Tải bản đầy đủ (.doc) (83 trang)

Các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán TSCĐ tại C.ty Truyền Tải Điện 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (348.38 KB, 83 trang )

Phần I : Những vấn đề chung về công tác kế toán tài
sản cố định ở các doanh nghiệp sản xuất
I. Đặc điểm, vai trò và yêu cầu quản lý TSCĐ trong doanh nghiệp.
1.Khái niệm và đặc điểm TSCĐ
1.1.Khái niệm :
Một bộ phận t liệu lao động sản xuất giữ vai trò chủ yếu trong quá trình sản
xuất, đợc coi là cơ sở vật chất kỹ thuật có vai trò cực kỳ quan trọng trong quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh đó là các TSCĐ.
Là những t liệu lao động (TLLĐ) chủ yếu đợc sử dụng một cách trực tiếp
hay gián tiếp trong quá trình sản xuất kinh doanh nh máy móc, thiết bị, phơng tiện
vận tải, nhà xởng, các công trình kiến trúc, các khoản chi phí đầu t mua sắm các
TSCĐ vô hình ...trong quá trình đó mặc dù TSCĐ bị hao mòn nhng nó vẫn giữ
nguyên hình thái vật chất ban đầu. Thông thờng, khi TSCĐ bị hỏng thì đợc sửa
chữa khôi phục để kịp thời sản xuất, chỉ khi nào nó đà bị hao mòn h hỏng hoàn
toàn hoặc xét thấy không có lợi về mặt kinh tế thì nó sẽ đợc đem đi thanh lý hoặc
nhợng bán.
Theo quy định mới nhất số: 166 TC/QĐ/CSTC của Bộ tài chính mọi TLLĐ
là từng tài sản hữu hình có kết cấu độc lập, hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ
phận tài sản riêng lẻ liên kết víi nhau ®Ĩ cïng thùc hiƯn mét hay mét sè chức
năng nhất định mà nếu thiếu bất kỳ một bộ phận nào trong đó thì cả hệ thống
không thể hoạt động đợc, nếu thoả mÃn đồng thời cả hai tiêu chuẩn dới đây :
+ Phải có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên
+Có giá trị từ 5.000.000đồng (năm triệu đồng) trở lên
thì đợc coi là TSCĐ.
Trờng hợp một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau,
trong đó mỗi bộ phận cấu thành có thời gian sử dụng khác nhau và nếu thiếu mét

1


bộ phận nào đó cả hệ thống vẫn thực hiện đợc chức năng hoạt động chính của nó


mà do yêu cầu quản lý, sử dụng tài sản cố định đòi hỏi phải quản lý riêng từng bộ
phận tài sản thì mỗi bộ phận tài sản đó đợc coi là một TSCĐ hữu hình độc lập.
Những TLLĐ không đủ các tiêu chuẩn trên đợc coi là công cụ lao động
nhỏ, đợc tính toán và phân bổ dần vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp .
I.2.

Đặc điểm TSCĐ.
TSCĐ có những đặc điểm riêng biệt nh thời gian sử dụng lâu dài, tham gia

nhiều chu kỳ sản xuất, vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu nhng giá trị sử
dụng giảm dần cho đến khi h hỏng phải loại bỏ. Về mặt giá trị : TSCĐ đợc biểu
hiện dới hai hình thái :
+Một bộ phận giá trị tồn tại dới hình thái ban đầu gắn với hiện vật TSCĐ.
+Một bộ phận giá trị TSCĐ chuyển vào sản phẩm và bộ phận này sẽ chuyển
hoá thành tiền khi bán đợc sản phẩm.
Bộ phận thứ nhất ngày càng giảm, bộ phận thứ hai ngày càng tăng cho đến
khi bằng giá trị ban đầu của TSCĐ khi kết thúc quá trình vận động của vốn. Nh
vậy khi tham gia vào quá trình sản xuất nhìn chung TSCĐ không bị thay đổi hình
thái hiện vật nhng tính năng công suất giảm dần tức là nó bị hao mòn và cùng với
sự giảm dần về giá trị sử dụng thì giá trị nó cũng giảm đi. Bộ phận giá trị hao mòn
đó chuyển vào giá trị sản phẩm mà nó sản xuất ra gọi là trích khấu hao cơ bản, khi
TSCĐ tiêu thụ thì phần khấu hao đó chuyển thành vốn tiền tệ. Theo định kỳ vốn
này đợc tích luỹ lại thành nguồn vốn XDCB để tái sản xuất TSCĐ khi cần thiết.
2.Vai trò và yêu cầu quản lý TSCĐ trong doanh nghiệp
2.1.Vai trò TSCĐ trong doanh nghiệp:
Trong lịch sử phát triển nhân loại, các cuộc đại cách mạng công nghiệp đều
tập trung vào giải quyết các vấn đề về cơ khí hoá, điện khí hóa, tự động hoá của
quá trình sản xuất mà thực chất là đổi mới về cơ sở vật chất kỹ thuật của quá trình
sản xuất. Yếu tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển ở các doanh nghiệp trong
nền kinh tế thị trờng là uy tín chất lợng sản phẩm của mình đa ra thị trờng nhng đó

2


chỉ là biểu hiện bên ngoài còn thực chất bên trong là các máy móc thiết bị, quy
trình công nghệ sản xuất chế biến có đáp ứng đợc yêu cầu sản xuất hay không, đó
là TSCĐ là điều kiện quan trọng để tăng năng suất lao động xà hội và phát triển
nền kinh tế quốc dân. Nó thể hiện một cách chính xác nhất năng lực và trình độ
trang bị cơ sở vật chất của mỗi doanh nghiệp. Các TSCĐ đợc cải thiện đổi mới và
sử dụng có hiệu quả sẽ là một trong những yếu tố quyết định đến sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp nói riêng và toàn bộ nền kinh tế nói chung.
2.2.Yêu cầu quản lý TSCĐ
Xuất phát từ đặc điểm trên, TSCĐ phải đợc quản lý chặt chẽ cả về hiện vật
và giá trị:
- Phải quản lý TSCĐ nh là yếu tố cơ bản của sản xuất kinh doanh góp phần
tạo năng lực sản xuất cho đơn vị do đó kế toán phải cung cấp thông tin về số lợng
tài sản hiện có tại đơn vị, tình hình biến động tăng giảm của TSCĐ trong đơn vị.
- Cung cấp thông tin về các loại vốn đà đầu t cho tài sản và chi tiết vốn đầu
t cho chủ sở hữu, phải biết đợc nhu cầu vốn cần thiết để đầu t mới cũng nh để sửa
chữa TSCĐ .
- Phải quản lý chặt chẽ tình hình hao mòn tức là phải tính đúng, tính đủ møc
khÊu hao tÝch luü tõng thêi kú kinh doanh theo mục đích: thu hồi đợc vốn đầu t
hợp lý, khoa học để đảm bảo khả năng bù đắp đợc chi phí và phục vụ cho việc tái
đầu t TSCĐ
- Quản lý TSCĐ còn là bảo vệ tài sản cho doanh nghiệp không những đảm
bảo cho TSCĐ sống mà là sống có ích cho doanh nghiệp đồng thời phải xác
định giá trị còn lại của TSCĐ để giúp cho công tác đánh giá hiện trạng TSCĐ để
có phơng hớng đầu t ®ỉi míi TSC§.

3



2.3.Nhiệm vụ hạch toán TSCĐ trong doanh nghiệp:
Để đáp ứng yêu cầu quản lý, kế toán TSCĐ cần thực hiện tốt các nhiệm vụ
sau:
- Tổ chức ghi chép, phản ánh tổng hợp số liệu một cách chính xác, đầy đủ
về số lợng, hiện trạng và giá trị TSCĐ hiện có, tình hình tăng giảm và di chuyển
TSCĐ trong nội bộ doanh nghiệp, việc hình thành và thu hồi các khoản đầu t, bảo
quản và sử dụng TSCĐ ở doanh nghiệp
- Phản ánh kịp thời giá trị hao mòn TSCĐ trong quá trình sử dụng, tình hình
trích lập và sử dụng các khoản dự phòng giảm giá đầu t dài hạn, tính toán phân bổ
hoặc kết chuyển chính xác số khấu hao và các khoản dự phòng vào chi phí sản
xuất kinh doanh .
- Tham gia lập kế hoạch sửa chữa và dự toán chi phí sửa chữa TSCĐ phản
ánh chính xác chi phí thực tế về sửa chữa TSCĐ .
-Tham gia kiểm kê , kiểm tra định kỳ hay bất thờng TSCĐ, đầu t dài hạn
trong đơn vị , tham gia đánh giá lại tài sản khi cần thiết, tổ chức phân tích tình
hình bảo quản và sử dụng TSCĐ trong đơn vị .
II.Phân loại và đánh giá TSCĐ
1.Phân loại TSCĐ
Phục vụ cho sản xuất kinh doanh, TSCĐ trong doanh nghiệp có nhiều loại,
có đặc điểm khác nhau về tính năng kỹ thuật, kiểu cách, công dụng. Để thuận lợi
cho công tác quản lý và hạch toán TSCĐ cần sắp xếp TSCĐ vào từng Nhóm theo
đặc trng nhất định, tuỳ theo mục đích quản lý và yêu cầu kế toán mà chọn những
tiêu thức phân loại khác nhau .
1.1.Phân loại TSCĐ theo hình thái biểu hiện kết hợp với đặc trng kỹ thuật.
1.1.1.TSCĐ hữu hình: là những TSCĐ có hình thái vật chất cụ thể gồm các loạị
Nhà cửa, vật kiến trúc: là TSCĐ của doanh nghiệp đợc hình thành sau quá
trình thi công xây dựng nh trụ sở làm việc, nhà kho, đờng xá, cầu cống, đờng
sắt ...


4


- Máy móc, thiết bị : là toàn bộ các loại máy móc, thiết bị dùng trong hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp nh máy móc chuyên dùng, thiết bị công tác,
dây chuyền công nghệ, những máy móc đơn lẻ .
- Phơng tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn: là các loại phơng tiện vận tải gồm
phơng tiện vận tải đờng sắt, đờng thuỷ, đờng bộ, đờng ống và các thiết bị truyền
dẫn nh hệ thống thông tin, hệ thống điện...
- Thiết bị, dụng cụ quản lý: là những thiết bị , dụng cụ dùng trong công tác
quản lý hoạt ®éng kinh doanh cđa doanh nghiƯp nh m¸y vi tÝnh phục vụ quản lý,
thiết bị điện, thiết bị dụng cụ đo lờng...
- Vờn cây lâu năm , súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm: là các vờn cây lâu
năm, vờn cà phê , vờn chè, vờn cao su, vờn cây ăn quả, thảm cây xanh, súc vật làm
việc hoặc cho sản phẩm nh đàn ngựa , voi, bò....
- Các TSCĐ khác : là toàn bộ các tài sản khác cha liệt kê vào các loại trên.
1.1.2.TSCĐ vô hình : là những TSCĐ không có hình thái vật chất , thể hiện một lợng giá trị đà đợc đầu t liên quan trực tiếp đến nhiều chu kỳ kinh doanh của doanh
nghiệp và đợc phân loại nh sau:
- Quyền sử dụng đất: là giá trị đất, mặt nớc, mặt biển hình thành do phải bỏ
chi phí để mua, đền bù, san lấp, cải tạo nhằm mục đích có đợc mặt bằng SXKD.
-Chi phí thành lập doanh nghiệp: là các chi phí phát sinh để thành lập doanh
nghiệp nh chi phí thăm dò, lập dự án đầu t, chi phí huy động vốn ban đầu ...
-Bằng phát minh sáng chế: các chi phí doanh nghiệp phải trả cho các công
trình nghiên cứu, sản xuất thử đợc nhà nớc cấp bằng phát minh, sáng chế hoặc số
tiền doanh nghiệp mua lại bản quyền bằng sáng chế, phát minh.
- Chi phí nghiên cứu , phát triển: là các chi phí doanh nghiệp tự thực hiện
hoặc thuê ngoài thực hiện các công trình có quy mô lớn về nghiên cứu, phát triển
lâu dài cho doanh nghiệp.
-Lợi thế thơng mại: là các chi phí tính thêm ngoài giá trị các TSCĐ hữu
hình gắn liền do có thuận lợi về vị trí thơng mại, sự tín nhiệm với bạn hàng hoặc

danh tiếng của doanh nghiệp.

5


-TSCĐ khác : bao gồm các loại TSCĐ vô hình khác cha đợc quy định phản
ánh ở trên nh : quyền đặc nhợng, quyền thuê nhà, bản quyền tác giả, quyền sử
dụng hợp đồng, độc quyền nhÃn hiệu hoặc tên hiệu...
Cách phân loại này giúp doanh nghiệp có các biện pháp quản lý tài sản , phơng pháp khấu hao và tính toán khấu hoa khoa học, hợp lý đối với từng loại, nhóm
TSCĐ. Ngoài ra còn giúp cho ngời quản lý có một cái nhìn tổng thể về cơ cấu đầu
t của doanh nghiệp để có các quyết định đầu t phù hợp tình hình thực tế.
1.2.Phân loại TSCĐ theo quyền sở hữu:
-TSCĐ tự có là các TSCĐ đợc xây dựng, mua sắm và hình thành từ nguồn
vốn ngân sách cấp hoặc cấp trên cấp, nguồn vốn vay, nguồn vốn liên doanh, các
quỹ của doanh nghiệp và các TSCĐ đợc biếu tặng ...Đây là những TSCĐ thuộc
quyền sở hữu của doanh nghiệp và đợc phản ánh trên Bảng cân đối kế toán của
doanh nghiệp.
-TSCĐ thuê ngoài là TSCĐ đi thuê để sử dụng trong một thời gian nhất định
theo hợp đồng thuê tài sản. Tuỳ theo điều khoản của hợp đồng thuê mà TSCĐ đi
thuê đợc chia thành TSCĐ thuê tài chính và TSCĐ thuê hoạt động .
+TSCĐ thuê tài chính: là các TSCĐ đi thuê nhng doanh nghiệp có quyền
kiểm soát và sử dụng lâu dài theo các điều khoản của hợp đồng thuê. Theo thông
lệ Quốc tế, các TSCĐ đợc gọi là thuê tài chính nếu thoả mÃn một trong các điều
kiện sau đây:
1.Quyền sở hữu TSCĐ thuê đợc chuyển cho bên đi thuê khi hết hạn hợp đồng .
đợc
2.Hợp đồng cho phép bên đi thuê đợc lựa chọn mua TSCĐ thuê với giá thấp hơn
đợc
giá thực tế của TSCĐ thuê tại thời điểm mua lại.
3.Thời hạn thuê theo hợp đồng ít nhất phải bằng 3/4(75%) thời gian hữu dụng

của TSCĐ thuê.
4.Giá trị hiện tại của khoản chi theo hợp đồng ít nhất phải bằng 90% giá trị của
TSCĐ thuê.
TSCĐ thuê tài chính cũng đợc coi nh TSCĐ của doanh nghiệp, đợc phản
ánh trên Bảng cân đối kế toán và doanh nghiệp có trách nhiệm quản lý, sử dụng và
trích khấu hao nh các TSCĐ tự có cđa doanh nghiƯp.
6


+TSCĐ thuê hoạt động: là TSCĐ thuê không thoả mÃn bất cứ điều khoản
nào của hợp đồng thuê tài chính. Bên đi thuê chỉ đợc quản lý, sử dụng trong thời
hạn hợp đồng và phải hoàn trả cho bên cho thuê khi kết thúc hợp đồng.
Ngoài các cách phân loại nói trên, trong kế toán quản trị còn có các cách
phân loại TSCĐ khác nhằm đáp ứng các yêu cầu quản trị cụ thể của doanh nghiệp
nh phân loại TSCĐ theo công dụng kinh tế, phân loại TSCD theo tình hình sử
dụng.
2.Đánh giá TSCĐ
Đánh giá TSCĐ là việc xác định giá trị ghi sổ của TSCĐ tại từng thời điểm
nhất định. Xuất phát từ đặc điểm và yêu cầu quản lý TSCĐ trong quá trình sử
dụng, TSCĐ đợc đánh giá theo nguyên giá, giá trị hao mòn, giá trị còn lại
2.1.Nguyên giá TSCĐ
Nguyên giá TSCĐ (còn gọi là giá trị ghi sổ ban đầu) là toàn bộ các chi phí
bình thờng và hợp lý mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có tài sản đó và đa TSCĐ đó
vào quá trình hoạt động.
Nh vậy, nguyên giá TSCĐ đợc đánh giá theo nguyên tắc giá phí (mua hoặc
tự sản xuất), bao gồm toàn bộ các chi phí liên quan đến mua hoặc xây dựng, chế
tạo, kể cả các chi phí vận chuyển lắp đặt, chạy thử và các chi phí hợp lý, cần thiết
khác trớc khi sử dụng, cụ thể là:
Nguyên gi¸ = Gi¸ mua + ThuÕ nhËp khÈu (nÕu cã) + Chi phí vận chuyển, lắp đặt ,
chạy thử trớc khi sử dụng - Số tiền giảm giá (nếu có)

Các chi phí sau đây thờng không đợc tính vào nguyên giá TSCĐ (trừ phí có liên
quan trực tiếp đến việc đa TSCĐ vào sử dụng):
-Chi phí khởi công .
-Chi phí chung và chi phí hành chính
Trong trờng hợp mua TSCĐ thanh to¸n chËm, cã ph¸t sinh l·i vỊ tÝn dơng
(nh trờng hợp thuê mua TSCĐ ), nguyên tắc xác định nguyên giá TSCĐ là giá trị
hiện tại hoá còn phần chênh lệch (tiền lÃi tín dụng) đợc tính vào chi phÝ tr¶ tríc

7


trong st thêi h¹n tÝn dơng. Tuy vËy, chn mùc kÕ to¸n Quèc tÕ 23 cho phÐp vèn
ho¸ l·i tÝn dụng vào giá phí TSCĐ
-Trờng hợp TSCĐ do doanh nghiệp tự xây dựng, chế tạo để sử dụng :
Nguyên giá TSCĐ cũng đợc xác định theo những nguyên tắc giống nh trờng hợp
xác định nguyên giá của TSCĐ đợc mua sắm bao gồm toàn bộ các chi phí liên
quan đến sản xuất, xây dựng hay chế tạo tài sản đó. Tiền lÃi trên các khoản vay
dùng vào đầu t TSCĐ cũng có thể đợc tính vào nguyên giá (chuẩn mực 23).
Nguyên giá TSCĐ nhận góp liên doanh, liên kết : là giá trị thoả thuận giữa các
bên liên doanh cộng (+) với chi phí vận chuyển, lắp đặt, chạy thử (nếu có)
Nguyên giá TSCĐ đợc cấp là giá ghi trong Biên bản bàn giao TSCĐ của đơn
vị cấp và các chi phí lắp đặt, chạy thử (nếu có)
-Nguyên giá TSCĐ đợc biếu tặng, viện trợ : là giá đợc tính toán trên cơ sở giá
thị trờng của TSCĐ đó hoặc TSCĐ tơng đơng .
Kế toán TSCĐ phải triệt để tôn trọng nguyên tắc ghi theo nguyên giá. Nguyên
giá của từng đối tợng TSCĐ trên sổ và báo cáo kế toán chỉ đợc xác định một lần
khi tăng TSCĐ và không thay đổi trong suốt thời gian tồn tại của TSCĐ ở doanh
nghiệp, trừ các trờng hợp sau :
+ Đánh giá lại TSCĐ
+ Xây dựng, trang bị thêm TSCĐ

+ Cải tạo, nâng cấp làm tăng năng lực hoạt động và kéo dài tuổi thọ của
TSCĐ
+ Tháo dỡ bớt các bộ phận làm giảm nguyên giá TSCĐ

8


2.2.Đánh giá theo giá trị đà hao mòn
Trong quá trình sử dụng và bảo quản TSCĐ bị hao mòn do đó hao mòn TSCĐ
là một tất yếu khách quan trong quá trình sử dụng, nó làm giảm giá trị và giá trị
sử dụng TSCĐ. Phần giá trị của TSCĐ tơng ứng với mức hao mòn đó đợc tính nh
một khoản chi phí và đợc ghi nhận vào giá thành sản phẩm, chi phí kinh doanh để
thu hồi lại vốn đầu t ban đầu. Quá trình ghi nhận giá trị giảm dần đó của TSCĐ
trong mỗi năm sử dụng đợc gọi là khấu hao TSCĐ. Sau khi sản phẩm, hàng hoá
đợc tiêu thụ số tiền khấu hao đợc trích lại và tích luỹ thành quỹ khấu hao TSCĐ
*Các phơng pháp khấu hao TSCĐ
Có nhiều phơng pháp khấu hao TSCĐ đợc áp dụng rộng rÃi và phổ biến trên thế
giới, đặc biệt ë c¸c níc cã nỊn kinh tÕ ph¸t triĨn. Tuy nhiên, các doanh nghiệp
Việt nam hiện nay chủ yếu áp dụng một phơng pháp - phơng pháp khấu hao
bình quân (phơng pháp khấu hao tuyến tính )
Phơng pháp này là bắt buộc đối với các doanh nghiệp nhà nớc theo Quyết định
166 BT- BTC ban hành ngày 30/12/1999 thay cho Quyết định 1062 ban hành
ngày 14/11/1996.
-Phơng pháp khấu hao(KH) tuyến tính
KH bình quân năm = nguyên giá TSCĐ
tỷ lệ khấu hao
1
Tỷ lệ khấu hao =
100%
Số năm sử dụngTSCĐ

KH bình quân năm
KH bình quân tháng =
12 tháng
Do khấu hao TSCĐ đợc tính vào ngày 1 hàng tháng nên để đơn giản cho
việc tính toán thì kế toán quy định những TSCĐ tăng(hoặc giảm) trong tháng này
thì bắt đầu từ tháng sau mới tính khấu hao (hoặc thôi không tính khấu hao nữa) vì
thế số khấu hao giữa các tháng chỉ khác nhau có sự biến động về tăng giảm TSCĐ

9


Số KHTSCĐ phải trích tháng này = Số KHTSCĐ đà trích tháng trớc + Số
KHTSCĐ tăng trong tháng này - Số KHTSCĐ giảm trong tháng này.
Ngoài cách tính KH theo thời gian nh trên thì nớc ta còn tính KHTSCĐ theo sản
lợng. Công thức tính:
Mức KHTSCĐ phải trích trong tháng = Sản lợng thực tế

mức KH bình quân

trên 1 đơn vị sản lợng
Mức KH bình quân
trên 1 đơn vị sản lợng

(Nguyên giá - Giá trị tận dụng (nếu có))
Sản lợng tính theo công suất thiết kế (ớc tính)

-Phơng pháp KH nhanh theo số d giảm dần (phơng pháp KH theo giá trị ghi sổ
còn lại)
Tỷ lệ KH nhanh = 2


tỷ lệ KH trung bình

Mức KHTSCĐ phải tính hàng năm = tỷ lệ KH nhanh

giá trị ghi sổ còn lại của
TSCĐ

-Phơng pháp KH nhanh theo tổng các số năm : Theo phơng pháp này năm hữu
dụng của TSCĐ đợc cộng lại víi nhau tỉng cđa chóng trë thµnh mÉu sè cđa dÃy
các tỷ số đợc dùng để phân bổ tổng mức KH cho các năm trong thời gian hữu
dụng của TSCĐ. Tử số của các tỷ số này là số thứ tự của năm hữu dụng của TSCĐ
theo thứ tự ngợc lại :
Tổng dÃy số tự nhiên của năm hữu dụng TSCĐ = n(n+1) / 2 .
2.3.Đánh giá theo giá trị còn lại của TSCĐ
Giá trị còn lại (còn gọi là giá trị kế toán) của TSCĐ là hiệu số giữa nguyên
giá TSCĐ và số khấu hao luỹ kế
Giá trị còn lại = Nguyên giá - Khấu hao luỹ kế
Trờng hợp nguyên giá TSCĐ đợc đánh giá lại thì giá trị còn lại của TSCĐ
cũng đợc xác định lại.
Thông thờng, giá trị còn lại của TSCĐ sau khi đánh giá lại đợc điều chỉnh
theo công thức:
Giá trị còn lại của
TSCĐ sau khi

Giá trị còn lại

Giá trị đánh giá lại của TSCĐ

của TSC§


10


đánh giá lại

đánh giá lại

Nguyên giá của TSCĐ

Ngoài phơng pháp chuẩn nói trên, ở chuẩn mực 16 còn quy định phơng pháp thay
thế đợc chấp nhận:
Giá trị còn lại = Giá trị đánh giá lại - Khấu hao luỹ kế
III.

Kế toán TSCĐ tại các doanh nghiệp theo chế độ hiện hành.

1.Kế toán chi tiết TSCĐ:
Kế toán chi tiết TSCĐ là công việc không thể thiếu đợc trong quản lý TSCĐ
ở doanh nghiệp. TSCĐ là cơ sở vật chất kỹ thuật quan trọng đối với hoạt động sản
xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp, do đó cần phải quản lý chặt chẽ và phát
huy đợc hiệu quả cao nhất trong quá trình sử dụng TSCĐ, vì vậy trong công tác
quản lý cần phải thực hiện các yêu cầu sau:
-Nắm chắc đợc toàn bộ TSCĐ hiện có đang sử dụng ở doanh nghiệp cả về
hiện vật và giá trị .
-Nắm đợc tình hình sử dụng TSCĐ trong bộ phận của doanh nghiệp .
Tổ chức công tác kế toán chi tiết TSCĐ trong DN bao gồm các công việc đánh số
hiệu TSCĐ và thực hiện kế toán chi tiết TSCĐ ở bộ phận kế toán các địa điểm sử
dụng
1.Đánh số: là quy định cho mỗi TSCĐ số hiệu tơng ứng theo những nguyên tắc
nhất định. Nhờ có đánh số TSCĐ mà thống nhất đợc giữa các bộ phận liên quan

trong việc theo dõi và quản lý sử dụng TSCĐ theo các chỉ tiêu quản lý tiện cho tra
cứu khi cần thiết cũng nh tăng cờng trách nhiệm vật chất của các đơn vị và cá
nhân trong khi bảo quản và sử dụng TSCĐ.
Trong thực tế có nhiều cách quy định đánh số hiệu TSCĐ :
-Có thể dùng chữ số la mÃ, chữ số ký hiệu loại, chữ cái làm ký hiệu nhóm
và kèm theo một số thứ tự để chỉ đối tợng TSCĐ.
-Mỗi loại TSCĐ đợc dành riêng một dÃy chữ số nhất định trong dÃy số tự
nhiên.
2.Kế toán chi tiết TSCĐ ở bé phËn kÕ to¸n

11


*Chứng từ kế toán:
Để tạo cơ sở pháp lý chắc chắn cho mọi số liệu của kế toán trong quá trình
hạch toán nói chung và kế toán TSCĐ nói riêng, chế độ kế toán DN đà quy định
thống nhất về chứng từ sử dụng trong toàn bộ nền kinh tế.
Đối với chứng từ bắt buộc nh: Biên bản giao nhận TSCĐ, Thẻ TSCĐ,
Biên bản đánh giá lại TSCĐ, nhà nớc hớng dẫn các chỉ tiêu đặc trng , DN trên
cơ sở đó vận dụng vào từng trờng hợp cụ thể thích hợp.
*Sổ kế toán :
Các DN tuỳ theo hình thức kế toán áp dụng để mở ra các sổ kế toán cần
thiết . Nhng việc tổ chức sổ kế toán phải đảm bảo nguyên tắc với các sổ tổng hợp
kế toán. TSCĐ phải mở đúng mẫu của Bộ tài chính quy định. Còn sổ chi tiết
TSCĐ tuỳ theo yêu cầu quản lý hạch toán của DN để thiết kế mẫu sổ cho phù hợp
nhng phải đảm bảo những nội dung cơ bản theo quy định.
*Nội dung kế toán chi tiết:
Bộ phận kế toán căn cứ và chứng từ mở thẻ TSCĐ, thẻ TSCĐ đợc mở cho
từng đối tợng ghi TSCĐ để theo dõi chi tiết từng TSCĐ của đơn vị, tình hình thay
đổi nguyên giá và giá trị hao mòn đà trích từng năm của TSCĐ .

Đồng thời để quản lý chi tiết từng TSCĐ riêng biệt, cũng nh từng bộ phận
sử dụng và ngời chịu trách nhiệm vật chất, kế toán còn mở hệ thống kế toán sổ chi
tiết gồm sổ TSCĐ dùng để theo dõi toàn bộ TSCĐ trong từng DN và sổ TSCĐ
theo dõi đơn vị sử dụng.
2. Kế toán tổng hợp tình hình biến động TSCĐ
2.1.Hạch toán biến động TSCĐ hữu hình
2.1.1.Hạch toán tình hình biến động tăng TSCĐ hữu hình:
TSCĐ hữu hình của doanh nghiệp tăng do rất nhiều nguyên nhân nh tăng do
mua sắm, xây dựng, cấp phát ... Kế toán cần căn cứ vào từng trờng hợp cụ thể để
ghi sổ cho phù hợp. Đối với các doanh nghiệp tính thuế VAT theo phơng pháp
khấu trừ, các nghiệp vụ tăng TSCĐ đợc hạch to¸n nh sau (víi doanh nghiƯp tÝnh

12


thuế VAT theo phơng pháp trực tiếp, cách hạch toán tơng tự , chỉ khác số thuế
VAT đầu vào không tách riêng mà hạch toán vào nguyên giá TSCĐ):
a, Tăng do mua ngoài không qua lắp đặt :
Kế toán phản ánh các bút toán:
+ Ghi tăng nguyên giá TSCĐ:
Nợ TK211: Nguyên giá TSCĐ
Nợ TK133(1332) : Thuế VAT đợc khấu trừ
Có TK331 : Tổng số tiền cha trả ngời bán
Có TK341,111,112 : Thanh toán ngay (kể cả phí tổn mới )
+ Kết chuyển tăng nguồn vốn tơng ứng (trờng hợp đầu t bằng vốn chủ sở hữu)
Nợ TK414(4141) : Nếu dùng quỹ đầu t phát triển
Nợ TK431(4312) : Nếu dùng quỹ phúc lợi để đầu t
Nợ TK441 : Đầu t bằng vốn XDCB
Có TK411: Nếu TSCĐ dùng cho hoạt động kinh doanh
Có TK431(4313) : Nếu dùng cho hoạt động phúc lợi

Nếu đầu t bằng vốn khấu hao cơ bản thì ghi :
Có TK009
Nếu đầu t bằng nguồn vốn kinh doanh khác thì không phải kết chuyển nguồn vốn.
b,Trờng hợp mua sắm phải thông qua lắp đặt trong thời gian dài :
Kế toán phải tiến hành tập hợp chi phí mua sắm, lắp đặt theo từng đối tợng.
Khi hoàn thành, bàn giao mới ghi tăng nguyên giá TSCĐ và kết chuyển nguồn vốn
:
+ Tập hợp chi phí mua sắm, lắp đặt (Giá mua, chi phí lắp đặt, chạy thử và các chi
phí khác trớc khi dùng):
Nợ TK241(2411) : Tập hợp chi phí thực tế
Nợ TK 133

:Thuế giá trị gia tăng đợc khấu trừ

Có TK331,341,111,112
+ Khi hoàn thành, nghiệm thu, đa vào sử dụng:
Ghi tăng nguyên giá TSCĐ:
Nợ TK211(Chi tiết từng loại)
13


Có TK241(2411)
Kết chuyển nguồn vốn (Đầu t bằng vốn chủ sở hữu)
Nợ TK4141,441,4312
Có TK411(hoặc 4313)
c, Trờng hợp tăng do xây dựng cơ bản bàn giao:
Chi phí đầu t XDCB đợc tập hợp riêng trên TK 241(2412), chi tiết theo từng
công trình. Khi hoàn thành, bàn giao đa vào sử dụng phải ghi tăng nguyên giá và
kết chuyển nguồn vốn giống nh tăng TSCĐ do mua sắm phải qua lắp đặt
d, Trờng hợp tăng do nhận vốn góp liên doanh :

Căn cứ vào giá trị vốn góp do hai bên thoả thuận, kế toán ghi tăng vốn góp
và nguyên giá TSCĐ
Nợ TK211 : Nguyên giá
Có TK411(chi tiết vốn liên doanh) : Giá trị vốn góp
e, Trờng hợp nhận lại vốn góp liên doanh:
Căn cứ vào giá trị còn lại đợc xác định tại thời điểm nhận, kế toán ghi các bút
toán:
+ Phản ánh nguyên giá TSCĐ nhận về
Nợ TK211 : Nguyên giá (Theo giá trị còn lại )
Có TK128,222 : Nhận lại vốn góp liên doanh ngắn hạn, dài hạn
+Chênh lệch giữa giá trị vốn góp với giá trị còn lại (Nếu hết hạn liên doanh hoặc
rút hết vốn không tham gia nữa vì liên doanh không hấp dẫn)
Nợ TK111,112,152,1388..
Có TK222,128
g, Trờng hợp tăng do chuyển từ công cụ, dụng cụ thành TSCĐ
Nếu công cụ, dụng cụ còn mới, cha sử dụng
Nợ TK211 : Nguyên giá (giá thực tế)
Có TK153(1531)
Nếu đà sử dụng :
Nợ TK211 : Nguyên giá
Có TK2141 : Giá trị đà phân bổ
14


Có TK1421 : Giá trị còn lại
h, Tăng do đánh giá TSCĐ:
+ Phần chênh lệch tăng nguyên giá
Nợ TK211
Có TK412
+ Phần chênh lệch tăng hao mòn (nếu có)

Nợ TK412
Có TK214
i, Trờng hợp phát hiện thừa trong kiểm kê:
Căn cứ vào nguyên nhân thừa cụ thể để ghi sổ cho phù hợp theo một trong các trờng hợp đà nêu (nếu do để ngoài sổ sách cha ghi sổ). Nếu TSCĐ đó đang sử dụng,
cần trích bổ sung khấu hao
Nợ TKliên quan(627,641,642)
Có TK214(2141)
Nếu không xác định đợc chủ tài sản thì báo cho cơ quan chủ quản cấp trên và cơ
quan tài chính cùng cấp để xử lý. Trong thời gian chờ xử lý, kế toán ghi :
Nợ TK211 : Nguyên giá
Có TK214 : Giá trị hao mòn
Có TK3381 : Giá trị còn lại
2.1.2.Hạch toán tình hình giảm TSCĐ hữu hình
TSCĐ hữu hình của doanh nghiệp giảm do nhiều nguyên nhân khác nhau,
trong đó chủ yếu do nhợng bán, thanh lý... Tuỳ theo từng trờng hợp cụ thể, kế toán
sẽ phản ánh vào sổ sách cho phù hợp :
a, Nhợng bán TSCĐ: Doanh nghiệp nhợng bán các TSCĐ không cần dùng hoặc
xét thấy sử dụng không có hiệu quả hay lạc hậu về mặt kỹ thuật để thu hồi vốn sử
dụng cho mục đích kinh doanh có hiệu quả hơn. Doanh nghiệp phải lập Hội đồng
đánh giá thực trạng về mặt kỹ thuật, thẩm định giá trị của tài sản. Tài sản đem nhợng bán phải tổ chức đấu giá, thông báo công khai. Căn cứ vào tình hình cụ thể,
kế toán phản ánh các bút toán :

15


+Xoá sổ TSCĐ nhợng bán :
Nợ TK214(2141): Giá trị hao mòn
Nợ TK821: Giá trị còn lại
Có TK211 : Nguyên giá
+Doanh thu nhợng bán TSCĐ

Nợ TKliên quan(111,112,131): Tổng giá thanh toán
Có TK721 : Doanh thu nhợng bán
Có TK333(3331): Thuế VAT phải nộp
Nếu doanh nghiệp tính thuế theo phơng pháp trực tiếp thì phần ghi Có tài khoản
721 là tổng giá thanh toán (gồm cả thuế VAT phải nộp)
+Các chi phí nhợng bán khác (sửa chữa, tân trang, môi giới)
Nợ TK821 : Tập hợp chi phí nhợng bán
Nợ TK133(1331): Thuế VAT đầu vào (nếu có)
Có TK331,111,112...
b,Thanh lý TSCĐ hữu hình
TSCĐ thanh lý là những TSCĐ h hỏng, không sử dụng đợc mà doanh nghiệp xét
thấy không thể (hoặc có thể) sửa chữa để khôi phục hoạt động nhng không có lợi
về mặt kinh tế hoặc những TSCĐ lạc hậu về mặt kỹ thuật hay không phù hợp với
yêu cầu sản xuất kinh doanh mà không thể nhợng bán đợc. Kế toán ghi các bút
toán:
+Xoá sổ TSCĐ(tơng tự nhợng bán)
+Số thu hồi về thanh lý
Nỵ TK111,112 : Thu håi b»ng tiỊn
Nỵ TK152 : Thu hồi vật liệu nhập kho
Nợ TK131,138 : Phải thu ë ngêi mua
Cã TK333(3331): ThuÕ VAT ph¶i nép
Cã TK721 : Thu nhËp vỊ thanh lý
+TËp hỵp chi phÝ thanh lý ( tự làm hay thuê ngoài)
Nợ TK821 : Chi phí thanh lý
Nợ TK133(1331): Thuế VAT đầu vào (nếu có)
16


Có TKliên quan (111,112,331,334)
c,Giảm do chuyển thành công cụ, dụng cụ nhỏ

Trong trờng hợp này, kế toán cần căn cứ vào giá trị còn lại của TSCĐ để ghi các
bút toán cho phù hợp
Nợ TK214 : Giá trị hao mòn luỹ kế
Nợ TK627(6273): Tính vào chi phí sản xuất chung
Nợ TK641(6413): Tính vào chi phí bán hàng
Nợ TK642(6423): Tính vào chi phí quản lý DN
Nợ TK142(1421): Giá trị còn lại (nếu lớn)
Có TK211: Nguyên giá TSCĐ
Nếu TSCĐ còn mới, cha sử dụng, kế toán ghi :
Nợ TK153(1531): Nếu nhập kho
Nợ TK142(1421): Nếu đem sử dụng
Có TK211: Nguyên giá TSCĐ
d,Giảm do góp vốn liên doanh bằng TSCĐ
Những TSCĐ gửi đi tham gia liên doanh do không còn thuộc quyền sử dụng
và quản lý của doanh nghiệp nữa nên đợc coi nh khấu hao hết giá trị một lần. Phần
chênh lệch giữa giá trị vốn góp còn lại của TSCĐ góp vốn sẽ đợc ghi vào bên Nợ
hoặc bên Có tài khoản 412
Nợ TK222: Giá trị vốn góp liên doanh dài hạn
Nợ TK128: Giá trị vốn góp liên doanh ngắn hạn
Nợ TK214(2141): Giá trị hao mòn
Nợ (hoặc Có) TK412 : phần chênh lệch
Có TK211: Nguyên giá TSCĐ
e, Trả lại TSCĐ cho các bên tham gia liên doanh
Khi trả lại vốn góp liên doanh bằng TSCĐ, ghi:
+Xoá sổ TSCĐ
Nợ TK411(Chi tiết vốn liên doanh) : Giá trị còn lại
Nợ TK214(2141): Giá trị hao mßn

17



Nợ (hoặc Có) TK412 : Phần chênh lệch giữa giá trị còn lại theo sổ sách với giá
đánh lại khi giao trả (nếu có)
Có TK211 : Nguyên giá TSCĐ
+Thanh toán nốt số vốn liên doanh còn lại:
Nợ TK 411(chi tiết vốn liên doanh)
Có TKliên quan (111,112,338): Phần chênh lệch giữa giá trị vốn góp với
giá trị còn lại
g,Thiếu phát hiện qua kiểm kê
Căn cứ vào biên bản kiểm kê và quyết định xử lý của giám đốc doanh nghiệp
(hoặc cấp có thẩm quyền), kế toán ghi:
Nợ TK214(2141): Giá trị hao mòn
Nợ TK1388,334 : Giá trị cá nhân phải bồi thờng
Nợ TK1381: Giá trị thiếu chờ xử lý
Nợ TK411 : Ghi giảm vốn
Nợ TK821 : Tính vào chi phí bất thờng
Có TK211 : Nguyên giá TSCĐ
2.2.Hạch toán biến động TSCĐ vô hình
2.2.1. Hạch toán tình hình biến động tăng TSCĐ vô hình
*Tăng TSCĐ vô hình trong quá trình thành lập, chuẩn bị kinh doanh: Kế
toán phải tập hợp toàn bộ chi phí phát sinh liên quan đến quá trình thành lập doanh
nghiƯp:
Nỵ TK241(2412): TËp hỵp chi phÝ thùc tÕ
Nỵ TK133(1331): Th VAT đợc khấu trừ
Có TKliên quan (111,112,331,333..)
Khi kết thúc quá trình đầu t, ghi tăng TSCĐ:
Nợ TK213(2132)
Có TK241
Đồng thời nếu sư dơng vèn chđ së h÷u, ghi :


18


Nợ TK414,431,441
Có TK411
*Tăng TSCĐ vô hình do bỏ tiền mua bằng phát minh, sáng chế, đặc nhợng,
quyền sử dụng đất (thuê đất)
+Phản ánh nguyên giá TSCĐ tăng thêm
Nợ TK213(2131,2133,2138...) : Nguyên giá
Nợ TK133(1332): Thuế VAT đợc khấu trừ
Có TK111,112,311,331.
+Kết chuyển nguồn vốn chủ sở hữu : Tơng tự nh trên
* Tăng TSCĐ vô hình do đầu t nghiên cứu, phát triển nhằm phục vụ lợi ích
lâu dài của doanh nghiệp:
+Tập hợp chi phí (chi tiết theo từng dự án)
Nợ TK241(2412): Chi phí thực tế
Nợ TK133(1331): Thuế VAT đợc khấu trừ
Có TKliên quan(111,112,331...)
+Kết chuyển giá trị đầu t, nghiên cứu khi kết thúc quá trình nghiên cứu:
Nợ TK2133: Nếu đợc công nhận phát minh, sáng chế
Nợ TK2134: Nếu coi là sáng kiến áp dụng tại doanh nghiệp
Nợ TK627,631,642,1421: Nếu dự án thất bại (phân bổ dần hoặc phân bổ một
lần)
Có TK241(2412): KÕt chun chi phÝ
+KÕt chun ngn vèn: T¬ng tù nh trên
* Tăng TSCĐ vô hình do phải chi phí về lợi thế thơng mại :
Khi chi về lợi thế thơng mại, cần xác định chính xác số tiền phải bỏ ra bởi
vì lợi thế thơng mại thờng gắn với TSCĐ hữu hình cụ thể nh nhà cửa, nhà máy, cửa
hàng...Căn cứ vào các chứng từ liên quan:
+Phản ánh nguyên giá TSCĐ tăng thêm

Nợ TK211: Nguyên giá TSCĐ hữu hình
Nợ TK213(2135): Nguyên giá TSCĐ vô hình
Nợ TK133(1332): Thuế VAT đợc khấu trõ
19


Có TKliên quan (111,112,331..)
+Kết chuyển nguồn vốn tơng ứng :
Nợ TK414,431,441
Có TK411
* Tăng do nhận vốn góp, vốn cổ phần bằng TSCĐ vô hình (phát minh, sáng
chế, nhÃn hiệu...)
Nợ TK213
Có TK411
* Các trờng hợp tăng khác (nhận lại vốn góp liên doanh, đợc cấp phát, biếu
tặng)
Nợ TK213: Nguyên giá tăng
Có TK222: Nhận lại vốn góp
Có TK411: Nhận cấp phát, biếu tặng
2.1.2. Hạch toán tình hình biến động giảm TSCĐ hữu hình
Giảm do nhợng bán và giảm do các trờng hợp giảm khác (góp vốn liên
doanh, trả lại vốn góp liên doanh ..) : Phản ánh tơng tự nh TSCĐ hữu hình
Ngoài ra, khi trích đủ khấu hao, phải xoá sổ TSCĐ
Nợ TK214(2143)
Có TK213

20


Sơ đồ hạch toán :Hạch toán tổng quát tăng TSCĐ hữu hình, vô hình

(áp dụng với trờng hợp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ)

111,112,341

211,213

Mua thanh toán ngay (kể cả phí tổn mới)
331
Trả tiền cho ngời bán

Phải trả cho ngời bán
1332

Thuế GTGT đợc khấu trừ
411
Nhận cấp phát, tặng thởng, liên doanh
414,431,441
Kết chuyển nguồn vốn đầu t

111,112,341...
Các trờng hợp tăng khác
(nhận lại vốn góp, đánh giá tăng)

(* ) : Nguyên giá TSCĐ tăng trong kỳ

21

*



Sơ đồ hạch toán: Kế toán tăng TSCĐ hữu hình,vô hình
( phơng pháp tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp)

111,112,341

211,213

Mua thanh toán ngay (kể cả phí tổn mới)
331
Trả tiền cho ngời bán

Phải trả cho ngòi bán

411
Nhận cấp phát, tặng thởng, liên doanh
414,431,441
Kết chuyển nguồn vốn đầu t

111,112,341...
Các trờng hợp tăng khác
(nhận lại vốn góp, đánh giá tăng)

(*) : Nguyên giá TSCĐ tăng trong kỳ

22

*


Sơ đồ hạch toán:Kế toán giảm TSCĐ hữu hình, vô hình

211,213
*

214
Giá trị hao mòn
411

Trả lại vốn góp LD,vốn cổ phần
vốn cấp phát
144
Mang TSCĐ ra khỏi DN để
cầm cố, thế chấp
136 (1)
Cấp vốn KD cho cấp dới
821
Giá trị còn lại của TSCĐ thanh lý, nhợng bán
111,112,153,131
721
Chi phí thanh lý
TN liên quan đến
nhợng bán
thanh lý,nhợng bán
811
Chi phí góp vốn
3331
liên doanh
VAT phải nộp
TSCĐ mới chuyển thành cc- dc
222,128
Giá trị góp vốn liên doanh xác nhận

412
Khoản chênh lệch giữa GTCL > giá trị góp vốn
627,641,642
TSCĐ đà sử dụng có giá trị nhỏ
chuyển vào chi phí trong kỳ
142(1)
TSCĐ đà sử dụng có giá trị lớn
cần phân bố dần vào chi phí
138(1)
TSCĐ phát hiện thừa thiếu
(* ) : Nguyên giá TSCĐ giảm trong kỳ

23


3.Kế toán tổng hợp TSCĐ đi thuê và cho thuê
3.1.Kế toán TSCĐ thuê tài chính
Có rất nhiều DN lựa chọn phơng án thuê TSCĐ hơn là mua. Bằng cách thuê
DN không phải trích ngay ra một khoản tiền lớn để mua TSCĐ tại thời điểm đó tuy
nhiên hợp đồng thuê thờng đòi hỏi một loạt các khoản chi thực hiện trong suốt thời
gian thực hiện hợp đồng. Có hợp đồng thuê không mang lại cho bên thuê quyền sở
hữu tài sản thuê loại hoạt động này đợc gọi là hợp đồng thuê hoạt động nhng có hợp
đồng thuê lại có bản chất là bên thuê đảm bảo tiền vay về mua TSCĐ những hợp
đồng này đợc gọi là hợp đồng vốn, hợp đồng tài chính.
Theo các nguyên tắc của hội đồng tiêu chuẩn kế toán tài chính thuê những
hợp đồng nào thoả mÃn bất kỳ một trong những tiêu chuẩn sau sẽ là một hợp đồng
tài chính :
+Quyền sở hữu TSCĐ thuê đợc chuyển qua bên thuê khi hết hạn hợp đồng
+Hợp đồng thuê cho phép bên thuê đợc lựa chọn mua TSCĐ thuê với giá thấp
hơn giá trị TSCĐ tại một thời điểm nào đó hoặc lúc kết thúc hợp đồng.

+Thời gian thuê phải ít nhất bằng 3/4 thời gian hữu dụng của tài sản đi thuê
+Giá trị hiện tại của các khoản chi theo hợp đồng ít nhất bằng hoặc lớn hơn
90% giá trị tài sản thuê.
Hợp đồng thuê nào mà không thoả mÃn một trong bốn điều kiện trên thì đợc xếp
vào thuê hoạt động.
3.1.1.Hạch toán tại đơn vị đi thuê:
Bên đi thuê phải ghi sổ TSCĐ theo nguyên giá tại thời điểm thuê (tơng đơng
với giá mua TSCĐ trên thị trờng), coi nh là TSCĐ đi mua. Nguyên giá của TSCĐ
thuê tài chính đợc xác định theo công thức sau:
Nguyên giá TSCĐ
thuê tài chính
Hoặc theo công thức sau:
Nguyên giá TSCĐ
thuê tài chính

Tổng giá trị hợp
đồng thuê

Tiền thuê phải trả lÃi
trong thời gian thuê

Tổng giá trị hợp đồng thuê
(1 + lÃi suất theo năm)n

24


n : thời gian thuê
Toàn bộ số tiền phải trả theo hợp đồng thuê đợc coi nh một khoản nợ dài hạn
và định kỳ phải thanh toán tiền cho bên cho thuê TSCĐ theo hợp đồng. Trong quá

trình sử dụng, bên đi thuê phải tiến hành trích khấu hao và tính vào chi phí kinh
doanh.
Để theo dõi tình hình đi thuê TSCĐ dài hạn, kế toán sử dụng TK212- TSCĐ
thuê tài chính - phản ánh biến động TSCĐ thuê tài chính theo nguyên giá. Có kết
cấu nh sau:
Bên Nợ: Nguyên giá TSCĐ tăng trong kỳ.
Bên Có: Nguyên giá TSCĐ giảm
D Nợ: Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính còn lại cuối kỳ.
Ngoài ra kế toán cần sử dụng một số tài khoản khác có liên quan : TK133,342.
-Khi nhận TSCĐ thuê tài chính
Nợ TK212: Nguyên giá TSCĐ ở thời điểm thuê
Nợ TK133: Thuế giá trị gia tăng đầu vào đợc khấu trừ
Có TK342: Tổng số tiền thuê phải trả
-Định kỳ theo hợp đồng trả tiền thuê TSCĐ (gốc + lÃi)
Nợ TK342: Số nợ gốc phải trả kỳ này
Nợ TK642: Số lÃi thuê phải trả từng kỳ
Có TK111,112,315: Tổng số tiền thuê phải trả kỳ này(gốc + lÃi)
Cuối kỳ, trích khấu hao TSCĐ đi thuê theo chế độ quy định tính vào chi phí kinh
doanh:
Nợ TK627,641,642
Có TK214(2142): Số khấu hao phải trích
Đồng thời, xác định số thuế giá trị gia tăng đầu vào đợc khấu trừ kỳ này theo hoá
đơn dịch vụ cho thuê tài chính:
Nợ TK3331: Trừ vào thuế VAT đầu ra phải nộp
Có TK133(1332): Số thuế đầu vào khấu trừ trong kú
Sè phÝ cam kÕt sư dơng vèn ph¶i tr¶ hoặc đà trả cho bên cho thuê tài chính ghi:
Nợ TK642: Ghi tăng chi phí quản lý doanh nghiệp
25



×