nghĩa và tầm quan trọng của tài sản cố định, đổi mới hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, với mong muốn đi sâu nghiên cứu cơ sở lý luận của
công tác kế toán tài sản cố định gắn liền với thực trạng việc tổ chức kế toán tài sản cố định
tại Công ty Cổ phần Dược phẩm Nam Hà. Nhằm củng cố cho bản thân các kiến thức đã
tiếp thu trong quá trình học tập đồng thời trang bị thêm kiến thức thực tiễn đầy sinh động,
trên cơ sở đó nêu ra những điểm chưa đồng nhất giữa lý luận với thực tiễn, những chính
sách, chế độ thiếu đồng bộ, chưa phù hợp, những sai sót vi phạm trong việc hoàn thiện
công tác kế toán TSCĐ tại đơn vị.
Do đó tôi đã lựa chọn và trình bày chuyên đề: “Hoàn thiện công tác kế toán tài sản
cố định và khấu hao tài sản cố định tại công ty Cổ phần dược phẩm Nam Hà” Chuyên
đề gồm 3 phần lớn:
Phần I: Cơ sở lý luận về công tác kế toán TSCĐ và khấu hao TSCĐ tại công ty cổ
phần dược phẩm Nam Hà
Phần II: Thực trạng công tác kế toán tài sản cố định và khấu hao tài sản cố định tại
Công ty Cổ phần Dược phẩm Nam Hà
2 Sinh viên : Phạm Thị Hạnh
2 Sinh viên : Phạm Thị Hạnh
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP


Phần III: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tài sản cố định và
khấu hao tài sản cố định tại công ty Cổ phần Dược phẩm Nam Hà.
Trong thời gian thực tập tại công ty với sự giúp đỡ của nhân viên phòng kế toán tài vụ
và các phòng ban chức năng khác của công ty, và vận dụng kiến thức trong quá trình học
tập tại trường, em đã lựa chọn trình bày chuyên đề này. Trong khi trình bày không tránh
khỏi những thiếu sót nhất định, em rất mong được sự thông cảm của các thầy cô giáo cũng
như Công ty Cổ phần Dược phẩm Nam Hà.
Em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm giúp đỡ của KTV Trần Mạnh Dũng đã hướng dẫn
và tạo điều kiện để em hoàn thành chuyên đề của mình.












3 Sinh viên : Phạm Thị Hạnh
3 Sinh viên : Phạm Thị Hạnh
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP



PHẦN I

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ KHẤU HAO
TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI DOANH NGHIỆP

I/ KHÁI NIỆM CHUNG VỀ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
1. Khái niệm
TSCĐ là những tư liệu lao động cơ bản và các tài sản khác có gía trị tương đối lớn và
thời gian sử dụng tương đối dài. Theo chế độ kế toán hiện hành tài sản cố định phải đảm
bảo các tiêu chuẩn sau đây. Thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng chính
tài sản cố định đó. Nguyên giá phải xác định một cách chắc chắn đáng tin cậy, giá trị phải
lớn hơn 5 triệu đồng, thời gian sử dụng phải lớn hơn 1 năm
2. Đặc diểm và yêu cầu quản lý
TSCĐ ở doanh nghiệp có nhiều loại, mỗi loại đều có đặc điểm và yêu cầu quản lý
khác nhau. Nhưng đều giống nhau ở giá trị ban đầu và thời gian thu hồi vốn trên một năm.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế xã hội và sự tiến bộ nhanh chóng của khoa học
kỹ thuật, TSCĐ trong nền kinh tế quốc dân và trong các doanh nghiệp không ngừng được
đổi mới, hiện đại hoá và tăng lên nhanh chóng góp phần quan trọng trong việc nâng cao
năng suất lao động và chất lượng sản phẩm. Điều đó đặt ra cho công tác quản lý TSCĐ
những yêu cầu ngày càng cao. Xuất phát từ các đặc điểm của nó, TSCĐ phải được quản lý
chặt chẽ về hiện vật và giá trị. Về mặt hiện vật thì phải được kiểm tra chặt chẽ tình hình
hao mòn, việc thu hồi vốn đầu tư ban đầu để tái sản xuất kinh doanh.
4 Sinh viên : Phạm Thị Hạnh
4 Sinh viên : Phạm Thị Hạnh
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

3. Nhiệm vụ của kế toán tài sản cố định
- Ghi chép phản ánh chính xác, kịp thời số lượng giá trị TSCĐ hiện có, tình hình tăng
giảm và hiện trạng của TSCĐ trong toàn đơn vị.
- Tính toán và phân bổ chính xác mức khấu hao TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh
doanh phù hợp với mức độ hao mòn TSCĐ được quy định trong chế độ.

- Tham gia lập kế hoạch sửa chữa và dự toán chi phí sửa chữa TSCĐ giám sát việc
sửa chữa TSCĐ về chi phí và kết quả của công việc sửa chữa
- Tính toán và phản ánh kịp thời, chính xác tình hình xây dựng trang bị thêm, đổi mới
hoặc dỡ bớt một số bộ phận của TSCĐ làm thay đổi nguyên giá TSCĐ cũng như tình hình
thanh lý nhượng bán TSCĐ.
II/PHÂN LOẠI TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
Do TSCĐ trong doanh nghiệp có nhiều loại hình thái biểu hiện, tính chất đầu tư công
dụng và tình hình sử dụng khác nhau… nên để thuận lợi cho công tác quản lý và hạch toán
TSCĐ theo nhiều tiêu thức khác nhau.
1. Phân loại Tài sản cố định theo hình thái biểu hiện
Theo cách phân loại này TSCĐ được chia làm 3 loại
- Tài sản cố định hữu hình (TK 211)
- Tài sản cố định vô hình (TK 213) - Tài sản cố
định thuê tài chính (TK212) Trong đó:
TCSĐ hưũ hình là những tư liệu lao động có hình thái vật chất đủ tiêu chuẩn về giá trị
và thời gian sử dụng theo quy định trong chế độ tài chính hiện hành của Nhà nước như:
nhà xưởng, máy móc thiết bị, vật kiến trúc…
5 Sinh viên : Phạm Thị Hạnh
5 Sinh viên : Phạm Thị Hạnh
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

TSCĐ vô hình là những TSCĐ không có hình thái vật chất thể hiện một lượng giá trị
đã được đầu tư chi trả, hoặc chi phí bỏ ra để có các lợi ích hoặc các nguồn có tính kinh tế
mà giá trị của chúng xuất phát từ các đặc quyền của doanh nghiệp như: quyền sử dụng đất,
quyền phát hành…
TSCĐ thuê tài chính là những tài sản mà doanh nghiệp thuê của công ty cho thuê tài
chính. Cách phân loại này là cơ sở quan trọng để xây dựng các quyết định đầu tư phù hợp
với tình hình thực tế của doanh nghiệp.
2. Phân loại tài sản cố định theo quyền sở hữu

Căn cứ vào quyền sở hữu TSCĐ của doanh nghiệp được chia làm 2 loại:
- TSCĐ tự có: là các tài sản được mua sắm và hình thành từ nguồn vốn ngân sách cấp
hoặc cấp trên, nguồn vốn vay, nguồn vốn liên doanh của các quỹ tự có của doanh nghiệp
- TSCĐ thuê ngoài: là TSCĐ đi thuê để sử dụng trong một thời gian nhất định theo
một hợp đồng đã ký kết.
Cách phân loại này giúp cho việc quản lý và tổ chức hạch toán TSCĐ được chặt chẽ
chính xác thúc đẩy việc sử dụng TSCĐ có hiệu quả cao nhất.
3. Phân loại tài sản cố định theo nguồn hình thành
- TSCĐ mua sắm xây dựng bằng vốn được cấp (ngân sách hoặc cấp trên)
- TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn tự bổ sung của đơn vị (quỹ phát triển
sản xuất, quỹ phúc lợi)
- TSCĐ nhận góp liên doanh bằng hiện vật.
4. Phân loại tài sản cố định theo công dụng và tình hình sử dụng:
6 Sinh viên : Phạm Thị Hạnh
6 Sinh viên : Phạm Thị Hạnh
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

- TSCĐ dùng trong SXKD là TSCĐ đang thực tế sử dụng trong các hoạt động SXKD
của đơn vị nhưng TSCĐ này bắt buộc phải trích khấu hao tính vào chi phí SXKD
- TSCĐ hành chính sự nghiệp: là TSCĐ của các đơn vị hành chính sự nghiệp (đoàn
thể quần chúng, tổ chức, ytế, văn hoá, thể thao)
- TSCĐ phúc lợi là TSCĐ dùng cho nhu cầu phúc lợi công cộng…(nhà trẻ, câu lạc
bộ, nhà nghỉ mát…)
- TSCĐ chờ xử lý: bao gồm những TSCĐ không cần dùng, chưa cần dùng vì thừa so
với nhu cầu sử dụng hoặc không thích hợp với sự đổi mới của quy trình công nghệ bị hư
hỏng chờ thanh lý, TSCĐ tranh chấp chờ giải quyết…
TSCĐ của đơn vị phải được tổ chức, quản lý và hạch toán theo từng đối tượng riêng
biệt gọi là đối tượng ghi TSCĐ, đối tượng ghi TSCĐ phải đánh số ký hiệu riêng biệt gọi là
số hiệu TSCĐ

III/ ĐÁNH GIÁ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
Đánh giá TSCĐ là biểu hiện ghi TSCĐ bằng tiền theo những nguyên tắc nhất định.
Đánh giá TSCĐ là đều kiện cần thiết để hạch toán TSCĐ, trích khấu hao và phân tích hiệu
quả sử dụng TSCĐ trong doanh nghiệp. Xuất phát từ yêu cầu quản lý TSCĐ trong quá
trình sử dụng TSCĐ được đánh giá theo nguyên giá và giá trị còn lại.
1. Nguyên giá tài sản cố định
Nguyên giá TSCĐ hữu hình là toàn bộ những chi phí bình thường và hợp lý mà
doanh nghiệp phải bỏ ra để mua sắm TSCĐ kể cả TSCĐ mới và đã sử dụng (bao gồm giá
mua, chi phí vận chuyển, bốc xếp, quản lý, lắp đặt chạy thử nếu có) trừ đi giảm giá được
hưởng (nếu có)
7 Sinh viên : Phạm Thị Hạnh
7 Sinh viên : Phạm Thị Hạnh
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

- Đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu
trừ thuế, giá trị TSCĐ mua và giá mua thực tế trưa có thuế GTGT đầu vào.
- Đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp trực
tiếp trên GTGT. Giá trị TSCĐ mua vào là tổng giá thanh toán (bao gồm cả thuế GTGT đầu
vào)
- Nguyên giá TSCĐ hữu hình xây dựng mới, tự chế gồm giá thành thực tế giá trị
quyết toán của TSCĐ tự xây dựng, tự chế, và quản lý lắp đặt chạy thử.
- Nguyên giá TSCĐ thuộc vốn tham gia liên doanh của đơn vị khác gồm giá trị
TSCĐ do các bên tham gia đánh giá và các chi phí vận chuyển lắp đặt (nếu có)
- Nguyên giá TSCĐ hữu hình được cấp gồm giá trị ghi trong “ Biên bản giao nhận
TSCĐ” của đơn vị cấp và chi phí lắp đặt chạy thử (nếu có)
- Nguyên giá TSCĐ được điều chuyển giữa các đơn vị có thành viên hạch toán phụ
thuộc, là giá trị còn lại và số khấu hao luỹ kế được ghi theo sổ của đơn vị cấp. Các phí tổn
mới trước khi dùng, được phản ánh trực tiếp vào chi phí sản xuất kinh doanh mà không
tính vào nguyên giá TSCĐ.

- Nguyên giá TSCĐ nhận của đơn vị khác góp liên doanh là giá trị thoả thuận của các
bên liên doanh và các chi phí liên quan.
- Nguyên giá TSCĐ được biếu tặng là giá tính toán trên cơ sở giá thị trường của các
TSCĐ tương đương.
- Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính được xác định tuỳ thuộc vào phương thức (thuê
mua) thuê trực tiếp, thuê gia công và tuỳ thuộc vào nội dung ghi trên hợp đồng tài sản.
Việc ghi sổ TSCĐ theo nguyên giá cho phép đánh giá tổng quát năng lực sản xuất,
trình độ trang thiết bị cơ sở vật chất kỹ thuật và quy mô của doanh nghiệp. Chỉ tiêu nguyên
8 Sinh viên : Phạm Thị Hạnh
8 Sinh viên : Phạm Thị Hạnh
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

giá còn là cơ sở để trích khấu hao theo dõi tình hình thu hồi vốn đầu tư và xác định hiệu
suất sử dụng TSCĐ.
Kế toán TSCĐ phải triệt để tôn trọng nguyên tắc ghi theo nguyên giá. Nguyên giá của
từng đối tượng TSCĐ ghi trên sổ và báo cáo kế toán chỉ được xác định một lần khi tăng tài
sản và không thay đổi trong suốt thời gian tồn tại của tài sản tại doanh nghiệp trừ các
trường hợp sau:
- Đánh giá lại TSCĐ
- Xây dựng trang thiết bị thêm cho TSCĐ
- Cải tạo nâng cấp làm phát triển năng lực và kéo dài thời gian hữu dụng của TSCĐ.
- Tháo dỡ bớt một số bộ phận làm giảm giá trị TSCĐ
2. Giá trị còn lại của tài sản cố định
Giá trị còn lại = Nguyên giá - Giá trị hao mòn
Trường hợp nguyên giá TSCĐ được đánh giá lại thì giá trị còn lại của TSCĐ có thể
đánh giá theo giá trị thực tế còn lai.
Giá trị còn lại của Giá trị còn lại Giá đánh lại TSCĐ
TSCĐ sau khi = của TSCĐ trước khi x
đánh giá lại đánh giá Nguyên giá tài sản

Việc xác định giá trị còn lại của TSCĐ có tác dụng làm cho các nhà quản lý biết được
chính xác số vốn chưa thu hồi của TSCĐ, biết được hiện trạng của TSCĐ cũ hay mới để có
phương hướng đầu tư bổ sung và ràng buộc doanh nghiệp thực hiện nghiêm chỉnh chế độ
khấu hao của Nhà nước.
IV/ KẾ TOÁN CHI TIẾT TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
9 Sinh viên : Phạm Thị Hạnh
9 Sinh viên : Phạm Thị Hạnh
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

Yêu cầu quản lý TSCĐ trong doanh nghiệp đòi hỏi phải có kế toán chi tiết TSCĐ,
thông qua kế toán chi tiết TSCĐ, kế toán sẽ cung cấp những chỉ tiêu quan trọng về cơ cấu
TSCĐ, tình hình phân bổ TSCĐ theo địa điểm sử dụng, số lượng và tình trạng kỹ thuật của
TSCĐ. Tình hình huy động và sử dụng cũng như tình hình bảo quản trách nhiệm vật chất
của các bộ phận và cá nhân. Các chỉ tiêu quan trọng đó là căn cứ để doanh nghiệp cải tiến
trang thiết bị và sử dụng TSCĐ phân bổ chính xác số khấu hao, nâng cao trách nhiệm vật
chất trong việc bảo quản và sử dụng TSCĐ. Công tác kế toán chi tiết là khâu rất quan
trọng, đồng thời cũng phức tạp nhất trong toàn bộ công tác kế toán TSCĐ. Nội dung chính
của kế toán chi tiết TSCĐ gồm:
1. Đánh số tài sản cố định (ghi số hiệu TSCĐ)
Đánh số TSCĐ là quy định cho mỗi TSCĐ 1 số hiệu theo những nguyên tắc nhất
định, nhờ có đánh số TSCĐ mà thống nhất được giữa các bộ phận liên quan trong việc
theo dõi và quản lý, sử dụng TSCĐ tiện cho tra cứu, đối chiếu khi cần thiết, cũng như tăng
cường và ràng buộc được trách nhiệm vật chất của các bộ phận và cá nhân trong khi bảo
quản và sử dụng TSCĐ. Việc đánh số TSCĐ được tiến hành theo từng đối tượng TSCĐ.
Đối tượng ghi TSCĐ là từng vật ghi kết cấu hoàn chỉnh với tất cả các vật gá lắp và phụ
tùng kèm theo, hoặc là những vật thể riêng biệt về mặt kết cấu dùng để thực hiện những
chức năng độc lập nhất định, hoặc là những tổ hợp bao gồm nhiều kết cấu hợp thành cũng
thực hiện một chức năng nhất định. Mỗi đối tượng ghi TSCĐ không phân biệt sử dụng hay
dự trữ, đều phải có số hiệu riêng biệt. Số liệu của mỗi đối tượng ghi TSCĐ không thay đổi

trong suốt thời gian bảo quản sử dụng tại đơn vị. Số liệu của những TSCĐ đã thanh lý
hoặc nhượng bán không dùng lại cho những TSCĐ mới tiếp nhận, số liệu TSCĐ là một tập
hợp số bao gồm nhiều số sắp xếp theo một thứ tự và nguyên tắc nhất định để chỉ loại
TSCĐ nhóm TSCĐ và đối tượng TSCĐ trong nhóm.
2. Kế toán chi tiết sử dụng thẻ TSCĐ hoặc sổ TSCĐ để theo dõi
10 Sinh viên : Phạm Thị Hạnh
10 Sinh viên : Phạm Thị Hạnh
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

Kế toán sử dụng ở thẻ TSCĐ (Mẫu 02/TSCĐ-BB) thẻ TSCĐ dùng để theo dõi chi tiết
từng TSCĐ của đơn vị, tình hình thay đổi, nguyên giá, và giá trị hao mòn đã tính hàng năm
của từng TSCĐ. Thẻ TSCĐ do kế toán TSCĐ lập cho từng đối tượng ghi TSCĐ, thẻ TSCĐ
gồm 4 phần chính.
* Ghi các chỉ tiêu chung về TSCĐ: tên, ký mã hiệu, quy cách (cấp hạng) số hiệu,
nước sản xuất, năn sản xuất, bộ phận quản lý, sử dụng, năm bắt đầu đưa vào sử dụng, ngày
tháng năm và lý do đình chỉ sử dụng TSCĐ.
* Ghi các chỉ tiêu nguyên giá TSCĐ ngay khi hình thành TSCĐ và qua từng thời kỳ
do đánh giá lại, xây dựng trang bị thêm hoặc tháo dỡ bớt các bộ phận TSCĐ, giá trị hao
mòn đã trích qua các năm (ghi năm tính giá trị hao mòn tài sản, giá trị hao mòn của từng
năm, ghi tổng giá trị hao mòn đã tính cộng dồn đến thời điểm đã vào thẻ).
Đối với những TSCĐ không phải trích khấu hao nhưng phảI tính hao mòn thì cũng
tính và ghi giá trị hao mòn vào thẻ.
* Ghi số phụ tùng, dụng cụ đồ nghề kèm theo TSCĐ
- Ghi số thứ tự, tên quy cách và đơn vị tính của từng dụng cụ phụ tùng.
- Ghi số lượng và giá trị của từng loại phụ tùng, dụng cụ kèm theo TSCĐ
* Ghi giảm TSCĐ: ghi số ngày, tháng, năm của chứng từ ghi giảm và lý do giảm thẻ
TSCĐ do kế toán TSCĐ lập, kế toán trưởng ký xác nhận và được lưu ở phòng kế toán
trong suốt quá trình sử dụng.
Căn cứ để lập thẻ TSCĐ: - Biên bản giao nhận TSCĐ

- Biên bản đánh giá lại TSCĐ
- Bảng tính kháu hao TSCĐ
- Biên bản thanh lý TSCĐ
11 Sinh viên : Phạm Thị Hạnh
11 Sinh viên : Phạm Thị Hạnh
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

- Các tài liệu kỹ thuật có liên quan
Thẻ TSCĐ được lưu ở phòng kế toán trong suốt quá trình sử dụng tròn suốt quá trình
sử dụng để tổng hợp TSCĐ theo từng loại , từng nhóm TSCĐ kế toán còn sử dụng “Sổ
TSCĐ”. Mỗi loại TSCĐ được mở riêng một sổ hoặc một số trang sổ TSCĐ. Sổ tài sản cố
định

Đơn vị: Loại tài sản:………………………….

S

TT
Ghi tăng TSCĐ Khấu hao TSCĐ Ghi giảm TSCĐ
Chứng
từ
Khấu hao Chứng từ
Số
hiệ
u
Ngà
y
thán
g

Tên,
đặc
điểm
, ký
hiệu
TSC
Đ
Năm
sản
xuất
Thán
g
năm
đưa
vào
sử
dụng
Số
hiệu
TSC
Đ
Nguyên
giá
TSCĐ
Tỷ lệ
%
khấu
hao
Mức
khấu

hao
Khấu
hao
đã
tính
đến
khi ghi
giảm
TSCĐ
Số
hiệu
Ngà
y
thán
g
năm
Lý do
giảm
TSCĐ
2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14


Người ghi sổ Kế toán trưởng
(Ký tên) (Ký tên)

V/ KẾ TOÁN TỔNG HỢP TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
12 Sinh viên : Phạm Thị Hạnh
12 Sinh viên : Phạm Thị Hạnh
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP


1. Kế toán tài sản cố định hữu hình
* Tài sản cố định hữu hình là những tài sản có hình thái vật chất do doanh nghiệp
nắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận
TSCĐ hữu hình.
* Nguyên giá: là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có được TSCĐ
hữu hình tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
* Khấu hao: là sự phân bổ một cách có hệ thống giá trị phảI khấu hao của TSCĐ hữu
hình trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài sản đó.
* Giá trị phải khấu hao là nguyên giá của TSCĐ hữu hình ghi trên báo cáo tài chính,
trừ (-) giá trị thanh lý ước tính của tài sản đó
Thời gian sử dụng hữu ích là thời gian mà TSCĐ phát huy được tác dụng cho sản
xuất, kinh doannh được tính bằng:
(a). Thời gian mà doanh nghiệp dự tính sử dụng TSCĐ hữu hình hoặc :
(b). Số lượng sản phẩm, hoặc các đơn vị tính tương tự mà doanh nghiệp dự tính thu
được tưg việc sử dụng tài sản
* Giá trị thanh lý là giá trị ước tính thu được khi hết thời gian sử dụng hữu ích của tài
sản sau khi trừ (-) chi phí thanh lý ước tính.
* Giá trị hợp lý là giá trị tài sản có thể được trao đổi giữa các bên có đầy đủ hiểu biết
trong sự trao đổi ngang giá.
* Giá trị còn lại: là nguyên giá của TSCĐ hữu hình sau khi trừ (-) số khấu hao luỹ kế
của tài sản đo.
* Giá trị có thể thu hồi: là giá trị ước tính thu được trong tương lai từ việc sử dụng tài
sản, bao gồm cả giá trị thanh lý của chúng.
13 Sinh viên : Phạm Thị Hạnh
13 Sinh viên : Phạm Thị Hạnh
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

* Tài khoản sử dụng: Kế toán sử dụng “ TK 211” TSCĐ hữu hình để phản ánh giá trị

hiện có và tình hình biến động tăng giảm của toàn bộ TSCĐ hữu hình của doanh nghiệp
theo nguyên giá.
* Phương pháp hạch toán:
Bên nợ: + Phản ánh nguyên giá của tài sản cố định hữu hình tăng do được cấp, mua
sắm, XDCB hoàn thành bàn giao, do các đơn vị tham gia liên doanh góp vốn, do được biếu
tặng viện trợ…
+ Điều chỉnh tăng nguyên giá TSCĐ do xây lắp, trang bị , caie tạo, nâng cấp.
+ Điều chỉnh tăng nguyên giá TSCĐ do đánh giá lại.
Bên có: + Phản ánh nguyên giá của TSCĐ giảm do điều chuyển cho đơn vị khác,
nhượng bán thanh lý hoặc đem góp liên doanh.
+ Điều chỉnh giảm nguyên giá do tháo dỡ một số bộ phận hoặc do đánh giá lại
Số dư bên nợ: Nguyên giá TSCĐ hữu hình hiện có ở đơn vị Hiện
nay TK 211 có 6 tài khoản cấp 2:
TK 2112: Nhà cửa, vật kiến trúc
TK 2113: Máy móc, thiết bị
TK 2114: Phương tiện vận tải truyền dẫn
TK 2115: Thiết bị dụng cụ quản lý
TK 2116: Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm
TK 2118: TSCĐ hữu hình khác a, Kế toán tăng TSCĐ
hữu hình
14 Sinh viên : Phạm Thị Hạnh
14 Sinh viên : Phạm Thị Hạnh
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

* Trường hợp mua tài sản cố định hữu hình theo phương thức trả chậm, trả góp:
- Khi mua TSCĐ hữu hình theo phương thức trả chậm, trả góp và đưa về sử dụng
ngay cho hoạt động SXKD, ghi:
Nợ TK 211 TSCĐ hữu hình (nguyên giá ghi theo giá mua trả tiền ngay)
Nợ TK 133 Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)

Nợ TK 242 Chi phí trả trước dài hạn (phần lãi trả chậm là số chênh lệch giữa tổng số
tiền phải thanh toán (-) giá mua trả tiền ngay trừ (-) thuế GTGT (nếu có) Có TK 331 Phải
trả cho người bán (Tổng giá thanh toán) - Định kỳ, thanh toán cho người bán, kế toán ghi:
Nợ TK 331 Phải trả cho người bán
Có TK 111,112 (số phải trả định kỳ bao gồm cả giá gốc và lãi trả chậm, trả góp phải
trả định kỳ)
Đồng thời tính vào chi phí theo số lãi trả chậm, trả góp phải trả của từng kỳ, ghi:
Nợ TK 635 Chi phí tài chính
Có TK 242 Chi phí trả trước dài hạn
* Trường hợp doanh nghiệp được tài trợ, biếu tặng TSCĐ hữu hình đưa vào sử dụng ngay
cho hoạt động SXKD, ghi:
Nợ TK 211 TSCĐ hữu hình
Có TK 711 Thu nhập khác
Các chi phí khác liên quan trực tiếp đến TSCĐ hữu hình được tài trợ, biếu tặng tính
vào nguyên giá, ghi:
Nợ TK 211 TSCĐ hữu hình
15 Sinh viên : Phạm Thị Hạnh
15 Sinh viên : Phạm Thị Hạnh
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

Có TK 111,112,331…
* Trường hợp TSCĐ tự chế
- Khi sử dụng sản phẩm do doanh nghiệp tự chế tạo để chuyển thành TSCĐ hữu
hình sử dụng cho hoạt động SXKD, ghi:
Nợ TK 632 Giá vốn hàng bán
Có TK 155 Thành phẩm (nếu xuất kho ra sử dụng)
Có TK 154 Chi phí SXKD dở dang (nếu sản xuất xong đưa vào sử dụng ngay,
không qua kho)
Đồng thời ghi tăng TSCĐ hữu hình

Nợ TK 211 TSCĐ hữu hình
Có TK 152 Doanh thu nội bộ (doanh thu là giá thành thực tế sản phẩm) - Chi
phí lắp đặt chạy thử,… liên quan đến TSCĐ hữu hình, ghi:
Nợ TK 211 TSCĐ hữu hình
Có TK 111, 112, 331,…
* Trường hợp TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi TSCĐ hữu hình
+TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi với TSCĐ hữu hình tương tự
- Khi nhận TSCĐ hữu hình tương tự do trao đổi và đưa vào sử dụng ngay cho hoạt
động SXKD, ghi:
Nợ TK 211 TSCĐ hữu hình (nguyên giá TSCĐ hữu hình nhận về ghi theo giá trị
còn lại của TSCĐ đưa đi trao đổi)
Nợ TK 214 Hao mòn TSCĐ (giá trị đã khấu hao của TSCĐ đưa đi trao đổi)
16 Sinh viên : Phạm Thị Hạnh
16 Sinh viên : Phạm Thị Hạnh
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

+ TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi với TSCĐ không tương tự - Khi
giao TSCĐ hữu hình cho bên trao đổi, kế toán ghi giảm TSCĐ:
Nợ TK 811 Chi phí khác (giá trị còn lại của TSCĐ hữu hình đưa đi trao đổi)
Nợ TK 214 Hao mòn TSCĐ (giá trị đã khấu hao)
Có TK 211 TSCĐ hữu hình (nguyên giá)
Đồng thời ghi tăng thu nhập do trao đổi TSCĐ
Nợ TK 131 Phải thu của khách hàng (tổng giá thanh toán)
Có TK 711 Thu nhập khác (giá trị hợp lý của TSCĐ đưa đi trao đổi)
Có TK 3331 Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
- Khi nhận được TSCĐ hữu hình do trao đổi ghi
Nợ TK211TSCĐ hữu hình (giá trị hợp lý của TSCĐ nhận được do trao đổi)
Nợ TK 133 Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 131 phải thu của khách hàng (tổng giá thanh toán)

Trường hợp phải thu thêm tiền do giá trị hợp lý của TSCĐ đưa đi trao đổi lớn hơn
giá trị hợp lý của TSCĐ nhận được do trao đổi thì khi nhận được tiền của bên có TSCĐ
trao đổi, ghi:
Nợ TK 111, 112 (số tiền đã thu thêm)
Có TK 131 Phải thu của khách hàng
Trường hợp phải trả thêm tiền do giá trị hợp lý của TSCĐ đưa đi trao đổi nhỏ hơn
giá trị hợp lý của TSCĐ nhận được do trao đổi thì khi trả tiền cho bên có TSCĐ trao đổi,
ghi:
17 Sinh viên : Phạm Thị Hạnh
17 Sinh viên : Phạm Thị Hạnh
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

Nợ TK 131 Phải thu của khách hàng
Có TK 111, 112, …
* Trường hợp mua TSCĐ hữu hình là nhà cửa, vật kiến trúc gắn liền với quyền sử dụng đất,
đưa vào sử dụng ngay cho hoạt động SXKD, ghi:
Nợ TK 211 TSCĐ hữu hình (nguyên giá, chi tiết nhà cửa, vật kiến trúc)
Nợ TK 213 TSCĐ vô hình (Nguyên giá , chi tiết quyền sử dụng đất)
Nợ TK 133 Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có) Có
TK 111, 112, 331,
* Đối với TSCĐ hữu hình hiện đang ghi trên sổ của doanh nghiệp, nếu không đủ tiêu chuẩn
ghi nhận quy định trong chuẩn mực TSCĐ hữu hình, phải chuyển sang là công cụ, dụng
cụ, kế toán phải ghi giảm TSCĐ hữu hình:
Nợ TK 214 Hao mòn TSCĐ (giá trị đã khấu hao)
Nợ TK 627, 641, 642 Giá trị còn lại (nếu giá trị còn lại nhỏ)
Nợ TK 242 Chi phí trả trước dài hạn (giá trị còn lại) (Nếu giá trị còn lại lớn phải
phân bổ dần)
Có TK 211 TSCĐ hữu hình
* Khi công tác XDCB hoàn thành bàn giao đưa tài sản vào sử dụng cho SXKD, ghi:

Nợ TK 211 TSCĐ hữu hình Có
TK 241 XDCB dở dang
- Nếu tài sản hình thành qua đầu tư không thỏa mãn các tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ
hữu hình theo quy định của chuẩn mực kế toán, ghi:
Nợ TK 152, 153 (nếu là vật liệu, công cụ nhập kho)
18 Sinh viên : Phạm Thị Hạnh
18 Sinh viên : Phạm Thị Hạnh
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

Có TK 241 XDCB dở dang
* Chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu liên quan đến TSCĐ hữu hình như sửa
chữa, cải tạo, nâng cấp:
- Khi phát sinh chi phí sửa chữa, cải tạo, nâng cấp TSCĐ hữu hình sau khi ghi
nhận ban đầu, ghi:
Nợ TK 241 XDCB dở dang
Có TK 112, 152, 331, 334,…
- Khi công việc sửa chữa, cải tạo, nâng cấp TSCĐ hoàn thành đưa vào sử dụng
ghi:
+ Nếu thỏa mãn các điều kiện được ghi tăng nguyên giá TSCĐ hữu hình theo quy
định của chuẩn mực kế toán, ghi:
Nợ TK 211 TSCĐ hữu hình
Có tK 241 xây dựng cơ bản dở dang
+ Nếu không thỏa mãn các điều kiện được ghi tăng nguyên giá TSCĐ hữu hình theo
quy định của chuẩn mực kế toán, ghi:
Nợ TK 627, 641, 642 (nếu giá trị nhỏ)
Nợ TK 242 Chi phí trả trước dài hạn (nếu giá trị lớn phải phân bổ dần)
Có TK 241 xây dựng cơ bản dở dang




19 Sinh viên : Phạm Thị Hạnh
19 Sinh viên : Phạm Thị Hạnh
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

b, Kế toán giảm TSCĐ hữu hình (ở doanh nghiệp có phương pháp khấu
trừ thuế)


TK 211
TK 214.1





Xoá s



khi thanh lý, nh
ượ
ng bán


Giá tr

còn l


i c

a TSC
Đ
TK 811




20 Sinh viên : Phạm Thị Hạnh
20 Sinh viên : Phạm Thị Hạnh
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP


Góp v


n liên doanh, cho thuê tài chính
TK 222, 228







Tr




l

i TSC
Đ
tr
ướ
c
đ
ây nh

n v

n liên doanh

Ho



21 Sinh viên : Phạm Thị Hạnh
21 Sinh viên : Phạm Thị Hạnh
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP


c
đ
i

u chuy


n
đ
i n
ơ
i khác

KT 411












TSC



Đ
thi
ế
u ch

22 Sinh viên : Phạm Thị Hạnh

22 Sinh viên : Phạm Thị Hạnh
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

x





TK 138.1.




TK 412



Đ
ánh giá l

i


TSC
Đ








23 Sinh viên : Phạm Thị Hạnh
23 Sinh viên : Phạm Thị Hạnh
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP








Sơ đồ hạch toán thanh lý, nhượng bán TSCĐ TK 711



TK 811




TK 111, 112







TK 211

S

Chi phí thanh lý


24 Sinh viên : Phạm Thị Hạnh
24 Sinh viên : Phạm Thị Hạnh
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP




thu v


Nh
ượ
ng bán TSC
Đ
thanh lý TSC



Đ





TK 333.11
TK 911

TK 214



Thu







ế
25 Sinh viên : Phạm Thị Hạnh
25 Sinh viên : Phạm Thị Hạnh

×