Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

Kế toán bán thiết bị tin học tại Công ty TNHH Tin học và Thương mại Hồng Cơ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (235.92 KB, 33 trang )

Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán - Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
1.1.Tính cấp thiết của đề tài
Bán hàng là một khâu quan trọng trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp.
Bán hàng đóng vai trò rất quan trọng không chỉ đối với bản thân mỗi doanh nghiệp mà
với cả sự phát triển chung của toàn bộ nền kinh tế xã hội. Vậy vấn đề đặt ra là phải
làm thế nào để thực hiện tốt quá trình bán hàng, rút ngắn thời gian luân chuyển hàng
hóa từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. Một trong những biện pháp
được coi là tích cực đó là tổ chức tốt công tác kế toán bán hàng. Đây được coi là nội
dung đòi hỏi phải tuân thủ các nguyên tắc, chuẩn mực kế toán hiện hành tạo sự đồng
bộ trong việc thực thi các quyết định của Bộ Tài chính.
Tuy nhiên hệ thống chuẩn mực vẫn đang trong giai đoạn bổ sung và hoàn thiện
nên cũng không thể tránh khỏi những thiếu sót gây khó khăn cho người sử dụng. Đối
với nội dung kế toán bán hàng,việc áp dụng các chuẩn mực kế toán Việt nam: VAS 02
“Hàng tồn kho”; VAS 14 “Doanh thu và thu nhập khác”, VAS 21 “Trình bày BCTC”,
… mặc dù đã tạo ra khung hành lang pháp lý quan trọng cho việc hạch toán doanh thu
bán hàng, xác định giá vốn hàng bán và trình bày thông tin trên BCTC song việc vận
dụng các chuẩn mực này vẫn còn nhiều bất cập cần được hướng dẫn và hoàn thiện cho
phù hợp với yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
Qua thời gian thực tập tại Công ty TNHH Tin học và Thương mại Hồng Cơ, em
nhận thấy công ty vẫn còn tồn tại một số vấn đề về kế toán bán hàng như: ghi nhận và
xác định doanh thu theo từng phương thức bán hàng của từng nhóm hàng; phương
pháp kế toán các khoản chiết khấu thương mại; lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
và dự phòng nợ phải thu khó đòi; về tài khoản sử dụng, sổ kế toán còn nhiều bất cập,
chưa phù hợp với quy định của chế độ kế toán hiện hành;…
Như vậy,công tác hạch toán kế toán bán hàng đang là vấn đề rất cấp thiết và cần
phải giải quyết để hoàn thiện hơn góp phần đắc lực trong hoạt động bán hàng của mỗi
doanh nghiệp, cung cấp thông tin nhanh chóng để từ đó các nhà quản trị phân tích
đánh giá lựa chọn phương án đầu tư có hiệu quả.
GVHD: Th.s Nguyễn Thị Hà SV: Lương Thị Xuân Quý - HK1E
1


Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán - Chuyên đề tốt nghiệp
1.2.Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài
Dựa trên tính cấp thiết được phân tích ở mục 1.1, xuất phát từ thực trạng kế
toán bán hàng tại Công ty TNHH Tin học và Thương mại Hồng Cơ và sự hướng dẫn
nhiệt tình của Th.S Nguyễn Thị Hà, em xin nghiên cứu đề tài chuyên đề:
“Kế toán bán thiết bị tin học tại Công ty TNHH Tin học và Thương mại
Hồng Cơ”.
Chuyên đề đi sâu nghiên cứu những vấn đề lý luận về kế toán bán hàng và
nghiên cứu thực trạng kế toán bán thiết bị tin học tại Công ty TNHH Tin học và
Thương mại Hồng Cơ. Qua nghiên cứu, chuyên đề giúp công ty tuân thủ các chuẩn
mực và chế độ kế toán hiện hành về kế toán bán hàng, từ đó đề xuất các giải pháp
hoàn thiện kế toán bán thiết bị tin học tại công ty.
1.3.Mục tiêu nghiên cứu
Em nghiên cứu đề tài trên với mục đích hệ thống hóa lý luận và đưa ra giải
pháp hoàn thiện kế toán bán thiết bị tin học. Đồng thời, thông qua tìm hiểu thực trạng
kế toán bán hàng tại công ty để phát hiện ra những ưu điểm và những bất cập, từ đó đề
xuất các giải pháp nhằm khắc phục những bất cập trên giúp công tác kế toán tại công
ty trở thành công cụ quản lý tài chính đắc lực.
1.4.Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu về kế toán nghiệp vụ bán thiết bị tin học tại Công ty
TNHH Tin học và Thương mại Hồng Cơ có trụ sở chính tại: Số 9 lô 11B, khu ĐTM
Trung Yên, Trung Hoà, Cầu Giấy, Hà Nội. Số liệu nghiên cứu được công ty cung cấp
vào quý I năm 2011. Đề tài chỉ giới hạn ở mặt hàng là thiết bị tin học còn các sản
phẩm khác không thuộc đối tượng nghiên cứu của đề tài.
1.5.Một số khái niệm cơ bản và nội dung kế toán bán hàng trong doanh nghiệp
1.5.1.Một số khái niệm, định nghĩa
Theo VAS 14, đoạn 3 (Ban hành và công bố theo Quyết định số 149/2001/QĐ-
BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính):
- Doanh thu: Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ
kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh

nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu
GVHD: Th.s Nguyễn Thị Hà SV: Lương Thị Xuân Quý - HK1E
2
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán - Chuyên đề tốt nghiệp
- Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua hàng với khối lượng lớn.
- Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém phẩm
chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
- Giá trị hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu
thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán
- Chiết khấu thanh toán: Là khoản tiền người bán giảm trừ cho người mua, do
người mua thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn theo hợp đồng.
1.5.2.Nội dung kế toán bán hàng trong hệ thống chuẩn mực kế toán Viêt Nam
1.5.2.1.Theo VAS 14 “Doanh thu và thu nhập khác”
* Xác định doanh thu
Theo chuẩn mực kế toán số 14, đoạn 05, 06, 07, 08 (Ban hành và công bố theo QĐ
số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ tài chính)
- Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu được.
- Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thỏa thuận giữa DN với
bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị hợp lý của các khoản
đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ các khoản chiết khấu thương mại, chiết khấu
thanh toán, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại.
- Đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền không được nhận ngay thì
doanh thu được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản sẽ thu
được trong tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu theo tỷ lệ lãi
suất hiện hành. Giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu có thể nhỏ hơn giá trị
danh nghĩa sẽ thu được trong tương lai.
- Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ tương
tự về bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là một giao dịch tạo ra
doanh thu.

Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ khác
không tương tự thì việc trao đổi đó được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu. Trường
hợp này, doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận
về, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm.
GVHD: Th.s Nguyễn Thị Hà SV: Lương Thị Xuân Quý - HK1E
3
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán - Chuyên đề tốt nghiệp
Khi không xác định được giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận về thì doanh
thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ đem trao đổi, sau khi
điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm.
* Ghi nhận doanh thu.
Theo VAS 14, đoạn 10: Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa
mãn tất cả năm (5) điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu
hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
* Xác định dự phòng phải thu khó đòi.
Tại đoạn 14, VAS 14: Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đảm bảo là doanh
nghiệp nhận được lợi ích kinh tế từ giao dịch. Trường hợp lợi ích kinh tế từ giao dịch
bán hàng còn phụ thuộc yếu tố không chắc chắn thì chỉ ghi nhận doanh thu khi yếu tố
chắc chắn này đã xử lý xong. Nếu doanh thu được ghi nhận trong trường hợp chưa thu
được tiền thì khi xác định khoản tiền nợ phải thu này là không thu được (Nợ phải thu
khó đòi) thì phải lập dự phòng nợ phải thu khó đòi khi xác định thực sự là không đòi
được thì được bù đắp bằng nguồn dự phòng nợ phải thu khó đòi.
Như vậy,mục đích của VAS này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và
phương pháp kế toán doanh thu và thu nhập khác, gồm: các loại doanh thu, thời điểm

ghi nhận doanh thu, phương pháp kế toán doanh thu và thu nhập khác làm cơ sở ghi sổ
kế toán và lập báo cáo tài chính.
1.5.2.2. Theo VAS 02 “Hàng tồn kho”
Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên
quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện
tại.
Chi phí mua của hàng tồn kho bao gồm giá mua, các loại thuế không được hoàn
lại, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi phí
GVHD: Th.s Nguyễn Thị Hà SV: Lương Thị Xuân Quý - HK1E
4
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán - Chuyên đề tốt nghiệp
khác có liên quan trực tiếp đến việc mua hàng tồn kho. Các khoản chiết khấu thương
mại, giảm giá hàng mua do hàng mua không đúng quy cách, phẩm chất được trừ khỏi
chi phí mua.
Các khoản chi phí không tính vào giá gốc hàng tồn kho gồm:
- Chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công và các chi phí sản xuất, kinh doanh
khác phát sinh trên mức bình thường
- Chi phí bảo quản hàng tồn kho trừ các khoản chi phí bảo quản hàng tồn kho
cần thiết cho quá trình sản xuất tiếp theo và chi phí bảo quản trong quá trình mua hàng
- Chi phí bán hàng
- Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho
- Phương pháp tính theo giá đích danh được áp dụng đối với doanh nghiệp có ít
loại mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được.
- Phương pháp bình quân gia quyền: giá trị của từng loại hàng tồn kho được
tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho tương tự đầu kỳ và giá trị từng
loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có thể được tính
theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàng về, phụ thuộc vào tình hình của doanh
nghiệp.
- Phương pháp nhập trước, xuất trước áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho

được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại cuối
kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ. Theo phương pháp
này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu
kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho ở
thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
- Phương pháp nhập sau, xuất trước áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho
được mua sau hoặc sản xuất sau thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là
hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trước đó. Theo phương pháp này thì giá trị hàng
xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị của hàng
tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn tồn kho.
GVHD: Th.s Nguyễn Thị Hà SV: Lương Thị Xuân Quý - HK1E
5
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán - Chuyên đề tốt nghiệp
1.5.2.3.Theo VAS 21 “Trình bày báo cáo tài chính”
Theo VAS 21 “Trình bày báo cáo tài chính”, trên Bảng cân đối kế toán phải
phân biệt tài sản (hoặc nợ phải trả) ngắn hạn, dài hạn. Đoạn 37 đến đoạn 40 trong VAS
21 quy định:
Trong Bảng cân đối kế toán mỗi doanh nghiệp phải trình bày riêng biệt các tài
sản và nợ phải trả thành ngắn hạn và dài hạn. Trường hợp do tính chất hoạt động
doanh nghiệp không thể phân biệt được giữa ngắn hạn và dài hạn, thì các tài sản và
nợ phải trả phải được trình bày thứ tự theo tính thanh khoản giảm dần.
Với cả hai phương pháp trình bày, đối với từng khoản mục tài sản và nợ phải
trả, doanh nghiệp phải trình bày tổng số tiền dự tính được thu hồi hoặc thanh toán
trong vòng 12 tháng kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm, số tiền được thu hồi hoặc
thanh toán sau 12 tháng.
Doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh trong một chu kỳ hoạt động có
thể xác định được, việc phân loại riêng biệt các tài sản và nợ phải trả ngắn hạn và dài
hạn trong Bảng cân đối kế toán sẽ cung cấp những thông tin hữu ích thông qua việc
phân biệt giữa các tài sản thuần luân chuyển liên tục như vốn lưu động với các tài sản
thuần được sử dụng cho hoạt động dài hạn của doanh nghiệp. Việc phân biệt này cũng

làm rõ tài sản sẽ được thu hồi trong kỳ hoạt động hiện tại và nợ phải trả đến hạn thanh
toán trong kỳ hoạt động này.
Một tài sản được xếp vào loại tài sản ngắn hạn, khi tài sản này:
a) Được dự tính để bán hoặc sử dụng trong khuôn khổ của chu kỳ kinh
doanh bình thường của doanh nghiệp; hoặc
b) Được nắm giữ chủ yếu cho mục đích thương mại hoặc cho mục đích
ngắn hạn và dự kiến thu hồi hoặc thanh toán trong vòng 12 tháng kể từ ngày kết
thúc niên độ; hoặc là tiền hoặc tài sản tương đương tiền mà việc sử dụng không
gặp một hạn chế nào.
1.5.3.Nội dung kế toán bán hàng theo Quyết định 48/2006/QĐ – BTC ngày
14/09/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
1.5.3.1.Chứng từ kế toán
GVHD: Th.s Nguyễn Thị Hà SV: Lương Thị Xuân Quý - HK1E
6
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán - Chuyên đề tốt nghiệp
Tùy theo phương thức, hình thức bán hàng, kế toán bán hàng sử dụng các chứng
từ kế toán sau:
• Hóa đơn GTGT (Hóa đơn bán hàng)
• Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý.
• Báo cáo bán hàng, bảng kê bán lẻ hàng hóa, dịch vụ
• Giấy nộp tiền của nhân viên bán hàng
• Bảng kê nhận hàng và thanh toán hàng ngày, Bảng thanh toán hàng đại lý
• Các chứng từ thanh toán: Phiếu thu, Bảng kê nộp séc, Báo có của ngân hàng…
1.5.3.2.Tài khoản sử dụng
*Tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”.
Tài khoản này dùng để phản ánh tổng doanh thu bán hàng thực tế, các khoản
giảm trừ doanh thu và xác định doanh thu thuần trong kỳ của doanh nghiệp. Kết cấu
tài khoản như sau:
+ Bên nợ:
• Cuối kỳ kết chuyển khoản giảm giá hàng bán, Chiết khấu thương

mại, doanh thu hàng bán bị trả lại
• Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT theo phương
pháp trực tiếp phải nộp
• Kết chuyển doanh thu thuần
+ Bên có: Doanh thu bán hàng hóa, thành phẩm, dịch vụ thực tế trong kỳ.
Tài khoản 511 cuối kỳ không có số dư
Tài khoản 511 có 4 tài khoản cấp 2 đó là:
Tài khoản 5111 – Doanh thu bán hàng hóa
Tài khoản 5112 – Doanh thu bán các thành phẩm
Tài khoản 5113 – Doanh thu cung cấp dịch vụ
Tài khoản 5118 – Doanh thu khác.
Ngoài ra còn một số tài khoản liên quan khác như: TK 521“Các khoản giảm trừ
doanh thu”, TK 131 “Phải thu của khách hàng”, TK 632 “Giá vốn hàng bán”, TK 152
“Nguyên liệu,vật liệu”, TK 153 “Công cụ,dụng cụ”, TK 156 “Hàng hóa”, TK 157
“Hàng gửi đi bán”, TK 159 “Các khoản dự phòng”.
GVHD: Th.s Nguyễn Thị Hà SV: Lương Thị Xuân Quý - HK1E
7
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán - Chuyên đề tốt nghiệp
1.5.3.3.Vận dụng TK kế toán để hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu.
(a)Kế toán doanh thu bán hàng
(b)Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
(c)Kế toán giá vốn hàng bán
(d)Kế toán nợ phải thu khách hàng và lập dự phòng nợ phải thu khó đòi
a.Kế toán bán hàng theo phương thức trực tiếp.
- Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính
theo phương pháp khấu trừ và nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, khi bán
hàng hóa, dịch vụ phải lập hóa đơn GTGT, căn cứ vào hóa đơn giá trị gia tăng, phiếu
xuất kho, phiếu thu kế toán ghi tăng tài khoản thanh toán (Nợ TK111, TK112,
TK131…), Có TK 511 theo giá chưa có thuế GTGT, tăng khoản thuế phải nộp cho nhà
nước(Có TK 3331), đồng thời ghi Nợ TK 632, giảm hàng hóa (Có TK 156).

- Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT
hoặc thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, khi bán hàng hóa,
dịch vụ, căn cứ vào hóa đơn bán hàng, phiếu xuất kho, phiếu thu kế toán ghi tăng các
tài khoản thanh toán (Nợ TK111, 112, 131…), tăng doanh thu (Có TK 511) theo giá đã
có thuế. Đồng thời ghi tăng giá vốn (Nợ TK 632), giảm hàng hóa (TK 156).
Cuối kỳ kế toán, kết chuyển doanh thu của hàng bán bị trả lại (TK521), giảm
giá hàng bán và chiết khấu thương mại phát sinh trong kỳ trừ vào doanh thu thực tế
trong kỳ để xác định doanh thu thuần, kế toán ghi giảm cho TK Doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ và giảm các khoản giảm trừ doanh thu.
Cuối kỳ kế toán, kết chuyển doanh thu thuần sang tài khoản 911 “Xác định kết
quả kinh doanh, kế toán ghi giảm cho Tài khoản 511 và ghi tăng Tài khoản 911.
b.Kế toán bán hàng thông qua các đại lý, bán đúng giá hưởng hoa hồng
* Kế toán ở đơn vị giao hàng đại lý:
Khi xuất kho sản phẩm, hàng hóa giao cho các đại lý phải lập Phiếu xuất kho
hàng gửi bán đại lý. Căn cứ vào Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý, kế toán ghi tăng
hàng hóa gửi đi bán (Nợ TK 157), ghi giảm hàng hóa (Có TK156)
Khi hàng hóa giao cho đại lý đã bán được. Căn cứ vào Bảng kê hàng hóa đã bán
do các bên nhận đại lý hưởng hoa hồng lập gửi về, kế toán lập hóa đơn
GVHD: Th.s Nguyễn Thị Hà SV: Lương Thị Xuân Quý - HK1E
8
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán - Chuyên đề tốt nghiệp
- Đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương
pháp khấu trừ, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng theo giá bán chưa thuế GTGT vào
bên Có TK511, tăng các tài khoản thanh toán vào bên NợTK111,112,131,…(tổng giá
thanh toán), ghi các khoản thuế phải nộp nhà nước CóTK 3331. Đồng thời phản ánh
giá vốn của hàng bán ra (Nợ TK632) giảm hàng hóa gửi bán (Có TK 157)
- Đối với hàng hóa, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc thuộc
đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp, kế toán phản ánh doanh
thu bán hàng vào bên Có TK 511 theo tổng giá thanh toán, tăng các tài khoản thanh
toán vào bên Nợ TK 111,112,131,…). Đồng thời phản ánh tăng giá vốn của hàng bán

ra, giảm hàng gửi đi bán (TK 157)
Số tiền hoa hồng phải trả cho đơn vị nhận bán hàng đại lý hưởng hoa hồng, kế
toán ghi tăng chi phí bán hàng và giảm số tiền hoặc các khoản phải thu (Có TK
111,112,131…) đồng thời xác định số thuế GTGT được khấu trừ
* Kế toán ở đơn vị nhận đại lý, bán đúng giá hưởng hoa hồng
Khi nhận hàng đại lý bán đúng giá hưởng hoa hồng, kế toán phản ánh toàn bộ
giá trị hàng hóa nhận bán đại lý vào Tài khoản 003 “Hàng hóa nhận bán hộ, nhận ký
gửi, ký cược”. Khi nhận hàng đại lý, ký gửi ghi đơn bên Nợ TK 003, khi xuất hàng
bán hoặc xuất trả lại hàng cho bên giao hàng ghi đơn bên Có TK 003.
Khi hàng hóa nhận bán đại lý đã bán được:
- Khi xuất bán hàng nhận đại lý, phải lập Hóa đơn GTGT hoặc Hóa đơn bán
hàng thông thường theo chế độ quy định. Căn cứ vào Hóa đơn GTGT hoặc Hóa đơn
bán hàng thông thường và các chứng từ liên quan, kế toán phản ánh số tiền bán hàng
đại lý phải trả cho bên giao hàng ghi tăng vào bên Nợ TK111, 112, 131 và tăng khoản
phải trả cho người bán (theo tổng giá thanh toán)
- Định kỳ, khi xác định doanh thu hoa hồng bán hàng đại lý được hưởng, kế
toán ghi tăng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, ghi giảm phải trả cho người bán
và tăng số thuế GTGT phải nộp.
- Khi trả tiền bán hàng đại lý cho bên giao hàng, kế toán ghi giảm khoản phải
trả cho người bán và ghi giảm tiền (Có TK 111,112…)
GVHD: Th.s Nguyễn Thị Hà SV: Lương Thị Xuân Quý - HK1E
9
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán - Chuyên đề tốt nghiệp
c.Kế toán bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp
*Đối với hàng hóa chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
+ Khi bán hàng trả chậm, trả góp, số tiền thu được lần đầu và số tiền còn phải
thu về bán hàng trả chậm, trả góp được ghi tăng vào bên Nợ TK 111, 112,131, đồng
thời ghi tăng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Có TK 511) theo giá bán trả
tiền ngay chưa có thuế GTGT, doanh thu chưa thực hiện và phản ánh thuế và các
khoản phải nộp Nhà nước.

+ Khi thực thu tiền bán hàng lần tiếp sau, kế toán ghi tăng tài khoản tiền (TK
111,112,…) và ghi giảm khoản phải thu về bán hàng trả chậm, trả góp (Có TK 131)
+ Ghi nhận doanh thu tiền lãi bán hàng trả chậm, trả góp từng kỳ, kế toán ghi
giảm doanh thu chưa thực hiện (TK 3387) đồng thời ghi tăng doanh thu hoạt động tài
chính (khoản lãi trả chậm, trả góp) (TK 515)
- Đối với hàng hóa không thuộc diện chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT
theo phương pháp trực tiếp:
+ Khi bán hàng trả chậm, trả góp, số tiền phải trả lần đầu và số tiền còn phải thu
về bán hàng trả chậm, trả góp được hạch toán ghi tăng tài khoản 111, 112, 131. Đồng
thời, ghi tăng tài khoản 511 theo giá bán trả tiền ngay có thuế GTGT và ghi tăng tài
khoản 3387.
+ Khi thực thu tiền bán hàng lần tiếp sau và ghi nhận doanh thu tiền lãi bán
hàng trả chậm, trả góp từng kỳ được hạch toán giống như trường hợp hàng hóa chịu
thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
* Kế toán thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp
Cuối kỳ, kế toán tính toán, xác định thuế GTGT phải nộp theo phương pháp
trực tiếp đối với hoạt động SXKD và hạch toán giảm doanh thu bán hàng, cung cấp
dịch đồng thời ghi tăng tài khoản thuế GTGT phải nộp (Có TK 3331)
d.Kế toán sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ sử dụng nội bộ, khuyến mại, quảng cáo.
- Trường hợp sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT
tính theo phương pháp khấu trừ sử dụng nội bộ, khuyến mại, quảng cáo phục vụ cho
hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT thì doanh thu bán
hàng của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ sử dụng nội bộ không phải tính thuế GTGT, kế
GVHD: Th.s Nguyễn Thị Hà SV: Lương Thị Xuân Quý - HK1E
10
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán - Chuyên đề tốt nghiệp
toán ghi tăng chi phí (TK6421 hoặc 6422), ghi tăng doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ (Có TK 511) chi tiết doanh thu bán hàng nội bộ
- Trường hợp sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT
tính theo phương pháp khấu trừ sử dụng nội bộ, khuyến mại, quảng cáo phục vụ cho

hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế
GTGT hoặc chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp thì số thuế GTGT phải
nộp của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ sử dụng nội bộ tính vào chi phí sản xuất, kinh
doanh, kế toán ghi tăng chi phí (bao gồm cả thuế GTGT đầu ra, TK 6421,6422), ghi
tăng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ghi chi tiết cho doanh thu bán hàng nội
bộ và tăng số thuế GTGT phải nộp vào bên Có TK 3331.
- Nếu trả lương cho người lao động bằng sản phẩm, hàng hóa, kế toán ghi giảm
khoản phải trả người lao động, ghi tăng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, đồng
thời ghi tăng số thuế GTGT phải nộp, giảm khoản phải trả cho người lao động (Nợ TK
334)
e.Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu:
- Khi doanh nghiệp thực hiện chiết khấu thương mại cho những khách hàng
mua hàng với khối lượng lớn, căn cứ vào hóa đơn bán hàng và các chứng từ liên quan
khác kế toán ghi tăng khoản chiết khấu thương mại cho khách hàng, giảm khoản thuế
GTGT phải nộp cho nhà nước, giảm các tài khoản thanh toán.
(2) Khi doanh nghiệp nhận lại sản phẩm, hàng hóa bị trả lại, hạch toán trị giá
vốn của hàng bán bị trả lại
- Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kế khai
thường xuyên, kế toán ghi tăng hàng hóa nhập kho và ghi giảm giá vốn hàng bán
- Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê
định kỳ, kế toán ghi tăng tài khoản mua hàng và ghi giảm giá vốn hàng bán
(3) Thanh toán với người mua hàng về số tiền của hàng bán bị trả lại
- Đối với sản phẩm, hàng hóa chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ và
nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, kế toán ghi tăng trị giá hàng hóa bị trả lại
theo giá chưa thuế, ghi giảm khoản thuế phải nộp nhà nước, giảm các tài khoản thanh
toán
GVHD: Th.s Nguyễn Thị Hà SV: Lương Thị Xuân Quý - HK1E
11
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán - Chuyên đề tốt nghiệp
- Đối với sản phẩm, hàng hóa không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc

chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, số tiền thanh toán với người mua về hàng
bán bị trả lại, kế toán ghi tăng hàng bán bị trả lại (Giá bán bao gồm cả thuế GTGT)
đồng thời ghi giảm tiền hoặc các tài khoản liên quan.
(4) Khi có chứng từ xác định khoản giảm giá hàng bán cho người mua về số
lượng hàng đã bán do kém, mất phẩm chất, sai quy cách, hợp đồng
- Trường hợp hàng hóa bán giảm giá cho người mua thuộc đối tượng chịu thuế
GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, thì khoản giảm giá đã chấp thuận cho người
mua ghi tăng khoản giảm giá hàng hóa kém chất lượng đã bán theo giá bán chưa thuế,
ghi giảm khoản thuế phải nộp nhà nước và ghi giảm các tài khoản thanh toán
- Trường hợp hàng hóa bán giảm giá cho người mua không thuộc đối tượng
chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp thì khoản giảm
giá hàng bán cho người mua ghi tăng khoản giảm giá hàng hóa kém chất lượng đã bán
theo giá bán chưa thuế, ghi giảm các tài khoản thanh toán
(5) Cuối kỳ, kết chuyển các khoản chiết khấu thương mại, hàng bán bị trả lại,
giảm giá hàng bán phát sinh trong kỳ sang tài khoản 511, kế toán ghi giảm doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ đồng thời ghi giảm các khoản giảm trừ doanh thu
1.5.3.4.Sổ sách kế toán.
Sổ kế toán theo dõi, ghi chép tình hình bán hàng, tùy thuộc vào hình thức kế
toán mà doanh nghiệp áp dụng.
* Theo hình thức kế toán nhật ký chung
- Các sổ kế toán sử dụng: Sổ nhật ký chung, Sổ nhật ký bán hàng, Sổ nhật ký
thu tiền, Sổ nhật ký chi tiền
- Sổ cái TK 511, 512, 521, 111, 112, 131, 333, 632, 156, 157…
* Theo hình thức chứng từ ghi sổ:
- Các sổ kế toán sử dụng: Sổ quỹ, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ chi tiết tài
khoản 511, 632, 156, 521, 131…
- Sổ cái TK 511, 632, 156, 521, 131, 3331, …,
* Theo hình thức nhật ký – sổ cái
Căn cứ vào chứng từ kế toán, kế toán lập sổ quỹ, sổ, thẻ kế toán chi tiết như sổ
chi tiết bán hàng, sổ chi tiết thanh toán với người mua…và vào sổ nhật ký sổ cái.

* Kế toán máy: Sổ sách kế toán được làm trên máy và trên các phần mềm
chuyên dụng được thiết kế riêng phù hợp với từng hình thức trên.
GVHD: Th.s Nguyễn Thị Hà SV: Lương Thị Xuân Quý - HK1E
12
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán - Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG II: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THỰC TRẠNG KẾ TOÁN
BÁN THIẾT BỊ TIN HỌC TẠI CÔNG TY TNHH TIN HỌC VÀ THƯƠNG MẠI
HỒNG CƠ.
2.1.Phương pháp hệ nghiên cứu về kế toán bán thiết bị tin học tại Công ty TNHH
Tin học và Thương mại Hồng Cơ
Để nghiên cứu đề tài này, em đã sử dụng kết hợp các phương pháp: phương
pháp quan sát thực tế, phương pháp điều tra trắc nghiệm, phỏng vấn chuyên sâu,
phương pháp thu thập và phân tích dữ liệu, phương pháp nghiên cứu tài liệu. Cụ thể
với phương pháp nghiên cứu tài liệu: tài liệu ở đây là các văn bản, thông tư, chuẩn
mực, chế độ kế toán hiện hành và những nghiên cứu, khảo sát từ các công trình của
những năm trước đã được công bố nhằm đánh giá và thấy được những vấn đề tốt, chưa
tốt cần được giải quyết về mặt lý luận. Từ đó, định hướng và tạo cơ sở cho quá trình
nghiên cứu đề tài được tốt hơn.
Với phương pháp thu thập và phân tích dữ liệu: Phương pháp này số liệu được
thực hiện thông qua việc điều tra chọn mẫu có điều kiện và áp dụng bảng câu hỏi điều
tra, phỏng vấn, tiến hành thu thập và xử lý số liệu về đề tài nghiên cứu. Trong phạm vi
nghiên cứu có thể, em đã xác định việc chọn mẫu được giới hạn ở một số phòng ban
của công ty như Ban giám đốc, phòng kế toán, kho,…Quá trình chọn mẫu phải thực
hiện theo nguyên tắc ngẫu nhiên, số lượng đơn vị mẫu phải đủ lớn nhằm đảm bảo tính
khách quan trong quá trình chọn mẫu, các kỹ thuật điều tra được áp dụng đảm bảo tính
bảo mật về thông tin phản hồi và khả năng cung cấp kết quả cho người tham gia. Quá
trình thu thập và phân tích kết hợp với phương pháp so sánh cơ sở dữ liệu giúp tìm ra
những giải pháp tốt nhất nhằm thể hiện và phản ánh được bản chất của vấn đề nghiên
cứu.
Quá trình nghiên cứu được chia làm 3 giai đoạn sau:

* Giai đoạn 1: Xác định nguồn thông tin cần thu thập và đối tượng cần điều tra,
phỏng vấn.
- Nguồn thông tin cần thu thập là các thông tin liên quan đến nghiệp vụ kế toán
bán thiết bị tin học tại Công ty TNHH Tin học và Thương mại Hồng Cơ. Đó là các
thông tin về việc áp dụng chuẩn mực, chế độ kế toán, quy trình hạch toán kế toán, quy
GVHD: Th.s Nguyễn Thị Hà SV: Lương Thị Xuân Quý - HK1E
13
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán - Chuyên đề tốt nghiệp
trình luân chuyển chứng từ, tài khoản, chứng từ sử dụng, sổ sách kế toán…của vấn đề
nghiên cứu.
- Đối tượng cần điều tra, phỏng vấn: Các phòng ban liên quan đến đề tài nghiên
cứu như Ban giám đốc, phòng kế toán, kho, …
Sau khi đã xác định được nguồn thông tin cần thu thập, đối tượng cần điều tra,
phỏng vấn, tiến hành thiết kế, lập bảng câu hỏi điều tra, phỏng vấn. Các câu hỏi phải
liên quan đến vấn đề nghiên cứu và nguồn thông tin cần thu thập. Không những thế,
tất cả những thông tin, số liệu thu thập được về doanh nghiệp và cá nhân tham gia
cuộc điều tra, phỏng vấn này chỉ được dùng cho mục đích nghiên cứu của đề tài.
Để phục vụ cho mục đích nghiên cứu, em đã sử dụng 3 mẫu câu hỏi phỏng vấn
được ký hiệu MP01, MP02, MP03. Mỗi mẫu phiếu câu hỏi được phát ở các phòng ban
khác nhau.Mỗi mẫu phiếu đều bao gồm các câu hỏi chung và riêng.
-Câu hỏi chung là những câu hỏi về chế độ kế toán, hình thức ghi sổ kế toán mà DN
đang áp dụng? Có phù hợp không? DN lập BCTC theo kỳ báo cáo nào? DN có áp
dụng phần mềm kế toán không?
-Câu hỏi riêng:
+MP 01: bao gồm các câu hỏi về các chứng từ mà DN sử dụng, cách hạch toán
chi tiết doanh thu bán hàng, cách hạch toán hàng tồn kho và tính giá vốn hàng bán.
+MP 02: bao gồm các câu hỏi về theo dõi công nợ khách hàng
+MP 03: bao gồm các câu hỏi các câu hỏi chung về tình hình hoạt động của DN
và công tác tổ chức kế toán tại DN.
(Các mẫu phiếu điều tra – xem phụ lục số 1)

* Giai đoạn 2: Khảo sát thực tiễn kế toán bán thiết bị tin học tại công ty Công ty
TNHH Tin học và Thương mại Hồng Cơ thông qua các câu hỏi khảo sát, phỏng vấn.
Bao gồm:
- Tiến hành phát phiếu điều tra khảo sát và phỏng vấn đối với các phòng ban
liên quan
- Thu thập các chứng từ, sổ sách liên quan đến đề tài nghiên cứu.
- Tổng hợp lại các phiếu điều tra, phỏng vấn đã phát.
(Bảng tổng hợp kết quả điều tra-Xem phụ lục số 2)
GVHD: Th.s Nguyễn Thị Hà SV: Lương Thị Xuân Quý - HK1E
14
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán - Chuyên đề tốt nghiệp
* Giai đoạn 3: Phân tích, xử lý số liệu từ đó rút ra các kết luận, đề xuất nhằm
hoàn thiện kế toán bán thiết bị tin học tại công ty.
Thông qua bảng tổng hợp các phiếu điều tra, em đã ghi nhận được một số ý
kiến nổi bật sau về hoạt động bán bán thiết bị tin học tại công ty như sau:
Theo ông Giám đốc công ty thì bộ máy quản ký và bộ máy kế toán hiện nay của
công ty đã phù hợp với quy mô hoạt động kinh doanh của công ty.
Khi được hỏi ý kiến đánh giá về hệ thống tài khoản của công ty đang sử dụng
kế toán của công ty cho rằng công ty sử dụng hệ thống tài khoản như vậy là phù hợp
với quy mô hoạt động, tuy nhiên vẫn còn một số TK chưa được hoàn thiện.
Kế toán trưởng đưa ra ý kiến là hiện nay công ty chưa lập dự phòng phải thu
khó đòi cho các khoản nợ phải thu nên gặp khó khăn cho công tác hạch toán,…
Với các ý kiến đánh giá thu thập được trong quá trình phỏng vấn cùng với các
số liệu thu thập được em nhận thấy kế toán bán hàng tại công ty vẫn còn nhiều điểm
bất cập cần phải giải quyết.
2.2.Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến vấn đề
kế toán bán hàng tại các DNTM.
2.2.1.Đánh giá tổng quan về kế toán bán hàng tại các DNTM
Kế toán bán hàng trong các DNTM có vị trí quan trọng đáng kể trong toàn bộ
công tác kế toán của doanh nghiệp.Thực hiện kế toán bán hàng tốt giúp cho việc đánh

giá chất lượng toàn bộ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được chính xác hơn.
Việc Bộ tài chính đã ban hành Chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS) số 02 (liên
quan đến phương pháp tính giá hàng tồn kho) và 14 (liên quan đến doanh thu); Chế độ
kế toán theo Quyết định 48/2006/QĐ-BTC ngày 14 tháng 9 năm 2006; Quyết định
15/2006/QĐ - BTC ngày 20/03/2006 và rất nhiều các văn bản thông tư hướng dẫn góp
phần giúp cho kế toán công ty có thể phản ánh đúng, chính xác các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh liên quan đến bán hàng.Ngoài ra, thông qua các bài báo, tạp chí, công trình
nghiên cứu về kế toán bán hàng đã chỉ ra được các phát hiện, các bất cập chưa hợp lý
và phương hướng giải quyết nhằm hoàn thiện hơn nữa kế toán bán hàng trong DNTM.
2.2.2.Các nhân tố ảnh hưởng đến kế toán bán hàng trong các DNTM
*Nhân tố vĩ mô
GVHD: Th.s Nguyễn Thị Hà SV: Lương Thị Xuân Quý - HK1E
15
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán - Chuyên đề tốt nghiệp
-Chuẩn mực kế toán: Từ năm 2001 đến nay Bộ trưởng Bộ tài chính đã ban hành
và công bố 26 Chuẩn mực kế toán Việt Nam và các Thông tư hướng dẫn kế toán thực
hiện các chuẩn mực đó. Chuẩn mực kế toán có ảnh hưởng trực tiếp đến nghiệp vụ kế
toán bán hàng mà bắt buộc các DNTM phải tuân theo.
-Chế độ kế toán: Chế độ kế toán doanh nghiệp được ban hành đồng bộ cả chế
độ chứng từ, sổ kế toán, tài khoản kế toán và báo cáo tài chính tạo điều kiện thuận lợi
giúp cho kế toán nói chung và kế toán bán hàng nói riêng phản ánh các nghiệp vụ một
cách khoa học và hợp lý nhất.
-Trình độ phát triển của KHCN cũng ảnh hưởng đáng kể đến công tác kế toán
bán hàng của DN. Điển hình là việc sử dụng các phần mềm kế toán giúp công việc kế
toán của DN được thực hiện một cách nhanh chóng, khoa học và chính xác hơn giúp
các nhà quản trị đưa ra các quyết định phù hợp và kịp thời.
*Nhân tố vi mô
Một số nhân tố vi mô ảnh hưởng đáng kể đến công tác kế toán bán hàng như: Bộ
máy kế toán, hình thức kế toán, chính sách kinh doanh, nguồn nhân lực. Cụ thể:
*Bộ máy kế toán: Nếu bộ máy kế toán của công ty được tổ chức một cách khoa

học và hợp lý thì công việc của các kế toán viên không bị chồng chéo, khi đó tiết kiệm
được thời gian, chi phí,…
*Hình thức kế toán: Nếu các công ty có sự lựa chọn hình thức kế toán phù hợp
sẽ giúp làm giảm bớt các công việc kế toán không cần thiết, tránh được sự trùng lặp
dẫn đến những sai sót, nhầm lẫn trong quá trình hạch toán kế toán.
*Chính sách kinh doanh: Trong quá trình bán hàng, công ty cần hạn chế phát
sinh các trường hợp giảm giá hàng bán hay hàng bán bị trả lại làm đơn giản hóa công
tác kế toán bán hàng. Ngoài ra, công ty cũng cần có những chính sách ưu đãi dành cho
khách hàng như chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán để nhằm thu hút khách
hàng. Khoản chiết khấu này kế toán phải tính toán sao cho vừa đảm bảo lợi nhuận của
mình lại vừa làm thỏa mãn lợi ích của khách hàng.
*Nguồn nhân lực: Đây là nhân tố quan trọng đối với bất kỳ một công ty nào.
Đội ngũ lao động cán bộ trong công ty đều là những người có trình độ năng lực kỹ
thuật cao trong đó số người đạt trình độ đại học ở phòng kế toán là chiếm 100%. Với
GVHD: Th.s Nguyễn Thị Hà SV: Lương Thị Xuân Quý - HK1E
16
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán - Chuyên đề tốt nghiệp
nguồn nhân lực chất lượng như trên thì việc công tác quản lý kế toán đặc biệt là hạch
toán kế toán bán hàng càng chính xác hơn. Nhân viên trong phòng kế toán luôn luôn
cập nhật những thay đổi trong quy định, chế độ và chính sách do đó tránh được sai sót
trong công tác quản lý kế toán.
2.3.Thực trạng kế toán bán thiết bị tin học tại Công ty TNHH Tin học và Thương
mại Hồng Cơ
2.3.1.Tổng quan về công ty.
2.3.1.1.Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh
*Mô hình tổ chức công tác kế toán là mô hình tập trung. Theo mô hình này,
mọi công việc kế toán từ khâu thu nhận, xử lý, luân chuyển chứng từ, ghi sổ kế toán,
lập BCTC đều được thực hiện ở phòng kế toán của công ty. Các đơn vị phụ thuộc
không hạch toán độc lập mà chỉ tổng hợp số liệu rồi gửi chứng từ về phòng kế toán
của công ty. Bộ phận kế toán của công ty có 4 người: 1 kế toán trưởng, 1 kế toán tổng

hợp, 1 kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh, 1 thủ quỹ, 1 kế toán thuế.
(Sơ đồ bộ máy kế toán tại công ty – Xem phụ lục 3)
2.3.1.2.Chính sách kế toán áp dụng tại Công ty TNHH Tin học và Thương mại
Hồng Cơ
Hiện tại, công ty đang áp dụng chế độ kế toán được ban hành theo Quyết định
48 ngày 14/09/2006 của Bộ tài chính. Hình thức kế toán được áp dụng như sau:
- Niên độ kế toán năm được bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12
hàng năm theo dương lịch.
- Kỳ lập BCTC là sau mỗi năm.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng là:VNĐ
- Hình thức kế toán: Nhật ký chung
(Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung – Xem phụ lục 4)
- Phương pháp kê khai và tính thuế GTGT: theo phương pháp khấu trừ
- Phương pháp khấu hao tài sản cố định: theo phương pháp đường thẳng.
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: theo phương pháp kê khai thường xuyên.
- Phương pháp chi tiết hàng tồn kho: phương pháp thẻ song song.
GVHD: Th.s Nguyễn Thị Hà SV: Lương Thị Xuân Quý - HK1E
17
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán - Chuyên đề tốt nghiệp
- Phương pháp xác định giá trị vật tư, hàng hóa xuất kho: theo phương pháp
tính giá đích danh
- Trong quá trình bán hàng công ty chỉ xảy ra các nghiệp vụ chiết khấu thương
mại, không có các nghiệp vụ giảm giá hàng bán va hàng bán bị trả lại.
- Đặc điểm nghiệp vụ bán hàng: Mặt hàng kinh doanh chủ yếu là thiết bị tin
học, dịch vụ tin học, giải pháp phân mềm, bảo trì, bảo hành sau bán hàng. Mặt hàng
được tiêu thụ nhiều nhất là thiết bị tin học. Công ty bán hàng theo hình thức bán buôn,
nhiều phương thức thanh toán
2.3.2 Quy trình kế toán bán thiết bị tin học tại Công ty TNHH Tin học và Thương
mại Hồng Cơ
2.3.2.1 Đặc điểm nghiệp vụ bán thiết bị tin học tại Công ty TNHH Tin học và

Thương mại Hồng Cơ
* Đặc điểm về mặt hàng thiết bị tin học:
Đây là nhóm mặt hàng được tiêu thụ nhiều nhất, có giá trị lớn, được bán từng lô
lớn theo dự án, giá bán hàng của công ty được xác định căn cứ vào giá trị mua vào, chi
phí bán hàng, giá cả thị trường và mối quan hệ của công ty với từng khách hàng. Vì
vậy phòng kế toán phải có trách nhiệm kiểm tra, giám sát kịp thời kể cả về số lượng và
giá trị hàng hóa sau mỗi lần nhập, xuất hàng hóa.
* Đặc điểm về phương thức bán hàng:
Phương thức bán hàng tại công ty chủ yếu là bán buôn theo dự án: đây là
phương thức chiếm toán bộ tỷ trọng trong quá trình bán hàng hóa tại công ty. Với hình
thức này, hàng hóa được tiêu thụ nhanh vì khối lượng bán ra lớn, tránh sự tồn đọng
hàng hóa.
* Phương thức thanh toán:
Do công ty bán hàng theo phương thức bán buôn, hàng xuất kho được bán theo
các dự án nên việc bán hàng của công ty được thông qua các hợp đồng kinh tế, trong
hợp đồng ghi rõ khách hàng có thể thanh toán ngay hoặc thanh toán trả chậm. Có thể
thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt, hoặc thanh toán qua ngân hàng bằng séc, ủy nhiệm
chi
* Thời điểm ghi nhân doanh thu: căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã thỏa thuận công ty
GVHD: Th.s Nguyễn Thị Hà SV: Lương Thị Xuân Quý - HK1E
18
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán - Chuyên đề tốt nghiệp
xuất kho hàng hóa giao cho khách hàng, lập hóa đơn và ghi nhận doanh thu.
* Thời điểm xác định giá vốn hàng bán: sau khi ghi nhận doanh thu. Phương pháp xác
định giá vốn là giá xuất kho theo phương pháp thực tế đích danh.
2.3.2.2 Quy trình kế toán bán thiết bị tin học tại Công ty TNHH Tin học và
Thương mại Hồng Cơ
2.3.2.2.1 Kế toán doanh thu bán hàng
*Chứng từ sử dụng: Hóa đơn GTGT, phiếu xuất kho, giấy báo có của ngân hàng, …
Phiếu xuất kho kiêm bán hàng – xem phụ lục số 5

Hóa đơn giá trị gia tăng – xem phụ lục số 7
* Tài khoản sử dụng:
- TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
- TK liên quan: TK 111, 112, 3331, 131…
*Trình tự và sổ kế toán:
Khi khách hàng có nhu cầu mua hàng hoá thì gửi yêu cầu đặt hàng tới công ty
rồi thỏa thuận, soạn thảo hợp đồng kinh tế. Sau đó công ty kiểm tra về số lượng, chủng
loại hàng với thẻ kho, ngày 31/03/2011 thủ kho lập phiếu xuất kho để xuất hàng đáp
ứng cho Trung tâm CNTT – Ngân hàng NN&PTNT 07 Card PA-E3, PXK được lập
làm 2 bản, một bản kho giữ làm cơ sở để theo dõi tình hình xuất hàng hóa và là chứng
từ gốc để lên thẻ kho, một bản kế toán sử dụng để viết hóa đơn GTGT. Đồng thời kế
toán nhận phiếu xuất kho lập hoá đơn GTGT. Hóa đơn GTGT được lập thành 3 liên
trong đó liên 2 giao cho khách hàng, còn 1 liên doanh nghiệp giữ để làm căn cứ ghi
vào sổ chi tiết doanh thu (TK511), sổ nhật kí chung, sổ cái TK131, TK511, TK3331
theo định khoản:
Nợ TK 131 739.200.000
Có TK 511 672.000.000
Có TK 3331 67.200.000
(Sổ nhật ký chung – xem phụ lục số 8
Sổ chi tiết TK 511 – xem phụ lục số 11
Sổ cái TK 511 – xem phụ lục số 12
Sổ chi tiết TK 131 – xem phụ lục số 13
Sổ cái TK 131 – xem phụ lục số 14)
GVHD: Th.s Nguyễn Thị Hà SV: Lương Thị Xuân Quý - HK1E
19
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán - Chuyên đề tốt nghiệp
2.3.2.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
Do đặc điểm của công ty chuyên bán các mặt hàng về thiết bị tin học và số
lượng tiêu thụ măt hàng này chiêm tỷ trọng cao nhất nên trước khi nhập kho cũng như
xuất kho hàng hóa được kiểm tra rất nghiêm ngặt về chất lượng. Vì vậy, trong công ty

không xảy ra trường hợp giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại do hàng kém chất
lượng và sai quy cách chủng loại. Công ty Hồng Cơ chỉ xảy ra các nghiệp vụ chiết
khấu thương mại
*Kế toán các khoản chiết khấu thương mại
- Tài khoản sử dụng: TK5211
Chỉ hạch toán vào tài khoản này khoản chiết khấu thương mại người mua được
hưởng đã thực hiện trong kỳ theo đúng chính sách chiết khấu thương mại của doanh
nghiệp đã quy định.
- Căn cứ và hoá đơn GTGT , kế toán phản ánh số chiết khấu thương mại
NợTK5211 Chiết khấu thương mại
Nợ TK 3331 Thuế GTGT phải nộp(33311)
Có TK 131 Phải thu của khách hàng
- Căn cứ váo hoá đơn GTGT, phiếu thu, giấy báo Có của ngân hàng , kế toán phản
ánh doanh thu bán hàng
Nợ TK 131 Phải thu của khách hàng
Có TK 511 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331 Thuế GTGT phải nộp(33311)
- Trường hợp người mua hàng với khối lượng lớn được hưởng chiết khấu thương mại,
giá bán phản ánh trên hoá đơn là giá đã giảm giá(đã trừ chiết khấu thương mại) thì
khoản chiết khấu thương mại này không được hạch toán vào TK 521. Doanh thu bán
hàng phản ánh theo giá đã trừ chiết khấu thương mại (không hạch toán qua 521):
Nợ TK 111, 112, 131
Có TK 511
Có TK 3331
Phản ánh giá vốn: Nợ TK 632
Có TK 156
GVHD: Th.s Nguyễn Thị Hà SV: Lương Thị Xuân Quý - HK1E
20
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán - Chuyên đề tốt nghiệp
Trong quý I năm 2011 không phát sinh các nghiệp vụ này nên em xin được

phép không trình bày ở đây.
2.3.2.3.Kế toán giá vốn hàng bán
*Chứng từ sử dụng: Phiếu nhập kho (nhập mua)
(Phiếu nhập kho – xem phụ lục số 6)
*Tài khoản sử dụng:
- TK 632-Giá vốn hàng bán: Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá thực tế của
sản phẩm hàng hoá được xác định đã bán trong kỳ của công ty.
- TK 156-Hàng hóa: Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá hiện có và tình
hình biến động tăng, giảm các loại hàng hóa của công ty.
*Trình tự và sổ kế toán:
Công ty kinh doanh mặt hàng thiết bị tin học là 1 mặt hàng ổn định, tồn kho với
giá trị lớn nên phương pháp tình giá được sử dụng là phương pháp thực tế đích danh
tức là khi xuất hàng căn cứ vào thực tế của chính hàng đó (giá của lô đó) làm giá vốn.
Ngày 31/03/2011 căn cứ vào hóa đơn GTGT, phiếu nhập kho (ngày 24/03/2011) kế
toán ghi sổ chi tiết, sổ cái TK156, TK632 xuất bán cho Trung tâm CNTT – Ngân hàng
NN&PTNT 07 Card PA-E3, theo định khoản sau:
Nợ TK 632 658.560.000
Có TK 156 658.560.000
(Sổ chi tiết TK 156 – xem phụ lục số 9
Sổ cái TK 156 – xem phụ lục số10
Sổ cái TK 632 – xem phụ lục số16 )
Sau đó, kế toán kết chuyển giá vốn của hàng đã bán vào bên - xác định kết quả
kinh doanh.
Nợ TK 911
Có TK 632
2.3.2.4.Kế toán khoản phải thu với khách hàng
*Chứng từ sử dụng: Hóa đơn GTGT (Hoá đơn GTGT - xem phụ lục số 7)
*Tài khoản sử dụng:
-TK 131-Phải thu khách hàng
GVHD: Th.s Nguyễn Thị Hà SV: Lương Thị Xuân Quý - HK1E

21
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán - Chuyên đề tốt nghiệp
-TK liên quan:TK 511,111,112,…
*Trình tự và sổ kế toán:
Ngày 31/03/2011 căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã kí kết công ty bán cho Trung
tâm CNTT – Ngân hàng NN&PTNT 07 Card PA-E3, khách hàng chưa thanh toán tiền
mua hàng, căn cứ vào hóa đơn GTGT kế toán phản ánh vào sổ nhật ký chung, sổ chi
tiết TK131, sau đó ghi sổ cái TK131 theo định khoản:
Nợ TK 131 739.200.000
Có TK 511 672.000.000
Có TK 3331 67.200.000
(Sổ cái TK511 – xem phụ lục số 11
Sổ chi tiết TK131 – xem phụ lục số 13
Sổ cái TK131 – xem phụ lục số 14)
Khi khách hàng thanh toán tiền còn nợ, kế toán ghi vào sổ nhật ký chung; ghi
Nợ TK 111,112 , ghi Có TK 131, phản ánh vào sổ chi tiết thanh toán với ngườimua,
sau đó là căn cứ để ghi vào sổ cái tài khoản 131.
Cuối quý, căn cứ vào sổ chi tiết thanh toán với người mua, kế toán lập Bảng
tổng hợp công nợ phải thu khách hàng để theo dõi tổng hợp tình hình công nợ phải thu
với khách hàng.
(Bảng tổng hợp công nợ phải thu khách hàng – xem phụ lục số 15)
2.3.2.5.Kế toán thuế GTGT phải nộp
Công ty kê khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ do đó doanh thu bán
hàng ở công ty là doanh thu chưa có thuế.
*Chứng từ sử dụng: hóa đơn GTGT (Hoá đơn GTGT - xem phụ lục số 7)
*Tài khoản sử dụng: TK 3331, TK 133
*Phương pháp kế toán:
Ngày 31/03/2011 thủ kho lập phiếu xuất kho để xuất hàng bán cho Trung tâm
CNTT – Ngân hàng NN&PTNT 07 Card PA-E3, kế toán nhận phiếu xuất kho lập hoá
đơn GTGT. Hóa đơn GTGT được lập thành 3 liên trong đó liên 2 giao cho khách hàng,

còn 1 liên doanh nghiệp giữ để làm căn cứ ghi vào sổ chi tiết doanh thu (TK511), sổ
nhật kí chung, sổ cái TK131, TK511, TK3331 theo định khoản:
GVHD: Th.s Nguyễn Thị Hà SV: Lương Thị Xuân Quý - HK1E
22
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán - Chuyên đề tốt nghiệp
Nợ TK 131 739.200.000
Có TK 511 672.000.000
Có TK 3331 67.200.000
Cuối tháng, căn cứ vào các Hóa đơn GTGT mua vào, bán ra kế toán tập hợp
vào Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa dịch vụ mua vào, bán ra, tiến hành tính thuế
GTGT phải nộp và thuế GTGT còn phải nộp sau khi khấu trừ cho tháng vừa qua và lập
một bộ hồ sơ thuế GTGT. Bộ hồ sơ này bao gồm: Tờ khai thuế GTGT, Bảng kê hóa
đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ mua vào; Bảng kê hóa đơn chứng từ, hàng hóa, dịch
vụ bán ra… theo định khoản:
Nợ TK 3331 399.800.325
Có TK 13311 399.800.325
(Sổ cái TK 3331 – xem phụ lục số17 )
GVHD: Th.s Nguyễn Thị Hà SV: Lương Thị Xuân Quý - HK1E
23
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán - Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG III:CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN KẾ
TOÁN BÁN THIẾT BỊ TIN HỌC TẠI CÔNG TY TNHH TIN HỌC VÀ
THƯƠNG MẠI HỒNG CƠ
3.1. Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu
3.1.1.Đánh giá thực trạng kế toán bán thiết bị tin học tại Công ty TNHH Tin học
và Thương mại Hồng Cơ
*Đánh giá việc tuân thủ VAS của công ty:
Công ty đã tuân thủ một số các VAS về kế toán bán hàng như sau:
- Việc xác định và ghi nhận doanh thu tại Công ty tuân thủ VAS 14 “Doanh thu
và thu nhập khác”.

- Về tính giá hàng tồn kho của Công ty tuân thủ theo VAS 02 “Hàng tồn kho”
và nhất quán trong các kỳ kế toán.
- Về trình bày Báo cáo tài chính, Công ty đã thực hiện tương đối đầy đủ các
nguyên tắc lập và trình bày báo cáo tài chính theo VAS 21 “Trình bày báo cáo tài
chính”. Hệ thống báo cáo tài chính của công ty đầy đủ bao gồm Bảng cân đối kế toán,
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, Bản thuyết minh
Báo cáo tài chính. Tuy nhiên, các khoản công nợ phải thu, phải trả của Công ty chưa
có đầy đủ thông tin để bóc tách công nợ thành ngắn hạn và dài hạn; dự phòng ngắn
hạn và dự phòng dài hạn để phản ánh vào các chỉ tiêu tương ứng trên bảng cân đối kế
toán. Thực trạng tại Công ty là ghi toàn bộ vào ngắn hạn hoặc dài hạn tùy thuộc vào
việc vay vốn trong kỳ kế hoạch. Việc trình bày thông tin như vậy là chưa phù hợp với
yêu cầu của VAS 21 “Trình bày báo cáo tài chính”.
*Đánh giá việc tuân thủ các chế độ kế toán hiện hành của công ty:
Công tác kế toán của công ty được thực hiện và áp dụng theo đúng chế độ kế
toán của Nhà nước, đúng với yêu cầu và nguyên tắc kế toán đã đề ra, quá trình hạch
toán cũng không cứng nhắc, dập khuân một cách máy móc mà luôn cải tiến cho phù
hợp với hình thức tổ chức kinh doanh của công ty.
- Hình thức kế toán:
GVHD: Th.s Nguyễn Thị Hà SV: Lương Thị Xuân Quý - HK1E
24
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán - Chuyên đề tốt nghiệp
Công ty áp dụng hình thức nhật ký chung để phản ánh nghiệp vụ kinh tế phát
sinh. Khi áp dụng hình thức này tạo điều kiện cho kế toán ghi chép công việc được rõ
ràng, dễ hiểu tránh sai sót và trùng lặp không cần thiết. Hệ thống chứng từ mà công ty
sử dụng phục vụ cho công tác hạch toán ban đầu tương đối hoàn thiện. Các chứng từ
sử dụng đề phù hợp với yêu cầu kinh tế, pháp lý của nghiệp vụ kinh tế phát sinh đúng
theo quy định của Bộ tài chính ban hành. Mỗi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được
phản ánh trên các hóa đơn, chứng từ, phù hợp về cả số lượng, nguyên tắc ghi chép
cũng như yêu cầu của công tác quản lý chứng từ. Quá trình luân chuyển chứng từ tạo
điều kiện cho kế toán phản ánh kịp thời tình hình tiêu thụ hàng hóa của công ty. Các

chứng từ sau khi đã sắp xếp, phân loại bảo quản và lưu trữ theo đúng chế độ lưu trữ
chứng từ kế toán của Nhà nước.
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho:
Công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên. Phương pháp này đảm
bảo cung cấp thông tin chính xác, kiểm soát được hàng tồn cả về khối lượng và giá trị,
tạo thuận lợi cho việc lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch mua vào - bán ra hàng tồn
kho.
- Về công tác tổ chức hạch toán ban đầu:
Trong công tác tổ chức hạch toán ban đầu, chứng từ kế toán là căn cứ để ghi sổ
kế toán, là cơ sở pháp lý của số liệu kế toán, vì vậy Công ty rất chú trọng đến việc tuân
thủ các quy định, VAS của Nhà nước và Bộ Tài Chính về hệ thống hóa đơn chứng từ
sử dụng. Chứng từ ban đầu lập ra phù hợp với yêu cầu thực tế và tính pháp lý của
nghiệp vụ, đều có chữ ký của người trực tiếp có liên quan. Việc lưu trữ và bảo quản
hóa đơn chứng từ tại văn phòng kế toán của Công ty là rất khoa học, đúng trình tự, kịp
thời, thuận lợi cho việc kiểm tra, đối chiếu số liệu và đúng quy định của Nhà nước ban
hành. Mặt khác, kế toán tại Công ty luôn cập nhật những Nghị định, Thông tư mới của
Chính phủ và Bộ Tài Chính để phù hợp với yêu cầu và cơ chế quản lý của Nhà nước.
- Chứng từ sử dụng:
Quá trình luân chuyển chứng từ còn gặp nhiều khó khăn do kế toán phải kiêm
nhiệm nhiều phần hành công việc, trong khi các nghiệp vụ liên quan đến bán hàng
GVHD: Th.s Nguyễn Thị Hà SV: Lương Thị Xuân Quý - HK1E
25

×