Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

Kế toán chi phí & tính giá thành kinh doanh buồng ngủ ở Công ty Cổ phần du lịch Nam Định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (375.91 KB, 53 trang )

Lời mở đầu
Đông nam á nói chung và Việt Nam nói riêng hiện nay đã và đang tìm
mọi biện pháp để thu hút khách du lịch trong và ngoài nớc. Cùng với các chính
sách chủ trơng thu hút khách du lịch nh các hoạt động văn hoá, các hoạt động
quảng bá hình ảnh Việt Nam trên các phơng tiện truyền thông,các doanh nghiệp
hoạt động trong lĩnh vực du lịch cũng đóng vai trò quan trọng. Công ty cổ phần
du lịch Nam Định góp phần không nhỏ trong việc thu hút du lịch đến với Nam
Định nói riêng và Việt Nam nói chung.Với t cách là công ty hoạt động kinh
doanh thì lợi nhuận đóng vai trò cực kỳ quan trọng nó là mục tiêu hoạt động của
công ty. Do đó việc hạch toán kế toán trong doanh nghiệp phải thực hiện rõ ràng
đúng theo tiêu chuẩn kế toán chung.Để nghiên cứu kỹ hơn về vấn đề này em
chọn đề tài:
Kế toán chi phí và tính giá thành kinh doanh buồng ngủ ở
công ty cổ phần du lịch Nam Định
Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề gồm ba phần:
Phần I
Cơ sở lý luận về kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm trong các
đơn vị kinh doanh dịch vụ du lịch
Phần II
Tình hình thực tế về kế toán chi phí và tính giá thành
kinh doanh buồng ngủ ở công ty cổ phần du lịch Nam Định
Phần III
Nhận xét kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán chi phí và tính giá thành kinh
doanh buồng ngủ ở công ty cổ phần du lịch Nam Định
1
phần i
Cơ sở lý luận về kế toán chi phí và tính
giá thành sản phẩm trong các đơn vị
kinh doanh dịch vụ du lịch
I . sự cần thiết khách quan phải hạch toán chi phí và
tính giá thành sản phẩm trong các đơn vị kinh Doanh


dịch vụ du lịch
Du lịch là tập hợp các hoạt động nhằm đảo bảo cho khách du lịch một tiện
nghi và điều kiện dễ dàng trong việc mua và sử dụng dịch vụ, hàng hóa trong
thời gian khách lu lại.
Hoạt động về dịch vụ du lịch phát triển góp phần đảm bảo mức độ phát
triển của nền kinh tế quốc dân một cách toàn diện, cân đối và thống nhất. Từ đó
sẽ nâng cao đợc hiệu quả kinh doanh xã hội, tăng thu nhập quốc dân và đáp ứng
nhu cầu ngày càng tăng của xã hội.
Một vấn đề đặt ra cho bất cứ doanh nghiệp nào kinh doanh trong lĩnh vực
du lịch dịch vụ là phải làm thế nào để thu hút đợc nhiều khách du lịch, hạ giá
thành sản phẩm dịch vụ du lịch, tăng lợi nhuận và không ngừng tăng tích lũy cho
doanh nghiệp, đáp ứng yêu cầu ổn định và nâng cao đời sống cho ngời lao động.
Muốn làm đợc điều đó thì trong quá trình hạch toán cần phải quản lý chặt chẽ,
hạch toán chính xác và đầy đủ chi phí bỏ ra để phục vụ cho hoạt động kinh
doanh của đơn vị. Có nh vậy mới đảm bảo bù đắp đợc chi phí về lao động sống
và lao động vật hóa trong quá trình hoạt động du lịch và để lại lợi nhuận cho đơn
vị. Vấn đề này có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc hạch toán chi phí dịch
vụ du lịch và tính giá thành sản phẩm, giúp cho bộ máy quản lý của đơn vị thờng
xuyên nắm đợc tình hình thực hiện các định mức hao phí về lao động sống,
nguyên liệu và các chi phí khác của đơn vị, nắm đợc tình hình lãng phí và tổn
thất trong quá trình phục vụ, tình hình thực hiện kế hoạch giá thành của đơn vị...
Ngoài ra còn giúp cho bộ máy của đơn vị nắm đợc những mặt tốt, những mặt
còn tồn tại trong quá trình hoạt động của đơn vị, trên cơ sở đó đánh giá đợc hiệu
quả kinh tế, không ngừng nâng cao chất lợng phục vụ và hạ giá thành phẩm dịch
vụ. Chính vì vậy, tổ chức tốt công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
2
dịch vụ du lịch có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với việc tăng cờng và cải tiến
công tác quản lý giá thành nói riêng và quản lý đơn vị nói chung.
Ii. Chi phí và phân loại chi phí dịch vụ du lịch
1. Chi phí dịch vụ du lịch.

Để tiến hành hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch một cách bình thờng các
đơn vị cần phải tiêu hao một lợng lao động sống, lao động vật hoá nhất định. Cụ
thể, những hao phí về vật chất nh: khấu hao tài sản cố định, chi phí về nguyên
liệu vật liệu, điện năng, nhà cửa, trang thiết bị, công cụ lao động nhỏ... những
hao phí này gọi chung là hao phí về lao động vật hoá, còn hao phí về lao động
sống nh tiền lơng, tiền công.
Ngoài ra, còn có một khoản chi phí mà thực chất là một phần giá trị mới
sáng tạo ra đó là các khoản trích theo lơng nh BHXH, BHYT, KPCĐ, các loại
thuế không đợc hoàn trả nh thuế giá trị gia tăng không đợc khấu trừ, thuế tài
nguyên, lãi vay ngân hàng... Trong tổng chi phí đó thì chi phí về lao động sống
chiếm tỷ trọng lớn hơn so với các khoản chi phí khác. Sở dĩ nh vậy là vì trong du
lịch nói chung và khách sạn nói riêng, sản phẩm dịch vụ du lịch cung cấp cho
khách hàng là các lao vụ dịch vụ là kết quả của lao động sống. Khối lợng và chất
lợng của các lao vụ dịch vụ này phụ thuộc vào yếu tố con ngời đó là: kinh
nghiệm, trình độ nghiệp vụ, ý thức hay nói cách khác đó là mức độ thích hợp của
nhân viên cho một công việc cụ thể.
Do đó, bên cạnh những điều kiện vật chất nh: số lợng, chất lợng, chủng loại
hàng hoá... vai trò của yếu tố con ngời trong quá trình phục vụ không đơn thuần
chỉ giới hạn trong mối quan hệ giữa ngời phục vụ và khách mà còn là phẩm chất
t cách, trình độ tay nghề, kiến thức về văn hoá xã hội, trình độ ngoại ngữ... có ý
nghĩa vô cùng quan trọng.
Nói tóm lại, chi phí mà doanh nghiệp chi ra để cấu thành nên sản phẩm thì
giá trị của sản phẩm bao gồm 3 bộ phận là: c + v + m, trong đó:
c là toàn bộ giá trị của t liệu sản xuất đã tiêu hao trong quá trình tạo ra sản
phẩm dịch vụ nh: khấu hao TSCĐ, công cụ lao động nhỏ, nguyên vật liệu,
điện năng... còn gọi là hao phí lao động vật hoá.
v là chi phí về tiền lơng, tiền công phải thanh toán cho ngời lao động
trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra sản
phẩm dịch vụ còn gọi là hao phí lao động sống.
m là giá trị mới do lao động sống tạo ra trong quá trình hoạt động kinh

doanh dịch vụ.
3
Đứng trên góc độ doanh nghiệp, để tiến hành kinh doanh tạo ra sản phẩm
thì doanh nghiệp phải bỏ ra 2 bộ phận là c và v còn gọi là chi phí dịch vụ mà
doanh nghiệp phải bỏ ra.
Nh vậy, chi phí kinh doanh dịch vụ du lịch là biểu hiện bằng tiền của toàn
bộ hao phí kinh doanh dịch vụ du lịch, là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí
lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp
phải chi ra để tiến hành hoạt động kinh doanh trong một kỳ nhất định.
Chi phí kinh doanh dịch vụ du lịch đợc biểu hiện qua hai mặt đó là mặt
định tính và mặt định lợng.
Về mặt định tính: Nó thể hiện các yếu tố vật chất phát sinh và tiêu hao
trong quá trình sản xuất kinh doanh để tạo ra sản phẩm dịch vụ.
Về mặt định lợng: Thể hiện mực tiêu hao cụ thể của từng yếu tố vật chất
trong quá trình doanh và đợc biểu hiện thông qua các thớc đo tiền tệ. Về
mặt định lợng của chi phí kinh doanh dịch vụ du lịch phụ thuộc vào 2
nhân tố:
+ Nhân tố khối lợng các yếu tố vất chất đã tiêu hao trong một kỳ
nhất định.
+ Nhân tố giá cả các yếu tố vật chất đã tiêu hao trong quá trình đó.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng, giá cả có sự biến động theo nhịp độ
của thị trờng thì việc đánh giá chính xác các khoản chi phí là cần thiết nhằm xác
định đúng việc chi phù hợp với giá cả thị trờng, đảm bảo doanh nghiệp có điều
kiện bảo toàn vốn. Mặt khác, trong điều kiện nh thế thì công tác tính toán cũng
phải khoa học, hợp lý. Do đó cần phải tính toán chính xác, đầy đủ và kịp thời chi
phí theo từng thời kỳ, từ đó giúp cho công tác tính giá thành sản phẩm dịch vụ
du lịch đợc chính xác và phù hợp. Vì vậy, phân loại chi phí là một yêu cầu tất
yếu để hạch toán chính xác chi phí và phấn đấu hạ giá thành sản phẩm dịch vụ.
2.Phân loại chi phí kinh doanh dịch vụ.
Tuỳ theo góc độ xem xét chi phí mà chi phí đợc phân loại theo những tiêu

thức khác nhau. Việc phân loại chi phí theo tiêu thức thích hợp vừa đáp ứng đợc
yêu cầu công tác quản lý, vừa đáp ứng đợc yêu cầu của kế toán tập hợp chi phí
kinh doanh dịch vụ, thúc đẩy doanh nghiệp không ngừng tiết kiệm chi phí, hạ
giá thành sản phẩm dịch vụ. Nó không những có ý nghĩa quan trọng đối với công
tác hạch toán mà còn là tiền đề rất quan trọng của việc lập kế hoạch, kiểm tra và
phân tích chi phí dịch vụ trong toàn doanh nghiệp cũng nh từng bộ phận cấu
thành bên trong doanh nghiệp.
4
Đứng trên góc độ phục vụ công tác hạch toán chi phí và tính giá thành thì
có một số cách phân loaị chi phí sau đây:
a.Phân loại chi phí theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí.
Theo cách phân loại này chi phí trong các doanh nghiệp sản xuất đợc chia
thành các yếu tố chi phí sau (hiện nay chế độ mới chỉ quy định các yếu tố chi phí
chỉ áp dụng trong các doanh nghiệp sản xuất, không có quy định riêng cho các
doanh nghiệp thuộc lĩnh vực kinh doanh dịch vụ).
Nguyên liệu, vật liệu chính mua ngoài (gồm cả nửa thành phẩm mua
ngoài)
Vật liệu phụ mua ngoài (gồm cả bao bì, phụ tùng thay thế, công cụ dụng
cụ mua ngoài)
Nhiên liệu mua ngoài.
Năng lợng mua ngoài.
Tiền lơng của công nhân viên.
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân viên.
Khấu hao TSCĐ.
Chi phí bằng tiền khác.
Nguyên tắc: phân loại chi phí theo cách này là những khoản chi phí có
chung tính chất kinh tế thì đợc xếp chung vào một yếu tố, không kể chi phí đó
phát sinh ở địa điểm nào, dùng vào mục đích gì trong kinh doanh.
ý nghĩa: cách phân loại này là cơ sở cho việc tập hợp chi phí theo yếu tố và
lập báo cáo chi phí theo yếu tố, cho biết đợc chi phí của doanh nghiệp theo từng

yếu tố so với tổng chi phí phục vụ cho việc giám đốc tình hình dự toán chi phí
dịch vụ du lịch.
b.Phân loại chi phí theo công dụng kinh tế (theo khoản mục chi
phí)
Nguyên tắc: theo cách này chi phí đợc phân loại theo những khoản chi phí
có công dụng kinh tế đợc sắp xếp vào một khoản mục chi phí, không tính đến
chi phí đó là gì và nội dung kinh tế của nó nh thế nào.
Theo cách phân loại này, chi phí kinh doanh dịch vụ đợc chia thành các
khoản mục sau:
Chi phí nguyên liệu vật liệu: khoản mục chi phí này bao gồm các loại
chi phí nh xà phòng, giấy vệ sinh, thuốc tẩy...
5
Tiền lơng của công nhân viên bao gồm: tiền lơng chính, tiền lơng phụ,
tiền thởng và các khoản có tính chất lơng khác của công nhân phục vụ.
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân viên.
Các khoản trích nộp này đợc tính theo tỷ lệ % quy định bao gồm: BHXH
trích 15% trên tổng tiền lơng phải trả cho công nhân viên, BHYT là 2% trên tổng
tiền lơng phải trả cho công nhân viên, KPCĐ là 2% trên tổng tiền lơng phải trả
công nhân viên.
Khấu hao TSCĐ: khoản mục này đợc tính theo tỷ lệ % trên nguyên giá
TSCĐ trong hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch.
Chi phí điện nớc: khoản mục này bao gồm tiền điện, tiền nớc phải trả
cho bên cung cấp.
Chi phí công cụ lao động nhỏ: khoản mục này bao gồm cốc, chén, khăn
tắm, ga, đệm, gối...
Chi phí đào tạo, tuyên truyền quảng cáo: khoản mục này bao gồm chi
phí cho việc đào tạo các lớp tay nghề tập trung, bồi dỡng chuyên môn,
chi phí cho việc quảng cáo...
Chi phí vệ sinh.
Chi phí sửa chữa.

Chi phí bằng tiền khác: khoản mục này bao gồm lãi vay ngân hàng, chi
phí vận chuyển thuê ngoài và các chi phí khác.
Tuy nhiên tuỳ theo từng loại hoạt động kinh doanh cụ thể, số lợng khoản
mục chi phí, nội dung và cấu thành của chúng có khác nhau.
ý nghĩa: Cách phân loại này là cơ sở để hạch toán chi phí theo khoản mục,
phân tích, kiểm tra chi phí theo khoản mục tạo điều kiện tăng cờng chế độ tiết
kiệm chi phí tạo điều kiện hạch toán kinh tế nội bộ có hiệu quả.
C .Phân loại chi phí theo mối quan hệ chi phí với đối t-
ợng chịu chi phí.
Theo cách phân loại này, chi phí đợc chia thành 2 loại:
Chi phí cơ bản: là những chi phí thuộc các yếu tố cơ bản của quá trình
kinh doanh nh chi phí vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi
phí khấu hao TSCĐ dùng vào sản xuất và những chi phí trực tiếp khác.
Chi phí quản lý phục vụ: là những chi phí cóính chất quản lý, phục vụ
cho hoạt động kinh doanh của đơn vị.
6
Những chi phí cơ bản liên quan trực tiếp đến từng đối tợng tính giá thành
thì hạch toán trực tiếp, còn những chi phí cơ bản nào liên quan đến nhiều đối t-
ợng tính giá thành thì trực tiếp phân bổ các đối tợng tính giá thành theo các tiêu
thức thích hợp.
Chi phí quản lý phục vụ thì tập hợp riêng theo khoản mục sau đó cuối kỳ
phân bổ một lần cho các đối tợng tính giá liên quan theo tiêu thức phù hợp.
Ngoài cách phân loại chi phí để phục vụ trực tiếp cho công tác hạch toán
chi phí và tính giá thành nh trên, còn có cách phân loại chi phí khác để phục vụ
cho công tác quản lý chi phí, phân tích chi phí. Đó là phân loại chi phí theo mối
tơng quan giữa khối lợng sản phẩm dịch vụ tạo ra và chi phí thì chi phí đợc chia
thành:
Chi phí cố định (chi phí bất biến): là những chi phí không thay đổi khi
có sự biến đổi về khối lợng sản phẩm dịch vụ tạo ra.
Chi phí biến đổi (chi phí khả biến): là những chi phí có mối tơng quan tỷ lệ

thuận với khối lợng sản phẩm dịch vụ tạo ra.
3.Đối tợng và phơng pháp kế toán chi fí sản xuất
Hạch toán quá trình sản xuất sản phẩm dịch vụ bao gồm hai giai đoạn liên
tục kế tiếp nhau và có mối quan hệ với nhau, giai đoạn đầu hạch toán tập hợp các
chi phí phát sinh trong kỳ theo từng đối tợng chịu chi phí nh từng hoạt động kinh
doanh, từng hợp đồng kinh doanh, từng địa điểm kinh doanh... và phân tích các
chi phí đó theo yêu cầu quản lý cụ thể nh theo khoản mục chi phí, theo yếu tố
chi phí... Giai đoạn hai là tính giá thành sản phẩm dịch vụ theo từng đối tợng
tính giá thành trên cơ sở số liệu của chi phí đã tập hợp đợc.
Xác định đúng đối tợng tập hợp chi phí và đối tợng tính giá thành là một
trong những điều kiện chủ chốt để tính giá thành đợc chính xác.
a.Đối tợng chi phí kinh doanh dịch vụ:
Đối tợng tập hợp chi phí kinh doanh dịch vụ là phạm vi giới hạn mà các chi
phí kinh doanh dịch vụ cần đợc tổ chức tập hợp theo đó.
Việc lựa chọn các đối tợng tập hợp chi phí ở từng doanh nghiệp có sự khác nhau,
nó phụ thuộc vào đặc điểm, tình hình tổ chức kinh doanh, yêu cầu và trình độ
quản lý của doanh nghiệp.
Theo đặc điểm tình hình tổ chức hoạt động của doanh nghiệp tiến hành
các loại hoạt động kinh doanh nh kinh doanh hớng dẫn du lịch, kinh doanh
vận chuyển, kinh doanh buồng ngủ, kinh doanh ăn uống... thì đối tợng tập
hợp chi phí có thể là từng hoạt động kinh doanh cụ thể. Trong từng hoạt
7
động kinh doanh cụ thể mà có nhiều chủng loại sản phẩm dịch vụ nh:
buồng đơn, buồng đôi, buồng tập thể thì theo yêu cầu quản lý có thể tập hợp
chi phí theo từng loại sản phẩm dịch vụ cụ thể.
Theo yêu cầu và trình độ quản lý, nếu tiến hành hạch toán kinh tế nội
bộ trong doanh nghiệp thì chi phí có thể đợc tập hợp theo từng cơ sở, từng
địa điểm kinh doanh... để có thể hạch toán kinh tế nội bộ, tạo điều kiện
thuận lợi cho việc kiểm tra, phân tích và xác định kết quả hạch toán kinh tế
của từng cơ sở. Thực chất của việc xác định đối tợng tập hợp chi phí là xác

định hoạt động hay phạm vi mà chi phí phát sinh làm cơ sở cho việc tập hợp
chi phí kinh doanh dịch vụ.
b.Phơng pháp kế toán chi phí sản xuất
*Chi phí trực tiếp
Chi phí trực tiếp là những chi phí có quan hệ trực tiếp đến từng đối tợng tập
hợp chi phí riêng biệt. Theo phơng pháp này thì chi phí phát sinh cho đối tợng
nào đợc tập hợp trực tiếp cho đối tợng đó. Để thực hiện tốt phơng pháp này đòi
hỏi phải tổ chức việc ghi chép ban đầu (chứng từ gốc) phải theo đúng đối tợng đã
xác định. Trên cơ sở đó kế toán tổng hợp số liệu từ các chứng từ gốc theo từng
đối tợng tập hợp chi phí liên quan và trực tiếp ghi vào sổ kế toán (tài khoản cấp
1, tài khoản cấp 2, sổ chi tiết). Phơng pháp này đảm bảo tập hợp chi phí theo
đúng đối tợng chịu chi phí với mức độ chính xác cao. Vì vậy cần phải sử dụng
tối đa phơng pháp này đối với các chi phí dịch vụ du lịch có đủ điều kiện tập hợp
trực tiếp.
*Chi phí chung
Chi phí chung là những chi phí có liên quan đến những đối tợng tập hợp chi
phí mà không phân biệt riêng rẽ ngay từ khi hạch toán ban đầu nh chi phí điện n-
ớc, chi phí vệ sinh, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí trực tiếp khác. Các chi phí
này phát sinh không thể tổ chức ghi chép ban đầu riêng theo từng đối tợng chịu
chi phí đợc mà kế toán phải sử dụng phơng pháp gián tiếp hay còn gọi là phơng
pháp phân bổ gián tiếp. Sử dụng phơng pháp này kế toán vẫn tập hợp đợc chi phí
cho từng đối tợng tập hợp chi phí đáp ứng yêu cầu quản lý. Phơng pháp này đòi
hỏi phải tổ chức ghi chép ban đầu với những chi phí có liên quan đến nhiều đối t-
ợng theo từng địa điểm phát sinh chi phí, trên cơ sở đó để tập hợp số liệu theo
từng điểm phát sinh chi phí. Sau đó chọn tiêu chuẩn phân bổ hợp lý để tính toán,
phân bổ chi phí đã tập hợp cho các đối tợng có liên quan. Tiêu chuẩn phân bổ
thích hợp là tiêu chuẩn có quan hệ kinh tế tơng quan tỷ lệ thuận với chi phí cần
phân bổ đảm bảo cho việc phân bổ hợp lý, đồng thời tiêu chuẩn đó đã có thể tính
8
toán hoặc thu thập đợc một cách dễ dàng. Vì vậy tuỳ theo từng khoản mục chi

phí cần phân bổ và điều kiện khách quan cụ thể mà chọn tiêu chuẩn để phân bổ
chi phí cho thích hợp, đảm bảo cho chi phí đó đợc phân bổ cho từng đối tợng có
liên quan một cách hợp lý và chính xác nháat lại đơn giản đợc thủ tục tính toán,
phân bổ.
Các bớc phân bổ nh sau:
Bớc 1: Trớc hết tính hệ số phân bổ chi phí theo công thức:
Bớc 2: Tiếp theo tính chi phí phân bổ cho từng đối tợng liên quan theo công
thức:
iii. giá thành sản phẩm dịch vụ du lịch
1. khái niệm giá thành sản phẩm dịch vụ du lịch
Sự vận động của quá trình kinh doanh dịch vụ trong doanh nghiệp dịch vụ
du lịch bao gồm 2 mặt đối lập nhau, nhng có liên quan mật thiết hữu cơ với
nhau. Trong đó, một mặt là các chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra, còn mặt khác
là kết quả kinh doanh thu đợc từ những sản phẩm dịch vụ đã hoàn thành. Vậy giá
thành sản phẩm dịch vụ là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ chi phí về lao động
sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến khối lợng
sản phẩm lao vụ dịch vụ đã hoàn thành.
Giá thành sản phẩm lao vụ, dịch vụ là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh
kết quả sử dụng tài sản, vật t, lao động, tiền vốn trong quá trình kinh doanh cũng
nh tính đúng đắn của các giải pháp tổ chức kinh tế, kỹ thuật và công nghệ mà
doanh nghiệp đã sử dụng nhằm nâng cao năng suất lao động, chất lợng phục vụ,
hạ thấp chi phí và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Giá thành là một căn cứ
quan trọng để định giá bán và xác định hiệu quả kinh tế hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp.
9
Hệ số phân bổ =
Tổng chi phí đã tập hợp cần phân bổ
Tổng số đại lượng dùng làm tiêu chuẩn phân bổ
Chi phí phân bổ cho
đối tượng n

=
Hệ số
phân bổ
x
Tiêu chuẩn phân bổ
cho đối tượng n
2. Bản chất, chức năng của giá thành sản phẩm dịch vụ
du lịch
a. Bản chất giá thành sản phẩm dịch vụ du lịch
Giá thành là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lợng hoạt động sản
xuất kinh doanh, trình độ tổ chức quản lý kinh tế, trình độ sử dụng hợp lý tiết
kiệm nguyên vật liệu trong lĩnh vực kinh doanh du lịch. Mặt khác giá thành còn
là cơ sở xác định kết quả tài chính, thớc đo hao phí lao động cần thiết phải phù
đắp trong hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch theo nguyên tắc hạch toán "lấy
thu bù chi và có lãi". Giá thành là công cụ để giám đốc chất lợng hoạt động kinh
doanh dịch vụ du lịch.
b. Chức năng của giá thành
Giá thành có 2 chức năng cơ bản đó là:
Chức năng thớc đo bù đắp chi phí: Với chức năng này thì chỉ tiêu giá
thành sẽ là căn cứ để xác định khả năng bù đắp chi phí mà doanh nghiệp
đã bỏ ra để tạo ra sản phẩm và thực hiện giá trị của mình.
Chức năng lập giá: Để thực hiện đợc yêu cầu bù đắp chi phí phải căn cứ
vào giá thành sản phẩm dịch vụ. Do đó giá thành có chức năng cơ sở để
lập giá.
3. Các loại giá thành sản phẩm dịch vụ
Trong kinh doanh dịch vụ, kế toán xác định 2 loại giá thành, đó là giá thành
sản xuất của dịch vụ và giá thành toàn bộ của dịch vụ tiêu thụ.
Giá thành sản xuất là toàn bộ hao phí của các yếu tố dùng để tạo ra sản
phẩm dịch vụ hoàn thành.
Giá thành toàn bộ bao gồm giá thành sản xuất và chi phí ở khâu tiêu thụ

sản phẩm dịch vụ của các sản phẩm dịch vụ đã xác định là tiêu thụ.
Trong hoạt động kinh doanh du lịch nhiều hoạt động có quá trình sản xuất
và quá trình tiêu thụ sản phẩm diễn ra đồng thời nhng có chi phí sản xuất kinh
doanh trùng khớp với chi phí sản xuất trực tiếp phát sinh trong kỳ.
4. Đối tợng tính giá thành sản phẩm dịch vụ
Đối tợng tính giá thành sản phẩm lao vụ dịch vụ là những sản phẩm, lao vụ
của những hoạt động dịch vụ du lịch đã thực hiện (đã tiêu thụ) tức là những sản
phẩm đã hoàn thành, đã trả cho khách và khách chấp nhận trả tiền.
Xác định đối tợng tính giá thành là công việc đầu tiên trong toàn bộ công
tác tính giá thành sản phẩm lao vụ, dịch vụ đã thực hiện của kế toán. Bộ phận kế
10
toán giá thành phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức kinh doanh các loại sản phẩm
dịch vụ, lao vụ do đơn vị sản xuất ra để xác định đối tợng tính giá thành cho
thích hợp.
Dịch vụ du lịch là một quá trình phức tạp, các loại hàng hóa và dịch vụ đa
dạng đợc "sản xuất" và "bán" theo các quy trình công nghệ rất khác nhau, nên
đối tợng tính giá thành trong hoạt động dịch vụ du lịch là các đối tợng khác nhau
tuỳ thuộc vào từng hoạt động kinh doanh riêng biệt.
Bộ phận kế toán giá thành có nhiệm vụ là phải xác định đúng đối tợng tính
giá thành để tổ chức ghi chép, phản ánh, tập hợp chi phí theo từng đối tợng tính
giá thành của từng loại dịch vụ, kiểm tra tình hình thực hiện giá thành.
Đối với tổ chức hoạt động kinh doanh du lịch là tiến hành tạo ra sản phẩm dịch
vụ nh hớng dẫn khách du lịch, phục vụ khách ở phòng ngủ... Mặt khác, quy
trình kinh doanh dịch vụ là quy trình giản đơn nên đối tợng tính giá thành là
sản phẩm dịch vụ lao vụ đã hoàn thành ở cuối quy trình công nghệ (không có
nửa thành phẩm nh trong doanh nghiệp sản xuất). Đơn vị tính giá thành của
từng loại sản phẩm lao vụ, dịch vụ phải là đơn vị đợc thừa nhận làm đơn vị tính
toán trong nền kinh tế quốc dân và phù hợp với đơn vị tính trong hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp. Đối tợng tính giá thành của hoạt động kinh
doanh hớng dẫn du lịch là hoạt động kinh doanh hớng dẫn du lịch, đối với hoạt

động kinh doanh vận chuyển là ngời/km vận chuyển, đối với hoạt động kinh
doanh buồng ngủ là phòng/01 ngày đêm theo từng loại buồng, đối với hoạt
động kinh doanh ăn uống và hoạt động khác thì việc tính giá thành đợc tính
theo từng sản phẩm.
5.Phân biệt sự giống nhau và khác nhau giữa chi phí và
giá thành sản phẩm dịch vụ
Mặc dù giữa chi phí và giá thành có mối quan hệ với nhau nhng giữa chúng
còn có điểm khác nhau về phạm vi và nội dung. Vì vậy, cần phân biệt phạm vi và
giới hạn của chúng để ứng dụng tốt hơn trong việc tính giá thành sản phẩm dịch
vụ du lịch.
Chi phí kinh doanh dịch vụ chỉ tính những chi phí phát sinh trong một
kỳ nhất định (tháng, quý, năm) không tính đến nó liên quan đến khối l-
ợng sản phẩm dịch vụ đã hoàn thành. Từ đó chi phí kinh doanh dịch vụ
du lịch tính cho một kỳ, còn giá thành liên quan đến cả chi phí của thời
kỳ trớc chuyển sang (chi phí dở dang đầu kỳ) và chi phí của kỳ này
chuyển sang kỳ sau (chi phí dở dang cuối kỳ).
11
Chi phí kinh doanh dịch vụ gắn liền với khối lợng chủng loại sản phẩm
dịch vụ hoàn thành, trong khi đó giá thành lại liên quan mật thiết đến
khối lợng và chủng loại sản phẩm dịch vụ đã hoàn thành.
Nh vậy sự khác nhau giữa chi phí và giá thành thể hiện ở 2 khía cạnh sau:
Về mặt chất: Chi phí kinh doanh dịch vụ là những yếu tố đa hao phí
trong quá trình kinh doanh nhng cha hẳn đã hoàn thành. Còn giá thành
sản phẩm dịch vụ là những yếu tố tiêu hao cho quá trình kinh doanh một
lợng sản phẩm dịch vụ đã hoàn thành.
Về mặt lợng: Thờng về mặt lợng giữa chúng không có sự thống nhất với
nhau. Giá thành sản phẩm dịch vụ có thể bao gồm cả chi phí của thời kỳ
trớc chuyển sang, chi phí đã chi ra trong kỳ và loại trừ chi phí chuyển
sang kỳ sau. Nó đợc biểu hiện qua công thức sau:
Z = D

đk
+ C - D
ck
Trong đó:
Z : là tổng giá thành sản phẩm
D
đk
: Chi phí dở dang đầu kỳ
C : Chi phí phát sinh trong kỳ
D
ck
: Chi phí dở dang cuối kỳ
Khi giá trị dở dang đầu kỳ và cuối kỳ bằng nhau thì giá thành sản phẩm dịch vụ
trùng khớp với chi phí sản xuất.

6.Mối quan hệ giữa đối tợng chi phí và đối tợng tính giá
thành
Giữa đối tợng tập hợp chi phí và đối tợng tính giá thành có những trờng hợp
trùng nhau nhng giữa chúng có những nội dung khác nhau mặc dù chúng có mối
liên hệ mật thiết với nhau.
Giống nhau: Về bản chất đối tợng hạch toán chi phí và đối tợng tính giá
thành giống nhau ở một điểm chung là phạm vi giới hạn để tập hợp chi
phí và cùng phục vụ cho công tác quản lý, phân tích và kiểm tra chi phí,
giá thành.
Khác nhau: Xác định đối tợng tập hợp chi phí là xác định phạm vi (nơi) phát
sinh chi phí làm cơ sở cho việc tập hợp chi phí phục vụ cho công tác tính giá
thành. Xác định đối tợng tính giá thành có liên quan đến kết quả của quá trình
kinh doanh làm căn cứ để lập bảng tính giá thành theo đối tợng đã xác định.
Trong kinh doanh du lịch ở một khía cạnh nhất định, đối tợng tập hợp chi phí có
12

phạm vi rộng hơn đối tợng tính giá thành. Có trờng hợp một đối tợng tập hợp chi
phí có thể có nhiều đối tợng tính giá thành.
7.Phơng pháp tính giá thành sản phẩm du lịch dịch vụ
Phơng pháp tính giá thành là hệ thống các phơng pháp, kỹ thuật đợc sử
dụng để tính toán, xác định giá thành sản phẩm dịch vụ. Có nhiều phơng pháp đ-
ợc sử dụng để tính giá thành, tuỳ theo đặc điểm tập hợp chi phí và đối tợng tính
giá thành kế toán sử dụng phơng pháp tính giá thành cho phù hợp. Trong hoạt
động kinh doanh dịch vụ buồng ngủ ngời ta thờng sử dụng các phơng pháp sau:
a. Phơng pháp tính giá thành giản đơn
Phơng pháp này thờng đợc áp dụng trong ngành du lịch và quy trình phục
vụ hoạt động kinh doanh du lịch giản đơn, đối tợng tập hợp chi phí ở đây thờng
phù hợp với đối tợng tính giá thành. Đối tợng tập hợp chi phí dịch vụ du lịch là
toàn bộ quy trình phục vụ, còn đối tợng tính giá thành là hình thức dịch vụ do
quy trình phục vụ đã hoàn thành.
Kỳ tính giá thành trong các doanh nghiệp dịch vụ du lịch thờng là một
tháng hoặc một quý vào ngày cuối tháng hoặc cuối quý. Khi đó giá thành đợc
xác định theo công thức:
Do đặc điểm của ngành kinh doanh dịch vụ du lịch là không có sản phẩm
nhập kho, khó xác định chi phí sản xuất kinh doanh dở dang nên coi nh không
có sản phẩm dở dang. Vậy phơng pháp tính giá thành giản đơn còn gọi là phơng
pháp tổng cộng chi phí.
Sau khi tính đợc tổng giá thành sản xuất của từng dịch vụ cụ thể thì có thể
tính đợc giá thành đơn vị sản phẩm dịch vụ:
b. Phơng pháp tính giá thành theo hệ số
Phơng pháp tính giá thành theo hệ số còn gọi là phơng pháp tính giá thành
quy về sản phẩm chuẩn. Hoạt động kinh doanh buồng ngủ có thể áp dụng đợc
13
Tổng giá thành
thực tế của khối
lượng sản phẩm

lao vụ, dịch vụ
đã thực hiện
=
Chi phí trực tiếp
của khối lượng
lao vụ, dịch vụ
chưa thực hiện
đầu kỳ
+
Chi phí
phát
sinh
trong kỳ
_
Chi phí trực tiếp
của khối lượng
lao vụ, dịch vụ
chưa thực hiện
cuối kỳ
Giá thành
đơn vị
=
Tổng giá thành sản xuất của dịch vụ cụ thể
Tổng số đơn vị sản phẩm dịch vụ đã hoàn thành
phơng pháp này, do nhu cầu của khách du lịch có nhiều mức độ khác nhau, nhu
cầu của khách du lịch trong nớc và quốc tế cũng khác nhau. Vì vậy trong hoạt
động kinh doanh buồng ngủ cũng phát sinh ra nhiều loại buồng để đáp ứng yêu
cầu của khách nh: loại buồng đặc biệt, buồng loại 1, buồng loại 2, buồng đôi,
buồng đơn... Định mức chi phí phục vụ, điều kiện trang thiết bị cho mỗi loại
phòng cũng khác nhau.

Khi tính giá thành hoạt động kinh doanh buồng ngủ có thể tính giá thành
đơn vị cho một giờng hoặc tính giá thành cho một phòng ngủ theo từng loại
phòng. Song để tính giá thành theo phơng pháp này thì phải xác định đợc hệ số
giá thành giữa các loại buồng. áp dụng phơng pháp này thì việc xác định hệ số
giá thành phải đợc cơ quan chủ quản xét duyệt và hệ số giá thành phải đợc áp
dụng thống nhất từ khi lập kế hoạch đến khi sử dụng để tính toán, có thể tính
riêng cho từng khoản mục.
Việc xác định hệ số giá thành giữa các loại buồng, kế toán căn cứ vào các
tiêu chuẩn kinh tế kỹ thuật để xác định cho mỗi loại buồng một hệ số tính giá
thành. Trong đó chọn một loại buồng làm tiêu chuẩn cho hệ số bằng 1.Sau khi
xác định hệ số giá thành giữa các loại buồng, kế toán căn cứ vào số lợt buồng
thực tế cho thuê của từng loại buồng trong kỳ và căn cứ vào hệ số tính giá thành
của từng loại buồng để tính tổng số buồng quy đổi ra loại tiêu chuẩn có hệ số
bằng 1 theo công thức:
Trong đó: i là loại buồng (1, 2, 3...)
Do nghiệp vụ kinh doanh buồng ngủ thờng không có sản phẩm dở dang đầu
kỳ và cuối kỳ nên:
Từ đó tính đợc giá thành và giá thành đơn vị của từng loại buồng ngủ theo
công thức:
14
Tổng số buồng
ngủ thực hiện
quy đổi
=

=
n
i 1
Số buồng ngủ
thực hiện

loại buồng i
x
Hệ số giá
thành loại
i
Tổng giá thành thực tế trong kỳ của
hoạt động kinh doanh buồng ngủ
=
Tổng chi phí trực tiếp trong kỳ của
hoạt động kinh doanh buồng ngủ
Tổng giá
thành loại
buồng i
=
Tổng giá thành thực tế
Tổng số buồng thực hiện quy đổi
x
Số buồng thực
hiện quy đổi
loại buồng i
c. Phơng pháp tính giá thành theo tỷ lệ
Ngoài việc áp dụng phơng pháp tính giá thành theo hệ số nh đã trình bày ở
trên, hoạt động kinh doanh buồng ngủ còn có thể tính giá thành theo phơng pháp
tỷ lệ. Theo phơng pháp này, ngời ta căn cứ vào tổng chi phí thực tế phát sinh
trong kỳ của hoạt động kinh doanh buồng ngủ và tổng chi phí định mức (kế
hoạch) của hoạt động kinh doanh buồng ngủ để xác định tỷ lệ giá thành theo
công thức:
Giá thành thực tế đợc xác định:
iv. Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm dịch vụ
du lịch

Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm lao vụ, dịch vụ là khâu trọng
tâm trong toàn bộ công tác kế toán trong doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ du
lịch. Hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm chính xác sẽ tạo điều kiện xác
định đúng đắn những chi phí mà đơn vị đã chi ra trong quá trình hoạt động kinh
doanh trên cơ sở đó tính đợc chính xác kết quả hoạt động kinh doanh của đơn vị
góp phần thúc đẩy việc thực hiện chế độ hạch toán kinh tế, nâng cao chất lợng
phục vụ để ngày càng thu hút khách du lịch trong nớc và quốc tế.
15
Giá thành đơn vị loại buồng i =
Tổng giá thành loại buồng i
Số phòng thực hiện loại buồng i
Giá thành
thực tế
=
Giá thành kế
hoạch
x
Số lượng sản phẩm
thực tế thực hiện
x
Tỷ lệ giá
thành
Tỷ lệ giá thành
=
Chi phí thực tế (giá thành thực tế)
Chi phí kế hoạch (giá thành kế hoạch)
1. nhiệm vụ kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm
dịch vụ du lịch .
Công tác quản lý chi phí và giá thành sản phẩm dịch vụ là những chỉ tiêu
quan trọng đợc các nhà doanh nghiệp quan tâm vì chúng gắn liền với kết quả

hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Tính đúng, tính đủ chi phí và giá thành
sản phẩm là tiền đề để tiến hành hạch toán kinh doanh, xác định kết quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp.
Mặt khác, thông qua số liệu do bộ phận kế toán tập hợp chi phí và tính giá
thành sản phẩm dịch vụ cung cấp để các nhà lãnh đạo doanh nghiệp biết đợc chi
phí và giá thành thực tế của từng loại hoạt động, từng loại dịch vụ cũng nh toàn
bộ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp để phân tích tình
hình sử dụng lao động, vật t, tiền vốn có hiệu quả, tiết kiệm hay lãng phí, tình
hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm để từ đó đề ra các biện pháp hữu
hiệu kịp thời nhằm hạ thấp chi phí và giá thành sản phẩm dịch vụ. Từ đó đề ra
các quyết định phù hợp cho sự phát triển sản xuất kinh doanh, yêu cầu quản trị
doanh nghiệp nhằm tăng cờng công tác hạch toán kinh tế nội bộ doanh nghiệp.
Việc phân tích, đánh giá đúng đắn kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
chỉ có thể dựa trên giá thành sản phẩm chính xác mà tính chính xác của giá
thành sản phẩm lại chịu ảnh hởng của kết quả tập hợp chi phí kinh doanh. Do
vậy tổ chức tốt công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm dịch
vụ sẽ đảm bảo xác định đúng nội dung, phạm vi và các chi phí cấu thành sản
phẩm dịch vụ, lợng giá trị các yếu tố chi phí đã đợc chuyển dịch vào sản phẩm
dịch vụ đã hoàn thành có ý nghĩa quan trọng và là yêu cầu cấp bách trong điều
kiện nền kinh tế thị trờng. Để đáp ứng những yêu cầu quản lý chi phí và giá
thành sản phẩm dịch vụ, kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm dịch
vụ cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
Xác định đúng đối tợng kế toán tập hợp chi phí và đối tợng tính giá thành phù
hợp với đặc thù và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
Tổ chức kế toán tập hợp chi phí theo đúng đối tợng đã xác định và phơng
pháp tập hợp chi phí thích hợp.
Thực hiện tính giá thành sản phẩm dịch vụ kịp thời, chính xác theo đúng đối
tợng tính giá thành và phơng pháp tính giá thành.
Thực hiện phân tích tình hình định mức, dự toán chi phí sản xuất, tình hình
thực hiện kế hoạch giá thành để có những kiến nghị, đề xuất cho lãnh đạo

doanh nghiệp ra các quyết định quản lý thích hợp trớc mắt cũng nh lâu dài
đối với sự phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
16
Tổ chức tập hợp, kết chuyển hoặc phân bổ chi phí theo đúng đối tợng kế toán
tập hợp chi phí đã xác định theo các yếu tố chi phí và khoản mục giá thành.
2. Tài khoản sử dụng
Để tập hợp chi phí phát sinh trong kỳ, kế toán sử dụng các tài khoản sau:

Tài khoản 621 "Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp"
.
Kết cấu của tài khoản này nh sau:
Bên Nợ: - Trị giá thực tế nguyên vật liệu trực tiếp xuất dùng cho quá trình
thực hiện lao vụ dịch vụ trong kỳ.
Bên Có: - Trị giá nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng không hết nhập lại kho.
- Kết chuyển hoặc phân bổ trị giá nguyên vật liệu trực tiếp vào
tài khoản liên quan để tính giá thành sản phẩm dịch vụ du lịch
Tài khoản này không có số d cuối kỳ.

Tài khoản 622 "Chi phí nhân công trực tiếp".
Chi phí nhân công trực tiếp là
những khoản tiền phải trả cho công nhân trực tiếp thực hiện các lao vụ dịch
vụ bao gồm: tiền lơng chính, lơng phụ, các khoản phụ cấp, trích BHXH,
BHYT, KPCĐ theo số tiền lơng của công nhân trực tiếp sản xuất.
Kết cấu của tài khoản này nh sau:
Bên Nợ: - Chi phí nhân công trực tiếp thực hiện lao vụ dịch vụ trong kỳ
bao gồm: tiền lơng, tiền công và các khoản trích tiền lơng theo
quy định.
Bên Có: - Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí nhân công trực tiếp cho các
đối tợng chịu chi phí vào cuối kỳ.
Tài khoản 622 không có số d cuối kỳ.


Tài khoản 627 "chi phí sản xuất chung"
dùng để tập hợp chi phí cơ bản khác
nh: khấu hao TSCĐ, tiền điện, tiền nớc,... và các chi phí quản lý phục vụ
chung.
Kết cấu của tài khoản này nh sau:
Bên Nợ: - Các chi phí sản xuất chung phát sinh trong quá trình thực hiện
lao vụ dịch vụ.
Bên Có: - Các khoản giảm chi phí sản xuất chung.
- Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất chung cho các đối t-
ợng chịu chi phí.
Tài khoản này không có số d cuối kỳ.
Để tổng hợp các chi phí trực tiếp phục vụ cho công tác tính giá thành sản
phẩm dịch vụ du lịch kế toán sử dụng tài khoản sau:
17
Đối với doanh nghiệp sử dụng kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê
khai thờng xuyên, kế toán sử dụng tài khoản 154 "chi phí sản xuất kinh
doanh dở dang"
Kết cấu của tài khoản này nh sau:
Bên Nợ: Các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp,
chi phí sản xuất chung kết chuyển cuối kỳ. Kết chuyển chi phí sản
xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ (theo phơng pháp kiểm kê định
kỳ).
Bên Có: Trị giá phế liệu thu hồi, giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa đ-
ợc, chi phí thực tế của khối lợng lao vụ dịch vụ hoàn thành cung
cấp cho khách hàng. Kết chuyển chi phí sản xuất kinh doanh dở
dang đầu kỳ (theo phơng pháp kiểm kê định kỳ).
D Nợ: Chi phí trực tiếp khối lợng lao vụ, dịch vụ cha hoàn thành.
Đối với doanh nghiệp sử dụng kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm
kê định kỳ, kế toán sử dụng tài khoản 631 "Giá thành sản xuất".

Kết cấu của tài khoản này nh sau:
Bên Nợ: - Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ
- Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
Bên Có: - Giá thành sản phẩm nhập kho, lao vụ dịch vụ hoàn thành kết
chuyển vào TK 632 "Giá vốn hàng bán"
- Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ kết chuyển vào TK154 "chi
phí sản xuất kinh doanh dở dang"
Tài khoản này không có số d cuối kỳ
3. Trình tự kế toán
Khi phát sinh chi phí nguyên vật liệu dùng cho hoạt động kinh doanh du lịch
kế toán ghi:
Nợ TK621 "Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp"
Có TK152 "Nguyên liệu vật liệu"
Khi tính tiền lơng phải trả cho công nhân viên trực tiếp thực hiện lao vụ dịch
vụ và trích BHXH trên tiền lơng phải trả cho công nhân viên trực tiếp hoạt
động trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ du lịch kế toán ghi:
+ Tính tiền lơng phải trả cho công nhân viên trực tiếp sản xuất, kế toán ghi:
Nợ TK622 "Chi phí nhân công trực tiếp"
Có TK334 "Phải trả công nhân viên"
18
+ Trích BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp ghi:
Nợ TK622 "Chi phí nhân công trực tiếp"
Có TK338 "Phải trả phải nộp khác"
Cuối kỳ phải tính các chi phí về khấu hao TSCĐ dùng phục vụ trực tiếp cho
hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch, kế toán ghi:
Nợ TK627 "Chi phí sản xuất chung"
Có TK214 "Hao mòn TSCĐ"
Khi phát sinh chi phí về công cụ dụng cụ dùng phục vụ trực tiếp cho hoạt
động kinh doanh du lịch:
+ Đối với công cụ dụng cụ loại phân bổ một lần, kế toán ghi:

Nợ TK627 "Chi phí sản xuất chung"
Có TK153 "Công cụ dụng cụ"
+ Đối với công cụ dụng cụ phát sinh trong kỳ có giá trị tơng đối lớn, thời gian
sử dụng tơng đối dài, phải phân bổ nhiều lần, kế toán ghi:
Nợ TK627 "Chi phí sản xuất chung"
Có TK142 "Chi phí trả trớc"
+ Khi xuất dùng công cụ dụng cụ, kế toán ghi:
Nợ TK142 "Chi phí trả trớc"
Có TK153 "Công cụ dụng cụ"
Một số chi phí khác phát sinh có liên quan đến nhiều kỳ cũng cần phải tính
toán phân bổ cho hợp lý trong từng thời kỳ nh chi phí ngừng việc có tính chất
thời vụ, tiền thuê nhà, thuê kho, chi phí tuyên truyền, quảng cáo...
Khi phát sinh chi phí dịch vụ mua ngoài nh: chi phí điện nớc, chi phí vệ sinh,
chi phí bằng tiền khác phục vụ cho hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch, kế
toán ghi:
Nợ TK627 "Chi phí sản xuất chung"
Có TK lq (111, 112, 331...)
Sau khi tập hợp và phân bổ chi phí phát sinh trong kỳ, cuối kỳ kế toán kết
chuyển các chi phí đã tập hợp đợc vào TK154 "Chi phí sản xuất kinh doanh
dở dang".
+ Đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán ghi:
Nợ TK154 "Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang"
Có TK621 "Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp"
19
+ Đối với chi phí nhân công trực tiếp, kế toán ghi:
Nợ TK154 "Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang"
Có TK622 "Chi phí nhân công trực tiếp"
+ Đối với chi phí sản xuất chung, kế toán ghi
Nợ TK154 "Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang"
Có TK627 "Chi phí sản xuất chung"

Sau khi tập hợp chi phí xong, kế toán tiến hành tính giá thành theo đối tợng
phải tính giá. Do đặc điểm của kinh doanh buồng ngủ là không có sản phẩm dở
dang tức TK154 "Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang" không có số d cuối kỳ.
Khi đó ta có:
Tổng chi phí phát sinh trong kỳ = Tổng giá thành
Trong chế độ kế toán hiện nay còn có nhiều vấn đề cha quy định rõ cho
từng loại ngành nghề kinh doanh đặc biệt là trong ngành du lịch thơng mại. Do
vậy, tuỳ theo yêu cầu quản lý của từng đơn vị, kế toán tự mở sổ chi tiết để phản
ánh cụ thể, chính xác các khoản chi phí từ đó làm cơ sở tính giá thành cho hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp. Khi phát sinh chi phí kế toán căn cứ vào
chứng từ gốc hàng ngày ghi vào sổ chi tiết có liên quan của từng loại hình hoạt
động kinh doanh. Nếu một loại chi phí mà có liên quan đến nhiều loại hoạt động
thì phải tiến hành phân bổ cho thích hợp.
Cuối tháng dựa vào các sổ chi tiết chi phí kinh doanh theo từng đối tợng và
các sổ liên quan tới việc phân bổ chi phí, kế toán chi phí vằ tính giá thành sẽ tập
hợp chi phí theo từng đối tợng tập hợp chi phí.
Sơ đồ kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành trong doanh nghiệp dịch
vụ du lịch (theo phơng pháp kê khai thờng xuyên)
20
K/c giá thành sản
xuất dịch vụ
TK Lq TK 621 TK 154 TK 632 TK 911
TK 622 TK 642
TK 627
Đối với doanh nghiệp áp dụng theo phơng pháp kiểm kê định kỳ, cách tập
hợp chi tiết vào TK621, TK622, TK627 tiến hành theo định kỳ, trình tự và cách
làm giống nh kê khai thờng xuyên. Cuối kỳ không kết chuyển chi phí trực tiếp
sang TK154 "Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang" mà kết chuyển sang TK631
vào đầu kỳ sau. Cách tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệp cũng giống nh phơng
pháp kê khai thờng xuyên chỉ khác là theo định kỳ.

Sơ đồ kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành trong doanh nghiệp du
lịch dịch vụ (theo phơng pháp kiểm kê định kỳ).
phần ii
21
K/c cpsx dở dang cuối kỳ
TK Lq TK 621 TK 631 TK 632 TK 911
TK 622
TK 642
TK 627
TK 154
K/c cp sxkd
dở dang đầu kỳ
tình hình thực tế về kế toán chi phí và tính
giá thành kinh doanh buồng ngủ ở công ty
cổ phần du lịch Nam định
i. đặc điểm chung của công ty cổ phần du lịch nam định
1.Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Công ty Cổ phần Du lịch Nam Định tổ chức kinh doanh những nhóm nghiệp vụ
sau:
*. Kinh doanh các dịch vụ lu trú (buồng ngủ). Để thực hiện dịch vụ này có
các tổ nh tổ trực buồng, lễ tân ...
*. Kinh doanh các dịch vụ ăn uống. Để thực hiện dịch vụ này có các tổ
nh tổ bàn, tổ bếp ...
*. Kinh doanh các dịch vụ vận chuyển. Để thực hiện dịch vụ này có các
bộ phận chuyên chở ...
*. Kinh doanh các dịch vụ khác nh dịch vụ cho thuê kiốt, dịch vụ điện
thoại, dịch vụ tenis, giặt là cho khách, masage ...
Trong bốn nhóm nghiệp vụ trên, nghiệp vụ kinh doanh buồng ngủ là hoạt
động kinh doanh chủ yếu của Công ty. Doanh thu chủ yếu của nghiệp vụ kinh
doanh buồng ngủ chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu của khách sạn và

lợi nhuận thu đợc cao hơn hẳn các nghiệp vụ khác.
Trong cơ chế thị trờng, khách hàng là thợng đế, vì vậy để đáp ứng nhu cầu
của khách hàng, Công ty không ngừng nâng cấp phòng ở, cải tạo nội thất trong
các phòng và khu vệ sinh khép kín, trang bị thêm các thiết bị ngoại nhập và lắp
thêm các phơng tiện hiện đại nh: tivi màu, điều hoà nhiệt độ, điện thoại, sopanh,
tủ lạnh, đệm ... Công ty có:
Phòng đặc biệt (giành cho khách quốc tế) gồm 52 phòng.
Phòng loại I gồm 185 phòng.
Phòng loại II gồm có 135 phòng.
Công ty luôn đặt mục tiêu hàng đầu là lấy thu bù chi và có lãi nên giá cả
cho thuê rất mềm dẻo, phù hợp với nhu cầu của khách hàng.
Giá phòng đặc biệt là 300.000 VNĐ/1 phòng/ 1 ngày đêm.
Bình quân các phòng còn lại giá từ 100.000đ/ 1 phòng/ 1 ngày đêm
22
Trong năm 2004 nghiệp vụ kinh doanh buồng ngủ ở Công ty đã hoạt động
với công suất là 75,25% và số khách lu trú tại khách sạn trung bình là hai ngày.
Tính chất hoạt động của Công ty cũng giống nh các khách sạn khác là thời gian
kéo dài suốt cả ngày lẫn đêm, kể cả ngày lễ và ngày chủ nhật. Do đó, Công ty đã
tính toán để bố trí các ca làm việc phù hợp, đảm bảo việc phục vụ khách một
cách thuận lợi nhất tại mọi thời điểm.
Hiện nay, tổng số cán bộ công nhân viên trong Công ty là 451 ngời trong
đó 40 ngời là lao động gián tiếp còn 411 ngời là lao động trực tiếp. Hầu hết nhân
viên phục vụ đã đợc đào tạo qua trờng lớp nghiệp vụ nên có trình độ chuyên môn
cao, năng động trong công việc, phục vụ khách tận tình chu đáo cùng với đội
ngũ lãnh đạo Công ty luôn đôn đốc, trực tiếp xuống các phòng ban để nắm bắt
tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty để từ đó có biện pháp thích hợp,
không ngừng đa Công ty ngày càng đi lên phù hợp với nhu cầu của thị trờng.
2.Đặc điểm quy trình kinh doanh buồng ngủ của Công ty.
Quá trình thực hiện hoạt động kinh doanh buồng ngủ của Công ty theo
các giai đoạn sau:

Cụ thể nội dung các giai đoạn trên nh sau:
Khách đến: đây là giai đoạn gặp gỡ, đón tiếp và sắp xếp chỗ ở cho
khách. Giai đoạn này đóng vai trò quan trọng trong toàn bộ quá trình
phục vụ khách vì đây là bớc đầu tiên gây thiện cảm với khách.
Quầy lễ tân: Khách đến sẽ tiến hành đăng ký tại quầy lễ tân, quầy lễ
tân đón khách với các nhân viên tổ lễ tân trẻ, đẹp, ân cần lịch sự và sắp
xếp chỗ ở theo yêu cầu của khách. ở Công ty đối với khách lẻ (không
đi theo đoàn) việc thanh toán tiền phòng đợc tiến hành luôn ở giai đoạn
này. Số tiền khách phải thanh toán căn cứ vào loại phòng khách thuê
và số ngày khách lu lại. Còn đối với khách đi theo đoàn, thì công việc
đầu tiên là đại diện của đoàn khách với khách sạn tiến hành làm hợp
đồng trong đó ghi rõ số lợng phòng, loại phòng khách sử dụng, thời
gian khách lu lại, phơng thức thanh toán và các yếu tố cần thiết khác.
Sau đó quầy lễ tân lập một phiếu giao cho tổ buồng.
Đa khách lên phòng: giai đoạn này do tổ buồng thực hiện từ việc đa
khách lên phòng đến việc phục vụ các yêu cầu của khách trong thời
23
Khách đến
(đăng ký)
Quầy lễ tân
(làm thủ tục)
Đưa khách
lên phòng
Thanh toán và
tiễn khách
gian khách lu lại. Đây là giai đoạn quan trọng nhất quyết định sự tồn
tại và phát triển của Công ty cho nên ngoài việc đáp ứng yêu cầu, Công
ty còn tìm kiếm nhu cầu, thị hiếu, sở thích của từng đối tợng khách để
ngày càng nâng cao chất lợng phục vụ, xứng đáng với niềm tin yêu của
khách.

Thanh toán và tiễn khách: Đây là giai đoạn cuối cùng của quá trình tổ
chức phục vụ khách. Công việc chủ yếu trong giai đoạn này là tiễn
khách và thanh toán với khách theo phơng thức thanh toán đã ghi trong
hợp đồng. Sau khi khách trả phòng, nhân viên phục vụ kiểm tra phòng
và viết phiếu báo trả phòng đa cho khách, sau đó khách nộp qua phòng
lễ tân. Công đoạn tiễn khách do bộ phận lễ tân thực hiện.
3.Đặc điểm tổ chức kinh doanh và tổ chức quản lý
của Công ty.
a. Đặc điểm tổ chức kinh doanh của Công ty.
Hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phân Du lịch Nam Định là hoạt
động kinh doanh dịch vụ du lịch. Ngành nghề kinh doanh chính của Công ty bao
gồm :
1. Kinh doanh lu trú (buồng ngủ).
2. Kinh doanh ăn uống.
3. Kinh doanh hớng dẫn du lịch.
4. Kinh doanh bán hàng.
5. Kinh doanh vận chuyển.
6. Kinh doanh cho thuê phòng làm việc, nhà ở , kiốt.
7. Kinh doanh dịch vụ tennis, bóng bàn, bể bơi, masage ...
b. Đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty.
Công ty Cổ phần Du lịch Nam Định là đơn vị đợc tổ chức thành phòng ban,
thực hiện chức năng quản lý nhất định.
Ban giám đốc: chịu trách nhiệm chỉ đạo chung toàn bộ hoạt động của
Công ty và quyết định mọi hoạt động của Công ty theo đúng kế hoạch
đợc Sở Du lịch phê duyệt.
Phòng tổ chức hành chính: chịu trách nhiệm tổ chức quản lý cán bộ,
giải quyết chế độ chính sách về tiền lơng, bảo hiểm xã hội và các chế
độ khác cho cán bộ công nhân viên trong công ty.
24
Phòng kế hoạch: có chức năng lập kế hoạch kinh doanh cho giám đốc

Công ty và giao nhiệm vụ cho các bộ phận thực hiện theo dõi tình hình
thực hiện kế hoạch đề ra.
Phòng kế toán: chịu trách nhiệm quản lý tiền vốn, tài sản của Công ty,
tổ chức hạch toán kế toán theo đúng chế độ thống kê của Nhà nớc,
giúp cho giám đốc thực hiện công tác giám đốc tài chính đảm bảo cho
Công ty hoạt động ngày càng có hiệu quả.
Bộ phận buồng: có trách nhiệm chăm lo nghỉ ngơi cho khách trong
thời gian khách nghỉ tại Công ty.
Bộ phận lễ tân: chịu trách nhiệm quan hệ trực tiếp với khách hàng để
đáp ứng nhu cầu của khách và là cầu nối giữa khách với các bộ phận
trực tiếp khác nh nhà buồng, chế biến ....
Bộ phận tu sửa: chịu trách nhiệm sửa chữa những tài sản, thiết bị của
Công ty khi bị hỏng.
Bộ phận giặt là: chịu trách nhiệm giặt là cho khách khi có yêu cầu.
Bộ phận bảo vệ: chịu trách nhiệm về sự an toàn cho khách và tài sản
của Công ty.
Bộ phận nhà ăn: Bộ phận này phục vụ nhu cầu ăn uống, các cuộc liên
hoan, tiệc cới, hội nghị ... theo yêu cầu của khách.
Trung tâm công nghệ thông tin: có chức năng tham mu cho giám đốc,
nghiên cứu ứng dụng công nghệ thông tin, quản lý sử dụng các thiết bị
điện tử, hệ thống điện, tổng đài, mạng vi tính để đảm bảo thông tin
thông suốt trong quá trình hoạt động của Công ty.
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
25
ban giám đốc
Phòng
tổ chức
hành
chính
Phòng

kế
hoạch
Phòng
kế toán
Bộ
phận
buồng
Bộ
phận lễ
tân
Bộ
phận tu
sửa
Bộ
phận
giặt là
Bộ
phận
nhà ăn
Bộ
phận
bảo vệ
Trung
tâm
công
nghệ
TT

×