Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

Chính sách thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài phát triển công nghệ ở nước ta

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (223.68 KB, 32 trang )

Đại học kinh tế quốc dân Khoa quản trị kinh
doanh
Lời Mở Đầu
Trong xã hội hiện, vai trò của công nghệ ngày càng tăng lên. Nó đã và đang
trở thành hàng hóa được chuyển giao trên thị trường và được bảo hộ bằng pháp
luật. Những tiến bộ như vũ bão của khoa học công nghệ trong hai thập kỷ qua.
Và không ai có thể hoài nghi về vai trò của công nghệ trong phát triển kinh tế
của các quốc gia trên thế giới. Đất nước ta đang trong quá trình xây dựng và
phát triển đất nước nên yếu tố công nghệ có tác động to lớn tới nước ta. Những
kết quả mà trong vài năm gần đây đã có nhưng kết quả to lớn, kinh tế tăng
trưởng cao trên 8%. Tuy vậy cũng có hạn chế về nhiều mặt, nhưng chúng ta
cũng có thê nhận thấy được nhưng thay đổi quan trọng trong chính sách và thủ
tục hanh chính. Hàng loạt chính sách về hỗ trợ và phát triển công nghệ cũng như
thu hút đầu tư được nhà nước và các địa phương ban hành để hỗ trợ thúc đẩy
quá trình phát triển công nghệ trong nước cũng như phát triển nền kinh tế của
đất nước.
Với sự hướng dẫn của thầy giáo em đã lựa chọn đề tài: “Chính sách thu
hút đầu tư trực tiếp nước ngoài phát triển công nghệ ở nước ta ’’
Em xin chân thành cảm ơn thấy giáo Th.S Mai Xuân Được đã giúp em
hoàn thành đề án này.
GV: Th.S Mai Xuân Được SV: Ninh Anh Tuấn
1
Đại học kinh tế quốc dân Khoa quản trị kinh
doanh
Nội Dung
I. Tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam trong vài năm gần
đây
1.1. Khái quát chung
1.1.1 Tình hình chung của nền kinh tế và đầu tư của cả nước
Tăng trưởng kinh tế nước ta năm 2007 đạt mức cao nhất trong 11 năm qua
tính từ năm 1997 (1997 tăng 8,15%, 1998 tăng 5,76%, 1999 tăng 4,77%, 2000


tăng 6,79%, 2001 tăng 6,89%, 2002 tăng 7,08%, 2003 tăng 7,34%, 2004 tăng
7,79%, 2005 tăng 8,43%, 2006 tăng 8,17%, 2007 ước tăng 8,44%). Nhờ đó quy
mô kinh tế đã đạt khá. GDP tính theo giá trị thực tế ước đạt 1.141 nghìn tỷ đồng,
bình quân đầu người đạt 13,4 triệu đồng. Nếu tính băng USD thì GDP đạt
khoảng 71.3 tỷ USD, GDP bình quân đầu người đạt 835 USD. Đây là tín hiệu
đáng mừng và là điều khả quan để thực hiện sớm mục tiêu thoát khỏi nước
nghèo và kém phát triển.
Trong năm 2007 thắng lợi trong phát triển kinh tế đất nước đó là công tác thu
hút vôn đâu tư trực tiếp nước ngoai trong năm 2007 đã tăng cao một bước cả về số
lượng và chất lượng với mức đạt kỷ lục chưa từng có ( 20,3 tỷ USD ). Theo thống kê
trong năm 2007 Việt Nam có hơn 14000 dự án đâu tư nước ngoài mới được cấp giấy
chứng nhận đầu tư với tổng vốn đăng ký đạt gần 18 tỷ USD. Đồng thời có khoảng 380
lượt dự án đầu tư đang hoạt động đăng ký tăng vốn với tổng vốn tăng them đạt gần 2,4
tỷ USD. Tính chung là thu hút đâu tư trực tiếp nước ngoài đạt 20,3 tỷ USD tăng gần
70% so với năm 2006 gần bằng tổng mức đâu tư trực tiếp nước ngoài của 5 năm 2001
– 2005 và chiếm tới gần 20 % tổng vốn đâu tư trực tiếp nước ngoài trong 20 năm qua.
Năm 2007, vượt xa nhưng dự đoán táo bạo nhất, nguồn vốn đâu tư trực tiếp nước
ngoài vào Việt Nam tăng gần 100% so với năm trước. Đây quả là một con số rất ấn
tượng.
GV: Th.S Mai Xuân Được SV: Ninh Anh Tuấn
2
Đại học kinh tế quốc dân Khoa quản trị kinh
doanh
Thu hút vốn đâu tư trực tiếp nước ngoài của năm 2007 không chỉ ấn tượng
về số lượng, mà chất lượng cũng chuyển biến trong đăng ký đầu tư, với việc thu
hút được nhiều dự án quy mô lớn, có ý nghĩa quan trọng, thu hút được công
nghệ nguồn và công nghệ cao. Quy mô đầu tư bình quân cho một dự án đạt trên
10 triệu USD ( cao hơn mức bình quân năm 2006 là 8,5 triệu USD ). Nhiều địa
phương cũng thu hút được dự án quy mô lớn từ tập đoàn của công ty đa quốc
gia. Cùng với việc tăng vốn đầu tư đăng ký mới, tình hình thực hiện các dự án

cũng có nhưng chuyển biến tích cực tổng vốn thực hiện trong cả năm đạt 4,4 tỷ
USD, tăng 15% so với nhưng năm trước. Đây là mức cao nhất từ trước đến nay
cả về vốn và tốc độ trưởng.
Phụ lục tình hình thu hút đâu tư trực tiếp nước ngoài từ năm 1988 đến cuối
tháng 08/2007
Chuyên
ngành
Số dự
án
Vốn đầu tư Vốn điều lệ
Đầu tư thực
hiện
Công nghiệp
và xây dựng
5,252
Công nghiệp
dầu khí
3
6
2,146,011,815 1,789,011,815 5,828,865,303
Công nghiệp
nhẹ
2245 12,037,102,919 5,472,759,796 3,635,854,494
Công nghiệp
nặng
2272 22,227,920,532 8,519,459,239 7,320,745,286
Công nghiệp
thực phẩm
290 3,444,180,033 1,529,173,440 2,203,981,216
Xây dựng 409 4,421,371,410 1,590,669,930 2,219,727,209

Nông, lâm
nghiệp
889
GV: Th.S Mai Xuân Được SV: Ninh Anh Tuấn
3
Đại học kinh tế quốc dân Khoa quản trị kinh
doanh
Nông – Lâm
nghiệp
768 3,842,310,782 1,780,732,440 1,913,735,851
Thủy sản 121 362,693,159 171,458,881 166,535,501
Dịch vụ 1,685
Dịch vụ 810 2,058,412,054 889,421,070 443,206,320
Giao thông
vận tải - Bưu
điện
197 4,175,818,735 2,718,671,925 741,622,874
Khách sạn -
Du lịch
206 5,499,848,584 2,298,676,776 2,509,336,180
Tài chính -
Ngân hàng
64 840,150,000 777,395,000 762,870,077
Văn hóa –Y tế
- Giáo dục
245 1,159,430,862 504,466,694 389,546,809
Xây dựng
Khu đô thị
mới
8 3,227,764,672 894,920,500 282,984,598

Xây dựng
Văn phòng -
căn hộ
131 4,886,138,903 1,707,527,597 1,907,957,984
Xây dựng hạ
tầng Khu chế
xuất - Khu
Công nghiệp
24 1,144,524,546 425,944,597 579,567,330
7,826
Theo hình
thức đầu tư
Số dự
án
Vốn đầu tư Vốn điều lệ
Đầu tư thực
hiện
100% vốn
nước ngoài
6054 44,002,952,783 18,133,419,611 12,467,591,354
Liên doanh 1514 21,772,405,907 8,343,964,312 11,574,913,087
Hợp đồng hợp 210 4,487,031,369 4,039,887,166 6,351,274,259
GV: Th.S Mai Xuân Được SV: Ninh Anh Tuấn
4
Đại học kinh tế quốc dân Khoa quản trị kinh
doanh
tác KD
Công ty cổ
phần
43 673,155,947 322,530,611 367,220,332

Hợp đồng
BOT,BT,
BTO
4 440,125,000 147,530,000 71,800,000
Công ty Mẹ -
Con
1 98,008,000 82,958,000 73,738,000
Theo địa phương
Địa phương
Số dự
án
Vốn đầu tư Vốn điều lệ
Đầu tư thực
hiện
Tp.HCM 2248 15,245,741,061 6,675,115,439 6,603,519,036
Hà Nội 896 11,110,634,959 4,604,694,722 3,938,343,870
Đồng Nai 855 10,018,972,942 4,058,742,722 4,214,807,996
Bình Dương 1431 7,070,030,382 3,064,665,755 2,082,570,157
Bà Rịa - Vũng
Tàu
158 6,078,149,896 2,396,533,861 1,354,919,334
GV: Th.S Mai Xuân Được SV: Ninh Anh Tuấn
5
Đại học kinh tế quốc dân Khoa quản trị kinh
doanh
Hải Phòng 236 2,274,066,591 962,194,875 1,274,083,463
Dầu khí 34 2,101,961,815 1,744,961,815 5,828,865,303

Nguồn tổng cục thống kê.
Có thể nói số vốn đâu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam năm 2007 là

kết quả tổng hòa của tất cả những nỗ lực trong 20 năm đổi mới, đặc biệt trong
10 năm trở lại đây và chúng ta nhận thấy một sự trùng hợp khá đặc biệt về con
số 20 : 20 năm thực hiện Luật đầu tư nước ngoài và hơn 20 tỷ USD vốn đâu tư
trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam. Đây là thời kỳ đơm hoa kết trái sau những
nỗ lực cải thiện môi trường đâu tư của nước ta trong những năm qua.
*Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh.
Các doanh nghiệp có vốn đâu tư trực tiếp nước ngoài đã thực hiện lớn,
trong 9 tháng đâu năm 2007 đạt 3,3 tỷ USD , tăng 19% so với năm trước và tính
đến cuối năm 2007 đạt 4,5 tỷ USD , tăng 15% so với năm trước.
Doanh thu của các doanh nghiệp có vốn đâu tư trực tiếp nước ngoài trong 9
tháng đầu năm 2007 là 25,8 tỷ USD , tăng 19,3% so với cùng kỳ năm trước;
trong đó giá trị xuất khẩu ước đạt 14,03 tỷ USD , tăng 31,7% so với năm 2006
và giá trị ước nhập khẩu tính tới tháng 9 là 15,4%, tăng 28,6% .
Các doanh nghiệp đâu tư trực tiếp nước ngoài đã thu hút thêm hàng nghìn
lao động, tạo thêm công ăn việc làm, nâng số lao động trong khu vực có vốn đâu
tư trực tiếp nước ngoài tính tới tháng 9 năm 2007 là 1,2 triệu lao động, tăng
11,7%.
1.1.2. Về cấp giấy chứng nhận đầu tư mới
Tổng số vốn cho các dự án cấp phép mới là 17.650 triệu USD với 1406 dự
án, tăng 94% vốn và 68,8% về số dự án. Vốn và dự án tăng thêm là 2650 triệu
USD với 361 dự án.
GV: Th.S Mai Xuân Được SV: Ninh Anh Tuấn
6
Đại học kinh tế quốc dân Khoa quản trị kinh
doanh
*Về đối tác đầu tư: Hàn Quốc vẫn giữ vị trí đầu tiên trong tổng số 47 quốc
gia và vùng lãnh thổ đầu tư tại Việt Nam với số vốn đăng ký 2,1 tỷ USD ( tính
tới tháng 9 năm 2007 ) chiếm 25,4% tổng vốn đăng ký. Singapo đứng thứ hai
với số vốn đăng ký 1,3 tỷ USD chiếm 16,6% tổng vốn đăng ký. British virgin
Islands đứng thứ ba với số vốn đăng ký 1,2 tỷ USD chiếm 14,8% tổng vốn đăng

ký. Đứng thứ tư và thứ năm là Đài Loan và Nhật Bản.
*Về ngành nghề: Vốn đầu tư đâu tư trực tiếp nước ngoài vào trong lĩnh
vực công nghiệp với số vốn 4,17 tỷ USD chiếm 50,4% tiếp theo là lĩnh vực dịch
vụ với số vốn đăng ký là 3,9 tỷ USD chiếm 47,6%. Số vốn còn lại thuộc lĩnh
vực nông – lâm – ngư.
*Về hình thức đâu tư: trong 9 tháng đầu năm 2007 vốn đầu tư đăng ký tiếp
tục tập trung theo hình thức 100% vốn nước ngoài với số vốn đăng ký là 76,9%
tổng số vốn đăng ký. Tiếp đến là hình thức lien doanh với số vốn đăng ký chiếm
18,4% tổng số vốn đăng ký. Số vốn còn lại thuộc hình thức hợp doanh và công
ty cổ phần.
*Về cơ cấu vùng: Đã có hơn 50 địa phương trong cả nước thu hút được dự
án đâu tư trực tiếp nước ngoài. Trong đó thành phố Hồ Chí Minh vươn lên đứng
đầu ( tính tới tháng 9 năm 2007 ) với số vốn là 1,1 tỷ USD chiếm 13,5%. Bà Rịa
Vũng Tàu đứng thứ hai với 1,06 tỷ USD chiếm 12,8%. Hà Nội đứng thứ ba với
số vốn là 864 triệu USD. Bình Dương đứng thứ tư với số vốn là 634 triệu USD .
Hậu Giang đứng thứ năm với số vốn đăng ký là 629 triệu USD.
1.1.3. Tăng vốn đầu tư, mở rộng sản xuất
Tính tới tháng 12 năm 2007 có 361 dự án bổ xung vổn với tổng vốn tăng
thêm là 2650 triệu USD.
*Về đối tác đầu tư: Có 28 quốc gia lãnh thổ có dự àn tăng vốn. Trong đó đi
đầu là những quốc gia như là: Nhật Bản, Đài Loan, Hàn Quốc, Hồng Kông.
GV: Th.S Mai Xuân Được SV: Ninh Anh Tuấn
7
Đại học kinh tế quốc dân Khoa quản trị kinh
doanh
*Về ngành nghề: Trong tổng số vốn tăng thêm thì các dự án trong lĩnh vực
công nghiệp và xây dựng được bổ xung nhiều nhất, số còn lại thuộc lĩnh vực
dịch vụ và nông – lâm – ngư.
*Về cơ cấu vùng: Tập trung chủ yêu ở các địa phương như: Đồng Nai,
Bình Dương, thành phố Hồ Chí Minh, Vĩnh Phúc …vv.

1.2 Nhận xét
1.2.1 Mặt tích cực
Môi trường đầu tư khinh doanh tại Việt Nam tiếp tục cải thiện phù hợp với
nhưng cam kết quốc tế của Việt Nam. Việt Nam đang trở thành điểm đến hấp
đẫn của các nhà đầu tư ở Châu Á và được cộng đồng quốc tế đánh giá cao ( sau
Trung Quốc và Thái Lan ).
Việc áp dụng thống nhất luật đầu tư đối với cả đầu tư trong nước và nước
ngoài đã tạo ra sự cạnh tranh bình đẳng cho các doanh nghiệp. Loại hính doanh
nghiệp được mở rộng, đa dạng dễ dàng cho nhà đầu tư lựa chọn phù hợp với ý
định kinh doanh của mình.
Việc tăng cường phân cấp đã giúp cho các địa phương chủ động trong việc
vận động thu hút và quản lý hiệu quả đầu tư đâu tư trực tiếp nước ngoài. Việc
cải cách thủ tục hành chính tiếp tục được triển khai đồng bộ trong bộ máy quản
lý hoạt động ở các địa phương theo cơ chế liên thông một cửa và đã đạt được kết
quả bước đầu: Thời gian cấp giấy chứng nhận đầu tư được rút ngắn so với trứơc,
thậm trí có dự án được cấp trong một ngày. Quy trình thủ tục cũng như quản lý
doanh nghiệp theo hướng đơn giản, thuận tiện hơn so bới trước, nhằm phát huy
tự chủ, tự chịu trách nhiệm của doanh nghiệp.
Công tác xúc tiến đâu tư đã chuyển biến tích cực. Có sự phối hơp nhịp
nhành giữa các bộ ngành với địa phương theo hướng bám sát các tập đoàn đa
quốc gia, các nhà đầu tư lớn có ý định đầu tư vào Việt Nam, từ khâu ban đầu
thành lập dự án cho tới khâu cuối cùng triển khai sản xuất kinh doanh nhằm hỗ
GV: Th.S Mai Xuân Được SV: Ninh Anh Tuấn
8
Đại học kinh tế quốc dân Khoa quản trị kinh
doanh
trợ nhà đầu tư hoạt động thuận lợi tại Việt Nam. Tài liệu phục vụ công tác xúc
tiến đầu tư được cập nhật, phát hành kịp thời. Nhiều hoạt động xúc tiến đầu tư
kết hợp các doanh nghiệp các chuyến công tác của các cán bộ cấp cao tạo cơ hội
cho các doanh nghiệp hai bên gặp gỡ và trao đổi và ký kết các hợp đồng đầu tư

với giá trị lên tới hàng chục tỷ USD tạo tiền đề cho đâu tư trực tiếp nước ngoài
vào Việt Nam sau này.
1.2.2. Hạn chế
Mặc dù tình hình thu hút đâu tư trực tiếp nước ngoài trong những năm qua
vẫn giữ được nhịp độ tăng trưởng nhưng để đảm bảo cho giai đoạn sau này thì
Việt Nam cũng cần khắc phục những bất cập như là;
- Hầu hết các lĩnh vực đầu tư có điều kiện cũng như không có điều kiện thì
đều chưa có văn bản cụ thể để làm căn cứ thẩm tra. Điều này gây ra sự lúng túng
trong công tác quản lý của các địa phương.
- Chưa chuẩn bị sẵn sàng về đât đai cũng như công việc giải phóng mặt
bằng phục vụ cho công tác đầu tư.
- Pháp luật và chính sách còn nhiều hạn chế.
1.3. Đầu tư trong lĩnh vực công nghệ
Theo từ điển khoa học Việt Nam phát hành năm 1995 đã tập hợp khái niệm
được coi là tiêu biểu về công nghệ. Nhưng ta có thể hiểu tổng quát công nghệ
như sau: Công nghệ là tổng hợp các phương pháp, công cụ và phương tiên dựa
trên cơ sở vận dụng các tri thức khoa học vào sản xuất và đới sống để tạo ra sản
phẩm và dịch vụ đáp ưng nhu cầu vật chất con người.
Nước ta đang trong thời kỳ công nghiệp hóa hiện đại hóa, hàng loạt biện
pháp nhắm phát triển nền kinh tế, đưa nước ta trở thành nước công nghiệp. Tính
tới năm 2007 nước ta đã thu hút được FDI vào Việt Nam đã đóng góp cho nền
kinh tế rất lớn. Hiện có trên 8.590 dự án của 81 nước và vùng lãnh thổ đang hoạt
động có tổng vốn đầu tư trên 83,1 tỉ USD, trong đó vốn thực hiện đạt 29,2 tỷ
GV: Th.S Mai Xuân Được SV: Ninh Anh Tuấn
9
Đại học kinh tế quốc dân Khoa quản trị kinh
doanh
USD. Vốn FDI chiếm tỷ trọng 18% tổng vốn đầu tư xã hội, đóng góp 16,2%
GDP, chiếm 19,78% kim ngạch xuất khẩu (chưa kể dầu thô) và 37% giá trị sản
xuất công nghiệp của cả nước. Những con số trên cho thấy được tác động của

đâu tư trực tiếp nước ngoài vào cac lĩnh vực của nền kinh tế. Trong đó lĩnh vực
công nghệ cũng rất được quan tâm.
Nhiều công nghệ đã được đổi mới, dưới nhiều hình thức khác nhau như:
Chuyển giao công nghệ, đầu tư mới …vv việc thu hút vốn đâu tư nước ngoai
cũng tác động lớn đến các hoạt động quản lý và hiệu quả hoạt động trong công
nghệ ở Việt Nam.
2.Thực trạng và kiến nghị
2.1. Thực trạng.
Sau 20 năm đầu tư tại Việt Nam chúng ta nhìn nhân lại một trạng đường,
đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) thời gian qua đạt được những thành tựu thành
tựu nổi bật.
Dòng vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam ngày càng gia tăng, góp phần
bổ sung nguồn vốn đầu tư phát triển kinh tế-xã hội.
Tính từ năm 1988 đến nay, Việt Nam đã thu hút 9.500 dự án đầu tư nước
ngoài với tổng vốn đăng ký khoảng 98 tỷ USD. Đặc biệt, năm 2007 thu hút đầu
tư nước ngoài vượt ngưỡng hơn 20 tỷ USD, tăng gần 70% so với năm 2006,
chiếm trên 20% tổng vốn đầu tư nước ngoài trong 20 năm qua.
Quá trình thu hút đầu tư nước ngoài đóng góp tích cực vào thành công của
công cuộc đổi mới trong 21 năm qua. Hiện khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước
ngoài chiếm khoảng 16% GDP, đóng góp vào ngân sách Nhà nước vượt 1,5 tỷ
USD trong năm 2007; đồng thời thu hút 1,2 triệu lao động trực tiếp và hàng triệu
lao động gián tiếp.
GV: Th.S Mai Xuân Được SV: Ninh Anh Tuấn
10
Đại học kinh tế quốc dân Khoa quản trị kinh
doanh
Đầu tư nước ngoài đã góp phần tích cực thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, cơ cấu lao động theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa. Về cơ cấu,
khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài chiếm khoảng 37% giá trị sản xuất
công nghiệp của cả nước. Về cơ cấu vùng, đầu tư nước ngoài tập trung chủ yếu

ở các vùng kinh tế trọng điểm đã góp phần làm cho các vùng này thực sự là
vùng kinh tế động lực để lôi kéo sự phát triển chung và các vùng phụ cận.
Đầu tư nước ngoài là cầu nối quan trọng giữa kinh tế Việt Nam với nền
kinh tế thế giới, thúc đẩy phát triển thương mại, du lịch và tạo điều kiện quan
trọng để Việt Nam hội nhập ngày càng chủ động và sâu hơn vào đời sống kinh
tế thế giới.
Đầu tư nước ngoài có tác động đến kinh tế trong nước, thúc đẩy các doanh
nghiệp nâng cao khả năng cạnh tranh, đổi mới phương thức quản trị doanh
nghiệp cũng như phương thức kinh doanh; đồng thời nâng cao sức cạnh tranh
của nền kinh tế.
Thông qua đầu tư nước ngoài, nhiều nguồn lực trong nước như lao động,
đất đai, lợi thế địa kinh tế, tài nguyên được khai thác và sử dụng có hiệu quả
hơn.
2.1.1. Khái quát hiệu quả chung
Sau 20 năm đầu tư tại Việt Nam chúng ta nhìn nhân lại một trạng đường,
đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) thời gian qua đạt được những thành tựu thành
tựu nổi bật.
Dòng vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam ngày càng gia tăng, góp phần
bổ sung nguồn vốn đầu tư phát triển kinh tế-xã hội.
Tính từ năm 1988 đến nay, Việt Nam đã thu hút 9.500 dự án đầu tư nước
ngoài với tổng vốn đăng ký khoảng 98 tỷ USD. Đặc biệt, năm 2007 thu hút đầu
tư nước ngoài vượt ngưỡng hơn 20 tỷ USD, tăng gần 70% so với năm 2006,
chiếm trên 20% tổng vốn đầu tư nước ngoài trong 20 năm qua.
GV: Th.S Mai Xuân Được SV: Ninh Anh Tuấn
11
Đại học kinh tế quốc dân Khoa quản trị kinh
doanh
Quá trình thu hút đầu tư nước ngoài đóng góp tích cực vào thành công của công
cuộc đổi mới trong 21 năm qua. Hiện khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài
chiếm khoảng 16% GDP, đóng góp vào ngân sách Nhà nước vượt 1,5 tỷ USD

trong năm 2007; đồng thời thu hút 1,2 triệu lao động trực tiếp và hàng triệu lao
động gián tiếp.
Đầu tư nước ngoài đã góp phần tích cực thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, cơ cấu lao động theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa. Về cơ cấu,
khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài chiếm khoảng 37% giá trị sản xuất
công nghiệp của cả nước. Về cơ cấu vùng, đầu tư nước ngoài tập trung chủ yếu
ở các vùng kinh tế trọng điểm đã góp phần làm cho các vùng này thực sự là
vùng kinh tế động lực để lôi kéo sự phát triển chung và các vùng phụ cận.
2.1.2. Vai trò của khu vực FDI với nền kinh tế Việt Nam
Khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài ngày càng khẳng định vai trò
quan trọng trong nền kinh tế Việt Nam. Trước hết, FDI là nguồn vốn bổ sung
quan trọng vào tổng đầu tư xã hội và góp phần cải thiện cán cân thanh toán trong
giai đoạn vừa qua. Các nghiên cứu gần đây của Bộ Kế hoạch và đầu tư rút ra
nhận định chung rằng khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đã đóng góp quan trọng
vào GDP với tỷ trọng ngày càng tăng. Khu vực này góp phần tăng cường năng
lực sản xuất và đổi mới công nghệ của nhiều ngành kinh tế, khai thông thị
trường sản phẩm (đặc biệt là trong gia tăng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá),
đóng góp cho ngân sách Nhà nước và tạo việc làm cho một bộ phận lao động.
Bên cạnh đó, FDI có vai trò trong chuyển giao công nghệ và các doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài tạo sức ép buộc các doanh nghiệp trong nước phải tự
đổi mới công nghệ, nâng cao hiệu quả sản xuất. Các dự án FDI cũng có tác động
tích cực tới việc nâng cao năng lực quản lý và trình độ của người lao động làm
việc trong các dự án FDI.
*FDI đối với vốn đầu tư xã hội và tăng trưởng kinh tế
GV: Th.S Mai Xuân Được SV: Ninh Anh Tuấn
12

×