Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

Kế toán chi phí sản xuất tủ nhựa tại công ty cổ phần Tiền Phong- thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (385.01 KB, 37 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm
toán
LỜI CẢM ƠN !
Trong qua trình làm chuyên đề tốt nghiệp, ngoài sự nỗ lực của bản thân, em còn
nhận được rất nhiều sự quan tâm giúp đỡ của các thầy cô và các bạn.
Trước hết, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các thầy, cô giáo trong khoa
và bộ môn Kế toán – Kiểm toán, đặc biệt là PGS.TS Đoàn Vân Anh đã nhiệt tình
hướng dẫn em trong suốt quá trình làm chuyên đề tốt nghiệp.
Qua đây em cũng xin cảm ơn các cô chú, anh chị cán bộ nhân viên phòng Kế
toán – Tài chính và các phòng ban trong công ty cổ phần Tiền Phong đã tạo điều kiện,
giúp đỡ em trong quá trình thu thập tài liệu, số liệu phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài.
Em xin chân thành cảm ơn !
SV: Phạm Thị Bốn Lớp: SB-13D
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm
toán
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
SV: Phạm Thị Bốn Lớp: SB-13D
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm
toán
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
CPSX Chi phí sản xuất
NVL Nguyên vật liệu
NVLTT Nguyên vật liệu trực tiếp
NCTT Nhân công trực tiếp
SXC Sản xuất chung
BCTC Báo cáo tài chính
TSCĐ Tài sản cố định


KHTSCĐ Khấu hao tài sản cố định
BHXH Bảo hiểm xã hội
BHYT Bảo hiểm y tế
KPCĐ Kinh phí công đoàn
KKTX Kê khai thường xuyên
KKĐK Kiểm kê định kỳ
CCDC Công cụ dụng cụ
KDDD Kinh doanh dở dang
GTGT Giá trị gia tăng
SV: Phạm Thị Bốn Lớp: SB-13D
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm
toán
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT TRONG
DOANH NGHIỆP
1.Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu
Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển cần phải
có phương pháp kinh doanh phù hợp và hiệu quả. Một quy luật tất yếu của nền kinh tế
thị trường là cạnh tranh, và khi Việt Nam chính thức trở thành thành viên của tổ chức
thương mại thế giới WTO thì sự cạnh tranh đó cành trở nên gay gắt hơn bao giời hết.
Đặc biệt đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV), họ không chỉ chịu sức ép
cạnh tranh với các công ty trong nước mà gay gắt quyết liệt hơn từ các tập đoàn đa
quốc gia, những công ty hùng mạnh cả về vốn thương hiệu và trình độ quản lý. Do
vậy, để cạnh tranh được, các DNNVV phải tìm được cho mình một hướng đi hợp lý để
tồn tại và phát triển. Một trong số những giải pháp cần phải làm là tiết kiệm chi phí sản
xuất, nâng cao hiệu quả quản lý kinh doanh…Mà thông tin để làm cơ sở cho việc đó
không thể khác hơn ngoài thông tin kế toán. Đồng thời chế độ kế toán Việt Nam ngày
càng trở nên hoàn thiện hơn, phù hợp với thực tiễn kinh tế Việt Nam và Quốc tế.
Những nhân tố trên đã ảnh hưởng ít nhiều đến công tác kế toán tại các doanh nghiệp
nói chung và công tác kế toán chi phí sản xuất tại các doanh nghiệp nói riêng. Do vậy
doanh nghiệp phải đặt công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất trở thành một khâu

quan trọng trong công tác quản lý hoạt động kinh doanh của mình, nó không chỉ phù
hợp với chế độ kế toán mới, phù hợp với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa mà còn phù hợp với các chuẩn mực kế toán quốc tế.
Hiện nay, công tác kế toán nói chung và kế toán chi phí sản xuất nói riêng rất được
quan tâm. Bên cạnh sự sửa đổi các chuẩn mực, chế độ chính sách kế toán, còn có rất
nhiều các bài báo, các bài viết của các chuyên gia nghiên cứu và bổ sung hoàn thiện về
kế toán chi phí sản xuất, giúp nâng cao hiệu quả công tác kế toán chi phí sản xuất và
tiết kiệm chi phí sản xuất.
Đối với các doanh nghiệp sản xuất nói chung và công ty cổ phần Tiền Phong nói
riêng thì kế toán chi phí sản xuất là một khâu quan trọng trong công tác tổ chức kế
toán. Nó giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp nắm bắt và phân tích đúng đắn tình
hình thực hiện kế hoạch chi phí sản xuất, sao cho các yếu tố hợp thành chi phí sản xuất
được quản lý và giám sát chặt chẽ. Như chúng ta đã biết, chỉ cần một biến động nhỏ về
chi phí sản xuất cũng làm ảnh hưởng đến giá thành, lợi nhuận và sức cạnh tranh của
doanh nghiệp trên thị trường. Trong thời gian thực tập tại công ty cổ phần Tiền Phong,
thông qua các kết quả điều tra khảo sát, cá nhân em nhận thấy kế toán chi phí sản xuất
SV: Phạm Thị Bốn Lớp: SB-13D
1
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm
toán
sản phẩm tủ nhựa của công ty còn nhiều bất cập, chưa thực sự hợp lý và hiệu quả. Do
đó, kế toán chi phí sản xuất của công ty cần được nghiên cứu, phân tích và đưa ra giải
pháp hoàn thiện.
2. Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài chuyên đề
Từ kết quả điều tra và nghiên cứu cho thấy: Vấn đề tiết kiệm chi phí trong hoạt
động kinh doanh của các doanh nghiệp sản xuất nói chung và công ty cổ phần Tiền
Phong nói riêng luôn là vấn đề được chú trọng. Tủ nhựa là mặt hàng mới trên thị
trường nhưng rất được ưa chuộng, với kiểu dáng thời trang, gọn nhẹ hơn so với tủ làm
bằng gỗ ô-kan, Vậy vấn đề đặt ra cho đề tài nghiên cứu là gì? Đó là:
Đối tượng của đề tài nghiên cứu chính là kế toán chi phí sản xuất.

Thực trạng kế toán chi phí sản xuất mặt hàng tủ nhựa tại doanh nghiệp hiện nay
như thế nào? Đã thực sự hiểu quả chưa?
Đề xuất một số giải pháp tiết kiệm chi phí sản xuất mặt hàng tủ nhựa.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán chi phí sản xuất cùng với
thời gian thực tập tại công ty cổ phần Tiền Phong, em xin chọn đề tài: “Kế toán chi
phí sản xuất tủ nhựa tại công ty cổ phần Tiền Phong- thực trạng và giải pháp” làm
chuyên đề tốt nghiệp.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Chuyên đề sẽ đi sâu tìm hiểu và làm rõ những vấn đề lý luận về công tác kế toán
chi phí sản xuất như chuẩn mực, chế độ kế toán theo quyết định 48/2006 QĐ - BTC,
tài khoản kế toán, phương pháp kế toán, chứng từ kế toán, hệ thống sổ kế toán…, hệ
thống hóa và làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về kế toán chi phí sản xuất tại doanh
nghiệp sản xuất. Nhằm mục đích giúp doanh nghiệp có cái nhìn tổng quát và toàn diện
hơn về công tác kế toán chi phí sản xuất.
Thông qua khảo sát, xem xét thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất, cùng với
các thông tin tìm hiểu thu thập được, để phân tích đánh giá thực trạng công tác kế toán
chi phí sản xuất tại doanh nghiệp sản xuất, chỉ ra những ưu điểm những hạn chế tại
doanh nghiệp. Trên cơ sở so sánh giữa lý luận và thực tiễn, đề xuất các giải pháp để
khắc phục những tồn tại, hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất trong doanh
nghiệp. Đồng thời, việc nghiên cứu này còn giúp nâng cao khả năng nghiên cứu của
bản thân, rèn luyện các kỹ năng về thu thập, xử lý và phân tích dữ liệu, các kỹ năng
điều tra phỏng vấn và tổng hợp kết quả điều tra; kỹ năng kế toán, hạch toán chi phí.
4. Phạm vi nghiên cứu
• Giới hạn về nội dung
SV: Phạm Thị Bốn Lớp: SB-13D
2
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm
toán
Do thời gian thực tập có hạn nên đề tài chỉ tập trung nghiên cứu về kế toán chi phí
sản xuất sản phẩm tủ nhựa không đề cập đến giá thành sản phẩm.

• Giới hạn về không gian
Đề tài nghiên cứu tại công ty cổ phần Tiền Phong.
• Giới hạn về thời gian
Đề tài nghiên cứu dựa trên số liệu các yếu tố chi phí hợp thành chi phí sản xuất tủ
nhựa tháng 3 năm 2011.
5. Một số khái niệm và phân định nội dung vấn đề nghiên cứu
5.1 Một số định nghĩa, khái niệm cơ bản
5.1.1 Khái niệm chi phí, chi phí sản xuất
• Khái niệm chi phí
“Chi phí là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kì kế toán dưới
hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ
dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản phân phối cho các cổ đông
hoặc chủ sở hữu”.
1
Khái niệm khác: “Chi phí bao gồm các chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh trong
kì hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp và các chi phí khác”.
2
• Khái niệm chi phí sản xuất
“Chi phí của doanh nghiệp được hiểu là toàn bộ các hao phí về lao động sống, lao
động vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà DN phải chi ra trong quá trình hoạt động
kinh doanh, biểu hiện bằng tiền và tính cho một thời kỳ nhất định”
3
• Khái niệm chi phí khác
“Chi phí khác bao gồm các chi phí ngoài các chi phí sản xuất, kinh doanh phát
sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, như: chi
phí về thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, các khoản tiền bị khách hàng phạt do vi
phạm hợp đồng …”
4
5.1.2 Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất

Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất bao gồm nhiều loại với nội dung
1
26 Chuẩn mực kế toán Việt Nam và toàn bộ thông tư hướng dẫn các chuẩn mực, NXB Thống Kê, 2009, Trang
12.
2
26 Chuẩn mực kế toán Việt Nam và toàn bộ thông tư hướng dẫn các chuẩn mực, NXB Thống Kê, 2009, Trang
12.
3
Đặng Thị Hòa, Giáo trình kế toán quản trị, Đại học Thương Mại, 2006, Trang 30.
4
26 Chuẩn mực kế toán Việt Nam và toàn bộ thông tư hướng dẫn các chuẩn mực, NXB Thống Kê, 2009, Trang
13.
SV: Phạm Thị Bốn Lớp: SB-13D
3
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm
toán
kinh tế, công dụng, địa điểm phát sinh khác nhau. Do đó để hạch toán đúng đắn chi phí
sản xuất cần xác định những phạm vi, giới hạn mà chi phí sản xuất cần tập hợp và xác
định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.
Từ những căn cứ nói trên, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể là: từng
phân xưởng, bộ phận, đội sản xuất hoặc toàn doanh nghiệp, từng giai đoạn công nghệ
hoặc toàn bộ quy trình công nghệ, từng sản phẩm đơn đặt hàng, từng nhóm sản phẩm
hoặc bộ phận, chi tiết sản phẩm. Thực chất của việc xác định đối tượng tập hợp chi phí
sản xuất là xác định nơi phát sinh và đối tượng chịu chi phí.
Tập hợp chi phí sản xuất theo đúng đối tượng qui định có tác dụng phục vụ tốt
cho việc quản lý sản xuất, hạch toán kinh tế nội bộ và tính giá thành kịp thời, chính
xác.
 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
− Phương pháp tập hợp trực tiếp:
Phương pháp này áp dụng đối với những chi phí chỉ liên quan đến một đối tượng.

Căn cứ vào chứng từ gốc của các chi phí phát sinh để tập hợp trực tiếp cho từng đối
tượng. Phương pháp này đòi hỏi việc hạch toán chi phí sản xuất phải chính xác.
− Phương pháp phân bổ gián tiếp:
Phương pháp này áp dụng khi chi phí sản xuất liên quan đến nhiều đối tượng tập
hợp chi phí sản xuất mà không thể tổ chức việc ghi chép ban đầu riêng rẽ cho từng đối
tượng được. Theo phương pháp này doanh nghiệp phải tổ chức ghi chép ban đầu cho
các chi phí sản xuất theo địa điểm phát sinh để kế toán tập hợp chi phí, sau đó phải
chọn tiêu thức phân bổ để tính toán.
5.1.3 Kế toán chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp theo chế độ hiện hành.
(Chế độ kế toán ban hành theo quyết định 48/2006/QĐ – BTC)
Doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong hai phương pháp hạch toán hàng tồn
kho theo phương pháp kê khai thường xuyên hoặc kiểm kê định kỳ.
5.1.3.1 Doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên
Chứng từ kế toán sử dụng: Phiếu xuất kho, nhập kho, thẻ kho, hóa đơn
GTGT, bảng tính lương, bảng thanh toán tiền lương, bảng phân bổ tiền lương và
BHXH, giấy tạm ứng, phiếu chi, giấy báo nợ, bảng trích và phân bổ khấu hao tài sản
cố định…
Tài khoản sử dụng: TK 154 – “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” (CPSX,
KDDD), áp dụng cho ngành công nghiệp, dùng để phản ánh và tổng hợp toàn bộ các
SV: Phạm Thị Bốn Lớp: SB-13D
4
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm
toán
chi phí phát sinh liên quan đến quá trình sản xuất sản phẩm như chi phí nhân công, chi
phí nguyên vật liệu, nhiên liệu, chi phí điện nước…
Nội dung phản ánh vào tài khoản 154:
 Chi phí NVLTT cho việc sản xuất, chế tạo sản phẩm.
 Chi phí NCTT cho việc sản xuất chế tạo sản phẩm.
 Chi phí SXC phục vụ trực tiếp cho việc sản xuất, chế tạo sản phẩm.
Kết cấu tài khoản

Bên Nợ:
- Các chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí phân công trực tiếp, chi phí sản
xuất chung phát sinh trong kỳ liên quan đến sản xuất sản phẩm và chi phí thực hiện
dịch vụ;
- Kết chuyển chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang cuối kỳ (trường hợp doanh nghiệp
hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
Bên có:
- Giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm đã chế tạo xong nhập kho hoặc chuyển đi
bán;
- Chi phí thực tế của khối lượng dịch vụ đã hoàn thành cung cấp cho khách hàng;
- Trị giá phế liệu thu hồi, giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa được
- Trị giá nguyên liệu, vật liệu, hàng hoá gia công xong nhập lại kho
- Phản ánh chi phí nguyên vật liệu, chi phí công nhân vượt trên mức bình thường và
chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ không được tính vào giá trị hàng tồn
kho mà phải tính vào giá vốn hàng bán của kỳ kế toán.
- Kết chuyển chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang đầu kỳ (Trường hợp doanh nghiệp
hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
Số dư bên Nợ:
Chi phí sản xuất, kinh doanh còn dở dang cuối kỳ.
Trình tự hạch toán:
- Trong kì, khi xuất kho nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ sử dụng cho hoạt
động sản xuất sản phẩm kế toán ghi tăng CPSX, KDDD trong kì (ghi Nợ TK 154)
đồng thời ghi giảm NVL CCDC trong kho (ghi Có TK 152, 153). Trong trường hợp
CCDC có giá trị lớn, sử dụng cho nhiều kì sản xuất kinh doanh, phải phân bổ dần, thì khi
xuất dùng kế toán ghi tăng chi phí trả trước (ghi Nợ TK 142, 242) đồng thời ghi giảm
CCDC trong kho (ghi Có TK 153), khi phân bổ dần giá trị công cụ dụng cụ kế toán ghi
giảm chi phí trả trước (ghi Có Tk 142, 242), và ghi tăng CPSX, KDDD (ghi Nợ TK 154)
SV: Phạm Thị Bốn Lớp: SB-13D
5
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm

toán
- Trong trường hợp doanh nghiệp mua NVL về sử dụng ngay cho hoạt động sản
xuất kinh doanh không qua nhập kho, kế toán ghi tăng CPSX, KDDD (ghi Nợ TK
154) và ghi tăng thuế GTGT đầu vào nếu NVL mua vào thuộc đối tượng chịu thuế
GTGT (ghi Nợ TK 133), đồng thời ghi giảm tiền mặt quỹ, tiền gửi ngân hàng, tạm ứng
hay ghi tăng khoản phải trả người bán… (Có TK 111, 112, 141, 331…)
- Trong trường hợp NVL xuất ra sử dụng không hết, cuối kì nhập lại kho, kế
toán ghi tăng NVL nhập kho (ghi Nợ TK 152) và ghi giảm CPSX, KDDD (ghi Có TK 154)
- Khi tính tiền lương, tiền công và các khoản phải trả khác cho công nhân sản
xuất ra sản phẩm kế toán ghi tăng CPSX, KDDD (ghi Nợ TK 154) và ghi tăng khoản
phải trả người lao động (Có TK 334)
- Khi tính trích BHXH, BHYT, KPCĐ (phần tính vào chi phí doanh nghiệp phải
chịu) tính trên số tiền lương tiền công phải trả công nhân sản xuất theo tỉ lệ quy định
kế toán ghi tăng CPSX, KDDD (ghi Nợ TK 154) và ghi tăng các khoản phải trả phải
nộp khác (ghi Có TK 3382 – KPCĐ, TK 3383 – BHXH, TK 3384 – BHYT).
- Khi trích trước tiền lương nghỉ phép cho công nhân sản xuất kế toán ghi tăng
CPSX, KDDD (ghi Nợ TK 154) và ghi tăng chi phí trả trước (ghi Có TK 335). Thực tế
khi công nhân sản xuất nghỉ phép, kế toán phản ánh số phải trả về tiền lương của công
nhân nghỉ phép bằng cách ghi tăng khoản phải trả người lao động (ghi Có TK 334) và
ghi giảm chi phí phải trả (ghi Nợ TK 335).
- Khi trích KHTSCĐ thuộc các phân xưởng tổ đội kế toán ghi tăng CPSX,
KDDD (ghi Nợ TK 154) và ghi tăng hao mòn TSCĐ (ghi Có TK 214)
- Chi phí điện, nước…phát sinh thuộc các phân xưởng, tổ đội kế toán ghi tăng
CPSX, KDDD (ghi Nợ TK154) và ghi giảm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tăng
khoản nợ phải trả người bán…(ghi Có TK 111,112,331…)
- Xác định trị giá sản phẩm hỏng không sửa chữa được, bắt người làm hỏng bồi
thường, kế toán ghi giảm CPSX (Có TK154), ghi tăng khoản phải thu khác, hoặc ghi
giảm tiền lương nếu trừ vào tiền lương ( Nợ TK 1388, 334)
- Khi tính tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên phân xưởng
kế toán ghi tăng CPSX ( Nợ TK 154), ghi tăng khoản phải trả người lao động (Có TK

334) và ghi tăng các khoản phải nộp khác ( ghi có TK 3382 – KPCĐ, 3383 – BHXH,
3384 – BHYT).
- Khi xác định được chi phí NVL, chi phí NCTT vượt trên mức bình thường
không tính vào giá thành sản phẩm, mà kế toán phản ánh chi phí NVL, chi phí NCTT
vượt trên mức bình thường (không được tính vào giá trị hàng tồn kho) vào giá bán của
SV: Phạm Thị Bốn Lớp: SB-13D
6
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm
toán
kì kế toán, kế toán ghi tăng giá vốn hàng bán trong kì (ghi Nợ TK 632) và ghi giảm
CPSX, KDDD ( ghi Có TK 154)
Sơ đồ kế toán CPSX theo phương pháp KKTX (phụ lục 1)
5.1.3.2 Doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kì.
Chứng từ sử dụng: phiếu xuất kho, nhập kho, phiếu kiểm kê, bảng tính lương,
bảng phân bổ lương và các khoản tính theo lương, bảng trích và phân bổ khấu hao
TSCĐ…
Tài khoản sử dụng: TK 631 – “Giá thành sản xuất”. Dùng để phản ánh và tổng
hợp toàn bộ các chi phí phát sinh liên quan đến quá trình sản xuất sản phẩm.
Nội dung phản ánh vào tài khoản:
 Chi phí NVLTT
 Chi phí NCTT
 Chi phí sản xuất chung
Kết cấu tài khoản:
Bên Nợ:
- Chí phí sản xuất, kinh doanh dịch vụ dở dang đầu kỳ;
- Chi phí sản xuất, kinh doanh dịch vụ thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên Có:
- Giá thành sản phẩm nhập kho, dịch vụ hoàn thành kết chuyển vào Tài khoản 632
“Giá vốn hàng bán”;
- Chi phí sản xuất, kinh doanh dịch vụ dỡ dang cuối kỳ kết chuyển vào Tài khoản 154

“Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang”
Tài khoản 631 không có số dư cuối kỳ.
Trình tự hạch toán:
- Đầu kì, kế toán kết chuyển chi phí sản xuất sản phẩm dở dang vào bên Nợ TK
631, kế toán ghi tăng giá thành sản phẩm (ghi Nợ TK 631) và ghi giảm CPSX, KDDD
(ghi Có TK 154)
- Cuối kì kế toán, tiến hành kiểm kê và xác định chi phí NVL, CCDC xuất dùng
cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong kì, kế toán ghi tăng giá thành sản phẩm (ghi
Nợ TK 631) và ghi giảm tài khoản mua hàng (ghi Có TK 611)
- Tập hợp chi phi NCTT, chi phí nhân công quản lý chung tính vào giá thành
sản phẩm, kế toán ghi tăng giá thành sản phẩm (ghi Nợ TK 631) và ghi tăng chi phí
phải trả cho người lao động (ghi Có TK 334)
- Hàng kì, khi tính số BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất
sản phẩm vào giá thành sản phẩm kế toán ghi tăng giá thành sản phẩm (ghi Nợ TK
SV: Phạm Thị Bốn Lớp: SB-13D
7
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm
toán
631) và ghi tăng các khoản phải trả phải nộp khác (ghi Có TK 3382 – KPCĐ, TK 3383
– BHXH, TK 3384 – BHYT)
- Khi tính chi phí KHTSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng
tiền… dùng cho sản xuất sản phẩm, cung cấp dịch vụ, kế toán ghi tăng giá thành sản
phẩm (ghi Nợ Tk 631), ghi tăng thuế GTGT đầu vào được khấu trừ (nếu có) ( ghi Nợ
TK 133) và ghi giảm các tài khoản tiền mặt, tiền gửi ngân hàng… hoặc ghi tăng khoản
phải trả cho người bán (ghi Có TK 111, 112, 331…)
- Cuối kì, tiến hành kiểm kê và xác định giá trị sản phẩm dở dang cuối kì kế
toán kết chuyển sang bên Nợ TK 154 (ghi Nợ TK 154 và ghi Có TK 631)
5.1.3.3 Sổ kế toán
• Hình thức kế toán Nhật Ký Chung
Hình thức kế toán Nhật Ký Chung bao gồm các loại sổ chủ yếu sau:

 Sổ Nhật Ký Chung, Sổ Nhật Ký Đặc Biệt
 Sổ Cái
 Các sổ, thẻ kế toán chi tiết
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ hợp lệ như như phiếu xuất kho, hóa đơn
GTGT, phiếu chi… làm căn cứ ghi sổ, trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật
Ký Chung, sau đó căn cứ số liệu đã ghi trên sổ Nhật Ký Chung để ghi vào sổ Cái theo
các tài khoản kế toán phù hợp. Nếu đơn vị có mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thì đồng thời
với việc ghi sổ Nhật Ký Chung, các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào các sổ, thẻ kế
toán chi tiết có liên quan.
Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên Sổ Cái, lập bảng cân đối phát
sinh. Sau khi đã kiểm tra, đối chiếu khớp, đúng số liệu ghi trên Sổ Cái và bảng tổng
hợp chi tiết được dùng để lập báo cáo tài chính.
• Hình thức kế toán Nhật Ký – Sổ Cái
Hình thức kế toán Nhật Ký – Sổ Cái gồm các loại sổ kế toán sau:
 Nhật Ký – Sổ Cái
 Các sổ, thẻ kế toán chi tiết
Hàng ngày, Kế toán căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng
từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra và được dùng làm căn cứ ghi sổ, trước hết xác
định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để ghi vào sổ Nhật Ký – Sổ Cái. Sau đó được
dùng để ghi vào sổ, thẻ kế toán có liên quan.
Cuối tháng, kế toán cộng số liệu của cột phát sinh ở phần Nhật Ký và các cột
Nợ, cột Có của từng tài khoản ở phần Sổ Cái để ghi vào dòng cột phát sinh cuối tháng.
SV: Phạm Thị Bốn Lớp: SB-13D
8
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm
toán
Khi kiểm tra đối chiếu số cộng cuối tháng (cuối quý) trong Sổ Nhật Ký – Sổ
Cái phải đảm bảo các yêu cầu:
Tổng số tiền cột
“phát sinh” ở

phần Nhật Ký
=
Tổng số phát sinh Nợ
của tất cả các tài
khoản
=
Tổng số phát sinh có của
tất cả các tài khoản
Các sổ, thẻ kế toán chi tiết cũng phải được khóa sổ để cộng số phát sinh Nợ, số
phát sinh Có, và tính ra số dư cuối tháng của từng đối tượng
• Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ
Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ bao gồm các loại sổ kế toán sau:
 Chứng từ ghi sổ
 Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ
 Sổ Cái
 Các sổ, thẻ kế toán chi tiết
Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán
cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, kế toán lập chứng từ ghi sổ.
Căn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ, sau đó được dùng
để ghi vào Sổ Cái. Các chứng từ kế toán sau khi làm căn cứ lập chứng từ ghi sổ được
dùng để ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết có liên quan
Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên sổ Cái và bảng tổng hợp chi tiết
được dùng để lập báo cáo tài chính
• Hình thức kế toán trên máy vi tính
Các loại sổ của hình thức kế toán trên máy vi tính: Phần mền kế toán được thiết
kế theo hình thức kế toán nào sẽ có loại sổ của hình thức kế toán đó nhưng không bắt
buộc hoàn toàn giống mẫu sổ kế toán ghi bằng tay.
Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ hoặc bảng tồng hợp chứng từ kế toán
cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, xác định tài khoản ghi Nợ,
tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các bảng biểu được thiết kế sẵn

trên phần mền máy vi tính.
Cuối tháng (hoặc bất kì thời điểm nào), kế toán thực hiện các thao tác khóa sổ
(cộng sổ) và lập báo cáo tài chính. Việc đối chiếu giữa số liệu tổng hợp với số liệu chi
tiết được thực hiện tự động và luôn đảm bảo chính xác, trung thực theo thông tin đã
được nhập trong kì.
5.2 Phân định nội dung vấn đề nghiên cứu
SV: Phạm Thị Bốn Lớp: SB-13D
9
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm
toán
Để tìm hiểu kế toán CPSX một cách hiệu quả để có thể bổ sung hoàn thiện hơn
nữa kế toán CPSX công ty, thì việc phân định nội dung vấn đề nghiên cứu là cần thiết.
Đối với kế toán CPSX thì các chứng từ sử dụng, quy trình luân chuyển chứng từ tại
đơn vị, tài khoản mà đơn vị sử dụng, trình tự hạch toán, sổ kế toán… là những nội
dung cần được quan tâm.
• Đối tượng tập hợp chi phí
Xác định đối tượng tập hợp chi phí là khâu đầu tiên, cần thiết cho công tác kế toán
chi phí sản xuất. Chuyên đề sẽ tìm hiểu về đối tượng tập hợp chi phí sản xuất trong
công ty cổ phần Tiền Phong.
• Chứng từ sử dụng
Chuyên đề nghiên cứu những chứng từ sử dụng trong công tác kế toán CPSX tại
công ty là những chứng từ nào? Do ai lập, và lập để làm gì? Tìm hiểu các mẫu chứng
từ, số liên lập, cách lập và trình tự luân chuyển chứng từ tại đơn vị như: Hóa đơn
GTGT, Phiếu xuất kho, thẻ kho, Giấy đề nghị tạm ứng, giấy thanh toán tạm ứng, Bảng
chấm công, bảng thanh toán tiền lương, Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ, Phiếu
chi, giấy báo nợ…
• Tài khoản sử dụng
Tìm hiểu các tài khoản mà kế toán CPSX tại đơn vị sử dụng như: TK 154 – “ chi
phí sản xuất, kinh doanh dở dang”, chi tiết thành 3 tài khoản cấp 3 là TK1541 – Chi
phí NVLTT, TK 1542 – Chi phí NCTT, TK 1543 – Chi phí SXC

• Sổ kế toán
Chuyên đề tìm hiểu hình thức kế toán mà đơn vị sử dụng, qua đó tìm hiểu hệ thống
sổ kế toán mà kế toán CPSX ở đơn vị sử dụng gồm những sổ nào, cách mở sổ, mục
đích lập các sổ đó, ai là người lập sổ, cơ sở và quá trình ghi sổ…
Từ việc nghiên cứu chuyên đề đánh giá những điểm mạnh và những điểm còn tồn
tại của doanh nghiệp, từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm góp phần bổ sung và hoàn
thiện công tác kế toán CPSX, giúp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.
SV: Phạm Thị Bốn Lớp: SB-13D
10
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm toán
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT QUẢ PHÂN TÍCH
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT TỦ NHỰA
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TIỀN PHONG
1. Phương pháp hệ nghiên cứu các vấn đề
1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu
• Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Phương pháp này thu thập những thông tin cần thiết với lý luận và thực tiễn nghiên
cứu đề tài. Áp dụng phương pháp này, em đã tìm đọc một số tài liệu trong công ty như:
Lịch sử hình thành công ty, sơ đồ tổ chức bộ máy công ty, tổng số cán bộ công nhân
viên, …các chứng từ kế toán, sổ kế toán của công ty, các chế độ, chuẩn mực kế toán
mà công ty áp dụng, tạp chí kế toán, các luận văn của khóa trước…
Phương pháp này có ưu điểm là: Tài liệu sẵn có, dễ thu thập, có thể thu thập đầy đủ
phù hợp với nội dung nghiên cứu… Tuy nhiên, áp dụng phương pháp này cũng có một
số nhược điểm là thông tin của các tài liệu này có thể là các thông tin cũ, không phù
hợp với thực tế. Do đó khi thu thập, cần phải chọn lọc, và xử lý chúng cho phù hợp với
yêu cầu nghiên cứu
• Phương pháp quan sát thực tế
Phương pháp này là việc quan sát trực tiếp quy trình kế toán của công ty, từ việc lập

các chứng từ, quy trình lưu chuyển của chứng từ trong công ty, nhập chứng từ vào máy
tính, quá trình luân chuyển số liệu nhập vào các tài khoản liên quan được thiết kế trên
phần mềm kế toán. Áp dụng phương pháp này giúp thu thập được các chứng cứ phù
hợp với nội dung cần nghiên cứu, tuy nhiên phương pháp này đòi hỏi nhiều thời gian,
và cùng một lúc thì không thể quan sát và thu thập tài liệu từ nhiều nơi khác nhau.
• Phương pháp điều tra phỏng vấn
Sử dụng phương pháp này có ưu điểm là nguồn thông tin có tính cấp thiết cao hơn,
thu thập được những thông tin mới nhất, cần thiết nhất, phù hợp với yêu cầu hiện tại,
tuy nhiên sử dụng phương pháp này cần nhiều thời gian, và phải nghiên cứu kĩ nội
dung các câu hỏi cần phỏng vấn, hay nội dung phiếu điều tra, sao cho bám sát với nội
dung cần tìm hiểu. Quá trình điều tra phỏng vấn được tiến hành theo các bước sau:
- Bước 1: Xác định nguồn thông tin cần thu thập và đối tượng cần điều tra
SV: Phạm Thị Bốn Lớp: SB-13D
11
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm toán
Nguồn thồng tin cần thu thu thập: Thông tin về kế toán CPSX, các chế độ chuẩn
mực, chính sách mà doanh nghiệp áp dụng, hệ thống chứng từ tài khoản, hệ thống sổ…
Đối tượng cần phỏng vấn là lãnh đạo các phòng ban như: Giám đốc, trưởng phòng
kế toán, trưởng phòng kế hoạch vật tư, thủ kho…
- Bước 2: Thiết lập mẫu câu hỏi phỏng vấn và phiếu điều tra trắc nghiệm
- Bước 3: Phát phiếu điều tra cho các nhân viên làm việc trong các phòng kế
toán – tài chính, kế hoạch vật tư, phòng nhân sự, bộ phận kho và tiến hành phỏng vấn
trưởng các phòng ban như: trưởng phòng kế toán, trưởng phòng kế hoạch vật tư, phòng
kinh doanh… theo mẫu câu hỏi phỏng vấn đã được chuẩn bị sẵn.
- Bước 4: Thu lại phiếu điều tra, tổng hợp các câu hỏi phỏng vấn.
1.2 Phương pháp phân tích số liệu
• Phương pháp thống kê đơn giản
Sau khi thu lại phiếu điều tra, xem xét tổng số phiếu phát ra, tổng số phiếu thu lại,
bao nhiêu phiếu không hợp lệ, tính tổng số phần trăm phiếu hợp lệ, tổng hợp câu trả lời
tính số phần trăm câu trả lời.

• Phương pháp phân tích số liệu
Sau khi thu thập được các tài liệu tại phòng kế toán như: các chứng từ sổ sách có
liên quan đến kế toán chi phí sản xuất sản phẩm, tiến hành phân tích các số liệu đó kết
hợp với ý kiến nhận xét đánh giá của các cấp quản lý trong công ty qua các phiếu điều
tra phỏng vấn để phát hiện kịp thời các vấn đề còn thiếu sót, tồn tại trong công tác kế
toán chi phí sản xuất. Từ đó làm cơ sở đưa ra những kiến nghị nhằm hoàn thiện công
tác kế toán tại bộ phận sản xuất.
2. Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng của môi trường đến kế toán chi
phí sản xuất tủ nhựa tại công ty cổ phần Tiền Phong
2.1 Khái quát chung về công ty cổ phần Tiền Phong
2.1.1 Khái quát chung
Công ty cổ phần Tiền Phong là công ty cổ phần được thành lập vào ngày
25/07/1995, và hoạt động theo luật doanh nghiệp Việt Nam.
Tên giao dịch của công ty: Công ty cổ phần Tiền Phong
Trụ sở chính : 31/5 Nguyễn Lương Bằng, Kiến An, Hải Phòng.
Vốn đăng kí : 4.000.000.000 VNĐ
SV: Phạm Thị Bốn Lớp: SB-13D
12
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm toán
Quá trình hoạt động và phát triển của công ty:
 Giai đoạn 1995 – 2003
Khi thành lập công ty có khoảng 50 công nhân, công ty chủ yếu sản xuất các
mặt hàng đồ nhựa dân dụng như xô, chậu, bàn ghế, móc áo… nguyên vật liệu phục vụ
sản xuất chủ yếu nhập trong nước, và thị trường tiêu thụ chính của công ty là Hà Nội
và một số tỉnh thành phố ở Miền Bắc
 Giai đoạn 2003– 2010
Công ty đã đa dạng hóa sản phẩm, mẫu mã cũng như chất lượng, sản xuất thêm
các mặt hàng mới như tủ nhựa, mũ bảo hiểm… và không ngừng nâng cao chất lượng
của các mặt hàng cũ. Đồng thời công ty đã đạt được giấy chứng nhận hệ thống tiêu
chuẩn chất lượng ISO 9001:2000 .

2.1.2 Đặc điểm công tác kế toán của công ty
• Đặc điểm chung
Bộ máy kế toán tại Công ty cổ phần Tiền Phong được tổ chức theo mô hình tập
trung, hạch toán độc lập có tên gọi là phòng kế toán tài chính, chịu sự chỉ đạo trực tiếp
từ Giám Đốc công ty.
Tại phòng kế toán, khi nhận được các chứng từ có ban đầu, theo sự phân công, các
nhân viên kế toán thực hiện công tác kiểm tra, phân loại xử lý, chứng từ, tiến hành ghi
các sổ kế toán liên quan. Cuối kỳ, lập báo cáo tài chính gửi lên cấp trên và các cấp
quản lý có liên quan.
Phòng kế toán của công ty có 6 người, gồm 1 kế toán trưởng và 5 nhân viên kế
toán (Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán phụ lục 2)
• Chính sách kế toán áp dụng
- Chế độ kế toán áp dụng: Công ty áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp Nhỏ và
vừa ban hành theo quyết định số 48/2006/QĐ – BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng
Bộ Tài Chính
- Niên độ kế toán: Từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 hằng năm.
- Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, trị giá hàng
tồn kho tính theo phương pháp bình quân gia quyền
- Thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ.
- Khấu hao tài sản cố định theo phương pháp đường thẳng.
- Hình thức kế toán áp dụng: Công ty áp dụng hình thức kế toán nhật ký chung,
SV: Phạm Thị Bốn Lớp: SB-13D
13
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm toán
theo chương trình trên máy vi tính được thiết kế riêng cho công ty, phù hợp với quy
định của chế độ kế toán.
- Các loại báo cáo tài chính: Bảng cân đối kế toán, Bảng báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, Bảng thuyết minh báo cáo tài chính.
• Sổ kế toán
Công ty áp dụng hình thức kế toán nhật ký chung trên máy vi tính, sử dụng phần

mềm kế toán được thiết kế riêng cho công ty. Sử dụng các hình thức sổ cái các tài
khoản, sổ chi tiết đều được thiết kế phù hợp và tuân thủ chế độ kế toán theo quyết định
48.
Hệ thống sổ bao gồm: Sổ nhật ký chung, sổ cái các tài khoản, Sổ chi tiết, sổ quỹ
tiền mặt, sổ tiền gửi ngân hàng, thẻ kho, bảng tổng hợp…
2.2 Ảnh hưởng của môi trường đến kế toán chi phí sản xuất tủ nhựa tại công
ty cổ phần Tiền Phong
2.2.1 Môi trường bên ngoài.
Kế toán chi phí sản xuất tủ nhựa của công ty cũng chịu nhiều tác động, và bị ảnh
hưởng từ những biến động của nền kinh tế Vĩ Mô.
Sau hơn 24 năm đổi mới và cải cách kinh tế, nền kinh tế Việt Nam đã đạt
được những thành tựu đáng kể. Chế độ kế toán ngày càng hoàn thiện hơn, quy
định đồng bộ về hệ thống chứng từ, sổ sách, từ đó giúp cho công ty tổ chức công
tác kế toán thuận tiện hơn. Đồng thời, 26 chuẩn mực kế toán và hàng loạt các
thông tư hướng dẫn do bộ tài chính ban hành đã tạo khuôn khổ pháp lý quan
trọng để thống nhất công tác kế toán trong các doanh nghiệp. Khi Việt Nam gia
nhập WTO, thực hiện các cam kết cắt giảm thuế quan với WTO, và một số hiệp
định kinh tế song phương và khu vực, từ năm 2010, thuế hàng nhập khẩu vào Việt
Nam và thuế xuất khẩu các nước sẽ giảm xuống mức thấp hoặc 0%, điền này rất
có lợi đối với công ty khi nhập nguyên vật liệu từ nước ngoài. Cùng đó, việc Chính phủ
đã công khai các thủ tục hành chính, làm giảm đáng kể các chi phí khai nộp thuế, chi
phí kê khai… Ngày 31/12/2009, Bộ Tài Chính ban hành thông tư 244/2009/TT – BTC,
đánh dấu sự hoàn thiện trong chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam. Sự phát triển của
kinh tế xã hội và sự phát triển của công nghệ thông tin, khoa học kỹ thuật đã tạo ra các
phần mềm kế toán trên máy vi tính, và các phần mềm này nhanh chóng trở thành công
cụ hiệu quả phục vụ cho công tác kế toán của công ty, nó làm giảm khối lượng công
SV: Phạm Thị Bốn Lớp: SB-13D
14
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm toán
việc ghi chép, hạch toán tổng hợp số liệu kế toán với độ chính xác cao và tiết kiệm thời

gian, chi phí.
Hiện nay, đời sống của dân cư ngày càng cao đỏi hỏi công ty phải không ngừng
sáng tạo và sản xuất ra các sản phẩm mới, mẫu mã, kiểu dáng hợp thời trang, chất
lượng tốt và mở rộng trị trường tiêu thụ. Nó không những thúc đẩy sự tiêu thụ các sản
phẩm tăng lợi nhuận cho công ty, mà còn nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty
trên thị trường với các đối thủ lớn như công ty Nhựa Sông Long, Thuận Thành, Đại
Đồng Tiến…
2.2.2 Môi trường bên trong
Công tác kế toán chi phí sản xuất của doanh nghiệp cũng chịu nhiều tác động từ các
nhân tố nội tại trong doanh nghiệp.
Thứ nhất: Chính sách tổ chức quản lý và tổ chức quy trình sản xuất của công ty,
Các sản phẩm của doanh nghiệp được sản xuất ở các phân xưởng ép phun và ép thổi,
nhiều mặt hàng sản xuất trong cùng một phân xưởng sử dụng cùng một loại nguyên vật
liệu đầu vào, nếu công ty không quản lý chặt chẽ quy trình sản xuất các sản phẩm sẽ
gây nhầm lẫn trong sản xuất, và nhân công các phân xưởng không chỉ tập trung sản
xuất và đóng gói một loại mặt hàng mà đảm nhiệm sản xuất và đóng gói nhiều loại mặt
hàng, nếu doanh nghiệp không có chính sách quản lý chặt chẽ sẽ gây khó khăn cho kế
toán chi phí sản xuất, và làm cho công tác tập hợp chi phí thiếu chính xác.
Thứ hai: Trình độ kế toán viên và sự phân công trách nhiệm, công việc giữa các kế
toán viên, nhân tố này ảnh hưởng rất lớn đến tính chính xác và đầy đủ của tổng CPSX
trong kì, vì họ là những người trực tiếp tập hợp và phân bổ các khoản chi phí sản xuất.
3. Kết quả phân tích các dữ liệu thu thập
3.1. Kết quả điều tra trắc nghiệm
Trong khi thu thập số liệu phục vụ cho mục đích nghiên cứu về kế toán CPSX,
em đã phát đi 10 phiếu điều tra trắc nghiệm. Trong đó 4 phiếu ở phòng kế toán tài
chính (Phụ lục 3), 2 phiếu ở phòng kế hoạch vật tư (Phụ lục 4), 2 phiếu ở phòng nhân
sự (Phụ lục 5) và 2 phiếu ở bộ phận kho (Phụ lục 6). Kết quả thu về 9 phiếu, trong đó
có 1 phiếu không thu được từ bộ phận kho và 1 phiếu không hợp lệ - ở phòng kế toán,
do đối tượng được điều tra không trả lời hết số câu hỏi, như vậy kết quả điều tra trắc
nghiệm đạt kết quả 80%. (Bảng tổng hợp kết quả điều tra – Phụ lục 7)

Qua kết quả điều tra trắc nghiệm, em đã tìm hiểu được phần nào công tác kế
SV: Phạm Thị Bốn Lớp: SB-13D
15
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm toán
toán tại công ty như: Chính sách chứng từ, chế độ kế toán, chính sách tiền lương…
Đồng thời cũng tìm hiểu được một số vấn đề còn vướng mắc trong doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, thì em cũng lập phiếu điều tra phỏng vấn các nhà quản trị trong
nhà máy như: Trưởng phòng kế toán – tài chính, trưởng phòng kinh doanh, trưởng
phòng nhân sự, trưởng phòng kế hoạch – vật tư. Các nhà quản trị trong công ty rất
nhiệt tình giúp đỡ và trả lời đầy đủ các câu hỏi phỏng vấn, Các câu hỏi này được thiết
kế nhằm cung cấp thêm các thông tin về các vấn đề còn tồn tại trong doanh nghiệp
(Mẫu câu hỏi phỏng vấn – Phụ lục 8)
3.2 Kết quả đánh giá của các chuyên gia
Qua kết quả phỏng vấn trực tiếp từ trưởng các phòng ban của công ty đã giúp
em nắm bắt sâu hơn về công tác kế toán của công ty.
Theo kết quả phỏng vấn trưởng phòng nhân sự ông Trần Mạnh Dũng thì ông
cho biết: “Đối với tất cả công nhân sản xuất của công ty nói chung và công nhân sản
xuất tủ nhựa nói riêng thì công ty trả lương cho họ theo ngày công làm việc. Đối với
những ngày lễ tết, nghỉ theo quy chế thì công nhân được hưởng 100% lương/công.
Công ty không trích trước chi phí nghỉ phép cho công nhân viên với lí do lương trả
luôn hàng tháng, làm bao nhiêu hưởng bấy nhiêu”.
Ông Phạm Văn Minh trưởng phòng vật tư cho biết: “NVL xuất cho từng phân
xưởng được tính theo giá bình quân cả tháng, tức là giá trung bình của tồn đầu tháng và
nhập trong tháng. Ông cũng cho biết NVL xuất dùng được quản lý riêng cho từng sản
phẩm sản xuất. Đối với NVL xuất dùng không hết thì không chuyển lại phân xưởng mà
được chuyển sang sản xuất sản phẩm khác hoặc để lại kì sau sản xuất tiếp. Còn đối với
NVL mua về đưa thẳng vào sản xuất thì được tính ngay theo giá nhập”.
Bà Trần Quỳnh Trang trưởng phòng kế toán – tài chính cho biết: “Công ty hiện
nay không hạch toán riêng rẽ CPSX chung cố định và CPSX chung biến đổi. Bà cũng
đồng tình với quan điểm nên bóc tách riêng rẽ từng loại. Bà cũng cho biết thêm hiện

nay công ty không trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ với lý do máy móc của công
ty hoạt động rất ổn định. Tuy nhiên, khi phát sinh chi phí sửa chữa lớn cố định thì công
ty hạch toán toàn bộ vào kì phát sinh điều này không phù hợp với quy định của chuẩn
mực kế toán. Bên cạnh đó, bà cũng cho biết thêm phần mềm kế toán của công ty vẫn
còn trục trặc nhỏ, cần đến sự hỗ trợ của chuyên gia máy tính, Công ty đang xem xét lại
phần mềm đang sử dụng”.
SV: Phạm Thị Bốn Lớp: SB-13D
16
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm toán
Theo kết quả phỏng vấn bà Đỗ Thị Huệ trưởng phòng kinh doanh, bà cho biết:
“Thông tin do phòng kế toán cung cấp thực sự rất cần thiết và hữu ích cho phòng kinh
doanh. Đối với công ty, thì phòng kế toán cung cấp các thông tin liên quan đến tình
hình sản xuất kinh doanh của công ty, giúp cho phòng kinh doanh định hướng, so sánh
kế hoạch với thực hiện và kịp thời điều chỉnh nếu có sai sót. Tuy nhiên bả cũng cho
biết là chưa hài lòng lắm với các nguồn thông tin về hàng tồn kho mà kế toán cung cấp,
đôi lúc kế toán cung cấp thông tin còn chậm chạp”.
3.3 Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất tủ nhựa tại công ty cổ phần Tiền Phong
3.3.1 Tài khoản, chứng từ và sổ kế toán sử dụng
• Tài khoản
Do công ty áp dụng chế độ kế toán theo quyết định số 48/2006/QĐ – BTC chế
độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ, Ban hành ngày 14/9/2006 và thực hiện hạch toán
hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, mọi chi phí phát sinh trong quá
trình sản xuất đều được tập hợp vào bên Nợ tài khoản 154 – “Chí phí sản xuất, kinh
doanh dở dang”. Nhằm mục đích xác định rõ nguồn gốc và đối tượng chi phí tài khoản
154 được mở chi tiết thành các tài khoản cấp 2 sau:
- TK 1541: “Chi phí NVL trực tiếp”
- TK 1542: “Chi phí nhân công trực tiếp”
- TK 1543: “Chi phí sản xuất chung”
Công ty mở chi tiết TK 154 theo từng loại sản phẩm.
• Chứng từ kế toán

- Phiếu xuất kho: Sử dụng để theo dõi số NVL xuất dùng cho việc sản xuất sản
phẩm.
- Hóa đơn GTGT: Được sử dụng làm căn cứ ghi sổ Nhật ký chung, sổ chi tiết Vật
tư, sổ chi tiết TK 1541, trong trường hợp NVL được mua về đưa và sản xuất luôn
không qua nhập kho.
- Bảng chấm công: Dùng để theo dõi ngày công thực tế của công nhân viên, để
làm căn cứ để tính và trả lương, BHXH trả thay lương cho từng người.
- Bảng phân bổ tiền lương và BHXH: Cuối tháng, sau khi tính toán được tiền lương
của công nhân các tổ đứng máy trong các phân xưởng và các khoản trích theo lương,
phần mền kế toán sẽ lập và “bảng phân bổ tiền lương và BHXH” cho từng tổ đứng máy.
SV: Phạm Thị Bốn Lớp: SB-13D
17
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm toán
- Bảng thanh toán lương: Căn cứ vào bảng tính lương, bảng phân bổ lương và
BHXH, kế toán tiền lương lập bảng thanh toán lương cho công nhân viên theo từng tổ -
Bảng theo dõi trích KHTSCĐ: Dùng để phản ánh số KHTSCĐ phải trích lập trong
từng năm và từng tháng kinh doanh. Do kế toán TSCĐ theo dõi và lập hàng tháng.
- Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ: Dùng để tính toán và phân bổ khấu hao
TSCĐ vào các loại chi phí như: chi phí sản xuất, chi phí bán hàng… làm căn cứ để tính
và phân bổ khấu hao TSCĐ từng kì, do kế toán TSCĐ lập vào hàng tháng.
• Sổ kế toán
Sổ nhật ký chung dùng để theo dõi, ghi chép các nghiệp vụ phát sinh hàng ngày
tại công ty, sau khi kiểm tra tính hợp lệ, đầy đủ của các chứng từ kế toán, các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh. Kế toán nhập số liệu vào sổ nhật ký chung.
Sổ chi tiết các tài khoản, cùng với số liệu kế toán nhập vào sổ nhật ký chung,
phần mềm máy tính sẽ ghi các nghiệp vụ phát sinh vào các sổ chi tiết liên quan.
Sổ quỹ tài khoản tiền mặt: Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến việc
thanh toán tiền hàng, chi tiêu, rút tiền gửi ngân hàng nhập quỹ tiền mặt… căn cứ vào
các chứng từ hợp lệ, sau khi nhập số liệu vào sổ nhật ký chung sẽ được ghi vào sổ quỹ
tiền mặt.

Sổ Cái các tài khoản: Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh ở các sổ chi tiết có liên
quan sẽ được ghi vào sổ Cái các tài khoản liên quan…
Hàng ngày, hàng tháng kế toán nhập số liệu vào máy tính theo các định khoản,
các nghiệp vụ phát sinh theo các bảng biểu được thiết kế sẵn trên máy tính. Theo quy
trình của phần mền các thông tin sẽ được tự động nhập vào Sổ nhật ký chung, Bảng
tổng hợp các tài khoản, Sổ chi tiết các tài khoản và sổ cái các tài khoản… Cuối kì thực
hiện kết chuyển chi phí sản xuất theo các thao tác trên phần mềm máy tính và tập hợp
tính giá thành sản phẩm theo từng đối tượng. Các số liệu trên sổ Nhật ký chung, sổ Cái,
sổ tổng hợp và sổ chi tiết các tài khoản luôn trùng khớp và đảm bảo chính xác thông tin
được nhập trong kì.
3.3.2 Trình tự hạch toán
• Đối với chi phí NVLTT
- Công ty xác định tập hợp chi phí nguyên vật liệu theo sản phẩm.
- Công ty tính giá NVL xuất kho theo giá bình quân gia quyền, theo công thức:
SV: Phạm Thị Bốn Lớp: SB-13D
18
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm toán
Trị giá vật tư xuất kho trong kì = Số vật tư xuất kho trong kì x Đơn giá xuất kho
Đơn giá xuất
kho
=
Trị giá vật tư tồn đầu kì + Trị giá vật tư nhập trong kì
Số lượng vật tư tồn đầu kì + Số lượng vật tư nhập trong kì
- Khi phân xưởng có yêu cầu dùng thêm NVL để sản xuất tủ nhựa, phân xưởng
sẽ lập phiếu yêu cầu xuất kho, phòng vật tư lập phiếu xuất kho. Khi xuất kho, thủ kho
kí xác nhận số lượng thực tế xuất vào phiếu xuất kho. Chỉ ghi số lượng chứ không ghi
giá trị NVL xuất. Phiếu xuất kho sẽ được chuyển lên phòng kế toán hàng tháng, cụ thể
là vào cuối mỗi tháng, thủ kho chuyển phiếu xuất cho kế toán vật tư làm căn cứ ghi sổ.
Kế toán sẽ nhập số liệu vào máy theo số hóa đơn, số hiệu. Với phần mềm kế toán đã
cài đặt, máy tính sẽ chạy chương trình ghi vào sổ Nhật Ký Chung và hạch toán định

khoản ghi tăng số chi phí NVL xuất dùng cho sản xuất sản phẩm và ghi giảm NVL
trong kho, theo định khoản:
Nợ TK 1541 – Chi tiết cho sản phẩm tủ nhựa
Có TK 1521 – Chi tiết cho từng loại NVL xuất
- Trong công ty, phòng kế hoạch vật tư sẽ lên kế hoạch và xác định định mức
NVL sản xuất cho từng loại sản phẩm và đăng kí với cơ quan thuế vào đầu kì kinh
doanh. Định mức NVL = Định mức lượng NVL * định mức giá NVL. Nếu lượng NVL
xuất dùng thực tế trong tháng cao hơn định mức, kế toán tính vào giá thành sản phẩm,
ghi định khoản sau:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 1541 – Chi phí NVL
- Những vật tư xuất dùng cho sản xuất nếu không sử dụng hết thì công ty không
chuyển về nhập kho mà để lại phân xưởng để sản xuất sản phẩm khác. Tổ sản xuất sẽ
tự lập phiếu báo vật tư. Căn cứ vào phiếu báo vật tư, do mỗi tổ sản xuất lập và gửi lên
phòng kế toán, kế toán hạch toán ghi giảm trên sổ chi tiết tài khoản 1541 – cho sản
phẩm tủ nhựa và ghi tăng TK 1541 – cho sản phẩm khác. Kế toán sẽ ghi định khoản
sau:
Nợ TK 1541 – Sản phẩm A
Có TK 1541 – Sản phẩm tủ nhựa
SV: Phạm Thị Bốn Lớp: SB-13D
19
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm toán
- Cuối tháng tất cả các vật tư xuất dùng đều được phần mềm máy tính tự động
chuyển vào sổ chi tiết vật tư TK 1521, sổ tổng hợp tồn kho tài khoản 1521 và sổ chi
tiết TK 1541 – cho sản phẩm tủ nhựa.
Ví dụ: Trong tháng 3 năm 2010, không có vật tư tháng trước không dùng hết để
lại, xuất hạt nhựa sản xuất tủ nhựa lần 1 là 5,000kg (phiếu xuất kho số xvl1-1, ngày
2/3), lần 2 là 5,500kg (phiếu xuất kho số xvl1-2, ngày 11/3), lần 3 là 7,500kg (phiếu
xuất kho số xvl1-3, ngày 20/3). Cuối tháng, các chứng từ xuất kho sẽ được tập hợp và
chuyển lên phòng kế toán, kế toán nhập số liệu vào máy tính, phần mềm kế toán máy

tự động vào sổ chi tiết NVL, dựa vào giá nguyên NVL bình quân giữa dư đầu kì và
nhập trong tháng là 17.785 đồng/kg. Kế toán máy định ghi như sau:
Nợ TK 1541: 320,130,000
Có TK 1521: 320,130,000
• Đối với chi phí NCTT
- Chi phí NCTT của công ty bao gồm tiền lương, các khoản phụ cấp và các khoản
trích theo lương như BHXH, BHYT, KPCĐ theo chế độ của CNTT sản xuất.
Trong công ty, chi phí NCTT cho mỗi loại sản phẩm sản xuất được tính theo
phương pháp phân bổ gián tiếp trên cơ sở tỉ lệ NVL chính dùng cho sản xuất sản phẩm
đó.
Các khoản trích theo lương của công nhân trong công ty như: BHXH, BHYT,
KPCĐ được tính theo lương thực tế được thể hiện trên bảng thanh toán lương và bảng
phân bổ tiền lương và BHXH .(phụ lục 9, 10)
- Công ty sử dụng tài khoản 1542 để tập hợp chi phí nhân công trực tiếp.
Cuối tháng sau khi kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp kế toán máy sẽ ghi
tăng chi phí NCTT và ghi tăng tiền lương và các khoản trích theo lương, theo định
khoản:
Nợ TK 1542 – Chi phí NCTT
Có TK 334 – Phải trả người lao động
Có TK 338 (được chi tiết cho các Tk cấp 2) – Phải trả khác
Trên cơ sở bảng thanh toán lương, Máy tính sẽ chạy chương trình đã cài đặt
trước và ghi Sổ chi tiết TK 1542 (phụ lục 11) – cho sản phẩm tủ nhựa. Cuối tháng
tổng hợp tất cả lương của toàn công ty và kết chuyển số liệu sang sổ Cái TK 334 (Phụ lục
12)
SV: Phạm Thị Bốn Lớp: SB-13D
20
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm toán
• Đối với chi phí sản xuất chung
- Chi phí sản xuất chung của công ty bao gồm: chi phí nhân viên phân xưởng, chi
phí nguyên vật liệu, chi phí công cụ dụng cụ, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng

tiền khác
- Công ty sử dụng tài khoản 1543 để tập hợp tất cả chi phí sản xuất chung phát sinh
trong kì
- Do các phân xưởng của công ty hoạt động tương đối độc lập với nhau nên chi phí
này được tập hợp theo từng phân xưởng, rồi phân bổ cho từng sản phẩm theo chi phí
NVLL trực tiếp. Tại mỗi phân xưởng đều có bảng tổng hợp TK 1543 theo dõi chi phí
sản xuất chung cho từng phân xưởng.
 Hạch toán chi phí nhân viên phân xưởng
Chi phí nhân viên phân xưởng gồm các khoản phải trả cho phục vụ sản xuất tại
phân xưởng như: Tiền lương, phụ cấp, các khoản trích theo lương… của nhân viên vệ
sinh phân xưởng, nhân viên thống kê phân xưởng…
Nợ TK 1543– chi tiết cho từng phân xưởng
Có TK 334, 338 – chi tiết cho các TK cấp 2
 Hạch toán chi phí NVL, CCDC, CPDV mua ngoài, chi phí bằng tiền khác
Chi phí NVL bao gồm các khoản chi phí về NVL dùng chung tại phân xưởng như
chi phí dầu mỡ, nhiên liệu…để bảo dưỡng máy móc.
Nợ TK 1543 – chi tiết cho từng phân xưởng.
Có TK 1521 – NVL
- CCDC phân bổ một lần, kế toán ghi định khoản:
Nợ TK 1543 – Chi tiết cho từng phân xưởng
Có TK 153 – CCDC.
- Nếu giá trị CCDC xuất dùng lớn phân bổ dần, kế toán ghi theo định khoản:
Nợ TK 142 – Chi phí trả trước ngắn hạn
Có TK 153 – CCDC
Hàng tháng, khi phân bổ kế toán ghi:
Nợ Tk 1543
Có TK 142
- Đối với chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác
Nợ TK 1543 – Chi tiết cho từng phân xưởng
SV: Phạm Thị Bốn Lớp: SB-13D

21
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm toán
Nợ TK 1331 – Thuế GTGT đầu vào (nếu có)
Có TK 1111, 1121, 331…
 Hạch toán chi phí khấu hao TSCĐ
TSCĐ của công ty gồm nhiều loại như: nhà xưởng, máy móc thiết bị, máy ép
phun, khuôn ép… và công ty tính khấu hao theo phương pháp đường thẳng
Mức trích khấu
hao trung bình
hàng năm
=
Nguyên giá
Thời gian sử dụng
Mức trích khấu
hao trung bình
hàng tháng
=
Mức KH trung bình 1 năm
12
Toàn bộ chi phí khấu hao TSCĐ phục vụ cho sản xuất sẽ được tập hợp vào bên
Nợ TK 1543 – chi tiết cho từng phân xưởng.
Căn cứ vào số khấu hao tài sản cố định kế toán lập bảng tính và phân bổ khấu
hao (phụ lục 13), Ghi tăng chi phí sản xuất chung và ghi giảm Khấu hao TSCĐ, theo
định khoản:
Nợ Tk 1543 – Chi tiết cho từng phân xưởng
Có TK 214 – Hao mòn TSCĐ
Phần mềm máy tính sẽ tổng hợp chi phí sản xuất chung cho từng phân xưởng,
vào sổ tổng hợp TK 1543 – cho toàn phân xưởng, sau đó lập bảng phân bổ chi phí sản
xuất chung cho các sản phẩm trong phân xưởng và ghi vào sổ chi tiết tài khoản 1543 –
chi tiết cho sản phẩm tủ nhựa. Chi phí sản xuất chung sẽ được phân bổ cho các sản

phẩm theo chi phí NVLTT, theo công thức:
Chi phí sản xuất
chung cho sản phẩm
A
=
NVLTT sản xuất sản phẩm A
x
∑ mức khấu
hao trong tháng
∑ NVLTT cho tất cả sản phẩm
trong phân xưởng
• Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất
Căn cứ vào các bảng phân bổ, các sổ chi tiết ở trên kế toán tiến hành tập hợp chi phí
sản xuất cho từng đối tượng tập hợp chi phí.
SV: Phạm Thị Bốn Lớp: SB-13D
22

×