Tải bản đầy đủ (.doc) (41 trang)

Biện pháp nhằm xóa đói giảm nghèo ở VN trong thời kì 2001-2005

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (229.48 KB, 41 trang )

Đề án môn học Kinh tế Phát triển
lời nói đầu
Đói nghèo là một trong những vấn đề xã hội mang tính toàn cầu. Xoá đói giảm
nghèo đợc coi là một trong những nội dung quan trọng u tiên hàng đầu trong các mục
tiêu phát triển xã hội của thế giới hiện đại.
Bớc vào thiên niên kỷ mới, đói nghèo vẫn là một trong những thách thức lớn
nhất của nhân loại hớng tới tơng lai, tại khoá họp đặc biệt của Đại hội đồng Liên hợp
quốc về phát triển xã hội, tháng 6-2000 ở Giơ-ne-vơ (Thụy sĩ), cộng đồng quốc tế
tiếp tục cam kết thực hiện mục tiêu xoá đói giảm nghèo, phấn đấu đến 2015 giảm 1/2
số ngời nghèo trên thế giới. Hội nghị cũng kêu gọi cộng đồng quốc tế đẩy mạnh
chiến dịch ''tấn công vào đói nghèo và khuyến nghị các quốc gia cần có chiến lợc
toàn diện về xoá đói giảm nghèo. Đặc biệt, Hội nghị thiên niên kỷ đầu tháng 9-2000
của Liên hợp quốc tại Oa-sinh-tơn (Mỹ), một lần nữa khẳng định chống đói nghèo là
một trong những mục tiêu u tiên của cộng đồng quốc tế trong thế kỷ XXI. Tại hội
nghị này, chủ tịch nớc Trần Đức Lơng, trởng đoàn đại biểu Việt Nam đã đề nghị lấy
thập niên đầu tiên của thế kỷ XXI làm thập niên giành u tiên cho xoá đói giảm nghèo
trên phạm vi toàn thế giới, và đã đợc hội nghị đồng tình cao.
Đối với Việt Nam, vấn đề xoá đói giảm nghèo càng trở nên quan trọng, là
nhiệm vụ cách mạng cao quý của toàn Đảng, toàn dân, nhất là trong thời kỳ đổi mới.
Đại hội IX của Đảng đã xác địng đờng lối phát triển kinh tế của nớc ta là '' Tăng tr-
ởng kinh tế đi liền với phát triển văn hoá, từng bớc cải thiện đời sống vật chất và
tinh thần của nhân dân, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội
Chính vì tầm quan trọng của vấn đề xoá đói giảm nghèo, mà nớc ta đã thành
lâp riêng một chơng trình quốc gia về xoá đói giảm nghèo. Vấn đề xoá đói giảm
nghèo từ trớc tới giờ đã đợc rất nhiều các chuyên gia, các nhà khoa học nghiên cứu.
Song để góp phần vào thực hiện thành công của chơng trình xoá đói giảm nghèo. Em
xin đa ra ''Một số biện pháp cơ bản nhằm thực hiện xoá đói giảm nghèo ở nớc ta
trong thời kỳ 2001-2005 . Đề án đợc hình thành từ việc tập hợp các tài liệu khác
1
Đề án môn học Kinh tế Phát triển
nhau. Đặc biệt là sự hớng dẫn của thầy PHạm NGọc linh. Mặc dù đã có nhiều cố


gắng nhng do nhận thức về vấn đề còn han chế, chắc chắn đề án sẽ còn nhiều thiếu
sót. Vì vậy, rất mong nhận đợc những ý kiến đóng góp và sự phê bình của các thầy,
cô để em có thể hiểu biết về vấn đề này đợc kỹ hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.
2
Đề án môn học Kinh tế Phát triển
phần một
lý luận chung
I. Mối quan hệ giữa tăng trởng kinh tế và vấn đề đói nghèo
1.Tăng trởng kinh tế là điều kiện cần thiết để giảm sự nghèo đói
Sau chiến tranh thế giới 2 vào những năm 60 các quốc gia đều nhấn mạnh
đến tầm quan trọng của tăng trởng kinh tế. Lúc này ngời ta đồng nhất
tăng trởng kinh tế với phát triển kinh tế và họ cho rằng tăng trởng kinh tế là mục
tiêu kinh tế cơ bản của mọi xã hội, kết quả của nhận thức đó là nhiều nớc đã đạt đ-
ợc tỷ lệ tăng trởng cao, nhng nó cũng bọc lộ những mặt hạn chế său đây:
-Sự tăng trởng kinh tế cao nhng lại mang lại rất ít lợi ích cho ngời nghèo: Thể hiện
mức sống của hàng 100 triệu ngời ở Châu á, Trung đông ... thậm chí không tăng mà
còn giảm đi.
-Tỷ lệ thất nghiệp và bán thất nghiệp gia tăng.
-Xu hớng bất bình đẳng trong phân phối thu nhập tăng lên, dẫn đến những ngời
nghèo tuyệt đối tăng lên hay những ngời nghèo tuyệt đối là phổ biến.
Nguyên nhân lớn nhất đó là sử dụng thu nhập hay nói cách khác là phân phối thu
nhập không hớng vào mục tiêu là cải thiện đời sống cho phần lớn dân c.
Đến cuối những năm 60 số liệu thống kê về phân phối thu nhập của ấn Độ và
các nớc đang phát triển khác đợc su tập đầy đủ. Qua những số liệu này, cho thấy
thực tế là không chỉ có vấn đề về sự bất bình đẳng của các nớc nghèo khổ cao hơn
các nớc giàu có nh đã đợc dự đoán, mà còn nảy sinh các vấn đề khác, nh sự bất
bình đẳng tiếp tục tăng lên rõ rệt ở các nớc đang phát triển. Số đông ngời dân ở
một số nớc hầu nh không có lợi ích gì do tăng trởng đem lại. Nh vậy, có thể nói
rằng tăng trởng kinh tế là điều kiện cần nhng cha đủ để cải thiện đời sống vật chất

cho nhân dân. Có thể thấy, nếu không có sự tăng trởng thì một số ngời vẫn có thể
3
Đề án môn học Kinh tế Phát triển
giàu lên do chiếm đoạt thu nhập và tài sản của ngời khác. Ngợc lại sự tăng trởng có
khi tạo điều kiện cho một số ít ngời giàu lên, trong khi đó đa số nhân dân vẫn sống
trong nghèo khổ.
2.Vì sao thu nhập bình quân tăng lên mà đời sống nhân dân
không đợc cải thiện
Tăng trởng để cải thiện đời sống nhân dân là mục đích mà Chính phủ một số nớc
theo đuổi, song không phải tất cả các nớc, Chính phủ đều theo đuổi mục tiêu này.
Những mục tiêu u tiên khác nhau trong phát triển chính là các nguyên nhân làm
cho tăng trởng kinh tế không có nghĩa là nâng cao thu nhập của mọi gia đình, mọi
ngời dân...những nguyên nhân đó là:
Thứ nhất, tăng trởng cao dựa trên cơ sở đầu t vào những dự án quân sự, những dự
án xây dựng các thành phố hiện đại.
Thứ hai, thể hiện thông qua giải quyết mối quan hệ tiêu dùnzg và đầu t, các quốc
gia quá nhấn mạnh vào các d án đầu t, hạn chế tiêu dùng dẫn đến không cải thiện
đời sống.
Thứ ba, thể hiện ở bất bình đẳng trong phân phối, thu nhập ngời giàu tăng lên, thu
nhập ngời nghèo giảm đi, vì thế chi tiêu của ngời giàu tăng và sẽ có ảnh hởng lớn
đến cầu dẫn đến cung chủ yếu phục vụ cho ngời giàu và những ngời giàu sẽ quyết
định hàm cung.
Nh vậy có thể giải thích vì sao trong khi quá trình công nghiệp hoá đang tiến
triển và tổng thu nhập quốc dân của đất nớc liên tục tăng lên thì số đông dân chúng
còn sống trong nghèo khổ.
II. Thớc đo đánh giá sự nghèo đói.
1. Nghèo đói tuyệt đối
*Khái niệm: là những ngời mà có mức thu nhập dới mức thu nhập mà có thể đáp
ứng nhu cầu tối thiểu.
*Ranh giới nghèo đói:

4
Đề án môn học Kinh tế Phát triển
+Theo ngân hành thế giới (WB):
-Trớc năm 1975 xét theo thu nhập thì dới 200$/ngời/năm, hoặc theo tiêu dùng
calo là 200 calo/ngời/ngày
-Hiện nay: thu nhập dới 370$/ngời/năm hay 1$ ngời ngày hoặc 2100-2200
calo/ngời/ngày.
Theo tiêu chuẩn này thế giới hiện nay có khoảng 1,3 tỷ ngời nghèo đói và mỗi năm
số ngời nay lại tăng thêm 1,8% bằng với tốc độ tăng dân số của các nớc đang phát
triển. Các khu vực có ngời nghèo nhất thế giới hiện nay là Châu Phi và Châu á...
Trong đó 80% số hộ nghèo sống ở nông thôn, 20% còn lại sống ở các khu vực ổ
chuột của thành phố. Nếu tính theo giới tính có 70% số ngời nghèo là phụ nữ, vì
họ thờng bị trả lơng thấp hơn nam giới, là những ngời đầu tiên dễ bị sa thải viêc
làm và ít có cơ hội học hành hơn đối với nam giới
Theo tiêu chuẩn này của ngân hàng thế giới thì Việt Nam ngời có thu nhập dới 4
triệu đồng/năm thì đợc coi là nghèo đói. Tuy nhiên theo quy chuẩn về mức năng l-
ợng cần đảm bảo là 220 calo/ngời/ngày và theo sức mua của đồng tiền Việt Nam
thì WB cho rằng mức nghèo đói trung bình của Viêt Nam là 1.090.000 đồng/ng-
ời/năm.Trong đó ở thành thị là 1.293.000 đồng và ở nông thôn là 1.040.000đồng,
theo quy định này Việt Nam có khoảng 50% số dân nghèo đói, trong đó 1/2 số dân
này là nghèo đói về lơng thực thực phẩm không đáp ứng đợc nhu cầu calo hàng
ngày
+Theo Việt Nam:
Theo tiêu chuẩn cũ của Việt Nam do Bộ lao động Thơng binh và xã hội cũng
nh doTổng cục thống kê đa ra thì hộ nghèo là hộ không có khả năng tái sản xuất
mở rộng, bình quân ở thành thị là dới 25Kg gạo/tháng 90.000 đồng/tháng; ở
nông thôn đồng bằng là dới 20Kg gao/tháng; nông thôn miền núilà dới 15Kg
gạo/tháng. Hộ đói là những hộ cơm không đủ ăn, áo không đủ mặc, con cái không
đợc học hành, ốm đau không có tiền chữa trị, nhà ở rách nát, bình quân đầu ngời
dới 13Kg gạo/tháng. Theo cách xác định này cả nớc có khoảng 20% hộ nghèo và

5
Đề án môn học Kinh tế Phát triển
3,3% hộ rất nghèo.
Trong thời kỳ 1992-2000 do điều kiện kinh tế xã hội Việt Nam cha cho phép, nên
chúng ta phải áp dụng chuẩn nghèo thấp, chủ yếu là giải quyết vấn đề ăn
( tơng đơng chuẩn nghèo về lơng thực của quốc tế).Trong 5-10 năm tới phấn đấu
nâng chuẩn nghèo lên khoảng 1,5 đến 3 lần so với chuẩn cũ. Trên cơ sở nghiên cứu,
khảo sát thực tế và sau khi thảo luận thống nhất của các bộ, ngành, đoàn thể trung -
ơng, các tỉnh thành phố, ngày 1-11-2000, Bộ Lao động-Thơng binh và Xã hộiđã ban
hành quyết định số 1143/2000/QĐ-LBTBXH điều chỉnh chuẩn hộ nghèo từ đầu năm
2001 là: vùng nông thôn miền núi, hải đảo: 80.000đồng/tháng, 960.000đồng/năm;
vùng nông thôn đồng bằng: 100.000 đồng/tháng, 1.200.000đồng/năm; vùng thành
thị: 150.000 dồng/tháng, 1.800.000 đồng/năm. Những hộ có thu nhập bình quân đầu
ngời dới mức quy định này đợc xác định là hộ nghèo.
Chuẩn mới nh trên vẫn còn quá thấp so với cuộc sống và chuẩn quốc tế. Song nếu
chúng ta nâng cao nữa thì điều kiên, khả năng nguồn lực không cho phép và khi đó
tỷ lệ đói nghèo lên đến 50-60% ở nớc ta thị giúp đỡ san sẻ cũng khó thực hiện
(mọi ngời đều thuộc diện nghèo đói cả). Tuy nhiên, căn cứ vào tình hình phát triển
kinh tế, xã hội và kết quả thực hiện Chơng trình xoá đói giảm nghèo, các tỉnh,
thành phố có thể nâng chuẩn hộ nghèo lên cao hơn so với quy định trên với ba điều
kiệ: thu nhập bình quân đầu ngời của tỉnh, thành phố cao hơn thu nhập bình quân
đầu ngời của cả nớc; tỷ lệ hộ đói nghèo của tỉnh thành phố thấp hơn tỷ lệ nghèo
chung cả nớc; có đủ nguồn lực hỗ trợ cho ngời nghèo, hộ nghèo.Theo chuẩn mới
này, tỷ lệ hộ đói nghèo của nớc ta năm 2001 vào khoảng 17,2%
2. Nghèo đói tơng đối.
Bên cạnh nghèo đói tuyệt đối ở nhiều nớc còn xét đến sự nghèo đói tơng đối.
Nghèo đói tơng đối đợc xét trong tơng quan xã hội, phụ thuộc vào địa điểm dân c
sinh sống và phơng thức tiêu thụ phổ biến nơi đó.
+Khái niệm: Sự nghèo đói tơng đốiđợc hiểu là những ngời sống dới mức tiêu
chuẩn mà có thể chấp nhận đợc trong những địa điểm nhất định và thời gian xác

6
Đề án môn học Kinh tế Phát triển
định. Đây là những ngời cảm thấy bị tớc đoạt những cái mà đại bộ phận những ng-
ời khác trong xã hội đợc hởng. Do đó, chuẩn mực để xem xét nghèo đói tơng đối
thờng khác nhau từ nơi này sang nơi khác hoặc từ vùng này sang vùng khác.
Nghèo đói tơng đối cũng là một hình thức biểu hiện sự bất bình đẳng trong phân
phối thu nhập.
+Ranh giới:
-ở các nớc đang phát triển là 1$/ngời
-ởcác nớc phát triển là 14,2$/ngời
Phần hai
Thực trạng nghèo đói ở việt nam
I. Thực trạng
1. Nghèo đói của việt Nam theo đánh giá của WB
Ngân hàng thế giới tiến hành điều tra xác định mức độ nghèo đói của Việt Nam
dựa theo các tiêu chuẩn đã đợc xác định ở trên và bằng các phơng pháp đã đợc sử
dụng rộng rãi tại các nớc đang phát triển khác. Các nớc tính này dựa trên mức nhu
cầu calo theo đầu ngời là 2100 calo/ngời/ngày. Đồng thời cũng tính đến việc thay
đổi giá cả theo từng vùng của một số nhóm hàng lơng thực, thực phẩm thiết
yếu.Theo tiêu chuẩn này thì Việt Nam có khoảng 50% dân số bị coi là nghèo đói,
trong đó 1/2 số nghèo đói này tức là 25% dân số thuộc diện nghèo đói về lơng
thực, thực phẩm với nghĩa là họ không thể đáp ứng đợc các nhu cầu calo cơ bản
hàng ngày, thậm chí ngay cả khi họ dùng toàn bộ thu nhập của mình phục vụ cho
nhu cầu lơng thực và thực phẩm cơ bản.
Về mặt cơ cấu, mức độ nghèo đói ở nông thôn cao hơn nhiều so với thành thị.
Cũng theo tiêu chuẩn đánh giá trên của WB, số dân nghèo khổ ở nông thôn chiếm
57% cao gấp đôi so với các vùng đô thị. Nh vậy, khoảng 90% tổng số ngời nghèo
đói tập trung ở các vùng nông thôn.
Về mức độ nghèo đói cũng không đồng đều giữa các khu vực. Đối với các vùng xa
7

Đề án môn học Kinh tế Phát triển
xôi hẻo lánh tại Bắc trung bộ, số ngời nghèo đói chiếm 71%dân số.Tại các vùng
Trung du phía bắc, tỷ lệ này là 59%. Đây là hai vùng có mức độ nghèo đói cao hơn
mức trung bình của cả nớc, hai vùng này chiếm khoảng 40% tổng số ngời ngheò
của Việt Nam, mặc dù dân số ở hai vùng này chỉ chiếm 29% tổng dân số cả nớc
.Tại vùng Đông Nam Bộ, nơi có trung tâm kinh tế của cả nớc là thành phố Hồ Chí
Minh thì tỷ lệ ngời nghèo so vơí tổng số dân của vùng là thấp nhất cả nớc, chỉ có
33%. Bốn vùng khác là cao nguyên Trung bộ, Đồng bằng sông Hồng, duyên hải
miền trung, và Đồng bằng sông Cửu Long là các vùng có tỷ lệ nghèo đói thấp hơn
mức trung bình cả nớc một chút ít, chiếm khoảng 48-50%
8
Đề án môn học Kinh tế Phát triển
2. Nghèo đói của Việt Nam theo đánh giá của Bộ lao động thơng binh và xã
hội thời kỳ 1997-1998.
Để đánh giá tình trạng nghèo đói ở Việt Nam phù hợp với điều kiện mới, qua các
số liệu nghiên cứu thực tế, Bộ lap động thơng binh và xã hội đã đa ra tiêu chuẩn
đánh giá nghèo đói thời kỳ 1997-1998:
+Hộ đói:
-Hộ thiếu ăn từ 3-6 tháng
-Dụng cụ sinh hoạt gia đình không đáng kể.
- Con cái thất học
- Nhà ở dột nát
- Bình quân đầu ngời trong hộ 13Kg gạo/tháng tơng đơng với 45000đồng/tháng
+Hộ nghèo: - ở miền núi, hải đảo: bình quân đầu ngời 15Kg gạo/tháng tơng đơng
với 55000đồng/tháng
- ở nông thôn (vùng đồng bằng trung du): bình quân 20Kg gạo/ng-
ời/tháng tơng đơng với 70000đồng/tháng
-ở thành thị : bình quân 25Kg gao/ngời/tháng tơng đơng với
90000đồng/tháng
Theo tiêu chuẩn này, tỷ lệ nghèo đói của Việt Nam biến động nh sau

Tỷ lệ nghèo đói của Việt Nam thời kỳ 1997-1998(%)
1993 1997 1998
20,3 17,7 15,8

Biểu trên cho thấy, Việt Nam đã đạt đợc kết quả đáng kể trong nỗ lực xoá đói
giảm nghèo. Đó chính là kết quả của việc thực hiện đồng bộ các chính sách đối với
ngời nghèo: chính sách đất đai, vốn, đào tạo nghề, chính sách miến gỉảm thuế và
đóng góp xã hội. Đồng thời là kết quả của chính sách đầu t cơ sở hạ tầng cho các
9
Đề án môn học Kinh tế Phát triển
vùng miền núi, vùng sâu, vùng xa; và các giải pháp về nâng cao trình độ văn hoá,
giáo dục... Tuy vậy, cũng cần nhận thấy một vấn đề đang đặt ra là tuy mức sống
của ngời nghèo đã đợc cải thiện một phần nhng khoảng cách giàu nghèo vẫn đang
gia tăng đáng kể. Theo công bố chính thức của ban chỉ đạo điều tra mức sống dân
c Trung ơng về mức sống hộ gia đình Việt Nam thời kỳ 1997-1998 khoảng cách
chênh lệch giàu nghèo thời kỳ này đã lên tới 11,3 lần
khoảng cách giàu nghèo nàyngày càng tăng do các hộ thuộc nhóm nghèo tuy thu
nhập có tăng nhng tốc độ tăng chậm hơn so với các hộ thuộc nhóm giàu. Do vậy,
đây là vấn đề đặt ra khi giải quyết xoá đói giảm nghèo của nớc ta.
3. Đánh giá chung
Dựa theo các tiêu chuẩn của Việt Nam, theo tính toán đến cuối năm 1997 cả nớc
có khoảng 2,7 triệu hộ đói nghèo chiếm 17,4% tổng số hộ của cả nớc. Điều đặc
biệt, trong số đó có 0,9 triệu hộ đói kinh niên, chiếm 30%. tỷ lệ xã nghèo chiếm
12% tổng số xã, còn khoảng 1200 xã thiếu cả 6 công trình cơ sở hạ tầng thiết yếu
(đờng ô tô đến trung tâm xã, điện thắp sáng đến trung tâm xã, trờng tiểu học, trạm
xá, nớc xạch sinh hoạt, chợ của xã hoặc liên xã ). Hiện nay vẫn còn hơn một triệu
ngời đang sống du canh du c, còn 20 dân tộc thiểu số (có số dân dới 10 ngàn ngời )
đang sống cuộc sống đặc biệt khó khăn.
Trong hơn một thập niên vừa qua, thực hiện công cuộc đổi mới, nớc ta đạt đợc
những thành tựu quan trọng về phát triển kinh tế xã hội. Để giảm bớt tình trạng

nghèo đói, chúng ta đã có chơng trình quốc gia về xoá đói giảm nghèo.
Đến nay, công tác xoá đói giảm nghèo đã đạt đợc những kết quả đáng kể nh: tỷ lệ
số hộ diện nghèo giảm tình trạng đòi cũng bớt gay gắt. Trong báo cáo: ''Việt Nam
tấn công đói nghèo của ngân hàng thế giới (WB), đợc công bố tại hội nghị nhóm
các nhà tài trợ cho Việt Nam tổ chức trong ngày 14 và 15-12-1999 tại Hà Nội, đã
khẳng định: Viêt Nam đã đạt đợc những tiến bộ to lớn trong giảm đói nghèo. Tỷ lệ
đói nghèo của Việt Nam đã giảm từ 58% của năm 1993, xuống còn 37% vào năm
1998.
10
Đề án môn học Kinh tế Phát triển
Nhờ trú trọng thực hiện xoá đói giảm nghèo mà nớc ta đã đạt đợc những kết quả
đáng khích lệ.Tỷ lệ hộ đói nghèo trên tổng số hộ trong cả nớc đã từ 30% năm 1992
giảm xuống còn 20% năm 1995 và 11% năm 2000 (theo tiêu chuẩn của Việt
Nam). Đạt đợc mục tiêu đề ra và nớc ta đợc cộng đồng quốc tế đánh giá là một
trong những nớc giảm tỷ lệ đói nghèo tốt nhất.
Công cuộc xoá đói giảm nghèo, ngày càng đợc nhân rộng và đi vào chiều sâu từ
khi chính phủ phê duyệt Chơng trình mục tiêu quốc gia xoá đói giảm nghèo. với sự
có gắng của Đảng và Nhà nớc, của nhân dân và sự hợp tác, giúp đỡ của quốc tế
trong 10 năm qua đã giảm hơn hai triệu hộ đói nghèo tỷ lệ đói nghèo giảm nhanh
mỗi năm bình quân giảm đợc 250.000 hộ, riêng giai đoạn 1996-2000, mỗi năm
giảm đợc 300.000 hộ(2%), đạt đợc mục tiêu do nghị quyết của đại hội VIII của
Đảng đề ra.
Tuy nhiên, tình trạng khó khăn về kinh tế xã hội, sự chênh lệch về phát triển kinh
tế là một thực tế đối với miền núi, miền xuôi. hàng năm Trung Ương phải cấp cho
các tỉnh miền núi tới 50% ngân sách tỉnh, nhiều tỉnh phải cấp đến 80% nh Lai
châu, Sơn la. Trong lúc đó mức tăng trởng GDP của các tỉnh miền núi phía Bắc chỉ
đạt khoảng 5-6%, cũng có một số tỉnh là vùng núi có chỉ số GDP tăng trởng cao
hơn mức trung bình của cả nớc song giá trị tuyệt đối tăng rất ít.
Tình trạng du canh du c vẫn còn tồn tại hoặc tái hồi ở một số vùng dân tộc ít ngời
ở các tỉnh phía Bắc, Tây nguyên... Có nơi việc làm lơng rãy vẫn tồn tại ở mức thô

sơ: phơng thức chọc lỗ, tra hạt, việc săn bắn hái lợm, trông chờ chủ yếu vào nguồn
của cải tự nhiên, vẫn còn tồn tại nh một phơng thức ở các dân tộc vùng núi cao,
vùng sâu, vùng xa nơi mà các điều kiện xản xuất nông nghiệp, xản suất lơng thực
còn khó khăn.
I. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng nghèo đói.
Đói nghèo là một hiện tợng lịch sử-xã hội, một hiện tợng kinh tế xã hội thờng
có trong quá trình phát triển và do đó dẫn đến tình trạng bất bình đẳng giữa các
nhóm ngời trong xã hội. Đói nghèo ở nớc ta hình thành và diến biến với những nét
riêng biệt, tạo bởi tổng hợp rất nhiều nguyên nhân. Song có thể chia thành các
11
§Ò ¸n m«n häc Kinh tÕ Ph¸t triÓn
nhãm nguyªn nh©n sau ®©y.
12
Đề án môn học Kinh tế Phát triển
1. Nhóm nguyên nhân do điều kiện kinh tế xã hội, điều kiện tự nhiên và
điều kiện lịch sử của đất nớc
1.1 Điều kiện kinh tế xã hội.
1.1.1.Nuớc ta vẫn là một nớc nông nghiệp nghèo mà nông thôn chỉ xản xuất
thuần nông,độc canh cây lúa, tự cung, tự cấp và dân số tăng nhanh.
Thu nhập bình quân đầu ngời ở nớc ta rất thấp (dới 350$/ngời/năm)
Theo ngân hàng thế giới chuẩn mực của đói nghèo là thu nhập dới 370$/ngời/năm.
ở Việt Nam, các hộ nghèo chủ yếu là hộ thuần nông.Theo chơng trình quốc gia về
xoá đói giảm nghèocho biết thì có tới 61,49%hộ nghèo thuần nông, không có nghề
phụ khác, trong đó Đồng Nai có 80%,
Tiền Giang có 69%, Bình Định 67%, Hoà Bình 67%... Hầu hết những ngời nghèo
không có nghề mà chủ yếu là lao động thủ công, họ khó tiếp cận đợc với thị trờng
vì học vấn thấp, không có nghề và chất lợng sản phẩm của họ không đáp ứng đợc
yêu cầu của thị trờng.
Mặc dù nớc ta là một trong ba nớc xuất khẩu gạo lớn nhất thế giới, nhng hiện t-
ợng đói nghèo trong nông thôn vẫn khá phổ biến và vẫn là vấn đề xã hội gay gắt

hiện nay và trong nhiều năm tới. Trên tổng thể do nớc ta có tốc độ tăng trởng dân
số tự nhiên vẫn ở mức cao, dân số thuộc loại trẻ, số ngời phải nuôi dỡng trên một
lao động còn lớn, nên mặc dù sản lợng lơng thực tăng (sau 10 năm tăng gấp 2 lần),
song bình quân lơng thực đầu ngời vẫn ở mức trên 300Kg là mức rất thấp (cha vợt
đợc ngỡng nghèo khổ theo tiêu chuẩn của thế giới).
Đồng bào các dân tộc ít ngời, các dân tộc ở vùng sâu, vùng xa còn quá nghèo, ch-
a biết tổ chức sắp xếp sản xuất, phơng thức sản xuất lạc hậu, thô sơ, cha có điều
kiện tiếp cận với các phơng thức sản xuất mới, đặc biệt là các dân tộc ít ngời thuộc
các tỉnh miền núi cao phía Bắc và Tây nguyên.Tình trạng di dân tự do, sống du
canh du c còn nhiều, diện vận động định canh, định c trong cả nớc khoảng 3,1
triệu ngời ở rải rác 1913 xã, 206 huyện ,36 tỉnh trung du miền núi . Từ năm 1968
đến nay đã tuyên truyền vận động đợc 2 triệu ngời định canh định c vững chắc (0,6
13
Đề án môn học Kinh tế Phát triển
triệu ngời ở 3378 thôn, Bản; 1,4 triệu ngời đang đợc đầu t theo dự án). Nh vậy, còn
trên một triệu ngời cha đợc đầu t theo dự án định canh định c và đang gặp không ít
khó khăn.
Cả nớc hiện nay có khoảng 1300 xã (chiếm 15% trong tổng số 8730 xã của khu
vực nông thôn), rất yếu kém về các công trình kết cấu hạ tầng, không có hoặc có
nhng đã xuống cấp nghiêm trọng về đờng ô tô tới trung tâm xã, nớc sạch, điện, tr-
ờng học, trạm xá, chợ và các công trình văn hoá khác.
các yếu tố này chính là những nguyên nhân làm cho sự nghèo đói vẫn đang tồn tại
ở cộng đồng dân c miền núi phía bắc, Tây nguyên và các vùng nông thôn khác.
1.1.2. Chính sách của nhà nớc còn những điểm cha phù hợp.
Thể chế chính sách còn những mặt bất cập nh: chinh sách đầu t cơ sở hạ tầng (đ-
ờng sá, điện, nớc), chính sách khuyến khích phát triển sản xuất, tự tạo việc làm,
xoá đói giảm nghèo (chính sách thuế, tín dụng u đãi), chính sách trợ giúp đối với
gia đình thuộc diện chính sách xã hội còn thiếu, cha hoàn thiện chính sách hạn chế
tệ nạn xã hội. Một số chính sách lại bị áp dụng cứng nhắc, không phù hợp.
Nhiều vùng ở nớc ta hiện nay còn quá khó khăn nhng trên thực tế cha có nhiều

chính sách hỗ trợ ngân sách kịp thời cho các vùng này. Mặt khác, việc hớng dẫn
cách làm ăn cho thích ứng với cơ chế mới cha đợc triển khai rộng khắp, việc
chuyển giao công nghệ cho ngời nghèo còn gặp nhiều trở ngại lớn. cả nớc có 1445
xã có tỷ lệ nghèo đói > 40%, trên 2,6 triệu nghèo trong đó 90% số hộ thiếu kiến
thức làm ăn, thiếu kỹ thuật cơ bản, cha biết cách tổ chức buôn bán, hoạt động dịch
vụ. Đặc biệt nhiều hộ còn không biết chi tiêu, tổ chức lao động trong gia đìng
mình. Do vậy, nhiều hộ dợc vay tín dụng song cũng không biết sử dụng số vốn vay
đó nh thế nào. Điều quan trọng ở đây là ngời nghèo cha đợc thờng xuyên hỗ trợ
trong suốt quá trình sản xuất. Cha biết gắn sản xuất với thị trờng tiêu thụ sản
phẩm, không có điều kiện học hỏi king nghiệm phát triển vốn, chính sách giải
quyết ruộng đất và hỗ trợ công cụ sản xuất cho ngời nghèo còn cha đợc trú trọng
đúng mức. Hiện nay nớc ta có khoảng 370.000 hộ nghèo đói không có hoặc thiếu
14
Đề án môn học Kinh tế Phát triển
ruộng đất và công cụ sản xuất chiếm 2% tổng số hộ trong cả nớc và chiếm 10% số
hộ nghèo đói tập trung nhiều ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long. Hệ thống tín
dụng cho ngời nghèo cha phát triẻn và hoàn thiện. Hiện nay có khoảng 2,6 triệu hộ
nghèo muốn vay vốn để sản xuất king doanh. Tỷ lệ số hộ nghèo đợc vay vốn rất
thấp, mức vay cũng ít, cơ chế thế chấp và lãi suất còn lớn, nên vẫn gây khó khăn
đối với ngời nghèo.
Chính sách hỗ trợ giáo dục cho ngời nghèo cũng còn những mặt hạn chế, nhiều
xã nghèo tuy đợc miến giảm học phí nhng học sinh vẫn không có tiền mua vở,
sách giáo khoa. Nh vậy, chính sách đầu t trong thời gian qua cha đủ mạnh để làm
bật lên một vùng tiềm năng. Đồng thời các chính sách khác nh: dân số việc làm,
giáo dục, y tế cũng cha đồng bộ, cha tác động cùng chiều hoặc còn chồng chất với
chính sách xoá đói giảm nghèo.
1.1.3.Trình độ dân trí nhìn chung thấp
Trình độ dân trí còn hạn chế: phong tục tập quán nhiều nơi khá lạc hậu, tình
trạng dân c mù chữ khá nhiều (nhất là vùng dân tộc và mù cả chữ dân tộc chứ
không riêng gì chữ phổ thông )

Trình độ hoc vấn không những là chỉ số quan trọng về chất lợng cuộc sống mà
còn là nhân tố quyết định đối với khả năng đạt tới cơ hội có thể tạo nên thu nhập
khá lớn của những ngời nghèo. Thực tế cho thấy những hộ gia đình mà chủ hộ thất
học có tỷ lệ nghèo đói cao hơn so với các hộ khác. Nếu tính theo tiêu chuẩn của
ngân hành thế giới đối với Việt Nam nghĩa là chấp nhận tỷ lệ nghèo đói là 50% thì
(WB) cũng đa ra tỷ lệ nghèo khổ của hộ gia đình phân theo trình độ học vấn chủ
hộ nh sau:
+Những gia đình mà chủ hộ có trình độ tiểu học (cấp I) thì tỷ lệ nghèo khổ là 54%
+Những gia đình mà chủ hộ có trình độ phổ thông cơ sở (cấp II) thì tỷ lệ nghèo
khổ là 52%
+Những gia đình mà chủ hộ có trình độ phổ thông trung học thì tỷ lệ nghèo khổ là
41%
15
Đề án môn học Kinh tế Phát triển
+Những gia đình mà chủ hộ có trình độ qua đào tạo dạy nghề thì tỷ lệ nghèo khổ
là 33%
+Những gia đình mà chủ hộ có trình độ đại hoc thì tỷ lệ nghèo khổ là 11%
1.2. Điều kiện tự nhiên
Nớc ta có địa hình phức tạp, diện tích đất tự nhiên đã ít lại không màu mỡ, khô
cằn, núi đá nhiều, dẫn đến diện tích canh tác nhỏ hẹp, năng suất cây trồng thấp.
Các vùng hẻo lánh, cha đợc đầu t để xây dựng cơ sở hạ tầng nh đờng giao thông,
trờng học, trạm y tế Do đó, những vùng này th ờng có tỷ lệ đói nghèo cao hơn
nhiều nơi khác. Bên cạnh đó, điều kiện thời tiết, khí hậu lại thờng xuyên không
thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp: năng, ma, nóng, lạnh thất thờng; hạn hán, bão,
lụt và đó là nguyên nhân cơ bản làm cho khoảng 2 triệu ngời thiếu đói hàng năm.
Có thể kết luận rằng nguyên nhân chính gây nên đói nghèo cấp tính là do hậu quả
thiên tai.
1.3.Điều kiện lịch sử
Đói nghèo nớc ta đã có trong xã hội phong kiến, xã hội thực dân phong kiến.
Tình trạng đói nghèo ở nông thôn là một đặc trng của đói nghèo ở Việt Nam trớc

đây. Hiện nay nét đặc trng này vẫn còn tiếp tục hiện hữu, nó phản ánh trình độ
phát triển kinh tế thực tế ở nớc ta một nớc vẫn chủ yếu dựa vào nền nông
nghiệp và nông dân là bộ phận chủ yếu trong cơ cấu dân c
2. Nghèo đói có xu hớng tăng do sự chuyển đổi cơ chế kinh tế.
Việc xoá bỏ cơ chế kế hạch hoá tập trung quan liêu, bao cấp chuyển sang cơ chế
thị trờng ở nơc ta là đúng đắn và cần thiết, nhng cơ chế, chính sách mới cha đợc
ban hành đầy đủ và kịp thời trong hoàn cảnh mới nên nhiều nơi đầu t phúc lợi xã
hội bị giảm, các vớng mắc về y tế, giáo dục Đến nay tuy đã giải quyết nh ng cha
cơ bản. Đặc biệt đốivới ngời nghèo, mọi biện pháp cứu trợ đều chỉ có giá trị nhất
thời không thể làm thay đổi hoàn cảnh nghèo đói kinh niên của họ. Điều quan
trọng là phải tạo điều kiện cho họ để họ tự giải quyết đói nghèo thông qua việc đẩy
mạnh các hoạt động sản xuất kinh doanh, tạo ra và tăng thêm thu nhập cho gia
16

×