Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

Kế toán chi phí bán hàng tại Công ty TNHH TM và DV Gia đình Việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (326.17 KB, 58 trang )

Trường Đại Học Thương Mại GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh
LỜI NÓI ĐẦU
Trong xu thế đổi mới chung của đất nước, từ nền kinh tế hàng hóa tập
trung sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước ngày càng có thêm
nhiều doanh nghiệp ra đời và không ngừng lớn mạnh. Để có thế hội nhập, tồn tại
và phát triển trong sự cạnh tranh gay gắt của cơ chế thị trường, đòi hỏi các
doanh nghiệp phải có phương thức quản lý phù hợp, xác định những hướng đi
đúng đắn sao cho kết quả đầu ra là cao nhất với giá cả hợp lý, chất lượng sản
phẩm phù hợp với thị hiếu của ngườ tiêu dùng.
Để làm được điều này các doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ các yếu tố
chi phí của quá trình sản xuất kinh doanh như vật tư, tiền vốn, giá thành, doanh
thu, lợi nhuận…Ban lãnh đạo doanh nghiệp chỉ có thể có được những thông tin
này một cách chính xác, đầy đủ và kịp thời thông qua bộ máy kế toán trong đó
kế toán chi phí bán hàng cũng là một trong những nhân tố có ảnh hưởng quyết
định tới hiệu quả của công tác quản lý kinh tế - tài chính trong doanh nghiệp.
Nhận thức rõ được vai trò của công tác kế toán mà đặc biệt là công tác kế
toán chi phí bán hàng trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp, trong thời
gian thực tập tại Công ty TNHH TM và DV Gia đình Việt, em đã mạnh dạn tìm
hiểu nghiên cứu đề tài về tổ chức công tác kế toán chi phí bán hàng tại Công ty
để làm rõ vai trò của công tác kế toán nói chung cũng như kế toán chi phí bán
hàng nói riêng.
Được sự hướng dẫn tận tình của PGS. TS Đoàn Vân Anh và sự giúp đỡ
của ban giám đốc Công ty, cán bộ kế toán và các phòng ban khác trong Công ty
cùng với những kiến thức và lý luận đã được trang bị tại nhà trường em đã hoàn
thành chuyên đề với đề tài : “ Kế toán chi phí bán hàng tại Công ty TNHH TM
và DV Gia đình Việt”.
Ngoài phần mở đầu và kết luân, chuyên đề gồm 3 chương:
Chương I: Tổng quan nghiên cứu đề tài kế toán chi phí bán hàng trong
doanh nghiệp.
SV: Nguyễn Thị Hậu – MSV: 09E150419 Chuyên đề tốt nghiệp
1


Trường Đại Học Thương Mại GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh
Chuơng 2: Thực trạng công tác kế toán chi phí bán hàng tại Công ty
TNHH TM và DV Gia đình Việt.
Chương 3: Một số nhận xét và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế
toán chi phí bán hàng tại Công ty TNHH TM và DV Gia đình Việt.
Do trình độ và thời gian nghiên cứu có hạn nên chuyên đề của em không
tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp chân
thành của các thầy cô giáo cũng như các anh chị ban lãnh đạo công ty và các bạn
để chuyên đề được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 6 năm 2011
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Hậu
SV: Nguyễn Thị Hậu – MSV: 09E150419 Chuyên đề tốt nghiệp
2
Trường Đại Học Thương Mại GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh
MỤC LỤC
Hà Nội, ngày tháng năm 2011 58
Giáo viên hướng dẫn 58
DANH MỤC SƠ ĐỒ HÌNH VẼ
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức công ty
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ bộ máy kế toán
Sơ đồ 2.3: Trình tự ghi sổ Nhật ký chung
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Biểu 2.1: Phiếu điều tra phỏng vấn chuyên sâu
Biểu 2. 2 : Bảng phân bổ tiền lương và BHXH
Biểu 2. 3 : Bảng phân bổ vật liệu – CCDC
SV: Nguyễn Thị Hậu – MSV: 09E150419 Chuyên đề tốt nghiệp
3
Trường Đại Học Thương Mại GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh

Biểu 2. 4 : Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
Biểu 2. 5 : Bảng phân bổ vật liệu – CCDC
Biểu 2. 6 : Phiếu chi
Biểu 2. 7 : Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
Biểu 2. 8 : Bảng phân bổ tiền lương và BHXH
Biểu 2. 9 : Sổ chi phí sản xuất kinh doanh
Biểu 2. 10 : Sổ Nhật ký chung
Biểu 2. 11 : Sổ cái TK 641
Biểu 3 . 1 : Sổ chi tiết doanh thu bán hàng
SV: Nguyễn Thị Hậu – MSV: 09E150419 Chuyên đề tốt nghiệp
4
Trường Đại Học Thương Mại GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn.
TM & DV : Thương mại và dịch vụ
XHCN : Xã hội chủ nghĩa
GTGT : Giá trị gia tăng.
NVL : Nguyên vật liệu
TSCĐ : Tài sản cố định.
GĐ : Giám đốc.
DN : Doanh nghiệp
BHXH : Bảo hiểm xã hội
SV: Nguyễn Thị Hậu – MSV: 09E150419 Chuyên đề tốt nghiệp
5
Trường Đại Học Thương Mại GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI KẾ TOÁN CHI PHÍ BÁN HÀNG
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1 Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu.
Trong những năm qua, cơ chế quản lý kinh tế của nước ta đã có những đổi

mới sâu sắc và toàn diện, tạo ra những chuyển biến tích cực cho sự tăng trưởng
của nền kinh tế. Nền kinh tế của nước ta chuyển từ nền kinh tế hàng hoá tập
trung sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị
trường có sự quản lý của Nhà nước, theo định hướng XHCN. Điều đó càng chi
phối mạnh mẽ hoạt động của các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp
thương mại nói riêng. Chính vì thế, hạch toán kế toán là công cụ không thể thiếu
trong một doanh nghiệp dù là doanh nghiệp lớn hay nhỏ.
Trong nền kinh tế thị trường đòi hỏi tất cả các ngành kinh tế nói chung và
ngành thương mại nói riêng phải năng động sáng tạo, không ngừng nâng cao
hiệu quả kinh doanh của mình. Làm thế nào để đạt hiệu quả cao trong kinh
doanh luôn là vấn đề đặt ra cho mỗi doanh nghiệp cả về mặt lý luận và mặt thực
tiễn. Không một doanh nghiệp nào muốn mình tồn tại trong thua lỗ để rồi phá
sản. Phấn đấu không ngừng, nâng cao hiệu quả kinh doanh là mục tiêu, nhiệm
vụ hàng đầu trong kinh doanh hiện nay. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh
của các doanh nghiệp thương mại tất yếu phải phát sinh các loại chi phí, chúng
rất đa dạng và phức tạp, ảnh hưởng không nhỏ tới sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Chi phí bán hàng là một trong những khoản mục chi phí không
thể thiếu để thúc đẩy quá trình tiêu thụ. Người xưa có câu “Khéo ăn thì no, khéo
co thì ấm”, việc xác định đúng và quản lý chi phí tiết kiệm hợp lý sẽ giúp nhà
quản lý doanh nghiệp sử dụng nguồn vốn một cách hiệu quả. Vậy cần tổ chức
hạch toán chi phí bán hàng như thế nào để xác định được kết quả hoạt động kinh
doanh hợp lý, đánh giá đúng chất lượng và hiệu quả kinh doanh? Đây là một vấn
đề mà mọi doanh nghiệp sản xuất kinh doanh đều rất chú trọng. Từ đó một yêu
SV: Nguyễn Thị Hậu – MSV: 09E150419 Chuyên đề tốt nghiệp
6
Trường Đại Học Thương Mại GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh
cầu cấp thiết đặt ra cho công tác quản lý là phải tổ chức hạch toán kế toán chi
phí bán hàng.
Hiện nay kế toán chi phí bán hàng tại công ty TNHH TM và DV Gia đình
Việt còn một số vấn đề tồn tại cần được hoàn thiện và làm rõ hơn như: việc tập

hợp chứng từ đôi khi còn bị chậm trễ, việc phân bổ chi phí bán hàng cho số hàng
hóa đã tiêu thụ trong kỳ chưa thật sự có hiệu quả, công ty chưa trích lập chi phí
bảo hành sản phẩm…Vì vậy tính cấp thiết của đề tài: “Kế toán chi phí bán hàng
tại Công ty TNHH TM và DV Gia đình Việt” là việc giải quyết và làm rõ được
những vấn đề còn tồn tại đó.
1.2 Xác lập và tuyên bố đề tài
Nhận thức rõ tầm quan trọng của công tác kế toán chi phí trong doanh
nghiệp, trong thời gian tìm hiểu thực tế tại Công ty TNHH TM và DV Gia đình
Việt em nhận thấy kế toán chi phí trong công ty nói chung và kế toán chi phí bán
hàng nói riêng, mặc dù có nhiều cố gắng song vẫn còn những bất cập, tồn tại .
Vì lý do đó em đi sâu vào nghiên cứu chuyên đề: “ Kế toán chi phí bán hàng
tại Công ty TNHH TM và DV Gia đình Việt”.
1.3 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài.
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là thông qua quá trình nghiên cứu lý
thuyết và thực tiễn về kế toán chi phí bán hàng có thể đưa ra đánh giá thực tế về
công tác tổ chức kế toán chi phí bán hàng tại công ty. Từ đó thấy được vai trò,
sự ảnh hưởng của công tác kế toán chi phí bán hàng tới kết quả hoạt động kinh
doanh của công ty, để thấy được mặt mạnh, mặt hạn chế của công tác kế toán
chi phí bán hàng của công ty. Từ đó, phát huy những mặt mạnh, còn những mặt
hạn chế có biện pháp khắc phục để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của
công ty. Đồng thời nó sẽ giúp cho các cấp quản lý trong công ty có nguồn thông
tin quan trọng, chính xác, kịp thời là cơ sở để đưa ra các quyết định kinh doanh
đúng đắn và hợp lý giúp doanh nghiệp đạt được hiệu quả cao trong kinh doanh.
SV: Nguyễn Thị Hậu – MSV: 09E150419 Chuyên đề tốt nghiệp
7
Trường Đại Học Thương Mại GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh
Với bản thân mình qua việc nghiên cứu đề tài này sẽ hiểu rõ hơn về các
khái niệm và nội dung kế toán chi phí bán hàng theo quy định của chế độ kế
toán tại công ty TNHH TM và DV Gia đình Việt.
1.4 Phạm vi nghiên cứu.

Nội dung nghiên cứu của đề tài là kế toán chi phí bán hàng trong doanh
nghiệp kinh doanh thương mại hạch toán theo phương pháp kê khai thường
xuyên và tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu trong phạm vi một công ty đó là công ty
TNHH TM và DV Gia đình Việt. Và số liệu là những số liệu kế toán của công ty
TNHH TM và DV Gia đình Việt tháng 01 năm 2011.
1.5 Khái niệm và phân định nội dung nghiên cứu đề tài chi phí bán hàng.
1.5.1 Khái niệm.
- Khái niệm chi phí:
Chi phí hoạt động của doanh nghiệp được hiểu là toàn bộ hao phí về lao
động sống, lao động vật hóa và chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp đã chi ra
trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, biểu hiện bằng tiền và tính vào
một kỳ nhất định.
Chi phí luôn có tính chất cá biệt bao gồm tất cả các khoản chi phí mà
doanh nghiệp đã bỏ ra để tồn tại và tiến hành hoạt động của mình bất kể đó là
chi phí cần thiết hay không.
Xét về thực chất, chi phí sản xuất kinh doanh là sự dịch chuyển vốn của
doanh nghiệp vào các đối tượng tính giá nhất định, nó là vốn của doanh nghiệp
bỏ vào quá trình sản xuất kinh doanh. Do vậy, trong quản lý các hoạt động sản
xuất kinh doanh, các nhà quản trị doanh nghiệp luôn cần biết số chi phí chi ra
cho từng hoạt động, từng loại sản phẩm, dịch vụ trong kỳ là bao nhiêu, số chi
phí đã chi đó cấu thành trong số sản phẩm lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành là bao
nhiêu.
SV: Nguyễn Thị Hậu – MSV: 09E150419 Chuyên đề tốt nghiệp
8
Trường Đại Học Thương Mại GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh
- Khái niệm chi phí bán hàng:
Chi phí bán hàng: Là chi phí biểu biện bằng tiền của toàn bộ hao phí lao
động sống, lao động vật hoá và các khoản chi phí cần thiết khác phục vụ cho quá
trình bảo quản và tiêu thụ hàng hoá.

Chi phí bán hàng phát sinh thường xuyên trong suốt quá trình tồn tại và
hoạt động của doanh nghiệp. Nhưng để phục vụ cho yêu cầu quản lý, chi phí bán
hàng phải được tập hợp theo từng thời kỳ: tháng, quý, năm.
Chi phí bán hàng gồm nhiều loại với tính chất kinh tế, mục đích, công
dụng và yêu cầu quản lý khác nhau. Để hạch toán đúng đắn chi phí và đáp ứng
yêu cầu của quản trị, cần phải phân loại chi phí theo các tiêu thức khác nhau.
1.5.2 Phân loại chi phí bán hàng.
1.5.2.1 Theo nội dung, tính chất kinh tế, chi phí bán hàng bao gồm các khoản
chi phí sau:
- Chi phí nhân viên: Phản ánh các khoản phải trả cho nhân viên bán hàng,
nhân viên đóng gói, vận chuyển, bảo quản sản phẩm, hàng hoá,. . . bao gồm tiền
lương, tiền ăn giữa ca, tiền công và các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế, kinh phí công đoàn,. . .
- Chi phí vật liệu, bao bì: Phản ánh các chi phí vật liệu, bao bì xuất dùng
cho việc giữ gìn, tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, như chi phí vật liệu đóng
gói sản phẩm, hàng hoá, chi phí vật liệu, nhiên liệu dùng cho bảo quản, bốc vác,
vận chuyển sản phẩm, hàng hoá trong quá trình tiêu thụ, vật liệu dùng cho sửa
chữa, bảo quản TSCĐ,. . . dùng cho bộ phận bán hàng.
- Chí phí dụng cụ, đồ dùng: Phản ánh chi phí về công cụ, dụng cụ phục vụ
cho quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá như dụng cụ đo lường, phương tiện
tính toán, phương tiện làm việc,. . .
- Chi phí khấu hao TSCĐ: Phản ánh chi phí khấu hao TSCĐ ở bộ phận
bảo quản, bán hàng, như nhà kho, cửa hàng, bến bãi, phương tiện bốc dỡ, vận
chuyển, phương tiện tính toán, đo lường, kiểm nghiệm chất lượng,. . .
- Chi phí bảo hành: Dùng để phản ánh khoản chi phí bảo hành sản phẩm,
hàng hoá. Riêng chi phí sửa chữa và bảo hành công trình xây lắp phản ánh ở TK
627 “Chi phí sản xuất chung” mà không phản ánh ở TK này.
SV: Nguyễn Thị Hậu – MSV: 09E150419 Chuyên đề tốt nghiệp
9
Trường Đại Học Thương Mại GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh

- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh các chi phí dịch vụ mua ngoài
phục vụ cho bán hàng như chi phí thuê ngoài sửa chữa TSCĐ phục vụ trực tiếp
cho khâu bán hàng, tiền thuê kho, thuê bãi, tiền thuê bốc vác, vận chuyển sản
phẩm, hàng hoá đi bán, tiền trả hoa hồng cho đại lý bán hàng, cho đơn vị nhận
uỷ thác xuất khẩu,. . .
- Chi phí bằng tiền khác: Phản ánh các chi phí bằng tiền khác phát sinh
trong khâu bán hàng ngoài các chi phí đã kể trên như chi phí tiếp khách ở bộ
phận bán hàng, chi phí giới thiệu sản phẩm, hàng hoá, quảng cáo, chào hàng, chi
phí hội nghị khách hàng,. . .
1.5.2.2 Theo mối quan hệ giữa chi phí với doanh thu, chi phí bán hàng bao
gồm:
- Chi phí bán hàng khả biến (biến phí): là những khoản chi phí biến đổi tỷ
lệ thuận với sự thay đổi của doanh thu, nhưng không thay đổi nếu tính trên một
đơn vị hoạt động. Thuộc loại chi phí này có lương của nhân viên bán hàng
khoán theo doanh thu, chi phí quảng cáo theo doanh thu, chi phí vật liệu bao
gói…
- Chi phí bán hàng bất biến (định phí): là những khoản chi phí ở một mức
hoạt động căn bản không biến đổi khi mức độ hoạt động thay đổi.Nhưng tính
cho một đơn vị hoạt động thi chi phí này lại thay đổi. Gồm chi phí khấu hao
TSCĐ phục vụ cho bán hàng, lương nhân viên quản lý bộ phận bán hàng…
- Chi phí hỗn hợp: là các chi phí gồm các yếu tố của định phí và biến phí.
Thuộc loại này có chi phí điện thoại, Fax phục vụ cho quá trình bán hàng…
1.5.2.3 Theo phương pháp tập hợp chi phí và đối tượng chịu chi phí, chi phí
bán hàng bao gồm:
- Chi phí bán hàng trực tiếp: là những chi phí liên quan trực tiếp đến đối
tượng tập hợp chi phí. Với những chi phí này kế toán căn cứ vào chứng từ ghi
trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí.
- Chi phí bán hàng gián tiếp: là những chi phí có liên quan đến nhiều đối
tượng tập hợp chi phí mà không thể tập hợp riêng được do vậy phải tập hợp
SV: Nguyễn Thị Hậu – MSV: 09E150419 Chuyên đề tốt nghiệp

10
Trường Đại Học Thương Mại GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh
chung. Đối với những chi phí này kế toán phải phân bổ cho từng đối tượng liên
quan đến theo tiêu chuẩn nhất định.
1.5.3 Nội dung nghiên cứu kế toán chi phí bán hàng.
1.5.3.1 Chứng từ sử dụng.
Kế toán chi phí bán hàng đòi hỏi các khoản chi phí phát sinh phải có đầy
đủ chứng từ hợp lệ, hợp pháp. Chứng từ kế toán được sử dụng tùy vào nội dung
từng khoản chi phí:
- Chi phí nhân viên bán hàng: Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương -
BHXH.
- Chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ: căn cứ vào bảng phân bổ vật liệu -
CCDC.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: Căn cứ vào các bảng tính và trích khấu hao
TSCĐ.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền: Căn cứ vào các phiếu chi,
giấy báo nợ của Ngân hàng, các hóa đơn dịch vụ…
1.5.3.2 Tài khoản sử dụng.
Để tập hợp chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ, kế toán sử dụng TK 641
“Chi phí bán hàng”, với kết cấu như sau:
Bên Nợ: Các chi phí thực tế phát sinh liên quan đến quá trình tiêu thụ sản
phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ.
Bên Có: - Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng trong kỳ.
- Cuối kỳ, kết chuyển chi phí bán hàng vào Tài khoản 911 “Xác
định kết quả kinh doanh” để tính kết quả kinh doanh trong kỳ.
Tài khoản 641 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 641 - Chi phí bán hàng, có 7 tài khoản cấp 2:
- TK 6411 “Chi phí nhân viên bán hàng”
- TK 6412 “Chi phí vật liệu bao bì”
- TK 6413 “Chi phí dụng cụ đồ dùng”

SV: Nguyễn Thị Hậu – MSV: 09E150419 Chuyên đề tốt nghiệp
11
Trường Đại Học Thương Mại GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh
- TK 6414 “Chi phí khấu hao TSCĐ”
- TK 6415 “Chi phí bảo hành sản phẩm hàng hóa”
- TK 6417 “Chi phí dịch vụ mua ngoài”
`` - TK 6418 “Chi phí khác bằng tiền”
1.5.3.3 Trình tự hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu.
Tại doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai
thường xuyên, tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
1. Khi doanh nghiệp tính tiền lương, phụ cấp, tiền ăn giữa ca và tính, trích
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn cho nhân viên phục vụ trực
tiếp cho quá trình bán các sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ, kế toán ghi:
Nợ TK 641 - Ghi tăng chi phí bán hàng
Có các TK 334, 338 - Ghi giảm lương và các khoản trích theo
lương.
2. Khi xuất vật liệu, dụng cụ phục vụ cho quá trình bán hàng, ghi:
Nợ TK 641 - Ghi tăng chi phí bán hàng
Có TK 152, 153, 142, 224 - Ghi giảm NVL, CCDC…
3. Khi doanh nghiệp tiến hành trích khấu hao TSCĐ của bộ phận bán
hàng, ghi:
Nợ TK 641 - Ghi tăng chi phí bán hàng
Có TK 214 - Ghi tăng hao mòn TSCĐ.
4. Chi phí điện, nước mua ngoài, chi phí thông tin (điện thoại, fax ), chi
phí thuê ngoài sửa chữa TSCĐ có giá trị không lớn, được tính trực tiếp vào chi
phí bán hàng, ghi:
Nợ TK 641 - Ghi tăng chi phí bán hàng
Nợ TK 133 - Ghi tăng thuế GTGT được khấu trừ (Nếu có)
SV: Nguyễn Thị Hậu – MSV: 09E150419 Chuyên đề tốt nghiệp
12

Trường Đại Học Thương Mại GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh
Có TK 111, 112, 141, 331 - Ghi giảm Tiền mặt, tiền gửi ngân
hàng…
5. Trường hợp sử dụng phương pháp trích trước chi phí sửa chữa lớn
TSCĐ:
- Khi trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ vào chi phí bán hàng, ghi:
Nợ TK 641 - Ghi tăng chi phí bán hàng
Có TK 335 - Ghi tăng chi phí phải trả.
- Khi chi phí sửa chữa lớn TSCĐ thực tế phát sinh, ghi:
Nợ TK 335 - Chi phí phải trả
Có các TK 331, 241, 111, 112, 152,. . .
6. Trường hợp chi phí sửa chữa TSCĐ phát sinh một lần có giá trị lớn và
liên quan đến việc bán sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ trong nhiều kỳ hạch toán,
doanh nghiệp không sử dụng phương pháp trích trước chi phí sửa chữa lớn
TSCĐ mà kế toán có thể sử dụng Tài khoản TK 242 “Chi phí trả trước dài hạn”.
Định kỳ, tính vào chi phí bán hàng từng phần chi phí sửa chữa lớn đã phát
sinh, ghi:
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng
Có TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn.
7. Hạch toán chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hoá (Không bao gồm bảo
hành công trình xây lắp):
7.1. Trường hợp doanh nghiệp bán hàng cho khách hàng có kèm theo giấy
bảo hành cửa chữa cho các hỏng hóc do lỗi sản xuất được phát hiện trong thời
gian bảo hành sản phẩm, hàng hoá, doanh nghiệp phải xác định cho từng mức
chi phí sửa chữa cho toàn bộ nghĩa vụ bảo hành:
SV: Nguyễn Thị Hậu – MSV: 09E150419 Chuyên đề tốt nghiệp
13
Trường Đại Học Thương Mại GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh
- Khi xác định số dự phòng phải trả về chi phí sửa chữa, bảo hành sản
phẩm, hàng hoá kế toán, ghi:

Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng
Có TK 352 - Dự phòng phải trả.
7.2. Cuối kỳ kế toán sau, doanh nghiệp phải tính, xác định số dự phòng
phải trả về sửa chữa bảo hành sản phẩm, hàng hoá cần lập:
- Trường hợp số dự phòng phải trả cần lập ở kỳ kế toán này lớn hơn số dự
phòng phải trả về bảo hành sản phẩm, hàng hoá đã lập ở kỳ kế toán trước nhưng
chưa sử dụng hết thì số chênh lệch được trích thêm ghi nhận vào chi phí, ghi:
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng (6415)
Có TK 352 - Dự phòng phải trả.
- Trường hợp số dự phòng phải trả cần lập ở kỳ kế toán này nhỏ hơn số dự
phòng phải trả về bảo hành sản phẩm, hàng hoá đã lập ở kỳ kế toán trước nhưng
chưa sử dụng hết thì số chênh lệch được hoàn nhập ghi giảm chi phí, ghi:
Nợ TK 352 - Dự phòng phải trả
Có TK 641 - Chi phí bán hàng (6415).
8. Đối với sản phẩm, hàng hoá tiêu dùng nội bộ cho hoạt động bán hàng,
căn cứ vào chứng từ liên quan, kế toán phản ánh doanh thu, thuế GTGT phải
nộp của sản phẩm, hàng hoá tiêu dùng nội bộ:
- Nếu sản phẩm, hàng hoá tiêu dùng nội bộ dùng vào hoạt động bán hàng
hoá, cung cấp dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp
khấu trừ thì không phải tính thuế GTGT, ghi:
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng (6412, 6413, 6417, 6418)
Có TK 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ (Ghi theo chi phí sản xuất sản
phẩm hoặc giá vốn hàng xuất tiêu dùng nội bộ).
SV: Nguyễn Thị Hậu – MSV: 09E150419 Chuyên đề tốt nghiệp
14
Trường Đại Học Thương Mại GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh
- Nếu sản phẩm, hàng hoá bán hàng, cung cấp dịch vụ không thuộc đối
tượng chịu thuế GTGT thì số thuế GTGT phải nộp của sản phẩm, hàng hoá tiêu
dùng nội bộ tính vào chi phí bán hàng, ghi:
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng (6412, 6413, 6417, 6418)

Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3331).
Có TK 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ (Ghi theo chi phí sản xuất sản
phẩm hoặc giá vốn hàng xuất tiêu dùng nội bộ cộng (+) thuế GTGT).
9. Số tiền phải trả cho đơn vị nhận uỷ thác xuất khẩu về các khoản đã chi
hộ liên quan đến hàng uỷ thác xuất khẩu và phí uỷ thác xuất khẩu, căn cứ các
chứng từ liên quan, ghi:
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3388)(Chi tiết cho từng đơn vị
nhận uỷ thác xuất khẩu).
10. Hoa hồng bán hàng bên giao đại lý phải trả cho bên nhận đại lý, ghi:
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 131 - Phải thu khách hàng.
11. Khi phát sinh các khoản ghi giảm chi phí bán hàng, ghi:
Nợ các TK 111, 112,. . .
Có TK 641 - Chi phí bán hàng.
12. Cuối kỳ kế toán, kết chuyển chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ vào
Tài khoản 911 “Xác định kết quản kinh doanh”, ghi:
Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 641 - Chi phí bán hàng.
SV: Nguyễn Thị Hậu – MSV: 09E150419 Chuyên đề tốt nghiệp
15
Trường Đại Học Thương Mại GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh
1.5.3.4 Sổ kế toán.
Kế toán chi phí bán hàng phải tổ chức hệ thống sổ kế toán khoa học và
hợp lý. Kết hợp giữa sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết để phản ánh chi
phí bán hàng theo từng khoản mục chi phí và theo địa điểm phát sinh chi phí.
Đối với hình thức nhật ký chung
Căn cứ vào chứng từ gốc kế toán phản ánh vào các loại sổ chủ yếu sau:

- Sổ Nhật ký chung
- Sổ cái TK 641 và sổ cái các tài khoản liên quan.
- Sổ chi tiết TK 641
Đối với hình thức Nhật ký - Sổ cái
Căn cứ vào chứng từ gốc kế toán phản ánh vào các loại sổ chủ yếu sau:
- Nhật ký – Sổ cái
- Sổ kế toán chi tiết (Sổ chi tiết TK 641)
Đối với hình thức Chứng từ ghi sổ
Căn cứ vào chứng từ gốc kế toán phản ánh vào các loại sổ chủ yếu sau:
- Chứng từ ghi sổ
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
- Sổ cái TK 641 và sổ cái các tài khoản liên quan.
- Sổ chi tiết TK 641
Đối với hình thức Nhật ký - Chứng từ
Căn cứ vào chứng từ gốc kế toán phản ánh vào các loại sổ chủ yếu sau:
Trong hình thức kế toán nhật ký chứng từ, chi phí bán hàng được tập hợp
trên bảng kê số 5 và theo dõi chi tiết chi phí trên sổ chi tiết chi phí bán hàng.
Cuối tháng số phát sinh bên có của TK 641 được phản ánh trên nhật ký chứng từ
số 8.
Ngoài ra, để phục vụ cho hoạt động quản lý của doanh nghiệp kế toán mở
sổ chi tiết chi phí bán hàng theo địa điểm phát sinh hoặc theo khoản mục
SV: Nguyễn Thị Hậu – MSV: 09E150419 Chuyên đề tốt nghiệp
16
Trường Đại Học Thương Mại GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh
CHƯƠNG II
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ
BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH TM VÀ DV GIA ĐÌNH VIỆT
2.1. Phương pháp hệ nghiên cứu về kế toán chi phí bán hàng tại Công ty
TNHH TM và DV Gia đình Việt.
2.1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu.

Thu thập dữ liệu là một giai đoạn có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với
quá trình nghiên cứu các hiện tượng kinh tế xã hội. Trong quá trình thực tập tại
công ty, để có những dữ liệu phục vụ cho việc nghiên cứu về đề tài “Kế toán chi
phí bán hàng tại Công ty TNHH TM và DV Gia đình Việt”, em đã sử dụng các
phương pháp thu thập dữ liệu là phương pháp điều tra, phương pháp phỏng vấn
và phương pháp tổng hợp số liệu.
a. Phương pháp điều tra:
Đối với phương pháp điều tra, trước hết phải xác định đề tài nghiên cứu là
gì, nội dung của đề tài để chuẩn bị các câu hỏi trong phiếu điều tra khảo sát.
Với đề tài “Kế toán chi phí bán hàng tại Công ty TNHH TM và DV Gia
đình Việt” thì câu hỏi trong phiếu điều tra khảo sát gồm những nội dung sau:
- Công ty đang thực hiện chế độ kế toán ban hành theo quyết định nào?
- Niên độ kế toán của công ty? Hình thức tổ chức bộ máy kế toán của
công ty?
- Hình thức kế toán được áp dụng tại phòng kế toán của công ty, phương
pháp tính thuế GTGT, phương pháp hạch toán hàng tồn kho?
- Chi phí bán hàng của công ty được phân loại theo những tiêu thức nào?
- Kế toán có ghi chép, phản ánh chính xác, kịp thời, đầy đủ chi phí bán
hàng không?
- Cuối kỳ, chi phí bán hàng có được kết chuyển cho số hàng hóa đã tiêu
thụ không?
SV: Nguyễn Thị Hậu – MSV: 09E150419 Chuyên đề tốt nghiệp
17
Trường Đại Học Thương Mại GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh
Các câu hỏi trên chủ yếu là dạng câu hỏi đúng sai, có sẵn câu trả lời để
người được điều tra lựa chọn. sau đó phiếu điều tra sẽ đựơc gửi đến cho các đối
tượng có liên quan trong công ty.
b. Phương pháp phỏng vấn:
Để tiến hành phỏng vấn, cần phải biết chắt lọc thông tin phục vụ cho việc
nghiên cứu để từ đó lên kế hoạch phỏng vấn.

Để hiểu rõ hơn công tác kế toán Kế toán chi phí bán hàng tại Công ty
TNHH TM và DV Gia đình Việt em đã chuẩn bị những câu hỏi liên quan như:
trong phòng kế toán của công ty có bao nhiêu bộ phận và gồm những bộ phận
nào? Công ty áp dụng phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang nào? Phương
pháp khấu hao TSCĐ của công ty là gì? Tổ chức công tác kế toán của công ty
như vậy đã phù hợp với quy mô của công ty chưa? Kế toán chi phí bán hàng như
hiện nay đã thật sự hiệu quả chưa?
Biểu 2.1: Phiếu điều tra phỏng vấn chuyên sâu
c. Phương pháp tổng hợp số liệu:
Với những số liệu kế toán trên sổ sách, chứng từ, hoá đơn của công ty ta
sẽ tổng hợp lại để có những số liệu cần thiết cung cấp cho việc nghiên cứu và
viết chuyên đề. Những số liệu này sẽ là minh chứng và làm rõ hơn những nghiệp
vụ kế toán trong kế toán chi phí bán hàng tại Công ty TNHH TM và DV Gia
đình Việt.
2.1.2. Phương pháp phân tích dữ liệu:
Sau khi đã thu thập được các dữ liệu về công tác kế toán chi phí bán hàng
tại Công ty TNHH TM và DV Gia đình Việt ta tiến hành phân tích các dữ liệu
đó để làm sáng tỏ vấn đề đang nghiên cứu.
Thông tin thu được từ việc điều tra, phỏng vấn và tổng hợp số liệu từ các
chứng từ, sổ sách của công ty chúng ta sẽ lập nên các công thức, các chỉ tiêu và
các quy trình thực hiện công tác kế toán chi phí bán hàng của công ty TNHH
TM và DV Gia đình Việt.
SV: Nguyễn Thị Hậu – MSV: 09E150419 Chuyên đề tốt nghiệp
18
Trường Đại Học Thương Mại GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh
2.2 Đánh giá tổng quan và ảnh hưởng của các nhân tố môi trường đến việc
tổ chức công tác kế toán chi phí bán hàng trong doanh nghiệp.
2.2.1. Đánh giá tổng quan về kế toán chi phí bán hàng trong các DN.
Kế toán chi phí bán hàng được hướng dẫn một cách rất chi tiết, đầy đủ
trong các chuẩn mực, chế độ kế toán và ngày một hoàn thiện hơn. Nhưng mỗi

doanh nghiệp lại có cách áp dụng khác nhau sao cho phù hợp nhất với đặc điểm
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình. Chính vì vậy nên việc tổ chức công
tác kế toán chi phí bán hàng trong các doanh nghiệp vẫn còn một số vướng mắc
cần được làm rõ hơn như:
- Khi nghiên cứu về kế toán chi phí bán hàng cần phải tìm hiểu những nội
dung gì?
- Bản chất, mục đích của kế toán chi phí bán hàng?
- Phương pháp kế toán chi phí bán hàng có được ghi chép, phản ánh một
cách chính xác, kịp thời không?
- Việc tập hợp chi phí bán hàng có hợp lệ, hợp pháp không?
2.2.2. Sự ảnh hưởng của các nhân tố môi trường đến kế toán chi phí bán
hàng trong DN.
2.2.2.1 Môi trường vĩ mô:
a. Môi trường kinh tế: nền kinh tế và cơ chế quản lý, các loại hình doanh nghiệp,
đặc điểm sản xuất kinh doanh, giá cả thị trường, thuế…Mỗi thay đổi của môi
trường kinh tế làm phát sinh những hoạt động kinh tế mới đòi hỏi kế toán trong
doanh nghiệp nói chung cũng như kế toán chi phí bán hàng nói riêng phải có
những thay đổi thích hợp để đáp ứng được sự thay đổi của môi trường kinh tế.
b. Môi trường pháp lý: là những cơ sở pháp lý mà kế toán phải căn cứ vào để
thực hiện công việc kế toán, đảm bảo cho hoạt động của kế toán phù hợp với
những quy định của pháp luật.
- Chế độ kế toán: vừa mang tính chất hướng dẫn vừa mang tính chất bắt
buộc với công tác kế toán tại các doanh nghiệp. Chế độ kế toán có ảnh hưởng
trực tiếp đến hoạt động kế toán của mỗi doanh nghiệp.
SV: Nguyễn Thị Hậu – MSV: 09E150419 Chuyên đề tốt nghiệp
19
Trường Đại Học Thương Mại GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh
Mỗi doanh nghiệp phải tổ chức công tác kế toán theo một chế độ kế toán
nhất định. Và công tác kế toán tại công ty TNHH TM và DV Gia đình Việt cũng
vây, nó chịu ảnh hưởng rất nhiều bởi chế độ kế toán. Khi chế độ thay đổi việc tổ

chức công tác kế toán chi phí bán hàng cũng phải thay đổi theo. Khi công ty đã
chọn một chế độ kế toán để áp dụng thì mọi quy trình nghiệp vụ phát sinh trong
công tác kế toán đều phải nhất quán tuân theo, bên cạnh đó có thể điều chỉnh sao
cho phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất của công ty mình nhưng vẫn phải
trong mức cho phép của chế độ kế toán.
- Chuẩn mực kế toán: Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam và hàng loạt
các thông tư hướng dẫn thực hiện các chuẩn mực do Bộ tài chính ban hành đã
tạo khuôn khổ pháp lý quan trọng để thống nhất quản lý kế toán trong công ty.
Tất cả các doanh nghiệp đều phải tuân thủ đúng nội dung quy định của các
chuẩn mực. Mỗi sự thay đổi của chuẩn mực đều có ảnh hưởng đến công tác kế
toán chi phí bán hàng tại công ty.
c. Môi trường khoa học công nghệ kỹ thuật:
Khoa học công nghệ phát triển và việc áp dụng thành tựu khoa học vào
công tác kế toán là một xu hướng tất yếu. Nếu không áp dụng công nghệ vào kế
toán thì công tác kế toán sẽ rất rắc rối, phức tạp. Công việc sẽ diễn ra chậm hơn
rất nhiều và như vậy sẽ làm cho công ty phát triển chậm. Cần phải ứng dụng
khoa học vào công tác kế toán chi phí bán hàng của công ty và phải thường
xuyên cập nhật những thành tựu khoa học kỹ thuật mới để thay đổi sao cho phù
hợp với điều kiện của công ty.
2.2.2.2. Môi trường vi mô:
a. Năng lực, trình độ của nhà lãnh đạo doanh nghiệp.
Thành công của doanh nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào sự điều hành và
lãnh đạo tài năng của nhà quản lý hay chủ doanh nghiệp. Nhà lãnh đạo sẽ có
những chính sách phát triển hợp lý, lựa chọn được hình thức kế toán phù hợp, tổ
chức sổ sách, chứng từ quy trình hạch toán các nghiệp vụ kế toán của công ty
mình. Công tác kế toán chi phí bán hàng cũng chịu ảnh hưởng bởi người lãnh
SV: Nguyễn Thị Hậu – MSV: 09E150419 Chuyên đề tốt nghiệp
20
Trường Đại Học Thương Mại GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh
đạo. Chính vì vậy nếu có những quyết đinh và lựa chọn đúng đắn công tác kế

toán của công ty sẽ hoạt động hiệu quả hơn.
b. Trình độ của người đứng đầu bộ máy kế toán.
Kế toán trưởng sẽ tham mưu cho các nhà lãnh đạo để các nhà lãnh đạo có
những quyết định đúng đắn, hợp lý nhất về công tác kế toán. Họ là người trực
tiếp quản lý, điều hành, kiểm tra công tác kế toán. Chính vì vậy họ sẽ là người
đưa ra những chính sách kế toán sao cho phù hợp. Nếu những người đứng đầu
bộ máy kế toán này giúp doanh nghiệp lựa chọn ra được hình thức kế toán phù
hợp sẽ giúp công tác kế toán ổn định và hiệu quả hơn. Vì vậy trình độ và năng
lực của người đứng đầu bộ máy kế toán là điều kiện tiên quyết và vô cùng quan
trọng.
c. Trình độ, năng lực của đội ngũ nhân viên kế toán.
Nhà quản lý và kế toán trưởng là người đưa ra quyết định và điều hành
công tác kế toán nhưng người thực hiện các phần hành kế toán cụ thể của công
tác kế toán chính là các nhân viên kế toán của phòng kế toán. Vì vậy, nếu trình
độ của đội ngũ nhân viên kế toán cao thì các công việc của công tác kế toán sẽ
được thực hiện một cách chính xác, nhanh chóng và đem lại hiệu quả cao.
2.3 Thực trạng công tác kế toán chi phí bán hàng của công ty TNHH TM và
DV Gia đình Việt.
2.3.1 Đặc điểm tổ chức kinh doanh của công ty.
a. Khái quát về công ty TNHH TM và DV Gia đình Việt
- Công ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ Gia Đình Việt thuộc loại hình
công ty TNHH do Ông Trần Văn Dực làm giám đốc.
- Trụ sở chính của công ty đặt tại: SN 50 Tổ 10 tập thể A34 Thị trấn Cầu
Diễn - Từ Liêm - Hà Nội
- Công ty có số vốn điều lệ là 600 triệu đồng, nguồn vốn chủ yếu của
công ty là vốn chủ sở hữu và vốn vay ngân hàng.
SV: Nguyễn Thị Hậu – MSV: 09E150419 Chuyên đề tốt nghiệp
21
Trường Đại Học Thương Mại GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh
Công ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ Gia Đình Việt là một doanh

nghiệp trẻ, năng động, với đội ngũ nhân viên nhiệt tình, tâm huyết với công việc
và có trình độ chuyên môn cao.
Công ty có định hướng phát triển lâu dài trong lĩnh vực kinh doanh bán
hàng qua mạng các mặt hàng về thời trang, may mặc, mỹ phẩm…. Mục tiêu của
Gia Đình Việt là đưa ra những dịch vụ tốt nhất, nhanh chóng và hiệu quả nhất
cho khách hàng.
b) Cơ cấu tổ chức bộ máy công ty
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức công ty
Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận:
 Ban Giám đốc: Bao gồm Giám đốc và phó giám đốc, trong đó:
+ Giám đốc: Ông Trần Văn Dực - có nhiệm vụ điều hành mọi hoạt động
của công ty, đồng thời là người đại diện quyền lợi và nghĩa vụ của công ty trước
cơ quan quản lý cấp trên và trước pháp luật.
+ Phó giám đốc: Giúp việc cho giám đốc là phó giám đốc - Bà Lê Thanh
Hà chịu trách nhiệm điều hành công ty dưới quyền của Giám đốc, đồng thời là
cán bộ tham mưu cao nhất cho giám đốc trong việc xây dựng kế hoạch chiến
lược kinh doanh.
 Phòng kinh doanh: Phòng kinh doanh có nhiệm vụ lập ra kế hoạch, đặt ra chỉ
tiêu cho hoạt động kinh doanh, các chỉ tiêu về vốn dựa trên số liệu của các kỳ
trước về nhu cầu của thị trường, thị hiếu người tiêu dùng, mục tiêu của Công
ty Từ đó giúp Công ty có hướng đi đúng, vững chắc đảm bảo hoạt động kinh
doanh được diễn ra một cách thường xuyên, liên tục.
 Phòng nhân sự: Phụ trách các công việc về quản lý cán bộ, nhân viên trong
công ty. Một số thủ tục hành chính, giám sát và thực hiện các công việc về đào
tạo và tuyển dụng nhân sự trong công ty.
SV: Nguyễn Thị Hậu – MSV: 09E150419 Chuyên đề tốt nghiệp
22
Trường Đại Học Thương Mại GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh
 Phòng kế toán – Tài chính: Có đầy đủ chức năng nhiệm vụ như luật định, điều
lệ kế toán nhà nước quy định, giám sát kiểm tra hoạt động kinh tế của công ty

đảm bảo cân đối tài chính phục vụ cho công tác quản lý kinh doanh.
 Phòng truyền thông: Có nhiệm vụ đăng tin cho bộ phận kinh doanh bán hàng
trên mạng, đồng thời đóng góp các biện pháp, sáng kiến triển khai cho lĩnh vực
kinh doanh của công ty.
2.3.2 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán
2.3.2.1 Tổ chức bộ máy kế toán:
Bộ máy kế toán có vai trò, nhiệm vụ hết sức quan trọng đối với bất kỳ
một tổ chức hay một công ty nào. Nó cung cấp thông tin cho nhà quản trị doanh
nghiệp, cung cấp thông tin cho những đối tượng quan tâm khác để họ có thể đưa
ra các quyết định kinh doanh đúng đắn. Việc tổ chức bộ máy kế toán hợp lý là
điều cần thiết cho đơn vị.
Căn cứ vào quy mô, đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, yêu cầu quản
lý tài chính, khối lượng công việc mà công ty TNHH TM và DV Gia đình Việt
tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình tập trung. Kế toán trưởng trực tiếp điều
hành các kế toán viên, phòng kế toán đặt dưới sự lãnh đạo của giám đốc công ty.
Điều này tạo điều kiện kiểm tra chỉ đạo nghiệp vụ và đảm bảo sự lãnh đạo tập
trung thống nhất từ kế toán trưởng đến các nhân viên kế toán. Hình thức này còn
thuận tiện trong việc chuyên môn hoá công việc.
Toàn bộ công việc kế toán được thực hiện tại phòng kế toán. bộ máy kế
toán của công ty được tổ chức theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ bộ máy kế toán
Chức năng, nhiệm vụ cụ thể:
- Kế toán trưởng (Kiêm trưởng phòng kế toán): Là người chịu trách nhiệm
và phụ trách công việc chung của cả phòng dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Giám
đốc, bao quát công việc chung của cả phòng. Giám sát, đôn đốc các bộ phận
chấp hành các quy định, chế độ kế toán mà nhà nước ban hành, hướng dẫn kế
toán viên áp dụng thực hiện hạch toán theo các quyết định, thông tư mới của
SV: Nguyễn Thị Hậu – MSV: 09E150419 Chuyên đề tốt nghiệp
23
Trường Đại Học Thương Mại GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh

BTC. Giúp giám đốc phát hiện và sử dụng nguồn lực tài chính và vật tư… hợp
lý và hiệu quả.
- Kế toán tiền lương và BHXH: Hàng ngày theo dõi bảng chấm công, cuối
tháng căn cứ bảng chấm công để lập bảng lương và trích lập các khoản BHXH
theo quy định.
- Kế toán vốn bằng tiền và thanh toán: Hàng ngày lập các phiếu thu về các
khoản tiền của khách hàng, cán bộ công nhân viên bằng tiền mặt, hoặc ngân
phiếu như tiền bán hàng,… và lập phiếu chi cho các khoản thanh toán như thanh
toán với khách hàng, cán bộ công nhân viên, tiền lương, công tác phí.
- Kế toán bán hàng: Theo dõi và phản ánh tình hình tăng, giảm của chi phí
bán hàng vào các chứng từ, sổ sách liên quan và cung cấp thông tin này cho
trưởng phòng kế toán. Bộ phận bán hàng sẽ cung cấp các thông tin về tình hình
bán hàng cho bộ phận kế toán chi phí bán hàng.
- Thủ quỹ: Hàng ngày dựa vào chứng từ gốc như: phiếu thu, phiếu chi để
tiến hành thu, chi tiền mặt. Hàng tháng vào sổ quỹ, lên báo cáo quỹ, kiểm kê số
tiền thực tế phải khớp đúng với số tiền mặt còn lại trong quỹ.
Với mô hình tổ chức bộ máy kế toán trên cho thấy sự phân công phân
nhiệm cụ thể cho từng thành viên kế toán, từng bộ phận phụ trách từng phần
hành kế toán nhằm đạt được sự thống nhất, chính xác trong toàn bộ bộ máy kế
toán. Phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất, quản lý, loại hình kinh doanh của
công ty.
2.3.2.2. Chính sách kế toán của công ty.
Căn cứ vào quy mô đặc điểm sản xuất cũng như năng lực, trình độ của đội
ngũ cán bộ công nhân viên mà mỗi công ty đã chọn áp dụng các chính sách kế
toán phù hợp. Các chính sách mà công ty TNHH TM và DV Gia đình Việt đã áp
dụng:
- Công ty TNHH TM và DV Gia đình Việt áp dụng chế độ kế toán theo
quyết định số 15/2006/QĐ- BTC ban hành ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ
tài chính.
SV: Nguyễn Thị Hậu – MSV: 09E150419 Chuyên đề tốt nghiệp

24
Trường Đại Học Thương Mại GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh
- Niên độ kế toán theo năm dương lịch, bắt đầu niên độ từ ngày 01/01
dương lịch và kết thúc niên độ là ngày 31/12 của năm.
- Phương pháp tính thuế GTGT: công ty áp dụng phương pháp khấu trừ
thuế để tính thuế GTGT. Thuế GTGT của tháng nào sẽ được nộp cho ngân sách
Nhà nước trong tháng đó.
- Tỷ giá quy đổi ngoại tệ: Là tỷ giá ngoại tệ bình quân liên ngân hàng do
Ngân hàng nhà nước công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ.
- Hình thức sổ kế toán áp dụng là: Hình thức nhật ký chung.
- Phương pháp tính khấu hao TSCĐ: Nguyên tắc ghi nhận TSCĐ căn cứ
vào Điều 11, phần C của chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ, ban
hành theo thông tư số 203/2009/TT - BTC của Bộ trưởng Bộ tài chính ngày
20/10/2009: Việc phản ánh tăng, giảm nguyên giá TSCĐ được thực hiện tại thời
điểm tăng, giảm TSCĐ. Phương pháp khấu hao TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình,
thuê tài chính: Khấu hao theo phương pháp đường thẳng.
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Theo phương pháp kê khai
thường xuyên.
- Trình tự ghi sổ Nhật ký chung.
Sơ đồ 2.3: Trình tự ghi sổ Nhật ký chung.
2.3.3. Thực trạng công tác kế toán chi phí bán hàng của công ty TNHH TM
và DV Gia đình Việt.
2.3.3.1. Chứng từ sử dụng:
Kế toán chi phí bán hàng đòi hỏi các khoản chi phí phát sinh phải có đầy
đủ chứng từ hợp lệ, hợp pháp. Thực hiện đúng theo quy định đó, các loại chứng
từ kế toán được kế toán trong công ty TNHH TM và DV Gia Đình Việt sử dụng
tùy vào nội dung từng khoản chi phí như:
- Chi phí nhân viên bán hàng: Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương –
BHXH theo mẫu sau:
Biểu 2.2: Bảng phân bổ tiền lương - BHXH

SV: Nguyễn Thị Hậu – MSV: 09E150419 Chuyên đề tốt nghiệp
25

×