Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

Hoàn thiện kế toán bán mặt hàng máy vi tính tại Công Ty Cổ Phần Phát Triển Công Nghệ Nam Việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (319.05 KB, 57 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD:CN.Nguyễn Thu Hoài
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập tại trường Đại học Thương mại và thời gian thực tập
tìm hiểu tại Công ty Cổ Phần Phát Triển Công Nghệ Nam Việt, được sự quan tâm và
giúp đỡ hết sức nhiệt tình của thầy cô trong trường và ban giám đốc, kế toán, tập thể
nhân viên trong công ty cùng với sự cố gắng nỗ lực của bản thân, đến nay em đã hoàn
thành chuyên đề này.
Em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu Nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa kế
toán tài chính doanh nghiệp thương mại cùng toàn thể các thầy giáo, cô giáo đã truyền
đạt cho em những kiến thức quý báu trong suốt thời gian qua.
Em xin bày tỏ lòng kính trong và biết ơn sâu sắc tới cô giáo Nguyễn Thu Hoài
đã tận tình hướng dẫn chỉ bảo cho em trong suốt quá trình viết chuyên đề của mình.
Em xin chân thành cảm ơn ban giám đốc, kế toán và cùng toàn thể nhân viên
Công ty Cổ Phần Phát Triển Công Nghệ Nam Việt đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong
suốt quá trình thực tập cũng như nghiên cứu chuyên đề tại Công ty.
Do điều kiện về thời gian và trình độ chuyên môn còn nhiều hạn chế, nên đề tài
khó tránh khỏi thiếu sót, rất mong nhân được sự giúp đỡ, đóng góp ý kiến của thầy cô
giáo cùng bạn bè để đề tài được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn tất cả sự giúp đỡ quý báu này !
Hà nội, ngày 10 tháng 6 năm2011
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Yến Lớp: Kế toán
K40DK21
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD:CN.Nguyễn Thu Hoài
MỤC LỤC
Danh mục bảng biểu
Danh mục sơ đồ, hình vẽ
Danh mục viết tắt
PHẦN MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
2.Mục tiêu nghiên cứu của đề tài


3.Phạm vi nghiên cứu
Chương I.Một số vấn đề lý luận cơ bản về kế toán bán hàng trong các doanh
nghiệp thương mại
1.1.Một số khái niệm cơ bản trong kế toán bán hàng

1.1.1.Khái niệm về doanh thu bán hàng
1.1.2.Khái niệm các khoản giảm trừ doanh thu
1.1.3.Khái niệm doanh thu thuần
1.1.4.Khái niệm giá vốn hàng bán
1.2.Đặc điểm bán hàng trong doanh nghiệp thương mại
1.2.1.Giá bán
1.2.2.Phương thức bán hàng
1.2.3.Phương Thức Thanh Toán
1.3.Kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại theo chuẩn mực
1.3.1.Chuẩn mực số 01

1.3.2.Chuẩn mực số 02
1.3.3.Chuẩn mực số 14
1.4.Kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại theo chế độ kế toán

1.4.1.Chứng từ sử dụng
1.4.2.Tài khoản sử dụng
1.4.3.Trình tự kế toán
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Yến Lớp: Kế toán
K40DK21
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD:CN.Nguyễn Thu Hoài
1.4.4.Sổ kế toán sử dụng
Chương II.Phương pháp nghiên cứu và kết quả phân tích thực trạng bán mặt
hàng máy vi tính tại Công ty CP phát triển công nghệ Nam Việt

2.1.Các phương pháp nghiên cứu
2.1.1.Phương pháp thu thập dữ liệu
2.1.2Phương pháp phân tích dữ liệu
2.2.Đặc điểm chung của Công ty CP phát triển công nghệ Nam Việt
2.2.1.Đặc điểm kinh doanh của Công ty
2.2.2.Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của CT Nam Việt
2.2.3.Chính sách kế toán của Công ty Nam Việt
2.3.Thực trạng kế toán bán mặt hàng máy vi tính tại Công ty Nam Việt
2.3.1.Đặc điểm hoạt động bán mặt hàng máy vi tính tại Công ty Nam Việt
2.3.2.Phương pháp kế toán bán mặt hàng máy vi tính tại Công ty Nam Việt
2.3.2.1. Hệ thống chứng từ kế toán áp dụng
2.3.2.2 Tài khoản kế toán sử dụng
2.3.2.3.Trình tự kế toán
2.3.2.4.Sổ kế toán
Chương III.Các kết luận và đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán bán mặt hàng máy
vi tính tại Công ty Nam Việt
3.1.Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu kế toán
3.1.1.Những thành tựu đạt được
3.1.2.Những bất cập còn tồn tại
3.2.Quan điểm về hoàn thiện kế toán bán mặt hàng máy vi tính tại
3.2.1.Sự cần thiết của việc hoàn thiện kế toán bán mặt hàng máy vi tính
3.2.2.Yêu cầu của việc hoàn thiện kế toán bán mặt hàng máy vi tính
3.3.Các ý kiến đề xuất hoàn thiện kế toán bán mặt hàng máy vi tính
3.3.1.Ý kiến thứ nhất
3.3.2.Ý kiến thứ hai
3.3.3.Ý kiến thứ ba
PHẦN KẾT LUẬN
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Yến Lớp: Kế toán
K40DK21
3

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD:CN.Nguyễn Thu Hoài
DANH MỤC SƠ ĐỒ HÌNH VẼ
01. Hóa đơn giá trị gia tăng
02. Phiếu xuất kho
03. Phiếu thu
04. Sổ chi tiết bán hàng
05. Sổ nhật ký chung
06. Sổ cái doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
07. Bảng kê giá vốn hàng bán
08. Sổ cái giá vốn hàng bán
09. Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Yến Lớp: Kế toán
K40DK21
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD:CN.Nguyễn Thu Hoài
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CP Cổ phần
TK Tài khoản
VAS Chuẩn mực kế toán
PP Phương pháp
QĐ/CĐKT Quy định/ Chế độ kế toán
DN Doanh nghiệp
TSCĐ Tài sản cố định
BTC Bộ tài chính
TM Thương mại
KT Kế toán
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Yến Lớp: Kế toán
K40DK21
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD:CN.Nguyễn Thu Hoài

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Như chúng ta đã biết doanh thu bán hàng có ý nghĩa rất quan trọng đối với toàn
bộ hoạt động của doanh nghiệp, nó là nguồn quan trọng để đảm bảo trang trải các
khoản chi phí hoạt động kinh doanh, đảm bảo cho các doanh nghiệp có thể tái sản xuất
giản đơn cũng như tái sản xuất mở rộng, là nguồn để các doanh nghiệp có thể thực
hiện nghĩa vụ đối với nhà nước, ổn định tình hình tài chính doanh nghiệp vì vậy có
thể đứng vững trên thị trường thì các doanh nghệp phải tổ chức tốt công tác bán hàng,
có chiến lược tiêu thụ hợp lý cho phép doanh nghiệp chủ động thích ứng với môi
trường, quyết định kịp thời khi có cơ hội, huy động tất cả nguồi lực hiện có và lâu dài
để đạt được hiệu quả cao trong kinh doanh.
Với tư cách là một công cụ quản lý kinh tế tài chính, kế toán cung cấp các
thông tin kinh tế tài chính hiện thực, có giá trị pháp lý và độ tin cậy cao, giúp doanh
nghiệp và các đối tượng có liên quan đánh giá đúng đắn tình hình hoạt động của doanh
nghiệp. Kế toán cung cấp các thông tin về doanh thu, lợi nhuận, tình hình công nợ,
tình hình kinh doanh, tốc độ chu chuyển của từng mặt hàng trong doanh nghiệp hiện
tại là nhanh hay chậm Đây là những thông tin có liên quan trực tiếp đến công tác
quản lý nghiệp vụ bán hàng. Các nhà quản lý xẽ dựa vào các thông tin này để đưa ra
các quyết định hợp lý nhất.
Xuất phát từ sự cần thiết và tầm quan trọng đó, qua thời gian được thực tập tại
Công Ty Cổ Phần Phát Triển Công Nghệ Nam Việt, em đã có cơ hội được làm quen
với thực tế, chính vì vậy em đã quyết định chọn đề tài “Hoàn thiện kế toán bán mặt
hàng máy vi tính tại Công Ty Cổ Phần Phát Triển Công Nghệ Nam Việt” làm
chuyên đề nghiên cứu trong thời gian thực tập này nhằm đi sâu tìm hiểu rõ hơn và
đóng góp một số ý kiến để công tác kế toán bán mặt hàng máy vi tính tại công ty được
hoàn thiện hơn.
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Yến Lớp: Kế toán
K40DK21
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD:CN.Nguyễn Thu Hoài

2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài.
Tìm hiểu công tác kế toán bán mặt hàng máy vi tính của Công Ty CP Phát Triển
Công Nghệ Nam Việt, trên cơ sở đó đưa ra một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế
toán bán hàng của công ty.
Về mặt lý luận: Hệ thống hóa lý luận cơ bản về việc vận dụng các chuẩn mực kế
toán 14, 01 và 02. Chế độ kế toán hiện hành để làm rõ kế toán bán mặt hàng máy vi
tính trong Công Ty Cổ Phần Phát Triển Công Nghệ Nam Việt.
Về mặt thực tiễn: Qua khảo sát thực trạng kế toán bán mặt hàng máy vi tính tại
Công ty có những vướng mắc, tồn tại, đi sâu nghiên cứu các giải pháp góp phần hoàn
thiện kế toán bán hàng tại Công ty Nam Việt, góp phần phản ánh chính xác kết quả
kinh doanh của Công ty.
3. Phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Kế toán bán mặt hàng máy vi tính
Về không gian: Tại Công Ty Cổ Phần Phát Triển Công Nghệ Nam Việt
Về thời gian : Từ tháng 3/2011 – đến tháng 6/2011
Số liệu nghiên cứu trong đề tài : Số liệu quý 1 năm 2011
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Yến Lớp: Kế toán
K40DK21
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD:CN.Nguyễn Thu Hoài
CHƯƠNG I
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG TRONG
DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN TRONG KẾ TOÁN BÁN HÀNG
1.1.1. Khái niệm doanh thu bán hàng:
- Khái niệm về doanh thu: Theo chuẩn mức kế toán Việt Nam số 01: Doanh thu
là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế, toán phát sinh từ
các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng
vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản góp vốn của cổ đông hoặc chủ sở hữu. Doanh
thu phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp và

thường bao gồm: Doanh thu bán hàng hóa, doanh thu cung cấp dịch vụ,tiền lãi, cổ tức
và lợi nhuận được chia….
- Khái niệm về doanh thu bán hàng:
+ Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14: Doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong năm, phát sinh
từ các hoạt động tiêu thụ hàng hóa, sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp, được khách
hàng chấp nhận thanh toán.
+ Doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền thu được, hoặc sẽ thu được từ các giao
dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng hóa cung cấp dịch vụ
cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán ( nếu có)
( 9/10/2002 Bộ trưởng tài chính ban hành thông tư số 89/2003/TT-BTC hướng dẫn kế
toán thực hiện bốn chuẩn mực kế toán ban hành tại quyết định số 149/2001/QĐ-BTC
ngày 31/12/2002, trong đó có chuẩn mức số 02 và chuẩn mực số 14)
1.1.2. Khái niệm các khoản giảm trừ doanh thu:
Là các khoản phát sinh trong quá trình bán hàng, theo quy định cuối kỳ được trừ
vào doanh thu thực tế. Các khoản giảm trừ khỏi doanh thu bao gồm:
- Chiết khấu thương mại là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết hàng cho
khách hàng mua hàng với khối lượng lớn.
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Yến Lớp: Kế toán
K40DK21
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD:CN.Nguyễn Thu Hoài
- Hàng bị trả lại là số sản phẩm hàng hoá, dịch vụ, lao vụ đã tiêu thụ bị khách trả
lại do những nguyên nhân vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế, Hàng hoá bị
kém phẩm chất, không đúng chủng loại quy cách.
- Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ được người bán chấp nhận một cách đặc
biệt, do hàng hoá kém phẩm chất, không đúng quy cách trên hợp đồng.
1.1.3. Doanh thu thuần:
Doanh thu thuần là khoản doanh thu bán hàng sau khi đã trừ các khoản giảm trừ
doanh thu như: thuế tiêu thụ đặc biệt,thuế xuất khẩu,các khoản chiết khấu, giảm giá

hàng bán, doanh thu hàng bán bị trả lại . . . các khoản này cuối tháng sẽ kết chuyển
vào bên Nợ 511. sau khi xác định được doanh thu thuẩn sẽ kết chuyển Nợ TK511/ Có
TK911
1.1.4. Giá vốn hàng bán:
Là giá trị vốn thành phẩm, hàng hoá, dịch vụ xuất bán trong kỳ. Đối với doanh
nghiệp sản xuất đó là giá trị thực tế thành phẩm xuất kho. Đối với doanh nghiệp
thương mại giá vốn hàng bán bao gồm tổng giá trị mua hàng và các khoản chi phí mua
hàng.
1.2 ĐẶC ĐIỂM BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.2.1 Giá bán:
- Giá bán hàng hoá của doanh nghiệp được xác định trên nguyên tắc phải đảm
bảo bù đắp được giá vốn, chi phí đã bỏ ra đồng thời đảm bảo cho doanh nghiệp có một
khoản lợi nhuận định mức.
Trên nguyên tắc đó giá bán hàng hoá được xác định như sau:
Giá bán hàng hoá = Giá thực tế + Thặng số thương mại
Thặng số thương mại dùng để bù đắp chi phí và hình thành lợi nhuận, nó được
tình theo tỷ lệ % trên giá thực tế của hàng hoá tiêu thụ.
Như vậy: Giá bán hang hoá = Giá mua thực tế( 1+% Thặng số thương mại).
1.2.2 Phương thức bán hàng:
a. Bán buôn:
Bán buôn là phương thức bán mà kết thúc quá trình bán hàng, hàng hóa vẫn còn
trong lưu thông.
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Yến Lớp: Kế toán
K40DK21
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD:CN.Nguyễn Thu Hoài
Căn cứ vào địa điểm giao nhận và giao hàng, bán buôn được chia thành các hình
thức sau:
+ Bán buôn qua kho
Là bán buôn hàng hóa mà hàng bán được từ kho bảo quản của doanh nghiệp

(hàng hóa vận động từ kho của doanh nghiệp). Có hai hình thức bán buôn qua kho:
- Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: Theo hình thức này bên
mua đề cử đại diên đến kho của doanh nghiệp thương mại để nhận hàng. Doanh
nghiệp thương mại xuất kho hàng hóa, giao trực tiếp cho đại diện bên mua. Sau khi đại
diên bên mua nhận đủ hàng, đã thanh toán tiền hoặc chấp nhận nợ, hàng hóa được xác
định là tiêu thụ.
- Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng: Theo hình thức này, căn cứ vào
hợp đồng đã ký kết theo đơn đặt hàng, doanh nghiệp thương mại xuất kho hàng hóa,
bằng phương tiện vận tải của mình hoặc đi thuê ngoài, chuyển hàng giao cho bên mua
ở một địa điểm thỏa thuận. Hàng hóa chuyển bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp thương mại. Hàng hóa này được xác định là tiêu thụ khi nhận được tiền do bên
mua thanh toán hoặc có giấy báo có của bên mua và chấp nhận thanh toán. Chí phí vận
chuyển do doanh nghiệp thương mại chịu hay bên mua chịu là do sự thỏa thuận của
hai bên. Nếu doanh nghiệp thương mại chịu thì tính vào chi phí bán hàng, nếu bên mua
chịu thì sẽ tính vào khoản phải thu của khách hàng.
+ Bán buôn vận chuyển thẳng
Theo hình thức này, doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng, nhận hàng
mua, không đưa về qua kho mà chuyển bán thẳng cho bên mua thứ ba. Phương thức
này có thể thực hiện theo hai hình thức:
- Bán hàng vận chuyển thẳng theo hình thức giao trực tiếp(còn gọi là hình thức
giao tay ba)
Theo hình thức này doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng, nhận hàng mua
và giao trực tiếp cho đại diên bên mua tại kho người bán. Sau khi giao hàng, đại diện
của bên mua ký nhận đủ hàng, bên mua đã thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận nợ,
hàng hóa được xác nhận là tiêu thụ.
- Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức gửi hàng
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Yến Lớp: Kế toán
K40DK21
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD:CN.Nguyễn Thu Hoài

Theo hình thức này, doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng, nhận hàng
mua, bằng phương tiện vân tải của mình thuê ngoài chuyển hàng đến giao cho bên
mua ở một địa điểm đã được thỏa thuận. Hàng hóa chuyển bán trong trường hợp này
vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thương mại. Khi nhận được tiền của bên
mua thanh toán hoặc giấy báo có của bên mua đã nhận được hàng và chấp nhận thanh
toán thì hàng được xác nhận là tiêu thụ.
b. Bán lẻ:
là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc các tổ chức kinh tế
hoặc các đơn vị tập thể mua về để tiêu dùng nội bộ.
Phương thức này thường có 4 hình thức:
- Hình thức bán hàng thu tiền tập chung
Theo hình thức này việc thu tiền của người mua và giao hàng cho người mua
tách rời nhau. Mỗi quầy có một nhân viên thu tiền làm nhiệm vụ thu tiền của khách,
viết hóa đơn hoặc tích sao kê cho khách để khách đến nhận hàng ở quầy do nhân viên
bán hàng giao. Hết ca, hết ngày bán hàng, nhân viên bán hàng căn cứ vào hóa đơn, tích
giao hàng cho khách hoặc kiểm kê hàng hóa hàng tồn quầy để xác đinh số lượng hàng
đã bán trong ngày, trong ca và lập báo cáo bán hàng. Nhân viên thu tiền nộp hàng cho
thủ quỹ và làm giấy nộp tiền.
- Hình thức bán hàng thu tiền trực tiếp
Theo hình thức này, nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền và giao hàng cho
khách.Hết ca, hết ngày bán hàng nhân viên phải kiểm kê kiểm tra hàng hóa tồn quầy
xác định số hàng đã bán được trong ca, trong ngày để lập báo cáo bán hàng đồng thời
lập giấy nộp tiền và nộp cho thủ quỹ.
- Hình thức bán hàng tự phục vụ
Theo hình thức này, khách hàng tự chọn lấy hàng hóa sau đó mang đến bộ phận
thu tiền để thanh toán tiền hàng. Nhân viên thu tiền sẽ lập hóa đơn bán hàng và thu
tiền của khách hàng
- Hình thức bán trả góp
Theo hình thức này, người mua được trả tiền mua hàng thành nhiều lần trong
một thời gian nhất định và người mua phải trả tiền cho doanh nghiệp một số tiền lớn

hơn số tiền giá bán trả tiền ngay một lần.
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Yến Lớp: Kế toán
K40DK21
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD:CN.Nguyễn Thu Hoài
c. Phương thức bán hàng đại lý:
Là phương thức bán hàng mà trong đó doanh nghiệp thương mại giao hàng cho
cơ sở nhận bán đại lý, ký gửi để doanh nghiệp này trực tiếp bán hàng. Sau khi bán
được hàng cơ sở đại lý thanh toán tiền hàng cho doanh nghiệp thương mại và được
hưởng một khoản tiền gọi là hoa hồng đại lý. Số hàng chuyển giao cho cơ sở đại lý
vẫn thuộc quyền của doanh nghiệp thương mại, đến khi nào cơ sở đại lý thanh toán
tiền hoặc chấp nhận thanh toán tiền thì nghiệp vụ bán hàng mới hoàn thành. (Theo kế
toán tài chính doanh nghiệp TM của Trường DHTM)
1.2.3 Phương Thức Thanh Toán:
Sau khi giao hàng cho bên mua được chấp nhận thanh toán thì bên bán có thể
nhận tiền hàng theo nhiều phương thức khác nhau tuỳ thuộc vào sự tín nhiệm, thoả
thuận giữa hai bên mà lựa chọn phương thức thanh toán cho phù hợp. Hiện nay các
doanh nghiệp thương mại thường áp dụng các phuơng thức thanh toán sau:
- Phương thức thanh toán trực tiếp
- Phương thức thanh toán chậm trả
* Phương thức thanh toán trực tiếp: Là phương thức thanh toán mà quyển sở
hữu về tiền tệ sẽ được chuyển từ người mua sang người bán ngay sau khi quyền sở
hữu hàng hoá bị chuyển giao. Thanh toán trực tiếp có thể bằng tiền mặt, ngân phiếu,
séc hoặc có thể bằng hàng hoá (Nếu bán theo phương thức hàng đổi hàng). Ở phương
thức này sự vận động của hàng hoá gắn liền với sự vận động của tiền tệ.
* Phương thức thanh toán chậm trả: Là phương thức thanh toán mà quyền sở
hữu về tiền tệ sẽ được chuyển giao sau một khoảng thời gian so với thời điểm chuyển
quyền sở hữu hàng hoá. Do đó hình thành công nợ phải thu của khách hàng. Nợ phải
thu cần được hạch toán quản lý chi tiết cho từng đối tượng phải thu và ghi chép theo
từng lần thanh toán. Ở hình thức này sự vận động của hàng hoá và tiền tệ có khoảng

cách về không gian và thời gian.
1.3 KẾ TOÁN BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI THEO
CHUẨN MỰC KẾ TOÁN VIỆT NAM (VAS)
1.3.1 Chuẩn mực số 01
Chuẩn mực chung:(Ban hành và công bố theo Quyết định số 165/2002/QĐ-
BTC ngày 31 tháng 12 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Yến Lớp: Kế toán
K40DK21
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD:CN.Nguyễn Thu Hoài
- Các nguyên tắc kế toán cơ bản
Cơ sở dồn tích
03. Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp liên quan đến tài sản, nợ
phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được ghi sổ kế toán vào thời
điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực tế chi tiền hoặc
tương đương tiền. Báo cáo tài chính lập trên cơ sở dồn tích phản ảnh tình hình tài
chính của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và tương lai.
Hoạt động Liên tục
04. Báo cáo tài chính phải được lập trên cơ sở giả định là doanh nghiệp đang hoạt
động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh bình thường trong tương lai gần,
nghĩa là doanh nghiệp không có ý định cũng như không buộc phải ngừng hoạt động
hoặc phải thu hẹp đáng kể quy mô hoạt động của mình. Trường hợp thực tế khác với
giả định hoạt động liên tục thì báo cáo tài chính phải lập trên một cơ sở khác và phải
giải thích cơ sở đã sử dụng để lập báo cáo tài chính.
Giá gốc
05. Tài sản phải được ghi nhận theo giá gốc. Giá gốc của tài sản được tính theo
số tiền hoặc khoản tương đương tiền đã trả, phải trả hoặc tính theo giá trị hợp lý của
tài sản đó vào thời điểm tài sản được ghi nhận. Giá gốc của tài sản không được thay
đổi trừ khi có quy định khác trong chuẩn mực kế toán cụ thể.
Phù hợp

06. Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau. Khi ghi nhận một
khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên quan đến việc
tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh thu gồm chi phí của kỳ tạo ra doanh
thu và chi phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải trả nhưng liên quan đến doanh thu
của kỳ đó.
Nhất quán
07. Các chính sách và phương pháp kế toán doanh nghiệp đã chọn phải được áp
dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm. Trường hợp có thay đổi chính sách
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Yến Lớp: Kế toán
K40DK21
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD:CN.Nguyễn Thu Hoài
và phương pháp kế toán đã chọn thì phải giải trình lý do và ảnh hưởng của sự thay đổi
đó trong phần thuyết minh báo cáo tài chính.
Thận trọng
08. Thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần thiết để lập các ước tính
kế toán trong các điều kiện không chắc chắn. Nguyên tắc thận trọng đòi hỏi:
a/ Phải lập các khoản dự phòng nhưng không lập quá lớn;
b/ Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập;
c/ Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí;
d/ Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về khả
năng thu được lợi ích kinh tế, còn chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng về
khả năng phát sinh chi phí.
1.3.2 Chuẩn mực số 02 " hàng tồn kho".
Chuẩn mực được ban hành và công bố theo quyết định số 149/2001/QĐ-BTC
ngày 31/12/2001 của bộ trưởng Bộ Tài Chính
* Hàng tồn kho được ghi nhận theo nguyên tắc giá gốc.
* Có bốn phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho:
- Phương pháp tính theo giá đích danh : Được áp dụng đối với doanh nghiệp
có ít loại hàng hoặc ổn định và nhận diện được.

- Phương pháp tính bình quân gia quyền: Giá trị của từng loại hàng tồn kho
được tính theo giá trị trung bình của từng mặt hàng tồn kho tương tự đầu kỳ và giá trị
từng loại hàng tồn kho được mua hoặc được sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có
thể được tính theo thời kỳ hoặc mỗi khi nhập một lô hàng về, phụ thuộc vào tình hình
của doanh nghiệp.
- Phương pháp nhập trước xuất trước(FIFO): Phương pháp này được áp dụng
dựa trên giả định là hàng tồn kho được mua trước hoặc được sản xuất trước, và hàng
tồn cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần tới thời điểm cuối kỳ. Theo
phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá trị của lô hàng nhập kho
ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị hàng tồn kho được tính theo giá của hàng
nhập kho ở gần thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ hàng còn tồn kho.
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Yến Lớp: Kế toán
K40DK21
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD:CN.Nguyễn Thu Hoài
- Phương pháp nhập sau xuất trước(LI FO): Phương pháp này dựa trên giả
định là hàng tồn kho được mua sau hoặc sản xuất sau thì được xuất trước, hàng tồn
kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trước đó. Theo phương
pháp này thì giá trị hàng tồn kho được tính theo giá của lô hàng nhập lần sau hoặc gần
sau cùng, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc
gần đầu kỳ còn tồn kho.
1.3.3 Nội dung chuẩn mực kế toán số 14 “ Doanh thu và thu nhập khác”
Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và
phương pháp kế toán doanh thu và thu nhập khác, gồm: các loại doanh thu, thời điểm
ghi nhận doanh thu, phương pháp kế toán doanh thu và thu nhập khác làm cơ sở ghi sổ
kế toán và lập báo cáo tài chính.
* Xác định doanh thu: Theo VAS số 14, đoạn 05, 06, 07, 08 (Ban hành và công
bố theo QĐ số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ tài
chính)
- Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu được.

-Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thỏa thuận giữa DN với bên
mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị hợp lý của các khoản đã
thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ các khoản chiết khấu thương mại, chiết khấu
thanh toán, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại.
- Đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền không được nhận ngay thì doanh
thu được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản sẽ thu được
trong tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu theo tỷ lệ lãi suất
hiện hành. Giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu có thể nhỏ hơn giá trị danh
nghĩa sẽ thu được trong tương lai.
- Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ tương tự
về bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là một giao dịch tạo ra doanh
thu.
- Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ khác
không tương tự thì việc trao đổi đó được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu. Trường
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Yến Lớp: Kế toán
K40DK21
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD:CN.Nguyễn Thu Hoài
hợp này, doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận
về, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm.
Khi không xác định được giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận về thì doanh
thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ đem trao đổi, sau khi
điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm.
Doanh thu được ghi nhận theo giá bán hàng hóa. Giá bán hàng hóa của doanh
nghiệp được xác định trên nguyên tắc phải đảm bảo bù đắp được giá vốn, chi phí bỏ đã
bỏ ra đồng thời đảm bảo cho doanh nghiệp có được khoản lợi nhuận định mức. Trên
nguyên tắc đó, giá bán được xác định như sau;
Giá bán hàng hóa = Giá mua thực tế + Thặng số thương mại
Hoặc: Giá bán hàng hóa = Giá mua thực tế * ( 1 + % Thặng số thương mại)
* Ghi nhận doanh thu: Theo VAS 14, đoạn 10: Doanh thu bán hàng được ghi

nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả năm điều kiện sau:
- DN đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản
phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
- DN không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa
hoặc quyền kiểm soát hàng hóa
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- DN đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Tại đoạn 11, 12, 13 quy định rằng:
DN phải xác định thời điểm chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu hàng hóa cho người mua trong những trường hợp cụ thể. Trong hầu hết
các trường hợp, thời điểm chuyển giao phần lớn rủi ro trùng với thời điểm chuyển giao
lợi ích gắn liền với quyền sở hữu hợp pháp hoặc quyền kiểm soát hàng hóa cho người
mua.
Trường hợp DN vẫn còn chịu phần lớn rủi ro gắn liền với quyền sở hữu hàng hóa
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Yến Lớp: Kế toán
K40DK21
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD:CN.Nguyễn Thu Hoài
thì giao dịch không được coi là hoạt động bán hàng và doanh thu không được ghi
nhận. DN còn phải chịu rủi ro gắn liền với quyền sở hữu hàng hóa dưới nhiều hình
thức khác nhau như:
- DN còn phải chịu trách nhiệm để đảm bảo cho tài sản được hoạt động bình
thường mà việc này không nằm trong các điều khoản bảo hành thông thường.
- Khi việc thanh toán tiền bán hàng còn chưa chắc chắn vì phụ thuộc vào người
mua hàng đó.
- Khi hàng hóa được giao còn chờ lắp đặt và việc lắp đặt nó là một phần quan
trọng của hợp đồng mà DN chưa hoàn thành.
- Khi người mua có quyền hủy bỏ việc mua hàng vì một lý do nào đó nếu trong
hợp đồng mua bán và DN chưa chắc chắn về khả năng hàng bán có bị trả lại hay

không.
Nếu DN chỉ còn phải chịu một phần rủi ro gắn liền với quyền sở hữu hàng hóa
thì việc bán hàng được xác định và doanh thu được ghi nhận. Ví dụ, DN còn nắm giữ
giấy tờ về quyền sở hữu hàng hóa chỉ để đảm bảo sẽ nhận được đủ các khoản thanh
toán.
1.4 KẾ TOÁN BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI THEO
CHẾ DỘ KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP HIỆN HÀNH.
1.4.1 Chứng từ sử dụng:
Áp dụng chế độ kế toán cho doanh nghiệp vừa và nhỏ theo quyết định số
48/2006-BTC ngày 14/9/2006 của bộ trưởng BTC.
+ Hợp đồng cung cấp, Hợp đồng mua bán, Giấy cam kết.
+ Hoá đơn GTGT áp dụng với doanh nghiệp tính thuế theo phương pháp khấu
trừ.
+ Hoá đơn bán hàng thông thường áp dụng với các doanh nghiệp tính thuế
theo phương pháp trực tiếp.
+ Phiếu xuất kho, phiếu nhập kho.
+ Bảng tổng hợp số lượng nhập, xuất, tồn.
+ Bảng kê bán lẻ.
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Yến Lớp: Kế toán
K40DK21
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD:CN.Nguyễn Thu Hoài
+ Phiếu thu, phiếu chi.
+ Giấy báo nợ, giấy báo có của ngân hàng.
+ Hoá đơn GTGT hàng trả lại, hàng giảm giá.
+ Bảng kê thanh toán.
1.4.2 Tài khoản sử dụng:
* TK 511 “ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”: Tài khoản này dùng để
phản ánh tổng doanh thu bán hàng thực tế, các khoản giảm trừ doanh thu và xác định
doanh thu thuần trong kỳ của DN.

Kết cấu và nội dung phản ánh của TK511
Bên Nợ:
- Số thuế tiêu thụ đặc biệt, hoặc thuế xuất khẩu phải nộp tính trên doanh thu bán
hàng thực tế của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng và đã được
xác định là đã bán trong kỳ kế toán;
- Số thuế GTGT phải nộp của doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương
pháp trực tiếp.
- Doanh thu hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ;
- Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ;
- Khoản chiết khấu thương mại kết chuyển cuối kỳ;
- Kết chuyển doanh thu thuần vào Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”.
Bên Có:
Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu tư và cung cấp dịch vụ của
doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế toán.
Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 511 có 5 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 5111 - Doanh thu bán hàng hoá: Phản ánh doanh thu và doanh thu
thuần của khối lượng hàng hoá đã được xác định là đã bán trong một kỳ kế toán của
doanh nghiệp.
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Yến Lớp: Kế toán
K40DK21
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD:CN.Nguyễn Thu Hoài
Tài khoản này chủ yếu dùng cho các ngành kinh doanh hàng hoá, vật tư, lương
thực ,. . .
- Tài khoản 5112 - Doanh thu bán các thành phẩm: Phản ánh doanh thu và
doanh thu thuần của khối lượng sản phẩm (Thành phẩm, bán thành phẩm) đã được xác
định là đã bán trong một kỳ kế toán của doanh nghiệp.
Tài khoản này chủ yếu dùng cho các doanh nghiệp sản xuất vật chất như: Công
nghiệp, nông nghiệp, lâm nghiệp, xây lắp, ngư nghiệp, lâm nghiệp,. . .

- Tài khoản 5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ: Phản ánh doanh thu và doanh
thu thuần của khối lượng dịch vụ đã hoàn thành, đã cung cấp cho khách hàng và đã
được xác định là đã bán trong một kỳ kế toán.
Tài khoản này chủ yếu dùng cho các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ như: Giao
thông vận tải, bưu điện, du lịch, dịch vụ công cộng, dịch vụ khoa học, kỹ thuật, dịch
vụ kế toán, kiểm toán,. . .
- Tài khoản 5114 - Doanh thu trợ cấp, trợ giá: Dùng để phản ánh các khoản
doanh thu từ trợ cấp, trợ giá của Nhà nước khi doanh nghiệp thực hiện các nhiệm vụ
cung cấp sản phẩm, hàng hoá và dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nước.
- Tài khoản 5117 - Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư: Tài khoản này
dùng để phản ánh doanh thu cho thuê bất động sản đầu tư và doanh thu bán, thanh lý
bất động sản đầu tư.
*Tài khoản 632 “ Giá vốn hàng bán” tài khoản này dùng để phản ánh trị giá vốn của
sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, BĐS đầu tư, giá thành sản xuất của sản phẩm đã bán
trong kỳ.
Kết cấu và nội dung của TK632
1. Trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai
thường xuyên:
Bên Nợ:
+ Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã bán trong kỳ;
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Yến Lớp: Kế toán
K40DK21
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD:CN.Nguyễn Thu Hoài
+ Chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công vượt trên mức bình thường và chi
phí sản xuất chung cố định không phân bổ được tính vào giá vốn hàng bán trong kỳ;
+ Các khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi thường do
trách nhiệm cá nhân gây ra;
+ Chi phí xây dựng, tự chế TSCĐ vượt trên mức bình thường không được tính
vào nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng, tự chế hoàn thành;

+ Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho (Chênh lệch giữa số dự phòng
giảm giá hàng tồn kho phải lập năm nay lớn hơn số dự phòng đã lập năm trước chưa
sử dụng hết).
Bên Có:
- Kết chuyển giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã bán trong kỳ sang Tài
khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”;
- Kết chuyển toàn bộ chi phí kinh doanh BĐS đầu tư phát sinh trong kỳ để xác
định kết quả hoạt động kinh doanh;
- Khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính (Chênh
lệch giữa số dự phòng phải lập năm nay nhỏ hơn số đã lập năm trước);
- Trị giá hàng bán bị trả lại nhập kho.
Tài khoản 632 không có số dư cuối kỳ.
Ngoài ra còn sử dụng các tài khoản khác như:
Các khoản giảm trừ doanh thu
+ Tài khoản 521: Chiết khấu thương mại
+ Tài khoản 531: Hàng bán bị trả lại
+ Tài khoản 532: Giảm giá hàng bán
Tài khoản 157 “ Hàng gửi đi bán”
Tàì khoản 131 “ Phải thu khách hàng”
Các tài khoản: TK111, TK112, TK138, TK338, TK333, TK641
1.4.3 Trình tự kế toán:
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Yến Lớp: Kế toán
K40DK21
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD:CN.Nguyễn Thu Hoài
Trường hợp doanh nghiệp tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ
a. Kế toán bán buôn hàng hóa:
- Khi xuất kho bán hàng hóa
+ Căn cứ vào hóa đơn GTGT, kế toán ghi nhận doanh thu của hàng bán, ghi
Nợ TK tiền mặt (111), tiền gửi ngân hàng (112), phải thu của khách hàng

(131) theo giá thanh toán của hàng hóa ( Giá bán đã có thuế GTGT),
Có TK doanh thu (511) theo giá chưa có thuế GTGT
có TK thuế GTGT đầu ra (3331)
+ Căn cứ và phiếu xuất kho, kế toán phản ánh giá vốn của hàng bán ghi
Nợ TK giá vốn hàng bán (632) theo trị giá của hàng hóa thực tế xuất kho
Có TK hàng hóa (156)
+ Hàng hóa mà có bao bì đính kèm tính giá riêng, kế toán ghi
Nợ TK tiền mặt, tiền gửi, phải thu của khách hàng theo giá bao bì đã có thuế
Có TK công cụ, dụng cụ (153) theo trị giá thực tế xuất kho của bao bì
Có TK thuế GTGT của bao bì (3331)
- Khi xuất hàng gửi đi bán:
+ Căn cứ vào phiếu xuất kho, phản ánh giá trị thực tế của hàng gửi đi bán, ghi
Nợ TK hàng gửi đi bán (157) theo trị giá thực tế của hàng gửi bán
Có TK hàng hóa (156).
+ Nếu có bao bì đi kèm với hàng gửi bán tính giá riêng thì trị giá của bao bì được, ghi
Nợ TK phải thu khác (1388) theo trị giá bao bì theo giá xuất kho
Có TK công cụ, dụng cụ (1532)
Nếu phát sinh trong quá trình gửi bán:
+ Trường hợp doanh nghiệp chịu ghi
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Yến Lớp: Kế toán
K40DK21
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD:CN.Nguyễn Thu Hoài
Nợ TK chi phí bán hàng (641) theo chi phí chưa có thuế
Nợ TK thuế GTGT đầu vào được khấu trừ (1331)
Có TK tiền mặt, tiền gửi, phải thu khách hàng theo giá thanh toán.
+ Trường hợp chi phí gửi hàng bên mua chịu nhưng doanh nghiệp trả hộ ghi
Nợ TK phải thu khác (1388) theo tổng giá thanh toán có thuế GTGT,
Có TK tiền mặt (111), tiền gửi (112), phải thu của khách hàng (131).
Khi hàng gửi bán được xác định là tiêu thụ, đã thỏa mãn điều kiện ghi nhận doanh thu

+ Kế toán phản ánh doanh thu bán hàng ghi
Nợ TK tiền mặt (111), tiền gửi (112), phải thu của khách hàng (131) theo giá bán đã
có thuế GTGT,
Có TK doanh thu bán hàng (511) theo giá bán chưa có thuế GTGT,
Có TK: Thuế GTGT đầu ra (3331)
+ Kết chuyển giá vốn của hàng gửi bán đã được xác định là tiêu thụ: ghi
Nợ TK Giá vốn của hàng gửi bán (632),
Có TK hàng gửi đi bán (157)
+ Nếu lô hàng gửi bán được xác định là tiêu thụ có bao bì đi kèm tính giá riêng:ghi
Nợ TK tiền mặt, tiền gửi, phải thu khách hàng (111, 112, 131) theo giá bán đã có thuế
Có TK phải thu khác (138) theo trị giá xuất kho của bao bì không có thuế GTGT
Có TK 333(3331): Thuế GTGT đầu ra( nếu có)
+ Thu hồi tiền chi phí trả thay nếu có, ghi. Nợ TK tiền mặt, tiền gửi, phải thu của
khách hàng (111, 112, 131), Có TK phải thu khác (138).
* Các trường hợp phát sinh trong quá trình bán buôn:
- Chiết khấu thanh toán:
Khi thanh toán có phát sinh khoản chiết khấu thanh toán cho khách hàng do khách
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Yến Lớp: Kế toán
K40DK21
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD:CN.Nguyễn Thu Hoài
hàng thanh toán tiền hàng sớm trước thời hạn ghi trong hợp đồng, phù hợp với chính
sách bán hàng doanh nghiệp đã quy định, kế toán ghi
Nợ TK chi phí tài chính (635) theo số chiết khấu khách hàng được hưởng,
Nợ TK tiền mặt (111), tiền gửi ngân hàng (112) theo số tiền thu thực của khách hàng,
Có TK phải thu của khách hàng (131) theo số phải thu.
- Chiết khấu thương mại:
+ Khi bán buôn có phát sinh CKTM giảm trừ cho khách thì kế toán ghi
Nợ TK CKTM (521) theo số chiết khấu cho khách hàng,
Nợ TK thuế GTGT phải nộp (3331) tính trên khoản chiết khấu đồng thời ghi

Có TK tiền mặt (111), tiền gửi (112) hoặc phải thu của khách hàng (131) theo
tổng số giảm trừ.
- Giảm giá hàng bán:
+ Khi có chứng từ xác định khoản giảm giá hàng bán cho người mua về số lượng hàng
hóa đã bán do kém chất lượng, phẩm chất, sai quy cách, hợp đồng thì kế toán ghi
Nợ TK giảm giá hàng bán (5213) theo giá bán chưa có thuế GTGT,
Nợ TK thuế GTGT phải nộp (3331) tính thep trên giá trị hàng bị giảm giá, ghi
Có tiền mặt (111), tiền gửi (112), hoặc phải thu khách hàng.
- Hàng bán bị trả lại:
+ Khi phát sinh hàng bán bị trả lại kế toán phản ánh doanh thu hàng bán bị trả lại, ghi
Nợ TK hàng bán bị trả lại (531) theo giá bán hàng bị trả lại,
Nợ TK thuế GTGT phải nộp (3331) tính trên giá trị hàng bị trả lại,
Có TK liên quan theo giá thanh toán của hàng bị trả lại.
+ Khi đơn vị chuyển hàng về nhập kho, kế toán ghi
Nợ TK hàng hóa (156)
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Yến Lớp: Kế toán
K40DK21
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD:CN.Nguyễn Thu Hoài
Có TK giá vốn (632) theo giá vốn của hàng bị trả lại.
+ Nếu đơn vị chưa chuyển về nhập kho, kế toán ghi
Nợ TK hàng gửi đi bán (157),
Có TK giá vốn (632) theo giá vốn của hàng bị trả lại
* Kế toán thừa thiếu trong quá trình bán:
Khi phát sinh hàng thiếu trong quá trình gửi bán chưa rõ nguyên nhân, kế toán chỉ
phản ánh doanh thu theo số tiền bên mua chấp nhận thanh toán, kế toán ghi, Nợ TK
hàng thiếu chưa rõ nguyên nhân (1381), đồng thời ghi giảm TK hàng gửi bán theo trị
giá hàng hóa thiếu.
Khi phát sinh thừa hàng trong quá trình gửi bán chưa xác định được nguyên nhân, kế
toán chỉ phản ánh doanh thu theo hóa đơn bên mua đã chấp nhận thanh toán, ghi

Nợ TK hàng gửi bán (157),
Có TK hàng thừa chưa xác định rõ nguyên nhân (3381) theo trị giá hàng thừa.
b. Kế toán bán lẻ hàng hóa
+ Hàng ngày hoặc định kỳ, khi nhận được bảng kê bán lẻ hàng hóa của mậu dịch viên.
Kế toán xác định giá bán chưa thuế, thuế GTGT đầu ra của hàng hóa đã tiêu thụ.
Trường hợp số tiền mậu dịch viên thực nộp phù hợp với doanh số bán ra thì kế toán
tiến hành ghi
Nợ TK tiền mặt (111) theo tổng giá thanh toán
Có TK doanh thu (511) theo giá bán chưa có thuế GTGT
Có TK thuế GTGT phải nộp (3331) tính trên giá bán.
+ Trường hợp số tiền mậu dịch viên thực nộp nhỏ hơn trên bảng kê bán lẻ hàng hóa thì
mâuh dịch viên phải bồi thường, kế toán ghi
Nợ TK tiền mặt (111)
Nợ TK phải thu khác (1388) số tiền mậu dịch viên phải nộp thiếu
Có TK doanh thu theo giá bán chưa thuế GTGT
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Yến Lớp: Kế toán
K40DK21
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD:CN.Nguyễn Thu Hoài
Có TK thuế GTGT phải nộp.
+ Trường hợp số tiền mậu dịch viên thực nộp lớn hơn doanh số ghi trên bảng kê bán lẻ
hàng hóa thì khoản thừa được hạch toán vào thu nhập khác của doanh nghiệp, ghi
Nợ TK tiền mặt theo số tiền mậu dịch viên thực nộp
Có TK doanh thu theo giá bán chưa thuế GTGT
Có TK thuế GTGT phải nộp, ghi Có TK thu nhập khác (711) theo số tiền thừa
+ Kế toán xác định giá vốn hàng bán trong kỳ ghi
Nợ TK giá vốn hàng bán (632),
Có TK hàng hóa (156).
c. Kế toán nghiệp vụ bán đại lý
c.1. Với đơn vị giao đại lý

- Khi đơn vị giao hàng cho cơ sở nhận đại lý kế toán ghi
Nợ TK hàng gửi bán (157)
Có TK hàng hóa (156) theo giá thực tế xuất kho
- Khi hàng hóa gửi được bán, doanh nghiệp phản ánh doanh thu, giá vốn và những chi
phí phát sinh liên quan tương tự như bán buôn.
- Khi nhận được bảng thanh toán hàng bán đại lý, ký gửi do cơ sở nhận đại lý lập và
các chứng từ thanh toán, kế toán phản ánh doanh thu, hoa hồng đại lý dành cho bên
nhận đại lý:
+ Trường hợp bên nhận đại lý đã khấu trừ tiền hoa hồng, kế toán ghi
Nợ TK tiền mặt, tiền gửi theo số tiền thực nhận theo giá thanh toán
Nợ TK chi phí bán hàng (641) theo số hoa hồng đại lý chưa có thuế GTGT
Có TK doanh thu (511) theo giá bán chưa có thuế GTGT
Có TK thuế GTGT đầu ra 333(3331) nếu có.
+ Trường hợp hoa hồng đại lý trả theo định kỳ, kế toán ghi
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Yến Lớp: Kế toán
K40DK21
25

×