Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm máy biến áp của Công ty cổ phần Chế tạo Điện cơ Hà Nội.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (355.59 KB, 73 trang )

ĐH Thương Mại Khoa Kế toán-Kiểm toán
TÓM LƯỢC
Sau thời gian thực tập tại Công ty cổ phần Chế tạo Điện cơ Hà Nội, qua
công tác điều tra thực tế
kết hợp với quá trình nghiên cứu, tìm hiểu về tổ chức
kết hợp với quá trình nghiên cứu, tìm hiểu về tổ chức


kế toán tại công ty, em thấy được những bất cập còn tồn tại trong công tác kế
kế toán tại công ty, em thấy được những bất cập còn tồn tại trong công tác kế


toán chi phí sản xuất sản phẩm tại
toán chi phí sản xuất sản phẩm tại Công ty cổ phần Chế tạo Điện cơ Hà Nội
.
.


Do đó em đã lựa chọn đề tài: “ Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm máy biến
Do đó em đã lựa chọn đề tài: “ Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm máy biến


áp của
áp của Công ty cổ phần Chế tạo Điện cơ Hà Nội
” để làm đề tài nghiên cứu
” để làm đề tài nghiên cứu


luận văn tốt nghiệp. Trong thời gian hoàn thiện, dưới sự dẫn dắt của cô giáo
luận văn tốt nghiệp. Trong thời gian hoàn thiện, dưới sự dẫn dắt của cô giáo



Đoàn Vân Anh cùng với những kiến thức đã tích lũy ,em đã hoàn thành đề tài
Đoàn Vân Anh cùng với những kiến thức đã tích lũy ,em đã hoàn thành đề tài


luận văn theo kết cấu 4 chương như sau:
luận văn theo kết cấu 4 chương như sau:

Chương 1:Tổng quan nghiên cứu kế toán chi phí sản xuất trong doanh
nghiệp
Chương 1 tóm tắt các nội dung về tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu chi
phí sản xuất từ đó xác lập, tuyên bố vấn đề trong đề tài cũng như là xác định
mục tiêu nghiên cứu,phạm vi nghiên cứu .
Chương 2: Một số vấn đề lí luận cơ bản về kế toán chi phí sản xuất.
Chương 2: Hệ thống hóa một số nội dung cơ bản về đề tài cần nghiên cứu:
khái niệm cơ bản liên quan đến chi phí sản xuất, nêu lên các quy định chuẩn
mực kế toán hiện hành và chế độ kế toán hiện hành chi phối kế toán chi phí
sản xuất, đánh giá tổng quan tình hình nghiên cứu và xác đinh nội dung cần
phân tích.
Chương 3:Phương pháp nghiên cứu và thực trạng kế toán chi phí sản
xuất sản phẩm máy biến áp tại công ty cổ phần chế tạo Điện cơ Hà Nội.
Sử dụng phương pháp phiếu điều tra,phỏng vấn;quan sát thực tế để tìm
hiểu tổng quan đặc điểm hoạt động,tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh,tổ
chức công tác kế toán của công ty;quy trình thực hiện kế toán chi phí sản xuất
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Thu Hường-43D2
ĐH Thương Mại Khoa Kế toán-Kiểm toán
;đánhgiá được các nhân tố môi trường ảnh hưởng đến kế toán chi phí và mô tả
được khái quát kế toán chi phí sản xuất của công ty trên các góc độ:chứng từ
sử dụng,vận dụng tài khoản kế toán,sổ kế toán chi tiết,tổng hợp
Chương 4:Các kết luận và giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất

sản phẩm máy biến áp tại công ty cổ phần chế tạo Điện cơ Hà Nội
Từ những kết quả phân tích ,nắm bắt được những ưu và nhược điểm của
kế toán chi phí sản để đưa ra quan điểm giải quyết vấn đề ,từ đó đề ra một số
giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất tại công ty cổ phần chế tạo
Điện cơ Hà Nội.
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Thu Hường-43D2
ĐH Thương Mại Khoa Kế toán-Kiểm toán
LỜI CÁM ƠN
Trong thời gian học tập tại trường
Đại Học Thương Mại cho em đã cố
Đại Học Thương Mại cho em đã cố


gắng học tập và rèn luyện cùng với sự giúp đỡ tận tình của thầy cô và bạn bè.
gắng học tập và rèn luyện cùng với sự giúp đỡ tận tình của thầy cô và bạn bè.


Thầy cô đã tận tâm dạy bảo, trang bị hành trang kiến thức để em có thể tự tin
Thầy cô đã tận tâm dạy bảo, trang bị hành trang kiến thức để em có thể tự tin


bước vào đời. Kỳ thực tập này chính là khoảng thời gian cuối trên giảng
bước vào đời. Kỳ thực tập này chính là khoảng thời gian cuối trên giảng


đường đại học, để có được như ngày hôm nay em chân trọng cảm ơn các thầy
đường đại học, để có được như ngày hôm nay em chân trọng cảm ơn các thầy


cô Trường Đại Học Thương Mại đã hết lòng truyền đạt kiến thức và những

cô Trường Đại Học Thương Mại đã hết lòng truyền đạt kiến thức và những


kinh nghiệm quý báu cho em trong thời gian học tại trường.
kinh nghiệm quý báu cho em trong thời gian học tại trường.


Qua thời gian thực tập tại Công ty cổ phần Chế tạo Điện cơ Hà Nội,em đã
Qua thời gian thực tập tại Công ty cổ phần Chế tạo Điện cơ Hà Nội,em đã


được sự giúp đỡ nhiệt tình của các cô, chú, anh chị trong công ty ,đã tạo điều
được sự giúp đỡ nhiệt tình của các cô, chú, anh chị trong công ty ,đã tạo điều


kiện thuận lợi trong quá trình tìm hiểu thực tế công tác kế toán chi phí sản
kiện thuận lợi trong quá trình tìm hiểu thực tế công tác kế toán chi phí sản


xuất.
xuất.


Đặc biệt trong thời gian hoàn thành luận văn của mình, em đã nhận được
Đặc biệt trong thời gian hoàn thành luận văn của mình, em đã nhận được


sự chỉ bảo nhiệt tình , cẩn thận của cô giáo PGS.TS Đoàn Vân Anh –Bộ môn
sự chỉ bảo nhiệt tình , cẩn thận của cô giáo PGS.TS Đoàn Vân Anh –Bộ môn



Kế toán doanh nghiệp thương mại. Cô đã đưa ra những đóng góp, ý kiến cũng
Kế toán doanh nghiệp thương mại. Cô đã đưa ra những đóng góp, ý kiến cũng


như những lời khuyên quý báu giúp em làm tốt bài luận văn .
như những lời khuyên quý báu giúp em làm tốt bài luận văn .


Qua đây,một lần nữa em muốn gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới:
Qua đây,một lần nữa em muốn gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới:


- Các thầy cô giáo trong Khoa Kế Toán – Kiểm toán
- Các thầy cô giáo trong Khoa Kế Toán – Kiểm toán


- Cô giáo: PGS.TS.Đoàn Vân Anh đã tận tình hướng dẫn em trong quá
- Cô giáo: PGS.TS.Đoàn Vân Anh đã tận tình hướng dẫn em trong quá


trình hoàn thiện đề tài tốt nghiệp.
trình hoàn thiện đề tài tốt nghiệp.


- Các cán bộ nhân viên trong Công ty cổ phần Chế tạo Điện cơ Hà Nội
- Các cán bộ nhân viên trong Công ty cổ phần Chế tạo Điện cơ Hà Nội


đã hướng dẫn em trong công việc cũng như việc cung cấp cho em các số liệu

đã hướng dẫn em trong công việc cũng như việc cung cấp cho em các số liệu


để hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
để hoàn thành luận văn tốt nghiệp.




Em xin chân thành cảm ơn!
Em xin chân thành cảm ơn!
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Thu Hường-43D2
ĐH Thương Mại Khoa Kế toán-Kiểm toán
CHƯƠNG I:TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
1.1.Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Xu hướng toàn cầu hóa nền kinh tế,tự do hóa thương mại cùng với sự
phát triển của nền kinh tế thị trường đã mở ra vô số những cơ hội cho mọi
thành phần kinh tế hòa nhập vào tiến trình phát triển của toàn xã hội.Tuy
nhiên quy luật của nền kinh tế thị trường vô cùng khắc nghiệt,nó sẵn sàng đào
thải với những cá thể không theo kịp với nhịp độ phát triển chung.Đứng trước
môi trường đầy thách thức,biến động,không chỉ cạnh tranh với các đối thủ
trong nước mà còn cạnh tranh với rất nhiều đối thủ nước ngoài,các DN Việt
Nam cần phải tìm ra cho mình con đường riêng,những chiến lược kinh
doanh,sản xuất phù hợp để tồn tại và phát triển.Và dù là doanh nghiệp nhà
nước hay doanh nghiệp tư nhân,doanh nghiệp đang theo đuổi mục đích lợi
nhuận hay mục đích phúc lợi thì hiệu quả sản xuất kinh doanh luôn là mục
tiêu hướng tới.Xét trên góc độ cụ thể thì biểu hiện của hiệu quả kinh doanh
chính là lợi nhuận,là điều kiện để từ đó tái đầu tư mở rộng sản xuất kinh
doanh.
Để tạo ra lợi nhuận, doanh nghiệp có hai cách lựa chọn: một là tăng

doanh thu từ các nguồn, theo cách này doanh nghiệp phải tăng giá bán sản
phẩm, tăng sản lượng hàng hóa, thành phẩm bán ra; hai là doanh nghiệp phải
tiết kiệm trong sản xuất kinh doanh nhằm giảm chi phí sản xuất kinh doanh từ
đó hạ giá thành sản phẩm. Trên thực tế việc tăng giá bán phụ thuộc vào điều
kiện khách quan trên thị trường, doanh nghiệp cũng không thể đề ra mức giá
quá cao, vì như vậy sẽ làm mất khả năng cạnh tranh , mất thị phần. Lựa chọn
duy nhất mà doanh nghiệp có thể thực hiện là giảm chi phí sản xuất. Điều này
chỉ có thể thực hiện được khi doanh nghiệp kiểm soát được các chi phí bỏ
ra,từ đó thực hiện các biện pháp tiết kiệm chi phí,tối thiểu hóa các chi phí cá
biệt. Như vậy có thể thấy rằng, chi phí và tiết kiệm chi phi trong sản xuất kinh
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Thu Hường-43D2
1
ĐH Thương Mại Khoa Kế toán-Kiểm toán
doanh là vấn đề hàng đầu đóng góp cho sự thành công của doanh nghiệp,việc
hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành một cách chính xác,hợp lý là mục
tiêu của công tác kế toán,là một công cụ đắc lực cho việc tăng cường quản trị
doanh nghiệp trong công cuộc cạnh tranh chiếm lĩnh thị trường.
Sau thời gian thực tập tại Công ty cổ phần chế tạo Điện cơ Hà Nội,tìm
hiểu sơ bộ tổ chức công tác kế toán tạo công ty,em nhận thấy vẫn còn những
vấn đề bất cập trong công tác tập hợp;quản lý chi phí.Mặt khác,do công ty
kinh doanh nhiều loại mặt hàng khác nhau và thời gian tìm hiểu hạn chế nên
em xin chọn sản phẩm máy biến áp để làm đề tài:”Kế toán chi phí sản xuất
máy biến áp tại Công ty cổ phần chế tạo Điện cơ Hà Nội”.
1.2.Đối tương nghiên cứu đề tài
- Về mặt lý luận : Nghiên cứu lý luận về kế toán chi phí sản xuất
- Về mặt thực tiễn: Tìm hiểu thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất
sản phẩm máy biến áp 500 KVA 10*2,5%/ 0,4 KV Yyn-12-TCVN của công
ty cổ phần Chế tạo Điện cơ Hà Nội.
1.3.Mục tiêu nghiên cứu đề tài
 Về mặt lý luận : Khi nghiên cứu đề tài,em đã tổng hợp lại những kiến

thức về chi phí sản xuất kinh doanh như:khái niệm chi phí,vai trò chi phí,phân
loại chi
phí Mặt khác,em còn hệ thống hóa nội dung chi phí sản xuất theo chuẩn mực
kế toán và chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành.
 Về mặt thực tiễn : Khi đi sâu tìm hiểu về hoạt động và công tác tổ chức
kế toán chi phí sản xuất ,mục tiêu của việc nghiên cứu đề tài là giúp công ty
có được cái nhìn tổng quát,toàn diện về thực trạng kế toán chi phí sản xuất tại
công ty.Từ đó tìm ra những nguyên nhân của thực trạng sử dụng chưa hợp lý
chi phí sản xuất và đề xuất các giải pháp khắc phục,hoàn thiện kế toán chi phí
sản xuất . Các nhà quản trị một khi đã có cái nhìn đầy đủ ,tổng quát về quá
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Thu Hường-43D2
2
ĐH Thương Mại Khoa Kế toán-Kiểm toán
trình tập hợp chi phí thì sẽ có các biện pháp thích hợp để giảm thiểu các
khoản chi phí không cần thiết,nâng cao được công tác quản lý ở bộ phận sản
xuất.Ngoài ra tổ chức tốt được công tác kế toán chi phí sản xuất tạo điều kiện
thuận lợi cho việc xác định chính xác hơn chi phí cấu thành nên giá thành sản
phẩm,lượng giá trị các yếu tố chi phí đã dịch chuyển vào sản phẩm để từ đó
ban lãnh đạo cũng như các nhà quản trị công ty dự toán các khoản chi phí sao
cho hợp lý vào kì kế toán tiếp theo.
1.4.Phạm vi nghiên cứu
 Thời gian nghiên cứu:Các số liệu để nghiên cứu ,phân tích kế toán chi
phí sản xuất được sử dụng trong tháng 2 năm 2011.
 Không gian nghiên cứu :Nghiên cứu kế toán chi phí sản xuất:những
thực trạng,nguyên nhân và tìm kiếm các giải pháp khắc phục tồn tại trong
khâu tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phần chế tạo Điện cơ Hà Nội.
 Nội dung nghiên cứu:Công ty có nhiều sản phẩm đa dạng về quy
cách ,chủng loại,tính năng ;hơn nữa quy trình lắp ráp mỗi sản phẩm cũng
không giống nhau dẫn đến việc tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm là khác
nhau.Với đặc điểm đặc thù như vậy,cũng như do thời gian và trình độ có hạn

nên em tập trung nghiên cứu kế toán chi phí sản xuất sản phẩm: “Máy biến áp
500 KVA 10*2,5%/ 0,4 KV Yyn-12-TCVN ” sản xuất ở xưởng chế tạo biến
thế tại Công ty cổ phần chế tạo Điện cơ Hà Nội.
1.5.Kết cấu luận văn
Ngoài lời cảm ơn,kết luận, mục lục,danh mục bảng biểu,danh mục sơ đồ
hình vẽ,danh mục từ viết tắt,tài liệu tham khảo,phụ lục,đề tài kết cấu thành 4
chương:
Chương 1:Tổng quan nghiên cứu kế toán chi phí sản xuất trong doanh
nghiệp
Chương 1 tóm tắt các nội dung về tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu chi
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Thu Hường-43D2
3
ĐH Thương Mại Khoa Kế toán-Kiểm toán
phí sản xuất đối với công tác tính giá thành sản phẩm,với sự thành công của
công ty;mục tiêu nghiên cứu về mặt lý thuyết và thực tiễn;không gian ,thời
gian,nội dung nghiên cứu trong đề tài luận văn.
Chương 2: Một số vấn đề lí luận cơ bản về kế toán chi phí sản xuất.
Chương 2: Hệ thống hóa một số nội dung cơ bản về đề tài cần nghiên cứu.
Chương 2 gồm 4 phần: - Phần 1:nêu lên khái niệm cơ bản liên quan đến
chi phí sản xuất
- Phần 2:nêu lên các quy định chuẩn mực kế toán hiện hành và chế độ
kế toán hiện hành chi phối kế toán chi phí sản xuất.
- Phần 3:tổng quan tình hình nghiên cứu kế toán chi phí sản xuất,tóm
tắt lại nội dung,các giải pháp ,kết luận đưa ra từ đó rút ra những ưu ,khuyết
trong những nghiên cứu trước đó
- Phần 4:nội dung nghiên cứu đề tài kế toán chi phí sản xuất ,bao gồm
những vấn đề lý luận và thực tế công ty về chứng từ,sổ sách,tài khoản mà đề
tài tập trung nghiên cứu,trên cơ sở đó nêu khái quát các giải pháp hoàn thiện
kế toán chi phí sản xuất.
Chương 3:Phương pháp nghiên cứu và thực trạng kế toán chi phí sản

xuất sản phẩm máy biến áp tại công ty cổ phần chế tạo Điện cơ Hà Nội.
Sử dụng phương pháp phiếu điều tra,phỏng vấn;quan sát thực tế để tìm
hiểu tổng quan đặc điểm hoạt động,tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh,tổ
chức công tác kế toán của công ty;quy trình thực hiện kế toán chi phí sản
xuất:lập chứng từ,luân chuyển chứng từ,ghi sổ kế toán ;đánh giá được các
nhân tố môi trường ảnh hưởng đến kế toán chi phí và mô tả được khái quát kế
toán chi phí sản xuất của công ty trên các góc độ:chứng từ sử dụng,vận dụng
tài khoản kế toán,sổ kế toán chi tiết,tổng hợp
Chương 4:Các kết luận và giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất
sản phẩm máy biến áp tại công ty cổ phần chế tạo Điện cơ Hà Nội
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Thu Hường-43D2
4
ĐH Thương Mại Khoa Kế toán-Kiểm toán
Sau một thời gian thực tập,nắm bắt được những ưu và nhược điểm của kế
toán chi phí sản xuất (về tổ chức hạch toán ban đầu,tài khoản sử dụng ) để
đưa ra quan điểm giải quyết vấn đề ,từ đó đề ra một số giải pháp nhằm hoàn
thiện kế toán chi phí sản xuất tại công ty cổ phần chế tạo Điện cơ Hà Nội.
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Thu Hường-43D2
5
ĐH Thương Mại Khoa Kế toán-Kiểm toán
CHƯƠNG II:MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN CHI
PHÍ SẢN XUẤT
2.1.Những khái niệm cơ bản liên quan của đề tài
2.1.1. Khái niệm chi phí
Quá trình hoạt động của doanh nghiệp được xem xét và phân biệt các khoản
nêu ở mục(1) và mục (2) như sau:
(1)Hàng loạt các trường hợp làm cho nguồn lực tài chính thể hiện dưới
hình thái tiền tệ của doanh nghiệp được vận động ra bên ngoài doanh nghiệp
như:
- Trả tiền xây dựng cơ sở vật chất;

- Mua sắm TSCĐ;
- Mua vật tư hàng hóa;
- Đào tạo cho nhân viên;
- Thanh toán tiền cho hoạt động thể thao, văn nghệ trong doanh
nghiệp; thanh toán tiền
khám chữa bệnh cho nhân viên; đóng góp cho công tác từ thiện,
khuyến học;
- Nộp phạt do vi phạm pháp luật;
- V,v
(2) Hàng loạt các khoản sau đây phát sinh như:
- Tiền lương phải trả cho công nhân viên;
- Hao phí máy móc thiết bị;
- Lãi vay phải trả;
- Giá trị văn phòng phẩm phải tiêu dùng;
- Giá trị vốn của hàng hóa đã xuất bán;
- V,v
Điểm khác biệt lớn giữa mục(1) và (2) là:
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Thu Hường-43D2
1
1
ĐH Thương Mại Khoa Kế toán-Kiểm toán
Các khoản phát sinh ở mục (2) sẽ dược bù đắp từ doanh thu hoặc thu nhập
khác của doanh nghiệp, còn các khoản phát sinh ở mục (1) sẽ được bù đắp
bằng các nguồn vốn tương ứng, cụ thể như:
- Trả tiền xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm: các khoản này gọi là chi
đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm tài sản cố định, mua vật tư nguyên
liệu sẽ được bù đắp bằng nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp;
- Các khoản thanh toán cho hoạt động thể thao, văn nghệ trong doanh
nghiệp, khám chửa bệnh cho nhân viên, công tác nhân đạo… , sẽ được bù đắp
từ các quỹ chuyên dùng của doanh nghiệp;

- Các khoản nộp phạt do vi phạm pháp luật sẽ được bù đắp từ lợi nhuận
sau thuế của doanh nghiệp.
Vậy qua thực tế so sánh,theo quy dịnh hiện hành về chế độ quản lý tài
chính thì:
-Tất cả các khoản phát sinh ở mục (1) không phải là chi phí của
doanh nghiệp mà là những khoản chi của doanh nghiệp.
-Những khoản phát sinh ở mục (2) là chi phí của doanh nghiệp
Vậy chi phí trong doanh nghiệp sản xuất là biểu hiện về giá trị của toàn
bộ những hao phí về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã
thực sự tiêu dùng để phục vụ cho các hoạt động của doanh nghiệp nhằm tạo ra
doanh thu và thu nhập khác của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định
Hay chi phí của doanh nghiệp sản xuất bao gồm toàn bộ các khoản chi
phí trực tiếp hay gián tiếp liên quan đến hoạt động kinh doanh ở doanh nghiệp
và được bù đắp bằng doanh thu và thu nhập khác trong kỳ.
2 2. Khái niệm chi phí sản xuất
Có nhiều khái niệm khác nhau về chi phí,có thể kể đến như:
Theo chuẩn mực VAS 01:Chi phí là tổng các giá trị làm giảm lợi ích kinh
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Thu Hường-43D2
2
2
ĐH Thương Mại Khoa Kế toán-Kiểm toán
tế trong kỳ kế toán dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ
tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không
bao gồm khoản phân phối cho cổ đông hoặc chủ sở hữu.
Theo Bách khoa toàn thư mở Wkipedia: Chi phí sản xuất là số tiền mà
một nhà sản xuất hay doanh nghiệp phải chi ra để mua các yếu tố đầu vào cần
thiết cho quá trình sản xuất hàng hóa nhằm mục đích thu lợi nhuận.
Theo luật kế toán Việt Nam:Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của
toàn bộ các hao phí về lao động sống,lao động vật hóa và các chi phí cần thiết
khác mà doanh nghiệp đã chi ra để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh

doanh trong một thời kỳ nhất định.
2.1.3. Phân loại chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp bao gồm nhiều loại với tính chất
kinh tế, mục đích,yêu cầu quản lý khác nhau.Để hạch toán đúng đắn CPSX
và đáp ứng được nhu cầu quản trị kinh doanh của doanh nghiệp cần phân
loại CPSX theo những tiêu thức phù hợp.Có thể phân loại CPSX theo các
yếu tố sau:
2.1.3.1.Căn cứ theo nội dung,tính chất kinh tế chi phí
Theo cách phân loại này,những chi phí có nội dung kinh tế giống nhau
được xếp vào một yếu tố,không phân biệt chi phí đó phát sinh trong lĩnh vực
hoạt động sản xuất kinh doanh nào.Toàn bộ CPSX được chia thành các yếu
tố:
- Chi phí nguyên liệu,vật liệu:Bao gồm toàn bộ chi phí về các loại
nguyên liệu,vật liệu chính,vật liệu phụ,nhiên liệu,phụ tùng thay thế dùng cho
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Chi phí công nhân:Bao gồm toàn bộ sô tiền công phải trả cho nhân
viên,tiền trích BHYT,BHXH và KPCD của nhân viên.
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Thu Hường-43D2
3
3
ĐH Thương Mại Khoa Kế toán-Kiểm toán
- Chi phí khấu hao TSCĐ:Bao gồm toàn bộ số trích khấu hao của những
TSCĐ dùng cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
- Chi phí dịch vụ mua ngoài:Bao gồm toàn bộ sô tiền trả cho các dịch vụ
mua ngoài phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như
tiền điện,nước
- Chi phí khác bằng tiền:Là toàn bộ chi phí khác dùng cho hoạt động sản
xuất kinh doanh ngoài các yếu tố chi phí nói trên.
Phân loại chi phí theo tiêu thức này cho biết kết cấu,tỷ trọng của từng loại
chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra để lập bản thuyết minh BCTC,phân tích

tình hình hạch toán chi phí cho kỳ sau.
2.1.3.2.Căn cứ theo mục đích,công dụng chi phí
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : Chi phí nguyên vật liệu chính, vật liệu
phụ,vật liệu sử dụng để sản xuất sản phẩm
- Chi phí nhân công trực tiếp :là chi phí phải trả cho nhân công trực tiếp
sản xuất sản phẩm như:tiền lương,các khoản phụ cấp, BHXH,BHYT,KPCĐ
trích theo lương.
- Chi phí sản xuất chung : Gồm các khoản chi phí ngoại trừ chi phí nguyên
vât liệu, chi phí nhân công như:chi phí nhân viên phân xưởng;chi phí khấu
hao TSCĐ dùng cho sản xuất
2.1.3.3. Căn cứ theo mối quan hệ của chi phí với khối lượng sản
phẩm sản xuất.
Theo tiêu thức này chi phí chia làm 3 loại:
- Biến phí:Là những chi phí có sự thay đổi về lượng tương quan tỷ lệ
thuận với sự thay đổi của sản phẩm sản xuất trong kỳ. Các chi phí biên đổi
nếu tính trên một đơn vị sản phẩm thì lại có tính cố định.Thuộc loại chi phí
này có:chi phí NVL,chi phí nhân công
- Định phí:là những chi phí không biến đổi khi mức hoạt động thay đổi,
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Thu Hường-43D2
4
4
ĐH Thương Mại Khoa Kế toán-Kiểm toán
nhưng tính trên một đơn vị sản phẩm hoạt động thì chi phí này lại thay
đổi.Chi phí này trong doanh nghiệp gồm:chi phí khấu hao TSCĐ,lương nhân
viên quản lý
- Chi phí hỗn hợp:là các chi phí mà bản thân nó gồm các yếu tố của đinh
phí và biến phí,ở mức hoạt động nhất định chi phí hỗn hợp thể hiện các đặc
điểm của chi phí cố định,nếu quá mức đó nó có thể thể hiện đặc tính của biến
phí.Chi phí này gồm:chi phí điện thoại,fax
2.1.3.4. Căn cứ theo phương pháp tập hợp chi phí và đối tượng

chịu chi phí
Theo phương pháp phân loại này chi phí bao gồm:
- Chi phí trực tiếp:là những CPSX có liên quan trực tiếp đến việc sản
xuất ra một loại sản phẩm,một công việc nhất định.Với những chi phí này kế
toán có thể căn cứ số liệu từ chứng từ kế toán để ghi trực tiếp cho từng đối
tượng chịu chi phí
- Chi phí gián tiếp:là những CPSX có liên quan đến việc sản xuất ra
nhiều loại sản phẩm nhiều công việc.Đối với những chi phí này kế toán phải
tập hợp lại cuối kỳ phân bổ cho các đối tượng liên quan theo tiêu chuẩn nhất
định.
Phân loại theo phương phấp này giúp xác định phương pháp kế toán tập
hợp và phân bổ chi phí cho các đối tượng một cách đúng đắn và hợp lý.
2.1.3.5.Căn cứ theo nội dung cấu thành chi phí
Theo cách phân loại này,chi phí được chia thành:
- Chi phí đơn nhất:là những chi phí do một yếu tố duy nhất cấu thành.Ví
dụ: nguyên liệu chính dùng trong sản xuất,tiền lương công nhân sản xuất
- Chi phí tổng hợp:là những chi phí do nhiều yếu tố khác nhau tập hợp
lại theo cùng một công dụng.Ví dụ:chi phí sản xuất chung.
Cách phân loại này giúp nhận thức đúng vị trí từng loại chi phí trong giá
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Thu Hường-43D2
5
5
ĐH Thương Mại Khoa Kế toán-Kiểm toán
thành sản phẩm để tổ chức công tác kế toán thích hợp với từng loại
2.2. Một số lý thuyết nghiên cứu về kế toán CPSX
2.2.1. Quy định của chuẩn mực kế toán chi phối đến kế toán
CPSX
 Chuẩn mực kế toán 01 quy định chung về các chi phí bao gồm các
CPSX, kinh doanh phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh thông
thường của doanh nghiệp và các chi phí khác.Trong đó:

- Chi phí sản xuất,kinh doanh phát sinh trong quá trình hoạt động kinh
doanh thông thường của doanh nghiệp, như:giá vốn hàng bán, chi phí bán
hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí lãi tiền vay, và những chi phí liên
quan đến hoạt động cho các bên khác sử dụng tài sản sinh ra lợi tức, tiền bản
quyền, Những chi phí này phát sinh dưới dạng tiền và các khoản tương
đương tiền, hàng tồn kho, khấu hao máy móc, thiết bị.
- Chi phí khác bao gồm các chi phí ngoài các chi phí sản xuất, kinh doanh
phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thường của doanh
nghiệp, như chi phí về thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, các khoản tiền bị
khách hàng phạt do vi phạm hợp đồng,
Chuẩn mực 01 cũng quy định việc ghi nhận chi phí tại các doanh nghiệp:
- Chi phí sản xuất, kinh doanh và chi phí khác được ghi nhận trong Báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh khi các khoản chi phí này làm giảm bớt lợi
ích kinh tế trong tương lai có liên quan đến việc giảm bớt tài sản hoặc tăng nợ
phải trả và chi phí này phải xác định được một cách đáng tin cậy.
- Các chi phí được ghi nhận trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
phải tuân thủ nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí.
- Khi lợi ích kinh tế dự kiến thu được trong nhiều kỳ kế toán có liên quan
đến doanh thu và thu nhập khác được xác định một cách gián tiếp thì các chi
phí liên quan được ghi nhận trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trên
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Thu Hường-43D2
6
6
ĐH Thương Mại Khoa Kế toán-Kiểm toán
cơ sở phân bổ theo hệ thống hoặc theo tỷ lệ.
- Một khoản chi phí được ghi nhận ngay vào Báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh trong kỳ khi chi phí đó không đem lại lợi ích kinh tế trong các kỳ
sau.
 Để xác định chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, doanh
nghiệp cần xác định được giá trị hàng tồn kho –dựa theo chuẩn mực kế toán

số 02(VAS 02). Theo chuẩn mực này hàng tồn kho được tính theo giá
gốc.Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải
tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được.
 Giá gốc của hàng tồn kho bao gồm:chi phí mua,chi phí chế biến và
các chi phí liên quan trực tiếp phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm
và trạng thái hiện tại
 Chi phí chế biến
- Chi phí chế biến hàng tồn kho bao gồm những chi phí có liên quan
trực tiếp đến sản phẩm sản xuất, như chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản
xuất chung cố định và chi phí sản xuất chung biến đổi phát sinh trong quá
trình chuyển hóa nguyên liệu, vật liệu thành thành phẩm.
- Chi phí sản xuất chung cố định phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi
đơn vị sản phẩm được dựa trên công suất bình thường của máy móc sản xuất.
Công suất bình thường là số lượng sản phẩm đạt được ở mức trung bình
trong các điều kiện sản xuất bình thường.
- Chi phí sản xuất chung biến đổi được phân bổ hết vào chi phí chế biến
cho mỗi đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh.
 Chi phí liên quan trực tiếp khác.
Chi phí liên quan trực tiếp khác tính vào giá gốc hàng tồn kho bao gồm các
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Thu Hường-43D2
7
7
ĐH Thương Mại Khoa Kế toán-Kiểm toán
khoản chi phí khác ngoài chi phí mua và chi phí chế biến hàng tồn kho. Ví dụ,
trong giá gốc thành phẩm có thể bao gồm chi phí thiết kế sản phẩm cho một
đơn đặt hàng cụ thể.
 Chuẩn mực 02 cũng quy định việc ghi nhận chi phí hàng tồn kho như
sau: Khi bán hàng tồn kho, giá gốc của hàng tồn kho đã bán được ghi nhận là
chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ phù hợp với doanh thu liên quan đến
chúng được ghi nhận. Tất cả các khoản chênh lệch giữa khoản dự phòng giảm

giá hàng tồn kho phải lập ở cuối niên độ kế toán năm nay lớn hơn khoản dự
phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối niên độ kế toán năm trước, các
khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho, sau khi trừ (-) phần bồi thường do
trách nhiệm cá nhân gây ra, và chi phí sản xuất chung không phân bổ, được
ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ. Trường hợp khoản dự
phòng giảm giá hàng tồn kho được lập ở cuối niên độ kế toán năm nay nhỏ
hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối niên độ kế toán năm
trước, thì số chênh lệch lớn hơn phải được hoàn nhập ghi giảm chi phí sản
xuất, kinh doanh.
 Chuẩn mực số 03 và chuẩn mực số 04 quy định và hướng dẫn
doanh nghiệp các nguyên tắc và phương pháp kế toán đối với TSCĐ hữu hình
–TSCĐ vô hình : chú trọng đến việc xác định giá trị ban đầu , chi phí phát
sinh sau khi ghi nhận và khấu hao TSCĐ. Qua đó, doanh nghiệp xác định
được số khấu hao của từng kỳ được hạch toán vào chi phí sản xuất.
 Đối với TSCĐ hữu hình:
Trong quá trình sản xuất của các doanh nghiệp,để hạch toán đầy đủ các chi
phí sản xuất thì doanh nghiệp cần phải hạch toán mức khấu hao,hao mòn của
TSCĐ trong thời gian sử dụng. Giá trị phải khấu hao của TSCĐ hữu hình
được phân bổ một cách có hệ thống trong thời gian sử dụng hữu ích của
chúng. Phương pháp khấu hao phải phù hợp với lợi ích kinh tế mà tài sản đem
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Thu Hường-43D2
8
8
ĐH Thương Mại Khoa Kế toán-Kiểm toán
lại cho doanh nghiệp. Việc hạch toán các chi phí phát sinh sau ghi nhận ban
đầu TSCĐ hữu hình phải căn cứ vào từng trường hợp cụ thể và khả năng thu
hồi các chi phí phát sinh sau.
 Đối với TSCĐ vô hình
Theo chuẩn mực kế toán số 04 quy định : Các chi phí liên quan tới TSCĐ
vô hình phải được ghi nhận là CPSX kinh doanh trong kỳ hoặc chi phí trả

trước trừ trường hợp chi phí hình thành nguyên giá TSCĐ vô hình . Chi phí
khấu hao của TSCĐ vô hình cho từng thời kỳ phải được ghi nhận là chi phí
hoạt động sản xuất, kinh doanh, trừ khi chi phí đó được tính vào trị giá của tài
sản khác. Giá trị khấu hao của TSCĐ vô hình được phân bổ một cách có hệ
thống trong suốt thời gian sử dụng hữu ích ước tính hợp lý của nó. Thời gian
tính khấu hao của TSCĐ vô hình tối đa là 20 năm. Việc trích khấu hao được
bắt đầu từ khi đưa TSCĐ vô hình vào sử dụng.
2.2.2. Quy định của chế độ kế toán hiện hành về kế toán CPSX
2.2.2.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp bao gồm nhiều loại với nội dung kinh
tế,công dụng ,phát sinh ở nhiều địa điểm khác nhau. Mục đích của việc bỏ ra
chi phí là tạo ra sản phẩm. Do đó các chi phí phát sinh cần được tập hợp theo
những yếu tố khoản mục và giới hạn phạm vị nhất định để phục vụ cho việc
tính giá thành sản phẩm.
Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên, cần thiết cho
công tác kế toán chi phí sản xuất. Doanh nghiệp chỉ có thể tổ chức tốt công
tác kế toán chi phí sản xuất nếu xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
phù hợp với đặc điểm sản xuất, yêu cầu quản lý chi phí sản xuất của doanh
nghiệp.
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phải phù hợp với tình hình đặc điểm
hoạt động sản xuất,đặc điểm quy trình công nghệ và đáp ứng được yêu cầu
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Thu Hường-43D2
9
9
ĐH Thương Mại Khoa Kế toán-Kiểm toán
quản lý chi phí của doanh nghiệp.
Từ những căn cứ trên,đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể là: từng
phân xưởng, bộ phận, đội sản xuất hoặc toàn doanh nghiệp, từng giai đoạn
công nghệ hoặc toàn bộ quy trình công nghệ, từng sản phẩm, đơn đặt hàng….
Tập hợp chi phí sản xuất theo đúng đối tượng có tác dụng tốt cho việc tăng

cường quản lý sản xuất,hạch toán nội bộ cũng như quá trình tính giá thành kịp
thời, chính xác.
2.2.2.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
Trong quá trình sản xuất sản phẩm , doanh nghiệp thường phát sinh nhiều
loại chi phí sản xuất khác nhau. Những chi phí này có thể liên quan đến một
hay nhiều đối tượng tập hợp chi phí. Để tập hợp chi phí sản xuất hợp lý, đúng
đắn chúng ta có thể sử dụng một trong hai phương pháp:
• Phương pháp ghi trực tiếp: là phương pháp áp dụng khi chi phí sản
xuất có quan hệ trực tiếp với từng đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt.
Phương pháp này đòi hỏi phải tổ chức ghi chép ban đầu theo đúng đối tượng,
trên cơ sở đó kế toán tập hợp số liệu theo từng đối tượng liên quan, ghi trực
tiếp vào sổ kế toán theo đúng đối tượng. Phương pháp này đảm bảo việc hạch
toán chi phí sản xuất chính xác.
• Phương pháp phân bổ gián tiếp: là phương pháp áp dụng khi chi phí
sản xuất có liên quan với nhiều đối tượng tập hợp chi phí sản xuất mà không
thể tổ chức việc ghi chép ban đầu riêng rẽ theo từng đối tượng được. Theo
phương pháp này, doanh nghiệp phải tổ chức ghi chép ban đầu cho các chi phí
sản xuất theo địa điểm phát sinh chi phí để kế toán tập hợp chi phí. Sau đó
phải chọn tiêu thức phân bổ để tính toán, phân bổ chi phí sản xuất đã tập hợp
cho các đối tượng có liên quan một cách hợp lý nhất .
Quá trình phân bổ gồm 2 bước:
- Bước 1 : Xác định hệ số phân bổ (H):
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Thu Hường-43D2
10
10
ĐH Thương Mại Khoa Kế toán-Kiểm toán
Tổng số chi phí cẩn phân bổ
Hệ số phân bổ chi phí =
Tổng tiêu thức phân bổ
- Bước 2: Tính số chi phí phân bổ cho từng đối tượng:

Chi phí phân bổ cho = Tiêu thức phân bổ x Hệ số phân bổ chi phí.
từng đối tượng của từng đối tượng
2.2.2.3. Quy định chế độ về các khoản mục kế toán chi phí sản
xuất
 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là những chi phí về NVL
chính,NVL phụ,nhiên liêu, được xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản
phẩm hay thực hiện dịch vụ.
* Chứng từ sử dụng:
-Hóa đơn bán hàng thông thường,hóa đơn GTGT do bên bán lập,đây là
chứng từ phát sinh từ bên ngoài doanh nghiệp,được sử dụng trong trường hợp
doanh nghiệp mua vật tư,công cụ, sử dụng trực tiếp cho sản xuất kinh
doanh.Hóa đơn được lập thành 2 liên:một liên chuyển cho bên mua,một liên
chuyển cho bộ phận kế toán để ghi sổ.
-Phiếu xuất kho:do các bộ phận sản xuất hoặc quản lý xin lĩnh,hoặc khi
doanh nghiệp có nhu cầu sử dụng NVL,CCDC thì bộ phận kho sẽ lập phiếu
thành 3 liên:liên 1 do bộ phận lập phiếu giữ lại;liên 2 thủ kho giữ để ghi vào
thẻ kho sau đó chuyển cho kế toán để kế toán ghi vào cột đơn giá, cột thành
tiền và ghi vào sổ kế toán;liên 3 do người nhận vật tư,công cụ giữ lại để theo
dõi ở bộ phận sử dụng.
- Giấy đề nghị tạm ứng;
-V,v
*Tài khoản sử dụng:
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Thu Hường-43D2
11
11
ĐH Thương Mại Khoa Kế toán-Kiểm toán
Tài khoản 621:”Chi phi nguyên vật liệu trực tiếp”:dùng để tập hợp chi phí
NVL phát sinh trong kỳ.Kết cấu tài khoản:
Bên nợ:

-Trị giá nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho sản xuất kinh
doanh trong kỳ
Bên có:
- Trị giá nguyên vật liệu sử dụng không hết được nhập lại kho
-Kết chuyển nguyên vật liệu trực tiếp vượt trên mức bình
thường vào TK 632
-Kết chuyển hoặc phân bổ trị giá nguyên vật liệu thực sử dụng
cho sản xuất kinh doanh trong kỳ vào các tài khoản có liên quan để tính giá
thành sản phẩm.
Tài khoản 621 không có số dư cuối kỳ.
*Trình tự hạch toán - Sơ đồ 1.1
Trường hợp 1:Doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp
kê khai thường xuyên
- Khi xuất kho NVL sử dụng cho sản xuất,căn cứ vào phiếu xuất kho
,kế toán ghi nhận trị giá NVL xuất kho đồng thời ghi vào bên nợ TK 621 và
bên có TK 152.
- Khi mua NVL đưa thẳng vào sản xuất:
+ Trường hợp doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ,NVL sử dụng cho sản xuất thuộc diện chịu thuế GTGT,căn cứ vào
hóa đơn GTGT .kế toán phản ánh trị giá NVL chưa thuế GTGT vào bên nợ
TK 621,đồng thời phản ánh phần thuế GTGT được khấu trừ vào bên nợ của
TK 133 và phản ánh vào bên có của các tài khoản thanh toán có liên quan
theo tổng giá thành thanh toán.
+ Trường hợp doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Thu Hường-43D2
12
12
ĐH Thương Mại Khoa Kế toán-Kiểm toán
trực tiếp hoặc NVL sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc đối
tượng không chịu thuế GTGT,căn cứ vào hóa đơn bán hàng,kế toán ghi nhận

trị giá NVL đồng thời vào bên nợ 621 và bên có của TK thanh toán có liên
quan(111,112,331….) theo tổng giá thanh toán.
+ Cuối kỳ kết chuyển phần chi phí NVL trực tiếp vượt định mức
vào bên nợ TK 632-GVHB
Trường hợp 2:Doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp
kiểm kê định kỳ.
- Cuối kỳ căn cứ vào biên bản kiểm kê vật tư, kế toán xác định NVL
xuất dùng trong kỳ để ghi vào bên nợ TK 621 và bên có TK 611
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí NVL trực tiếp cho các đối tượng kế toán
ghi vào bên nợ TK 631-Giá thành sản xuất và bên có TK 621.
 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả,phải thanh toán
cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm như:tiền lương,các khoản phụ
cấp,tiền trích BHXH,BHYT,KPCĐ theo tỷ lệ quy định trên tiền lương công
nhân.
* Chứng từ sử dụng chủ yếu :
-Bảng chấm công:được dùng để theo dõi ngày công thực tế làm việc để
có căn cứ tính lương cho từng người và quản lý lao động trong đơn vị.Mỗi
phòng ban đều phải lập bảng chấm công hàng tháng. Cuối tháng bảng chấm
công và các chứng từ liên quan như:giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng
BHXH,giấy xin nghỉ việc….được chuyển xuông phòng kế toán để kiểm
tra,đối chiếu và tính lương cho từng nhân viên trong doanh nghiệp.
- Bảng kê trích nộp các khoản theo lương:dùng để xác định số BHXH,
BHYT, KPCĐ mà nhân viên phải nộp trong tháng.Bảng này lập thành 2
liên:liên cho cơ quan cấp trên.liên giữ lại ở phòng kế toán.
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Thu Hường-43D2
13
13
ĐH Thương Mại Khoa Kế toán-Kiểm toán
- Bảng thanh toán tiền lương:do kế toán lập và chuyển cho kế toán trưởng

xem xét,trình lên giám đốc hoặc người có ủy quyền ký duyệt, chuyển cho kế
toán lập phiếu chi và phát lương.Bảng thanh toán tiền lương được lưu ở
phòng kế toán.
-Bảng phân bổ tiền lương và BHXH:dùng để tập hợp và phân bổ tiền
lương thực tế phải trả gồm: tiền công,tiền thưởng,các khoản phụ cấp phải trả
trích nộp trong tháng.Bảng phân bổ tiền lương và BHXH này lưu tại phòng kế
toán.
-V,v…
* Tài khoản sử dụng:
TK 622: “Chi phí nhân công trực tiếp” dùng để theo dõi chi phí nhân công
trực tiếp phát sinh trong kỳ. Kết cấu tài khoản:
Bên nợ:
-Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp thực tế phát sinh theo từng đối
tượng.
Bên có:
-Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vượt mức bình thường vào TK
632.
-Kết chuyển phân bổ chi phí nhân công trực tiếp vào tài khoản có liên
quan để tính giá thành sản phẩm
TK 622 không có số dư cuối kỳ.
* Trình tự hạch toán – Sơ đồ 1.2
- Hàng tháng căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương và BHXH ,kế toán ghi
nhận số tiền lương,tiền công và các khoản phải trả cho công nhân trực tiếp sản
xuất sản phẩm vào bên nợ TK 622 và bên có TK 334(Phải trả người lao động)
- Khi ghi nhận khoản BHXH,BHYT,KPCĐ trích cho công nhân trực tiếp
sản xuất căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương và BHXH,kế toán phản ánh vào
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Thu Hường-43D2
14
14
ĐH Thương Mại Khoa Kế toán-Kiểm toán

bên nợ TK 622 và bên có TK 338(Chi tiết TK 3382,3383,3384)
- Khi trích lương nghỉ phép cho công nhân trực tiếp sản xuất sản
phẩm,lương ngừng sản xuất theo mùa vụ,kế toán phản ánh tổng số tiền vào
bên nợ TK 622 đồng thời phản ánh vào bên có của TK 335.
- Khi công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm nghỉ phép, ngừng sản xuất
theo mùa vụ,kế toán phản ánh tổng số tiền vào bên nợ của TK 335 đồng thời
phản ánh vào bên có TK 334
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức bình
thường vào bên nợ TK 632
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào TK có liên quan
theo đối tượng tập hợp chi phí:
+ Nếu DN hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên,kế toán kết
chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào bên nợ TK 154-Chi phí sản xuất sản
phẩm dở dang
+ Nếu DN hạch toán theo phương pháp kê khai định kỳ,kế toán kết
chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào bên nợ của TK 631- Giá thành sản
xuất.
 Kế toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung:là chi phí liên quan đến việc phục vụ,quản lý sản
xuất trong phạm vi các phân xưởng,tổ đội sản xuất như chi phí về tiền công
phải trả cho nhân viên quản lý phân xưởng,chi phí vật liệu,CCDC cho quản lý
phân xưởng
* Chứng từ sử dụng:
- Bảng phân bổ NVL,CCDC do bộ phận kế toán lập để phản ánh tổng giá
trị NVL,CCDC xuất dùng cho các đối tượng sử dụng hàng ngày,ngoài ra nó
còn được dùng để phân bổ giá trị CCDC xuất dùng có giá trị lớn,thời gian sử
dụng dưới 1 năm hoặc trên 1 năm
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Thu Hường-43D2
15
15

ĐH Thương Mại Khoa Kế toán-Kiểm toán
- Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ:dùng để phản ánh số khấu hao
TSCĐ phải trích và phân bổ số khấu hao đó cho các đối tượng sử dụng TSCĐ
hàng tháng.
- Phiếu chi:dùng làm căn cứ xác định các khoản tiền mặt,tiền ngoại tệ
thực tế xuất quỹ,là cơ sở để kế toán ghi sổ quỹ và sổ kế toán.Phiếu lập thành 3
liên:liên 1 lưu ở nơi lập phiếu, liên 2 thủ quỹ dùng để ghi sổ và chuyển cho kế
toán cùng với chứng từ gốc để vào sổ kế toán,liên 3 giao cho người nhận tiền.
- Bảng chấm công, phân bổ tiền lương,BHXH;bảng thanh toán tiền
lương;
- Giấy báo nợ của Ngân hàng
- V.v
* Tài khoản sử dụng:
TK 627: “Chi phí sản xuất chung”để theo dõi chi phí sản xuất chung.Kết
cấu tài khoản như sau:
Bên nợ:
- Phản ánh chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên có:
- Phản ánh các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung.
- Chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ được ghi nhận vào
giá vốn hàng bán trong kỳ do mức sản xuất thực tế thấp hơn công suất bình
thường của máy móc thiết bị.
- Kết chuyển chi phí sản xuất chung vào các tài khoản liên quan để
tính giá thành sản phẩm.
TK 627 không có số dư cuối kỳ;được mở chi tiết theo từng đối tượng.Và
được chi thành 6 tài khoản cấp 2 như sau
TK 6271: “Chi phí nhân viên phân xưởng”
TK 6272: “Chi phí vật liệu”
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Thu Hường-43D2
16

16
ĐH Thương Mại Khoa Kế toán-Kiểm toán
TK 6273: “Chi phí dụng cụ sản xuất”
TK 6274: “Chi phí khấu hao TSCĐ”
TK 6277: “Chi phí dịch vụ mua ngoài”
TK 6278: “Chi phí bằng tiền khác”
* Trình tự hạch toán – Sơ đồ 1.3
- Khi tính tiền lương,tiền công,các khoản phụ cấp phải trả nhân viên
phân xưởng ,kế toán căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương và BHXH phản ánh
vào bên nợ của TK 627 đồng thời phản ánh vào bên có của TK 334.
- Khi trích BHXH,BHYT,KPCĐ theo tỷ lệ quy định trên tiền lương của
nhân viên phân xưởng,kế toán căn cứ vào: “Bảng phân bổ tiền lương và
BHXH”,phản ánh vào bên nợ của TK 627 đồng thời ghi vào bên có của TK
338(chi tiết 3382.3383,3384)
- Khi xuất NVL ,CCDC dùng chung cho phân xưởng ,căn cứ vào phiếu
xuất kho,kế toán phản ánh trị giá NVL,CCDC vào bên nợ TK 627 và vào bên
có của TK 152,TK 153.
- Khi trích khấu hao máy móc thiết bị sản xuất,nhà cửa do phân xưởng
sản xuất quản lý và sử dụng,kế toán căn cứ vào bảng tính phân bố khấu hao
TSCĐ để phản ánh vào bên nợ của TK 627 và bên có của TK 214
- Đối với chi phí điện,nước, tiền thuê phân xưởng tùy thuộc vào phương
pháp tính thuế GTGT của doanh nghiệp mà kế toán có các ghi chép khác
nhau:
+ Nếu doanh nghiệp tính thuế theo phương pháp khấu trừ,kế toán sẽ
phản ánh vào bên nợ TK 627(chi tiết cho 6277) số tiền chưa thuế,đồng thời
phản ánh phần thuế GTGT được khấu trừ vào bên nợ TK 133 và phản ánh
tổng giá thanh toán vào bên có của các TK thanh toán có liên quan
như:111,112,
+ Nếu doanh nghiệp tính thuế theo phương pháp trực tiếp,kế toán phản
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Thu Hường-43D2

17
17

×