Tải bản đầy đủ (.doc) (45 trang)

Kế toán Kết quả kinh doanh tại Công ty CP VLXD Bồ Sao

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (252.82 KB, 45 trang )

MỤC LỤC
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Hồng Mai
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI KẾ TOÁN KẾT QUẢ
KINH DOANH
1.1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài
1.1.1. Về mặt lý luận
Hiện nay đại đa số các công ty đều cổ phần hóa, các doanh nghiệp ngày
càng lớn mạnh nhiều doanh nghiệp tham gia thị trường chứng khoán thì yêu cầu
hoàn thiện công tác kế toán ngày càng trở nên cấp thiết. Kết quả kinh doanh là
chỉ tiêu tổng hợp chứa đựng các thông tin về tình hình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Thông qua số liệu của kế toán KQKD các nhà quản trị có thể
hoạch định chiến lược và lựa chọn phương án kinh doanh đạt hiệu quả cao, tìm ra
các biện pháp tối ưu đảm bảo duy trì sự cân đối giữa các yếu tố đầu vào, đầu ra.
Các cơ quan Nhà nước dựa vào số liệu báo cáo KQKD có thể nắm bắt được tình
hình tài chính của doanh nghiệp, từ đó kiểm tra giám sát việc chấp hành pháp luật
về nghĩa vụ đối với Nhà nước và quan hệ kinh tế với những bên có liên quan.
1.1.2. Về mặt thực tiễn
Công Ty CP VLXD Bồ Sao trong quá trình hình thành và phát triển đã tạo
dựng được uy tín trên thị trường. Trong đó phải kể đến vai trò của kế toán, cụ thể
là kế toán KQKD. Hiện nay thị trường cạnh tranh trong và ngoài nước diễn ra rất
gay gắt đòi hỏi thông tin kế toán cần được cung cấp đầy đủ, kịp thời để đáp ứng
yêu cầu của doanh nghiệp. Thực hiện tốt kế toán KQKD góp phần giúp doanh
nghiệp đạt được các mục tiêu chung như tăng doanh thu, lợi nhuận, đẩy mạnh sức
cạnh tranh trên thị trường, nâng cao uy tín của doanh nghiệp trên lĩnh vực sản
xuất kinh doanh.
1.2. Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài
Trong thời gian thực tập tại công ty qua quan sát và điều tra phỏng vấn, em
thấy được tầm quan trọng to lớn của kế toán kết quả kinh doanh đối với sự tồn tại
SV: Nguyễn Thị Dung Lớp: K5 –
HK1C
1


Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Hồng Mai
và phát triển của công ty. Bên cạnh đó trên thực tế công tác kế toán vẫn còn gặp
nhiều hạn chế, khó khăn nhất định làm ảnh hưởng không nhỏ đến KQKD như
việc áp dụng chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán…
Trên cơ sở đó em lựa chọn đề tài: “ Kế toán KQKD tại Công ty CP VLXD Bồ
Sao” để phục vụ cho việc viết chuyên đề.
1.3. Các mục tiêu nghiên cứu
1.3.1. Mục tiêu lý luận:
Làm rõ những vấn đề cơ bản về kế toán KQKD theo chuẩn mực, chế độ kế
toán hiện hành và các quy chế tài chính liên quan.
1.3.2. Mục tiêu thực tiễn:
Khảo sát, đánh giá thực trạng và đề xuất ra các giải pháp để hoàn thiện kế
toán KQKD tại công ty với mục đích nâng cao chất lượng kế toán KQKD cũng
như hiệu quả kinh doanh của công ty. Các nguyên tắc hoàn thiện phải đảm bảo
thực hiện theo đúng chuẩn mực kế toán Việt Nam, theo đúng chế độ và các quy
định tài chính hiện hành.
1.4. Phạm vi nghiên cứu
Chuyên đề nghiên cứu về đề tài kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty CP
VLXD Bồ Sao được thực hiện dựa trên cơ sở thực tập thực tế tại công ty cùng
với các điều kiện áp dụng chế độ kế toán Việt Nam ban hành theo quyết định số
15/2006/QĐ – BTC ngày 20/3/2006 của Bộ Tài Chính, hệ thống chuẩn mực kế
toán Việt Nam, luật kế toán và các thông tư hướng dẫn, sửa đổi kèm theo của
Chính phủ.
- Không gian: Đề tài được thực hiện trên cơ sở thực tập tại Công Ty CP
VLXD Bồ Sao
- Đối tượng nghiên cứu: Kế toán KQKD tại Công Ty CP VLXD Bồ Sao
SV: Nguyễn Thị Dung Lớp: K5 –
HK1C
2
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Hồng Mai

- Thời gian nghiên cứu: Đề tài được thực hiện tại phòng kế toán công ty
trong khoảng thời gian từ 09/05/2011 đến 17/06/2011
- Số liệu minh họa trong đề tài là số liệu Quý IV năm 2010
1.5. Một số khái niệm và phân định nội dung của kế toán kết quả
kinh doanh
1.5.1. Một số khái niệm
Kết quả kinh doanh: là kết quả cuối cùng về các hoạt động của doanh
nghiệp trong một kỳ kế toán nhất định, là biểu hiện bằng tiền phần chênh lệch
giữa tổng doanh thu và tổng chi phí của hoạt động kinh tế đã được thực hiện. Kết
quả kinh doanh được biểu hiện bằng lãi hoặc lỗ.
Kết quả kế toán
trước thuế
=
Kết quả hoạt động kinh
doanh
+ Kết quả khác
Kết quả kế toán sau
thuế
=
Kết quả kế toán trước
thuế
-
Chi phí thuế
TNDN
Trong đó: Kết quả sau thuế là kết quả cuối cùng doanh nghiệp sử dụng để phân
phối lợi nhuận.
Trong doanh nghiệp kết quả kinh doanh bao gồm:
- Kết quả hoạt động kinh doanh: là số chênh lệch giữa doanh thu
thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ và doanh thu tài chính với trị giá vốn
hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí tài chính.

- Kết quả hoạt động khác: là khoản lãi hoặc lỗ thu được từ các hoạt
động kinh doanh không thường xuyên của doanh nghiệp, những khoản này doanh
nghiệp không dự kiến trước được.
SV: Nguyễn Thị Dung Lớp: K5 –
HK1C
3
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Hồng Mai
Kết quả hoạt động
khác
= Thu nhập khác - Chi phí khác
Trong đó:
 Thu nhập khác: là những khoản thu bất thường xảy ra ngoài dự tính
của doanh nghiệp và không thường xuyên. Gồm các khoản như: thu từ nhượng
bán thanh lý TSCĐ; Chênh lệch lãi do đánh giá lại vật tư, hàng hóa, TSCĐ; Thu
từ vi phạm hợp đồng; Thu từ các khoản nợ khó đòi đã xử lý…
 Chi phí khác: là các khoản chi phí ngoài dự tính của doanh nghiệp
và không thường xuyên. Gồm các khoản như: Chi phí thanh lý, nhượng bán
TSCĐ và giá trị còn lại của TSCĐ thanh lý; Chênh lệch lỗ do đánh giá lại vật tư,
hàng hóa, TSCĐ; Bị phạt thuế, truy nộp thuế
Kết quả
hoạt
động
kinh
doanh
=
Lợi nhuận
gộp từ bán
hàng và
cung cấp
dịch vụ

+
Doanh
thu
hoạt
động
tài chính
-
Chi Phí
hoạt động
tài chính
-
Chi
Phí
Bán
hàng
-
Chi
phí
quản

doanh
nghiệp
Trong đó:
Lợi nhuận gộp từ
bán hàng và cung
cấp dịch vụ
=
Doanh thu thuần về
bán hàng và cung
cấp

dịch vụ
-
Trị giá vốn
hàng bán
Doanh thu = Tổng doanh thu - Các - Thuế
SV: Nguyễn Thị Dung Lớp: K5 –
HK1C
4
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Hồng Mai
thuần về bán
hàng và cung
cấp dịch vụ
bán hàng và cung
cấp dịch vụ trong
kỳ
khoản
giảm trừ
doanh
thu
TTĐB, thuế
XNK,
thuế GTGT
(nộp theo
pp
trực tiếp)
1.5.1.1. Nhóm chỉ tiêu về doanh thu:
Doanh thu: Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được
trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường
của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Là tổng giá trị các lợi ích kinh

tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động
sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ
sở hữu.
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ: Doanh thu bán hàng
hóa, thành phẩm, bất động sản đầu tư và cung cấp dịch vụ đã trừ các khoản giảm
trừ (chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ
đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế giá trị gia tăng của doanh nghiệp nộp thuế GTGT
theo phương pháp trực tiếp) trong kỳ báo cáo, làm cơ sở tính kết quả hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp
Doanh thu hoạt động tài chính: Là doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ
tức,lợi nhuận được chia và doanh thu hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp.
Hoặc doanh thu hoạt đọng tài chính là số tiền thu được từ các hoạt động
đầu tư tài chính.
Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm:
Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua hàng với khối lượng lớn.
SV: Nguyễn Thị Dung Lớp: K5 –
HK1C
5
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Hồng Mai
Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém
phẩm chất,sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
Hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng hóa đã xác định là tiêu thụ
bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
Thu nhập khác: Là những khoản thu góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu từ
hoạt động ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu.
1.5.1.2. Nhóm chỉ tiêu về chi phí:
Chi phí: Là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế
toán dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc các
phát sinh các khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản

phân phối cho cổ đông và chủ sở hữu.
Chi phí bán hàng: là toàn bộ các chi phí phát sinh liên quan đến quá trình
bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ.
Hoặc: Là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động sống, lao
động vật hóa và các chi phí khác phát sinh trong quá trình tiêu thụ hàng hóa.
Chi phí quản lý doanh nghiệp: là những chi phí hành chính và những chi
phí quản lý chung của toàn doanh nghiệp.
Hoặc: Là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động sống, lao
động vật hóa và các chi phí cần thiết khác phát sinh trong quá trình quản lý kinh
doanh, quản lý hành chính và các chi phí chung khác liên quan đến toàn bộ doanh
nghiệp.
Chi phí hoạt động tài chính:Phản ánh những khoản chi phí hoạt động tài
chính bao gồm các khoản chi phí hoặc khoản lỗ liên quan đến hoạt động đầu tư
tài chính, chi phí cho vay và chi phí đi vay vốn, chi phí góp vốn liên doanh liên
kết. chi phí giao dịch bán chứng khoán,lỗ tỷ giá hối đoái….
SV: Nguyễn Thị Dung Lớp: K5 –
HK1C
6
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Hồng Mai
Hoặc: Là các chi phí khác liên quan đến họat động tài chính gồm chi phí
liên quan đến hoạt động góp vốn vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát, số vốn
không thu hồi được do dơ sở liên doanh đồng kiểm soát bị thua lỗ.
Chi phí khác: Là các chi phí ngoài chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh
trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp như : chi
phí về thanh lý, nhượng bán tài sản cố định , các khoản tiền do khách hàng vi
phạm hợp đồng….
Chi phí thuế TNDN hiện hành: Là tổng chi phí thuế thu nhập hiện hành
và chi phí thuế thu nhập hoãn lại (hoặc thu nhập thuế thu nhập hiện hành và thu
nhập thuế thu nhập hoãn lại ) khi xác định lợi nhuận hoặc lỗ của một kỳ kế toán.
Giá vốn hàng bán: Là giá trị thực tế của số hàn hóa đã tiêu thụ trong kỳ

được tính bằng tổng các khoản chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên
quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng bán ở địa điểm và trạng thái hiện
tại. Giá vốn hàng bán được xác định theo các phương pháp sau:
 Phương pháp bình quân gia quyền
 Phương pháp giá thực tế đích danh
 Phương pháp nhập trước – xuất trước
 Phương pháp nhập sau – xuất trước
1.5.1.3. Nhóm chỉ tiêu về lợi nhuận:
Lợi nhuận gộp: Phản ánh số chênh lệch giữa doanh thu thuần về bán hàng
hóa, thành phẩm, bất động sản đầu tư và cung cấp dịch vụ với giá vốn hàng bán
phát sinh trong kỳ báo cáo.
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh: Là phần còn lại của lợi
nhuận gộp về bán hàng và cung cập dịch vụ sau khi cộng doanh thu hoạt động tài
SV: Nguyễn Thị Dung Lớp: K5 –
HK1C
7
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Hồng Mai
chính và trừ đi các khoản chi phí tài chính, chi phí bán hàng, chi phí quản lý
doanh nghiệp.
Do vậy, KQKD là kết quả cuối cùng về các hoạt động của doanh nghiệp
trong một thời kỳ nhất định, là biểu hiện bằng tiền phần chênh lệch giữa tổng
doanh thu và tổng chi phí của các hoạt động kinh tế trong một kỳ kế toán.
1.5.2. Phân định nội dung nghiên cứu kế toán KQKD
1.5.2.1. Quy định về kế toán kết quả kinh doanh theo chuẩn mực kế toán Việt
Nam.
Kế toán kết quả kinh doanh cần tuân thủ theo các nguyên tắc được quy
định trong các chuẩn mực kế toán liên quan:VAS 01- Chuẩn mực chung; VAS 02
– Hàng tồn kho; VAS 14 – Doanh thu và thu nhập khác; VAS 17–Thuế thu nhập
doanh nghiệp .
VAS 01- Chuẩn mực chung

Chuẩn mực này được ban hành và công bố theo QĐ số 165/2002/QĐ-BTC
ngày 31/12/2002 của Bộ trưởng Bộ tài chính. Chuẩn mực đề cập tới các nguyên
tắc chi phối đến kế toán KQKD. Doanh nghiệp cần tôn trọng sáu nguyên tắc sau:
 Nguyên tắc cơ sở dồn tích:để KQKD được phản ánh một cách chính
xác, trung thực và hợp lý thì phải theo dõi chặt chẽ hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp bằng cách ghi sổ kế toán ngay tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ
kinh tế. Các nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp liên quan đến tài sản,
nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được ghi sổ vào thời
điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực tế chi hoặc
tương đương tiền. Kết quả thu được từ kế toán KQKD được thể hiển trên BCTC.
Do vậy, BCTC lập trên cơ sở dồn tích sẽ phản ánh chính xác tình hình tài chính
của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và tương lai.
SV: Nguyễn Thị Dung Lớp: K5 –
HK1C
8
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Hồng Mai
 Nguyên tắc hoạt động liên tục:kế toán KQKD phải được thực hiện
trên cơ sở giả định là doanh nghiệp đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt
động kinh doanh bình thường trong tương lai gần, nhờ đó, kết quả hoạt động kinh
doanh kỳ này sẽ mang tính kế thừa và nối tiếp logic với các kỳ kế toán trước và
sau.
 Nguyên tắc phù hợp: Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù
hợp với nhau. Kế toán KQKD khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi
nhận một khoản chi phí tương ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó.
 Nguyên tắc nhất quán: Các chính sách và phương pháp kế toán
KQKD mà doanh nghiệp đã lựa chọn phải được áp dụng thống nhất ít nhất trong
một kỳ kế toán năm. Có như vậy KQKD mới được phản ánh một cách chính xác,
nhanh chóng và kịp thời.
 Nguyên tắc thận trọng: KQKD cần được xác định một cách nhanh
chóng và kịp thời nhưng phải đảm bảo được tính chính xác và trung thực của số

liệu trên BCTC của d. Do đó, kế toán cần phải xem xét, cân nhắc và phán đoán
kỹ lưỡng khi lập các ước tính kế toán trong điều kiện không chắc chắn. Nguyên
tắc này khi áp dụng trong kế toán KQKD đòi hỏi:
+ Phải lập các khoản dự phòng cho kỳ tiếp theo nhưng không lập
quá lớn làm ảnh hưởng đến kết quả thực tế thu được từ hoạt động kinh doanh
trong kỳ hiện tại.
+ Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu
nhập, vì nếu làm như vậy thì KQKD cuối kỳ sẽ không chính xác và trung thực.
+ Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ và chi phí để
việc xác định KQKD cuối kỳ đảm bảo tính chính xác.
SV: Nguyễn Thị Dung Lớp: K5 –
HK1C
9
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Hồng Mai
+ Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc
chắn về khả năng thu được lợi ích kinh tế, còn chi phí phải được ghi nhận khi có
bằng chứng về khả năng phát sinh chi phí. Có như vậy, kế toán KQKD mới thực
sự hiệu quả và chính xác.
 Nguyên tắc trọng yếu:KQKD phản ánh năng lực và hiệu quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ kế toán. Đây chính là cơ sở để các
nhà quản trị doanh nghiệp có những nhìn nhận và đánh giá chính xác nhất, phục
vụ cho những quyết định, những chiến lược kinh doanh tại doanh nghiệp. Do đó,
số liệu kế toán KQKD phải chính xác và trung thực, không được có sai lệch so
với thực tế. Nếu những thông tin trên BCTC thiếu chính xác thì sẽ làm ảnh hưởng
đến việc ra quyết định của đối tượng sử dụng trên BCTC của đơn vị.
VAS 02- Hàng tồn kho
Chuẩn mực này áp dụng cho kế toán hàng tồn kho theo nguyên tắc giá gốc.
Hàng tồn kho cũng là một yếu tố quan trọng tham gia vào hoạt động kế toán kết
quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và các chi

phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và
trạng thái hiện tại.
+Chi phí mua của hàng tồn kho bao gồm giá mua, các loại thuế không
được hoàn lại, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng
và các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến việc mua hàng tồn kho. Các khoản
chiết khấu thương mại và giảm giá hàng mua do hàng mua không đúng quy cách,
phẩm chất được trừ (-) khỏi chi phí mua
+ Chi phí chế biến hàng tồn kho bao gồm những chi phí có liên quan trực
tiếp đến sản phẩm sản xuất, như chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất
SV: Nguyễn Thị Dung Lớp: K5 –
HK1C
10
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Hồng Mai
chung cố định và chi phí sản xuất chung biến đổi phát sinh trong quá trình
chuyển hóa nguyên liệu, vật liệu thành thành phẩm
Việc tính giá trị hàng tồn kho được áp dụng theo một trong các phương
pháp sau: Phương pháp tính theo giá đích danh; Phương pháp bình quân gia
quyền; Phương pháp nhập trước, xuất trước; Phương pháp nhập sau, xuất trước.
VAS 14 – Doanh thu và thu nhập khác
Chuẩn mực này được ban hành theo QĐ số 149/2001/QĐ-BTC ngày
31/12/2001 của Bộ trưởng BTC. Chuẩn mực này bao gồm các nội dung liên quan
đến kế toán xác định KQKD.
Chỉ tiêu doanh thu và thu nhập đóng vai trò quan trọng trong kế toán kết
quả kinh doanh. Do vậy, doanh thu phải được xác định một cách chính xác.
Doanh thu chỉ bao gồm tổng giá trị của các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu
được hoặc sẽ thu được.
Điều kiện để doanh thu bán hàng được ghi nhận:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở

hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch
bán hàng;
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Điều kiện ghi nhận doanh thu cung cấp dịch vụ:
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
- Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó;
- Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng cân đối
kế toán;
SV: Nguyễn Thị Dung Lớp: K5 –
HK1C
11
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Hồng Mai
- Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành
giao dịch cung cấp dịch vụ đó.
Nguyên tắc ghi nhận doanh thu:
- Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải tuân thủ theo nguyên tắc phù hợp
- Doanh thu (kể cả doanh thu nội bộ) phải được theo dõi riêng biệt theo
từng loại doanh thu. Trong từng loại doanh thu lại được chi tiết cho từng khoản
doanh thu, nhẳm phản ánh chính xác kết quả kinh doanh, đáp ứng yêu cầu quản
lý và lập báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
VAS 17 – Thuế thu nhập doanh nghiệp
Chuẩn mực này được ban hành theo QĐ số 12/2005/QĐ-BTC ngày
15/02/2005 của Bộ trưởng Bộ tài chính. Chuẩn mực qui định và hướng dẫn các
nguyên tắc và phương pháp kế toán thuế TNDN. Các nội dung cơ bản của chuẩn
mực liên quan đến kế toán KQKD.
Qui định chung: Chuẩn mực này yêu cầu doanh nghiệp phải kế toán các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh do ảnh hưởng về thuế TNDN của các giao dịch và các
sự kiện theo cùng phương pháp hạch toán cho chính các giao dịch và các sự kiện

đó.
- Nếu các giao dịch và các sự kiện được ghi nhận trong báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh thì tất cả các nghiệp vụ phát sinh do ảnh hưởng của
thuế TNDN có liên quan cũng được ghi nhận vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh.
- Nếu các giao dịch và các sự kiện được ghi nhận trực tiếp vào vốn
chủ sở hữu thì tất cả các nghiệp vụ phát sinh do ảnh hưởng thuế TNDN liên quan
cũng được ghi nhận trực tiếp vào vốn chủ sở hữu.
Ghi nhận thuế TNDN:
SV: Nguyễn Thị Dung Lớp: K5 –
HK1C
12
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Hồng Mai
- Hàng quý kế toán xác định và ghi nhận số thuế TNDN tạm nộp
trong quý. Thuế thu nhập tạm phải nộp từng quý được tính vào chi phí thuế
TNDN hiện hành của quý đó.
- Cuối năm tài chính, kế toán xác định và ghi nhận thuế TNDN thực tế
phải nộp trong năm trên cơ sở tổng thu nhập chịu thuế cả năm và thuế suất thuế
TNDN hiện hành. Thuế TNDN thực phải nộp trong năm được ghi nhận là chi phí
thuế TNDN hiện hành trong báo cáo KQKD của năm đó.
1.5.2.2. Kế toán KQKD theo chế độ hiện hành (theo quyết định 48/2006/QĐ –
BTC ngày 14/ 09/2006)
a. Chứng từ sử dụng
Chứng từ kế toán là các chứng từ bằng giấy tờ về nghiệp vụ kinh tế đã phát
sinh và thực sự hoàn thành, là căn cứ pháp lý cho mọi số liệu ghi trong sổ kế
toán, đồng thời là cơ sở xác minh trách nhiệm vật chất. Vì vậy, chứng từ kế toán
phải được ghi đầy đủ các yếu tố theo quy định, không sửa chữa, tẩy xóa. Tất cả
chứng từ kế toán sau khi đã luân chuyển và sử dụng phải được bảo quản và lưu
trữ theo đúng quy định.
Kế toán kết quả kinh doanh chủ yếu sử dụng các chứng từ sau:

- Bảng tính kết quả hoạt động kinh doanh, kết quả hoạt động khác.
- Các chứng từ khác phản ánh các khoản doanh thu, chi phí tài chính và
hoạt động khác như: Phiếu xuất kho; Hóa đơn GTGT; Phiếu nhập
kho….
- Các chứng từ khác như: Phiếu thu; Phiếu chi; giấy báo Nợ; giấy báo Có
của ngân hàng…
b. Tài khoản sử dụng
Kế toán kết quả kinh doanh chủ yếu các tài khoản sau:
TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ,
SV: Nguyễn Thị Dung Lớp: K5 –
HK1C
13
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Hồng Mai
TK 515: Doanh thu hoạt động tài chính,
TK 632: Giá vốn hàng bán,
TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp,
TK 635: Chi phí tài chính,
TK 711: Thu nhập khác,
TK 811: Chi phí khác,
TK 911: Kết quả kinh doanh,
TK 421: Lợi nhuận chưa phân phối.
Sau đây là nội dung và kết cấu của một số tài khoản chính:
TK 911 – “Xác định kết quả kinh doanh”
Tài khoản này dung để xác định và phản ánh kết quả kinh doanh sau một kỳ kế
toán. TK có kết cấu và nội dung:
Bên Nợ:
- Trị giá vốn sản phẩm, hàng hóa dịch vụ đã cung cấp.
- Chi phí quản lý kinh doanh, chi phí bán hàng
- Chi phí thuế TNDN, chi phí tài chính
- Kết chuyển lãi

Bên Có:
- Doanh thu thuần về số sản phẩm, hàng hóa dịch vụ đã bán trong kỳ
- Doanh thu hoạt động tài chính, các khoản thu nhập khác
- Kết chuyển lỗ
TK 911 không có số dư cuối kỳ.
TK 511 – “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”
Tài khoản này phản ánh doanh thu của hàng hóa, sản phẩm dịch vụ tiêu thụ trong
kỳ:
Bên Nợ:
SV: Nguyễn Thị Dung Lớp: K5 –
HK1C
14
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Hồng Mai
- Thuế XK, thuế TTĐB, thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp của số
sản phẩm hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ trong kỳ.
- Các khoản giảm trừ doanh thu
- Cuối kỳ, kết chuyển doanh thu thuần vào TK 911
Bên Có:
- Danh thu bán sản phẩm hàng hóa và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp
phát sinh trong kỳ kế toán.
TK 511 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản bao gồm 5 TK cấp 2:
+ TK 5111 – “Doanh thu bán hàng hóa”: phản ánh doanh thu và
doanh thu thuần của khối lượng hàng hóa được xác định là đã bán trong một kỳ
kế toán của doanh nghiệp. TK này chủ yếu dùng cho các ngành kinh doanh hàng
hóa, vật tư, lương thực,…
+ TK 5112 – “Doanh thu bán các thành phẩm”: phản ánh doanh thu
và doanh thu thuần của khối lượng sản phẩm (thành phẩm, bán thành phẩm) được
xác định là đã bán trong một kỳ kế toán của doanh nghiệp. TK này chủ yếu dùng
cho các ngành sản xuất vật chất như: công nghiệp, nông nghiệp, xây lắp, ngư

nghiệp, lâm nghiệp,…
+ TK 5113 – “Doanh thu cung cấp dịch vụ”: phản ánh doanh thu và
doanh thu thuần của khối lượng dịch vụ đã hoàn thành, đã cung cấp cho khách
hàng và được xác định là đã bán trong một kỳ kế toán. TK này chủ yếu dùng cho
các ngành kinh doanh dịch vụ như: giao thông vận tải; bưu điện; du lịch; dịch vụ
công cộng; dịch vụ khoa học, kỹ thuật; dịch vụ kế toán;…
+ TK 5114 – “Doanh thu trợ cấp, trợ giá”: dùng để phản ánh các
khoản doanh thu từ trợ cấp, trợ giá của Nhà nước khi doanh nghiệp thực hiện các
nhiệm vụ cung cấp sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nước.
SV: Nguyễn Thị Dung Lớp: K5 –
HK1C
15
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Hồng Mai
+ TK 5117 – “Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư”: dùng để
phản ánh doanh thu cho thuê BĐS đầu tư và doanh thu bán, thanh lý BĐS đầu tư
Tài khoản 632 – “Giá vốn hàng bán”
Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch
vụ, BĐS đầu tư; giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp (đối với doanh nghiệp
xây lắp) bán trong kỳ. Ngoài ra, TK này còn dùng để phản ánh các chi phí liên
quan đếnh kinh doanh BĐS đầu tư như: chi phí khấu hao; chi phí nhượng bán,
chi phí thanh lý BĐS đầu tư,…
Kết cấu và nội dung của tài khoản: (Trường hợp doanh nghiệp kế toán
HTK theo phương pháp kê khai thường xuyên, đối với hoạt động SXKD)
Bên Nợ:
+ Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã bán trong kỳ;
+ Chi phí nguyên liệu, vật liệu, chi phí nhân công vượt trên mức
bình thường và chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ được tính vào giá
vốn hàng bán trong kỳ;
+ Các khoản hao hụt, mất mát của HTK sau khi trừ phần bồi thường
do trách nhiệm cá nhân gây ra;

+ Chi phí xây dựng, tự chế TSCĐ vượt trên mức bình thường không
được tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng, tự chế hoàn thành;
+ Số trích lập dự phòng giảm giá HTK
Bên Có:
+ Kết chuyển giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã bán trong
kỳ sang TK 911;
+ Kết chuyển toàn bộ chi phí kinh doanh BĐS đầu tư phát sinh trong
kỳ để xác định kết quả hoạt động kinh doanh;
+ Khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá HTK cuối năm tài chính;
SV: Nguyễn Thị Dung Lớp: K5 –
HK1C
16
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Hồng Mai
+ Trị giá hàng bán bị trả lại nhập kho.
Tài khoản 632 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 421 – “Lợi nhuận chưa phân phối”
Tài khoản này dung để phản ánh KQKD (lợi nhuận, lỗ) sau thuế TNDN và
tình hình phân chia lợi nhuận hoặc xử lý lợi nhuận hoặc lỗ của doanh nghiệp.
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản:
Bên Nợ:
+ Số lỗ về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp;
+ Trích lập các quỹ của doanh nghiệp;
+ Chia cổ tức, lợi nhuận cho các cổ đông, cho các nhà đầu tư, các
bên tham gia liên doanh;
+ Bổ sung nguồn vốn kinh doanh ;
+ Nộp lợi nhuận lên cấp trên.
Bên Có:
+ Số lợi nhuận thực tế của hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
trong kỳ;
+ Số lợi nhuận cấp dưới nộp lên, số lỗ của cấp dưới được cấp trên

cấp bù;
+ Xử lý các khoản lỗ về hoạt động kinh doanh.
Tài khoản 421 có thể có số dư Nợ hoặc số dư Có
Số dư bên Nợ: Số lỗ hoạt động kinh doanh chưa xử lý
Số dư bên Có: Số lợi nhuận chưa phân phối hoặc chưa sử dụng
Tài khoản 421 – “Lợi nhuận chưa phân phối”, có 2 tài khoản cấp 2:
+ Tài khoản 4211 – “Lợi nhuận chưa phân phối năm trước”: phản
ánh kết quả hoạt động kinh doanh, tình hình phân chia lợi nhuận hoặc xử lý lỗ
thuộc các năm trước. Tài khoản 4211 còn dùng để phản ánh số điều chỉnh tăng
SV: Nguyễn Thị Dung Lớp: K5 –
HK1C
17
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Hồng Mai
hoặc giảm số dư đầu năm của TK 4211 khi áp dụng hồi tố do thay đổi chính sách
kế toán và điều chỉnh hồi tố các sai sót trọng yếu của năm trước, năm nay mới
phát hiện. Đầu năm sau, kế toán kết chuyển số dư đầu năm từ TK 4212 – “Lợi
nhuận chưa phân phối năm nay” sang TK 4211 – “Lợi nhuận chưa phân phối
năm trước”.
+ Tài khoản 4212 – “Lợi nhuận chưa phân phối năm nay”: phản ánh
kết quả kinh doanh, tình hình phân chia lợi nhuận và xử lý lỗ của năm nay.
c. Trình tự hạch toán:
( Phụ lục 01)
d. Sổ kế toán
Sổ kế toán dùng để ghi chép, hệ thống và lưu giữ toàn bộ các nghiệp vụ
kinh tế, tài chính đã phát sinh theo nội dung kinh tế và theo trình tự thời gian có
liên quan đến doanh nghiệp.
Doanh nghiệp phải thực hiện các quy định về sổ kế toán trong Luật Kế
toán, Nghị định số 129/2004/NĐ-CP ngày 31/5/2005 của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Kế toán trong lĩnh vực kinh
doanh, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Kế toán và Chế độ kế toán này.

Mỗi đơn vị kế toán chỉ có một hệ thống sổ kế toán chính thức và duy nhất
cho một kỳ kế toán năm. Doanh nghiệp phải căn cứ vào hệ thống tài khoản kế
toán áp dụng tại doanh nghiệp và yêu cầu quản lý để mở đủ các sổ kế toán tổng
hợp và sổ kế toán chi tiết cần thiết.
Tùy theo quy mô, đặc điểm hoạt động kinh doanh, đặc điểm của từng
doanh nghiệp mà có thể áp dụng một trong năm hình thức ghi sổ kế toán sau:
- Hình thức Nhật ký chung
- Hình thức Nhật ký – Sổ cái
SV: Nguyễn Thị Dung Lớp: K5 –
HK1C
18
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Hồng Mai
- Hình thức Chứng từ ghi sổ
- Hình thức Nhật ký – Chứng từ
- Hình thức Kế toán trên máy vi tính
Sau đây là nội dung cụ thể cho mỗi hình thức ghi sổ kế toán:
 Hình thức Nhật ký chung
 Đặc trưng cơ bản: Tất cả các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh đều
được ghi vào sổ Nhật ký, mà trọng tâm là sổ Nhật ký chung, theo trình tự thời
gian phát sinh và theo nội dung kinh tế của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên
sổ nhật ký để ghi sổ cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.
 Các loại sổ kế toán sau sử dụng trong kế toán KQKD:
+ Sổ Nhật ký chung
+ Sổ nhật ký đặc biêt: Nhật ký mua hàng, Nhật ký bán hàng, Nhật ký thu
tiền và Nhật ký chi tiền
+ Sổ cái TK: 421, 511, 512, 515, 632, 635, 641, 642,
+ Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
 Trình tự ghi sổ theo hình thức kế toán Nhật ký chung
(Phụ lục 02)
 Hình thức Nhật ký – Sổ cái:

 Đặc trưng cơ bản: Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được kết hợp ghi chép
theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế (theo tài khoản kế toán) trên cùng
một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất là sổ Nhật ký – Sổ cái. Căn cứ để ghi
vào sổ Nhật ký – Sổ cái là các chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế
toán cùng loại.
SV: Nguyễn Thị Dung Lớp: K5 –
HK1C
19
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Hồng Mai
 Các sổ kế toán sử dụng trong kế toán KQKD:
+ Nhật ký – Sổ cái
+ Các sổ, thẻ kế toán chi tiết TK: 511, 512, 632, 635, 641, 642,
 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký – Sổ cái:
(Phụ lục 03)
 Hình thức Chứng từ ghi sổ:
 Đặc trưng cơ bản: Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh phải căn cứ vào chứng
từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại, cùng kỳ để lập chứng từ ghi
sổ. Sau đó ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ trước khi ghi vào Sổ cái. Chứng từ
ghi sổ được đánh số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả năm (theo số thứ tự
trong Sổ đăng ký Chứng từ ghi sổ) và có chứng từ kế toán đính kèm, phải được
kế toán trưởng duyệt trước khi ghi sổ kế toán.
 Các loại sổ kế toán sử dụng trong kế toán KQKD:
+ Chứng từ ghi sổ
+ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
+ Sổ cái và các loại sổ, thẻ kế toán chi tiết của TK: 511, 512, 632, 641,
642, 635, 911,
 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ:
(Phụ lục 04)
 Hình thức Nhật ký – Chứng từ:
 Đặc trưng cơ bản:

SV: Nguyễn Thị Dung Lớp: K5 –
HK1C
20
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Hồng Mai
+ Tập hợp và hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên Có của
các tài khoản kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo các tài
khoản đối ứng bên Nợ.
+ Kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình
tự thời gian với việc hệ thống hóa các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế (theo tài
khoản).
+ Kết hợp rộng rãi việc hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết trên cùng
một sổ kế toán và trong cùng một quá trình ghi chép.
+ Sử dụng các mẫu có in sẵn các quan hệ đối ứng tài khoản, chỉ tiêu quản
lý kinh tế, tài chính và lập báo cáo tài chính.
 Các loại sổ kế toán sử dụng trong kế toán KQKD:
+ Nhật ký chứng từ số 8 ghi Có các tài khoản 511, 512, 515, 632, 635, 641,
642, 711, 811, 911.
+ Nhật ký chứng từ số 7 dùng để tập hợp các chi phí SXKD của doanh
nghiệp của bên Nợ các tài khoản 641, 642 đã được phản ánh ở Nhật ký chứng từ
khác nhưng có liên quan đến chi phí SXKD phát sinh trong kỳ.
+ Bảng kê số 5 dùng để tập hợp số phát sinh Có của các tài khoản: 142,
152, 153, 154, 214, 242, 334, 335, 338, 351, 352, 611, 621, 623, 627, 631 đối
ứng với bên Nợ của tài khoản 641, 642.
+ Bảng kê số 8
+ Bảng kê số 10
+ Các sổ, thẻ kế toán chi tiết
 Trình tự ghi sổ theo hình thức kế toán Nhật ký – Chứng từ:
(Phụ lục 05)
 Hình thức Kế toán trên máy vi tính:
SV: Nguyễn Thị Dung Lớp: K5 –

HK1C
21
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Hồng Mai
 Đặc trưng cơ bản: Công việc kế toán được thực hiện theo một
chương trình phần mềm kế toán trên máy vi tính, đã được thiết kế sẵn.
 Các loại sổ được sử dụng: phần mềm kế toán được thiết kế theo hình
thức kế toán nào thì sẽ có các loại sổ theo hình thức đó.
 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính:
(Phụ lục 06)
+ Hàng ngày, kế toán căn cứ vào Chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp
chứng từ kế toán đã được kiểm tra, dùng làm căn cứ ghi sổ, xác định các tài
khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các bảng
biểu được thực hiện tự động và chính xác.
+ Thực hiện các thao tác để in BCTC theo qui định
+ Cuối tháng, cuối quý hoặc cuối năm sổ kế toán tổng hợp và chi tiết được
in ra giấy, đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo qui định về sổ
kế toán ghi bằng tay.
SV: Nguyễn Thị Dung Lớp: K5 –
HK1C
22
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Hồng Mai
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ KẾT QUẢ PHÂN TÍCH
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN KQKD TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VLXD BỒ SAO
2.1. Phương pháp nghiên cứu
Để nghiên cứu đề tài này em đã sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu
khác nhau từ khâu thu thập dữ liệu đến khâu tổng hợp phân tích, xử lý các dữ
liệu. Từ đó mới có thể có được cái nhìn xác đáng nhất về thực trạng kế toán tại
công ty.
2.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu: gồm các phương pháp sau
Phương pháp điều tra

Sử dụng các phiếu điều tra phỏng vấn để tiến hành thu thập thông tin từ
các đối tượng khác nhau. Nội dung phiếu điều tra bao gồm những câu hỏi liên
quan đến các nội dung cần tìm hiểu đó là:
- Tìm hiểu về đặc điểm tổ chức công tác kế toán của công ty bao gồm các
câu hỏi về tổ chức công tác kế toán, hình thức kế toán áp dụng…
- Tìm hiểu thực trạng kế toán KQKD gồm các câu hỏi về phương pháp xác
định kết quả kinh doanh, phương pháp xác định giá vốn…
Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Để tăng hiểu biết về lý luận và thực tiễn phục vụ cho việc nghiên cứu đền
tài, em đã tìm đọc các nguồn tài liệu trong công ty có liên quan như thông tin
chung về công ty,các sản phẩm của công ty và các tài liệu về kế toán KQKD
trong các chuẩn mực, chế độ, trên sách báo, tạp chí và các luận văn của khóa
trước. Phương pháp này nhằm thiết kế chuyên đề một cách đầy đủ và khoa học.
Phương pháp quan sát
Là việc quan sát các nhân viên kế toán nhập chứng từ vào máy để biết
được quy trình luân chuyển số liệu, nhập vào các tài khoản có liên quan được
thiết kế trên phần mềm, cách trích lọc dữ liệu để xemthoong tin cần thiết, sổ chi
SV: Nguyễn Thị Dung Lớp: K5 –
HK1C
23
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Hồng Mai
tiết… Phương pháp này rất có ích trong việc thu thập các số liệu và hiểu được
quy trình kế toán KQKD một cách chặt chẽ.
2.1.2. Phương pháp phân tích dữ liệu
Phương pháp so sánh:
Thu thập các chứng từ, sổ sách kế toán liên quan đến kết quả kinh doanh
năm 2009, từ đó so sánh, xem xét việc tuân thủ quy định của chuẩn mực và chế
độ kế toán mà công ty đang áp dụng.
Các thông tin thu thập được từ nghiên cứu tài liệu, quan sát và điều tra
phỏng vấn được tổng hợp, phân loại và so sánh với nhau để tìm ra các thông tin

có thể sử dụng được. Sau đó các thông tin này được sử dụng làm cơ sở cho việc
phân tích, đánh giá công tác kế toán nói chung và kế toán kết quả kinh doanh nói
riêng. Thông qua các kết luận đó cùng với việc xem xét những thành công trong
quá khứ và các định hướng trong tương lai của công ty để đưa ra những đề xuất
mang tính khả thi cao.
Do đó, các phương pháp nghiên cứu trên được thực hiện đồng thời với nhau
nhằm thu thập thông tin một cách hiệu quả nhất, bên cạnh đó các phương pháp
cũng phù hợp với điều kiện thực tế về thời gian và chi phí. Các thông tin thu thập
được từ nhiều nguồn khác nhau giúp chúng ta có cái nhìn chi tiết hơn về đề tài.
2.2. Đánh giá tổng quan về công ty và ảnh hưởng của nhân tố môi
trường đến kế toán kết quả kinh doanh.
2.2.1. Tổng quan về Công ty CP VLXD Bồ Sao
2.2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty CP VLXD Bồ Sao
Năm 1997 Tỉnh Vĩnh Phúc được chia tách từ Tỉnh Vĩnh Phú cũ, sau khi
được tái lập Vĩnh Phúc vẫn là một tỉnh nghèo với cở sở hạ tầng như đường xá,
cầu cống, nơi làm việc của các cơ quan ban ngành còn sơ sài. Để củng cố và nâng
cấp cơ sở hạ tầng tạo đà cho việc xây dựng và củng cố nền kinh tế của tỉnh . Nắm
SV: Nguyễn Thị Dung Lớp: K5 –
HK1C
24

×