Tải bản đầy đủ (.doc) (39 trang)

Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH thương mại và tổng hợp Minh Quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (357.41 KB, 39 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp 1 Kế toán- Kiểm toán
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
1. Tính cấp thiết của đề tài
Lao động là một yếu tố vô cùng quan trọng trong mọi hình thái kinh tế xã hội,
nó góp phần tham gia vào quá trình sản xuất và tái sản xuất xã hội. Vì vậy việc
đảm bảo chất lượng lao động là đảm bảo cho sự phát triển của nền sản xuất xã
hội. Vì vậy mà ngày nay, cho dù khoa học kỹ thuật, công nghệ phát triển nhanh
chóng và được ứng dụng trong hầu hết các ngành sản suất kinh doanh, nó giúp
cho con người tiết kiệm sức lao động. Nhưng không vì thế sự đòi hỏi về lao động
ít đi mà càng trở nên nhiều hơn, đa dạng hơn, phức tạp hơn, để nhằm đáp ứng cho
nhu cầu phát triển đa dạng của nền kinh tế xã hội, và tất nhiên kèm theo đó là vấn
đề về tiền lương của người lao động cũng trở nên phức tạp hơn.
Lao động và tiền lương là hai phạm trù luôn tồn tại song song và đối nghịch
nhau, nó thể hiện giữa nhu cầu, lợi ích của người sử dụng lao động và người lao
động. Người sử dụng lao động luôn mong muốn bỏ ra một chi phí tiền lương thấp
nhất, còn người lao động thì mong muốn cũng với sức lao động bỏ ra đó nhưng
lại có thu nhập cao nhất, để bù đắp sức lao động bỏ ra, chi trả cho cuộc sống hàng
ngày, và có tích lũy cao nhất. Vì vậy để hài hòa lợi ích giữa người sử dụng lao
động và người lao động thì Nhà nước cũng như các tổ chức kinh tế phải có chính
sách tiền lương phù hợp. Đặc biệt trong các doanh nghiệp là nơi trực tiếp thực
hiện các chính sách tiền lương đó, nên họ phải làm sao xây dựng chính sách tiền
lương vừa đúng với quy định của Nhà nước vừa phù hợp với thực tế của doanh
nghiệp. Chính sách đó được được thể hiện trực tiếp thông qua công tác kế toán
trong mỗi doanh nghiệp.

Nguyễn Thị Thu Huyền-SB13A
Chuyên đề tốt nghiệp 2 Kế toán- Kiểm toán
Công tác kế toán cần phải đảm bảo độ chính xác, đầy đủ, rõ ràng, kịp thời về
thời gian, kết quả, tiền lương cho công nhân viên; phân bổ hợp lý về chi phí tiền
lương và các khoản trích theo lương cho các đối tượng sử dụng có liên quan, là cơ
sở cho các nhà quản lý đưa ra quyết định, chính sách về lao động và tiền lương


trong doanh nghiệp. Nếu như kết quả của công tác tiền lương không đúng, không
hợp lý với quy định của Nhà nước và thực trạng của doanh nghiệp dễ dẫn đến
cách nhìn nhận, phân tích sai lệch, rồi đưa ra những quyết định sai lầm như: Sử
dụng lao động không tốt sẽ làm tăng chi phí nhân công trong giá thành sản phẩm,
giảm lợi nhuận kinh doanh và làm giảm sự cạnh tranh trên thị trường. Hay nếu
như chỉ nghĩ đến lợi ích của doanh nghiệp mà không nghĩ đến lợi ích của người
lao động thì sẽ dẫn đến giảm sút cả về chất lượng và số lượng sản phẩm, làm ảnh
hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bởi vì người lao
động chỉ phát huy hết khả năng lao động của mình khi mà sức lao động mà họ bỏ
ra được bù đắp một cách xứng đáng. Chính vì những lẽ đó mà công tác kế toán
tiền lương trong doanh nghiệp là vấn đề sống còn.
Đặc biệt là trong thời kỳ kinh tế thị trường có nhiêu bất ổn, cùng với sự cạnh
tranh gay gắt do nhu cầu thị trường như hiện nay thì các chính sách, công tác kế
toán tiền lương của doanh nghiệp đúng đắn càng trở nên ý nghĩa to lớn về mặt
kinh tế và mặt chính trị.
Tuy nhiên trong thực tế việc vận dụng những chuẩn mực, chế độ kế toán vào
trong công tác kế toán còn rất nhiều khó khăn và bất cập đòi hỏi cần được hướng
dẫn và hoàn thiện để doanh nghiệp có thể vận dụng dễ dàng và thuận tiện cho
việc hạch toán.

Nguyễn Thị Thu Huyền-SB13A
Chuyên đề tốt nghiệp 3 Kế toán- Kiểm toán
Thông qua quá trình nghiên cứu, khảo sát thực tế tại công ty TNHH sản xuất
và thương mại tổng hợp Minh Quang em nhận thấy rằng công tác kế toán tiền
lương có nhiều vấn đề không đúng với quy định chế độ kế toán của nhà nước,
không hợp lý với đặc thù của công ty như: Sự vận dụng tài khoản trong hạch toán
chi phí, nợ phải trả chưa hợp lý và nhất quán về tài khoản. Việc thực hiện các chế
độ tiền lương nghỉ lễ, nghỉ phép cho công nhân viên chưa đầy đủ và đúng quy
định. Vì vậy em lựa chọn đề tài “Kế toán tiền lương và các khoản trích theo tại
công ty TNHH sản xuất và thương mại tổng hợp Minh Quang”. Thông qua đề tài

em có thể giúp đưa ra một số ý kiến của bản thân tới công ty, giúp công ty có
chính sách tiền lương hợp lý hơn, góp phần vào sự phát triển của nền kinh tế.
2. Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài
Từ những lý do trên, cho thấy việc nghiên cứu công tác kế toán tiền lương và
các khoản trích theo luơng tại công ty TNHH sản xuất và thương mại tổng hợp
Minh Quang rất cần thiết, để nghiên cứu một cách chính xác và hoàn thiện, em
xin đưa ra tên của đề tài nghiên cứu là: “Kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương tại công ty TNHH thương mại và tổng hợp Minh Quang”.
Trong đó bài viết này sẽ tập trung nghiên cứu những vấn đề sau:
- Nhận xét, đánh giá được thực trạng tình hình kế toán tiền luơng và các
khoản trích theo lương tại công ty .
- Chỉ ra những ưu điểm, nhược điểm về vấn đề kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương tại công ty.
- Đưa ra ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và
các khoản trích theo lương tại công ty.

Nguyễn Thị Thu Huyền-SB13A
Chuyên đề tốt nghiệp 4 Kế toán- Kiểm toán
3. Các mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công
ty TNHH sản xuất và thương mại tổng hợp Minh Quang nhằm thấy được thực
trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại doanh nghiệp, đồng
thời chỉ ra được những ưu điểm cũng như nhược điểm còn tồn tại. Và quan trọng
nhất là từ những nhược điểm, kiến nghị một số giải pháp nhằm hoàn thiện trong
công tác kế toán tiền lương tại doanh nghiệp. Các kiến nghị ấy bao gồm kiến nghị
đối với công ty về công tác kế toán, kiến nghị với Nhà nước trong công tác quản
lý kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
4. Phạm vi nghiên cứu
4.1. Về không gian
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là tại công ty TNHH sản xuất và thương mại

tổng hợp Minh Quang, địa chỉ tại nhà B6, 250 Minh Khai, Hai Bà Trưng, Hà Nội.
4.2. Về thời gian
Thời gian nghiên cứu từ ngày 16/4/2011-16/5/2011.
5. Một số khái niệm và phân định nội dung của vấn đề nghiên cứu
5.1. Tiền lương và quĩ tiền lương
Tiền lương là biểu hiện bằng tiền phần sản phẩm xã hội mà người chủ sử dụng
lao động phải trả cho người lao động tương ứng với thời gian, chất lượng lao
động và kết quả lao động.

Nguyễn Thị Thu Huyền-SB13A
Chuyên đề tốt nghiệp 5 Kế toán- Kiểm toán
Về mặt bản chất, lương chính là biểu hiện bằng tiền của giá cả sức lao
động. Mặt khác, tiền lương còn là đòn bẩy kinh tế khuyến khích tinh thần hăng
say lao động.
-Quĩ tiền lương:
Quĩ tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền lương mà doanh nghiệp
phải trả cho tất cả lao động thuộc doanh nghiệp quản lý.
-Nội dung quĩ tiền lương: Quĩ tiền lương của doanh nghiệp gồm:
 Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian làm việc thực tế (tiền
lương thời gian và tiền lương sản phẩm)
 Các khoản phụ cấp thường xuyên (các khoản phụ cấp có tính chất
lương) : phụ cấp tiền ăn, đi lại, điện thoại, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp
thâm niên, làm thêm giờ, phụ cấp khu vực…
 Tiền lương trả cho công nhân trong thời gian ngừng sản xuất, hoạt động
vì nguyên nhân khách quan: hội họp, nghỉ phép
 Tiền lương trả cho công nhân làm ra sản phẩm hỏng trong phạm vi chế
độ qui định.
-Phân loại quĩ tiền lương hạch toán: Chia làm 2 loại:
Tiền lương chính: Là khoản tiền lương trả cho người lao động trong thời
gian họ thực hiện nhiệm vụ chính, gồm tiền lương cấp bậc và khoản phụ cấp (phụ

cấp làm đêm, làm thêm giờ )
Tiền lương phụ: Là khoản tiền lương trả cho người lao động trong thời gian
họ thực hiện nhiệm vụ khác ngoài nhiệm vụ chính của họ, như thời gian lao động,
nghỉ phép, nghỉ tết, hội họp… được hưởng lương theo chế độ qui định.

Nguyễn Thị Thu Huyền-SB13A
Chuyên đề tốt nghiệp 6 Kế toán- Kiểm toán
- Các hình thức trả lương:
+ Trả lương theo sản phẩm: tiền lương công nhân nhận được phụ thuộc vào
đơn giá và số lượng sản phẩm chế tạo đảm bảo chất lượng. Công thức tính lương
theo sản phẩm:
TLsp = DGsp X SPsp
Trong đó: SPsp là số lượng sản phẩm được tạo ra đảm bảo chất lượng
DGsp là số tiền quy định để trả cho người công nhân khi làm ra một sản
phẩm đảm bảo chất lượng.
+ Trả lương theo thời gian: tiền lương công nhân nhận được căn cứ vào
mức lương phù hợp với cấp bậc và thời gian thực tế làm việc của họ. Công thức
tính:
TLtgi = MLi X Ttt
Trong đó: TLtgi là tiền lương công nhân bậc I nhận được
MLi: mức lương của công nhân bậc i
Ttt: thời gian làm việc thực tế của công nhân bậc i
Đây là phương pháp chính xác nhất để trả lương nhân viên, tuy vậy biện
pháp này còn có hạn chế là không khuyến khích người lao động tích cực làm việc,
mà có thể chỉ làm đối phó. Do đó trong trường hợp này phải thống kê chính xác
thời gian làm việc thực tế của người lao động.
+ Tiền lương khoán: là hình thức trả lương cho người lao động theo khối
lượng, chất lượng công việc phải hoàn thành.

Nguyễn Thị Thu Huyền-SB13A

Chuyên đề tốt nghiệp 7 Kế toán- Kiểm toán
5.3. C ác khoản trích theo lương:
- Bảo hiểm xã hội (BHXH): BHXH là khoản tiền được sử dụng để trợ cấp
cho người lao động có tham gia đóng BHXH trong trường hợp họ mất khả năng
lao động. Mức trích lập BHXH hiện nay là 22% trên quỹ tiền lương, tiền công
đóng BHXH, trong đó người lao động đóng góp 6% và người sử dụng lao động
đóng góp 16%.
- Quĩ BHXH : Được hình thành do việc trích lập theo tỉ lệ qui định trên
tổng số tiền lương phải trả cho cán bộ công nhân viên trong kì
Nội dung chi quĩ BHXH:
 Trợ cấp cho công nhân viên nghỉ ốm đau, mất sức lao động, sinh đẻ.
 Trợ cấp cho công nhân viên bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
 Trợ cấp cho công nhân viên nghỉ mất sức.
 Chi công tác quản lý quĩ BHXH
- Bảo hiểm y tế (BHYT): là khoản tiền được sử dụng để trợ cấp cho người lao
động có tham gia đóng BHYT trong trường hợp họ ốm đau, bị bệnh và khám
chữa bệnh. Mức trích lập BHYT là 4,5% mức tiền lương, tiền công hàng tháng
của người lao động trong đó người lao động đóng góp 1,5% còn người sử dụng
lao động đóng 3%.
Quĩ BHYT: Được hình thành do việc trích lập theo tỉ lệ qui định trên tổng
số tiền lương phải trả cho cán bộ công nhân viên trong kì.
- Bảo hiểm thất nghiệp: Là khoản bảo hiểm nhằm trợ giúp cho người lao động
khi có rủi ro bị mất việc làm trong cơ chế thị trường. Quỹ BHTN hiện hành được
trích 2% trên lương cơ bản của công nhân viên. Trong đó doanh nghiệp sẽ phải

Nguyễn Thị Thu Huyền-SB13A
Chuyên đề tốt nghiệp 8 Kế toán- Kiểm toán
trích 1% và đưa và chi phí kinh doanh như là khoản chi phí nhân viên, còn lại 1%
do người lao động chịu và bị trừ vào tiền lương phải trả cho người lao động.
- Kinh phí công đoàn ( KPCĐ): KPCĐ được trích lập để phục vụ cho hoạt động

tổ chức công đoàn nhằm chăm lo, bảo vệ quyền lợi cho người lao động. Tỷ lệ
kinh phí công đoàn là 2% trên tổng thu nhập của người lao động và toàn bộ khoản
này được tính vào chi phí của doanh nghiệp.
Được hình thành do việc trích lập theo tỉ lệ qui định trên tổng số tiền lương
phải trả cho cán bộ công nhân viên trong kì.
5.4. Phân định nội dung nghiên cứu
5.4.1. Chứng từ sử dụng
 Nhật kí chung
 Nhật kí sổ cái
 Chứng từ ghi sổ
 Nhật kí chứng từ
 Bảng chấm công (mẫu số 01- LĐTL)
 Bảng thanh toán tiền lương (mẫu số 02- LĐTL)
 Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH (mẫu số C03-BH)
 Bảng thanh toán tiền lương (mẫu số 05- LĐTL)
 Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành (mẫu số 06-
LĐTL)
5.4.2.Tài khoản sử dụng
- Doanh nghiệp sử dụng các tài khoản sau :
TK 334 – Phải trả cho người lao động

Nguyễn Thị Thu Huyền-SB13A
Chuyên đề tốt nghiệp 9 Kế toán- Kiểm toán
Kết cấu của TK334 – Phải trả người lao động
Bên Nợ
+ Các khoản tiền lương (tiền công) tiền thưởng và các khoản khác đã trả
đã ứng trước cho CNV
+ Các khoản khấu trừ vào tiền lương, tiền công của CNV
Bên Có:
+Các khoản tiền lương (tiền công) tiền thưởng và các khoản khác phải

trả CNV
Dư Có: Các khoản tiền lương (tiền công) tiền thưởng và các khoản khác
còn phải trả CNV
Dư Nợ: (cá biệt) Số tiền đã trả lớn hơn số tiền phải trả
TK 338 – Phải trả, phải nộp khác
Kết cấu của tài khoản 338- Phải trả, phải nộp khác.
Bên Nợ:
+ Kết chuyển giá trị tài sản thừa vào các tài khoản khác có liên quan.
+ BHXH phải trả công nhân viên.
+ Kinh phí công đoàn chi tại đơn vị.
+ Số BHXH, BHYT, KPCĐ đã nộp cho cơ quan quản lý.
+ Kết chuyển doanh thu nhận trước sang TK 511.
+ Các khoản đã trả, đã nộp khác.
Bên Có:
+ Giá trị tài sản thừa chờ giải quyết (chưa xác định rõ nguyên nhân).
+ Giá trị tài sản thừa phải trả cho cá nhân, tập thể trong và ngoài đơn vị.
+ Trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
+ BHXH, BHYT trừ vào lương công nhân viên.

Nguyễn Thị Thu Huyền-SB13A
Chuyên đề tốt nghiệp 10 Kế toán- Kiểm toán
+ BHXH, KPCĐ vượt chi được cấp bù.
+ Các khoản phải trả phải nộp khác.
Dư Có :
+ Số tiền còn phải trả, phải nộp khác.
+ Giá trị tài sản thừa còn chờ giải quyết.
Dư Nợ :(Nếu có) Số đã trả, đã nộp lớn hơn số phải trả, phải nộp
5.1.1. Trình tự hạch toán
Tính tiền lương và các khoản phụ cấp theo quy định phải trả
Nợ TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp

Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng
Nợ TK 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 334 –Phải trả người lao động
Tính tiền thưởng phải trả công nhân viên trong tháng
Nợ TK 431 – Quỹ khen thưởng phúc lợi
Có TK 334 – Phải trả người lao động
Tính tiền BHXH, BHYT phải trả cho người lao động
Nợ TK 338 – BHXH ,BHYT
Có TK 334 – Phải trả người lao động
Các khoản phải trừ vào lương như BHXH, BHYT, tạm ứng
Nợ TK 334 – Phải trả người lao động
Có TK 338 – BHXH, BHYT
Có TK 141 – Tạm ứng
Khi ứng trước tiền hoặc trả tiền lương cho công nhân viên
Nợ TK 334 – Phải trả người lao động

Nguyễn Thị Thu Huyền-SB13A
Chuyên đề tốt nghiệp 11 Kế toán- Kiểm toán
Có TK 111,112 – Tiền mặt hoặc tiền gửi ngân hàng
Hàng tháng trích BHXH, BHYT, KPCĐ, PCTN vào chi phí SX KD
Nợ TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp
Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng
Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 338 – Phải trả phải nộp khác
Tính số tiền BHXH, BHYT, PCTN trừ vào lương CNV
Nợ TK 334 – Phải trả người lao động
Có TK 338 – Phải trả ,phải nộp khác
Nộp BHXH, PCTN cho cơ quan quản lý quỹ và mua thẻ BHYT

Nợ TK 338 – Phải trả, phải nộp khác
Có TK 111,112 – Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng
Tính BHXH, PCTN cho CNV khi ốm đau và mất việc làm chờ việc
Nợ TK 338 – Phải trả, phải nộp khác
Có TK 111,112 – Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng
Chỉ tiêu KPCĐ tại đơn vị
Nợ TK 338 – Phải trả , phải nộp khác
Có TK 111,112 – Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng
5.4.2. Sổ kế toán
Để phục vụ cho việc hạch toán và ghi sổ kế toán căn cứ vào các chứng từ gốc
ghi lại những nghiệp vụ phát sinh vào các sổ kế toán sau:
Đối với hình thức nhật ký chung kế toán sổ dụng các sổ kế toán như: sổ nhật
ký chung, sổ nhật ký chi tiền để phản ánh các khoản chi tiền lương của nhân

Nguyễn Thị Thu Huyền-SB13A
Chuyên đề tốt nghiệp 12 Kế toán- Kiểm toán
viên…, sổ cái và sổ chi tiết mở cho các tài khoản 622, 627, 623, 641, 642, 334,
335, 338, bảng cấn đối số phát sinh và sổ tổng hợp chi tiết.
Đối với hình thức chứng từ kế toán sử dụng các sổ: từ sổ nhật ký chứng từ
1,2,10 và 7 kế toán lên sổ cái cho tài khoản 334, 335, 338, sổ chi tiết các khoản
nợ phải trả….
Đối với hình thức nhật ký sổ cái: kế toán căn cứ vào các chứng từ gốc và các
chứng từ tự lập khác kế toán vào sổ chi tiết và sổ cái các khoản nợ phải trả (334,
338, 335), vào sổ tổng hợp chi tiết các tài khoản này.

Nguyễn Thị Thu Huyền-SB13A
Chuyên đề tốt nghiệp 13 Kế toán- Kiểm toán
CHƯƠNG II: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ KẾT QUẢ PHÂN TÍCH
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN THANH TOÁN VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI
CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI TỔNG HỢP MINH

QUANG
1. Phương pháp hệ nghiên cứu
1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
Phương pháp điều tra: Đây là phương pháp được thực hiện với nhiều
người theo một bảng câu hỏi in sẵn. Người được hỏi trả lời ý kiến của mình bằng
cách đánh dấu vào các ô tương ứng theo một quy ước nào đó. Thực hiện điều tra
bằng các bảng câu hỏi nhằm thu thập những thông tin của nhân viên công ty về
tình hình chính sách kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương của công
ty. Theo phương pháp này thì đối tượng điều tra là cán bộ công nhân viên trong
công ty, chủ yếu là các kế toán viên.
Phương pháp phỏng vấn: Đây là phương pháp thu thập dữ liệu bằng lời
nói về tiền lương và các khoản trích theo lương nhằm tìm có được những nhận
định, đánh giá về công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại
công ty, làm cơ sở để xác định thực trạng đề tài, đưa ra ý kiến, giải pháp hoàn
thiện.
Đối tượng điều tra của phương pháp nghiên cứu này phải là những người
có trình độ chuyên môn cao, và vậy đối tượng phỏng vấn sẽ là giám đốc, phó
giám đốc, kế toán trưởng công ty.
Phương pháp nghiên cứu hiện trường: Đây là phương pháp mà việc thực
hiện thu thập dữ liệu thông qua việc khảo sát thực tế tại công ty bằng việc nghiên
cứu xem xét những chứng từ thực tế về tiền lương, xem xét cách tính toán, hạch
toán thực tế ở công ty nhằm mục đích tạo cơ sở cho việc xem xét đánh giá thực tế

Nguyễn Thị Thu Huyền-SB13A
Chuyên đề tốt nghiệp 14 Kế toán- Kiểm toán
tình hình thực hiện chính sách tiền lương và các khoản trích theo lương tại công
ty. Đối tượng nghiên cứu của phương pháp này là số liệu trên các chứng từ tiền
lương và các khoản trích theo lương để đánh giá sự phù hợp giữa các chứng từ
với nhau như: bảng chấm công, hợp đồng giao khoán, phiếu nghỉ hưởng BHXH,
bảng tổng hợp thanh toán tiền lương, bảng tính lương và BHXH…

1.2. Phương pháp phân tích dữ liệu
Là một phương pháp quan trọng đó là việc phân tích đánh giá dữ liệu dựa trên
cơ sở so sánh đối chiếu số liệu đã được thu thập và số liệu tính toán thực tế.
Ngoài ra còn so sánh với những quy định chung của pháp luật, của nhà nước cùng
với những công trình nghiên cứu đã được công bố như luận văn, luận án của
những năm trước. Mục đích của việc phân tích để đánh giá giúp cho chúng ta có
một cách nhìn nhận đối với công ty một cách đầy đủ khách quan nhất để từ đó
đưa ra những kết luận xác đáng nhất. Vì vậy việc phân tích đánh giá phải được
thưc hiện một cách khoa học, toàn diện và tỉ mỉ. Đối tượng của việc phân tích
đánh giá là những thông tin, dữ liệu thu thập được qua điều tra, phỏng vấn,
nghiên cứu hiện trường.
Tóm lại để đạt được kế quả như mong muốn sau khi nghiên cứu thì quá trình
thu thập và phân tích dữ liệu được tiến hành một cách khách quan, trên cơ sở đối
chiếu số liệu với nhau nhằm phản ánh đúng bản chất của đề tài nghiên cứu và có
kết quả đúng nhất.

Nguyễn Thị Thu Huyền-SB13A
Chuyên đề tốt nghiệp 15 Kế toán- Kiểm toán
2. Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi
trường đến kế toán thanh toán với người lao động tại công ty
TNHH sản xuất và thương mại tổng hợp Minh Quang.
2.1. Tổng quan về công ty TNHH sản xuất và thương mại tổng hợp
Minh Quang
- Quá trình hình thành phát triển
Tên công ty: công ty TNHH sản xuất và thương mại tổng hợp Minh Quang.
Tên viết tắt: MQco.Ltd
Mã số thuế: 0101623547
Địa chỉ: Nhà B6, 250 Minh Khai, Hai Bà Trưng, Hà Nội.
Loại hình công ty: Trách nhiệm hữu hạn
Công ty được thành lập từ tháng 5 năm 2005. Số vốn điều lệ ban đầu của công

ty là 10 tỷ đồng.
Công ty được thành lập bởi 3 thành viên góp vốn:
Ông Vũ Văn Đoàn, Chức vụ: Giám đốc
Ông Nguyễn Hải Đường, Chức vụ: Phó giám đốc
Ông Nguyễn Hồng Thanh, Chức vụ: Phó giám đốc
Sau 6 năm hoạt động số vốn điều lệ của công ty đã tăng lên 20 tỷ đồng, quy
mô hoạt động của công ty đã mở rộng.
Các hoạt động sản xuất kinh doanh chính của công ty bao gồm:
 Sản xuất và kinh doanh các sản phẩm ngành dệt may.
 Thiết kế tạo mẫu thời trang.
 Mua bán nguyên phụ liệu, thiết bị, phụ tùng thay thế phục vụ cho ngành
dệt may.
 Môi giới và xúc tiến thương mại.
 Mua, bán, ký gửi hàng hóa (sản phẩm ngành dệt may)

Nguyễn Thị Thu Huyền-SB13A
Chuyên đề tốt nghiệp 16 Kế toán- Kiểm toán
- Sơ đồ cơ cấu tổ chức
Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban:
+ Phòng tổ chức hành chính: xây dựng kế hoạch và quản lý công tác
tổ chức, hành chính, văn phòng, tuyển dụng nhân sự cho công ty.
+ Phòng kế toán: thực hiện các hoạt động liên quan tới kế toán của
công ty như kế toán tiền lương, kế toán thuế, kế toán nguyên vật liệu theo yêu
cầu của lãnh đạo công ty và đúng theo quy định của nhà nước.
+ Phòng kinh doanh: lập các kế hoạch kinh doanh và triển khai thực
hiện kế hoạch để đạt doanh thu cao nhất.
+ Phòng xuất nhập khẩu: Tìm hiểu thị trường trong và ngoài nước để
xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện phương án kinh doanh xuất - nhập khẩu,
dịch vụ uỷ thác và các kế hoạch khác có liên quan.
+ Bộ phận sản xuất: trực tiếp sản xuất các sản phẩm dệt may theo yêu

cầu của công ty.

Nguyễn Thị Thu Huyền-SB13A
GIÁM ĐỐC
PHÒNG
TỔ
CHỨC
HÀNH
CHÍNH
PHÒNG
KẾ
TOÁN
PHÒNG
KINH
DOANH
BỘ
PHẬN
SẢN
XUẤT
PHÒNG
XUẤT
NHẬP
KHẨU
Chuyên đề tốt nghiệp 17 Kế toán- Kiểm toán
- Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán công ty
Nhiệm vụ chức năng của các phòng ban:
+ Kế toán trưởng: có nhiệm vụ tổ chức bộ máy kế toán, điều hành kiểm
soát hoạt động của bộ máy kế toán, chịu trách nhiệm trước giám đốc về mọi hoạt
động tài chính của công ty, chịu trách nhiệm về nguyên tắc Tài chính đối với cơ
quan Tài chính cấp trên và thanh tra kiểm toán Nhà nước.

+ Kế toán tiền lương: thực hiện các công tác kế toán liên quan đến lương, các
khoản trích theo lương, BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ theo dõi các nghiệp vụ
liên quan đến lương, thưởng, các khoản trích theo lương, căn cứ bảng chấm công,
bảng thanh toán lương và trích lập các quỹ.
+ Kế toán kho: có nhiệm vụ theo dõi tình hình nhập xuất vật tư thông qua
việc cập nhật, kiểm tra các hoá đơn, chứng từ. Cuối kỳ, tiến hành phân bố chi phí
nguyên vật liệu, làm cơ sở tính giá thành.
+ Kế toán thuế: theo dõi kê khai, hạch toán, quyết toán tất cả các loại thuế
phát sinh tại doanh nghiệp.
+ Kế toán tổng hợp: tiến hành tổng hợp cân đối các số liệu kế toán, kết
chuyển, tính toán kết quả kinh doanh
- SĐT phòng kế toán: 043.7586.212
- SĐT kế toán trưởng: bà Đỗ Bích Thủy 0975.962.225

Nguyễn Thị Thu Huyền-SB13A
KẾ TOÁN TRƯỞNG
KẾ
TOÁN
TIỀN
LƯƠNG
KẾ
TOÁN
KHO
KẾ
TOÁN
THUẾ
KẾ
TOÁN
TỔNG
HỢP

Chuyên đề tốt nghiệp 18 Kế toán- Kiểm toán
- Chính sách kế toán của công ty:
Giấy tờ sổ sách kế toán của công ty áp dụng theo quyết định 15/2006.
Để phù hợp với quy mô cũng như hoạt động sản xuất kinh doanh của
mình, công ty thực hiện tổ chức hạch toán kế toán theo hình thức Nhật ký
chung. Công ty sử dụng niên độ kế toán theo năm, năm kế toán trùng với
năm dương lịch (từ 01/01 đến 31/12), kỳ kế toán theo quý. Theo hình thức
Nhật ký chung, công ty sử dụng các loại sổ kế toán sau:
- Sổ kế toán tổng hợp bao gồm: Sổ Nhật ký chung, Sổ Nhật ký thu
tiền, sổ Nhật ký chi tiền, Sổ Nhật ký mua hàng, Sổ Cái các tài khoản.
- Sổ kế toán chi tiết bao gồm: Sổ chi tiết tiền mặt, tiền gửi, tiền vay, Sổ
chi tiết tài sản cố định, Sổ chi tiết vật liệu, Sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh
doanh, Thẻ tính giá thành sản phẩm, Thẻ kho, Sổ chi tiết theo dõi tạm ứng,
Sổ chi tiết phải thu của khách hàng (58 khách hàng), Sổ chi tiết phải trả
người bán (26 nhà cung cấp).
Các phần hành kế toán chủ yếu của công ty như phần hành kế toán
nguyên vật liệu, kho, tiền lương đều được áp dụng kế toán máy, tuy nhiên sự
trự giúp của máy tính chỉ dừng lại ở khâu hạch toán tổng hợp, còn khâu hạch
toán chi tiết vẫn được các kế toán viên phần hành làm bằng tay. Việc ghi sổ
từ các chứng từ lên sổ chi tiết đều là thủ công. Sau đó, kế toán tổng hợp sẽ
tổng hợp số liệu theo từng phần hành lên máy tính, cuối cùng máy tính sẽ
cung cấp cho kế toán viên các báo các tài chính.

Nguyễn Thị Thu Huyền-SB13A
Chuyên đề tốt nghiệp 19 Kế toán- Kiểm toán
2.2. Ảnh hưởng của nhân tố môi trường
2.2.1. Môi trường vĩ mô
- Chính sách qui định của Nhà nước về mức lương tối thiểu: là cơ sở để kế
toán tính mức lương cơ bản. Việc thay đổi tăng nhiều hay ít mức luơng tối thiểu
quyết định xem lương của người lao động cao hay thấp, đồng thời quyết định

luôn mức sống, chi tiêu của xã hội.
- Cùng với mức lương tối thiểu, là hệ số lương, hệ số lương cũng có vai trò
giúp kế toán tính toán tiền lương nhưng đối với người lao động, hệ số lương này
để phân biệt những người có trình độ khác nhau, người nào có trình độ càng cao,
hệ số lương càng cao, đồng nghĩa với thu nhập càng cao.
- Mức trích BHYT, BHXH, KPCĐ: trích BHYT, BHXH, KPCĐ ảnh
hưởng trực tiếp tới mức lương người lao động, quỹ lương của doanh nghiệp, đồng
thời cũng ảnh hưởng trực tiếp tới quĩ BHYT, BHXH, KPCĐ của Nhà nước. Các
chính sách, qui định của nhà nước về mức lương tối thiểu, hệ số lương, mức bảo
hiểm
- Chính sách, qui định về hệ thống chuẩn mực kế toán, hình thức kế toán
của từng thời điểm cũng có ảnh hưởng khác nhau tới công việc kế toán nói chung
và kế toán tiền lương nói riêng.
Bên cạnh các tác nhân trên thì còn phải kể đến sự phát triển của khoa học
công nghệ, trình độ văn hóa và hiểu biết của người dân ngày càng tăng cũng ảnh
hưởng tới công tác kế toán trong doanh nghiệp.

Nguyễn Thị Thu Huyền-SB13A
Chuyên đề tốt nghiệp 20 Kế toán- Kiểm toán
2.2.2. Môi trường vi mô
- Bộ máy tổ chức của công ty bao gồm: giám đốc và các phòng ban, như
phòng kế toán, phòng kinh doanh, tổ chức hành chính và bộ phận sản xuất… Mỗi
phòng ban có nhiệm vụ và cách thức hoạt động khác nhau, chức năng đóng góp
vào doanh thu của doanh nghiệp khác nhau, nên việc chi trả lương cũng khác
nhau. Chính vì vậy tổ chức bộ máy của công ty góp phần làm công tác kế toán
tiền lương và các khoản trích theo lương trở lên dễ dàng, rõ ràng và thông suốt.
- Đặc thù lao động, bao gồm: trình độ, tuổi tác, máy móc khoa học kỹ
thuật: là những yếu tố quyết định xem công tác kế toán được tiến hành bao gồm
những nội dung gì, bởi theo qui định, trong việc chi trả lương cho người lao động,
cần xem xét tới bộ máy tổ chức của công ty, đặc thù lao động (trình độ, tuổi tác,

giới tính), máy móc, khoa học kỹ thuật…
- Tiềm lực tài chính của doanh nghiệp: đây là nhân tố quan trọng ảnh
hưởng tới sự phát triển của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có tiềm lực tài chính lớn
thì có thể có các chính sách đãi ngộ hợp lý với người lao động từ đó kích thích
khả năng làm việc của người lao động mang lại hiệu quả làm việc tốt, và ngược
lại doanh nghiệp có vốn ít thì khó có khả năng phát triển mạnh bằng các doanh
nghiệp có vốn đầu tư lớn hơn, và việc kinh doanh cũng bị thu hẹp hơn.
- Tổ chức lao động: Tổ chức lao động là một vấn đề rất quan trọng nó có
ảnh hưởng trực tiếp đến quỹ tiền lương của công ty. Vì vậy trước khi tiến hành
lao động phải có kế hoạch cụ thể về thời gian về vị trí,công việc của từng công
nhân viên, từng tổ, từng đội làm sao cho năng lực, trình độ, tay nghề của mỗi
người phù hợp với yêu cầu của công việc tránh tình trạng người này nhưng việc,

Nguyễn Thị Thu Huyền-SB13A
Chuyên đề tốt nghiệp 21 Kế toán- Kiểm toán
kia chỗ này thừa chỗ khác lại thiếu lao động làm cho thời gian lao động kéo dài
dẫn tới vừa lãng phí lao động vừa tăng quỹ tiền lương.
3. Kết quả phân tích thực trạng kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương tại công ty TNHH sản xuất và thương mại tổng
hợp Minh Quang.
3.1.Kết quả phân tích dữ liệu sơ cấp
Theo kết quả điều tra phỏng vấn thì công ty trả lương theo tháng và thời
gian làm việc. Hình thức trả lương theo thời gian là hình thức trả lương căn cứ
vào thời gian làm việc của công nhân viên. Có nghĩa là căn cứ vào số lượng làm
việc, ngày công, giờ công và tiêu chuẩn thang lương theo cấp bậc của nhà nước
quy định hoặc công ty quy định để thanh toán lương trả lương theo thời gian làm
việc trong tháng bảng chấm công do cán bộ phụ trách hoặc do các trưởng phòng
ghi theo quyết định về chấm công cuối tháng căn cứ vào thời gian làm việc thực
tế quy ra công và những ngày nghỉ được hưỏng theo chế độ để tính lương phải
trả.

Doanh nghiệp trả lương cho người lao động theo thời gian làm việc, cụ thể
là người lao động được tính lương theo tháng, và trả lương vào ngày mồng 4 đến
mồng 10 hàng tháng. Người lao động trong công ty tùy theo công việc mà có thời
gian làm việc khác nhau. Cụ thể là:
- Nhân viên văn phòng làm việc từ thứ 2 đến thứ 7
- Nhân viên bán hàng làm việc theo ca. Ca 1 kéo dài từ 8h đến 2h30, ca
2 từ 2h30 đến 9h.

Nguyễn Thị Thu Huyền-SB13A
Chuyên đề tốt nghiệp 22 Kế toán- Kiểm toán
Công nhân sản xuất làm từ 8h đến 12h, nghỉ và ăn trưa tại công ty, chiều
làm từ 1h đến 5h, khi cần thiết thì công ty tổ chức làm tăng ca vào buổi tối hoặc
ngày nghỉ để hoàn thành khối lượng công việc cần giải quyết.
Vào các ngày nghỉ, ngày lễ hay khi cần làm thêm để kịp hợp đồng thì công
ty trả lương cho người lao động với mức tăng ca là 120% so với mức lương bình
thường của người lao động.
Người lao động được hưởng các chế độ theo đúng quy định của nhà nước
và ngoài ra còn được thưởng vào ngày Tết nguyên đán. Nhân viên văn phòng thì
các ngày nghỉ lễ vẫn được nhận 100% lương còn công nhân sản xuất chỉ được
hưởng 75% lương.
Theo kế toán trưởng cho biết: Tiền ăn ca và các khoản trích theo lương
của công nhân sản xuất trực tiếp công ty được hạch toán trực tiếp luôn vào tài
khoản chi phí tiền lương, thay vì tài khoản chi phí sản xuất chung như quy định.
3.2. Kết quả phân tích dữ liệu thứ cấp
Căn cứ vào bảng phân phối tiền lương, kế toán hạch toán
+ Tiền lương bộ phận công nhân may sản phẩm
Nợ TK 622: 214.154.233
Có TK 334: 214.154.233
+ Tiền lương bộ phận quản đốc, tổ trưởng…
Nợ TK 627: 26.145.365

Có TK 334: 26.145.365

Nguyễn Thị Thu Huyền-SB13A
Chuyên đề tốt nghiệp 23 Kế toán- Kiểm toán
+ Tiền lương bộ phận nhân viên bán hàng
Nợ TK 641: 30.012.632
Có TK 334: 30.012.632
+ Tiền lương bộ phận quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 642: 36.724.345
Có TK 334: 36.724.345
+ Cuối kì hạch toán kế toán kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp theo từng
đối tượng tập hợp chi phí
Nợ TK 154: 214.154.233
Có TK 622: 214.154.233
Đồng thời nghiệp vụ trên được nhân viên kế toán phản ánh ở chứng từ ghi sổ
như sau:
Chứng từ ghi sổ
Ngày 26/12 Số: 25
Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chú
Nợ Có
Tiền lương phải trả cho CN SX 622 334
214.154.233
Tiền lương quản đốc, tổ trưởng 627 334 26.145.365
Tiền lương NV bán hàng 641 334 30.012.632
Tiền lương bộ phận quản lý 642 334 36.724.345
Cộng 307.036.575

Nguyễn Thị Thu Huyền-SB13A
Chuyên đề tốt nghiệp 24 Kế toán- Kiểm toán
Thanh toán lương cho CBCNV trong tháng:

Nợ TK 334: 280.036.575
Có TK 111: 280.036.575
Kế toán phản ánh nghiệp vụ thanh toán lương vào chứng từ số 26:
Chứng từ ghi sổ
Ngày 30/12 Số: 26
Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chú
Nợ Có
Thanh toán lương cho người lao động 334 111 290.036.575
Cộng:
290.036.575
* Hạch toán BHXH
Kế toán sử dụng tài khoản 3383 để phản ánh số BHXH phải nộp. Cụ thể
trong tháng 12/2010 Công ty đã nộp BHXH là: 67.548.046,5
Trong đó 16% hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh
Nợ TK 622: 34.264.677,28
Nợ TK 627: 4.183.258,4
Nợ TK 641: 4.802.021,12
Nợ TK 642: 5.875.895,2
Có TK 338: 49.125.852

Nguyễn Thị Thu Huyền-SB13A
Chuyên đề tốt nghiệp 25 Kế toán- Kiểm toán
+ Hạch toán 6% trích từ quỹ lương của cán bộ công nhân viên:
Nợ TK 334: 18.422.194,5
Có TK 338: 18.422.194,5
+ Khi nộp BHXH cho cơ quan nhà nước, kế toán ghi:
Nợ TK 338: 67.548.046,5
Có TK 112: 67.548.046,5
Chứng từ ghi sổ
Ngày 30/3 Số: 31

Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chú
Nợ Có
Chuyển nộp tiền BHXH 3383 1121 67.548.046,5
Cộng: 67.548.046,5
+ Khi tính BHXH phải trợ cấp cho cán bộ công nhân viên
Nợ TK 3383: 4.135.300
Có TK 334: 4.135.300

Nguyễn Thị Thu Huyền-SB13A

×