Tải bản đầy đủ (.doc) (77 trang)

Kế toán tập hợp CPSX và tính GTSP tại Công ty TNHH sản xuất và thương mại thiết bị công nghiệp Việt Nhật

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (347.92 KB, 77 trang )


Lời nói đầu
Sự phát triển của nền kinh tế thị trờng, cùng với xu hớng toàn cầu hoá đã mở ra
những cơ hội cùng những thách thức mới cho các doanh nghiệp. Do đó, để có thể tồn
tại và phát triển trong môi trờng rộng lớn giàu tiềm năng này; nhng cũng đầy rủi ro
mạo hiểm này các doanh nghiệp luôn phải nắm bắt đợc những biến động trên thị trờng
và có kế sách ứng phó kịp thời.
Kế toán có vai trò rất quan trọng trong sự phát triển của nền kinh tế, do đó các
doanh nghiệp phải tổ chức hạch toán kế toán trong doanh nghiệp và đặt mục tiêu lợi
nhuận nên hàng đầu. Vì vậy, chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là những chỉ
tiêu kinh tế tổng hợp quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh cũng nh
tình hình quản lý và yếu tố sản xuất trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Chi phí sản xuất là cơ sở tạo nên giá thành sản phẩm, việc tập hợp chi phí sản
xuất chính xác đòi hỏi các doanh nghiệp phải tính đúng tính đủ chi phí sản xuất và
tính chính xác vào giá thành sản phẩm. Nhằm mục đích sản phẩm làm ra đợc ngời tiêu
dùng chấp nhận và đó cũng là yêu cầu cơ bản và quan trọng để các doanh nghiệp tồn
tại và phát triển.
Xuất phát từ sự nhận thức của bản thân về tầm quan trọng và sự cần thiết của
công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, kết hợp với thời gian
thực tập tại Công ty TNHH sản xuất và thơng mại thiết bị công nghệ Việt Nhật; nhận
thấy công tác tập hợp chi phí và tính giá thành vẫn còn tồn tại một vài thiếu sót, hạn
chế. Qua thời gian ngắn đi sâu tìm hiểu, nghiên cứu em đã lựa chọn đề tài: Kế toán
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH sản xuất
và thơng mại thiết bị công nghiệp Việt Nhật. Để nhận thấy thực tế công tác kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty có những u điểm, hay
những nhợc điểm còn tồn tại cần hoàn thiện nhằm phát huy đầy đủ tác dụng của kế
toán trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1
Nội dung của báo cáo bao gồm 3 chơng:
Chơng 1: Lý luận cơ bản về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm.


Chơng 2: Thực trạng kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm với việc
tăng cờng quản trị DN ở công ty TNHH sản xuất và thơng mại thiết bị công nghiệp
Việt Nhật.
Chơng 3: Một số kiến nghị giải pháp để năng cao hiệu quả công tác kế toán tính
chi phí sản xuất, và tính giá thành sản phẩm của công ty TNHH sản xuất và thơng mại
thiết bị công nghiệp Việt Nhật.
2
Chơng 1: Lý luận cơ bản về kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm.
1.1 Chi phí sản xuất.
1.1.1 Khái niệm.
Chi phí sản xuất( CPSX ) là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ những hao phí về
lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí khác mà doanh nghiệp bỏ ra để tiến
hành các hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định (tháng, quý,
năm). Sự hình thành nên các CPSX để tạo ra các giá trị sản phẩm là tất yếu khách
quan, không phụ thuộc vào ý chí chủ quan của ngời sản xuất.
1.1.2 Phân loại.
Để đáp ứng yêu cầu quản lý của kế toán tài chính hay kế toán quản trị mà
CPSX có thể đợc phân loại theo các tiêu thức khác nhau để thuận lợi cho quá trình
hạch toán và phân tích.
Phân loại theo yếu tố chi phí:
Theo cách phân loại này, chi phí đợc quản lý theo nội dung kinh tế ban đầu,
đồng nhất mà không cần xác định chi phí đó phát sinh ở đâu, mục đích, tác dụng nh
thế nào. Cách phân loại này có ý nghĩa lớn trong quản lí CPSX theo định mức, kế
hoạch, giúp cho việc lập dự toán vì nó cho biết cơ cấu, tỷ trọng của từng yếu tố chi
phí. Toàn bộ chi phí trong kỳ đợc chia làm các yếu tố sau:
_ Chi phí nguyên liệu, vật liệu: Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu chính,
phụ, công cụ, dụng cụ sử dụng vào sản xuất kinh doanh.
Chi phí nhiên liệu động lực sử dụng vào quá trình sản xuất kinh doanh trong
kỳ ( ngoại trừ số dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi ).

_ Chi phí nhân công bao gồm: Tiền lơng và các khoản phụ cấp lơng nh:
BHXH, BHYT, KPCĐ, trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lơng và phụ cấp lơng
phải trả công nhân viên chức.
3
_ Chi phí khấu hao TSCĐ: Phản ánh tổng số khấu hao TSCĐ phải trích trong
kỳ của tất cả TSCĐ sử dụng cho sản xuất kinh doanh.
_ Chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài dùng
vào sản xuất kinh doanh.
_ Chi phí khác bằng tiền: Phản ánh toàn bộ chi phí khác bằng tiền cha phản
ánh vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Phân loại theo khoản mục chi phí giá trong giá thành sản phẩm:
Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm và để thuận tiện cho
việc tính giá thành toàn bộ, chi phí đợc phân theo khoản mục. Cách phân loại này dựa
vào chi phí và mức phân bổ chi phí cho từng đối tợng. Theo quy định hiện hành, giá
thành công xởng thực tếgồm 3 khoản mục chi phí là:
_ CPNVLTT: Gồm toàn bộ VLC, VLP, nhiên liệu, đ ợc xuất dùng trực tiếp
cho việc sản xuất, chế tạo sản phẩm
_ CPNCTT: Là khoản tiền công phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất, thực
hiện các dịch vụ nh tiền lơng, khoản phụ trích
_ CPSXC: Là những chi phí cần thiết còn lại để sản xuất sản phẩm ngoài hai
loại chi phí trên. Đây là những chi phí phát sinh trong phạm vi phân xởng, bộ phận
sản xuất.
Phân loại theo cách thức kết chuyển chi phí:
Theo cách thức kết chuyển, toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh đợc chia thành
chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ.
_ Chi phí sản phẩm: Là những chi phí đợc gắn liền với các sản phẩm đợc sản
xuất ra hoặc mua vào, khi hàng hoặc cha tiêu thụ thì khoản này vẫn nằm trong hàng
tồn kho.
_ Chi phí thời kỳ: Là các khoản chi phí làm giảm lợi tức trong một kỳ nào đó,
nó không phải là một phần giá trị đợc sản xuất ra hoặc mua nên đợc xem là phí tổn.

Cần đợc khấu trừ ra từ lợi nhuận từ thời kỳ mà chúng phát sinh.
Phân loại theo quan hệ của chi phí với khối lợng công việc sản phẩm
hoàn thành:
4
_ Chi phí bất biến( định phí ): Là khoản phí thay đổi khi khối lợng sản phẩm
thay đổi trong phạm vi nhất định.
_ Chi phí khả biến( biến phí ): Là khoản phí thay đổi cùng với lợng sản phẩm
sản xuất ra.
1.2 Giá thành sản phẩm.
1.2.1 Khái niệm:
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền các chi phí chi ra để hoàn thành một
khối lợng, sản phẩm, công việc nhất định.
Tính giá là việc xác định giá trị ghi sổ của tài sản tức là dùng thớc đo giá trị để
biểu hiện các loại tài sản khác nhau nhằm phản ánh, cung cấp các thông tin tổng hợp
cần thiết xác định giá trị tiền tệ để thực hiện các phơng pháp phản ánh khác của kế
toán. (Theo giáo trình lí thuyết hạch toán kế toán. Trang 78. Chủ biên: PGS.TS.
Nguyễn Thị Đông).
1.2.2 Các loại giá thành.
Thông thờng giá thành sản phẩm đợc phân theo hai tiêu thức sau:
Phân theo thời điểm và nguồn số liệu để tính giá thành sản phẩm:
Chỉ tiêu giá thành đợc chia thành:
_ Giá thành kế hoạch: Là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở chi phí sản
xuất kế hoạch và sản lợng kế hoạch.
_ Giá thành định mức: Là giá thành sản phẩm trên cơ sở các định mức chi phí
hiện hành và chủ tính cho đơn vị sản phẩm.
_ Giá thành thực tế: Là giá thành sản phẩm tính trên cơ sở số liệu chi phí sản
xuất tập hợp thực tế cho khối lợng sản phẩm hoàn thành trong kỳ và sản lợng sản
phẩm đã sản xuất ra.
Phân theo phạm vi phát sinh chi phí.
_ Giá thành sản xuất( giá thành công xởng ): Là chỉ tiêu phản ánh tất cả các

chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân x-
ởng sản xuất.
5
_ Giá thành tiêu thụ( giá thành toàn bộ ): Là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các
khoản chi phí phát sinh có liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm.
Giá thành toàn bộ
của sản phẩm =
Giá thành sản
xuất của sản
phẩm
+
Chi phí quản lý
doanh nghiệp +
Chi phí bán
hàng
1.2.3 Mối quan hệ giữa CPSX và tính giá thành sản phẩm:
CPSX và tính giá thành sản phẩm là hai chỉ tiêu kinh tế tổng hợp quan trọng có
mối quan hệ chặt chẽ với nhau và ảnh hởng trực tiếp tới lợi ích của DN. CPSX là yếu
tố cấu thành nên sản phẩm, do đó tiết kiệm CPSX là một trong những biện pháp để hạ
giá thành sản phẩm. Hạ giá thành sản phẩm tạo điều kiện cho doanh nghiệp có thể
giảm bớt lợng Vốn lu động sử dụng vào sản xuất, mở rộng thêm để sản xuất sản phẩm
do DN đã tiết kiệm đợc chi phí về NVL, nhân công Chính vì vậy, quản lý chặt chẽ
CPSX và giá thành sản phẩm là vấn đề quan trọng đợc đặt ra đối với bất kỳ một doanh
nghiệp nào. Xuất phát từ yêu cầu đó, ở Công ty TNHH sản xuất và thơng mại thiết bị
công nghiệp Việt Nhật thì CPSX và giá thành sản phẩm đợc quản lý theo định mức.
CPSX và giá thành sản phẩm là hai khái niệm khác nhau song chúng có mối
quan hệ chặt chẽ và biện chứng với nhau. Về mặt nội dung: giá thành sản phẩm luôn
chứa đựng hai mặt khác nhau bên trong nó đó là CPSX và giá trị sử dụng cấu thành
trong khối lợng sản phẩm. Bản chất của giá thành là sự chuyển dịch các yếu tố chi phí
vào đối tợng tính giá thành sản phẩm, lao vụ dịch vụ đã hoàn thành.

Sơ đồ 1.1: Mối quan hệ giữa CPSX và tính giá thành sản phẩm
CPSX phát sinh trong kỳ CPSX phát sinh trong kỳ
Tổng giá thành sản phẩm CPSX dở dang cuối kỳ
Qua sơ đồ ta thấy:
6
AC
B D
AB = AB + BD - CD
Hay
Tổng giá thành
sản phẩm hoàn
thành
=
Chi phí sản xuất dở
dang đầu kỳ +
Chi phí sản xuất
trong kỳ -
Chi phí sản
xuất dở dang
cuối kỳ
1.3 ý nghĩa và nhiệm vụ kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm.
1.3.1 ý nghĩa:
Quá trình sản xuất là quá trình kết hợp giữa sức lao động với t liệu lao động và
đối tợng lao động để tạo ra sản phẩm. Trong giai đoạn này, một mặt, đơn vị phải bỏ ra
các khoản chi phí để tiến hành sản xuất; mặt khác, đơn vị lại thu lại đợc một lợng kết
quả sản xuất gồm thành phẩm và sản phẩm dở dang. Để bảo đảm bù đắp đợc chi phí
và có lãi, đòi hỏi các DN phải áp dụng mọi biện pháp để tăng lợng kết quả thu đợc,
giảm lợng chi phí chi ra, tính toán sao cho lợng chi phí bỏ ra thu đợc kết quả cao nhất.
Giai đoạn sản xuất chính là giai đoạn tạo ra giá trị thặng d và nó có vị trí đặc biệt quan
trọng trong toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh và phải đợc hạch toán chặt chẽ.

1.3.2 Nhiệm vụ.
Việc hạch toán quá trình kinh doanh chủ yếu có các nhiệm vụ sau:
_ Tập hợp và phân bổ chính xác, kịp thời các loại chi phí sản xuất theo các đối
tợng hạch toán chi phí và đối tợng tính giá thành. Trên cơ sở đó, kiểm tra tình hình
thực hiện các định mức và dự toán chi phí sản xuất.
_ Tính toán chính xác giá thành sản phẩm( giá thành công xởng )của sản
phẩm, dịch vụ hoàn thành. Đồng thời, phản ánh lợng sản phẩm, dịch vụ hoàn thành,
nhập kho hay tiêu thụ( chi tiết từng hoạt động, từng mặt hàng ).
1.4 Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm.
1.4.1 Chứng từ.
(*) Khái niệm : Chứng từ kế toán là tổ chức việc ban hành chi chép chứng từ,
kiểm tra luân chuyển và lu trữ các loại chứng từ kế toán trong đơn vị nhằm đảm bảo
7
tính chính xác, khách quan, của thông tin và phục vụ kịp thời cho việc phân tích, ghi
sổ và tổng hợp kế toán.
Để thuận tiện cho kiểm tra công ty đã sử dụng hệ thống chứng từ kế toán thống
nhất. Nh là: Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ
dụng cụ, bảng phân bổ khấu hao TSCĐ, phiếu chi, bảng tính giá thành sản phẩm, báo
cáo chi tiết nhập -xuất-tồn nguyên vật liệu, bảng thanh toán tièn lơng và phụ cấp lơng,
bảng phân bổ tiền lơng và BHXH tại phân xởng
_ Chứng từ hàng tồn kho: Theo dõi tình hình Nhập- Xuất- Tồn nguyên vật liệu
để làm căn cứ kiểm tra tình hình tiêu dùng, dự trữ nguyên vật liệu bao gồm các biểu
sau: Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho.
_ Chứng từ thanh toán: Để theo dõi tình hình thu, chi, tồn quỹ, và các khoản
tạm ứng, thanh toán tạm ứng của đơn vị bao gồm các biểu sau: phiếu thu, phiếu chi
_ Chứng từ về TSCĐ: Phản ánh tình hình biến động về số lợng, chất lợng và
giá trị của TSCĐ bao gồm các biêu sau: Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ.
Ngoài các loại chứng từ ghi sổ ra thì còn có các loại sổ sách kế toán có kết cấu
khác nhau theo một trình tự và phơng pháp hạch toán nhất định. Trong thực tế việc ghi
sổ tổng hợp kế toán tuỳ theo mỗi loại hình doanh nghiệp khác nhau sẽ áp dụng một

trong bốn hình thức sổ kế toán sau: Hình thức Nhật ký Sổ cái, Hình thức Nhật ký
chung, Hình thức Chứng từ ghi sổ, Hình thức Nhật ký chứng từ.

Sơ đồ 1.2: Hình thức Chứng từ ghi sổ.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ nh sau:
8
Sổ quỹ
Bảng tổng hợp
chứng từ gốc
Sổ, thẻ kế
toán chi tiết
Chứng từ ghi sổ
Sổ đăng ký
CTGS
Bảng tổng
hợp chi tiết
Sổ cái
Bảng cân đối
số phát sinh
Chứng từ gốc
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra

Sơ đồ 1.3: Hình thức Nhật kí chung
9
Báo cáo tài
chính
: Ghi cuối tháng
: Ghi hàng ngày

: Quan hệ đối chiếu, kiểm tra
1.4.2 Tài khoản sử dụng.
Để theo dõi, tổng hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm, kế toán sử dụng các
tài khoản chủ yếu sau:
**Tài khoản 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, còn đối với các DN nhỏ
thì sử dụng tài khoản 154(1).
Nội dung tài khoản 621 nh sau:
_ Bên Nợ: Tập hợp chi phí nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho chế tạo
sản phẩm.
_ Bên Có: Giá trị vật liêu xuất dùng không hết nhập lại kho.
Chứng từ gốc
Nhật kí đặc biệt
Nhật Ký chung
Sổ thẻ kế toán chi
tiết
Bảng cân đối số phát
sinh
Báo cáo kế toán
Thẻ tính
giá
thành,
bảng
tổng hợp
chi tiết
Sổ Cái
10
Kết chuyển và phân bổ giá trị NVL trực tiếp sử dụng cho sản xuất sản phẩm để
tính giá thành sản phẩm.
Tài khoản 621 cuối kỳ không có số d và đợc mở chi tiết cho từng đối tợng
hạch toán chi phí

Tài khoản 621 có kết cấu nh sau:
Sơ đồ 1.4: Hạch toán tổng hợp chi phí
Nguyên vật liệu trực tiếp
(phơng pháp kê khai thờng xuyên)
TK621
TK152 TK154

Xuất kho NVLTT để Kết chuyển CP
SX chế tạo SP, lao NVL trực tiếp
vụ dịch vụ
TK111,112,141,331 TK152
Mua NVL trực tiếp NVL dùng không hết

đa vào sản xuất nhập kho hay chuyển
kỳ sau
Đối với các DN nhỏ thì sử dụng tài khoản 154(1).( Tài khoản : CPSX, kinh
doanh dở dang )
Tài khoản này mở chi tiết cho từng ngành sản xuất, từng nơi phát sinh chi phí,
từng sản phẩm, nhóm sản phẩm, từng loại dịch vụ v..v và theo các chi phí sản xuất.
Bên Nợ: Tập hợp chi phí sản xuất chung phát sinh trong kì.
Bên Có: Phản ánh các khoản ghi giảm chi phí sản xuất và tổng giá thành công
xởng thực tế của sản phẩm, lao vụ hoàn thành.
11
D Nợ( Đầu kì hoặc cuối kì ): Phản ánh chi p hí sản xuất của sản phẩm, lao vụ
dở dang ( đầu kì hoặc cuối kì ).
**Tài khoản 622: Chi phí nhân công trực tiếp
_ Bên Nợ: Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm hoặc thực
hiện lao vụ phát sinh trong kỳ.
_ Bên Có: Phân bổ và kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp cho các đối tợng
chịu chi phí có liên quan .

Tài khoản này cuối kỳ không có số d và đợc mở chi tiết cho từng đối tợng hạch
toán chi phí.
Tài khoản 622 có kết cấu nh sau:
Sơ đồ 1.5: Hạch toán tổng hợp
Chi phí nhân công trực tiếp
(Phơng pháp KKTX)
TK622
TK 334

Lơng chính, phụ và phụ
cấp trả cho CNSXTT TK154

TK335
Kết chuyển chi phí nhân công
Trích trớc tiền lơng
Các đối tợng chịu chi phí
nghỉ phép của CNSXTT
TK338
Trích KPCĐ, BHXH, BHYT
Theo lơng của CNSX
**Tài khoản 627: Chi phí sản xuất chung.
12
Tài khoản này dùng để tập hợp toàn bộ chi phí phát sinh ở phân xởng trong kỳ.
TK627 có kết cấu nội dung nh sau:
_ Bên Nợ: Tập hợp chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ.
_ Bên Có: Các khoản làm giảm chi phí SXC.
Kết chuyển chi phí SXC sang tài khoản tính giá thành.
TK627 cuối kỳ không có số d và đợc mở thành các tài khoản chi tiết.
. TK6271: Chi phí nhân viên phân xởng.
TK6272: Chi phí vật liệu gián tiếp.

TK6273: Chi phí dụng cụ sản xuất.
TK6274: Chi phí khấu hao TSCĐ.
TK6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài.
TK6278: Chi phí bằng tiền khác.
Trong hình thức Chứng từ ghi sổ, căn cứ vào chứng từ gốc (bảng phân bổ vật
liệu, CCDC, bảng phân bổ tiền lơng và BHXH bảng phân bổ khấu hao TSCĐ và các
chứng từ có liên quan khác). Kế toán tổng hợp căn cứ vào các chứng từ gốc đó để lập
CTGS, sau đó ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và sổ cái TK627 chi phí SXC và
sổ cái TK154 chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Quá trình hạch toán CPSXC đợc khái quát sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.6: Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất chung
(phơng pháp KKTX)
13
TK627
TK334,338 TK154
Chi phí nhân viên Kết chuyển chi phí
phân xởng sản xuất chung


TK152,153
CPNVL, CCDC
TK111,112,152
xuất dùng tại PX
Các khoản thu hồi
làm giảm CPSXC
TK142,242,335
Chi phí theo
dự toán
TK214
Chi phí KHTSCĐ tại

phân xởng sản xuất

TK111,112,141,331
Chi phí dịch vụ mua
TK1331
ngoài và CP bằng
tiền khác
Thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ (nếu có)
14
Ngoài các tài khoản trên, trong quá trình hạch toán kế toán còn sử dụng các tài
khoản liên quan khác nh các tài khoản phản ánh chi phí: TK 334, TK 111, TK 112,
TK 152, TK 214 .
1.4.3 Trình tự ghi chép.
_ Đối với doanh nghiệp áp dụng phơng pháp kế toán hàng tồn kho theo phơng
pháp kê khai thờng xuyên thì sử dụng TK154 chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
để tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh toàn doanh nghiệp.
_ Đối với doanh nghiệp áp dụng phơng pháp kế toàn hàng tồn kho theo phơng
pháp kiểm kê định kỳ thì kế toán sử dụng TK631 giá thành sản xuất và TK154 chi
phí sản xuất kinh doanh dở dang đầu kỳ và cuối kỳ.
(*) Tr ờng hợp doanh nghiệp áp dụng ph ơng pháp kế toán hàng tồn kho theo
ph ơng pháp kiểm kê định kỳ.
Tài khoản sử dụng: TK631 giá thành sản xuất.
Tài khoản này đợc hạch toán chi tiết theo địa điểm phát sinh chi phí ( phân x-
ởng, bộ phận sản xuất ) và theo loại, nhóm sản phẩm, chi tiết sản phẩm, lao vụ t -
ơng tự nh TK154.
Kết cấu của TK631 nh sau:
_ Bên Nợ: Phản ánh giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ và các chi phí sản xuất
phát sinh trong kỳ liên quan tới chế tạo sản phẩm hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ.
_ Bên Có:
+ Kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ.

+ Tổng giá thành dịch vụ, lao vụ đã hoàn thành.
+ Giá trị thu hồi bằng tiền hoặc phải thu ghi giảm chi phí từ sản xuất.
TK631 cuối kỳ không có số d.
(*) Tr ờng hợp DN áp dụng kế toán hàng tồn kho theo ph ơng pháp kê khai th -
ờng xuyên.
Các chi phí sản xuất nh CPNVLTT, CPNCTT, CPSXC cuối cùng đều đợc tổng
hợp bằng phơng pháp kết chuyển vào bên Nợ TK154 Chi phí sản xuất kinh doanh dở
15
dang. TK154 vừa theo dõi giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ, vừa tính giá
thành sản phẩm.
Cuối tháng, kế toán tiến hành chuyển các CP phục vụ cho quá trình sản xuất.
16
Sơ đồ 1.7: Hạch toán chi phí sản xuất
(Theo phơng pháp kê khai thờng xuyên)
TK 154
TK621 TK111,152...
Các khoản ghi
Kết chuyển chi phí
giảm chi phí
NVL trực tiếp
TK 155
TK622
Kết chuyển chi phí
NC trực tiếp
TK157

TK627
Kết chuyển chi phí
sản xuất chung TK632


17
Tổng giá
thành
thực tế
sản
phẩm
lao vụ
dịch vụ
hoàn
thành
Chơng 2: Thực trạng kế toán chi phí và tính giá thành
sản phẩm với việc tăng cờng quản trị DN ở công ty TNHH
SX và thơng mại thiết bị công nghiệp Việt Nhật
2.1 Vài nét khái quát về công ty THNN sản xuất và thơng mại thiết bị
công nghiệp Việt Nhật
2.1.1 Vài nét khái quát về công ty.
(*)Tổng quan về công ty Việt Nhật
Tên đơn vị : Công Ty TNHH SX &TM Thiết Bị Công Nghiệp Việt Nhật.
Tên giao dịch : Viet Nhat industrial equipment trading and production
company limited
Tên viết tắt : viet nhat pro co.,ltd
Địa chỉ trụ sở chính : Số 7, ngõ 146, đờng Nguyễn khoái, Phờng Thanh
Lơng, Quận Hai Bà Trng , Thành Phố Hà Nội .
Điện thoại : 04.2146888 Fax :04.9876737
(*) Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH SX & TM Thiết bị
công nghiệp Việt Nhật :
+ Phần kinh doanh:
_ Công ty Việt Nhật là tên viết tắt của hai nớc Việt Nam và Nhật Bản. Tiền
thân là một xởng sản xuất nhỏ, đợc thành lập năm 1998, xởng cơ khí ban đầu chỉ
chuyên gia công về các mặt hàng cơ khí, cung cấp cho t nhân và các doanh nghiệp

Việt Nam.
_ Từ năm 1999 2003: Xởng chuyên sản xuất kinh doanh các linh kiện máy
móc thiết bị công nghiệp.
_ Từ năm 2003 2006: Bắt đầu sản xuất cung cấp trang thiết bị cho một số
doanh nghiệp của Nhật Bản tại Việt Nam.
_ Từ 2006 - 2008 : Phát triển mảng dịch vụ Thơng mại bên cạnh sản xuất đáp
ứng nhu cầu của các công ty liên doanh trong các khu công nghiệp .
18
_ T vấn, thiết kế các hệ thống thuỷ lực- khí nén, điều khiển tự động.
_ Thiết kế, gia công các loại xe đẩy hàng, giỏ chứa hàng, tủ đựng dụng cụ
_ Chế tạo: Các thiết bị, chi tiết trong máy dập, máy đúc, máy ép thuỷ lực, máy
ép nhựa .và các thiết bị cơ khí khác.
_ Thiết kế chế tạo các hệ thống băng tải phục vụ dây truyền sản xuất.
_ Cung cấp các thiết bị: van TOKIMEC, YUKEN, SMC, CKD
_ Các lọi đầu nối ga, đồng hồ đo áp lực YAMATAKE, xi lanh khí,
_ Cung cấp các loại máy bơm, motor của các hãng nh MITSUBISHI, NISSEN,

_ Linh kiện điện tử: đèn hiển thị, nút bấm, timer, biến tần, PLC, sensor
_ Thiết bị máy dập, máy đúc, máy ép nhựa.
_ Các hệ thống cầu nâng. Xe nâng hàng, bánh xe chở hàng SISIKU, palăng
KITO.
_ Hiện nay, công ty đang tiến hành sản xuất động cơ để lắp ráp xe gắn máy
dạng IKD, và một số phụ tùng của xe nh: dây điện nhãn hiệu Kaiser C110 ( loại tốt),
Team 100, ghế ôtô,
_ Bên cạnh đó còn các dịch vụ nh vận chuyển, dịch vụ gia công dây điện, dịch
vụ làm tôn chắn sóng, dịch vụ cho thuê kho
+ Phần dịch vụ:
_ Công ty nhận t vấn giải pháp tối u và lắp đặt các tủ điều khiển, tủ phân phối
điện cho các công ty, nhà máy, xởng sản xuất.
_ Với đội ngũ kỹ s giàu kinh nghiệm, và nhiệt tình, công ty luôn đảm bảo các

dịch vụ kỹ thuật lắp đặt, cải tạo, bảo dỡng hoàn hảo nhất.
+ Phần sản xuất:
Với hơn 4000m2 nhà xởng công ty đã đầu t trang thiết bị máy móc phục vụ gia
công chế tạo thiết bị.
_ Thiết kế gia công các loại xe đẩy hàng, giá chứa hàng, tủ đựng, dụng cụ,...
_ Chế tạo: các thiết bị, chi tiết trong, máy dập, máy đúc, máy ép thuỷ lực, máy
ép nhựa, dây điện nhãn hiệu Kaiser C110 ( loại tốt), Team 100, ghế ôtô,
19
_ Thiết kế chế tạo các hệ thống băng tải phục vụ dây truyền sản xuất.
_ Các hệ thống cầu nâng hàng.
Kể từ khi thành lập đến nay, công ty đã từng bớc hoàn thiện bộ máy quản lý và
hoàn thiện cơ sở hạ tầng (văn phòng, nhà xởng, trung tâm giới thiệu và bán sản phẩm,
trung tâm sửa chữa bảo hành và thay thế ), hoàn thiện quy trình công nghệ. Cho đến
nay, công ty đã đi vào hoạt động và bớc đầu hoàn thành tốt kế hoạch ngắn hạn đề ra,
từng bớc hoàn thành các kế hoạch trung và dài hạn.
Trong quá trình hình thành và phát triển, Công ty TNHH sản xuất và thơng
mại thiết bị công nghiệp Việt Nhật đã không ngừng khẳng định và nâng cao uy tín của
mình trên thị trờng. Điều này đợc thể hiện thông qua chất lợng sản phẩm không ngừng
đợc nâng cao, mẫu mã sản phẩm không ngừng đợc đổi mới; thị trờng tiêu thụ sản
phẩm ngày càng đợc mở rộng trong nớc cũng nh trên thị trờng thế giới. Công ty đã
khai thác triệt để lợi thế của mình để mở rộng sản xuất và kinh doanh, khẳng định vị
trí của công ty; góp phần vào sự nghiệp xây dựng đất nớc trong thời kì đổi mới. Từ khi
thành lập cho đến nay, công ty đã hoạt động khá mạnh và thu đợc nhiều kết quả khả
quan. Sau đây là minh chứng cụ thể về một số chỉ tiêu mà công ty đã đạt đợc trong
những năm qua.
Biểu 2.1: Một số chỉ tiêu của công ty
Những kết quả khả quan trên Công ty đạt đợc là sự cố gắng rất lớn của Ban
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
1.Tổng số vốn
lu động

20.754.000.000 26.834.000.000 29.586.000.000
2.Tổng số vốn
cố định
4.256.000.000 4.474.000.000 4.586.000.000
3.Tổng số cán bộ
CNV (ngời)
135 150 150
4.Tổng doanh thu 50.400.000.000 90.100.000.000 100.800.000.000
5.Lợi nhuận
sau thuế
299.752.800 413.738.869 4320.957.673
6.Thu nhập bq
1CN (đ/tháng)
1.050.000 1.200.000 1.520.000
20
2.1.2. Đặc điểm tổ chức quản lí sản xuất kinh doanh của công ty TNHH
SX & TM thiết bị công nghiệp Việt Nhật :
Chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban :
_ Giám đốc: Là ngời phụ trách chung, điều hành mọi công việc trong công ty,
là ngời chịu trách nhiệm về mọi công tác, mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty. Đồng thời là ngời đại diện cho quyền lợi và nghĩa vụ của công ty trớc pháp
luật.
_ Phó giám đốc: Gồm có 1 ngời là ngời quản lí toàn bộ mọi hoạt động kinh
doanh của công ty. Chịu trách nhiệm báo cáo cho giám đốc những thông tin cần thiết .
_ Quản đốc phân xởng: Quản lí hoạt động sản xuất của công ty.
_ Các phòng ban: Công ty có 5 phòng ban:
+ Phòng tổ chức hành chính.
+ Phòng kinh doanh.
+ Phòng xuất nhập khẩu.
+ Phòng kế toán.

+ Bộ phận sản xuất.
Nhiệm vụ của từng phòng ban nh sau:
+) Phòng tổ chức hành chính: Gồm 5 ngời. Trong đó có 1 trởng phòng, 1 phó
phòng và 3 nhân viên. Nhiệm vụ giúp ban giám đốc trong việc thực hiện và vận dụng
các chính sách của nhà nớc về công tác cán bộ, lao động tiền lơng, tổ chức bộ máy
quản lí các hoạt động chính nh tiếp khách, quản lí về mặt hiện vật và đồ dùng văn
phòng phẩm của công ty. Đồng thời kiểm tra hình thức kỷ luật và bồi dỡng chuyên
môn nghiệp vụ cho công nhân viên trong công ty.
+) Phòng kinh doanh: Có 10 ngời. Gồm có 1 trởng phòng, 1 phó phòng và 8
nhân viên. Nhiệm vụ là lên kế hoạch xây dựng các quy trình công nghệ. Triển khai
các hoạt đông kinh doanh của công ty. Theo dõi các tiêu chuẩn kỹ thuật cho chất l-
ợng vật t mua vào, chất lợng các sản phẩm cung cấp và chất lợng các sản phẩm sản
xuất. Quan hệ khách hàng, tìm kiếm đối tác. Lập báo giá, ký kết các hợp đồng, đơn
hàng với đối tác.
21
+) Phòng xuất nhập khẩu: Do đặc thù của công ty là một công ty có thế mạnh
về việc nhập khẩu các thiết bị từ các nớc nh Nhật bản, Trung Quốc, Đài Loan,
Sigapor, Hàn Quốc, Mỹ. Nên ban giám đốc công ty đã quyết định thành lập riêng
phòng xuất nhập khẩu hoạt động song song với phòng kinh doanh. Có 3 ngời. Gồm 1
trởng phòng và 2 nhân viên. Phòng xuất nhập khẩu có nhiệm vụ tìm kiếm các nguồn
hàng, đối tác từ thị trờng nớc ngoài. Làm thủ tục đặt hàng, làm các thủ tục hải quan,
nhập hàng khi hàng về tới cảng...
+) Phòng tài chính kế toán: Phòng chiếm vị trí khá quan trọng trong công ty.
Có 4 ngời. Gồm 1 kế toán trởng và 3 kế toán viên. Có nhiệm vụ và chức năng là tham
mu cho ban giám đốc về công tác tài chính, thực hiện các chế độ, chính sách về quản
lý tài chính. Đồng thời xây dựng kế hoạch tài chính, kiểm tra giám sát mọi hoạt động
tài chính của công ty. Phân tích hoạt động kinh tế, hạch toán lỗ lãi trong quá trình sản
xuất kinh doanh và chịu trách nhiệm trớc cấp trên về chế độ quản lý tài chính của
công ty. Các công việc thu thập công nợ và cấp hoá đơn là việc không thể thiếu. Các
báo cáo tài chính, báo cáo thống kê phải đợc nhân viên trong phòng lập và báo cáo

theo đúng quy định của nhà nớc.
+) Bộ phận sản xuất: Thực hiện các đơn đạt hàng,sản xuất những sản phẩm
theo yêu cầu của khách hàng. Sự đầu t về máy móc thiết bi hiện đại đã đợc ban giám
đốc chú trọng. Để quản lí và vận hành quy trình công nghệ hiện đại. Đồng thời căn cứ
vào quy mô thực tế của công ty thì bộ phận sản xuất đợc chia thành các tổ: Tổ mài, tổ
hàn, tổ phay, tiện, CNC, chất lợng, môi trờng. Những tổ này gồm có tổ trởng và anh
em công nhân.
Sơ đồ 2.2: Cơ cấu bộ máy quản lý ở công ty TNHH SX & TM Thiết bị
công nghiệp Việt Nhật
22
2.1.3 Đặc điểm sản phẩm công nghệ.
Sơ đồ 2.3: Quy trình xử lý đề nghị báo giá của công ty TNHH SX & TM
thiết bị công nghiệp Việt Nhật
Giám Đốc
Phó Giám Đốc
Quản Đốc
Phân Xưởng
Phòng
tổ chức
h/chín
h
Phòng
kinh
Doanh
Phòng
xuất
nhập
khẩu
Phòng
kế toán

Bộ
Phận
Sản
Xuất
Phòng
Kỹ
Thuật
Trợ lý giám đốc
23
Sơ đồ 2.4: Quy trình xử lí đơn đăt hàng của công ty TNHH SX & TM
thiết bị công nghiệp Việt Nhật
Phong kinh doanh tiờp nhõn
ờ nghi bao gia
Kiờm tra kho, va gia thanh
san phõm.
Co hang
Hờt hang
Lõp bao gia, trinh trng
phong, trng phong kiờm
tra ky duyờt va bao cao pho
giam ục quyờt inh.
Thu thõp y kiờn phan hụi va
bao cao trng phong, pho
giam ục ờ co thờ iờu
chinh cho phu hp.
Lam ờ nghi bao gia
ti nha cung cõp.
Nhõn bao
gia t nha
cung cõp

Bao gia
Khụngco
24
Tra l i
kha ch ha ng
về san phẩm
Sơ đồ 2.5: Quy trình sản xuất của công ty TNHH SX & TM thiết bị
công nghiệp Việt Nhật
Kiểm Tra Kho
Co ha ng
Hết ha ng
Làm thủ tục giao hàng theo
đơn hàng, hàng hoá không
đạt chất lượng hoặc có sai
hỏng phải được đổi lại
Phòng kế toán lưu giữ chứng
từ và làm thủ tục thanh
toán,công nợ, xuất hoá đơn tài
chính.
Chuyển đơn hàng cho
bộ phận sản xuất tiến
hành sản xuất.
Pho ng kinh
doanh. t
mua ha ng.
Pho ng
XNK nhập
ha ng.
Trong
n c

N
c
Ngoa
Thông tin
bán hàng
Mua
Ngoa
San
xuất
25
Đề nghị với trởng
phòng cho đặt mua
hàng.
Phòng kinh doanh
tiếp nhận đơn hàng
Tiếp Nhận Đơn Đặt hàng

×