Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU ĐỂ SẢN XUẤT CỬA NHÔM TẠI CÔNG TY TNHH HỮU NGHỊ VIỆT HÀN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.08 MB, 54 trang )

Trường đại học Thương mại Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG I: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN
NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG DOANH NGHIỆP
1. 1 Một số định nghĩa, khái niệm cơ bản
 Nguyên vật liệu là đối tượng lao động - một trong ba yếu tố cơ bản của
quá trình sản xuất, là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể sản phẩm. Trong quá
trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nguyên vật
liệu bị tiêu hao toàn bộ và chuyển toàn bộ giá trị một lần vào chi phí sản xuất
kinh doanh trong kỳ. Hay nói cách khác vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ
sản xuất nhất định và khi tham gia vào quá trình sản xuất, dưới tác dụng của lao
động, chúng bị tiêu hao toàn bộ hay thay đổi hình thái ban đầu để tạo ra hình
thái vật chất của sản phẩm.
 Nguyên vật liệu gồm nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, phế
liệu thu hồi…….
- Nguyên vật liệu chính: là các nguyên vật liệu tham gia vào quá trình
sản xuất cấu thành nên thực thể vật chất của sản phẩm
- Nguyên vật liệu phụ: là những loại Nguyên vật liệu có tác dụng phụ
trợ trong sản xuất, được sử dụng kết hợp với Nguyên vật liệu chính để
hoàn thiện và nâng cao tính năng chất lượng của sản phẩm
- Phế liệu thu hồi: là các loại vật liệu thu hồi trong quá trình sản xuất có
thể sử dụng lại hoặc có thể bán được.
- …………………………………
* Khái niệm về giá NVL:
Tính giá nguyên vật liệu là một công tác quan trọng trong việc tổ chức
hạch toán nguyên vật liệu. Tính giá nguyên vật liệu là việc dùng thước đo tiền
tệ để biểu hiện giá trị của nguyên vật liệu theo những nguyên tắc nhất định.
Nguyên tắc tính giá nguyên vật liệu: áp dụng điều 04 chuẩn mực kế
toán Việt Nam số 02 về hàng tồn kho được ban hành theo Quyết định số
149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ Tài chính: " Hàng tồn
kho được tính theo giá gốc. Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp
hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được".Trongđó:


-Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: chi phí thu mua, chi phí chế biến và
các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để được hàng tồn kho ở địa điểm
và trạng thái hiện tại.
Sinh viên: Trịnh Quỳnh Lớp: K40DK3
1
Trường đại học Thương mại Chuyên đề tốt nghiệp
- Giá trị thuần có thể thực hiện được: là giá bán ước tính của nguyên vật
liệu tồn kho trong kỳ sản xuất kinh doanh bình thường trừ chi phí ước tính để
hoàn thành sản phẩm và chi phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng.
Như vậy phù hợp với chuẩn mực kế toán hàng tồn kho trong công tác
hạch toán nguyên vật liệu ở các doanh nghiệp, NVL được tính theo giá thựctế.
Nội dung, yêu cầu quản lý NVL trong doanh nghiệp
1.2.1 Yêu cầu quản lý NVL trong doanh nghiệp:
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, lợi nhuận đã trở thành mục đích
cuối cùng của sản xuất kinh doanh. Mối quan hệ tỷ lệ nghịch giữa chi phí và lợi
nhuận ngày càng được quan tâm. Vì thế các doanh nghiệp đều ra sức tìm con
đường giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm. Do vậy với tỷ trọng chiếm
khoảng 60-70% tổng chi phí, nguyên vật liệu cần được quản lý thật tốt. Nếu
doanh nghiệp biết sử dụng nguyên vật liệu một cách tiết kiệm, hợp lý thì sản
phẩm làm ra càng có chất lượng tốt mà giá thành lại hạ tạo ra mối tương quan
có lợi cho doanh nghiệp trên thị trường. Quản lý nguyên vật liệu càng khoa học
thì cơ hội đạt hiệu quả kinh tế càng cao. Với vai trò như vậy nên yêu cầu quản
lý nguyên vật liệu cần chặt chẽ trong tất cả các khâu từ khâu thu mua, dự trữ và
bảo quản đến khâu sử dụng.
Trong khâu thu mua: các doanh nghiệp phải thường xuyên tiến hành thu
mua nguyên vật liệu để đáp ứng kịp thời cho quá trình sản xuất, chế tạo sản
phẩm và các nhu cầu khác của doanh nghiệp. Tại đây đòi hỏi quản lý chặt chẽ
về khối lượng,quy cách chủng loại và giá cả
Trong khâu dự trữ và bảo quản: để quá trình sản xuất được liên tục phải
dự trữ nguyên vật liệu đầy đủ, không gây gián đoạn sản xuất nhưng cũng không

được dự trữ quá lượng cần thiết gây ứ đọng vốn, tốn diện tích. Đồng thời phải
thực hiện đầy đủ chế độ bảo quản theo tính chất lý hoá học của vật liệu.
Trong khâu sử dụng: doanh nghiệp cần tính toán đầy đủ, chính xác, kịp
thời giá nguyên vật liệu có trong giá vốn của thành phẩm. Do vậy trong khâu sử
dụng phải tổ chức tốt việc ghi chép phản ánh tình hình xuất dùng và sử dụng
nguyên vật liệu trong sản xuất kinh doanh đảm bảo sử dụng tiết kiệm, hiệu quả.
1.2.2. Nội dung quản lý NVL
a. Phân loại nguyên vật liệu
Trong doanh nghiệp vật liệu rất đa dạng và phong phú vì vậy để quản lý
Sinh viên: Trịnh Quỳnh Lớp: K40DK3
2
Trường đại học Thương mại Chuyên đề tốt nghiệp
vật liệu một cách có hiệu quả các doanh nghiệp cần tiến hành phân loại nguyên
vật liệu.Các phương pháp phân loại nguyên vật liệu như sau:
- Phân loại theo công dụng của nguyên vật liệu có các loại: Nguyên vật
liệu chính; Vật liệu phụ; Nhiên liệu; Phụ tùng thay thế; Vật liệu khác……
- Phân loại NVL theo nguồn hình thành gồm: Vật liệu tự chế; vật liệu mua
ngoài; Vật liệu khác;
- Phân loại theo mục đích sử dụng gồm: Vật liệu dùng trực tiếp cho sản
xuất sản phẩm; Vật liệu dùng cho các nhu cầu khác.
b. Tính giá NVL nhập kho -xuất kho
Phương pháp tính giá nguyên vật liệu nhập kho: tính giá nguyên vật
liệu phải tuân thủ theo nguyên tắc giá phí. Tùy theo từng nguồn nhập mà giá trị
thực tế của vật liệu nhập kho được xác định khác nhau.
- Đối với nguyên vật liệu mua ngoài:
Giá thực tế
của NVL
mua ngoài
=
Giá mua

ghi trên
hóa đơn
+
Chi phí
thu
mua
+
Các khoản
thuế không
được hoàn lại
-
CK thương
mại, giảm giá
hàng bán
Trong đó:
+ Chi phí thu mua: bao gồm chi phí vận chuyển, bốc dỡ, hao hụt trong định
mức.
+ Các khoản thuế không được hoàn lại: như thuế nhập khẩu, thuế GTGT (nếu
doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp)…
- Đối với nguyên vật liệu thuê ngoài gia công chế biến:
Giá mua thực tế
của vật liệu mua
ngoài gia công
chế biến
=
Giá thực tế của
vật liệu xuất thuê
ngoài gia công
chế biến
+

Chi phí
thuê ngoài
gia công
chế biến
+
Chi phí
vận
chuyển
(nếu có)
- Đối với vật liệu tự chế:
Giá thực tế của
vật liệu tự chế =
Giá thành sản
xuất vật liệu +
Chi phí
vận chuyển (nếu có)
- Đối với vật liệu được cấp:
Sinh viên: Trịnh Quỳnh Lớp: K40DK3
3
Trường đại học Thương mại Chuyên đề tốt nghiệp
Giá thực tế của vật liệu được cấp = Giá theo biên bản giao nhận
- Đối với vật liệu nhận góp vốn liên doanh:
Giá thực tế của vật liệu nhận
góp vốn liên doanh =
Giá trị vốn góp do
hội đồng liên doanh đánh giá
- Đối với vật liệu được biếu tặng, viện trợ:
Giá thực tế của vật liệu
được biếu tặng, viện trợ =
Giá thị trường

tại thời điểm nhận
- Đối với phế liệu thu hồi từ sản xuất:
Giá trị thực tế của phế
liệu thu hồi =
Giá có thể sử dụng lại
hoặc có thể bán
Phương pháp tính giá nguyên vật liệu xuất kho: Theo nguyên tắc nhất
quán VAS 01 quy định các phương pháp kế toán doanh nghiệp đã chọn phải được áp
dụng thống nhất trong một kỳ kế toán năm
Giá nguyên vật liệu xuất kho được tính theo một trong các phương pháp
là: phương pháp đích danh, phương pháp bình quân, phương pháp nhập trước
xuất trước (FIFO) và phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO), ngoài ra còn có
phương pháp hệ số giá.
Tuỳ vào đặc điểm của từng doanh nghiệp về số lượng, số lần nhập xuất
nguyên vật liệu, trình độ của nhân viên kế toán, thủ kho, điều kiện kho tàng của
doanh nghiệp mà doanh nghiệp nên lựa chọn phương pháp tính giá NVL xuất
kho cho phù hợp với Công ty mình.
Phương pháp tính giá xuất kho NVL:
- Phương pháp đích danh:
Theo phương pháp này, vật tư xuất thuộc lô nào theo giá nào thì được tính
theo đơn giá đó. Phương pháp này thường được áp dụng cho những doanh
nghiệp có ít loại mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được.
Sinh viên: Trịnh Quỳnh Lớp: K40DK3
4
Trường đại học Thương mại Chuyên đề tốt nghiệp
- Phương pháp bình quân gia quyền:
Theo phương pháp này giá trị của từng loại vật tư được tính theo giá trị
chung bình của từng loại vật tư tương tự đầu kỳ và giá trị vật tư được mua hoặc
sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có thể được tính theo kỳ hoặc vào mỗi lần
nhập một lô vật tư và phụ thuộc vào tình hình của doanh nghiệp.

Trị giá vốn thực tế xuất kho của vật tư được căn cứ vào số lượng vật tư
xuất kho và đơn giá bình quân gia quyền, theo công thức:
Đơn giá bình quân
=
Trị giá NVL tồn kho đầu kỳ + Trị giá NVL nhập trong kỳ
gia quyền Số lượng NVL tồn đầu kỳ + Số lượng NVL nhập trong kỳ
Trị giá vốn thực tế NVL
xuất kho (tồn kho) =
Số lượng vật tư
xuất kho (tồn kho) +
Đơn giá bình
quân gia quyền
- Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO):
Theo phương pháp này, nguyên vật liệu được tính giá thực tế xuất kho
trên cơ sở giả định vật liệu nào nhập trước thì được xuất dùng trước và tính theo
đơn giá của những lần nhập trước. Như vậy, nếu giá cả có xu hướng tăng lên thì
giá trị hàng tồn kho cao và giá trị vật liệu xuất dùng nhỏ nên giá thành sản phẩm
giảm, lợi nhuận tăng. Ngược lại giá cả có xu hướng giảm thì chi phí vật liệu
trong kỳ sẽ lớn dẫn đến lợi nhuận trong kỳ giảm.
Phương pháp này thích hợp trong thời kỳ làm phát, và áp dụng đối với
những doanh nghiệp ít danh điểm vật tư, số lần nhập kho của mỗi lần danh điểm
không nhiều.
- Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO):
Theo phương pháp này, nguyên vật liệu được tính giá thực tế xuất kho
trên cơ sở giả định vật liệu nào nhập sau được sử dụng trước và tính theo đơn
giá của lần nhập sau.
Phương pháp này cũng được áp dụng đối với các doanh nghiệp ít danh
điểm vật tư và số lần nhập kho của mỗi lần danh điểm vật tư và số lần nhập kho
của mỗi lần danh điểm không nhiều. Phương pháp này thích hợp trong thời kỳ
giảm phát.

Sinh viên: Trịnh Quỳnh Lớp: K40DK3
5
Trường đại học Thương mại Chuyên đề tốt nghiệp
c. Hạch toán kiểm kê nguyên vật liệu
Trong việc quản lý nguyên vật liệu đòi hỏi các doanh nghiệp thường
xuyên kiểm kê nguyên vật liệu để xác định lượng tồn kho thực tế của từng
danh điểm vật tư. Đối chiếu với số liệu trên sổ sách kế toán, xác định số thừa,
thiếu và có những biện pháp xử lý kịp thời.
Tuỳ từng điều kiện và yêu cầu quản lý, doanh nghiệp có thể thực hiện
kiểm kê toàn bộ, kiểm kê từng phần hoặc kiểm kê chọn mẫu, thời hạn kiểm kê
có thể định kỳ vào cuối tháng, cuối quý, cuối năm hoặc bất thường theo yêu cầu
của công tác quản lý.
1.3. Nội dung kế toán nguyên vật liệu theo chế độ kế toán Việt Nam hiện hành .
1.3.1 Chứng từ sử dụng
Theo Quyết Định số 15/2006/QĐ-BTC chứng từ về kế toán hàng tồn kho
(nguyên vật liệu) bao gồm:
- Hoá đơn giá trị gia tăng, hoá đơn bán hàng khi mua hàng
- Các chứng từ thanh toán tiền mua hàng
- Phiếu nhập kho (mẫu số 01 – VT)
- Phiếu xuất kho (mẫu số 02 – VT)
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hoá (mẫu số 03–
VT)
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ (mẫu số 04 – VT)
- Bảng kê mua hàng (mẫu số 06 – VT)
- Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hoá (mẫu số 05– VT)
- Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ (mẫu số 07 – VT)
1.3.2. Tổ chức kế toán chi tiết nguyên vật liệu

T ổ chức kế toán vật liệu theo phương pháp thẻ song song:

Nguyên tắc hạch toán
Tại kho: Thủ kho sử dụng “thẻ kho” để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn
kho của từng vật tư, hàng hoá theo chỉ tiêu số lượng. Hàng ngày khi nhận được
chứng từ nhập, xuất nguyên vật liệu, thủ kho tiến hành kiểm tra tính hợp lý, hợp
pháp của chứng từ rồi ghi số sổ thực nhập, thực xuất vào thẻ kho trên cơ sở các
chứng từ đó. Cuối tháng, thủ kho tính ra tổng số nhập, xuất và số tồn cuối kỳ của
Sinh viên: Trịnh Quỳnh Lớp: K40DK3
6
Trường đại học Thương mại Chuyên đề tốt nghiệp
từng loại vật liệu trên thẻ kho và đối chiếu số liệu với kế toán chi tiết nguyên vật
liệu.
Tại phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ kế toán chi tiết vật liệu để ghi chép
sự biến động nhập, xuất, tồn của từng loại nguyên vật liệu cả về hiện vật và giá
trị. Hàng ngày hoặc định kỳ sau khi nhận được các chứng từ nhập, xuất kho
nguyên vật liệu do thủ kho nộp, kế toán kiểm tra ghi đơn giá, tính thành tiền và
phân loại chứng từ và vào sổ chi tiết nguyên vật liệu.
Cuối kỳ kế toán tiến hành cộng sổ và tính ra số tồn kho cho từng loại vật liệu,
đồng thời tiến hành đối chiếu số liệu trên sổ kế toán chi tiết vật liệu với thẻ kho
tương ứng. Căn cứ vào các sổ kế toán chi tiết nguyên vật liệu kế toán lấy số liệu
để ghi vào bảng tổng hợp nhập xuất tồn vật liệu.
Sơ đồ 1.1: Quy trình hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp thẻ song song
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu số liệu
 T ổ chức kế toán chi tiết vật liệu theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển:
Tại kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép giống như phương pháp
thẻ song song.
Tại phòng kế toán: Kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển nguyên vật
liệu theo từng kho, cuối tháng trên cơ sở phân loại chứng từ nhập, xuất nguyên
vật liệu theo từng danh điểm và theo từng kho, kế toán lập bảng kê nhập vật liệu,

Sinh viên: Trịnh Quỳnh Lớp: K40DK3
Thẻ kho
Sổ kế toán chi tiết
Chứng từ xuấtChứng từ nhập
Bảng kê tổng hợp Nhập - Xuất - Tồn
7
Trường đại học Thương mại Chuyên đề tốt nghiệp
bảng kê xuất vật liệu. Rồi ghi vào sổ đối chiếu luân chuyển. Cuối kỳ đối chiếu
thẻ kho với sổ đối chiếu luân chuyển.
Sơ đồ 1.2: Quy trình hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp sổ đối chiếu
luân chuyển
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu số liệu
 T ổ chức kế toán chi tiết vật liệu theo phương pháp số dư:
Tại kho: Thủ kho vẫn sử dụng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập,
xuất, tồn ngoài ra cuối tháng thủ kho còn phải ghi số lượng tồn kho trên thẻ kho
vào sổ số dư.
Tại phòng kế toán: Định kỳ 5 đến 10 ngày, kế toán nhận chứng từ do
thủ kho chuyển đến, có lập phiếu giao nhận chứng từ. Căn cứ vào đó, kế toán lập
bảng lũy kế nhập, xuất, tồn. Cuối kỳ tiến hành tính tiền trên sổ số dư do thủ kho
chuyển đến và đối chiếu tồn kho từng danh điểm nguyên vật liệu trên sổ số dư
với bảng lũy kế nhập, xuất, tồn.
Sinh viên: Trịnh Quỳnh Lớp: K40DK3
Phiếu nhập kho
Thẻ kho
Sổ đối chiếu luân
chuyển
Bảng kê nhập
Bảng kê xuấtPhiếu xuất kho

Bảng tổng hợp
N- X- T
Kế toán tổng hợp
8
Trường đại học Thương mại Chuyên đề tốt nghiệp
Sơ đồ 1.3: Quy trình hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp sổ số dư
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu số liệu
1.3.3 Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu
1.3.3.1 Theo phương pháp kê khai thường xuyên
a. Tài khoản sử dụng
Tài khoản 152( Nguyên vật liệu ):
* Tài khoản này dùng để theo dõi giá trị hiện có, tình hình biến động tăng giảm
của các loại nguyên vật liệu theo giá thực tế của doanh nghiệp.
* Kết cấu và nội dung:
- Bên nợ ghi:
+Trị giá mua thực tế NVL nhập kho trong kỳ.
+ Chi phí thu mua NVL nhập kho
+ Trị giá NVL thuê ngoài gia công chế biến
+ Trị giá NVL sử dụng không hết nhập kho
+Số tiền điều chỉnh tăng giá NVL khi đánh giá lại.
+ Trị giá NVL thừa phát hiện khi kiểm kê .
Sinh viên: Trịnh Quỳnh Lớp: K40DK3
Thẻ kho Sổ số dư
Bảng luỹ kễ
xuất
Phiếu nhập
kho
Bảng tổng

hợp nhập-
xuất-tồn
Phiếu xuất
kho
phiếu giao
nhận chứng từ
nhập
Bảng luỹ
kế nhập
Phiếu giao
nhận chứng
từ xuất
Kế toán tổng
hợp
9
Trường đại học Thương mại Chuyên đề tốt nghiệp
- Bên có ghi :
+Trị giá vốn thực tế NVL xuất trong kỳ.
+ Số tiền giảm giá, chiết khấu thương mại hàng mua trong kỳ.
+ Số tiền điều chỉnh giảm giá NVL khi đánh giá lại.
+ Trị giá NVL thiếu phát hiện khi kiểm kê, hàng hư hỏng mất phẩm chất
trong kho
- Số dư nợ : Phản ánh giá vốn thực tế NVL tồn kho cuối kỳ.
Tài khoản 152 có thể mở chi tiết theo từng loại NVL tuỳ theo yêu cầu
quản lý của doanh nghiệp. Chi tiết theo công dụng có thể chia thành 5 tài
khoản cấp 2:
TK 1521 - Nguyên vật liệu chính
TK 1522 - Vật liệu phụ
TK 1523 - Nhiên liệu
TK 1524 - Phụ tùng thay thế

TK 1528 - Vật liệu khác
Tài khoản 151 (Hàng mua đang đi đường ):
* Dùng để phản ánh giá trị vật tư hàng hoá đã thu mua của doanh nghiệp nhưng
cuối tháng chưa về nhập kho.
* Kết cấu và nội dung:
- Bên nợ: Giá trị hàng đang đi trên đường tăng trong kỳ .
- Bên có: Giá trị hàng đang đi trên đường giảm trong kỳ
- Số dư bên nợ: Giá trị vật tư hàng hoá còn đang đi trên đường chưa về nhập
kho.
Ngoài ra, hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai
thường xuyên còn sử dụng 1 số tài khoản liên quan khác như tài khoản 111,
112, 133, 141,331,515
b. Trình tự hạch toán.
Hạch toán tổng hợp tăng nguyên vật liệu:
* Tăng do mua ngoài:
 Trường hợp 1: Vật liệu và hoá đơn cùng về
Sinh viên: Trịnh Quỳnh Lớp: K40DK3
10
Trường đại học Thương mại Chuyên đề tốt nghiệp
Căn cứ vào hoá đơn, phiếu nhập kho và các chứng từ liên quan kế toán ghi:
Nợ TK 152: Giá thực tế
N ợ TK 621,627,641,642: Giá mua không có thuế của NVL đưa vào sử
dụng ngay không qua nhập kho
Nợ TK 1331: Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112, 331, 141, 311…tổng thanh toán
 Trường hợp 2: Vật tư về trước, hoá đơn về sau
Khi vật tư về làm thủ tục nhập kho, lưu phiếu nhập vào tập hồ sơ hàng chưa có
hoá đơn.
+ Nếu trong kỳ hoá đơn về: hạch toán như trường hợp 1.
+ Cuối kỳ hoá đơn chưa về, kế toán ghi:

Nợ TK 152: Giá tạm tính
Có TK 331: phải trả cho người bán
+ Sang tháng sau hoá đơn về, kế toán ghi bổ sung hoặc ghi âm để điều chỉnh giá
tạm tính thành giá hoá đơn :
Nợ TK 152 : Giá nhập thực tế trừ (-) giá tạm tính
Nợ TK 133 : Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 331 : Giá thanh toán trừ (-) giá tạm tính
 Trường hợp 3: Hoá đơn về trước, vật tư về sau:
Khi hoá đơn về lưu hoá đơn vào tập hồ sơ hàng đang đi đường.
+ Nếu trong kỳ vật tư về, hạch toán giống trường hợp 1.
+ Cuối kỳ vật tư chưa về, kế toán ghi:
Nợ TK 151: Giá trị vật tư
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 331, 111, 112…Tổng số tiền
+ Sang kỳ sau khi vật tư về:
Nợ TK 152: Nếu nhập kho
Nợ TK 621, 627, 642…Nếu sử dụng ngay
Có TK 151
Trong cả 3 trường hợp trên, nếu được chiết khấu, giảm giá, trả lại vật tư kế toán
hạch toán như sau:
- Với chiết khấu thanh toán được hưởng:
Sinh viên: Trịnh Quỳnh Lớp: K40DK3
11
Trường đại học Thương mại Chuyên đề tốt nghiệp
Nợ TK 111, 112, 331
Có TK 515
- Với chiết khấu thương mại:
Nợ TK 111, 112, 331
Có TK 152
- Với trường hợp giảm giá hoặc trả lại vật tư cho người bán:

Nợ TK 111, 112, 331
Có TK 152
Có TK 133
* Tăng do các nguyên nhân khác:
Nợ TK 152: nguyên vật liệu tăng
Có TK 411: được cấp hoặc nhận vốn góp liên doanh
Có TK 711: được viện trợ, biếu tặng
Có TK 154: thuê ngoài gccb hoặc tự sản xuất đã hoàn thành
Có TK 154, 711: thu hồi phế liệu trong sản xuất,thanh lý TSCĐ
Có TK 621, 627, 641, 642: sử dụng còn thừa nhập lại kho
Có TK 1388: nhập vật tư từ cho vay, mượn
Có TK 128, 222: nhận lại vốn góp liên doanh
Có TK 3381: kiểm kê thừa
Có TK 412: đánh giá tăng nguyên vật liệu
Hạch toán tổng hợp giảm nguyên vật liệu:
Xuất nguyên vật liệu sử dụng cho các bộ phận:
Nợ TK 621, 627, 641, 642 : Theo giá trị xuất
Có TK 152
Xuất góp liên doanh:
Giá trị vốn góp do hội đồng liên doanh đánh giá, chênh lệch giữa giá trị vốn góp
và giá trị ghi sổ được phản ánh trên tài khoản chênh lệch đánh giá tài sản:
Nợ TK 128, 222: giá trị vốn góp
Nợ TK 811 : phần chênh lệch tăng
Có TK 152: giá trị xuất thực tế
Có TK 711: phần chênh lệch giảm
Xuất vật liệu bán:
Sinh viên: Trịnh Quỳnh Lớp: K40DK3
12
Trường đại học Thương mại Chuyên đề tốt nghiệp
-Phản ánh giá vốn: Nợ TK 632 Trị giá xuất

Có TK 152
-Phản ánh doanh thu: Nợ TK 111, 112, 131: giá bán cả thuế GTGT
Có TK 511: giá bán chưa thuế GTGT
Có TK 3331: Thuế GTGT đầu ra
-Kiểm kê thiếu nguyên vật liệu: Nợ TK 1381
Có TK 152
- Xử lý chỗ thiếu: Nợ TK 1388, 334, 111, 112: cá nhân bồi thường
Nợ TK 632: tính vào giá vốn hàng bán
Có TK 1381
Xuất cho các mục đích khác:
Nợ TK 154: thuê ngoài gia công chế biến
Nợ TK 1388, 136: cho vay, cho mượn
Nợ TK 411: trả lại vốn góp liên doanh
Nợ TK 4312: viện trợ, biếu tặng
Nợ TK 412: đánh giá giảm nguyên vật liệu
Có TK 152: nguyên vật liệu giảm
1.3.3.2 Theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp căn cứ vào kết quả kiểm
kê thực tế để phản ánh giá trị hàng tồn kho cuối kỳ trên sổ kế toán tổng hợp và
từ đó tính ra trị giá vật tư, hàng hoá đã xuất.
Theo phương pháp này, mọi biến động về vật tư không được theo dõi, phản ánh
trên tài khoản 152, giá trị vật tư mua vào được phản ánh trên tài khoản "Mua
hàng".
a. Tài khoản sử dụng
Tài khoản 611 "Mua hàng":
Tài khoản này dùng để phản ánh giá thực tế của số vật liệu mua vào, xuất trong
kỳ.
Kết cấu TK 611:
Bên nợ: + Kết chuyển trị giá vật tư tồn đầu kỳ
+ Trị giá vật tư nhập trong kỳ

Bên có: + Kết chuyển trị giá vật tư tồn cuối kỳ
+ Kết chuyển trị giá vật tư xuất trong kỳ
Sinh viên: Trịnh Quỳnh Lớp: K40DK3
13
Trường đại học Thương mại Chuyên đề tốt nghiệp
Tài khoản 611 cuối kỳ không có số dư, chi tiết thành 2 tài khoản cấp 2:
TK 6111 "Mua nguyên vật liệu"
TK 6112 "Mua hàng hoá"
Tài khoản 152 "Nguyên vật liệu", 151 "Hàng mua đi đường" (đã trình bày
như ở phần 1.3.3.1)
b. Phương pháp hạch toán
- Đầu kỳ, kết chuyển giá trị vật tư tồn đầu kỳ:
Nợ TK 611
Có TK 152
Có TK 151
-Trong kỳ, phản ánh giá trị vật tư tăng:
Nợ TK 611
Nợ TK 133
Có TK 111, 112, 331
Có TK 411, 128, 222
Có TK 711
+ Nếu được chiết khấu thương mại, giảm giá:
Nợ TK 111, 112, 331
Có TK 133
Có TK 611
+ Nếu được hưởng chiết khấu thanh toán:
Nợ TK 111, 112, 331
Có TK 515
-Cuối kỳ, căn cứ vào kết quả kiểm kê, xác định được giá trị tồn cuối kỳ và kết
chuyển:

Nợ TK 151, 152
Có TK 611
+ Sau khi có đầy đủ các bút toán trên, kế toán tính ra được giá trị vật liệu
xuất dùng trong kỳ và ghi:
Nợ TK 621, 627, 641, 642
Nợ TK 128, 222
Có TK 611
Sinh viên: Trịnh Quỳnh Lớp: K40DK3
14
Trường đại học Thương mại Chuyên đề tốt nghiệp
1.3.4. Tổ chức sổ kế toán
Theo chế độ kế toán hiện hành doanh nghiệp phải lựa chọn 1 trong 5 hình
thức kế toán để áp dụng vào công ty mình. Công ty TNHH Hữu nghị Việt Hàn
đã và đang sử dụng hình thức sổ nhật ký chung
Căn cứ vào chứng từ kế toán mua và nhập kho NVL, kế toán ghi vào sổ
nhật ký chung. Căn cứ vào sổ nhật ký chung ghi vào các số cái theo các tài
khoản liên quan đến nghiệp vụ kinh tế. Sau đó lập bảng cân đối số phát sinh và
cuối cùng lập báo cáo tài chính
Gồm các loại sổ: sổ nhật ký chung, sổ cái, các sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết.
 Sổ nhật ký chung gồm:
+ Sổ Nhật ký chung, Sổ Nhật ký đặc biệt;
+ Sổ Cái;
+ Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
- Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung
+ Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi
sổ, trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ số
liệu đã ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ Cái theo các tài khoản kế toán
phù hợp. Nếu đơn vị có mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ
Nhật ký chung, các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào các sổ, thẻ kế toán
chitiếtliênquan.

Trường hợp đơn vị mở các sổ Nhật ký đặc biệt thì hàng ngày, căn cứ vào các
chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ, ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký
đặc biệt liên quan. Định kỳ (3, 5, 10 ngày) hoặc cuối tháng, tuỳ khối lượng
nghiệp vụ phát sinh, tổng hợp từng sổ Nhật ký đặc biệt, lấy số liệu để ghi vào
các tài khoản phù hợp trên Sổ Cái, sau khi đã loại trừ số trùng lặp do một nghiệp
vụ được ghi đồng thời vào nhiều sổ Nhật ký đặc biệt (nếu có).
+ Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên Sổ Cái, lập Bảng cân đối
số phát sinh. Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp, đúng số liệu ghi trên Sổ Cái và
bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập
các Báo cáo tài chính.Về nguyên tắc, Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh
Có trên Bảng cân đối số phát sinh phải bằng Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số
phát sinh Có trên sổ Nhật ký chung (hoặc sổ Nhật ký chung và các sổ Nhật ký
đặc biệt sau khi đã loại trừ số trùng lặp trên các sổ Nhật ký đặc biệt)cùngkỳ.
Sinh viên: Trịnh Quỳnh Lớp: K40DK3
15
Trường đại học Thương mại Chuyên đề tốt nghiệp
Sinh viên: Trịnh Quỳnh Lớp: K40DK3
16
Trường đại học Thương mại Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG II: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THỰC TRẠNG KẾ
TOÁN NVL ĐỂ SẢN XUẤT CỬA NHÔM TẠI CÔNG TY TNHH HỮU
NGHỊ VIỆT HÀN
2.1. Phương pháp nghiên cứu:
2.1.1. Phương pháp thu nhận dữ liệu:
* Phương pháp điều tra
Sau khi xác định được đề tài và nội dung nghiên cứu ta tiến hành lập các
phiếu điều tra, khảo sát về Công ty.
Đối với việc nghiên cứu đề tài : “kế toán nguyên vật liệu để sản xuất cửa
nhôm tại Công ty TNHH hữu Nghị Việt Hàn” ta có thể đưa vào phiếu điều tra
các câu hỏi với nội dung như sau:

- Công ty đang thực hiện chế độ kế toán theo quyết định số bao nhiêu của
nhà nước (QĐ 15 hay QĐ 48)? Niên độ kế toán là như thế nào?
- Hình thức kế toán áp dụng, Phương pháp tính thuế GTGT, phương pháp
hạch toán chi tiết NVL?
- Công ty có lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho không?
- …………………….
*Phương pháp phỏng vấn
Đây là phương pháp gặp gỡ và hỏi trực tiếp nhân viên trong Công tuy,
nên việc chuẩn bị các câu hỏi liên quan đến nguyên vật liệu để sản xuất cửa
nhôm là rất quan trọng. Ta có thể hỏi các câu hỏi sau: Để sản xuất ra 1 bộ cửa
nhôm thì cần những nguyên liệu nào? Kế toán NVL để sản xuất cửa nhôm đã
đạt hiệu quả chưa? Có cần phải lập dự phòng cho các loại NVL này hay không?
…………
Tất cả các phiếu điều tra phỏng vấn sẽ được gửi đến phòng Giám đốc và
phòng kế toán của Công ty.
Sau khi tiến hành điều tra phỏng vấn xong, những dữ liệu cần thiết đến
việc viết báo cáo sẽ được tổng hợp từ những số liệu trên sổ sách, chứng từ kế
toán của Công ty.
2.1.2. Phương pháp phân tích dữ liệu:
Sau khi thu thập dữ liệu về công tác Kế toán NVL sản xuất cửa nhôm tại công ty
TNHH hữu nghị Việt Hàn sẽ tiến hành phân tích các dữ liệu đó để làm sáng tỏ
vấn đề cần nghiên cứu bằng phương pháp thủ công.
Sinh viên: Trịnh Quỳnh Lớp: K40DK3
17
Trường đại học Thương mại Chuyên đề tốt nghiệp
2.2. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất, tổ chức quản lý và tổ chức công
tác kế toán tại công ty TNHH hữu nghị Việt Hàn
2.2.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất của công ty
Với rất nhiều ngành nghề kinh doanh đăng ký nhưng hiện nay Công ty
TNHH Hữu nghị Việt Hàn kinh doanh chủ yếu các ngành nghề: Sản suất cửa

nhôm, kính 2 lớp; Sản xuất phấn viết, bảng học sinh; In trên các loại bao bì; Tư
vấn, môi giới, quản lý, mua bán, thuê và cho thuê bất động sản.
Do sản xuất rất nhiều mặt hàng khác nhau như vậy nên Công ty cần rất
nhiều các nguyên vật liệu khác nhau, hoạt động SXKD chính của công ty là sản
xuất hàng tiêu dùng trong nước theo đơn đặt hàng. Mỗi đơn hàng có số lượng và
chủng loại khác nhau. Do ngành nghề hoạt động kinh doanh của Công ty rất đa
dạng nên mỗi nghành nghề đều có một quy trình công nghệ riêng. Vì vậy em xin
trình bày quy trình công nghệ sản xuất cửa nhôm tại Công ty
Để sản xuất được 1 bộ cửa nhôm thì quy trình sản xuất như sau:
Gồm 3 giai đoạn:
- Giai đoạn 1: Làm kính 2 lớp
+ Cắt kính theo kích thước yêu cầu
+ Cho kính vào máy rửa kính rửa sạch
+ Cho kính vào máy sấy khô
+ Máy bơm keo Silicon 1 thành phần để gắn thanh nhôm callbong định
hình kính 2 lớp
+ Máy bơm keo Silicon 2 thành phần để viền mép kính 2 lớp
- Giai đoạn 2: Làm khung nhôm
+ Dùng máy đo thanh nhôm theo kích thước yêu cầu
+ Dùng máy cắt thanh nhôm theo kích thước yêu cầu
+ Lắp rắp thành khung
- Giai đoạn 3: Lắp kính vào khung và hoàn thành bộ cửa nhôm
Sinh viên: Trịnh Quỳnh Lớp: K40DK3
18
Trường đại học Thương mại Chuyên đề tốt nghiệp
2.2.2. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty.
Sinh viên: Trịnh Quỳnh Lớp: K40DK3
19
Ban Giám đốc
Bộ phận

Văn
phòng
Phòng kế
toán
Phòng
kinh
doanh
Xưởng
sản xuất
Cửa nhôm
Làm kính 2 lớp Làm khung nhôm
Viền mép kính
Gắn thanh nhôm định
hình mép kính
Sấy khô kính
Rửa sạch kính
Cắt kính
Lắp thành khung
Cắt nhôm
Đo nhôm
Kính an toàn
Nhôm
Trường đại học Thương mại Chuyên đề tốt nghiệp
Chức năng của bộ máy tổ chức và quản lý hoạt động của Công ty
TNHH Hữu Nghị Việt Hàn
Ban giám đốc (hội đồng thành viên): gồm 3 người chuyên nghiên cứu
phương hướng phát triển, xem xét phê duyệt kế hoạch phát triển các hoạt động
của Công ty. Xúc tiến hợp tác với các tổ chức, đối tác trong và ngoài nước trong
việc đầu tư sản xuất kinh doanh. Giám đốc là đại diện theo pháp luật của Công
ty và chịu trách nhiệm cá nhân trước hội đồng thành viên và trước pháp luật về

hoạt động điều hành Công ty.
- Bộ phận văn phòng: Gồm 2 văn thư và 3 lái xe. Văn thư có nhiệm vụ
làm công tác hành chính văn phòng như trực điện thoại chuyển và lưu trữ các
công văn giấy tờ. Đội lái xe có nhiệm vụ đưa đón giám đốc hàng ngày, đưa đón
khách của Công ty tại sân bay và đưa đón cán bộ nhân viên các phòng ban khi đi
công tác.
- Phòng kinh doanh: Gồm 6 người trong đó có 1 trưởng phòng, nhiệm vụ
chính là tham mưu cho ban giám đốc Công ty về hoạt động kinh doanh toàn
doanh nghiệp và trực tiếp điều hành tổ chức kinh doanh trên thị trường để thực
hiện kế hoạch của Công ty. Khi được uỷ quyền được phép ký kết các hợp đồng
mua bán hàng hoá vận tải để tạo điều kiện chủ động với thị trường nâng cao
hiệu quả kinh tế của hoạt động kinh doanh. Các nhân viên trong phòng cùng
phối hợp mở rộng thị trường đảm bảo cung ứng hàng hoá rộng rãi, thoả mãn nhu
cầu tiêu dùng của người tiêu dùng.
- Phòng tài chính - kế toán: Gồm 6 người trong đó đứng đầu là kế toán
trưởng và một tư vấn tài chính. Nhiệm vụ chính là tham mưu cho ban giám đốc
Công ty trong lĩnh vực quản lý các hoạt động tài chính - kế toán, đánh giá sử
dụng tài sản tiền vốn theo quy định của Nhà nước và của Công ty. Tổ chức việc
hoạch toán và kiểm tra việc hoạch toán kế toán theo đúng chế độ kế toán nhà
nước ban hành. Định kỳ tổng hợp, phản ánh, cung cấp các thông tin cho lãnh
đạo Công ty về tình hình biến động của nguồn vốn hiệu quả sử dụng tài sản vật
tư tiền vốn của Công ty. Huy động các nguồn vốn phục vụ kịp thời cho sản xuất
kinh doanh của Công ty. Quyết toán kết quả kinh doanh, theo dõi công nợ và
thanh toán các khoản chi tiêu của Công ty, giúp lãnh đạo trong công tác xây
dựng các kế hoạch về tài chính theo đúng pháp luật kế toán và thống kê. Phòng
Sinh viên: Trịnh Quỳnh Lớp: K40DK3
20
Trường đại học Thương mại Chuyên đề tốt nghiệp
có nhiệm vụ nghiên cứu và đề xuất hình thức hoạch toán kế toán thiết lập hệ
thống chứng từ kế toán, sổ sách kế toán.

- Xưởng sản xuất: Gồm có 25 người trong đó đứng đầu là xưởng trưởng có
nhiệm vụ giúp giám đốc điều hành, quản lý toàn bộ công nhân trong xưởng theo
sự phân công của Giám đốc và chịu trách nhiệm trước giám đốc và pháp luật về
nhiệm vụ được giao, 04 bảo vệ và 21 công nhân trực tiếp sản xuất. Xưởng sản
xuất là nơi sản xuất, gia công các loại sản phẩm, hàng hoá mà Công ty kinh
doanh
2.2.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán, chính sách kế toán của công ty
* Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty
Phòng kế toán gồm 6 người và đều tốt nghiệp đại học.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của doanh nghiệp.
- Tư vấn tài chính: có trách nhiệm phổ biến chủ trương và chỉ đạo việc
thực hiện các chủ trương chuyên môn kế toán. Tham mưu cho Giám đốc trong
việc ra các quyết định đầu tư.
- Kế toán trưởng: có nhiệm vụ tổ chức bộ máy kế toán nhằm thực hiện
hai chức năng của kế toán là thông tin và kiểm tra hoạt động kinh doanh, điều
hành và kiểm soát hoạt động của bộ máy kế toán; chịu trách nhiệm về nghiệp vụ
Sinh viên: Trịnh Quỳnh Lớp: K40DK3
21
Tư vấn tài chính
Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp
về phần kế toán tài chính
Kế toán tổng
hợp về phần kế
toán quản trị
kiêm kế toán
tiêu thụ
Kế toán bán
hàng và thanh
toán với người
mua, người bán

Kế toán hàng
tồn kho kiêm kế
toán tiền mặt,
tiền gửi
Thủ quỹ kiêm
kế toán tiền
lương
Trường đại học Thương mại Chuyên đề tốt nghiệp
chuyên môn kế toán, tài chính của Công ty. Kế toán trưởng cũng là người ký
duyệt các tài liệu kế toán, có quyền từ chối không ký duyệt các vấn đề liên quan
đến tài chính doanh nghiệp không phù hợp với chế độ. Kế toán trưởng cũng là
người đảm nhiệm vai trò của một kế toán tổng hợp, giữ sổ cái tổng hợp cho tất
cả các phần hành và ghi sổ cái tổng hợp, thực hiện công tác cuối kỳ, lập báo cáo
cho bên ngoài Công ty theo định kỳ hoặc theo yêu cầu đột xuất.
- Kế toán tổng hợp về phần kế toán quản trị kiêm kế toán tiêu thụ: Có
nhiệm vụ tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp
và chi phí sản xuất chung để tính giá thành sản phẩm, lập các báo cáo cho bên
trong nội bộ Công ty theo định kỳ hoặc theo yêu cầu của ban lãnh đạo Công ty.
Có nhiệm vụ ghi nhận các khoản doanh thu, từ đó xác định kết quả tiêu thụ.
- Kế toán bán hàng và thanh toán với người mua, người bán: Có
nhiệm vụ bán hàng và theo dõi các khoản thanh toán với khách hàng nhằm đảm
bảo thu nợ và trả nợ đúng theo kế hoạch của Công ty.
- Kế toán hàng tồn kho kiêm kế toán tiền mặt, tiền gửi: Có nhiệm vụ
theo dõi và ghi chép các biến động tăng, giảm về nguyên vật liệu, công cụ dụng
cụ, thành phẩm, hàng hoá của Công ty và kiểm tra chứng từ và ghi sổ kế toán
phần hành, làm cơ sở đối chiếu với thủ kho về số lượng vật tư, hàng hoá thực tế
ở kho tại thời điểm kiểm kê. Đồng thời theo dõi và ghi chép các biến động tăng,
giảm về tiền mặt tại quỹ, tiền gửi tại các ngân hàng, đối chiếu trên sổ sách với số
thực tế tiền mặt tại quỹ, với số liệu của ngân hàng.
- Thủ quỹ kiêm kế toán tiền lương: Có nhiệm vụ thu, chi tiền theo hoá

đơn, chứng từ hợp lệ, bảo quản các loại tiền mặt và các chứng chỉ có giá của
Công ty tránh thất thoát, hư hỏng. Đồng thời căn cứ vào ngày công và tiền lương
tính toán tiền lương và các khoản phụ cấp của từng người ở từng bộ phận, lập
bảng tổng hợp tiền lương ở phân xưởng và toàn bộ Công ty, phân bổ tiền lương
theo quy định, theo dõi tình hình tạm ứng, các khoản vay mượn của từng đối
tượng.
* Chính sách kế toán tại công ty
- Doanh nghiệp thực hiện các quy định về sổ kế toán theo Luật kế toán, Quyết
định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
- Hình thức kế toán Công ty áp dụng là hình thức Nhật ký chung.
Sinh viên: Trịnh Quỳnh Lớp: K40DK3
22
Trường đại học Thương mại Chuyên đề tốt nghiệp
- Niên độ kế toán: Theo năm dương lịch, bắt đầu từ ngày 01/01 đến hết ngày
31/12 của năm
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: theo phương pháp kê khai thường
xuyên.
- Phương pháp tính thuế GTGT: Tính thuế theo phương pháp khấu trừ
- Đơn vị tiền tệ đang sử dụng: VND (Việt Nam đồng)
- Phương pháp khấu hao TSCĐ: khấu hao theo đường thẳng
- Phương pháp tổ chức kế toán chi tiết NVL: phương pháp thẻ song song
2.3 Thực trạng kế toán NVL để sản xuất cửa nhôm tại công ty TNHH hữu
nghị Việt Hàn
2.3.1 Đặc điểm NVL để sản xuất cửa nhôm tại Công ty TNHH Hữu Nghị
Việt Hàn
Do sản xuất cửa nhôm theo từng đơn đặt hàng hoặc theo từng bộ đơn lẻ
để bán ra thị trường theo nhu cầu sử dụng của người tiêu dùng nên Công ty sử
dụng một khối lượng nguyên vật liệu cũng khá lớn. Vật liệu của Công ty trước
khi đưa vào sản xuất phải đạt những tiêu chuẩn đã quy định đúng thiết kế đảm
bảo về chất lượng và kỹ thuật.

Nguyên vật liệu xếp trong kho phải sắp xếp theo đúng chủng loại riêng
biệt để dễ dàng kiểm tra và đối chiếu trong quá trình nhập xuất. Ngoài ra việc
bảo quản vật liệu sao cho phù hợp với đặc tính lý hoá của chúng đòi hỏi Công ty
phải bố trí cán bộ kho tàng một cách khoa học.
Phân loại: Để sản xuất ra được bộ cửa nhôm cần những nguyên liệu sau
- Nguyên vật liệu chính: Là đối tượng lao động chủ yếu cấu thành nên thực
thể sản phẩm ở công ty NVL gồm: Khung nhôm mẫu, kính 2 lớp an toàn,
khuôn bao, khung cánh, khoá tay nắm, ….
- NVL phụ: Có tác dụng phụ trong quá trính sản xuất làm tăng chất lượng
sản phẩm như keo silicol, ốc vít, bản lề, bánh xe 2 bi, bánh xe 1 bi, roong
cao su, roong lông….
- Nhiên liệu: Cung cấp nhiệt lượng cho quá trình sản xuất như : Điện, xăng,
dầu cho phương tiện vận tải, dầu mỡ cho máy.
- Phế liệu thu hồi: là các loại vật liệu thu hồi trong quá trình sản xuất có thể
sử dụng lại hoặc có thể bán được như kính vỡ, nhôm…
- Và các loại vật liệu khác
Sinh viên: Trịnh Quỳnh Lớp: K40DK3
23
Trường đại học Thương mại Chuyên đề tốt nghiệp
2.3.2 Chứng từ sử dụng
- Hoá đơn giá trị gia tăng, hoá đơn bán hàng khi mua hàng
- Các chứng từ thanh toán tiền mua hàng
- Phiếu nhập kho (mẫu số 01 – VT)
- Phiếu xuất kho (mẫu số 02 – VT)
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hoá (mẫu số 03–
VT)
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ (mẫu số 04 – VT)
- Và một số chứng từ liên quan khác
* Quy trình lập và luân chuyển chứng từ về nguyên vật liệu được khái quát qua
sơ đồ dưới đây:

- Nhập kho: Theo quy định tất cả các loại vật liệu về đến Công ty đều phải
tiến hành thủ tục kiểm nhận và nhập kho. Căn cứ vào kế hoạch sản xuất, phòng
vật tư chịu trách nhiệm cử cán bộ đi mua vật tư trên cơ sở đơn đặt hàng của
Công ty và Hợp đồng kinh tế. Khi người giao hàng đề nghị nhập hàng trên cơ sở
chứng từ như Hoá đơn GTGT của người bán hoặc phiếu xuất kho của người
bán… bộ phận kiểm nghiệm của Công ty sẽ tiến hành kiểm nghiệm về số lượng,
quy cách, phẩm chất của vật tư và lập biên bản kiểm nghiệm (chỉ áp dụng đối
với đơn hàng lớn). Sau đó bộ phận cung ứng lập phiếu nhập kho. Phiếu nhập
kho được lập 3 liên, liên 1 lưu tại quyển, liên 2 giao cho thủ kho, thủ kho kiểm
nhập hàng, ghi số thực nhập vào phiếu, ghi phiếu, ghi thẻ kho và chuyển chứng
từ về lại cho kế toán hàng tồn kho ghi sổ và bảo quản lưu trữ, liên 3 giao cho
người giao hàng.
- Xuất kho: Khi người có nhu cầu đề nghị xuất hàng trên cơ sở chứng từ
như phiếu đề nghị xuất vật tư cho sản xuất, kế hoạch sản xuất hàng… đã có ký
duyệt của Giám đốc hoặc Xưởng trưởng thì bộ phận cung ứng sẽ tiến hành lập
phiếu xuất kho. Phiếu xuất kho cũng được lập thành 3 liên, liên 1 lưu tại quyển,
2 liên còn lại 1 liên giao cho người nhận hàng, 1 liên làm cơ sở cho thủ kho xuất
hàng, ký phiếu, ghi thẻ kho rồi chuyển lại cho kế toán hàng tồn kho ghi sổ, bảo
quản và lưu trữ.
Sinh viên: Trịnh Quỳnh Lớp: K40DK3
24
Trường đại học Thương mại Chuyên đề tốt nghiệp
(Sơ đồ quy trình lập và luân chuyển chứng từ về nguyên vật liệu c ủa Công ty)
2.3.3 T ài khoản kế toán
* Tài khoản sử dụng: TK 152 “Nguyên liệu, vật liệu”
Tài khoản 152 được chi tiết theo từng loại nguyên vật liệu như sau:
TK 1521: Nguyên vật liệu chính
TK 15211: Nguyên vật liệu chính In
TK 15212: Nguyên vật liệu chính bảng
TK 15213: Nguyên vật liệu chính phấn

TK 15214: Nguyên vật liệu chính kính
TK 15215: Nguyên vật liệu chính khung cửa
Tk 1522: Nguyên vật liệu phụ
TK 15221: Nguyên vật liệu phụ in
TK 15222: Nguyên vật liệu phụ bảng
TK 15223: Nguyên vật liệu phụ phấn
TK 15224: Nguyên vật liệu phụ kính
TK 15225: Nguyên vật liệu phụ khung cửa
* N ội dung, nguyên tắc và phương pháp vận dụng tài khoản 152.
Sinh viên: Trịnh Quỳnh Lớp: K40DK3
25
Bộ phận kế
hoạch sản
xuất kinh
doanh
Thủ
trưởng,
kế toán
trưởng
Bộ phận
cung ứng
Thủ
kho
Kế toán
NVL
Nghiên cứu
nhu cầu, thu
mua, sử dụng
vật tư
Ký HĐ

mua
hàng
Lập phiếu
NK phiếu
XK
Nhận
vật tư,
xuất vật

Ghi sổ
Bảo
quản
lưu
trữ

×