Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán
TÓM LƯỢC
Hội nhập kinh tế toàn cầu ngày càng mạnh mẽ đã đưa các doanh nghiệp nói
chung và doanh nghiệp sản xuất, thương mại nói riêng của Việt Nam vào một thời đại
mới – thời đại của cơ hội và thách thức. Việt Nam gia nhập WTO, điều này đã đánh
dấu một bước ngoặt quan trọng, nó không chỉ tác động tới lĩnh vực văn hoá chính trị -
xã hội mà còn tác động rất lớn tới nền kinh tế. Song để thích ứng với nhịp độ phát triển
của toàn cầu, có thể tồn tại và phát triển mạnh mẽ, bền vững thì nền kinh tế phải có
một nền tảng chắc chắn và những bước chuyển mình tốt. Doanh nghiệp nào nắm bắt
được cơ hội, vượt qua được thách thức thì doanh nghiệp đó sẽ tồn tại và phát triển.
Một trong những vấn đề các doanh nghiệp quan tâm hiện nay là không ngừng tiết kiệm
chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm mà chất lượng sản phẩm vẫn được cải thiện
nâng cao. Quản lý chặt chẽ, sử dụng tiết kiệm chí phí sản xuất, góp phần hạ giá thành
sản phẩm là những biện pháp cơ bản giúp doanh nghiệp nâng cao lợi nhuận, là điều
kiện cần và đủ để doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Muốn vậy công tác hạch toán chi
phí sản xuất cần phải đặt lên hàng đầu. Với tư cách là công cụ quản lý kinh tế, tài
chính - kế toán là một lĩnh vực gắn liền với hoạt động kinh tế, tài chính đảm nhiệm hệ
thống tổ chức thông tin có ích cho các quyết định kinh tế, đặc biệt là thông tin về chi
phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
SV: Nguyễn Thị Huệ Lớp: K44D6
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực tập ở công ty TNHH sản xuất và thương mại Xuân Phát,
nhờ sự giúp đỡ tận tình của quý công ty, đặc biệt là các anh chị nhân viên phòng kế
toán, em đã học tập được rất nhiều điều bổ ích, nhờ đó mà trau dồi kiến thức và tích
lũy kinh nghiệm phục vụ cho công tác sau này của bản thân. Em xin gửi lời cảm ơn
chân thành tới anh, chị đã giúp đỡ trong việc tìm hiểu, thu thập các thông tin về công
ty; và cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới cô Hà Thị Thúy Vân đã giúp em
hoàn thiện bài khóa luận tốt nghiệp này.
SV: Nguyễn Thị Huệ Lớp: K44D6
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán
MỤC LỤC
SV: Nguyễn Thị Huệ Lớp: K44D6
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung
Sơ đồ 1.4: Sơ đồ tổng hợp chi phí sản xuất
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy sản xuất
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Biểu 2.1: Bảng báo cáo kết quả kinh doanh năm 2009 – 2010
Phụ lục 01: Phiếu xuất kho
Phụ lục 02: Sổ chi tiết tài khoản 6211
Phụ lục 03: Sổ tổng hợp tài khoản 621
Phụ lục 04: Bảng chấm công
Phụ lục 05: Giấy nghỉ phép
Phụ lục 06: Phiếu nghỉ hưởng BHXH
Phụ lục 07: Giấy chứng nhận nghỉ ốm hưởng BHXH
Phụ lục 08: Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành
Phụ lục 09: Bảng thanh toán lương
Phụ lục 10: Phiếu chi
Phụ lục 11: Sổ chi tiết tài khoản 6221
Phụ lục 12: Sổ chi tiết tài khoản 622
Phụ lục 13: Sổ chi tiết tài khoản 62711
Phụ lục 14: Sổ chi tiết tài khoản 62713
Phụ lục 15: Sổ chi tiết tài khoản 62714
Phụ lục 16: Phiếu chi
Phụ lục 17: Sổ chi tiết tài khoản 62717
Phụ lục 18: Sổ chi tiết tài khoản 6271
Phụ lục 19: Sổ chi tiết tài khoản 627
Phụ lục 20: Sổ chi tiết tài khoản 1541
Phụ lục 21: Sổ tổng hợp tài khoản 154
Phụ lục 22: Bảng chi lương
Phụ lục 23: Danh sách xét thưởng
SV: Nguyễn Thị Huệ Lớp: K44D6
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán
DANH MỤC VIẾT TẮT
CPSX : Chi phí sản xuất
CPVNLTT : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
CPNCTT : Chi phí nhân công trực tiếp
CPSXC : Chi phí sản xuất chung
HTK : Hàng tồn kho
TSCĐ : Tài sản cố định
TK : Tài khoản
CTGS : Chứng từ ghi sổ
KKTX : Kê khai thường xuyên
BHXH : Bảo hiểm xã hội
BHYT : Bảo hiểm y tế
KPCĐ : Kinh phí công đoàn
BHTN : Bảo hiểm thất nghiệp
SV: Nguyễn Thị Huệ Lớp: K44D6
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài
- Về mặt lý luận:
Để quản lý một cách có hiệu quả đối với các hoạt động sản xuất kinh doanh hay
sản xuất dịch vụ của một doanh nghiệp nói riêng, một nền kinh tế quốc dân của một
nước nói chung đều cần phải sử dụng các công cụ quản lý khác nhau và một trong
những công cụ quản lý không thể thiếu được đó là kế toán. Trong đó hạch toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm giữ một vai trò rất quan trọng trong công tác kế
toán của doanh nghiệp. Một trong những vấn đề các doanh nghiệp quan tâm hiện nay
là không ngừng tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm mà chất lượng sản
phẩm vẫn được cải thiện nâng cao. Muốn vậy các doanh nghiệp phải coi trọng công
tác hạch toán chi phí sản xuất. Có như vậy mới hạ giá thành sản phẩm và nâng cao lợi
nhuận cho doanh nghiệp. Trong điều kiện giá bán không đổi, sản phẩm đạt chất lượng
thì chi phí sản xuất giảm được bao nhiêu tương đương với việc doanh nghiệp đạt được
lợi nhuận bấy nhiêu. Đây chính là điều kiện cần và đủ để doanh nghiệp tồn tại và phát
triền trong sự cạnh tranh gay gắt khốc liệt của nền kinh tế thị trường hiện nay.
- Về mặt thực tiễn:
Qua quá trình thực tập tại công ty TNHH sản xuất và thương mại Xuân Phát,
em nhận thấy công tác kế toán chi phí sản xuất của công ty còn tồn tại một số vấn đề
sau:
+ Quá trình quản lý nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất thép ống còn chưa
chặt chẽ, không có sự ghi chép đầy đủ ngay sau khi phát sinh.
+ Do công ty sản xuất theo dây chuyền, tức là qua nhiều phân xưởng sản xuất
nên việc hạch toán chi phí sản xuất thành phẩm của mỗi phân xưởng chưa rõ rang, dẫn
tới làm tăng giá thành sản phẩm.
+ Việc sử dụng nguyên vật liệu ở một số bộ phận còn lãng phí, việc tập hợp chi
phí sản xuất giữa các phân xưởng còn gặp khó khăn.
Nhận rõ vai trò và sự cần thiết của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất
kinh doanh tại các doanh nghiệp sản xuất, em chọn: “Kế toán chi phí sản xuất thép
SV: Nguyễn Thị Huệ Lớp: K44D6
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán
ống tại công ty TNHH sản xuất và thương mại Xuân Phát” làm đề tài khóa luận tốt
nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
- Trình bày một cách có hệ thống và làm sáng tỏ những vấn đề lý luận cơ bản áp
dụng trong kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại các doanh nghiệp sản xuất.
- Nghiên cứu thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất thép ống tại công ty
TNHH sản xuất và thương mại Xuân Phát. Trên cơ sở lý luận và thực tiễn khảo sát tại
công ty để đề xuất những kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí
sản xuất.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Xuất phát từ mục đích nghiên cứu của đề tài, đối tượng nghiên cứu của khóa
luận là kế toán chi phí sản xuất, cụ thể là đi sâu nghiên cứu quy trình tập hợp chi phí
sản xuất, từ đó hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất tại công ty TNHH sản xuất
và thương mại Xuân Phát.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu khóa luận là tập trung nghiên cứu thực trạng kế toán chi
phí sản xuất của sản phẩm thép ống tại công ty TNHH sản xuất và thương mại Xuân
Phát.
Nguồn tài liệu được sử dụng là các thông tin và số liệu thực tế đã khảo sát thu
thập tại công ty TNHH sản xuất và thương mại Xuân Phát trong quá trình thực tập tại
công ty làm luận cứ để hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
4. Phương pháp thực hiện đề tài
- Phương pháp thu thập số liệu và số học: phương pháp nay căn cứ vào những
chứng từ thực tế phát sinh nghiệp vụ kinh tế đã đựơc kế toán tập hợp vào sổ sách kế
toán và kiểm tra tính chính xác, tính phù hợp, tính hợp pháp của các chứng từ.
- Phương pháp so sánh: Phương pháp này căn cứ vào những số liệu và chỉ tiêu
so sánh từ đó đưa ra những kết luận về tình hình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
SV: Nguyễn Thị Huệ Lớp: K44D6
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán
- Phương pháp phân tích: phương pháp này áp dụng việc tính toán , so sánh số
liệu của các phương pháp nêu trên để phân tích những khác biệt giữa lý luận và thực
tiễn từ đó rút ra những kết luận thích hợp.
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp
Chương I: Cơ sở lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất
Chương II: Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất thép ống tại công ty TNHH
sản xuất và thương mại Xuân Phát.
Chương III: Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất thép ống tại công ty TNHH
sản xuất và thương mại Xuân Phát.
SV: Nguyễn Thị Huệ Lớp: K44D6
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
1.1. Cơ sở lý luận về kế toán chi phí sản xuất
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Khái niệm
a) Khái niệm chi phí:
- Theo VAS 01 (Đoạn 31):
Chi phí là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán dưới
hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ
dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản phân phối cho cổ đông hoặc
chủ sở hữu.
- Theo quan điểm các trường đại học khối kinh tế:
Chi phí là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động
vật hoá cần thiết cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp phải
chi ra trong một kỳ kinh doanh. Như vậy, chỉ được tính là chi phí của kỳ hạch toán
những hao phí về tài sản và lao động có liên quan đến khối lượng sản phẩm sản xuất ra
trong kỳ hạch toán.
b) Khái niệm chi phí sản xuất:
- Theo giáo trình Kế toán quản trị - ĐH Thương Mại:
Chi phí sản xuất là những khoản chi phí phát sinh tại các phân xưởng (bộ phận)
sản xuất gắn liền với các hoạt động sản xuất chế tạo sản phẩm của doanh nghiệp.
- Theo bách khoa toàn thư:
Chi phí sản xuất là số tiền mà một nhà sản xuất hay doanh nghiệp chi để mua
các yếu tố đầu vào cần thiết cho quá trình sản xuất hàng hóa nhằm mục đích thu lợi
nhuận.
c) Một số khái niệm liên quan:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là chi phí của những loại nguyên vật liệu cấu
thành thực thể của sản phẩm, có giá trị lớn và có thể xác định một cách tách biệt rõ
rang cụ thể cho từng sản phẩm.
SV: Nguyễn Thị Huệ Lớp: K44D6
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán
- Chi phí nhân công trực tiếp: là những chi phí chi trả cho nhân công
trực tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất, kinh doanh trong các ngành công
nghiệp, xây lắp, nông, lâm, ngư nghiệp, dịch vụ giao thông vận tải, dịch vụ
bưu chính viễn thông, du lịch, khách sạn, tư vấn …
- Chi phí sản xuất chung: là những chi phí phát sinh phục vụ sản xuất
kinh doanh chung ở phân xưởng, bộ phận, đội, công trường… phục vụ sản
xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ.
1.1.1.2. Bản chất của chi phí
Xét về bản chất, chi phí sản xuất chính là sự dịch chuyển vốn - chuyển dịch giá
trị của các yếu tố sản xuất vào các đối tượng tính giá (sản phẩm, dịch vụ), nó là vốn
mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Tuy nhiên ở đây cần phân biệt giữa chi phí và chi tiêu. Chi phí là biểu hiện bằng
tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hoá cần thiết cho quá trình
sản xuất mà doanh nghiệp chi ra trong một kỳ kinh doanh. Do vậy, không phải mọi
khoản chi trong kỳ hạch toán đều được tính vào chi phí sản xuất mà chi hạch toán vào
chi phí sản xuất những hao phí về tài sản và lao động có liên quan đến khối lượng sản
phẩm sản xuất ra trong kỳ. Ngược lại, chi tiêu là sự giảm đi đơn thuần các loại vật tư,
tài sản… của doanh nghiệp, bất kể nó được dùng vào mục đích gì từ chi tiêu cho quá
trình cung cấp (chi mua sắm vật tư, hàng hoá, tài sản…), chi tiêu cho quá trình sản
xuất kinh doanh (chi cho sản xuất, chế tạo sản phẩm…) đến chi tiêu cho quá trình tiêu
thụ (chi vận chuyển, bốc dỡ,…)
Như vậy có thể thấy chi phí và chi tiêu là hai khái niệm khác nhau nhưng có
mối quan hệ mật thiết với nhau. Chi tiêu là cơ sở phát sinh chi phí, nếu không có chi
tiêu sẽ không có chi phí. Chi phí và chi tiêu không những khác nhau về lượng mà còn
khác nhau về thời gian, có những khoản chi tiêu trong kỳ này nhưng chưa được tính
vào chi phí (chi mua nguyên vật liệu nhập kho nhưng chưa sử dụng), có những khoản
chi phí tính vào kỳ này những thực tế chưa chi tiêu (chi phí trích trước). Nguyên nhân
của sự khác biệt giữa chi phí và chi tiêu là do sự khác biệt về đặc điểm, tình chất vận
động và phương thức chuyển dịch giá trị của từng loại tài sản vào quá trình sản xuất và
yêu cầu kỹ thuật hạch toán chúng.
SV: Nguyễn Thị Huệ Lớp: K44D6
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán
1.1.1.3. Phân loại chi phí sản xuất
a) Theo nội dung và tính chất kinh tế của chi phí sản xuất bao gồm:
- Chi phí nguyên vật liệu: gồm giá trị nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu
phụ, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ… dùng cho sản xuất (trừ giá trị vật liệu sử
dụng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi).
- Chi phí nhân công: tiền lương và các khoản phụ cấp mang tính chất lương
phải trả cho người lao động, BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN trích theo tỷ lệ quy định
trên tổng số tiền lương và phụ cấp lương phải trả cho người lao động.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài dùng
vào sản xuất kinh doanh.
- Chi phí bằng tiền khác: phản ánh toàn bộ chi phí khác bằng tiền chưa phản
ánh ở các yếu tố trên dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Cách phân loại này cho biết doanh nghiệp đã chỉ ra những yếu tố chi phí nào,
kết cấu và tỷ trọng của từng yếu tố chi phí để từ đó đánh giá tình hình thực hiện dự
toán chi phí sản xuất. Trên cơ sở các yếu tố chi phí đã tập hợp được để lập báo cáo chi
phí sản xuất theo yếu tố.
b) Theo mục đích và công dụng của chi phí sản xuất bao gồm:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: phản ánh toàn bộ chi phí về nguyên, vật liệu
chính, phụ, nhiên liệu… tham gia trực tiếp vào việc sản xuất, chế tạo sản phẩm hay
thực hiện lao vụ, dịch vụ.
- Chi phí nhân công trực tiếp: gồm tiền lương, phụ cấp lương và các khoản trích
theo lương cho các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN theo tỷ lệ với tiền lương phát
sinh.
- Chi phí sản xuất chung: là những chi phí phát sinh trong phạm vi phân xưởng
sản xuất (trừ chi phí nguyên vật liệu và nhân công trực tiếp).
Cách phân loại này có tác dụng phục vụ cho yêu cầu quản lý chi phí sản xuất
theo định mức, nó cung cấp số liệu để phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm. Nó
dùng để phân tích tình hình thực hiện giá thành và là tài liệu tham khảo để lập chi phí
sản xuất định mức và lập giá thành cho kỳ sau.
c) Theo mối quan hệ giữa chi phí với mức độ hoạt động bao gồm:
SV: Nguyễn Thị Huệ Lớp: K44D6
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán
- Chi phí khả biến: là những chi phí thay đổi khi có sự thay đổi về tổng số,
tương quan tỷ lệ thuận với sự thay đổi khối lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ. Gồm
có: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp.
- Chi phí bất biến: là những chi phí mà về tổng số không thay đổi khi có sự thay
đổi khối lượng sản xuất như khấu hao TSCĐ theo phương pháp bình quân, chi phí
điện thắp sáng…
Cách phân loại này có tác dụng lớn trong quản trị kinh doanh, phân tích điểm
hoà vốn và phục vụ cho việc ra quyết định quan lý cần thiết.
d) Theo phương pháp tập hợp chi phí và mối quan hệ với đối tượng chịu chi phí bao
gồm:
- Chi phí trực tiếp: là những chi phí sản suất có quan hệ trực tiếp với việc sản
xuất ra một loại sản phẩm.
- Chi phí gián tiếp: là những chi phí sản xuất có liên quan đến việc sản xuất
nhiều loại sản phẩm, nhiều công việc.
Cách phân loại này có tác dụng trong việc xác định phương pháp tập hợp chi
phí và phân bổ chi phí cho các đối tượng một cách đúng đắn, hợp lý nhằm phục vụ cho
việc tính giá thành sản phẩm.
e) Theo nội dung cấu thành của chi phí bao gồm:
- Chi phí đơn nhất: là chi phí do một yếu tố duy nhất cấu thành như nguyên
liệu, vật liệu chính dùng cho sản xuất, tiền lương công nhân sản xuất.
- Chi phí tổng hợp: là những chi phí do nhiều yếu tố khác nhau tập hợp lại theo
cùng một công dụng như chi phí sản xuất chung.
Cách phân loại này giúp cho việc nhận thức vị trí của từng loại chi phí trong
việc hình thành sản phẩm để tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá sản phẩm thích hợp với từng loại.
1.1.2. Một số vấn đề lý thuyết liên quan tới kế toán chi phí sản xuất
Kế toán chi phí sản xuất chịu sự chi phối của một số chuẩn mực kế toán sau:
Theo VAS 01 – Chuẩn mực chung:
- Mục đích của chuẩn mực: là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và yêu cầu
kế toán cơ bản, các yếu tố và ghi nhận các yếu tố của báo cáo tài chính của doanh
SV: Nguyễn Thị Huệ Lớp: K44D6
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán
nghiệp nhằm: làm cơ sở xây dựng và hoàn thiện các chuẩn mực kế toán và chế độ kế
toán cụ thể theo khuôn mẫu thống nhất; giúp cho doanh nghiệp ghi chép kế toán và
lập báo cáo tài chính theo các chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán đã ban hành một
cách thống nhất và xử lý các vấn đề chưa được quy định cụ thể nhằm đảm bảo cho các
thông tin trên báo cáo tài chính phản ánh trung thực và hợp lý; giúp cho kiểm toán
viên và người kiểm tra kế toán đưa ra ý kiến về sự phù hợp của báo cáo tài chính với
chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán; giúp cho người sử dụng báo cáo tài chính hiểu
và đánh giá thông tin tài chính được lập phù hợp với các chuẩn mực kế toán và chế độ
kế toán.
- Chi phí gồm các chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh trong quá trình hoạt
động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp và các chi phí khác.
- Chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh
thông thường của doanh nghiệp như: giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản
lý doanh nghiệp, chi phí lãi vay, và những chi phí liên quan tới hoạt động cho các bên
khác sử dụng tài sản sinh ra lợi tức, tiền bản quyền…Những chi phí này phát sinh
dưới dạng tiền và các khoản tương đương tiền, HTK, khấu hao máy móc thiết bị.
- Ghi nhận chi phí:
Chi phí sản xuất kinh doanh và chi phí khác được ghi nhận trong báo cáo kết
quả kinh doanh khi các khoản chi phí này làm giảm bớt lợi ích kinh tế trong tương lai
có liên quan đến việc giảm bớt tài sản hoặc tăng nợ phải trả và chi phí này phải được
xác định một cách đáng tin cậy.
Theo VAS 02 – Hàng tồn kho:
- Mục đích của chuẩn mực: quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương
pháp kế toán HTK, gồm: xác định giá trị và kế toán HTK vào chi phí; ghi giảm giá trị
HTK cho phù hợp với giá trị thuần có thể thực hiện được và phương pháp tính giá trị
HTK làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính.
- Hàng tồn kho được tính theo giá gốc. Trường hợp giá trị thuần có thể thực
hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được.
- Giá gốc HTK gồm: chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí khác liên quan
trực tiếp khác phát sinh để có được HTK ở địa điểm và trạng thái hiện tại.
SV: Nguyễn Thị Huệ Lớp: K44D6
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán
+ Chi phí mua của HTK gồm giá mua, các loại thuế không được hoàn lại, chi
phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi phí khác có
liên quan trực tiếp đến việc mua HTK. Các khoản chiết khấu thương mại và giảm giá
hàng mua do hàng mua không đúng quy cách, phẩm chất được trừ (-) khỏi chi phí
mua.
+ Chi phí chế biến HTK gồm chi phí liên quan trực tiếp đến sản xuất sản phẩm,
như CPNCTT, CPSXC cố định và CPSXC biến đổi phát sinh trong quá trình chuyển
hóa nguyên vật liệu thành thành phẩm.
- Việc tính giá trị HTK được áp dụng một trong các phương pháp sau:
+ Phương pháp tính theo giá đích danh: được áp dụng đối với các doanh nghiệp
có ít loại mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được.
+ Phương pháp bình quân gia quyền: theo phương pháp này giá trị từng loại
hàng tồn kho được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho tương tự đầu
kỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung
bình có thể được tính theo thời kỳ hoặc mỗi khi nhập một lô hàng về, phụ thuộc vào
tình hình của doanh nghiệp.
+ Phương pháp nhập trước, xuất trước: áp dụng dựa trên giả định hàng tồn kho
được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại cuối
kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ. Theo phương pháp
này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu
kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng tồn kho ở
thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
+ Phương pháp nhập sau, xuất trước: áp dụng dựa trên giả định hàng tồn kho
được mua sau hoặc sản xuất sau thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là
hàn tồn kho được mua hoặc sản xuất trước đó. Theo phương pháp này thì giá trị hàng
xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị của hàng
tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn tồn kho.
Theo VAS 03 – Tài sản cố định hữu hình:
- Mục đích của chuẩn mực: quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương
pháp kế toán đối với TSCĐ hữu hình, gồm: tiêu chuẩn TSCĐ hữu hình, thời điểm ghi
nhận, xác định giá trị ban đầu, cho phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu, xác định giá trị
SV: Nguyễn Thị Huệ Lớp: K44D6
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán
sau ghi nhận ban đầu, khấu hao, thanh lý TSCĐ hữu hình và một số quy định khác làm
cơ sở ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính.
- Các chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu TSCĐ hữu hình được ghi tăng
nguyên giá của tài sản nếu các chi phí này chắc chắn làm tăng lợi ích kinh tế trong
tương lai do sử dụng tài sản đó. Các chi phí phát sinh không thỏa mãn điều kiện trên
phải được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ.
- Các chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu TSCĐ hữu hình được ghi tăng
nguyên giá của tài sản nếu chúng thực sự cải thiện trạng thái hiện tại so với trạng thái
tiêu chuẩn ban đầu của tài sản đó.
- Chi phí về sửa chữa và bảo dưỡng TSCĐ hữu hình nhằm mục đích khôi phục
hoặc duy trì khả năng đem lại lợi ích kinh tế của tài sản theo trạng thái hoạt động tiêu
chuẩn ban đầu được tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ.
- Việc hạch toán các chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu TSCĐ hữu hình
phải căn cứ vào từng trường hợp cụ thể và khả năng thu hồi các chi phí phát sinh sau.
Theo VAS 04 – Tài sản cố định vô hình:
- Mục đích của chuẩn mực: quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương
pháp kế toán đối với TSCĐ vô hình, gồm: tiêu chuẩn TSCĐ vô hình, thời điểm ghi
nhận, xác định giá trị ban đầu, cho phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu, xác định giá trị
sau ghi nhận ban đầu, khấu hao, thanh lý TSCĐ vô hình và một số quy định khác làm
cơ sở ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính.
- Chi phí liên quan đến TSCĐ vô hình phải được ghi nhận là CPSX kinh doanh
trong kỳ hoặc chi phí trả trước, trừ trường hợp:
+ Chi phí hình thành một phần nguyên giá TSCĐ vô hình và thỏa mãn định
nghĩa và tiêu chuẩn ghi nhận TCSĐ vô hình.
+ TCSĐ vô hình hình thành trong quá trình sáp nhập doanh nghiệp có tính chất
mua lại nhưng không đáp ứng được định nghĩa và tiêu chuẩn ghi nhận TCSĐ vô hình.
- Chi phí phát sinh đem lại lợi ích kinh tế trong tương lai cho doanh nghiệp
nhưng không được ghi nhận là TSCĐ vô hình thì được ghi nhận là CPSX kinh doanh
trong kỳ trừ các chi phí được quy định trong đoạn 48.
SV: Nguyễn Thị Huệ Lớp: K44D6
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán
Theo VAS 16 – Chi phí đi vay:
- Mục đích của chuẩn mực: quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương
pháp kế toán đối với chi phí đi vay, gồm: ghi nhận chi phí đi vay vào CPSX kinh
doanh trong kỳ; vốn hóa chi phí đi vay khi các chi phí này liên quan trực tiếp đến việc
đầu tư xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở dang làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập báo cáo
tài chính.
- Chi phí đi vay phải được ghi nhận vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ
trừ khi được vốn hóa.
- Chi phí liên quan trực tiếp đến việc đầu tư xây dựng hoặc sản xuất sản phẩm
dở dang được tính vào giá trị của tài sản đó (được vốn hóa) khi doanh nghiệp chắc
chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai do sử dụng tài sản đó và chi phí đi vay có
thể xác định một cách đáng tin cậy.
1.2. Nội dung nghiên cứu
1.2.1. Kế toán chi phí sản xuất theo chuẩn mực kế toán Việt Nam hiện hành
1.2.1.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Đối tượng tập hợp CPSX chính là phạm vi, giới hạn để tập hợp CPSX nhằm
đáp ứng yêu cầu kiểm soát chi phí. Như vậy có thể thấy thực chất của việc xác định
đối tượng kế toán CPSX là xác định nơi phát sinh chi phí và nơi chịu chi phí.
Đối tượng tập hợp CPSX có thể là:
- Toàn bộ quy trình sản xuất của doanh nghiệp.
- Từng giai đoạn, quy trình sản xuất riêng biệt, từng phân xưởng, tổ sản xuất.
Từng nhóm sản phẩm cùng loại, từng mặt hàng, từng sản phẩm, từng bộ phận.
1.2.1.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
- Phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp:
Phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp được sử dụng đối với các chi phí có liên
đến các đối tượng tập hợp chi phí đã xác định. Theo đó, khi phát sinh khoản chi phí có
liên quan đến đối tượng nào thì kế toán sẽ tập hợp và kết chuyển trực tiếp cho đối
tượng đó.
Phương pháp này yêu cầu kế toán phải tổ chức công tác hạch toán thực tế một
cách tỉ mỉ, cụ thể từ khâu lập chứng từ ban đầu, tổ chức hệ thống tài khoản, hệ thống
sổ kế toán… theo đúng các đối tượng tập hợp chi phí đã xác định, như vậy mới đảm
SV: Nguyễn Thị Huệ Lớp: K44D6
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán
bảo các chi phí phát sinh tập hợp đúng theo các đối tượng một cách chính xác, kịp
thời, đầy đủ.
- Phương pháp tập hợp và phân bổ chi phí gián tiếp:
Phương pháp này được sử dụng với các chi phí có liên quan tới nhiều đối tượng
tập hợp chi phí. Trình tự tập hợp và phân bổ chi phí như sau:
+ Tập hợp các chi phí cần phân bổ cho các đối tượng
+ Lựa chọn tiêu thức phân bổ phù hợp với từng loại chi phí
+ Xác định hệ số phân bổ (H)
Việc xác định tiêu chuẩn phân bổ chi phí có thể được xác định riêng rẽ tuỳ
thuộc vào nội dung chi phí cần phân bổ, khi đó cũng phải xác định hệ số phân bổ theo
từng nội dung chi phí này hoặc cũng có thể xác định chung cho tất cả các chi phí cần
phân bổ. Việc xác định tiêu chuẩn phân bổ tuỳ thuộc vào đặc thù của từng doanh
nghiệp.
1.2.2. Kế toán chi phí sản xuất theo chế độ kế toán hiện hành
Kế toán chi phí sản xuất theo quyết định số 15/2006-QĐ/BTC ngày 20/03/2006
của Bộ trưởng Bộ tài chính.
1.2.2.1. Chứng từ sử dụng:
- Phiếu xuất kho, phiếu nhập kho nguyên, nhiên, vật liệu.
- Bảng chấm công, bảng phân bổ lương, BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN, bảng
chấm công làm thêm giờ, bảng tính và thanh toán lương…
- Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương của công nhân phân
xưởng.
- Bảng phân bổ khấu hao tài sản cố định, bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ
dụng cụ.
- Hoá đơn điện, nước, hoá đơn vận chuyển , bốc dỡ, phiếu chi…
1.2.2.2. Tài khoản kế toán vận dụng:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Để theo dõi các khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng TK
621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Tài khoản này được mở sổ chi tiết theo từng đối
tượng tập hợp chi phí (phân xưởng, bộ phận sản xuất).
Kết cấu tài khoản 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
SV: Nguyễn Thị Huệ Lớp: K44D6
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán
Bên Nợ: Tập hợp CPNVLTT xuất dùng để sản xuất sản phẩm hay thực hiện các sản
phẩm, dịch vụ.
Bên Có: + Phản ánh giá trị vật liệu xuất dùng nhưng không sử dụng hết.
+ Kết chuyển CPNVLTT vào TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Tài khoản 621 không có số dư cuối kỳ.
Chi phí nhân công trực tiếp:
Trong hạch toán, kế toán sử dụng TK622- Chi phí nhân công trực tiếp để phản
ánh chi phí nhân công của người lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm. Tài khoản này
cũng được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất tuỳ thuộc vào điều
kiện cụ thể của từng doanh nghiệp.
Kết cấu tài khoản 622 – Chi phí nhân công trực tiếp
Bên Nợ: Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
Bên Có: Kết chuyển CPNCTT vào TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Tài khoản 622 không có số dư cuối kỳ.
Chi phí sản xuất chung:
Để theo dõi các khoản chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng TK 627- Chi phí
sản xuất chung, mở chi tiết theo từng phân xưởng, bộ phận sản xuất, dịch vụ.
Kết cấu tài khoản 627 – Chi phí sản xuất chung
Bên nợ: CPSXC thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên có: Kết chuyển CPSXC vào TK 154 để tính giá thành sản phẩm và dịch vụ.
Tài khoản 627 cuối kỳ không có số dư.
1.2.2.3. Quy trình kế toán
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Khi xuất nguyên vật liệu dùng trực tiếp cho sản xuất, kế toán ghi:
Nợ TK 621
Có TK 152
- Xuất NVL mua ngoài dùng trực tiếp cho sản xuất, kế toán ghi:
Nợ TK 621
Nợ TK 1331
Có TK 111, 112, 331
- Cuối kỳ, kết chuyển CPNVLTT để tính giá thành, kế toán ghi:
SV: Nguyễn Thị Huệ Lớp: K44D6
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán
Nợ TK 154
Có TK 621
- Phần CPNVLTT vượt mức bình thường kế toán ghi:
Nợ TK 632
Có TK 621
Chi phí nhân công trực tiếp:
- Tiền lương và phụ cấp trả phải trả công nhân trực tiếp sản xuất, kế toán ghi:
Nợ TK 622
Có TK 334
- Các khoản trích theo lương được tính vào chi phí như BHXH, BHYT, KPCĐ,
BHTN, kế toán ghi:
Nợ TK 622
Có TK 338
- Trích trước tiền lương được tính vào chi phí, kế toán ghi:
Nợ TK 622
Có TK 335
- Cuối kỳ kết chuyển CPNCTT để tính giá thành, kế toán ghi:
Nợ TK 154
Có TK 622
- Phần CPNCTT vượt mức bình thường, kế toán ghi:
Nợ TK 632
Có TK 622
Chi phí sản xuất chung:
- Tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên phân xưởng, kế toán ghi:
Nợ TK 627
Có TK 334, 338
- Chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ dùng cho phân xưởng, kế toán ghi:
Nợ TK 627
Có TK 152, 153
- Chi phí theo dự toán, kế toán ghi:
SV: Nguyễn Thị Huệ Lớp: K44D6
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán
Nợ TK 627
Có TK 242, 335
- Chi phí khấu hao TSCĐ bộ phận phân xưởng, kế toán ghi:
Nợ TK 627
Có TK 214
- Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác, kế toán ghi:
Nợ TK 627
Nợ TK 133
Có TK 111, 112, 331
- Các khoản thu hồi ghi giảm CPSX thì kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112, 152
Có TK 627
- Cuối kỳ kết chuyển CPSXC để tính giá thành sản phẩm, kế toán ghi:
Nợ TK 154
Có TK 627
- Phần CPSXC vượt mức bình thường, kế toán ghi:
Nợ TK 632
Có TK 627
1.2.2.4. Sổ kế toán và trình tự ghi sổ:
Hình thức chứng từ ghi sổ:
• Sổ kế toán:
- Sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh (mở cho TK 621, TK 622, TK 627)
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ cái TK 621, TK 622, TK 627
• Trình tự ghi sổ:
Chứng từ gốc Sổ chi tiết TK621, 622, 627 Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Lập chứng từ ghi sổ Sổ cái TK621, TK622, TK627
SV: Nguyễn Thị Huệ Lớp: K44D6
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán
Hình thức nhật ký chung:
• Sổ kế toán:
- Sổ chi tiết TK 621, TK 622, TK 627
- Sổ nhật ký chung, sổ cái TK 621, TK 622, TK 627
• Trình tự ghi sổ:
Chứng từ gốc Sổ chi tiết TK621, TK 622, TK 627
Ghi sổ nhật ký chung Sổ cái TK621, TK622, TK627
Hình thức nhật ký – sổ cái:
• Sổ kế toán: sổ chi tiết TK 621, TK 622, TK 627, sổ nhật ký sổ cái
• Trình tự ghi sổ:
Chứng từ gốc Sổ chi tiết TK 621, TK 622, TK 627
Sổ nhật ký sổ cái
1.2.2.5. Tập hợp chi phí sản xuất
Chứng từ ghi sổ: Căn cứ vào việc tính toán tập hợp chi phí sản xuất từ các sổ sách
kế toán TK621, TK622, TK627, căn cứ vào các phiếu nhập kho phế liệu…
Tài khoản vận dụng:
Để tổng hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên, kế toán
sử dụng TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Kết cấu TK 154 như sau:
Bên Nợ: Tổng hợp các chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
Bên Có: + Các khoản giảm chi phí sản xuất
+ Giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm, dịch vụ hoàn thành
Dư Nợ: Chi phí thực tế của sản phẩm, dịch vụ dở dang cuối kỳ.
Quy trình kế toán:
- Kết chuyển các loại chi phí, kế toán ghi:
Nợ TK 154
Có TK 621
Có TK 622
Có TK 627
SV: Nguyễn Thị Huệ Lớp: K44D6
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán
- Nhập kho hàng hóa vật liệu gia công sản phẩm hoàn thành, kế toán ghi:
Nợ TK 152, 156
Có TK 154
- Nhập kho thành phẩm, kế toán ghi:
Nợ TK 155
Có TK 154
- Sản phẩm dịch vụ hoàn thành tiêu thụ ngay, kế toán ghi:
Nợ TK 632
Có TK 154
- Sản phẩm hàng hóa dịch vụ hoàn thành đem gửi bán, kế toán ghi:
Nợ TK 157
Có TK 154
Sổ kế toán và trình tự ghi sổ:
- Hình thức chứng từ ghi sổ:
Căn cứ vào sổ kết chuyển chi phí sản xuất và chứng từ gốc: phiếu nhập kho phế
liệu thu hồi, biên bản xử lý giá trị sản phẩm hỏng, phiếu tính giá thành phiếu nhập kho
sản phẩm,… kế toán lập các chứng từ ghi sổ, sau đó ghi sổ cái các tài khoản liên quan.
Đồng thời ghi sổ chi tiết TK154 theo từng phân xưởng.
- Hình thức nhật ký chung:
Căn cứ vào sổ kết chuyển chi phí sản xuất kinh doanh, thẻ tính giá thành sản
phẩm dịch vụ và các chứng từ gốc, kế toán vào sổ nhật ký chung và sổ cái các tài
khoản liên quan.
- Hình thức nhật ký sổ cái:
Căn cứ vào sổ chi phí sản xuất kinh doanh, thẻ tính giá thành và các chứng từ
liên quan, kế toán vào sổ tổng hợp ký sổ cái, sau đó vào thẻ kho.
SV: Nguyễn Thị Huệ Lớp: K44D6
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT THÉP ỐNG TẠI CÔNG TY
TNHH SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI XUÂN PHÁT
2.1. Tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến kế toán chi phí
sản xuất thép ống tại công ty TNHH sản xuất và thương mại Xuân Phát
2.1.1. Tổng quan chung về công ty TNHH sản xuất và thương mại Xuân Phát
Khái quát chung:
- Tên đầy đủ: Công ty TNHH sản xuất và thương mại Xuân Phát
- Tổng giám đốc: Bùi Nguyên Khánh
- Vốn điều lệ: 80.000.000.000 đồng (Tám mươi tỷ đồng chẵn)
- Địa chỉ:
+ Trụ sở: Thôn Trinh Lương – Phú Lương – Hà Đông – Hà Nội
+ Văn phòng giao dịch: 12 Đỗ Ngọc Du – Phường Đồng Nhân - Quận Hai Bà
Trưng – Hà Nội
- ĐT: 043. 9766 522 / Fax: 043. 9783 219
- Email:
- Website:
- Ngành nghề kinh doanh: đa ngành kinh doanh. Cụ thể: sản xuất và bán các sản
phẩm thép xây dựng với thương hiệu thép Nam Đô, ống thép Vạn Xuân, nội ngoại
thất nhựa giả mây…
Quá trình hình thành và phát triển của công ty:
Công ty TNHH sản xuất và thương mại Xuân Phát được thành lập ngày
30/10/2006 theo quyết định số 0320001728 của Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Hà Tây.
Trong hệ thống công ty bao gồm các công ty thành viên, các xưởng sản xuất và các mỏ
nguyên liệu. Hiện nay, công ty đang triển khai các dự án mở rộng nhà máy sản xuất
thép ống tại tỉnh Hải Dương và nhà máy và xưởng sản xuất đồ nội thất ở Hà Đông.
Với mong muốn xây dựng công ty phát triển ổn định và vững chắc, BGĐ công
ty đã phát triển đội ngũ nhân viên trẻ nhiệt tình, với kinh nghiệm kỹ năng chuyên
nghiệp mang đến cho khách hàng sự hài lòng và mãn nguyện cao nhất. Trên nền tảng
SV: Nguyễn Thị Huệ Lớp: K44D6
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán
đó, 2 chữ “Xuân Phát” ra đời với mong muốn công ty luôn phát triển và luôn đổi mới
như mùa xuân.
“Xuân Phát – chung tay phát triển, hướng tới tương lai”
Đặc điểm ngành nghề kinh doanh:
- Xuân Phát được biết đến không chỉ là một công ty với nhiều ngành kinh
doanh mà còn được biết đến với sự mạnh dạn trong đầu tư, sản xuất, xây dựng và phát
triển các mặt hàng mới.
- Các hoạt động kinh doanh chủ yếu: sản xuất và buôn bán các sản phẩm như
thép xây dựng, ống thép, nhựa giả mây.
- Sản phẩm chính của công ty bao gồm:
+ Sản phẩm thép ống: ống mạ kẽm, ống thép đen.
+ Sản phẩm thép
+ Sản phẩm nhựa giả mây: ghế nhựa giả mây, bàn nhựa giả mây, bộ bàn ghế
nhựa giả mây, sản phẩm nhựa giả mây khác.
Đặc điểm tổ chức sản xuất:
- Công ty TNHH sản xuất và thương mại Xuân Phát là công ty chuyên sản xuất
xây dựng, chế tạo và tiêu thụ các mặt hàng loại sắt thép, ống thép, xà gồ, mây tre, tư
vấn thiết kế bản mã và các sản phẩm cơ khí, chế tạo sản xuất và lắp dựng các khung
nhà thép. Công ty là một đơn vị kinh tế vừa mang tính thương mại vừa mang tính sản
xuất. Các sản phẩm mà công ty đã và đang sản xuất, thiết kế và xây dựng chính xác.
- Sản phẩm của công ty có đặc điểm đòi hỏi kĩ thuật máy móc thiết bị đầy đủ,
công nhân lành nghề, sản xuất nhiều mặt hàng. sản phẩm xây lắp có nhiều đặc điểm là
không di chuyển mà cố định ở nơi sản xuất nên chịu ảnh hưởng của địa hình, khí hậu,
giá cả thị trường của nơi đặt sản phâm đặt điểm này buộc phải di chuyển máy móc,
công nhân theo địa điểm đặt sản phẩm, làm cho công việc quản lý, sử dụng hạch toán
vật tư, tài sản phức tạp.
- Mọi công trình dự toán trước khi tiến hành sản xuất và quá trình sản xuất phải
so sánh với dự toán, phải lấy dự toán làm thước đo sản xuất, xây dựng được tiêu thụ
theo gián dự toán hoặc thoả thuận với chủ đầu tư khi hoàn thành các công trình. Do
vậy sản phẩm của công ty luôn đảm bảo chất lượng theo yêu cầu thiết kế dự toán của
công ty.
SV: Nguyễn Thị Huệ Lớp: K44D6
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán
- Sơ đồ tổ chức bộ máy sản xuất tại công ty:
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy sản xuất
- Giải thích sơ đồ:
+ Việc sản xuất và xây dựng chế tạo ở công ty dựa trên cơ sở các đơn đặt hàng
của khách hàng. Ban giám đốc chịu trách nhiệm quản lý hợp đồng sau đó chuyển nội
dung.
+ Phòng kĩ thuật căn cứ theo yêu cầu của khách hàng tiến hành tổ chức thực
hiện triển khai bóc tách công việc chi tiết xuống từng bộ phận sản xuất.
+ Các phân xưởng căn cứ vào định mức vật tư của từng hợp đồng sản phẩm:
căn cứ vào yêu cầu kĩ thuật để đảm bảo cho chất lượng thực tế của sản phẩm do phòng
kĩ thuật lập để thành sản xuất. Thông thường thép hình được nung ở nhiệt độ cao sau
đó trải qua các công đoạn dập, mài, tiện thì được đưa qua bộ phận mạ. Tiếp đó sản
phẩm dở dang được bộ phận kết cấu lắp ráp các chi tiết sau đó thì được nhân viên
đóng gói bao bì thành phẩm. Cuối cùng sản phẩm lại qua khâu KCS (Kiểm tra Chất
lượng Sản phẩm) của phòng kĩ thuật để kiểm tra sản phẩm trước khi nhập kho và đem
giao cho khách hàng.
Đặc điểm tổ chức phân cấp quản lý của công ty:
- Công ty TNHH sản xuất và thương mại Xuân Phát là một công ty sản xuất có
quy mô lớn. Trong những năm qua công ty đã xây dựng được cơ chế hoạt động sản
SV: Nguyễn Thị Huệ Lớp: K44D6
Khách hàng
Ban giám
đốc
Phòng
KT-KT
Bộ phận tạo
khuôn
Chế bản
Bộ phận xi
mạ SP
Bộ phận
dập, mài,
tiện
Bộ phận kết
cấu
KCSNhập kho