Tải bản đầy đủ (.doc) (48 trang)

Kế toán bán vé máy bay tại công ty cổ phần Dịch vụ và Thương mại Hàng Không

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (286.18 KB, 48 trang )

Trường ĐH Thương Mại GVHD: PGS.TS Phạm Thị Thu
Thủy
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN NHỮNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU VỀ KẾ TOÁN
BÁN HÀNG
1.1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
1.1.1. Về lý luận
Trong doanh nghiệp thương mại, bán hàng là khâu cuối cùng, kết thúc một chu
kỳ kinh doanh, chu kỳ tuần hoàn vốn, là chỉ tiêu để xác định doanh thu và lợi nhuận
kinh doanh của doanh nghiệp. Mục tiêu đề ra là làm sao rút ngắn được thời gian của
một chu kỳ luân chuyển hàng hóa, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, mà chủ yếu là phải
thúc đẩy khâu bán hàng diễn ra nhanh chóng. Do vậy, thực hiện tốt kế toán bán hàng là
rất quan trọng, sẽ phục vụ tốt công tác bán hàng, xác định kết quả của hoạt động bán
hàng, cung cấp thông tin kịp thời cho việc ra các quyết định kinh doanh, góp phần tăng
nhanh chu kỳ kinh doanh, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn; đẩy nhanh khả năng thu hồi
vốn, phục vụ cho chu kỳ kinh doanh tiếp theo; đồng thời cung cấp thông tin nhanh
chóng, chính xác cho việc phân tích, đánh giá lựa chọn phương án kinh doanh có hiệu
quả nhất.
Hạch toán kế toán bán hàng được Nhà nước hướng dẫn và quy định qua việc
ban hành Luật kế toán, Chuẩn mực kế toán, Chế độ kế toán và các thông tư hướng dẫn.
Đây là những hành lang pháp lý cho kế toán, một mặt là cơ sở hướng dẫn cho DN thực
thi theo quy định, mặt khác là công cụ để Nhà nước kiểm tra, kiểm soát hoạt động kế
toán của DN. Bên cạnh đó, có những câu hỏi đặt ra là các quy định đó có phù hợp với
từng loại hình DN không, các DN đã áp dụng và hạch toán đúng kế toán bán hàng theo
quy định chưa? Đây là những vấn đề cần xem xét của Bộ Tài Chính và các DN về các
quy định kế toán nói chung và kế toán bán hàng nói riêng. Tuy nhiên, nền kinh tế luôn
thay đổi phức tạp, Nhà nước không thể liên tục ban hành các văn bản pháp luật cho
từng nghiệp vụ, trường hợp cụ thể. Vì vậy bộ phận kế toán của DN phải nắm chắc và
hiểu được các văn bản pháp luật quy định của Nhà nước, cũng như có kiến thức về
SV: Nguyễn Thị Tươi Lớp: HK1D – K5
Trường ĐH Thương Mại GVHD: PGS.TS Phạm Thị Thu
Thủy


nghiệp vụ vững vàng, để từ đó hạch toán kế toán ở DN một cách chính xác, tránh
những sai xót.
Từ những vấn đề trên cho thấy, kế toán bán hàng đóng vai trò rất cần thiết, gắn
liền với hoạt động kinh doanh, là cơ sở cho việc ra những quyết định và chiến lược
kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.2. Về mặt thực tế
Qua khảo sát, điều tra thực tế tại công ty cho thấy, DN rất quan tâm đến công
tác bán vé máy bay cũng như công tác kế toán bán vé. Công ty luôn tìm biện pháp để
thỏa mãn nhu cầu khách hàng, từ đó tăng số lượng vé bán và tăng doanh thu hoa hồng
cho công ty. Do đó, số liệu kế toán bán vé là rất cần thiết.
Công ty có phòng bán vé là đại lý của Tổng công ty hàng không Việt Nam, nhận
bán vé của Vietnam Airlines, bán đúng giá và hưởng hoa hồng. Vấn đề em còn vướng
mắc việc ghi Sổ đăng ký chứng từ còn chậm chễ, khi mà công ty áp dụng hình thức
Chứng từ ghi sổ thì việc đối chiếu giữa Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và Bảng cân đối số
phát sinh là rất quan trọng, hay việc công ty không trích lập các khoản dự phòng.
Bên cạnh đó, công ty chưa áp dụng phần mềm kế toán, nên việc hạch toán còn
mất nhiều thời gian, còn chưa được cụ thể, chi tiết. Ở bộ phận bán vé và bộ phận kế
toán đôi khi còn chưa thống nhất, lại mất nhiều thời gian cho việc đối chiếu, kiểm tra.
Qua những lý do trên cho thấy, việc đi sâu vào nghiên cứu kế toán bán vé của
công ty là rất cần thiết, qua đó tìm ra được những tồn tại, đưa ra giải pháp phù hợp với
quy định của Nhà nước và đặc điểm kinh doanh của DN để DN xem xét thực hiện.
1.2. Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài
Qua thời gian thực tập tại công ty cổ phần DV và TM Hàng Không, mà đối
tượng nghiên cứu chủ yếu là công tác kế toán của công ty nói chung và kế toán bán vé
máy bay nói riêng, nhận thức được tầm quan trọng của kế toán bán hàng cả về mặt lý
thuyết và tình hình thực tế tại công ty, tôi lựa chọn đề tài nghiên cứu là: “Kế toán bán
vé máy bay tại công ty cổ phần Dịch vụ và Thương mại Hàng Không”.
SV: Nguyễn Thị Tươi Lớp: HK1D – K5
Trường ĐH Thương Mại GVHD: PGS.TS Phạm Thị Thu
Thủy

1.3. Các mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa lý thuyết về kế toán bán hàng, cụ thể là bán hàng đại lý theo
Chuẩn mực kế toán và Chế độ kế toán doanh nghiệp.
- Tìm hiểu về thực trạng công tác kế toán bán vé máy bay của Công ty cổ phần
dịch vụ và TM Hàng Không như xem xét việc sử dụng chứng từ, tài khoản kế toán,
việc hạch toán các nghiệp vụ kinh tế và lập sổ sách kế toán. Từ đó tìm ra những mặt
mạnh cũng như những điểm còn tồn tại cần giải quyết của kế toán bán vé của công ty.
- Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp cho việc hoàn thiện công tác kế toán bán
vé máy bay của công ty phù hợp với quy định của Nhà nước và đặc điểm kinh doanh
của công ty, để công ty xem xét và tham khảo thêm.
1.4. Phạm vi nghiên cứu
- Về lý thuyết: nghiên cứu những nguyên tắc theo Chuẩn mực số 01 “Chuẩn
mực chung”, kế toán bán hàng theo Chuẩn mực số 14 “Doanh thu và thu nhập khác”,
chuẩn mực số 02 “Hàng tồn kho”, và hệ thống kế toán Doanh nghiệp ban hành theo
quyết định 15/2006/QĐ-BTC của Bộ trưởng BTC ban hành ngày 20/03/2006.
- Về thực tế: đối tượng và không gian nghiên cứu của đề tài là các nghiệp vụ kế
toán bán vé máy bay tại công ty cổ phần DV và TM Hàng Không. Về thời gian, số liệu
được nghiên cứu trong luận văn là số liệu năm 2010 và quý I năm 2011.
1.5. Kết cấu luận văn tốt nghiệp
Luận văn tốt nghiệp chia làm 4 chương:
Chương I: Tổng quan những vấn đề nghiên cứu về kế toán bán hàng
Chương II: Một số vấn đề lý luận cơ bản về kế toán bán hàng trong doanh
nghiệp thương mại và dịch vụ.
Chương III: Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thực trạng kế
toán bán vé máy bay tại Công ty cổ phần Dịch vụ và Thương mại Hàng Không
Chương IV: Các kết luận và đề xuất hoàn thiện kế toán bán vé máy bay tại
Công ty cổ phần Dịch vụ và Thương mại Hàng Không
SV: Nguyễn Thị Tươi Lớp: HK1D – K5
Trường ĐH Thương Mại GVHD: PGS.TS Phạm Thị Thu
Thủy

CHƯƠNG II: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN
BÁN HÀNG TRONG DNTM VÀ DỊCH VỤ
2.1. Một số định nghĩa và khái niệm cơ bản
 Bán hàng:
Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình lưu chuyển hàng hóa, khép kín vòng
tuần hoàn của tài sản trong quá trình kinh doanh. Khi kết thúc quá trình bán hàng, tài
sản trong doanh nghiệp sẽ chuyển từ hình thái hàng hóa sang hình thái tiền tệ. Doanh
nghiệp sẽ mất quyền sở hữu về hàng hóa nhưng lại được quyền sở hữu về tiền tệ hoặc
được quyền thu tiền của người mua.
Cung cấp dịch vụ là thực hiện công việc đã thỏa thuận theo hợp đồng trong một
hoặc nhiều kỳ kế toán.
Như vậy, bán hàng và cung cấp dịch vụ sẽ kết thúc một quá trình kinh doanh
của DN, từ đó xác định kết quả và lợi nhuận kinh doanh cho DN. Kết thúc quá trình
bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh nghiệp có quyền sở hữu về tiền tệ, thu hồi vốn để
từ đó lại bắt đầu một chu kỳ kinh doanh mới.
Trong các DNTM và dịch vụ có rất nhiều phương thức bán hàng đa dạng và
phong phú, các doanh nghiệp có thể lựa chọn một hoặc nhiều phương thức bán hàng
sao cho phù hợp với đặc điểm và quy mô kinh doanh của doanh nghiệp. Các doanh
nghiệp có thể bán theo các phương thức sau:
► Bán buôn
Bán buôn là phương thức bán hàng cho các đơn vị, tổ chức kinh tế khác nhằm
mục đích tiếp tục chuyển bán hoặc tiêu dùng cho sản xuất.
Có hai hình thức bán buôn chủ yếu:
* Bán buôn qua kho: Là phương thức bán buôn hàng hoá mà hàng bán được
xuất từ kho bảo quản của doanh nghiệp, trong phương thức này có hai hình thức:
- Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: Căn cứ vào hợp đồng đã
ký kết, bên mua đến kho của DN để nhận hàng. DN xuất kho hàng hóa, giao trực tiếp
SV: Nguyễn Thị Tươi Lớp: HK1D – K5
Trường ĐH Thương Mại GVHD: PGS.TS Phạm Thị Thu
Thủy

cho đại diện bên mua. Khi nhận hàng xong, người nhận hàng ký nhận vào hoá đơn bán
hàng, đã thanh toán tiền hoặc chấp nhận nợ, hàng hóa được xác định là tiêu thụ.
- Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng: Theo hình thức này, căn cứ
hợp đồng hoặc đơn đặt hàng đã ký kết, DNTM xuất kho hàng hoá, chuyển hàng cho
của bên mua tại địa điểm quy định trong hợp đồng. Hàng hoá chuyển bán nhưng vẫn
thuộc quyền sở hữu của DNTM. Hàng được xác định là bán khi nhận được tiền do bên
mua thanh toán hoặc giấy báo của bên mua đã nhận được hàng, chấp nhận thanh toán.
* Bán buôn vận chuyển thẳng: Theo phương thức này, DNTM sau khi mua
hàng, nhận hàng mua không đưa về nhập kho mà chuyển bán thẳng cho bên thứ ba.
Phương thức này có thể thực hiện theo hai hình thức sau:
- Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp (còn gọi là hình
thức giao tay ba): DNTM sau khi mua, nhận hàng mua và giao trực tiếp cho đại diện
của bên mua tại kho người bán. Sau khi giao, nhận, đại diện bên mua ký nhận đủ hàng,
bên mua đã thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận nợ, hàng được xác nhận là tiêu thụ.
- Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng: theo hình thức này,
DNTM sau khi mua hàng, nhận hàng mua, chuyển hàng đến giao cho bên mua ở một
địa điểm đã được thỏa thuận. Hàng hóa chuyển bán vẫn thuộc quyền sở hữu của
DNTM. Khi nhận được tiền của bên mua thanh toán hoặc giấy báo của bên mua đã
nhận được hàng và chấp nhận thanh toán thì hàng hóa được xác định là tiêu thụ.
► Bán lẻ
Bán lẻ là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc các tổ chức
kinh tế hoặc các đơn vị kinh tế tập thể mua để tiêu dùng nội bộ.
Phương thức bán lẻ được thực hiện dưới một số hình thức sau:
- Hình thức bán hàng thu tiền tập trung: Theo hình thức này, nhiệm vụ thu tiền
và giao nhận hàng tách rời nhau. Mỗi quầy có nhân viên thu tiền làm nhiệm vụ thu tiền
của khách, viết hóa đơn hoặc tích kê cho khách để khách đến nhận hàng ở quầy hàng
do nhân viên bán hàng giao.
SV: Nguyễn Thị Tươi Lớp: HK1D – K5
Trường ĐH Thương Mại GVHD: PGS.TS Phạm Thị Thu
Thủy

- Hình thức bán hàng thu tiền trực tiếp: Nhân viên bán hàng thu tiền trực tiếp
của khách và giao hàng cho khách, hết ngày nhân viên bán hàng nộp tiền thủ quỹ và
làm giấy nộp tiền và sau đó kiểm kê để xác định số hàng tồn quầy, số hàng bán ra trong
ngày và lập báo cáo bán hàng.
- Hình thức bán trả góp: Theo phương thức này, khi giao hàng cho người mua
thì hàng hoá được coi là tiêu thụ. Người mua phải thanh toán lần đầu ngay tại thời
điểm mua một phần số tiền hàng, số tiền còn lại được trả hàng tháng và phải chịu một
lãi trả góp nhất định.
- Bán hàng tự phục vụ: Theo hình thức này, khách hàng tự chọn mua lấy hàng
hóa và mang hàng đến bộ phận thu tiền để thanh toán tiền hàng. Nhân viên thu tiền lập
hóa đơn bán hàng và thu tiền của khách hàng.
► Phương thức bán hàng đại lý, ký gửi:
Theo hình thức này, DNTM giao hàng cho cơ sở nhận bán đại lý, ký gửi để các
cơ sở này trực tiếp bán hàng. Bên nhận đại lý sẽ trực tiếp bán hàng và thanh toán tiền
cho bên giao đại lý và được hưởng hoa hồng đại lý bán. Số hàng gửi đại lý bán vẫn
thuộc quyền sở hữu của bên giao đại lý. Số hàng được xác định là tiêu thụ khi bên giao
đại lý nhận được tiền do bên đại lý thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
► Phương thức bán hàng qua mạng
Là việc bán hàng trên mạng Internet, đây là một phương thức bán hàng mới
mẻ xong nó phản ánh được tính ưu việt của công nghệ thông tin. Bộ phận mua bán
hàng trên mạng hoạt động không hạn chế về thời gian và có thể giao dịch với khách
trong và ngoài nước.
- Trong DN thương mại và dịch vụ, hai yếu tố quan trọng là doanh thu và giá
vốn hàng bán, luôn có mối quan hệ lẫn nhau. Giá vốn hàng bán là trị giá vốn hàng hóa,
dịch vụ đã bán trong kỳ. Doanh thu hàng bán là giá trị hàng bán mà doanh nghiệp đã
bán và cung cấp cho khách hàng. Doanh thu thường sẽ lớn hơn giá vốn hàng bán, bởi
nguyên tắc là doanh thu phải bù đắp giá vốn và đảm bảo cho doanh nghiệp có một
SV: Nguyễn Thị Tươi Lớp: HK1D – K5
Trường ĐH Thương Mại GVHD: PGS.TS Phạm Thị Thu
Thủy

khoản lợi nhuận. Mặt khác, khi một khoản doanh thu được ghi nhận thì đồng thời cũng
ghi nhận khoản giá vốn tương ứng. Các khái niệm về doanh thu và giá vốn được hiểu
như sau:
 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ:
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế
toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp,
góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. Theo VAS 14 chỉ rõ: doanh thu chỉ bao gồm tổng
giá trị lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu hoặc sẽ thu được, các khoản thu hộ bên thứ
ba không phải là nguồn lợi ích kinh tế, không làm tăng vốn chủ sở hữu của DN không
được coi là doanh thu hoặc các khoản góp vốn của cổ đông hoặc chủ sở hữu làm tăng
vốn chủ sở hữu nhưng không là doanh thu.
Đối với các doanh nghiệp thì doanh thu bao gồm nhiều loại, phát sinh từ các
hoạt động khác nhau như doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh thu hoạt
động tài chính, thu nhập khác. Trong đó, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng doanh thu của DN.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ được xác định theo giá trị hợp lý của
các khoản đã thu được tiền, hoặc sẽ thu được tiền từ các giao dịch và nghiệp vụ phát
sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng hóa, BĐS đầu tư, cung cấp dịch vụ cho khách
hàng bao gồm các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có).
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ được xác định bằng giá trị
hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu sau khi trừ đi các khoản giảm trừ doanh thu,
được tính như sau:
Doanh thu
thuần về
bán hàng
và CCDV
=
Tổng
doanh thu
bán hàng

và CCDV
trong kỳ
-
Chiết
khấu
thương
mại
-
Giảm
giá
hàng
bán
-
Doanh
thu hàng
bán bị trả
lại
-
Thuế TTĐB,
XK, GTGT
theo PP trực
tiếp phải
nộp
SV: Nguyễn Thị Tươi Lớp: HK1D – K5
Trường ĐH Thương Mại GVHD: PGS.TS Phạm Thị Thu
Thủy
- Nhìn vào công thức trên ta thấy, để xác định được doanh thu thuần ta phải xác
định được các khoản giảm trừ doanh thu, từ đó mới xác định chính xác được doanh thu
thuần của doanh nghiệp.
 Các khoản giảm trừ doanh thu gồm:

- Chiết khấu thương mại: Là khoản DN bán giảm giá niêm yết cho khách hàng
mua hàng với số lượng lớn. Khoản chiết khấu là khoản giảm trừ cho người mua trên
giá niêm yết vì mua hàng với khối lượng lớn trong một đợt tiền, hoặc người bán
thưởng cho người mua trong một khoảng thời gian nhất định đã mua một khối lượng
hàng lớn. Chiết khấu thương mại được ghi trong các hợp đồng mua bán hoặc cam kết
về mua, bán hàng.
- Giảm giá hàng bán: là khoản giảm trừ cho người mua do sản phẩm, hàng hóa
kém chất lượng, mất phẩm chất hay không đúng quy cách theo quy định trong hợp
đồng kinh tế, hoặc có thể do giao hàng không đúng thời gian, địa điểm…
- Hàng bán bị trả lại: là khối lượng hàng hóa bán đã xác định là tiêu thụ bị khách
hàng trả lại và từ chối thanh toán do nguyên nhân vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng
kinh tế, hàng kém, mất phẩm chất, không đúng chủng loại, quy cách.
- Thuế TTĐB, thuế XK, GTGT theo PP trực tiếp: chỉ tiêu này phản ánh tổng số
thuế phải nộp cho Nhà nước.
 Chiết khấu thanh toán:
Là khoản tiền người bán giảm trừ cho người mua, do người mua thanh toán tiền
mua hàng trước thời hạn theo hợp đồng.
 Giá vốn hàng bán:
Giá vốn hàng bán là trị giá vốn hàng hóa, dịch vụ đã xuất bán trong kỳ.
Theo chuẩn mực số 02 “ Hàng tồn kho”: Giá vốn hàng bán được xác định theo
giá gốc. Giá gốc HTK bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan
trực tiếp khác phát sinh để có được HTK ở thời điểm hiện tại.
SV: Nguyễn Thị Tươi Lớp: HK1D – K5
Trường ĐH Thương Mại GVHD: PGS.TS Phạm Thị Thu
Thủy
2.2. Một số lý thuyết của kế toán bán hàng trong DNTM và DV
2.2.1. Các quy định về kế toán bán hàng
2.2.1.1 Các nguyên tắc kế toán
Các nguyên tắc được quy định theo Chuẩn mực kế toán số 01 “Chuẩn mực
chung”, giúp cho doanh nghiệp ghi chép kế toán và lập báo cáo tài chính theo các

chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán đã ban hành một cách thống nhất và xử lý các
vấn đề chưa được quy định cụ thể nhằm đảm bảo cho các thông tin trên báo cáo tài
chính phản ánh trung thực và hợp lý. Một số nguyên tắc cụ thể liên quan đến Doanh
thu và giá vốn hàng bán gồm:
 Nguyên tắc: Cơ sở dồn tích
Theo nguyên tắc này, các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến doanh thu, chi phí
phải được ghi sổ kế toán vào vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực
tế thu hoặc thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền.
 Nguyên tắc: Giá gốc
Tài sản phải được ghi nhận theo giá gốc. Giá gốc của tài sản được tính theo số
tiền hoặc khoản tương đương tiền đã trả, phải trả hoặc tính theo giá trị hợp lý của tài
sản đó vào thời điểm tài sản được ghi nhận. Giá gốc của tài sản không được thay đổi
trừ khi có quy định khác trong chuẩn mực kế toán cụ thể.
 Nguyên tắc: Phù hợp
Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau. Khi ghi nhận một
khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên quan đến việc
tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh thu gồm chi phí của kỳ tạo ra doanh
thu và chi phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải trả nhưng liên quan đến doanh thu của
kỳ đó.
 Nguyên tắc: Nhất quán
Các chính sách và phương pháp kế toán doanh nghiệp đã chọn phải được áp
dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm. Trường hợp có thay đổi chính sách
SV: Nguyễn Thị Tươi Lớp: HK1D – K5
Trường ĐH Thương Mại GVHD: PGS.TS Phạm Thị Thu
Thủy
và phương pháp kế toán đã chọn thì phải giải trình lý do và ảnh hưởng của sự thay đổi
đó trong phần thuyết minh báo cáo tài chính.
2.2.1.2. Ghi nhận và trình bày Doanh thu
Việc ghi nhận và trình bày doanh thu được quy định cụ thể tại chuẩn mực số 14
“Doanh thu và thu nhập khác” như sau:

 Xác định doanh thu:
Theo VAS 14 đoạn 05, 06, 07, 08 thì doanh thu được xác định như sau:
- Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu
được từ các giao dịch và nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
- Đối với các trường hợp có sự thỏa thuận giữa DN với bên mua về các khoản
giảm trừ, chiết khấu, hay có phát sinh hàng bán bị trả lại, khi đó doanh thu được xác
định bằng giá trị hợp lý của các khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ (-) các
khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại.
- Đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền không được nhận ngay thì DT
được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản sẽ thu được trong
tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận DT theo tỷ lệ lãi suất hiện hành.
- Trường hợp, hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch
vụ tương tự về bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là một giao dịch
tạo ra doanh thu.
Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ khác
không tương tự thì việc trao đổi đó được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu. Trường
hợp này doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận
về, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm.
Khi không xác định được giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận về thì doanh
thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ đem trao đổi, sau khi
điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm.
 Ghi nhận doanh thu
SV: Nguyễn Thị Tươi Lớp: HK1D – K5
Trường ĐH Thương Mại GVHD: PGS.TS Phạm Thị Thu
Thủy
Theo VAS 14 thì doanh thu của giao dịch cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi
kết quả của giao dịch đó được xác định một cách đáng tin cậy. Trường hợp giao dịch
về cung cấp dịch vụ liên quan đến nhiều kỳ thì doanh thu được ghi nhận trong kỳ theo
kết quả phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng Cân đối kế toán của kỳ đó.
Kết quả của giao dịch cung cấp dịch vụ được xác định khi thỏa mãn tất cả bốn điều

kiện sau:
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn, khi doanh nghiệp không còn
chịu rủi ro hay rủi ro nhỏ đối với dịch vụ đã cung cấp.
+ Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó. Doanh
thu cung cấp dịch vụ chỉ được ghi nhận khi đảm bảo là doanh nghiệp nhận được lợi ích
kinh tế từ giao dịch, khi không thể thu hồi khoản doanh thu đã ghi nhận thì không được
ghi giảm doanh thu mà phải hạch toán vào chi phí.
+ Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng Cân đối kế
toán. Trường hợp, giao dịch về cung cấp dịch vụ thực hiện trong nhiều kỳ kế toán thì
việc xác định doanh thu của dịch vụ trong từng kỳ thường được thực hiện theo phương
pháp tỷ lệ hoàn thành. Theo phương pháp này, doanh thu được ghi nhận trong kỳ kế
toán được xác định theo tỷ lệ phần công việc đã hoàn thành.
+ Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao
dịch cung cấp dịch vụ đó. Khi kết quả của một giao dịch về cung cấp dịch vụ không thể
xác định được chắc chắn thì doanh thu được ghi nhận tương ứng với chi phí đã ghi
nhận và có thể thu hồi.
 Ghi nhận các khoản giảm trừ doanh thu:
- Chiết khấu thương mại: được ghi nhận khi có thỏa thuận giữa DN và người
mua, khoản tiền chiết khấu này phải được ghi trên hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán
hàng và các chứng từ liên quan đến bán hàng.
SV: Nguyễn Thị Tươi Lớp: HK1D – K5
Trường ĐH Thương Mại GVHD: PGS.TS Phạm Thị Thu
Thủy
- Giảm giá hàng bán: ghi nhận số tiền giảm giá khi DN giảm trừ cho người mua
do hàng hóa kém phẩm chất, không đúng quy cách, hay giao hàng không đúng thời
gian, địa điểm thỏa thuận. Khoản giảm giá thường phát sinh khi đã xuất hóa đơn.
- Hàng bán bị trả lại: ghi nhận giá trị hàng bán bị trả lại của doanh nghiệp, chỉ
phản ánh số hàng bán bị trả lại. Đồng thời phản ánh giá vốn hàng bị trả lại.
- Thuế TTĐB, thuế XK, thuế GTGT theo PP trực tiếp: các khoản này được ghi
nhận căn cứ vào hóa đơn, chứng từ.

 Trình bày báo cáo tài chính:
Theo VAS 14, khi trình bày báo cáo tài chính doanh nghiệp phải trình bày chính
sách kế toán được áp dụng trong việc ghi nhận doanh thu, bao gồm phương pháp xác
định phần công việc đã hoàn thành của các giao dịch về cung cấp dịch vụ.
Phải trình bày doanh thu của từng giao dịch cụ thể như doanh thu bán hàng;
doanh thu cung cấp dịch vụ; tiền lãi, tiền bản quyền cổ tức và lợi nhuận được chia.
Trình bày doanh thu từ việc trao đổi hàng hóa hoặc dịch vụ theo từng hoạt động.
2.2.1.3. Ghi nhận và trình bày giá vốn hàng bán theo chuẩn mực kế toán số 02
“Hàng tồn kho”.
Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và
phương pháp kế toán HTK, gồm: Xác định giá trị và kế toán HTK vào chi phí; Ghi
giảm giá trị HTK cho phù hợp với giá trị thuần có thể thực hiện được và phương pháp
tính giá trị HTK làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính.
 Các phương pháp xác định giá vốn hàng xuất kho:
Theo VAS 02, giá vốn hàng xuất kho có thể tính theo 4 phương pháp sau:
(1) Phương pháp tính theo giá đích danh: theo phương pháp này, trị giá xuất
được xác định đơn chiếc, hoặc theo lô hàng, khi xuất lô nào hay chiếc nào sẽ tính theo
giá xuất theo trị giá mua vào của lô hàng đó.
(2) Phương pháp bình quân gia quyền: Theo phương pháp này, giá trị của từng
loại hàng tồn kho được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho tương tự
SV: Nguyễn Thị Tươi Lớp: HK1D – K5
Trường ĐH Thương Mại GVHD: PGS.TS Phạm Thị Thu
Thủy
đầu kỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung
bình có thể được tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàng về, phụ thuộc
vào tình hình của doanh nghiệp.
(3) Phương pháp nhập trước, xuất trước: Phương pháp áp dụng dựa trên giả định
là hàng tồn kho được mua trước thì được xuất trước, xuất hết số nhập trước mới đến số
nhập sau theo giá của từng lần nhập. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho
được tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ.

(4) Phương pháp nhập sau, xuất trước: Phương pháp này giả định hàng nhập
kho sau cùng sẽ được xuất trước tiên, sau đó mới xuất đến số hàng nhập lần trước đó
theo giá của từng lần nhập. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính
theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị của hàng tồn kho được tính
theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn tồn kho.
 Ghi nhận giá vốn hàng bán
Giá gốc HTK bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan
trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại.
Khi bán hàng và ghi nhận doanh thu thì giá vốn của hàng bán sẽ được ghi nhận
đảm bảo nguyên tắc phù hợp doanh thu và chi phí. Trường hợp cuối kỳ, phải trích lập
thêm dự phòng giảm giá hàng tồn kho, ghi tăng giá vốn hàng bán, nếu hoàn nhập dự
phòng thì ghi giảm giá vốn hàng bán
 Trình bày giá vốn trên báo cáo tài chính:
Theo VAS 02 quy định, khi trình bày trên báo cáo tài chính thì phải trình bày
chính sách kế toán áp dụng trong việc đánh giá hàng tồn kho, gồm cả phương pháp xác
định giá vốn.
Trên Báo cáo kết quả kinh doanh, giá vốn hàng bán bao gồm giá gốc của hàng
tồn kho đã bán, khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, các khoản hao hụt mất mát của
hàng tồn kho sau khi trừ (-) phần bồi thường do trách nhiệm cá nhân gây ra, chi phí sản
xuất chung không được phân bổ.
SV: Nguyễn Thị Tươi Lớp: HK1D – K5
Trường ĐH Thương Mại GVHD: PGS.TS Phạm Thị Thu
Thủy
2.2.2. Nội dung phương pháp kế toán bán hàng theo Chế độ kế toán doanh nghiệp
(QĐ số 15/2006/QĐ-BTC)
2.2.2.1. Các chứng từ sử dụng
- Hóa đơn GTGT (Mẫu số: 01GTGT-3LL)
- Hóa đơn bán hàng thông thường (Mẫu số: 02GTGT-3LL)
- Phiếu xuất kho (Mẫu 02 – VT)
- Thẻ quầy hàng (Mẫu số: 02-BH)

- Biên lai thu tiền (Mẫu số 06-TT)
- Giấy nộp tiền của nhân viên bán hàng
- Các chứng từ thanh toán: Phiếu thu, phiếu chi, séc, giấy báo nợ, giấy báo có.
2.2.2.2. Vận dụng các tài khoản kế toán
- TK 511” Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”: TK này dùng để phản
ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong một kỳ kế toán của hoạt động sản
xuất kinh doanh từ các giao dịch và nghiệp vụ bán hàng và cung cấp dịch vụ.
TK 511 có 5 TK cấp 2 sau: - TK 511.1: “ Doanh thu bán hàng hóa”
- TK 511.2: “ Doanh thu bán thành phẩm”
- TK 511.3: “ Doanh thu cung cấp dịch vụ”
- TK 511.4: “Doanh thu trợ cấp, trợ giá”
- TK 511.7: “ Doanh thu kinh doanh BĐS đầu tư”
- Nhóm TK giảm trừ DT:
+ TK 521 “Chiết khấu thương mại”: phản ánh khoản chiết khấu thương mại mà
doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc đã thanh toán cho người mua do mua hàng, dịch vụ với
khối lượng lớn và theo thỏa thuận đã ký kết giữa bên bán và bên mua.
+ TK 531 “Hàng bán bị trả lại”: phản ánh giá trị của số hàng hóa bị khách hàng
trả lại do các nguyên nhân như: vi phạm cam kết, hợp đồng; hàng kém phẩm chất,
không đúng quy cách, chủng loại. Tài khoản này chỉ phản ánh giá trị của số hàng bán
bị trả lại, tính theo đúng đơn giá bán ghi trên hóa đơn.
SV: Nguyễn Thị Tươi Lớp: HK1D – K5
Trường ĐH Thương Mại GVHD: PGS.TS Phạm Thị Thu
Thủy
+ TK 532 “Giảm giá hàng bán”: phản ánh khoản giảm giá hàng bán thực tế phát
sinh và việc xử lý giảm giá trong kỳ kế toán. Giảm giá do sản phẩm kém phẩm chất,
không đúng quy cách hợp đồng. Chỉ phản ánh vào tài khoản này các khoản giảm trừ
cho việc chấp thuận giảm giá sau khi đã bán hàng và xuất hóa đơn.
- TK 632 “giá vốn hàng bán”: phản ánh trị giá vốn của hàng đã tiêu thụ trong kỳ.
- TK 157 “ Hàng gửi đi bán”: phản ánh trị giá hàng hóa chuyển bán, gửi đại lý,
nhưng chưa xác định là tiêu thụ.

- TK 131 “ Phải thu của khách hàng”: phản ánh khoản nợ phải thu và tình hình
thanh toán nợ phải thu của doanh nghiệp với khách hàng về tiền bán hàng và cung cấp
dịch vụ
- Ngoài ra còn sử dụng các TK khác như TK 156 “Hàng hóa”, TK 111 “Tiền
mặt”, TK 112 “Tiền gửi ngân hàng”, TK 333.1 “Thuế GTGT đầu ra phải nộp”, TK 133
“Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ”.
■ Khi có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, sẽ phản ánh vào các chứng từ kế
toán. Sau khi xử lý, kiểm tra tính chính xác của các chứng từ kế toán, kế toán căn cứ
vào chứng từ và vận dụng các tài khoản kế toán để hạch toán và ghi sổ kế toán:
(1) Kế toán DT bán hàng: căn cứ vào các chứng từ kế toán như hóa đơn bán
hàng, phiếu thu, giấy báo có của Ngân hàng để hạch toán.
* Khi sản phẩm được xác định là tiêu thụ trong kỳ kế toán (Phụ lục số 01):
- Đối với hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT và DN nộp thuế GTGT
theo PP khấu trừ thì DN phản ánh tăng TK 511 “DT bán hàng và cung cấp dịch vụ”
theo giá chưa có thuế GTGT, ghi tăng TK 3331 “Thuế GTGT đầu ra phải nộp” và tăng
TK 111 nếu khách thanh toán bằng tiền mặt hoặc tăng TK 112 nếu khách thanh toán
bằng chuyển khoản, tăng TK 131 “phải thu của khách hàng” nếu cho khách nợ.
- Đối với hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
hoặc không chịu thuế GTGT, kế toán cũng ghi nhận DT như trên nhưng DT bán hàng
theo tổng giá thanh toán tức đã bao gồm cả thuế GTGT.
SV: Nguyễn Thị Tươi Lớp: HK1D – K5
Trường ĐH Thương Mại GVHD: PGS.TS Phạm Thị Thu
Thủy
* Khi tiêu thụ sản phẩm theo phương thức trả chậm, trả góp (Phụ lục số 02):
- Đối với hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo PP khấu trừ, kế toán
phản ánh DT bán hàng theo giá bán trả tiền ngay chưa có thuế GTGT, ghi Có TK 3331
để phản ánh thuế đầu ra phải nộp, Có TK 3387 để thể hiện khoản lãi trả chậm mà DN
được hưởng từng kỳ. Đồng thời ghi tăng TK 111 hoặc TK 112 khi khách trả tiền lần
đầu và ghi tăng TK 131 khoản tiền khách vẫn còn nợ.
- Đối với hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp

hoặc không chịu thuế GTGT, kế toán cũng phản ánh như trên nhưng DT bán hàng theo
giá tiền ngay bao gồm thuế GTGT.
* Trường hợp hàng bán đại lý bán đúng giá hưởng hoa hồng (Phụ lục số 03)
- Đối với bên giao đại lý: Khi hàng giao đại lý đã bán được, căn cứ bảng kê hóa
đơn bán ra của hàng đã bán do bên nhận đại lý gửi về: Cũng phản ánh DT bán hàng,
ghi giảm hàng gửi bán như DN bán hàng thu tiền ngay. Hoa hồng đại lý chưa có thuế
được phản ánh vào TK 6421 “ Chi phí bán hàng” và tăng khoản thuế GTGT đầu vào
được khấu trừ, giảm TK 111 hoặc TK 112 khi trả tiền cho bên nhận đại lý.
- Đối với bên nhận đại lý: Khi hàng hóa đã bán được, căn cứ vào Hóa đơn
GTGT hoặc Hóa đơn bán hàng và các chứng từ liên quan, kế toán phản ánh số tiền bán
hàng đại lý phải trả cho bên giao đại lý tức Ghi nợ TK 111, 112, 113 và ghi Có TK 331
(Tổng giá thanh toán). Định kỳ xác định hoa hồng đại lý được hưởng vào doanh thu
cung cấp dịch vụ chưa có thuế GTGT (Có TK 3331), khoản tiền này được trừ vào tiền
hàng bên nhận đại lý phải thanh toán cho bên giao đại lý.
(2) Kết chuyển giá vốn hàng bán khi ghi nhận doanh thu. Kế toán ghi tăng TK
632 “Giá vốn hàng bán” và ghi giảm trị giá hàng trong kho TK 156 “Hàng hóa”.
Trường hợp phát sinh hàng bán bị trả lại, hàng đã nhập kho, khi tăng hàng nhập vào
TK 156 “hàng hóa”, và ghi giảm giá vốn TK 632.
(3) Khi phát sinh các khoản giảm trừ doanh thu:
- Nếu phát sinh hàng bán bị trả lại:
SV: Nguyễn Thị Tươi Lớp: HK1D – K5
Trường ĐH Thương Mại GVHD: PGS.TS Phạm Thị Thu
Thủy
+ Phản ánh doanh thu hàng bán bị trả lại:
Với hàng hóa chịu thuế GTGT theo PP khấu trừ thuế: Ghi tăng hàng bán bị trả
lại theo giá bán của hàng trả lại chưa có thuế GTGT, giảm thuế đầu ra phải nộp (Nợ
TK 3331), ghi giảm tiền mặt hoặc tiền gửi ngân hàng khi trả lại khách tiền.
Với hàng hóa chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc không chịu thuế
GTGT thì cũng hạch toán như trên nhưng giá của hàng hóa trả lại đã bao gồm cả thuế
GTGT.

+ Kết chuyển trị giá thực tế của hàng trả lại: Tăng trị giá hàng hóa (Nợ TK 156,
157) và ghi giảm giá vốn hàng bán (Có TK 632).
+ Cuối kỳ, kết chuyển DT hàng bán bị trả lại để xác định DT thuần, giảm DT bán
(Nợ TK 511), đồng thời giảm hàng bán bị trả lại (Có TK 531)
- Kế toán giảm giá hàng bán:
+ Khi giảm giá cho bên mua kế toán ghi:
Với hàng hóa chịu thuế GTGT theo PP khấu trừ thuế: Ghi giảm giá hàng bán
chưa có thuế và giảm thuế GTGT đầu ra, giảm tiền được thụ hưởng của bên bán.
Với hàng hóa chịu thuế GTGT theo PP trực tiếp hoặc không thuộc đối tượng
chịu thuế GTGT thì cũng ghi như trên nhưng số tiền hàng được giảm giá đã bao gồm
cả thuế GTGT đầu ra được giảm.
Cuối kỳ, kết chuyển số tiền giảm giá hàng bán để xác định doanh thu thuần,
giảm TK 511 và TK 532
Đây là việc giảm giá ngoài hóa đơn và chỉ thực hiện khi hàng đã bán.
- Kế toán chiết khấu thương mại:
Đây là khoản tiền mà DN giảm trừ hoặc thanh toán cho người mua hàng với số
lượng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trong hợp đồng kinh tế hoặc
cam kết với người bán. Khi phát sinh nghiệp vụ này cũng hạch toán tương tự như giảm
giá hàng bán với TK chiết khấu thương mại là TK 521. Trường hợp này, DN chiết
khấu cho khách ngay trên hóa đơn.
SV: Nguyễn Thị Tươi Lớp: HK1D – K5
Trường ĐH Thương Mại GVHD: PGS.TS Phạm Thị Thu
Thủy
• Kế toán chiết khấu thanh toán (Chiết khấu tín dụng):
Đây là khoản tiền bên bán chiết khấu lại cho bên mua do thanh toán trước thời
hạn đã ghi trong hợp đồng kinh tế, hoặc cam kết thanh toán. Kế toán chỉ hạch toán
khoản chiết khấu tín dụng sau khi bên mua đã thanh toán tiền mua hàng. Khoản giảm
trừ này kế toán đưa vào chi phí Tài chính (Nợ TK 635), tăng tiền thực thu của khách
(Nợ TK 111, 112) hoặc giảm khoản phải thu khách hàng trên danh nghĩa (Có TK 131).
2.2.2.3. Sổ kế toán

Theo QĐ 15/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài
chính, có 5 hình thức ghi sổ kế toán:
(1) Hình thức kế toán nhật ký chung:
Kế toán bán hàng gồm các loại sổ chủ yếu sau:
+ Sổ Nhật ký chung (Mẫu: S03a-DN).
+ Sổ Nhật ký đặc biệt như Sổ nhật ký bán hàng, nhật ký thu tiền…
+ Sổ Cái (Mẫu: S03b-DN)
+ Các sổ, thẻ kế toán chi tiết chi tiết
- Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung (Phụ lục số 04)
Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi vào sổ
Nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu đã ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi vào sổ Cái.
Cuối tháng, cuối quý, cuối năm cộng số liệu trên sổ Cái, lập Bảng cân đối số phát sinh.
Sau khi đã kiểm tra, đối chiếu khớp số liệu thì được dùng để lập các Báo cáo tài chính.
Trường hợp đơn vị mở các sổ Nhật ký đặc biệt thì hàng ngày, căn cứ vào các
chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ, ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký đặc biệt
liên quan. Định kỳ tuỳ khối lượng nghiệp vụ phát sinh, tổng hợp từng sổ Nhật ký đặc
biệt, lấy số liệu để ghi vào các tài khoản phù hợp trên Sổ Cái, sau khi đã loại trừ số
trùng lặp do một nghiệp vụ được ghi đồng thời vào nhiều sổ Nhật ký đặc biệt (nếu có).
(2) Hình thức kế toán Nhật ký – sổ cái
- Hình thức kế toán Nhật ký – Sổ Cái gồm có các loại sổ kế toán sau:
+ Nhật ký – Sổ Cái;
SV: Nguyễn Thị Tươi Lớp: HK1D – K5
Trường ĐH Thương Mại GVHD: PGS.TS Phạm Thị Thu
Thủy
+ Các sổ, thẻ kế toán bán hàng chi tiết.
- Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký – Sổ Cái (Phụ lục số
05)
Hàng ngày, kế toán căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng
từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra và được dùng làm căn cứ ghi sổ. Số liệu của mỗi
chứng từ (hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại) được ghi trên một dòng ở cả

2 phần Nhật ký và phần Sổ Cái. Chứng từ sau khi ghi vào Nhật ký – sổ cái, sẽ được
dùng để ghi vào Sổ, thẻ kế toán chi tiết. Cuối tháng, kế toán tiến hành cộng số liệu ở
phần Nhật ký và phần Sổ Cái để ghi vào dòng cộng phát sinh cuối tháng, và tính ra số
phát sinh lũy kế cuối tháng. Các sổ, thẻ kế toán chi tiết cũng phải được khoá sổ để cộng
số phát sinh Nợ, số phát sinh Có và tính ra số dư cuối tháng của từng đối tượng. Căn cứ
vào số liệu khoá sổ của các đối tượng lập “Bảng tổng hợp chi tiết" cho từng tài khoản.
Số liệu trên “Bảng tổng hợp chi tiết” được đối chiếu với số phát sinh Nợ, số phát sinh
Có và Số dư cuối tháng của từng tài khoản trên Sổ Nhật ký - Sổ Cái, đối chiếu nếu
khớp sẽ được dùng để lập các báo cáo tài chính.
(3) Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ
Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ gồm có các loại sổ kế toán sau:
+ Chứng từ ghi sổ;
+ Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ;
+ Sổ Cái (dùng cho hình thức Chứng từ ghi sổ).
+ Các sổ, thẻ kế toán bán hàng chi tiết.
- Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ (Phụ lục số 06)
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc bảng Tổng hợp chứng từ kế
toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, kế toán lập Chứng từ
ghi sổ. Căn cứ vào Chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ, sau đó
được dùng để ghi vào sổ Cái. Cuối tháng, phải khóa sổ sau đó đối chiếu, kiểm tra số
liệu trên Sổ Cái và bảng Tổng hợp chi tiết được dùng để lập các Báo cáo tài chính.
(4) Hình thức kế toán Nhật ký – chứng từ
SV: Nguyễn Thị Tươi Lớp: HK1D – K5
Trường ĐH Thương Mại GVHD: PGS.TS Phạm Thị Thu
Thủy
- Hình thức kế toán Nhật ký – Chứng từ gồm có các loại sổ kế toán sau:
+ Nhật ký chứng từ;
+ Bảng kê;
+ Sổ Cái;
+ Sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết.

- Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký – chứng từ (Phụ lục 07)
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ kế toán đã được kiểm tra lấy số liệu ghi trực
tiếp vào các Nhật ký - Chứng từ hoặc Bảng kê, sổ chi tiết có liên quan. Cuối tháng
khoá sổ, cộng số liệu trên các Nhật ký - Chứng từ, kiểm tra, đối chiếu số liệu trên các
Nhật ký - Chứng từ với các sổ, thẻ kế toán chi tiết, bảng tổng hợp chi tiết có liên quan
và lấy số liệu tổng cộng của các Nhật ký - Chứng từ ghi trực tiếp vào Sổ Cái. Số liệu
tổng cộng ở Sổ Cái và một số chỉ tiêu chi tiết trong Nhật ký - Chứng từ, Bảng kê và các
Bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập báo cáo tài chính.
(5) Hình thức kế toán trên máy vi tính:
Các loại sổ của Hình thức kế toán trên máy vi tính: Phần mềm kế toán được
thiết kế theo hình thức kế toán nào sẽ có các loại sổ của hình thức kế toán đó nhưng
không bắt buộc hoàn toàn giống mẫu sổ kế toán ghi bằng tay.
- Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính (Phụ lục số 08)
Hàng ngày,kế toán căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng
từ cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, xác định tài khoản nghi
nợ, tài khoản ghi có để nhập dữ liệu vào máy tính theo các bảng biểu được thiết kế sẵn
trên phần mềm kế toán.
Theo quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin được tự động nhập vào sổ
kế toán tổng hợp, sổ cái hoặc nhật ký sổ cái…Và các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.
Cuối tháng (hoặc bất kỳ một thời điểm cần thiết nào) kế toán thực hiện các thao
tác khoá sổ, cộng sổ và lập báo cáo tài chính.
2.3. Tổng quan tình hình khách thể nghiên cứu của những công trình năm trước
SV: Nguyễn Thị Tươi Lớp: HK1D – K5
Trường ĐH Thương Mại GVHD: PGS.TS Phạm Thị Thu
Thủy
Qua việc tìm hiểu các công trình nghiên cứu năm trước viết về kế toán bán hàng
của trường Đại học Thương Mại, em thấy hầu hết các luận văn của các khoá trước viết
về đề tài này đều tập trung nghiên cứu kỹ về thực trạng kế toán bán hàng trong đơn vị
thực tập. Bên cạnh đó họ cũng chỉ ra những hạn chế trong tổ chức công tác kế toán tiêu
thụ ở đơn vị thực tập và đưa ra các đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng.

- Trong luận văn tốt nghiệp của sinh viên Trần Thị Nhung, trường đại học
Thương mại, năm 2010. Với đề tài “Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng mặt hàng xe
máy HONDA tại công ty CP SX và TM Kiên Hùng”. Trong Luận văn đã chỉ ra được
thực trạng công tác kế toán bán hàng tại công ty, tìm ra những ưu điểm và những mặt
còn tồn tại và đưa ra các giải pháp để hoàn thiện công tác kế toán như: về chứng từ sử
dụng, đối với việc xuất hàng với giá trị trên 250 triệu đồng, thì khi thủ kho nhận được
Phiếu xuất kho rồi trình giám đốc và kế toán trưởng ký. Theo tác giả thì việc này là
không cần thiết do trên Lệnh xuất kho đã có chữ ký của Giám đốc và Kế toán trưởng.
Em thấy liệu biện pháp này đã thỏa mãn, do giá trị hàng là lớn, vì vậy trình Phiếu xuất
kho cho Giám đốc và Kế toán trưởng là hợp lý, để tránh sai sót có thể xảy ra, đây cũng
là biện pháp để Giám đốc và kế toán trưởng kiểm tra lại.
Về phương pháp kế toán, tác giả đã nêu rõ mặt hạn chế về việc phản ánh nghiệp
vụ kế toán bán hàng trả góp, kế toán tại DN đã hiểu sai bản chất dẫn đến hạch toán sai,
tác giả đã đưa ra cách hạch toán cụ thể, nhưng tác giả chưa nói rõ được khi DN hạch
toán sai như vậy thì DN sẽ xử lý khoản chênh lệch sai như thế nào để tìm cách sửa
chữa. Bên cạnh đó các nghiệp vụ kế toán khác, tác giả mới chỉ nêu ra ví dụ rồi căn cứ
chứng từ lên sổ kế toán, mà chưa đưa ra cách hạch toán cụ thể.
Về sổ sách kế toán, công ty áp dụng hình thức ghi sổ Nhật ký chung thì cần phải
lập thêm các sổ chi tiết cụ thể như Sổ nhật ký thu tiền, Sổ nhật ký bán hàng để thuận
tiện cho việc theo dõi, đối chiếu và kiểm tra.
SV: Nguyễn Thị Tươi Lớp: HK1D – K5
Trường ĐH Thương Mại GVHD: PGS.TS Phạm Thị Thu
Thủy
- Trong luận văn tốt nghiệp của sinh viên Nguyễn Thị Thuân - Trường Đại học
Thương Mại, năm 2010, có tên đề tài là: “Hoàn thiện kế toán tiêu thụ sản phẩm ti vi tại
công ty TNHH Trường Minh” đã đưa ra được những số liệu cụ thể cho hoạt động bán
hàng, đồng thời tìm ra được những tồn tại về sổ sách, trích lập dự phòng phải thu
Bên cạnh đó vẫn còn những tồn tại cần chỉ ra đó là tên đề tài là tiêu thụ sản phẩm
nhưng thực chất DN chuyên mua bán hàng hóa, liệu tên đề tài đã phù hợp. Về tài
khoản sử dụng, tác giả chưa nêu rõ ra tài khoản chi tiết của TK doanh thu 511, tài

khoản giá vốn 632 theo từng mặt hàng kinh doanh và TK phải thu 131 theo từng khách
hàn
2.4. Phân định nội dung của kế toán bán hàng
Luận văn đi sâu vào nghiên cứu về nghiệp vụ kế toán bán hàng, cụ thể là bán
hàng đại lý trên góc độ lý thuyết và thực tế về chứng từ, tài khoản sử dụng, việc hạch
toán và ghi sổ kế toán.
Về mặt lý thuyết, luận văn nghiên cứu về các nguyên tắc theo chuẩn mực số 01
“Chuẩn mực chung”, việc ghi nhận và trình bày giá vốn hàng bán theo chuẩn mực số
02 “Hàng tồn kho”, việc ghi nhận và trình bày DT bán hàng theo chuẩn mực số 14 “DT
và thu nhập khác”.
Về thực tế, luận văn đi sâu vào nghiên cứu công tác kế toán bán vé máy bay tại
công ty cổ phần dịch vụ và thương mại Hàng Không.
- Về chứng từ sử dụng: Hóa đơn GTGT, Phiếu thu cước vận chuyển, Phiếu thu,
Phiếu chi, giấy báo Có.
- Về tài khoản sử dụng: vận dụng TK 511, TK 131, TK 331, TK 641, TK 111,
112.
- Về sổ kế toán: Hình thức ghi sổ là hình thức Chứng từ ghi sổ (sơ đồ 2.4)
Cần nghiên cứu những vấn đề còn tồn tại, từ đó tìm ra giải pháp để hoàn thiện
công tác kế toán bán vé máy bay của công ty.
SV: Nguyễn Thị Tươi Lớp: HK1D – K5
Trường ĐH Thương Mại GVHD: PGS.TS Phạm Thị Thu
Thủy
CHƯƠNG III: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT QUẢ PHÂN
TÍCH THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN VÉ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ
VÀ THƯƠNG MẠI HÀNG KHÔNG
3.1. Phương pháp nghiên cứu kế toán bán vé máy bay tại Công ty cổ phần Dịch vụ
và Thương mại Hàng Không
3.1.1. Phương pháp điều tra
- Mục đích: sử dụng phiếu điều tra trắc nghiệm để thu thập những thông tin từ
những đối tượng khác nhau về kế toán của công ty nói chung và kế toán bán hàng tại

công ty nói riêng.
- Đối tượng: một số phòng ban của công ty như ban giám đốc, phòng kế toán…
- Nội dung của phương pháp: thực hiện theo các bước:
Bước 1: Xác định nguồn thông tin và đối tượng điều tra trắc nghiệm.
Bước 2: Thiết lập mẫu phiếu điều tra trắc nghiệm (Phụ lục số 09). Bao gồm các
câu hỏi trắc nghiệm liên quan đến công tác kế toán nói chung và kế toán bán hàng nói
riêng. Cụ thể là về việc tuân thủ chế độ kế toán và vận dụng hệ thống chuẩn mực kế
toán, cũng như các chính sách kế toán mà công ty đang áp dụng….
Bước 3: Phát phiếu điều tra cho các đối tượng
Bước 4: Thu thập phiếu điều tra, tiến hành tổng hợp và xử lý những thông tin
thu được. (Phụ lục số 10).
3.1.2. Phương pháp phỏng vấn
- Mục đích: Đưa ra những câu hỏi để thu thập thông tin về chính sách và quy
trình bán vé máy bay tại công ty, cũng như cách hạch toán kế toán bán vé.
- Đối tượng: Ban giám đốc, phòng kế toán và phòng đại lý bán vé
- Thời gian phỏng vấn: ngày 19/04/2011
- Nội dung: đưa ra các câu hỏi về chính sách bán, quy trình bán hàng, phương
pháp hạch toán của kế toán bán hàng và các giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán bán
hàng tại công ty. Gồm các bước:
SV: Nguyễn Thị Tươi Lớp: HK1D – K5
Trường ĐH Thương Mại GVHD: PGS.TS Phạm Thị Thu
Thủy
Bước 1: Xác định nguồn thông tin cần thu thập, đối tượng phỏng vấn để lập các
câu hỏi phỏng vấn. Lập kế hoạch phỏng vấn.
Bước 2: Tiến hành phỏng vấn. Tiếp cận các đối tượng để đặt câu hỏi phỏng vấn,
nghe trả lời và tiến hành ghi chép lại (Phụ lục số 11).
Kết quả: Thu thập được các thông tin liên quan về chính sách và quy trình bán
vé máy bay, cách hạch toán như chứng từ sử dụng, việc vận dụng tài khoản vào hạch
toán kế toán.
3.1.3. Phương pháp nghiên cứu hiện trường:

- Mục đích: thu thập những thông tin và số liệu liên quan đến hạch toán kế toán
của công ty nói chung và kế toán bán vé máy bay nói riêng.
- Đối tượng: Báo cáo tài chính và sổ sách của công ty.
- Nội dung: Thu thập số liệu bằng cách trực tiếp đến công ty tìm hiểu, thu thập
số liệu mà công ty đã công bố ra bên ngoài như báo chí, internet…
- Kết quả: Thu thập được những số liệu về hạch toán kế toán và kế toán bán
hàng của công ty.
3.1.4. Phương pháp tổng hợp số liệu
Mục đích: tìm ra những thông tin cần thiết cho bài luận văn.
Đối tượng: Những thông tin đã thu thập được theo các phương pháp điều tra,
phỏng vấn, nghiên cứu hiện trường
Nội dung: Tiến hành tổng hợp và xử lý thông tin phục vụ cho hoàn thành bài
luận văn tốt nghiệp.
Kết quả: Thu thập được những thông tin về kế toán nói chung và kế toán bán vé
máy bay nói riêng để hoàn thành bài bài luận văn. Từ đó tìm ra những tồn tại và những
giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán vé của công ty.
3.2. Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến kế toán
bán vé máy bay tại Công ty cổ phần Dịch vụ và Thương mại Hàng Không
3.2.1. Tổng quan về Công ty cổ phần Dịch vụ và Thương mại Hàng Không
SV: Nguyễn Thị Tươi Lớp: HK1D – K5
Trường ĐH Thương Mại GVHD: PGS.TS Phạm Thị Thu
Thủy
3.2.1.1. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh
- Tên doanh nghiệp: Công ty cổ phần Dịch vụ và Thương mại Hàng Không
- Tên giao dịch: Air service and trading joint stock company
- Tên viết tắt: AIRSECO.,JSC
- Địa chỉ trụ sở chính: Phòng số 6 và 7, tầng 12, tòa tháp B-Vincom, 191 phố Bà
Triệu, phường Lê Đại Hành, quận Hai Bà Trưng, TP Hà Nội.
- Loại hình doanh nghiệp: Công ty cổ phần
- Quy mô của doanh nghiệp:

+ Vốn điều lệ: 5.000.000.000 đồng
+ Số lao động: 80 người.
- Các lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của doanh nghiệp:
+ Dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài.
+ Xuất nhập khẩu các mặt hàng công ty kinh doanh.
+ Đại lý bán vé máy bay.
+ Kinh doanh lữ hành nội địa và quốc tế
- Quá trình hình thành và phát triển của công ty: Năm 2003, công ty được thành
lập, là chi nhánh công ty cổ phần cung ứng dịch vụ Hàng Không, với tên gọi là Trung
tâm xuất khẩu lao động và thương mại. Đến ngày 17/09/2007, chính thức đổi tên thành
công ty cổ phần dịch vụ và thương mại Hàng Không, theo giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh số 0103019614 do Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp. Từ những
ngày thành lập, với kinh nghiệm quản lý của ban lãnh đạo và sự nhiệt tình, giàu kinh
nghiệm, năng lực của các nhân viên trong công ty, công ty đã ngày càng phát triển, mở
rộng thị trường, ngày càng tăng vị thế của công ty trên thị trường.
- Mô hình tổ chức bộ máy quản lý (Phụ lục số 12 )
Công ty cổ phần dịch vụ và thương mại Hàng Không tổ chức bộ máy quản lý
theo mô hình trực tuyến chức năng. Ban giám đốc điều hành toàn bộ công ty, phân
công nhiệm vụ cho các phòng ban. Người đứng đầu của các phòng ban có nhiệm vụ
SV: Nguyễn Thị Tươi Lớp: HK1D – K5

×