Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Nguyễn Thị Khánh Quỳnh
Chương 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
1. Tính cấp thiết của nghiên cứu đề tài
Hiện nay với sự phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ đã tác động
đến tất cả mọi mặt của đời sống kinh tế - xã hội. Trong xu thế khu vực hoá, toàn cầu
hoá sự phát triển của kinh tế xã hội là biểu hiện sự thịnh vượng của mỗi quốc gia,
biểu hiện mức sống cũng như chất lượng cuộc sống của quốc gia đó. Xã hội ngày
càng phát triển, xu hướng tiêu dùng ngày càng tăng, vai trò của người tiêu dùng
ngày càng trở lên đặc biệt quan trọng. Với xu hướng chuyển từ cạnh tranh giá thành
sang cạnh tranh chất lượng sản phẩm. Điều đó cho thấy chất lượng là vấn đề sống
còn, là mục tiêu của tất cả các doanh nghiệp sản xuất & kinh doanh trên bất cứ lĩnh
vực nào. Đặc biệt đối với , những nhà sản xuất công nghiệp trong tất cả các lĩnh vực
muốn cung cấp chất lượng tốt nhất có thể với mức giá cạnh tranh. Những quy trình
sản xuất có hệ thống và được hoạch định để cung cấp độ tinh cậy về sự phù hợp của
sản phẩm với mục tiêu đã định là cần thiết cho sự thành công của doanh nghiệp,
thậm chí điều này có ý nghĩa đối với việc sử dụng các nhà cung cấp hoàn toàn mới.
Vì vậy việc thực hiện những dịch vụ kiểm soát và đảm bảo chất lượng để đảm bảo
những sản phẩm phù hợp với những yêu cầu của khách hàng theo một cách tin cậy
và hệ thống và phù hợp với những thông số kỹ thuật, quy phạm và những tiêu chuẩn
hay những quy định của chính phủ là thực sự cần thiết.
Trong nền kinh tế toàn cầu của chúng ta, thị trường trong nước và thế giới đã
không ngừng mở rộng và tự do hơn, cùng với nó là sự cạnh tranh ngày càng trở lên
khốc liệt. Thêm vào đó là việc Việt Nam trở thành thành viên chính thức của tổ
chức thương mại thế giới WTO thì những vấn đề kiểm soát ,đảm bảo chất lượng,
đảm bảo quyền lợi cho khách hàng là những vấn đề được quan tâm hàng đầu để có
thể đáp ứng một cách tốt nhất yêu cầu của khách hàng trên thị trường nội địa cũng
như vươn xa ra thị trường quốc tế.
Trên con đường hòa nhập và phát triển chung,trong những năm vừa qua, dịch
vụ chứng nhận hệ thống chất lượng ISO của QUACERT luôn là người bạn đồng
hành tin cậy của các doanh nghiệp Việt Nam trong quá trình vươn tới sự thừa nhận
trong nước và quốc tế cho sản phẩm và dịch vụ cung cấp.Việc áp dụng ISO 9000
vào doanh nghiệp đã tạo được phong cách làm việc khoa học,loại bỏ được nhiều thủ
tục rườm rà, rút ngắn thời gian và giảm chi phí,đồng thời làm cho năng lực trách
nhiệm của CBCNV nâng lên rõ rệt.Chính nhờ những tác dụng ấy mà ISO 9000 hiện
Sinh viên: Đào Thị Thuy Khoa Marketing
Lớp: CD12C Trường ĐH Thương Mại
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Nguyễn Thị Khánh Quỳnh
nay được xem là một trong những giải pháp hay nhất,cần thiết nhất để nâng cao
năng lực bộ máy quản lý doanh nghiệp.
Công ty TNHH Giấy và Bao bì Phương Đông là một doanh nghiệp hoạt động
trong cơ chế thị trường nên công ty đã sớm nhận ra được vai trò của sự cạnh
tranh,tính chất gay gắt quyết liệt của nó đối với sự tồn tại và phát triển của công
ty.Vai trò giữa chất lượng và mối quan hệ chặt chẽ giữa chất lượng với khả năng
cạnh tranh của công ty cũng được nhận thức đầy đủ hơn.Nhờ đó công ty đã tạo lập
được uy tín trên từng sản phẩm.
Sau một thời gian nghiên cứu công ty đã từng bước đưa vào ứng dụng hệ
thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001-2008 nhằm nâng cao công tác
quản lý chất lượng của công ty,nhằm tìm kiếm các giải pháp nâng cao năng lực
cạnh tranh của công ty,thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.Đặc biệt
trong thời gian tới công ty có kế hoạch đẩy mạnh việc tiêu thụ dòng sản phẩm Giấy
Bao xi măng và Giấy Cáttông thì việc tăng cường kiểm soát công nghệ sản xuất
đảm bảo chất lượng là một trong những khâu then chốt.
2. Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài.
Trong thời gian thực tập tại công ty TNHH Phương Đông và dựa vào kết quả
điều tra, khảo sát tại công ty em đã lựa chọn đề tài nghiên cứu là: Tăng cường
kiểm soát chất lượng cho sản phẩm giấy xi măng và hộp cáttông của Công ty
TNHH Giấy và Bao bì Phương Đông”
Vận dụng những kiến thức đã được học trong nhà trường kết hợp với việc tìm
hiểu tình hình thực tế tại công ty TNHH Giấy và Bao bì Phương Đông và trong
khuôn khổ giới hạn của chuyên đề tốt nghiệp, em xin tuyên bố vấn đề nghiên cứu
và cần giải quyết trong đề tài như sau:
Nghiên cứu quy trình kiểm soát chất lượng sản phẩm nói chung và cho sản
phẩm giấy và bao bì của Công ty TNHH Phương Đông theo Bộ tiêu chuẩn Việt
Nam và quy trình kiểm soát chất lượng theo ISO 9001:2008 tại công ty.
3. Các mục tiêu nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu nhằm hướng tới các mục tiêu chính sau:
• Trước hết làm rõ một số lý thuyết cơ bản về kiểm soát chất lượng.
• Nghiên cứu thực trạng áp dụng và duy trì hệ thống quản trị chất lượng theo
ISO 9001:2008 và TCVN để kiểm soát chất lượng sản xuất sản phẩm tại công ty
TNHH Gíây và Bao bì Phương Đông.
• Đề xuất một số giải pháp tăng cường kiểm soát chất lượng sản xuất sản
phẩm tại công ty TNHH Giấy và Bao bì Phương Đông.
Sinh viên: Đào Thị Thuy Khoa Marketing
Lớp: CD12C Trường ĐH Thương Mại
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Nguyễn Thị Khánh Quỳnh
4. Phạm vi nghiên cứu.
Do thời gian thực tập có hạn và trong khuôn khổ của chuyên đề, đề tài tập
trung nghiên cứu việc kiểm soát chất lượng sản xuất cho sản phẩm Giấy và Bao bì 2
dòng sản phẩm chính là : Giấy xi măng và Hộp cáttông.
5. Một số khái niệm và phân định nội dung của vấn đề nghiên cứu đề tài
5.1. Một số khái niệm và thuật ngữ
• Khái niệm về quản lý chất lượng
Quản lý chất lượng là một khái niệm rộng xét từ khái niệm “quản lý” và “chất
lượng”. Theo định nghĩa của Tổ chức Tiêu chuẩn hóa Quốc tế (ISO) nêu trong Tiêu
chuẩn Quốc tế ISO 9000:2000.
Chất lượng là mức độ đáp ứng yêu cầu của một tập hợp các đặc tính vốn có.
Quản lý chất lượng được hiểu là các hoạt động nhằm điều chỉnh và kiểm soát một
cơ quan, tổ chức về (vấn đề) chất lượng.
Theo các định nghĩa này ta có thể thấy phạm vi quản lý là rất rộng. Tuy nhiên,
đứng ở phạm vi quốc gia quản lý chất lượng được thực hiện chủ yếu ở hai cấp độ
chính là Nhà nước và Doanh nghiệp. Xét về đối tượng, đối tượng của quản lý chất
lượng chính là các sản phẩm của tổ chức, trong đó bao gồm hàng hóa, dịch vụ hoặc
quá trình. Dưới đây chúng ta sẽ xem xét vai trò của quản lý chất lượng ở cấp nhà
nước và cấp doanh nghiệp đối với hàng hóa, dịch vụ và quá trình trong hành trình
Việt Nam hội nhập vào nền kinh tế quốc tế.
• Một số khái niệm về Kiểm soát chất lượng
Khái niệm về kiểm soát chất lượng được WALTER A.SHEWHART, một kỹ
sư thuộc phòng thí nghiệm BELL TELEPHONE tại PRINCETON, NEWJERSEY
đề cập đến đầu tiên: “Kiểm soát chất lượng là các hoạt động và kỹ thuật mang tính
tác nghiệp được sử dụng để đáp ứng các yêu cầu về chất lượng”.
Ngoài ra theo điều 3.2.10 của ISO 9000:2000 kiểm soát chất lượng được khái
niệm như sau: “Là một phần của quản lý chất lượng tập trung vào thực hiện các yêu
cầu chất lượng”
Vì vậy quá trình kiểm soát chất lượng là quá trình duy trì tiêu chuẩn chứ
không phải xây dựng tiêu chuẩn. Do đó để kiểm soát chất lượng công ty phải kiểm
soát được mọi yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình tạo ra chất lượng như: con
người, phương pháp, máy móc thiết bị, nguyên liệu đầu vào, thông tin.
Ngoài ra thuật ngữ kiểm soát chất lượng toàn diện (Total Quality Control-
TQC) được Armand V.Feigenbaum định nghĩa: “Kiểm soát chất lượng toàn diện là
hệ thống có hiệu quả để nhất thể hoá các nỗ lực phát triển và cải tiến chất lượng của
các nhóm khác nhau vào trong một tổ chức sao cho các hoạt động marketing, kỹ
Sinh viên: Đào Thị Thuy Khoa Marketing
Lớp: CD12C Trường ĐH Thương Mại
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Nguyễn Thị Khánh Quỳnh
thuật và dịch vụ có thể tiến hành một cách kinh tế nhất, cho phép thoả mãn hoàn
toàn khách hàng”.
- Đảm bảo chất lượng:Một phần của quản lý chất lượng tập trung vào
cung cấp lòng tin rằng các yêu cầu chất lượng sẽ được thực hiện.( Theo ISO 9000-
2000)
• Khái niệm sản phẩm .
Theo Tiêu chuẩn Quốc tế ISO 9000:2000 thì “sản phẩm” là kết quả của một quá
trình tập hợp các hoạt động có liên quan lẫn nhau hoặc tương tác (với nhau) để biến
đổi đầu vào (input) thành đầu ra (output).Như vậy, các đầu vào của một quá trình
thường là đầu ra của các quá trình khác.
• Một số thuật ngữ
- TCVN 5814-1994 trên cơ sở tiêu chuẩn ISO-9000 đã đưa ra định nghĩa: Chất
lượng là tập hợp các đặc tính của một thực thể (đối tượng )tạo cho thực thể đó có
khả năng thỏa mãn những yêu cầu đã nêu ra hoặc tiềm ẩn.
- Chất lượng: mức độ của một tập hợp các đặc tính vốn có đáp ứng các
yêu cầu.( Theo ISO 9000-2000)
- Chất lượng sản phẩm là một phạm trù phức tạp, một khái niệm mang tính
chất tổng hợp về các mặt kinh tế - kỹ thuật, xã hội. Chất lượng sản phẩm được hình
thành trong quá trình nghiên cứu, triển khai và chuẩn bị sản xuất, được đảm bảo
trong quá trình tiến hành sản xuất và được duy trì trong quá trình sử dụng.
Sản phẩm có chất lượng là những sản phẩm hay dịch vụ hảo hạng, đạt được
trình độ của khu vực hay thế giới và đáp ứng được mong đợi của khách hàng với
chí phí có thể chấp nhận được. Nếu quá trình sản xuất có chi phí không phù hợp với
giá bán thì khách hàng sẽ không chấp nhận giá trị của nó, có nghĩa là giá bán cao
hơn giá mà khách hàng chịu bỏ ra để đổi lấy các đặc tính của sản phẩm.
- Quá trình: Theo điều 3.4.1 trong ISO 9000:2000 thì khái niệm qía trình được
hiểu như sau: “Là tập hợp các hoạt động có liên quan đến nhau để biến đổi đầu vào
thành đầu ra”.
5.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến kiểm soát chất lượng sản phẩm – Chỉ tiêu đánh
giá chất lượng sản phẩm .
• Các yếu tố ảnh hưởng đến kiểm soát chất lượng sản phẩm.
Để kiểm soát chất lượng, công ty phải kiểm soát được mọi yếu tố ảnh hưởng
trực tiếp đến quá trình tạo ra chất lượng. Việc kiểm soát này nhằm ngăn ngừa sản
xuất ra sản phẩm khuyết tật. Vậy kiểm soát chất lượng là kiểm soát các yếu tố sau:
Sinh viên: Đào Thị Thuy Khoa Marketing
Lớp: CD12C Trường ĐH Thương Mại
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Nguyễn Thị Khánh Quỳnh
Các yếu tố bên ngoài :
- Nhu cầu của nền kinh tế : Chất lượng sản phẩm bao giờ cũng bị chi phối,
ràng buộc bởi hoàn cảnh điều kiện và nhu cầu nhất định của nền kinh tế.
- Nhu cầu của thị trường : Phải theo dõi, nắm chắc, đòi hỏi và đánh giá đúng
tình hình của thị trường mà có lối sách đúng đắn.
- Trình độ kinh tế, Trình độ sản xuất : Muốn sản phẩm đầu ra có chất lượng
tốt thì trên cơ sở phải phát triển sản xuất, nâng cao trình độ sản xuất, trình độ kinh
tế. Do đó, phải đảm bảo chất lượng quản lý, chất lượng công việc, chất lượng sản
phẩm ngay từ đầu trong quá trình sản xuất và quá trình phát triển kinh tế.
- Chính sách kinh tế : Hướng đầu tư, phát triển sản phẩm theo nhu cầu của
chính sách kinh tế quốc dân. Chẳng hạn, chính sách khuyến khích sản xuất sản
phẩm gì, không khuyến khích sản xuất sản phẩm gì và khích lệ người lao động ra
sao….
- Chính sách giá cả : phải được định mức theo chất lượng.
Các yếu tố bên trong : (4M + I )
- Con người, lực lượng lao động (Men )
- Phương pháp quản lý đo lường (Methods) : tạo điều kiện cho doanh nghiệp
khai thác tốt nhất nguồn lực hiện có, góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm.
- Khả năng về công nghệ, máy móc thiết bị (Machines) : tác động nâng cao
những tính năng kỹ thuật của sản phẩm và năng suất lao động.
- Vật tư, nguyên kiệu và hệ thống cung cấp (Materials): tạo ra việc cung cấp
đúng số lượng, đúng thời hạn để đảm bảo và nâng cao chất lượng sản phẩm.
- Thông tin (Information) : thu thập thông tin, ghi nhận phản ứng của khách
hàng về sản phẩm, thông tin về chất lượng sản phẩm mà công ty đáp ứng cho khách
hàng….
• Chỉ tiêu đánh giá chất lượng sản phẩm
Chất lượng sản phẩm phải thể hiện thông qua 3 yếu tố sau:
Perfect
Price Punctualty
- Sự hoàn thiện của sản phẩm (Perfect): đây là yếu tố để giúp chúng ta
phân biệt sản phẩm nầy với sản phẩm khác. thường thể hiện thông qua các tiêu
chuẩn mà nó đạt được. Đây cũng chính là điều tối thiểu mà mọi doanh nghiệp phải
cung cấp cho khách hàng thông qua sản phẩm của mình.
Sinh viên: Đào Thị Thuy Khoa Marketing
Lớp: CD12C Trường ĐH Thương Mại
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Nguyễn Thị Khánh Quỳnh
- Giá cả ( Price ): thể hiện chi phí để sản xuất (mua) sản phẩm và chi phí để
khai thác và sử dụng nó. Người ta thường gọi đây là giá để thỏa mãn nhu cầu.
- Sự kịp thời, thể hiện cả về chất lượng và thời gian.Phù hợp với các điều
kiện tiêu dùng cụ thể ( Punctualty ): sản phẩm chỉ có thể được coi là chất lượng
khi phù hợp với điều kiện tiêu dùng cụ thể. Doanh nghiệp phải đặc biệt chú ý điều
nầy khi tung sản phẩm vào các thị trường khác nhau để đảm bảo thành công trong
kinh doanh.
5.3. Phương pháp để kiểm soát chất lượng sản phẩm
Có một số phương pháp kiểm soát chất lượng sản phẩm:
- Kiểm soát nguyên liệu,thông số kỹ thuật.
- Kiểm soát quy trình công nghệ sản xuất
- Kiểm soát toàn diện hệ thống (TCVN, ISO9001-2008)
5.4. Mô hình kiểm soát chất lượng theo ISO 9001:2008
Sự hình thành và phát triển của ISO 9001:2008
- Năm 1955, Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương (NATO) đã đưa các tiêu chuẩn về
đảm bảo chất lượng tàu Apollo của NASa, máy bay Concorde của Anh – Pháp, tàu
vượt Đại Tây dương của nữ hoàng Elizabeth,…
- Năm 1969, tiêu chuẩn quốc phòng của Anh, Mỹ thừa nhận lẫn nhau về hệ
thốngđảm bảo chất lượng của những người thầu phụ thuộc vào các thành viên
NATO
- Năm 1972 , các tiêu chuẩn Quốc phòng Anh quan tâm đến hệ thống quản trị
chất lượng của nhà thầu phụ, Viện tiêu chuẩn Anh ban hành tiêu chuẩn BS 4891-
Hướng dẫn đảm bảo chất lượng.
- Năm 1979, Viện tiêu chuẩn Anh ban hành tiêu chuẩn BS 5750. Đó là tiêu
chuẩn tiền thân của ISO 9000 và là tiêu chuẩn đầu tiên áp dụng tỏng khối dân sự.
- Năm 1987 ISO công bố lần đầu tiên bộ ISO 9000
- Năm 1992, ISO soát xét lại toàn bộ ISO 9000.
- Năm 1994, ISO rà soát và chỉnh lý bộ ISO 9000 lần thứ nhất thành ISO
9000:1994, gồm 24 tiêu chuẩn khác nhau.
- Năm 1999 ISO tiến hành rà soát lần thứ hai chỉnh lý bộ tiêu chuẩn ISO
9000:1994.
- Năm 2000 ISO công bố phiên bản mới là bộ tiêu chuẩn ISO 9000:2000.
Năm 2008 ISO cho ra đời phiên bản lần thứ 5 ISO 9001:2008 về mặt cấu trúc
vẫn giữ nguyên, nhưng tiến hành bổ sung, thay đổi 20 điểm mới. Như vậy tiêu
chuẩn mới này sẽ chặt chẽ hơn và chính xác hơn về mặt thuật ngữ. Chú trọng và
hướng dẫn rõ hơn về các vấn đề phân tích dữ liệu.
Sinh viên: Đào Thị Thuy Khoa Marketing
Lớp: CD12C Trường ĐH Thương Mại
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Nguyễn Thị Khánh Quỳnh
Các nguyên tắc quản trị chất lượng theo ISO 9001:2008.
ISO 9001:2008 là tiêu chuẩn quy định cụ thể các yêu cầu một tổ chức phải
thực hiện khi xây dựng hệ thống quản lý chất lượng. Yêu cầu của ISO 9001:2008 là
những nguyên tắc cốt yếu trong quản lý chất lượng, đây là cơ sở để các tổ chức và
doanh nghiệp xác định và thiết lập các quy trình công việc chuẩn và một hệ thống
văn bản kèm theo nhằm đảm bảo kiểm soát một cách hiệu quả các hoạt động trong
một đơn vị, đặc biệt là về vấn đề chất lượng. Ngoài ra ISO 9001:2008 còn cung cấp
các công cụ để theo dõi và giám sát việc thực hiện các quá trình của hệ thống, là cơ
sở để đơn vị thực hiện các hoạt động khắc phục, phòng ngừa và cải tiến. Nếu vận
hành đúng một hệ thống quản lý chất lượng theo các yêu cầu của ISO 9001:2008,
chất lượng, hiệu quả hoạt động của đơn vị và sự thoản mãn của khác hàng chắc
chắn ngày càng được nâng cao.
ISO 9001:2008 dựa trên 8 nguyên tắc quản lý chất lượng:
• Tập trung vào khách hàng: Mọi tổ chức đều phụ thuộc vào khách hàng của
mình vì vậy cần hiểu các nhu cầu hiện tại và tương lai của khách hàng, cần đáp ứng
các yêu cầu của khách hàng và cố gắng vượt cao hơn sự mong đợi của họ. Một sản
phẩm cho dù có đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật và tiêu chuẩn chất lượng thì vẫn có
thể không đạt được yêu cầu nếu sản phẩm đó không đáp ứng nhu cầu của khách
hàng trong những trường hợp cụ thể.
- Tổ chức phải theo dõi các thông tin liên quan đến sự chấp nhận của khách
hàng về việc tổ chức có đáp ứng nhu cầu của khách hàng hay không, coi đó như là
một trong những thước đo mức độ thực hiện của hệ thống QLCL.Phái xác định các
phương pháp thu thập và sử dụng thông tin này.
- Theo dõi cảm nhận của khách hàng có thể bao gồm việc thu thập đầu vào từ
các nguồn như khảo sát về sự thoả mãn của khách hàng, về chất lượng sản phẩm
giao nhận, khảo sát ý kiến người sử dụng, phân tích thua lỗ kinh doanh, những khen
gợi, các yêu cầu bảo hành, và báo cáo của các đại lý.
• Sự lãnh đạo : Lãnh đạo của công ty phải thiết lập được sự thống nhất giữa
mục đích và phương hướng của tổ chức. Lãnh đạo cần tạo ra và duy trì môi trường
nội bộ để có thể hoàn toàn lôi cuốn mọi người tham gia để đạt được các mục tiêu
của tổ chức.
- Truyền đạt cho tổ chức về tầm quan trọng về việc đáp ứng các yêu cầu của
khách hàng cũng như các yêu cầu của luật định và chế định.
- Thiết lập chính sách chất lượng
- Đảm bảo việc thiết lập các mục tiêu chất lượng
- Tiến hành viêc xem xét của lãnh đạo
Sinh viên: Đào Thị Thuy Khoa Marketing
Lớp: CD12C Trường ĐH Thương Mại
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Nguyễn Thị Khánh Quỳnh
- Đảm bảo sẵn có các nguồn lực
• Sự tham gia của con người : Con người ở tất cả các cấp đều là yếu tố quan
trọng nhất trong một tổ chức và việc huy động họ một cách đầy đủ sẽ tạo cho họ
kiến thức và kinh nghiệm để thực hiện công việc và giúp cho việc sử dụngđược
năng lựccủa họ vì lợi ích của tổ chức
• Phương thức tiếp cận qúa trình
- Để vận hành một cách có hiệu lực, tổ chức phải xác định và quản lý nhiều
hoạt động có liên hệ mật thiết với nhau. Hoạt động hoặc tổ hợp các hoạt động tiếp
nhận các đầu vào và chuyển thành các đầu ra có thể được coi như một quá
trình.Thông thường đầu ra của quá trình này sẽ là đầu vào của quá trình tiếp theo.
- Việc áp dụng một hệ thống các quá trình trong tổ chức, cùng với sự nhận biết
và mối tương tác giữa các quá trình này,cũng như sự quản lý chúng để tạo thành
đầu ra mong muốn, có thể được coi như ‘ cách tiếp cận theo quá trình’
- Ưu thế của việc tiếp cận theo quá trình là việc kiểm soát liên tục sự kết nối
các quá trình riêng lẻ trong hệ thống các quá trình, cũng như sự kết hợp , tương tác
giữa các quá trình đó.
• Phương thức tiếp cận hệ thống : Việc xác định, hiểu và quản lý các quá
trình có liên quan lẫn nhau như một hệ thống sẽ đem lại hiệu lực và hiệu quả của tổ
chức nhằm đạt được mục tiêu đề ra.
• Liên tục cải tiến : Trong sự biến động không ngừng của môi trường kinh
doanh như hiện nay thì cải tiến liên tục là một mục tiêu hàng đầu của mọi công ty.
Tổ chức phải phân tích, đánh giá thực trạng để xác định lĩnh vực cải tiến để thiết lập
các mục tiêu cải tiến chất lượng sản phẩm, rồi từ đó tìm ra các giải pháp có thể sau
đó đánh giá, lựa chọn và thực hiện các giải pháp thích hợp.
- Tổ chức phải cải tiến liên tục hiệu lực của hệ thống quản lý chất lượng thông
qua việc sử dụng chính sách chất lượng, mục tiêu chất lượng, kết quả đánh giá,
phân tích dữ liệu, hành động khắc phục, phòng ngừa và xem xét của lãnh đạo.
• Quyết định dựa trên sự kiện : Mọi quyết định có hiệu lực dựa trên việc
phân tích dữ liệu và thông tin của tổ chức và khách hàng. Tổ chức phải xác định,
thu thập, phân tích các dữ liệu thích hợp để chứng tỏ sự phù hợp và tính hiệu lực
của hệ thống QLCL và đánh giá xem việc cải tiến liên tục hiệu lực của hệ thống
QLCL có thể tiến hành ở đâu. Điều này bao gồm cả các dữ liệu được tạo ra do kết
quả của việc theo dõi, đo lường và từ các nguồn thích hợp khác.Việc phân tích dữ
liệu phải cung cấp thông tin về:
- Sự thoả mãn khách hàng
- Sự phù hợp với các yêu cầu về sản phẩm
Sinh viên: Đào Thị Thuy Khoa Marketing
Lớp: CD12C Trường ĐH Thương Mại
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Nguyễn Thị Khánh Quỳnh
- Đặc tính và xu hướng của các quá trình và sản phẩm và kể cả các cơ hội cho
hoạt động phòng ngừa.
- Người cung ứng.
• Các mối quan hệ cung ứng đôi bên cùng có lợi : Thiết lập mối quan hệ có
lợi cùng với bên cung cấp sẽ nâng cao khả năng tạo ra giá trị của cả hai bên. Công
ty phải thiết lập mối quan hệ tốt đẹp với bên cung ứng để có thể được cung ứng các
yếu tố đạt yêu cầu với chi phí phù hợp. Bởi vì các yếu tố do nhà cung cấp sẽ ảnh
hưởng trực tiếp đến các yếu tố đầu vào và do đó sẽ ảnh hưởng đến chất lượng của
đầu ra, Hơn nữa nếu công ty có mối quan hệ tốt với nhà cung cấp thì sẽ có một thị
trường đầu vào ổn định, từ đó có thể đảm bảo sự ổn định của sản phẩm đầu ra, ổn
định giá thành, ổn định các chi phí khác.
Nội dung cơ bản của ISO 9001:2008 .
Tiêu chuẩn ISO 9001:2008 là hệ thống quản lý chất lượng – các yêu cầu. Nội
dung được tổ chức lại theo cách tiếp cận quá trình và phân nhóm theo các hoạt động
của tổ chức gồm 5 yêu cầu sau :
- Yêu cầu 1: Hệ thống quản lý chất lượng
- Yêu cầu 2: Trách nhiệm của lãnh đạo .
- Yêu cầu 3: Quản lý nguồn lực .
- Yêu cầu 4: Tạo sản phẩm.
- Yêu cầu 5: Đo lường, phân tích và cải tiến
Ngoài ra, dựa vào đặc điểm và sản phẩm công ty sản xuất,công ty áp dụng
TCVN 1270-72 với độ chịu kéo, TCVN1862-76độ chịu xé ,TCVN 3229-79 áp dụng
cho việc sản xuất Giấy bao xi măng. Hộp cáttông được thực hiện theo Bộ TCVN
24TCN 72-99.
Sinh viên: Đào Thị Thuy Khoa Marketing
Lớp: CD12C Trường ĐH Thương Mại
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Nguyễn Thị Khánh Quỳnh
Chương 2
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ PHÂN TÍCH CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN
CỨU TĂNG CƯỜNG KSCL CHO SẢN PHẨM GIẤY VÀ BAO BÌ CỦA
CÔNG TY TNHH GIẤY VÀ BAO BÌ PHƯƠNG ĐÔNG
2.1. Phương pháp nghiên cứu
2.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
Để thu thập một số dữ liệu về thực trạng kiểm soát chất lượng sản phẩm
của công ty TNHH Giấy và bao bì Phương Đông em đã tiến hành nghiên cứu các
tài liệu, hồ sơ về kiểm soát chất lượng được lưu trữ trong phòng tài liệu của công ty
cũng như các báo cáo hàng quý của công ty và các chứng nhận, các phiếu kiểm
nghiệm các sản phẩm của công ty nói chung và sản phẩm giấy xi măng và hộp
cáttông nói riêng.
Trong thời gian thực tập, để thu thập dữ liệu thứ cấp em đã tiến hành sử
dụng phương pháp điều tra và quan sát tại các phòng ban làm việc và cơ sở sản xuất
của công ty nhằm đưa ra các vấn đề thuộc các chương, tổng quan các lý luận cơ bản
về tăng cường kiểm soát chất lượng sản phẩm của công ty TNHH Giấy và Bao bì
Phương Đông.
Để thu thập dữ liệu về hệ thống quản lý chất lượng theo ISO và TCVN em
đã tiến hành nghiên cứu các tài liệu liên quan đến ISO và TCVN, hệ thống văn bản,
các tài liệu của công ty như sổ ghi chép của các cán bộ quản lý, các biên bản, các
báo cáo của các bộ phận phòng ban.
2.1.2. Phương pháp phân tích dữ liệu
Sau khi thu thập được dữ liệu, em tiến hành phân tích dữ liệu bằng cách sử
dụng một số pương pháp phân tích như là :
• Phương pháp tổng hợp dữ liệu: Phương pháp này em dùng để xử lý các
dữ liệu thu được từ quá trình điều tra và quan sát. Những kết quả thu được được
tổng hợp cụ thể và để có các đề xuất hợp lý cho vấn đề tăng cường kiểm soát chất
lượng sản phẩm của công ty TNHH Giấy và Bao bì Phương Đông.
• Phương pháp khái quát hoá, tổng hợp hoá, so sánh để rút ra những kết
luận : Thông qua phương pháp em đã khái quát được tình hình thực trạng của công
ty TNHH Phương Đông. Phân tích thực trạng , khái quát hoá để đưa ra những giải
pháp nhằm giúp công ty phát triển.
Sinh viên: Đào Thị Thuy Khoa Marketing
Lớp: CD12C Trường ĐH Thương Mại
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Nguyễn Thị Khánh Quỳnh
2.2. Phân tích kết quả nghiên cứu thực tiễn việc kiểm soát chất lượng đối với
sản phẩm giấy xi măng và hộp cáttông của công ty TNHH Giấy và bao bì
Phương Đông
2.2.1.Giới thiệu tổng quan về công ty TNHH Giấy và Bao bì Phương Đông.
Giới thiệu chung
- Tên doanh nghiệp : Công ty TNHH Sản xuấ giấy và bao bì Phương
Đông.
- Trụ sở đăng ký : Khu công nghiệp Phú Lâm – Tiên Du – Bắc Ninh
- Gíây chứng nhận đăng ký kinh doanh số 21.02.000783 ngày 19/01/2003,
do Sở Kế hoạch & Đầu tư tỉnh Bắc Ninh cấp.
- Giám đốc : Ông Ngô Hữu Phương.
- Kế toán trưởng : Bà Ngô Thị Đông.
- Vốn điều lệ : 16.000.000.000 đồng.
- Mã số thuế : 2300 – 247 – 347
-
Công ty TNHH Giấy và Bao bì Phương Đông sản xuất và kinh doanh các sản phẩm
- Sản xuất kinh doanh Giấy và các loại Bao Bì , kinh doanh Xuất Nhập
Khẩu ( XNK ) thiết bị ngành Giấy .
- Vận tải hàng hoá đường bộ bằng ôtô
- Vận tải hành khách bằng ôtô
- Xây dựng công trình dân dụng ,công nghiệp , giao thông , thuỷ lợi.
Quá trình phát triển của Công ty
Công ty sản xuất Giấy và Bao Bì Phương Đông đuợc thành lập năm 2003 (tiền
thân từ hợp tác xã Giấy Phương Đông ) với ngành nghề kinh doanh chủ yếu là kinh
doanh sản xuất các loại giấy.Khi mới thành lập công ty chỉ có một dây chuyền sản
xuất Giấy với công suất 2.500 tấn.
Năm 2004 công ty đã đầu tư thêm một dây chuyền sản xuất Giấy Kraft công
suất 300 tấn/năm , nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu của thị trường ngày càng tăng
cao về sản xuất giấy bao bì.
Sau khi mở rộng sản xuất với 2 dây chuyền sản xuất Giấy với tổng công xuất
4.500tấn/năm ,công ty đã đạt được một số thành tựu đáng kể là nâng tài sản từ khi
mới thành lập là 700triệu đồng lên 14tỷ đồng .
- Doanh thu năm 2006 đạt 10,8tỷ đồng , lợi nhuận sau thuế đạt 445triệu đồng.
- Năm 2007, doanh thu đạt 19,8tỷ đồng , lợi nhuận sau thuế đạt 895 triệu
đồng.
Tổ chức bộ máy của công ty
Sơ đồ 1 : Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty :
Sinh viên: Đào Thị Thuy Khoa Marketing
Lớp: CD12C Trường ĐH Thương Mại
Phòng
nhân sự
Phòng
nhân sự
Phòng xuất
nhập khẩu
Phòng xuất
nhập khẩu
Phòng kế
toán – tài
chính
Phòng kế
toán – tài
chính
Phòng
Logistics
Phòng
Logistics
Phòng
sản xuất.
Phòng
sản xuất.
Giám đốc
Giám đốc
Phó giám đốc
Phó giám đốc
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Nguyễn Thị Khánh Quỳnh
Giám đốc :
- Là người hợp pháp của công ty, chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết
quả chất lượng hoạt động do công ty quản lý.
- Có nhiệm vụ : tổ chức, quản lý, điều hành mọi hoạt động của công ty
theo đúng qui định của pháp luật.
- Chỉ đạo trực tiếp công tác tài chính, thực hiện kế hoạch kinh doanh và
phương án đầu tư của Công ty.
- Kiến nghị phương án bố trí cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ công
ty như bổ nhiệm, miễn nhiệm, đề xuất cách thức các chức danh quản lý
trong công ty.
- Ngoài ra còn phải thực hiện các nhiệm vụ khác và tuân thủ một số nghĩa
vụ của người quản lý công ty theo Luật pháp qui định.
Các phòng ban :
- Phòng nhân sự : Quản lý nhân công và bố trí nhân sự trong công ty.
- Phòng kế toán – tài chính : Điều hành, theo dõi và kiểm tra tình hình sử
dụng vốn, tình hình sổ sách kế toán của công ty.
- Phòng xuất – nhập khẩu: Tham mưu về bộ máy tổ chức bộ máy sản xuất
kinh doanh , xuất và nhập khẩu máy móc và nguyên liệu cần thiết.
- Phòng Logistics : Chuyên vận chuyển nguyên vật liệu đầu vào, sản phẩm
đầu ra cho các khách hàng.
- Phòng sản xuất : Chuyên nghiên cứu các sản phẩm của công ty.Chuyên
sản xuất các sản phẩm của công ty và đảm nhận công việc KCS .
Sinh viên: Đào Thị Thuy Khoa Marketing
Lớp: CD12C Trường ĐH Thương Mại
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Nguyễn Thị Khánh Quỳnh
Giới thiệu khái quát sản phẩm chính của công ty.
- Hiện tại công ty đang sở hữu dây chuyền sản xuất giấy vỏ bao xi măng
công xuất 25.000 tấn/ năm của Trung Quốc với công nghệ xủ lý bột giấy
của hãng ANDKTTZ (Cộng hòa Áo) và dây chuyền xử lý nước thải của
hãng ATTA( Ấn Độ)
- Sản phẩm của Công ty dựa trên 03 trụ cột: Công nghệ tiên tiến nhất; Quy
trình quản lý khoa học nhất; Lao động tốt nhất để tạo nên chất lượng sản
phẩm hoàn hảo, giá thành hợp lý, đáp ứng mọi yêu cầu của khách hàng.
- Hiện nay sản phẩm giấy chủ yếu của công ty là Giấy Xi măng , Hộp cát
tông. Sản phẩm giấy xi măng của công ty đã tạo được uy tín với khách
hàng về giá cả cũng như chất lượng sản phẩm và bước đầu đã xuất khẩu
ra thị trường nước ngoài.
- Sản phẩm đạt chất lượng ISO 9001 : 2008
Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Giấy và bao bì
Phương Đông.
Trong 8 năm xây dựng và phát triển công ty TNHH Giấy và Bao bì Phương
Đông đã đạt được nhiều thành tựu. Đặc biệt trong thời gian gần đây công ty mở
rộng được thị trường, không ngừng gia tăng thị phần và đạt kết quả kinh doanh như
sau:
Bảng 1: Kết qủa hoạt động kinh doanh từ 2008 -2010
Đơn vị : Triệu đồng
Chỉ tiêu
2008
2009
2010
So sánh ( % )
08/09 09/010
1. Tổng doanh thu 10.280,1
6
10.802,60 19.810,88 1,05 1,83
2. Doanh thu thuần 10.280,1
6
10.802,60 19.810,88 1,05 1,83
3. Giá vốn hàng bán 9.432,33 9.331,49 16.587,18 -1,01 1,78
4. Lợi nhuận gộp 847,84 1.471,11 3.223,70 1,735 2,2
5. Chi phí quản lý 415,71 425,14 1.075,55 1,022 2,53
Sinh viên: Đào Thị Thuy Khoa Marketing
Lớp: CD12C Trường ĐH Thương Mại
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Nguyễn Thị Khánh Quỳnh
6. Lợi nhuận từ hoạt động kinh
doanh
432,13 1.045,97 2.148,15 2,42 2,054
7. Chi phí từ hoạt động tài
chính
311,83 427,77 905,79 1,372 2,12
8. Tổng lợi nhuận trước thuế 120,30 618,21 1.243,65 5,14 2,012
9. Thuế thu nhập doanh nghiệp
phải nộp
0 173,10 348,22 - 2,012
10. Lợi nhuận sau thuế 120,30 445,11 895,43 3,7 2,012
(Nguồn: Phòng tài chính kế toán)
Nhận xét: Qua bảng báo cáo kết quả kinh doanh trên ta thấy tình hình hoạt
động tài chính của công ty từ năm 2008 đến năm 2010 đều tăng.
- Doanh thu tăng đồng đều qua các năm. Doanh thu đạt lớn nhất là năm
2010 tăng 1,83%
- Chi phí trong ba năm có tăng nhẹ qua các năm (tăng hơn 1%)
- Trong ba năm đều thấy lợi nhuận đạt được cao hơn so với chi phí bỏ ra,
công ty có lãi.Lợi nhuận đạt cao nhất là năm 2009 tăng 3,7%.
2.2.2. Tổng quan tình hình kiểm soát chất lượng với sản phẩm Giấy của Công ty
TNHH Giấy và Bao bì Phương Đông.
Quá trình áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo ISO 9001:2008 của
công ty TNHH Giấy và Bao bì Phương Đông
- Để áp hoạt động kiểm soát chất lượng có hiệu quả. Công ty TNHH Giấy
và Bao bì Phương Đông đã tiến hành xây dựng hệ thống quản lý chất lượng theo
tiêu chuẩn ISO 9001:2008 cho phù hợp với quy mô, loại hình và lĩnh vực hoạt động
kinh doanh của mình.
- Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh công ty TNHH Phương
Đông luôn luôn chú trọng việc duy trì hệ thống quản lý chất lượng theo ISO 9001:
2008. Các phòng ban đã thực hiện tuân thủ theo các quy trình của hệ thống quản trị
chất lượng theo ISO 9001: 20008
Các quy trình kiểm soát chất lượng theo ISO 9001: 2008
Công ty đang áp dụng các quy trình kiểm soát chất lượng theo ISO 9001: 2008
được Quacert chứng nhận phù hợp ISO 9001 : 2008 . Đó là việc kiểm soát tất cả các
yếu tố liên quan đến chất lượng sản phẩm từ đầu vào đến đầu ra. Bao gồm:
- Các quy trình kiểm soát yếu tố con người. ( MS : QT 01 )
- Quy trình kiểm soát thông tin. ( QT 03 )
- Các quy trình kiểm soát phương pháp và quá trình.( QT 02 )
Sơ đồ 2 : Phương pháp quản lý theo quá trình
Sinh viên: Đào Thị Thuy Khoa Marketing
Lớp: CD12C Trường ĐH Thương Mại
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Nguyễn Thị Khánh Quỳnh
- Quy trình kiểm soát các yếu tố đầu vào ( QT 04 )
- Quy trình kiểm soát các yếu tố đầu ra ( QT 05 )
2.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc kiểm soát chất lượng đối với sản phẩm
giấy và bao bì của công ty TNHH Phương Đông. ( 4M + I )
Yếu tố bên ngoài
• Khoa học công nghệ : tác động mạnh đến đời sống kinh tế - xã hội. KH –
CN đã sáng tạo ra những phương pháp KSCL một cách hiệu quả. Người ta hướng
tới kiểm soát toàn quá trình tạo ra sản phẩm để đảm bảo chất lượng. Vì vậy việc áp
dụng ISO đang được áp dụng trên toàn cầu.
• Kinh tế thế giới : không ngừng mở rộng và tự do hơn, ngày càng cạnh
tranh khốc liệt.Vì vậy, việc KSCL đối với tất cả lĩnh vực nói chung và ngành giấy
và bao bì nói riêng là rất cần thiết.
• Nhu cầu thị trường : sự phát triển của nền kinh tế tác động mạnh đến chất
lượng cuộc sống của quốc gia đó.Do đó, khách hàng đòi hỏi ngày càng cao về chất
lượng sản phẩm mà họ sử dụng.Công ty TNHH Giấy và bao bì Phương Đông cần
phải theo dõi, đánh giá đúng tình hình thị trường để đưa ra chính sách đúng đắn, bắt
kịp với xu thế.
• Trình độ kinh tế, trình độ sản xuất : muốn tạo ra được những sản phẩm tốt
thì phải phát triển sản xuất, nâng cao trình độ sản xuất, trình độ kinh tế. Do đó, để
Sinh viên: Đào Thị Thuy Khoa Marketing
Lớp: CD12C Trường ĐH Thương Mại
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Nguyễn Thị Khánh Quỳnh
đảm bảo chất lượng thì trước hết CBCNV phải nắm rõ và sâu về qui trình kiểm soát
theo ISO. Để từ đó nhất quán trong công việc và tránh lãng phí.
Yếu tố bên trong :
• Con người, lực lượng lao động (Men)
- Lãnh đạo:
Ban lãnh đạo là một bộ phận có tính quyết định đến các chính sách kiểm soát
chất lượng của công ty. Các quan điểm, cách nhìn nhận này là vô cùng quan trọng
bởi họ là những người đưa ra quyết định cuối cùng để cho cả công ty hoạt động.
Những người lãnh đạo bảo thủ hay là những người biết lắng nghe ý kiến của người
khác sẽ tác động rất lớn đến đường lối hoạt động cũng như hiệu quả của các chính
sách đặt ra.
Lãnh đạo phải có những chiến lược rõ ràng, cụ thể. Lãnh đạo phải là người
đưa ra định hướng, dẫn dắt nhân viên đi theo cái hướng cụ thể để đạt được những
mục tiêu đề ra của công ty. Một người lãnh đạo giỏi là một người biết nắm bắt thời
cơ, biết sử dụng nhân lực, biết làm cho nhân viên của mình tin tưởng vào lãnh đạo,
tin tưởng vào công ty, vì truớc khi người lãnh đạo có được lòng tin từ khách hàng
thì họ phải có lòng tin từ nhân viên của họ. Nhân viên tin vào lãnh đạo tức là nhân
viên sẽ hết lòng vì công ty.
Ban lãnh đạo của công ty TNHH Giấy và Bao bì Phương Đông là những người
có trình độ năng lực quản lý. Đồng thời là những người có tinh thần học hỏi, tư
tưởng đổi mới, cải tiến, có tầm nhìn chiến lược và rất năng động. Chính vì vậy khi
đã xác định rõ vai trò của chất lượng, công ty đã đặt chất lượng là một yếu tố chiến
lược cho sự phát triển của công ty mình. Công ty phát triển trên những cơ sở vững
chắc, thiết bị máy móc, nhân viên kiểm soát….Công ty đã nhanh chóng quyết định
những hướng đi, chiến lược thực sự rõ ràng và nhận thấy được lợi ích to lớn từ việc
áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9000-2008. Bên cạnh đó ban lãnh đạo của
công ty cũng cam kết thực hiện và cải tiến liên tục hệ thống quản trị chất lượng theo
tiêu chuẩn ISO 9001: 2008 và TCVN ( các tiêu chuẩn quốc gia cho các sản phẩm ).
Vì vậy việc áp dụng hệ thống quản trị chất lượng này để kiểm soát chất lượng cho
tất cả các sản phẩm của công ty TNHH Giấy và bao bì Phương Đông nói chung và
sản phẩm giấy xi măng, hộp cáttông nói riêng là khá thuận lợi.
- Nhân viên (lực lượng lao động)
Nhân viên đóng vai trò quan trọng trong việc kiểm soát chất lượng, đặc biệt là
các nhân viên trực tiếp tiếp xúc với sản phẩm. Để có được những sản phẩm chất
lượng tốt, mẫu mã đẹp, thiết kế phù hợp với yêu cầu của khách hàng phụ thuộc rất
nhiều vào trình độ chuyên môn của các nhân viên này.
Sinh viên: Đào Thị Thuy Khoa Marketing
Lớp: CD12C Trường ĐH Thương Mại
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Nguyễn Thị Khánh Quỳnh
Trình độ chuyên môn của đội ngũ nhân viên ảnh hưởng khá lớn đối với việc
kiểm soát chất lượng sản phẩm của công ty TNHH Giấy và Bao bì Phương Đông.
Hiện Công ty có 100 cán bộ công nhân viên, trong đó số nhân lực có trình độ đại
học trở lên chiếm gần 20%; số nhân lực tốt nghiệp khối kinh tế và quản trị kinh
doanh là 12 người, tuy nhiên lại chưa có nhân viên nào được đào tạo chuyên sâu về
kiểm soát chất lượng, điều này đã gây khó khăn trong công tác kiểm soát chất lượng
sản phẩm của công ty.
- Khách hàng : Đối tượng khách hàng của công ty là các tổ chức, doanh
nghiệp nên luôn bán với số lượng hàng lớn là chủ yếu , Công ty có chính sách chiết
khấu giá nhất định cho khách hàng. Mức chiết khấu còn tùy thuộc vào từng đối
tượng khách hàng, từng thời điểm và giá trị đơn đặt hàng.
• Phương pháp quản lý đo lường ( Methods ) :
Để quản lý đo lường có hiệu qủa, công ty đã triển khai kiểm soát nguyên vật
liệu, thông số kỹ thuật, công nghệ sản xuất rất chặt chẽ và có hiệu quả đối với 2 sản
phẩm : giấy xi măng và hộp cáttông.
Công nghệ sản xuất Giấy bao xi măng.
- Công nghệ sản xuất:
Nguyên liệu sau khi qua công đoạn chuẩn bị, bột đã được phối chế theo tỷ lệ
nhất định và bổ sung gia phụ liệu, hóa chất theo yêu cầu công nghệ. Sau đó cấp
xuống công đoạn seo giấy.
Từ công đoạn seo, tờ giấy được hình thành và tạo sản phẩm cuối cùng với các
chỉ tiêu kỹ thuật như sau:
- Thông thường sản xuất theo chỉ tiêu:
Chiều rộng cuộn: 1020mm, 1090mm, 1114mm
Đường kính cuộn: 1,0-1,2m
Căn cứ vào chỉ tiêu chất lượng và yêu cầu thị trường, giấy xi măng của Công
ty được chia làm 03 cấp với các ký hiệu A1,A2,A3
- Yêu cầu kỹ thuật : Các chỉ tiêu kỹ thuật chất lượng: Theo quy định tại
Bảng chỉ tiêu chất lượng của công ty Phương Đông. Phương pháp thử theo đúng
Tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN )
Bảng 2: Thông số kỹ thuật giấy bao xi măng
Mức Chất Lượng Phương Pháp Thử
A1 A2 A3 TCVN 1270-72
01 Định lượng g/m2 70-72 70-72 70-72
02
Độ chịu kéo
- Dọc
- Ngang
KN/m
3.6-4.2
1.8-3.5
3.2-3.6
1.7-2.0
2.0-3.0
1.2-1.8
TCVN 1862-76
03
Độ chịu xé:
- Dọc
mn >1000
>1100
>900
>1000
>800
>900
TCVN 3229-79
Sinh viên: Đào Thị Thuy Khoa Marketing
Lớp: CD12C Trường ĐH Thương Mại
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Nguyễn Thị Khánh Quỳnh
- Ngang
04 Độ chặt /m3 >= 0.6 >= 0.6 >= 0.6
05 Độ ẩm % 7 +- 3 7 +- 3 7 +- 3
06 Độ chịu bục Kg/cm2 3,2 3,0 2,5
(Nguồn : Phòng sản xuất )
Công nghệ sản xuất hộp cát tông
- Sản phẩm Giấy cát tông của Công ty CP Giấy Phương Đông gồm có:
Giấy cát tông lớp mặt chất lượng cao (testliner)
Giấy cát tông sóng lớp giữa chất lượng cao (medium corrugating)
- Các thông số kỹ thuật được thực hiện theo Bộ Tiêu chuẩn Việt Nam 24TCN
72-99 (đối với giấy cactông lớp mặt) và 24TCN 73-99 (đối với sản phẩm
giấy cactông lớp sóng) như sau:
Bảng 3 : Thông số kỹ thuật hộp cáttông
Loại sản phẩm
Paper Grade
Định lượng
Grammage
(g/m2)
Độ chịu bục
(kgf /cm2)
Strength
Độ ẩm (%)
Moisture
Màu sắc.
Colours
Giấy lớp mặt
Testliner
130 -350 3 – 10 7 ± 2
Folowing
customers’
requirements
Giấy lớp sóng
Corrugating
medium
100 - 210 2,2 – 3,6 7 ±2
(Nguồn : Phòng sản xuất )
Ngoài ra công ty còn kiểm soát toàn diện bằng hệ thống ISO 9001-2008. Từ
đó tạo điều kiện cho công ty khai thác tốt nhất nguồn lực hiện có, góp phần nâng
cao chất lượng sản phẩm.
• Khả năng về công nghệ, máy móc thiết bị (Machines):
Máy móc, trang thiết bị, cơ sở vật chất là một nhân tố ảnh hưởng lớn đến việc
kiểm soát chất lượng sản phẩm. Để duy trì,tăng cường và triển khai việc tăng cường
kiểm soát chất lượng công ty đã :
- Các thiết bị trong dây chuyền sản xuất giấy Krap Medium đều mới
100%,được sản xuất theo công nghệ Châu Âu của hãng Andritz Techono Logies
đây là tập đoàn đa quốc gia có các công ty chế tạo thiết bị đặt tại nhiều quốc gia
trên thế giới như Australia , Brazil , Canada , Trung Quốc , Mỹ …trụ sở chính ở
Cộng Hoà Áo.
- Thiết bị được bên cung ứng đảm bảo theo đúng tiêu chuẩn chất lượng của
nhà sản xuất và cataloge đã cung cấp, được các bên chuyên gia của bên cung ứng
hướng dẫn vận hành ,lắp ráp và chạy thử.
Bảng 4 : Cơ cấu thiết bị, máy móc của công ty.
STT Loại hàng hoá Số lượng Nhà cung ứng
Phần
Máy
1
Giàn máy Seo giấy Krap mới 100%.
Xuất xứ : Tổng công ty Tâm Hải –
Hà Nam – Trung Quốc sản xuất.
01
Sinh viên: Đào Thị Thuy Khoa Marketing
Lớp: CD12C Trường ĐH Thương Mại
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Nguyễn Thị Khánh Quỳnh
Seo
Phần
Hơi
2
Nồi hơi 8tấn/giờ chạy ghi xích (đồng
bộ ) mới 100%
Xuất xứ : Công ty Tinh Vũ – Hà
Nam – Trung Quốc
01
3
Dây chuyền gồm các thiết bị chính
của hệ thống xử lý bột ,mới 100% ,
sản xuất 2007-2008
Xuất xứ : Andritz ATC –Trung Quốc
01
Andritz
Techonologies
LTD
4
Các thiết bị phụ phục vụ dây chuyền
xử lý bột ,mới 100%
01
Công ty CP
ĐT&PT CN Mỹ
Việt
5
Hệ thống đường ống dẫn bột , dẫn
nước,van phụ,cút & linh kiện phụ trợ
cho dây chuyền xử lý bột.
01 Xí nghiệp cơ khí
Đức Phúc.
6
Toàn bộ thiết bị điện hạ áp của dây
chuyền xử lý bột
01
Công ty TNHH
XD Tiến Thành
7
Băng tải BFW 160 ,năng suất 150tấn
OCC/ngày , mới 100%.
Xuất xứ : Trung Quốc
01
Công ty TNHH
thiết bị sản xuất
giấy số 1 Tâm
8
Máy khuấy bể bột 700mm ,không
bao gồm động cơ 11 KW.
01
(Nguồn : Phòng xuất nhập khẩu )
• Vật tư, nguyên kiệu và hệ thống cung cấp ( Materials ):
Công ty có hệ thống đầu vào ổn đinh. Nguyên liệu chính là loại giấy OCC ,
gồm OCC mua nội địa và OCC nhập khẩu. Phần OCC nhập khẩu sẽ thông qua các
công ty nhập khẩu OCC . Phần OCC thu mua nội địa thì do Doanh nghiệp nằm
trong vùng có nghề làm giấy lâu đời nên việc thu gom nguyên liệu từ các loại giấy
loại đổ về là tương đối lớn và ổn định. Hiện nay , Doanh nghiệp đã có các điểm thu
mua giấy loại của dân cư trong vùng , các huyện lân cận và địa bàn Hà Nội …Ngoài
ra công ty còn mua được phế liệu sạch từ Công ty YUEN FOONG YU với giá ưu
đãi tạo ra việc cung cấp đúng số lượng, đúng thời hạn để đảm bảo và nâng cao chất
lượng sản phẩm.Và đã ký kết hợp đồng với nguồn cung cấp nguyên liệu :
- Công ty Giấy Đại Lộc với 3000 tấn phế liệu / năm.
- Công ty CP giấy xuất khẩu Bắc Giang với 50tấn bột giấy/tháng.
- DN tư nhân Hoàng Dương với than cục xô…
• Thông tin ( Information) :
Công ty luôn cập nhật về mẫu mã, thiết kế sản phẩm phù hợp với nhu cầu
khách hàng.Từ đó Công ty đã được sự tín nhiệm từ khách hàng và có nhiều hợp
đồng lớn cho các xí nghiệp, công ty sản xuất bao bì công nghiệp, bao bì hàng tiêu
Sinh viên: Đào Thị Thuy Khoa Marketing
Lớp: CD12C Trường ĐH Thương Mại
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Nguyễn Thị Khánh Quỳnh
dùng và bao bì cho các ngành xuất khẩu như ngành dệt may, hàng điện tử, điện lạnh
như :
- Công ty TNHH Giấy YUEN FOONG YU – Long An.
- Công ty giấy Phong Đài – Hải Phòng
- Công ty CP Bao bì Lam Sơn – Thanh Hoá.
- Công ty bao bì Hà Hưng – Hưng Yên
- Bán giấy Krap sóng cho Công ty CP May & thương mại Mỹ Hưng
- Công ty CP TM & SX Đức Anh – Hải Phòng.
- Công ty cung cấp chính thức cho Công ty YUEN FOONG YU – Vĩnh Phúc.
2.3. Phân tích thực trạng vấn đề kiểm soát chất lượng sản phẩm của công ty
TNHH Giấy và bao bì Phương Đông.
- Qua quá trình nghiên cứu em nhận thấy hệ thống quản trị chất lượng của
công ty là khá tốt. Tuy nhiên ở một số bộ phận do cán bộ chưa áp dụng tiêu chuẩn
ISO và TCVN chưa phù hợp, không nắm rõ qui trình và còn hạn chế.
- Nghiên cứu tài liệu, hồ sơ lưu lại của công ty chưa được khoa học, cả bản
cứng lẫn bản mềm.
- Qua việc nghiên cứu tại công ty em thấy việc áp dụng hệ thống quản trị chất
lượng nhằm kiểm soát chất lượng sản phẩm của công ty đã thu được nhiều kết quả
khả quan, doanh thu của công ty những năm gần đây liên tục tăng, sản phẩm của
Phương Đông ngày càng có uy tín trên thị trường trong nước cũng như quốc tế.
- Chất lượng sản phẩm khá ổn định được khách hàng đánh giá cao. Như vậy
ta cũng thây được công ty TNHH Giấy và bao bì Phương Đông không làm khách
hàng thất vọng về chất lượng sản phẩm của mình . Từ đó công ty cũng có những
thành công, hiệu quả trong chiến lược duy trì khách hàng cũ và tìm kiếm khách
hàng mới.
- Chính sách giá cũng có thể nói đạt được sự hài lòng của khách hàng.
Định mức chi phí cho 1tấn sản phẩm DN dự kiến là 6,077tr.đ/tấn (giá có VAT
là 6,626tr.đ/tấn).Qua thực tế và xem xét và so sánh với giá thị trường ,nhận thấy đơn
giá của các mặt hàng nguyên liệu chính ,nguyên liệu phụ ,hoá chất ,năng lượng ,nước
…đã được tính trên cơ sở thực tế theo giá thị trường và thực tế đầu vào của DN.
Gía bán 1tấn sản phẩm ra thị trường DN dự kiến là 7,4tr.đ/tấn (chưa gồm VAT
10%)
Sản phẩm giấy khổ nhỏ từ 1 – 1,75m .định lượng 150 – 160g/m2 (1kg giấy
được 6m2 giấy), giá bán chưa VAT từ 6,2 – 6,4tr.đ/tấn.
Chiết khấu : Vì khách hàng là tổ chức nên luôn bán với số lượng hàng lớn là
chủ yếu , Công ty có chính sách chiết khấu giá nhất định cho khách hàng. Mức
Sinh viên: Đào Thị Thuy Khoa Marketing
Lớp: CD12C Trường ĐH Thương Mại
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Nguyễn Thị Khánh Quỳnh
chiết khấu còn tùy thuộc vào từng đối tượng khách hàng, từng thời điểm và giá trị
đơn đặt hàng. Sau đây là mức chiết khấu bán buôn cụ thể của công ty.
Đại lý cấp 1 (là đối tượng khách hàng lấy hàng trực tiếp tại công ty ): 5% - 7%
Đơn đặt hàng có giá trị trên 500 triệu: 9% - 12%
Ngày tết: +1%
Ngoài khoản chiết khấu bắt buộc công ty luôn khuyến khích tăng % chiết khấu
với những đơn đặt hàng có giá trị. Cụ thể là với những đơn đặt hàng có giá trị từ
500 triệu trở lên sẽ được trích thêm từ 2% - 5% (gồm cả chi phí vận chuyển)
Tất cả các đơn đặt hàng có giá trị từ 200 triệu trở lên đều được hỗ trợ 5% chi
phí vận chuyển.
Công ty thường xuyên gửi bảng báo giá cũng như tỷ lệ chiết khấu cho các
khách hàng của mình. Vì công ty trực tiếp sản xuất ra sản phẩm nên khi có bất kỳ
thay đổi nào về giá, công ty đều nhanh chóng thông báo tới khách hàng nhằm tránh
tối đa mọi thắc mắc và tổn thất khách quan.
- Với cơ sở vật chất kỹ thuật tiên tiến, thiết bị hiện đại công ty đã triển khai
kiểm soát chất lượng một cách hiệu quả, xác định quy trình chủan hoá hoạt động,
kiểm soát nhất quán ổn định và khoa học.
- Phòng thiết kế : phát triển mẫu mã phù hợp với từng ngành.
Chương 3
CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT VỀ TĂNG CƯỜNG KIỂM SOÁT
CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH GIẤY VÀ
BAO BÌ PHƯƠNG ĐÔNG
3.1. Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu về công ty TNHH Giấy và bao
bì Phương Đông
3.1.1. Những điểm mạnh
• Nhận thức của Cán bộ, lao động : đã hiểu được tầm quan trọng KSCL, ban
lãnh đạo cũng đã chú trọng đến hoạt động đầu tư và hoạt động tập huấn hoạt động
KSCL cho CBCNV và lao động. Nhận thức lao động được nâng cao.
• Công ty áp dụng & duy trì vận hành ISO 9001:2008 thành công bước đầu
mang lại hiệu quả.
• Chuẩn mực kiểm soát khoa học : công ty xây dựng chuẩn các qui trình
kiểm soát đối với từng công việc, từng khâu trong toàn quá trình KSCL.
- Kiểm soát sản phẩm trong khâu thiết kế sản phẩm: Các sản phẩm khi thiết
kế ra đều phải đảm bảo các thông số kiểm định về TCVN và phù hợp với tập khách
hàng mục tiêu.
Sinh viên: Đào Thị Thuy Khoa Marketing
Lớp: CD12C Trường ĐH Thương Mại
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Nguyễn Thị Khánh Quỳnh
- Kiểm soát sản phẩm trong khâu mua nguyên liệu đầu vào. Trong quá trình
thu mua nguyên liệu đầu vào tại công ty đã tuân thủ đúng quy trình thu mua nguyên
liệu dầu vào. Để hạn chế đến mức tối đa những nguyên liệu không phù hợp công ty
TNHH Giấy và bao bì Phương Đông đã thực hiện việc ký hợp đồng mua nguồn
nguyên liệu. Ví dụ như hợp đồng với Công ty giấy Đại Lộc 3000tấn/năm…
- Kiểm soát sản phẩm trong quá trình thực hiện công nghệ sản xuất ( từ công
đoạn seo đến hình thành giấy…hoàn thin sản phẩm )
- Công ty đã kiểm soát sản phẩm thông qua những nguyên tắc chung về kiểm
soát chât lượng sản phẩm. Từ đó, xác định các mối nguy hiểm ảnh hưởng đến chất
lượng sản phẩm từ đó có cách phòng ngừa.
- Kiểm soát sản phẩm thông qua phân tích mối nguy sản phẩm giấy. Sau khi
xác định sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất từ đó công ty TNHH Giấy và bao bì
Phương Đông đã xác định được các mối nguy theo các công đoạn của quy trình
công nghệ sản xuất. Bao gồm các mối nguy về sinh học, vật lý, hoá học từ đó áp
dụng các biện pháp phòng ngừa.
• Đội ngũ trình độ:
- Tập huấn các quá trình, tiêu chuẩn về hệ thống quản lý chất lượng theo
ISO 9001: 2008 và TCVN.
- Khoá đào tạo ngắn hạn để phát triên chuyên môn nói chung và đặc biệt khoá
đào tạo KSCL nói riêng.
- Đào tạo nâng cao ý thức, kỷ luật trong công ty.
Nhờ việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng công ty TNHH Giấy và bao bì
Phương Đông trong những năm gần đây đã liên tục cho ra đời những sản phẩm mới
độc đáo,thể hiện được đặc trưng cho khách hàng.
3.1.2. Một số hạn chế và tồn tại chủ yếu
Mặc dù đã đạt được nhiều kết quả đáng ghi nhận từ khi áp dụng hệ thống quản
trị chất lượngtheo tiêu chuẩn ISO 9001: 2008 và TCVN nhưng công ty vẫn còn một
số hạn chế và tồn tại như sau:
- Thứ nhất: Mặc dù hệ thống quản trị chất lượng của công ty đã được xây
dựng rất chuyên nghiệp và khoa học, công ty đã chú trọng đưa vào áp dụng rất sớm
nhưng do trình độ của cán bộ công nhân viên còn hạn chế nên ảnh hưởng đến quá
trình vận hành hệ thống. Mà cụ thể là trong quá trình thực tập tại công ty em đã tìm
hiểu và được biết một số sản phẩm giấy bị lỗi mà nguyên nhân chính là do một vài
công nhân phòng sản xuất trong quá trình thay đường ống dẫn bột chưa đáp ứng
được yêu cầu. Công ty đã có biện pháp xử lý ngay nhưng đây vẫn là một vấn đề cần
quan tâm.
Sinh viên: Đào Thị Thuy Khoa Marketing
Lớp: CD12C Trường ĐH Thương Mại
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Nguyễn Thị Khánh Quỳnh
- Thứ hai:
- Thứ ba:
- Thứ 4 : Nhiều máy móc thiết bị của công ty được nhập từ nhiều nơi khác
nhau nên khó đảm bảo được về khả năng đồng bộ của sản phẩm. Do lỗi của phòng
xuất nhập khẩu chưa tìm hiểu rõ về máy móc nên có một số phần thiết bị không
được chuẩn.
3.1.3. Nguyên nhân cơ bản
Quá trình kiểm soát chất lượng sản phẩm của công ty TNHH Giấy và bao bì
Phương Đông còn một số tồn tại và hạn chế trên là do một số nguyên nhân cơ bản
sau:
- Thứ nhất: Sự hiểu biết của cán bộ công nhân viên tại công ty TNHH Giấy và
bao bì Phương Đông về quản lý chất lượng theo ISO 9001: 2008 và TCVN chưa
cao. Đây chính là một trong những nguyên nhân chủ yếu ảnh hưởng đến việc kiểm
soát chất lượng sản phẩm.
- Thứ hai: Nhận thức của lãnh đạo. Mặc dù đội ngũ lãnh đạo công ty TNHH
Giấy và bao bì Phương Đông rất năng động, luôn đi tắt đón đầu giúp công ty đạt
được nhiều thành tựu trong 8 năm xây dựng, phát triển và trưởng thành. Nhưng
trong đội ngũ ban lãnh đạo của công ty chưa có ai thực sự am hiểu sâu sắc về hệ
thống quản trị chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001: 2008 và TCVN.
- Thứ 3: Việc quản lý đôi khi còn chưa chặt chẽ , quá trình tập huấn chưa được
đầu tư cao, sự hiểu biết của CBCNV về hệ quản lý chất lượng ISO 9001 : 2008
chưa thật sự sâu sắc nên trong quá trình quản lý còn nhiều hạn chế.
3.2. Những giải pháp cơ bản nhằm tăng cường kiểm soát chất lượng sản phẩm
cho công ty TNHH Giấy và bao bì Phương Đông.
Trên cơ sở những kết quả nghiên cứu ở trên, cùng với sự giúp đỡ và ủng hộ
của ban lãnh đạo công ty TNHH Giấy và bao bi Phương Đông em mạnh dạn đưa ra
một số giải pháp nhằm tăng cường việc kiểm soát chất lượng sản phẩm cho sản
phẩm giấy và bao bì của công ty TNHH Giấy và bao bì Phương Đông như sau:
3.2.1 Giải pháp vi mô
Giải pháp thứ nhất: Tăng cường nhận thức và cam kết của lãnh đạo
Vai trò của lãnh đạo ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sản xuất và kinh doanh
của công ty nói chung, đồng thời nó cũng quyết định đến việc kiểm soát chất lượng
sản phẩm nói riêng. Để có thể áp dụng hệ thổng quản trị chất lượng theo tiêu chuẩn
ISO 9001: 2008 và TCVN để kiểm soát chất lượng sản phẩm có hiệu quả thì nhận
thức của ban lãnh đạo là yếu tố tiên quyết. Bên cạnh đó sự cam kết thực hiện kiểm
soát chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001: 2008 và TCVN của ban lãnh đạo là một
Sinh viên: Đào Thị Thuy Khoa Marketing
Lớp: CD12C Trường ĐH Thương Mại
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Nguyễn Thị Khánh Quỳnh
trong những đảm bảo cho sản phẩm sản xuất ra đáp ứng được các yêu cầu về chất
lượng sản phẩm hơn nữa. Chính vì thế mà phải có giải pháp để tăng cường nhận
thức và cam kết của lãnh đạo.
Lãnh đạo cao cấp phải có bằng chứng về các cam kết của mình đối với việc
thực hiện và cải tiến liên tục hai hệ thống quản trị chất lượng theo ISO 9001:2008
và TCVN nhằm đảm bảo kiểm soát chất lượng phẩm, bao gồm:
- Đảm bảo nhận thức của toàn bộ công ty về tầm quan trọng của việc đáp ứng
yêu cầu của khách hàng và đảm bảo chất lượng đối với sản phẩm nói chung và đối
với sản phẩm giấy và bao bì nói riêng, đặc biệt là với các bộ phận ảnh hưởng trực
tiếp đến chất lượng sản phẩm như phòng sản xuất.
- Tiến hành các công việc xem xét của lãnh đạo thường xuyên hơn với việc
kiểm soát chất lượng sản phẩm.
- Lãnh đạo hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc áp dụng hệ thống quản trị chất
lượng theo ISO 9001: 2008 vàTCVN để đạt được mục tiêu đảm bảo chất lượng sản
phẩm.
- Đảm bảo các nguồn lực cần thiết để thực hiện tích hợp hai hệ thống quản trị
chất lượng để kiểm soát chất lượng sản phẩm. Ví dụ như các nguồn lực: Các cán bộ
được đào tạo chuyên sâu về quản trị chất lượng, trang thiết bị cần thiết, nguồn tài
chính, thời gian…
- Lập ra mục tiêu, kế hoạch và nhiệm vụ kiểm soát chất lượng sản phẩm.
- Phối hợp hoạt động giữa các phòng ban hợp lý để có thể đạt được mục tiêu
kiểm soát chất lượng sản phẩm một cách hiệu quả.
Giải pháp thứ 2: Tăng cường năng lực quản lý, nâng cao nhận thức và trình độ
của cán bộ công nhân viên trong công ty.
- Nâng cao nhận thức của cán bộ công nhân viên trong công ty về hệ thống quản
trị chất lượng theo ISO 9001: 2008 và TCVN thông qua giáo dục, bồi dưỡng. Tạo điều
kiện cho cán bộ công nhân viên trong công ty không ngừng nâng cao trình độ.
- Tập huấn, đào tạo các khoá học về ISO và TCVN cho CBCNV trong công
ty, nhằm nhất quán làm việc tránh lãng phí.
- Xây dựng kế hoạch tuyển dụng và đãi ngộ nguồn nhân lực có trình độ , năng
lực đảm bảo cơ cấu năng lực của đội ngũ lao động thực sự có chất lượng. Để từ đó
có thể vận hành và tăng hiệu quả của hệ thống quản trị chất lượng theo tiêu chuẩn
ISO 9001: 2008 và TCVN để kiểm soát chất lượng sản phẩm và từ đó nâng cao hiệu
quả hoạt động sản xuất kinh doanh và nâng cao năng lực cạnh tranh cho công ty.
3.2.2. Giảp pháp vĩ mô
Sinh viên: Đào Thị Thuy Khoa Marketing
Lớp: CD12C Trường ĐH Thương Mại
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Nguyễn Thị Khánh Quỳnh
- Thứ nhất: Tăng cường sự hỗ trợ và hợp tác của các đối tác đầu ra. Ví dụ như
Công ty YUEN FOONG YU công ty sản xuất giấy hàng đầu Đài loan .Làm nền
móng cho việc tiêu thụ sản phẩm đauaù ra của công ty TNHH Giấy và bao bì
Phương Đông khá ổn định.
- Thứ hai: Kiến nghị nhà nước có chính sách hỗ trợ, quan tâm tới việc phát
triển tình hình xuất nhập khẩu của các công ty.
Nhà nước có các chính sách hỗ trợ đào tạo nhân sự cho các công ty sản xuất và
xuất nhập khẩu bằng các biện pháp như : mở thêm lớp đào tạo nghiệp vụ về ISO
9001-2008, hoặc có sự hỗ trợ cho các doanh nghiệp đào tạo nghiệp vụ đó.
- Thứ ba: Kiến nghị với trung tâm chứng nhận, kiểm soát chất lượng .
Trung tâm chứng nhận cần phải tăng cường hoạt động kiểm tra đối với công ty
TNHH Giấy và bao bì Phương Đông. Từ đó, công ty có thể rút ra được nhiều kinh
nghiệm và tránh được sai xoát không đáng có trong quá trình sản xuất.
Sinh viên: Đào Thị Thuy Khoa Marketing
Lớp: CD12C Trường ĐH Thương Mại