Tải bản đầy đủ (.docx) (97 trang)

Tổng hợp chi phí sản xuất và kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (590.6 KB, 97 trang )







BÁO CÁO T
H
ỰC TẬP

Hoàn thi

n k
ế
toán chi phí s

n xu

t
và tính giá thành

s

n ph

m xây l

p
t


i Công ty Ki
ế
n trúc Tây H












Giáo viên hư
ớng dẫn

:




Sinh viên th
ực hiện

:

Nguy
ễn Văn Chiến





Chuyên đề thực tập

LỜI NÓI ĐẦU
Nền sản xuất xã hội ngày càng phát triển, kế toán ngày càng trở nên quan
trọng và trở thành công cụ không thể thiếu được trong quản lý kinh tế của Nhà
nước và của doanh nghiệp. Để điều hành quản lý được toàn bộ hoạt động kinh
doanh ở doanh nghiệp có hiệu quả nhất, các doanh nghiệp phải nắm bắt kịp thời,
chính xác các thông tin kinh tế và thi hành đầy đủ các chế độ kế toán, chế độ quản
lý trong tất cả các khâu của quá trình sản xuất, kinh doanh và quá trình sử dụng
vốn.
Ngành xây dựng cơ bản là một trong những ngành sản xuất đặc thù có chức năng
tạo ra TSCĐ cho nền kinh tế quốc dân. Vì vậy, việc hạch toán đúng đắn giá thành
sản phẩm và hoàn thiện công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm có ý
nghĩa quan trọng không chỉ đối với các doanh nghiệp xây lắp trong việc giúp bộ
máy quản lý sản xuất kinh doanh phân tích đưa ra các biện pháp tiết kiệm chi phí,
giảm giá thành sản phẩm, khai thác mọi tiềm năng của doanh nghiệp mà còn có ý
nghĩa quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân vốn đầu tư XDCB hàng năm chiếm
khoảng 40% ngân sách Nhà nước. Mặt khác phẩm xây lắp mang tính đơn chiếc,
kết cấu phức tạp, chu kỳ sản xuất dài, hoạt động của doanh nghiệp xây lắp mang
tính lưu động rộng lớn nên công tác kế toán trong doanh nghiệp xây lắp có những
đặc điểm riêng biệt. Do đó, mỗi sản phẩm xây lắp đều có yêu cầu về tổ chức quản
lý, tổ chức thi công và biện pháp thi công phù hợp với đặc điểm của từng công
trình cụ thể. Sản phẩm xây dựng cơ bản có giá trị lớn, khối lượng công trình lớn,
thời gian thi công tương đối dài. Trong quá trình thực tập ở Công ty Kiến trúc Tây
Hồ em chọn đề tài: “ Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp tại Công ty Kiến trúc Tây Hồ” bài làm của em chia làm 3 phần.

Phần I: Lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Phần II: Thực trạng tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất tính giá thành sản
phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần Kiến trúc Tây Hồ.
6
Chuyên đề thực tập

Phần III: Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại Công ty Kiến Trúc Tây Hồ.


PHẦN I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP.
Để đảm bảo kế toán đầy đủ, chính xác chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm,
cung cấp thông tin kịp thời cho quản trị doanh nghiệp, kế toán trong các doanh
nghiệp xây lắp cần phải quán triệt các nguyên tắc sau:
1.1. Nội dung và bản chất kinh tế của chi phí.
Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí lao động
sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến hoạt động sản
xuất kinh doanh trong thời kỳ nhất định( tháng, quý, năm). Tức chi phí sản xuất
được biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí mà doanh nghiệp tiêu dùng trong một
thời kỳ mà doanh nghiệp sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Như vậy, chi phí là sự
chuyển dịch vốn, chuyển dịch giá trị của các yếu tố sản xuất vào các đối tượng tính
giá. Nên kế toán phải tổng hợp các thành phần chi phí cấu tạo nên sản phẩm từ
nguyên vật liệu, con người và khấu hao tài sản cố định phát sinh trong quá trình
sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Những chi phí này phải được phân loại theo từng
tiêu thức nhất định trong từng công trình và hạng mục công trình, toàn bộ chi phí
sản phẩm xây lắp được thể hiện qua các yếu tố sau:
1.2.Phân loại chi phí sản xuất.
Do chi phí sản xuất- kinh doanh có nhiều loại nên cần thiết phải phân loại chi phí

nhằm tạo thuận lợi cho công việc quản lý hạch toán chi phí. Phân loại chi phí nhằm
là việc sắp xếp các loại chi phí khác nhau vào từng nhóm theo đặc trưng nhất định.
Trong thực tế có rất nhiều cách phân loại khác nhau, tuy nhiên lựa chọn phương
7
Chuyên đề thực tập

pháp nào do cách quản lý và hạch toán. Vì vậy các doanh nghiệp cần phải áp dụng
cho mính sao cho sử dụng phương pháp nào để hạch toán các chi phí không bị
trùng lắp. Sau đây là một số cách phân loại chi phí:
a. Phân loại theo yếu tố chi phí.
Để phục vụ cho việc tập hợp, quản lý chi phí theo nội dung kinh tế ban đầu đồng
nhất của nó mà không xét đến công dụng cụ thể, địa điểm phát sinh, chi phí được
phân theo yếu tố. Cách phân loại này tạo điều kiện thuận lợi cho việc xây dựng và
phân tích định mức vốn lưu động cũng như việc lập, kiểm tra và phân tích dự toán
chi phí. Theo quy định hiện hành ở Việt Nam, toàn bộ chi phí được chia làm 7 yếu
tố sau;
-Yếu tố nguyên liệu, vật liệu: Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên, vật liệu chính, vật
liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ…sử dụng vào sản xuất kinh doanh
( loại trừ giá trị dụng không hết nhập kho và phế liệu thu hồi cùng với nhiên liệu
động lực). Trong xây dựng thường bao gồm nguyên liệu chính( như Sắt, thép, xi
măng…) vật liệu phụ, nhiên liệu, năng lượng, động lực được sử dụng trong
kỳ( xăng, dầu, điện nước, điện thoại…).
-Yếu tố nhiên liệu, động lực trong quá trình sản xuất kinh doanh trong kỳ, số
dùng không hết nhập kho và phế liệu thu hồi.
- Yếu tố tiền lương và các khoản phụ cấp lương: Phản ánh tiền lương và phụ cấp
lương phải trả cho công nhân viên trực tiếp sản xuất .
- Yếu tố BHXH, BHYT, KPCĐ: Phản ánh số trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số
tiền lương và tiền phụ cấp lương phải trả cho công nhân viên tính vào chi chí.
- Yếu tố khấu hao tài sản cố định(TSCĐ): Phản ánh tổng số khấu TSCĐ phải trích
trong kỳ của tất cả TSCĐ sử dụng cho sản xuất kinh doanh như máy thi công, phân

xưởng, máy móc.
8
Chuyên đề thực tập

- Yếu tố chi phí và dịch vụ mua ngoài: Phản ánh toán bộ chi phí và dịch vụ mua
ngoài trong quá trính sản xuất - kinh doanh.
- Yếu tố chi phí bằng tiền: Gồm các chi phí khách bằng tiền chưa phản ánh ở các
yếu tố trên dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
b. Phân theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm.
Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm và để thuận tiện cho việc
tính giá thành sản phẩm, chi phí được phân theo khoản mục. Cách phân loại này
dựa vào công dụng của chi phí và mức phân bổ chi phí cho từng đối tượng. Theo
quy định hiện hành giá thành khoản mục gồm 5 mục chi phí sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu liên quan
trực tiếp đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm hay việc thực hiện lao vụ dịch vụ
như: Gạch, gỗ, xi măng, sắt, thép…
- Chi phí nhân công trực tiếp: Gồm toàn bộ tiền lương ( tiền công) và các khoản phụ
cấp mang tính chất cho công nhân viên trực tiếp xây lắp hay thực hiện các khoản
lao vụ dịch vụ cùng với các khoản trích theo tỷ lệ quy định cho các quỹ kinh phí
công đoàn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cũng có thể là công nhân thuê ngoài.
- Chi phí sản xuất chung: Gồm toàn bộ các chi phí còn lại phát sinh trong phạm vi
phân xưởng, bộ phận sản xuất sau khi đã loại trừ đi chi phí nguyên vật liệu và chi
phí nhân công trực tiếp nói trên.
c. Phân loại theo cách thức kết chuyển chi phí.
Theo cách thức kết chuyển, toán bộ chi phí sản xuất kinh doanh được chia thành
chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ. Chi phí sản phẩm là những chi phí gắn liền với
các sản phẩm được sản xuất ra hoặc được mua; còn chi phí thời kỳ là những chi phí
làm giảm lợi tức trong một kỳ nào đó, nó không phải là một phần giá trị sản phẩm
được sản xuất ra từ lợi nhuận của thời kỳ mà chúng phát sinh.
9

Chuyên đề thực tập

d. Phân theo quan hệ của chi phí với khối lượng công việc, sản phẩm hoàn thành.
Để thuận lợi cho việc lập kế hoạch và kiểm tra chi phí, đồng thời làm căn cứ để đề
ra các quyết định kinh doanh, toàn bộ chi phí sản xuất- kinh doanh lại được phân
theo quan hệ với khối lượng công việc hoàn thành. Theo cách này chi phí được
chia thành biến phí và định phí.
- Biến phí là những chi phí thay đổi về tổng số,về tỷ lệ so với khối lượng công việc
hoàn thành, chẳng hạn chi về nguyên liệu, nhân công trực tiếp…chi phí này tính
cho một đơn vị sản phẩm thì không thay đổi
- Định phí là những chi phí không đổi về tổng số so với khối lượng công việc hoàn
thành, chẳng hạn như các chi phí về khấu hao tài sản cố định, chi phí thuê mặt
bằng, phương tiện kinh doanh…các chi phí này khi tính cho một đơn vị sản phẩm
thì lại biến đổi khi khối lượng của sản phẩm thay đổi.
1.3. Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm xây lắp.
Trong doanh nghiệp xây lắp giá thành của sản phẩm được xác định theo nhiều tiêu
thức khác nhau thường là theo nguồn số liệu hay thời điểm để tính giá thành. Vì
vậy giá thành sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền toàn bộ lao động sống và lao
động vật hoá phát sinh trong quá trình sản xuất có liên quan tới khối lượng sản
phẩm đã hoàn thành.
a. Giá thành dự toán: Cũng như giá thành kế hoạch, giá thành định mức
cũng được xác định trước khi bước vào hoạt động sản xuất kinh doanh, nhưng giá
này được xác định dựa vào định mức bình quân tiên tiến và không biế đổi trong
suốt thời kỳ kế hoạch, giá thành định mức được xác định trên cơ sở định mức về
chi phí hiện hành từng thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch. Nên giá thành định
mức thường thay đổi phù hợp với định mức chi phí đạt được trong quá trình thực
hiện giá thành.
10
Chuyên đề thực tập


Giá thành kế hoạch: Giá thành này được xác định trước khi bước vào sản xuất kinh
doanh trên cơ sở thực tế kỳ trước và các định mức, các dự toán của kỳ kế hoạch
được tính theo từng công trình, hoặc hạng mục công trình.
Mặt khác, giá trị dự toán của từng CT, HMCT được xác định theo các định
mức, đơn giá( về vật liệu, nhân công, máy…) của các cơ quan có thẩm quyền ban
hành và dựa trên mặt bằng giá cả thị trường. Doanh nghiệp phải phấn đấu có lợi
nhuận cao vì vậy doanh nghiệp phải lập giá thành kế hoạch, dự kiến chỉ tiêu hạ giá
thành. Theo thông tư 09/2000/TT- BXD ngày 17/7/2000 thì giá thành dự toán được
áp dụng theo công thức sau:
Giá thành dự toán Giá trị dự toán của Thu nhập Thuế của từng CT, = từng CT,
HMCT - chịu thuế - GTGT
HMCT sau thuế tính trước đầu ra
b. Giá thành kế hoạch công tác xây lắp (Zkh): khác với giá thành dự toán công tác
xây lắp, giá thành kế hoạch dựa vào những định mức chi phí nội bộ của doanh
nghiệp, cho phép ta tính toán đúng những chi phí sản xuất phát sinh trong giai
đoạn kế hoạch, tính toán nội dung, kết quả các biện pháp tổ chức kỹ thuật cần phải
thực hiện sao cho chi phí sản xuất thực tế không vượt quá tổng chi phí sản xuất
trong kế hoạch.
Giá thành kế hoạch Giá thành dự toán công Mức hạ giá
= -
công tác xây lắp tác xây lắp thành dự toán
( Tính cho từng công trình, HMCT).
c. Giá thành đấu thầu xây lắp( Zđt) : Là một loại giá thành công tác xây lắp do chủ
đầu tư đưa ra để các tổ chức xây lắp dựa vào đó tính toán giá thành của mình (giá
dự thầu công tác xây lắp). Về nguyên tắc, giá thành đấu thầu do chủ đầu tư đưa ra
chỉ được nhỏ hơn hoặc bằng giá thành dự toán công tác xây lắp.
11
Chuyên đề thực tập

d. Giá thành hợp đồng công tác xây lắp(Zhđ): Là một loại giá thành công tác xây lắp

ghi trong hợp đồng được ký kết giữa chủ đầu tư và tổ chức xây lắp sau khi đã thoả
thuận giao nhận thầu. Đó cũng chính là giá thành của tổ chức xây lắp thắng thầu và
được chủ đầu tư thoả thuận ký hợp đồng giao thầu. Về nguyên tắc: Zhđ phải nhỏ
hơn hoặc bằng Zđt.
e, Giá thành thực tế công tác xây lắp(Ztt): Là biểu hiện bằng tiền của tất cả các chi
phí sản xuất thực tế mà doanh nghiệp xây lắp đã bỏ ra để hoàn thành một khối
lượng xây lắp nhất định. Nó được xác định theo số liệu kế toán cung cấp. Giá thành
thực tế không chỉ bao gồm những chi phí trong định mức mà có thể còn bao gồm
những chi phí thực tế ngoài dự toán và cả những khoản phát sinh như: mất mát,
hao hụt vật tư, lãng phí nguyên vật liệu…do nguyên nhân chủ quan và bản thân
doanh nghiệp.
Giá thành thực tế là chỉ tiêu được xác định sau khi kế thúc quá trình sản
xuất, dựa trên cơ sở các chi phí phát sinh trong quá trình xây lắp
Bên cạnh đó, theo phạm vi của chỉ tiêu đánh giá, giá thành sản phẩm xây lắp lại
chia ra giá thành sản xuất và giá thành toàn bộ. Giá thành sản xuất của sản phẩm
xây lắp chỉ bao gồm những chi phí phát sinh liên quan đến việc xây dựng hay lắp
đặt sản phẩm xây lắp ( gồm chi phí NVL trực tiếp, nhân công trực tiếp, chi phí sản
xuất chung). Giá thành sản phẩm toàn bộ xây lắp bao gồm giá thành sản xuất xây
lắp cộng với chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho sản phẩm
xây lắp. ở Công ty Kiến trúc Tây Hồ tính giá thành sản phẩm theo giá thành sản
xuất.
Giá thành toàn bộ Giá thành sản xuất Chi phí quản lý Chi phí bán
= + +
sản phẩm của sản phẩm doanh nghiệp hàng
Muốn đánh giá chính xác chất lượng hoạt động sản xuất thi công của tổ chức công
tác xây lắp đòi hỏi chúng ta phải so sánh các loại giá thành nói trên với nhau nhưng
12
Chuyên đề thực tập

với điều kiện đảm bảo tính thống nhất về thời điểm và cách tính toán trong qua

trình so sánh. Và sự so sánh này phải được thể hiện trên cùng một đối tượng xây
lắp. Giữa năm loại giá thành này thường có mối quan hệ về mặt lượng như sau:
Zt ≤ Zkh ≤ Zhđ ≤ Zđt ≤ Zdt
1.3.1. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Giá thành sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao
phí về lao động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lượng công tác, sản
phẩm lao vụ hoàn thành. Về thực chất, chi phí sản phẩm xây lắp và giá thành là hai
mặt khác nhau của quá trình xây lắp. Chi phí xây lắp phản ánh mặt hao phí xây lắp,
còn giá thành sản phẩm xây lắp phản ánh kết quả của quá trình sản xuất. Tất cả các
khoản chi phí phát sinh ( kỳ này hay kỳ trước chuyển sang) và các chi phí trước đó
có liên quan đến khối lượng công trình hay HMCT, khi sản phẩm xây lắp hoàn
thành trong kỳ sẽ tạo nên chỉ tiêu giá thành sản phẩm. Nói cách khách giá thành
sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra ở
thời điểm bất kỳ nào nhưng có liên quan tới khối lượng công việc, sản phẩm hoàn
thành trong kỳ. Được thể hiện trong mối quan hệ sau:
Tổng giá
thành
phẩm
Chi phí sản
sản
= xuất dở dang +
hoàn đầu kỳ
Chi phí phát
-
sinh trong kỳ
Chi phí dở dang
cuối kỳ
thành
1.3.2. Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
trong doanh nghiệp xây lắp.

Do đặc thù của ngành xây dựng cơ bản như đã nêu trên nên việc quản lý về đầu
tư xây dựng rất khó khăn, phức tạp. Tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản
phẩm là một trong những mối quan tâm hàng đầu mà trong đó công tác kế toán tập
13
Chuyên đề thực tập

hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, đảm bảo phát huy tối đa tác dụng
của công cụ kế toán đối với quản lý sản xuất hết sức được coi trọng, nhiệm vụ chủ
yếu đặt ra cho công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp là:
- Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành sản phẩm
xây lắp, vận dụng các phương pháp tập hợp và phâm bổ chi phí , phương pháp tính
giá thành sản phẩm phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Tổ chức, ghi chép, phản ánh một cách đầy đủ, kịp thời, chính xác mọi chi phí thực
tế phát sinh trong quá trình thi công theo từng địa điểm, từng đố tượng phải chịu
chi phí, theo nội dung kinh tế và công dụng của chi phí.
- Xác định giá trị xây lắp dở dang cuối kỳ và tính giá thành thực tế của công việc đã
hoàn thành trong kỳ một cách chính xác để kiểm tra việc thực hiện dự toán chi phí
sản xuất và kế hoạch giá thành sản phẩm.
- Tính toán, phân loại các chi phí phục vụ cho việc tập hợp CPSX và tính giá thành
nhanh chóng, khoa học.
- Phát hiện kịp thời các khoản chênh lệch so với định mức trong sản xuất để tìm các
biện pháp ngăn chặn cũng như phát hiện các khả năng tiềm tàng, đề xuất các biện
pháp thích hợp nhằm phấn đấu không ngừng tiết kiệm CPSX và hạ giá thành sản
phẩm.
- Xác đinh kết quả sản xuất của từng công trình, HMCT, từng bộ phận sản xuất…
trong thời kỳ nhất định, chính xác, kịp thời để phục vụ cho yêu cầu quản lý và lãnh
đạo của doanh nghiệp.
Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành là khâu trọng tâm quan trọng trong toàn
bộ công tác kế toán của doanh nghiệp sản xuất. Đối với DNXL khâu này càng

được quan tâm đắc biệt vì tình chất đặc thù của ngành XDCB.
14
Chuyên đề thực tập

Trên đây là một số đặc điểm nổi bật của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành SPXL cho tất cả các CT, HMCT mà doanh nghiệp thực hiện trong kỳ, từ
đó tính được hoạt động sản xuất kinh doanh trên phạm vi toàn doanh nghiệp.
1.4. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh
nghiệp xây lắp.
1.4.1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất xây lắp.
Xác định đối tượng chi phí sản xuất xây lắp là công việc đầu tiên quan trọng của
kế toán trong quá trình hạch toán giá thành sản phẩm. Tổ chức kế toán quá trình
sản xuất bao gồm hai giai đoạn kế tiếp nhau và có quan hệ mật thiết với nhau. Đó
là giai đoạn kế toán chi tiết chi phí sản xuất phát sinh trong từng công trình,
HMCT, hay giai đoạn công việc để thuận tiện cho việc tính giá thành sản phẩm,
hay chi tiết từng công trình theo yêu cầu thực tế quản lý của Công ty. Việc phân
chia này xuất phát từ yêu cầu quản lý, kiểm tra phân tích chi phí của phòng kế
hoạch trong Công ty, hay phòng kỹ thuật. Có thể nói, kế toán tập hợp chi phí sản
xuất được phân chia theo từng giai đoạn là do sự khác nhau cơ bản về giới hạn tập
hợp chi phí trong quá trình xây lắp. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là
những phạm vi, giới hạn mà chi phí sản xuất cần được tập hợp phục vụ cho việc
kiểm tra, giám sát, tổng hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm. Xác định đúng
đắn, phù hợp với đặc điểm hoạt động và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp có ý
nghĩa rất lớn trong việc tổ chức kế toán hạch toán chi phí sản xuất từ việc tổ chức
hạch toán ban đầu đến tổ chức tổng hợp số liệu ghi chép trên tài khoản, sổ chi tiết.
Để xác định được đối tượng chi phí sản xuất ở từng doanh nghiệp cần căn cứ vào
các yêu cầu sau :
- Đặc điểm tổ chức sản xuất của doanh nghiệp.
- Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất chế tạo sản phẩm.
- Mục đích, công dụng của chi phí đối với quá trình sản xuất.

- Yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp.
15
Chuyên đề thực tập

Xuất phát từ những đặc điểm của ngành xây dựng là quá trình thi công lâu dài,
phức tạp, do đặc điểm của ngành sản xuất xây dựng là đơn chiếc, cố định và cũng
để đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý và kế toán, đối tượng tập hợp chi phi sản
xuất xây lắp thường là công trình, HMCT, đơn đặt hàng, giai đoạn công việc hoàn
thành …tuỳ theo điều kiện cụ thể.
1.4.2. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp. Trong
doanh nghiệp xây lắp việc phân loại chi phí và tập hợp chi phí đúng, chính xác đòi
hỏi kế toán phải theo dõi sát từng chi phí, sự biến đổi của chi phí, phân loại chi phí
theo từng khoản mục chi phí. Công ty Kiến trúc Tây Hồ phân chi phí theo mục
đích chi phí, phương pháp này trách được sự lập đi lập lại của chi phí, cụ thể kế
toán dùng các tài khoản chi phí và nội dung chi phí như sau.
a. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (NVL).
Để hạch toán khoản mục CP NVLTT , kế toán mở tài khoản 621 “Chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp”.Tài khoản này phản ánh toàn bộ chi phí về NVL chính, VL phụ,
các cấu kiện hoặc các bộ phận rời,VL luân chuyển tham gia trực tiếp cấu thành sản
phẩm như cát sỏi, gạch, gỗ, sắt, thép, cốp pha…
Tài khoản này được mở chi tiết cho từng CT, HMCT, các giai đoạn công
việc.
Phương pháp hạch toán chi phí NVLTT.
- Các loại vật liệu sử dụng cho CT, HMCT nào thì phải ghi trức tiếp cho
CT, HMCT đó trên cơ sở các chứng từ gốc có liên quan theo số lượng thực tế sử
dụng và giá thực tế xuất kho.
- Trong điều kiện không thể tính được trức tiếp thì kế toán có thể áp
dụng phương pháp phân bổ gián tiếp cho các đối tượng sử dụng theo các tiêu thức
hợp lý như tỷ lệ định mức tiêu hao.
- Cuối kỳ hạch toán khi công trình hoàn thành phải kiểm kê số vật liệu

lĩnh về chưa sử dụng hết ở công trường và phải đánh giá phế liệu thu hồi theo từng
đối tượng sử dụng.
16
Chuyên đề thực tập



Tổng chi phí
NVLTT phải =
phân bổ trong kỳ
Giá trị thực tế
của NVL xuất - trong
kỳ
Giá trị phế liệu
thu hồi -
(nếu có)
Giá trị NVL
dùng không
hết cuối kỳ
Sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí NVL trực tiếp.
TK: 151,152,331,111
TK 154
112,331,411,311



TK 621







K





ế
t chuy

n chi phí

V


t li

17
Chuyên đề thực tập

u dùng tr

c ti
ế
p

nguyên, v







t li

u tr

c ti
ế
p TK 152
s


n xu

t s

n ph

m


V






18
Chuyên đề thực tập


t li

u dùng không h
ế
t
nh


p kho hay chuy

n k

sau

b. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp .
- TK 622 “CP NCTT”: tài khoản này phản ánh chi phí tiền lương, tiền
công phải trả cho số ngày lao động của công nhân trực tiếp thực hiện xây lắp, công
nhân phục vụ xây lắp kể cả công nhân vận chuyển, bốc dỡ VL trong phạm vi mặt
bằng xây lắp và công nhân chuẩn bị thu dọn hiện trường, không phân biệt nhân
công trong danh sách hay nhân công thuê ngoài.
- Tài khoản này được mở chi tiết cho từng CT, HMCT.
Phương pháp hạch toán CP NCTT:
- Chứng từ sử dụng đối với tiền lương, tiền công phải trả cho công nhân
sản xuất như (bảng chấm công, bản thanh toán tiền lương).
- Trường hợp không thể tính trực tiếp, kế toán có thể phân bổ cho các
đối tượng liên quan theo tiền công định mức hay giờ công định mức .

19
Chuyên đề thực tập

(Các khoản tính theo lương phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp (BHXH,
BHYT, KPCĐ) được tính vào CPSXC).

Sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp

TK 622


TK 334

TK 154











L

ươ
ng CNV tr


c ti
ế
p






20
Chuyên đề thực tập


s

n xu

t s

n ph

m
TK338





K
ế

t chuy

n chi phí



nhân công tr

c ti
ế
p
Các kho

n trích
theo l
ươ
ng



21
Chuyên đề thực tập

c. K
ế
toán t

p h

p chi phí s


d

ng máy thi công .

Tài khoản sử dụng :
- TK 623 “CP SD MTC”: tài khoản này phản ánh toàn bộ chi phí về
nguyên vật liệu, nhiên liệu, nhân công và các khoản chi phí khác bằng tiền có liên
quan đến quá trình sử dụng máy thi công cho hoạt động xây lắp công trình.
- Tài khoản này chỉ thực hiện tại doanh nghiệp áp dụng phương pháp
thi công bán cơ giới, nghĩa là vừa thủ công vừa máy móc .
- Tài khoản được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình
Sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí máy thi công

TK 623



TK 154
TK 334,241






22
Chuyên đề thực tập








Chi phí máy liên quan









s


n xu

t s

n ph

m


TK
338




K

ế
t chuy

23
Chuyên đề thực tập

n chi phí




máy
để
tính giá thành
Các kho

n
đ
óng theo t

l



v


i ti

n l
ươ
ng c

a CNTTSX



d. Kế toán chi phí sản xuất chung .
-TK 627”CP SXC”: tài khoản này phản ánh toàn bộ chi phí liên quan đến
việc tổ chức quản lý, phục vụ thi công của các đội thi công và ở các công trường.
- CPSXC phải được tập hợp theo từng địa điểm phát sinh chi phí. Nếu
có nhiều đội thi công xây lắp thì CPSXC của đội nào được tập hợp để tính giá
24
Chuyên đề thực tập

thành của đội đó.Trường hợp đội thi công nhiều CT, HMCT thì cần phải tiến hành
phân bổ theo những tiêu thức phù hợp.
- CPSXC bao gồm lương nhân viên quản lý đội xây dựng, tiền ăn giữa
ca của nhân viên quản lý đội xây dựng và công nhân quản lý đội xây lắp, khoản
trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định trên tiền lương phải trả cho CNTT
xây lắp, nhân viên sử dụng máy thi công, nhân viên quản lý đội, KH TSCĐ dùng
chung cho sản xuất của đội, chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ, chi phí dịch vụ mua
ngoài và các chi phí khác bằng tiền có liên quan cho quá trình phục vụ thi công.




















25

×