Tải bản đầy đủ (.doc) (44 trang)

Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Tổng công ty Dung Dịch Khoan Và Hoá Phẩm Dầu Khí_CTCP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (305.68 KB, 44 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp TRƯỜNG ĐH THƯƠNG MẠI
Chuyên đề tốt nghiệp TRƯỜNG ĐH THƯƠNG MẠI
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU KẾ TOÁN
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
1.1.Tính cấp thiết của kế toán xác định kết quả kinh doanh.
Trong nền kinh tế mở cửa, với sự hoạt động của nhiều thành phần kinh tế,
mỗi doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì cần có tính độc lập,tính tự chủ
ngày phải cao hơn và phải năng động sáng tạo đổi mới trong kinh doanh. Mục
đích hoạt động của các doanh nghiệp là lợi nhuận. Do vậy nhu cầu sử dụng thông
tin tài chính một cách nhanh chóng, đầy đủ và chính xác càng trở lên cấp
thiết.Cũng vì thế ,vai trò của kế toán ngày càng được khẳng định rõ hơn. Bởi, kế
toán là một công cụ quản lý tài chính, cung cấp các thông tin tài chính hiện thực
có giá trị pháp lý và độ tin cậy cao giúp doanh nghiệp và các đối tượng có liên
quan đánh giá đúng đắn tình hình SXKD của đơn vị, để từ đó đưa ra những quyết
định kinh tế kịp thời.
Bên cạnh đó phải kể đến vai trò của kế toán xác định KQKD trong việc
đánh giá hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp.Nó không chỉ là một chỉ tiêu
kinh tế tổng hợp phản ánh thực trạng SXKD mà nó còn là một công cụ tài chính
phục vụ đắc lực cho công tác quản trị: Dựa vào kết quả kinh doanh giúp ta có cái
nhìn vừa tổng quan, vừa chi tiết về tình hình cụ thể tại đơn vị.Qua đó, giúp nhà
quản trị đưa ra những giải pháp, những quyết định kinh tế phù hợp. Điều đó đòi
hỏi việc xác định KQKD phải được thực hiện một cách kịp thời và chính xác. Đây
chính là nhiệm vụ chung của công tác kế toán.
Hiện nay, thị trường cạnh tranh trong và ngoài nước ngày càng gay gắt. Vì
thế thông tin kế toán cần được cung cấp nhanh chóng, đầy đủ, cụ thể hơn đáp ứng
được những yêu cầu thay đổi của công ty, phù hợp với sự vận động mạnh mẽ của
thị trường kinh doanh. Hơn nữa, thực hiện tốt kế toán xác định KQKD góp phần
giúp cho doanh nghiệp thực hiện được các mục tiêu chung, tăng doanh thu, lợi
nhuận, đẩy mạnh sức cạnh tranh trên thị trường trong và ngoài nước, nâng cao uy
tín của công ty trên lĩnh vực kinh doanh.
Trong thời gian thực tập tại Tổng Công Ty Dung Dịch Khoan Và Hoá Phẩm Dầu


Khí_CTCP,Thông qua kết quả trong báo cáo kết quả khảo sát tại bộ phận kế toán
và qua tình hình thực tế nhìn nhận được, em đã nhận thấy tầm quan trọng to lớn
của kế toán xác định kết quả kinh doanh đối với sự tồn tại và phát triển, sự ảnh
hưởng to lớn đến hiệu quả kinh tế của công ty. Qua đó em cũng thấy rằng, trong
thực tế công tác kế toán còn gặp phải những hạn chế, khó khăn nhất định làm ảnh
hưởng không nhỏ đến kết quả kinh doanh như việc áp dụng chuẩn mực kế toán,
chế độ kế toán.Chính vì thế cần làm rõ để hoàn thiện và khắc phục những khó
GVHD:TS NGUYỄN TUẤN DUY SVTH: TẠ THU HÀ-K5HK1D
1
Chuyên đề tốt nghiệp TRƯỜNG ĐH THƯƠNG MẠI
Chuyên đề tốt nghiệp TRƯỜNG ĐH THƯƠNG MẠI
khăn đó trong công tác kế toán nói chung và đặc biệt là kế toán xác định kết quả
kinh doanh nói riêng,để nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty trong
tương lai.
1.2.Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài
Nhận thức được tầm quan trọng của việc xác định đúng đắn kết quả kinh
doanh của các doanh nghiệp nói chung, và qua khảo sát thực tế tại Tổng Công Ty
Dung Dịch Khoan Và Hoá Phẩm Dầu Khí_CTCP, em đã thấy được phần nào
những khó khăn tồn tại nhất định về kế toán xác định KQKD,vì thế em mạnh dạn
đề xuất đề tài : ” Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Tổng công ty Dung
Dịch Khoan Và Hoá Phẩm Dầu Khí_CTCP”. để được hiểu rõ hơn về các
nghiệp vụ kế toán xác định kết quả kinh doanh.
1.3.Các mục tiêu nghiên cứu
Việc nghiên cứu đề tài này nhằm mục tiêu làm rõ hơn về kế toán KQKD
trên cả hai mặt lý luận và thực tiễn:
Về lý luận:
Chuyên đề hệ thống hóa và làm rõ những vấn đề cơ bản về kế toán xác định
kết quả kinh doanh theo chuẩn mực kế toán Việt Nam chế độ kế toán hiện hành và
các quy định tài chính liên quan.
Về thực tiễn

- Xem xét việc thực hiện hệ thống kế toán xác định KQKD ở các DN.
- Đánh giá thực trạng, chỉ ra được những ưu điểm và những mặt tồn tại
trong kế toán KQKD tại Tổng công ty Dung Dịch Khoan Và Hóa Phẩm Dầu Khí
_CTCP
- Trên cơ sở so sánh đối chiếu thực tiễn với lý luận, đề xuất các giải pháp
để hoàn thiện kế toán xác định KQKD tại DN theo hướng phù hợp với chuẩn mực
và chế độ kế toán hiện hành.
Với bản thân :
Qua việc nghiên cứu đề tài này sẽ hiểu rõ hơn về các khái niệm và nội dung
kế toán kết quả kinh doanh theo quy định của chế độ kế toán tại Tổng Công Ty
Dung Dịch Khoan Và Hóa Phẩm Dầu Khí_CTCP.
1.4.Phạm vi nghiên cứu
Đối tượng của chuyên đề là nghiên cứu kế toán xác định kết quả kinh
doanh tại Tổng công ty Dung Dịch Khoan Và Hóa Phẩm Dầu Khí _CTCP:
GVHD:TS NGUYỄN TUẤN DUY SVTH: TẠ THU HÀ-K5HK1D
2
Chuyên đề tốt nghiệp TRƯỜNG ĐH THƯƠNG MẠI
Chuyên đề tốt nghiệp TRƯỜNG ĐH THƯƠNG MẠI
1.4.1. Trong doanh nghiệp
Đề tài nghiên cứu được thực hiện trên cơ sở thực tập thực tế tại Tổng Công
Ty Dung Dịch Khoan Và Hoá Phẩm Dầu Khí _CTCP
Địa chỉ trụ sở chính: Tầng 6-7 Toà nhà Viện Dầu Khí,173 Trung Kính-Yên Hoà-
Cầu Giấy,Hà Nội.
Điện thoại: 04.38 562 861/04.35140 350
Fax:(84.4) 8562552
1.4.2. Thời gian nghiên cứu
Thực tập tại công ty từ ngày 21/03/2011 đến ngày 18/06/2011
Nội dung: Kế toán kết quả kinh doanh tại Tổng công ty Dung Dịch Khoan
Và Hóa Phẩm Dầu Khí _CTCP
Số liệu minh họa: số liệu trong Báo cáo kết quả kinh doanh trong quý IV

năm 2010 và quý I năm 2011.
1.5.Một số khái niệm và phân định nội dung về kế toán xác định kết quả kinh
doanh
1.5.1.Một số khái niệm cơ bản.
Kết quả kinh doanh:
KQKD là kết quả cuối cùng về các hoạt động của DN trong một kỳ nhất
định, là biểu hiện bằng tiền phần chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí
của các hoạt động kinh tế đã được thực hiện. Nếu doanh thu lớn hơn chi phí thì
DN có lãi, nếu doanh thu nhỏ hơn chi phí thì DN bị lỗ.
Kết quả kinh doanh trước thuế TNDN trong kỳ của doanh nghiệp bao
gồm kết quả hoạt động kinh doanh và kết quả hoạt động khác.
Kết quả kinh doanh
trước thuế TNDN
=
Kết quả hoạt
động kinh doanh
+
Kết quả hoạt
động khác
Kết quả kinh doanh sau thuế TNDN là:
Kết quả kinh
doanh sau thuế
TNDN
=
Kết quả kinh
doanh trước thuế
TNDN
-
Chi phí thuế
TNDN

Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh :
GVHD:TS NGUYỄN TUẤN DUY SVTH: TẠ THU HÀ-K5HK1D
3
Chuyên đề tốt nghiệp TRƯỜNG ĐH THƯƠNG MẠI
Chuyên đề tốt nghiệp TRƯỜNG ĐH THƯƠNG MẠI
Hoạt động sản xuất kinh doanh là hoạt động sản xuất, tiêu thụ sản phẩm
hàng hóa, lao vụ, dịch vụ của các ngành sản xuất kinh doanh chính và sản xuất
kinh doanh phụ.
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh (lãi hay lỗ về tiêu thụ sản phẩm
hàng hoá, cung ứng lao vụ dịch vụ) là số chênh lệch giữa doanh thu thuần với trị
giá vốn của hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lí doanh nghiệp. Trong báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh chỉ tiêu này được gọi là “lợi nhuận thuần từ hoạt
động kinh doanh”.
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh = doanh thu thuần - (giá vốn hàng
bán + chi phí bán hàng + chi phí quản lí doanh nghiệp)
Kết quả hoạt động tài chính :
Hoạt động tài chính là hoạt động đầu tư về vốn và đầu tư tài chính ngắn
hạn, dài hạn với mục đích kiếm lời.
Kết quả hoạt động tài chính (lãi hay lỗ từ hoạt động tài chính) là số chênh
lệch giữa các khoản thu nhập thuần thuộc hoạt động tài chính với các khoản chi
phí thuộc hoạt động tài chính.
Kết quả hoạt động tài chính = Thu nhập hoạt động tài chính – Chi phí hoạt
động tài chính
Kết quả hoạt động khác :
Hoạt động khác là những hoạt động diễn ra không thường xuyên, không dự
tính trước hoặc có dự tính nhưng ít có khả năng thực hiện, các hoạt động khác
như: thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, thu được tiền phạt do vi phạm hợp đồng
kinh tế, thu được khoản nợ khó đòi đã xoá sổ,…
Kết quả hoạt dộng khác là số chênh lệch giữa thu nhập thuần khác và chi
phí khác.

Kết quả hoạt động khác = Thu nhập hoạt động khác –Chi phí hoạt động
khác.
Để đánh giá đầy đủ về hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, ta
căn cứ vào các chỉ tiêu sau :
Lợi nhuận gộp = Doanh thu thuần - Giá vốn hàng bán.
Lợi nhuận thuần = Lãi gộp - (Chi phí bán hàng + Chi phí QLDN)
(LN trước thuế)
Nhóm khái niệm doanh thu:
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ
kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường và các hoạt
động khác của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu, không bao gồm
khoản góp vốn của cổ đông hoặc chủ sở hữu. Doanh thu phát sinh trong quá trình
hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp và thường bao gồm: Doanh
thu bán hàng, doanh thu cung cấp dịch vụ, tiền lãi, cổ tức và lợi nhuận được chia,

Kế toán doanh thu bán hàng :
GVHD:TS NGUYỄN TUẤN DUY SVTH: TẠ THU HÀ-K5HK1D
4
Chuyên đề tốt nghiệp TRƯỜNG ĐH THƯƠNG MẠI
Chuyên đề tốt nghiệp TRƯỜNG ĐH THƯƠNG MẠI
Doanh thu bán hàng là tổng giá trị được thực hiện do việc bán hàng hóa,
sản phẩm cung cấp lao vụ, dịch vụ cho khách hàng. Tổng số doanh thu bán hàng là
số tiền ghi trên hoá đơn bán hàng, trên hợp đồng cung cấp lao vụ, dịch vụ.
Doanh thu = Số lượng hàng hoá, sản phẩm tiêu thụ trong kỳ * Đơn giá
Doanh thu đóng vai trò rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp, bởi lẻ : doanh thu đóng vai trò trong việc bù đắp chi phí, doanh thu
bán hàng phản ánh qui mô của quá trình sản xuất, phản ảnh trình độ tổ chức chỉ
đạo sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bởi lẻ nó chứng tỏ sản phẩm của
doanh nghiệp được người tiêu dùng chấp nhận.
Doanh thu hoạt động tài chính:

Là số tiền thu được từ các hoạt động đầu tư tài chính, kinh doanh về vốn
gồm: tiền lãi (lãi cho vay, lãi tiền gửi ngân hàng, lãi đầu tư trái phiếu, tín phiếu,
…); chiết khấu tín dụng do thanh toán sớm cho người bán, cổ tức lợi nhuận…
Thu nhập khác:
Bao gồm các khoản thu nhập phát sinh từ các hoạt động ngoài các hoạt
động tạo ra doanh thu như: thu từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ; thu tiền phạt
khách hàng do vi phạm Hợp đồng; chênh lệch lãi do đánh giá lại vật tư, hàng hóa
TSCĐ đưa đi góp vốn liên doanh hoặc đầu tư dài hạn khác; thu từ các khoản nợ
khó đòi đã xóa sổ; thuế NSNN được hoàn lại; thu từ các khoản nợ phải trả không
xác định được chủ; thu nhập quà được biếu, tặng…
Nhóm khái niệm các khoản giảm trừ doanh thu:
Chiết khấu thương mại là khoản tiền mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc đã
thanh toán cho người mua hàng do viêc người mua hàng đã mua hàng (sản phẩm,
hang hoá), dịch vụ với khối lượng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu thương mại
đã ghi trên hợp đồng kinh tế hoặc các cam kết mua, bán hàng.
Hàng bán bị trả lại là số sản phẩm, hàng hóa doanh nghiệp đã xác định tiêu
thụ nhưng bị khách hàng trả lại do vi phạm hợp đồng kinh tế, vi phạm cam kết,
hàng bị mất, kém phẩm chất, không đúng chủng loại, quy cách.
Hàng bán bị trả lại phải có văn bản đề nghị của người mua ghi rõ lý do trả
lại hàng, số lượng hàng bị trả lại, giá trị hàng bị trả lại, đính kèm hoá đơn (nếu trả
lại toàn bộ) hoặc bảng sao hoá đơn (nếu trả lại một phần hàng). Và đính kèm theo
chứng từ nhập lại kho của doanh nghiệp số hàng nói trên.
Giảm giá hàng bán là số tiền giảm trừ cho khách hàng được người bán chấp
nhận trên giá đã thỏa thuận vì lý do hàng bán kém phẩm chất hay không đúng quy
cách theo quy định trong hợp đồng kinh tế.
Các khoản thuế làm giảm doanh thu như :
- Thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.
- Thuế xuất khẩu.
- Thuế tiêu thụ đặc biệt(TTĐB)
Nhóm khái niệm chi phí:

GVHD:TS NGUYỄN TUẤN DUY SVTH: TẠ THU HÀ-K5HK1D
5
Chuyên đề tốt nghiệp TRƯỜNG ĐH THƯƠNG MẠI
Chuyên đề tốt nghiệp TRƯỜNG ĐH THƯƠNG MẠI
Là tổng các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán dưới hình thức
các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ dẫn
đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm các khoản phân phối cho cổ đông
hoặc chủ sở hữu.
Giá vốn hàng bán là giá thực tế xuất kho của số sản phẩm (hoặc gồm cả
chi phí mua hàng phân bổ cho hàng hoá bán ra trong kỳ - đối với doanh nghiệp
thương mại), hoặc là giá thành thực tế lao vụ, dịch vụ hoàn thành và đã được xác
định là tiêu thụ và các khoản khác được tính vào giá vốn để xác định kết quả kinh
doanh trong kỳ
Các phương pháp tính giá xuất kho:
- Giá thực tế đích danh
- Giá bình quân gia quyền
- Giá nhập trước xuất trước
- Giá nhập sau xuất trước
Chi phí hoạt động tài chính: Là các chi phí ,các khoản lỗ liên quan đến
hoạt động tài chính bao gồm: chi phí liên quan tới hoạt động góp vốn vào cơ sở
liên doanh đồng kiểm soát, số vốn không thu hồi được do cơ sở liên doanh đồng
kiểm soát bị thua lỗ; …
Chi phí bán hàng: Là các khoản chi phí trực tiếp phát sinh trong quá trình
bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ bao gồm các khoản: chi phí lương
nhân viên; chi phí vật liệu, bao bì; chi phí dụng cụ, đồ dùng; chi phí KHTSCĐ; chi
phí dự phòng; chi phí dịch vụ mua ngoài; chi phí bằng tiền khác.
Chi phí QLDN: Là những chi phí hành chính và chi phí quản lý chung của
doanh nghiệp bao gồm: chi phí lương nhân viên; chi phí vật liệu văn phòng, công
cụ lao động; chi phí KHTSCĐ dùng trong quản lý doanh nghiệp; chi phí dịch vụ
mua ngoài (tiền điện, tiền nước, cước điện thoại, Fax,…); chi phí bằng tiền khác

(chi phí tiếp khách, hội nghị, công tác phí,…).
Chi phí khác: Là chi phí của các hoạt động ngoài các hoạt động SXKD tạo
ra doanh thu của doanh nghiệp bao gồm: chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ (nếu
có);tiền bị phạt do vi phạm Hợp đồng kinh tế; bị phạt thuế, truy nộp thuế; các
khoản chi phí khác.
Chi phí thuế TNDN hiện hành: Là số thuế thu nhập doanh nghiệp phải
nộp tính trên thu nhập chịu thuế và thuế suất thu nhập doanh nghiệp của năm hiện
hành.
Chi phí thuế TNDN hoãn lại: Là số thuế TNDN sẽ phải nộp trong tương
lai phát sinh từ việc ghi nhận thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phải trả trong
năm và hoàn nhập tài sản thuế TNDN hoãn lại đã được ghi nhận từ những năm
trước của doanh nghiệp
GVHD:TS NGUYỄN TUẤN DUY SVTH: TẠ THU HÀ-K5HK1D
6
Chuyên đề tốt nghiệp TRƯỜNG ĐH THƯƠNG MẠI
Chuyên đề tốt nghiệp TRƯỜNG ĐH THƯƠNG MẠI
1.5.2.Phân định nội dung nghiên cứu về kế toán KQKD
1.5.2.1.Yêu cầu quản lý KQKD
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường như hiện nay, công tác kế toán đã
chứng tỏ được vai trò quan trọng của mình đối với việc cung cấp thông tin cho
công tác quản lý DN. Việc hạch toán chính xác, đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh là điều kiện cần thiết để cung cấp các thông tin nội bộ trong DN, giúp các nhà
quản lý đưa ra những quyết định đúng đắn, kịp thời với hoạt động của DN.
Kế toán xác định KQKD là khâu cuối cùng trong công tác kế toán. Kế toán
KQKD là một khâu rất quan trọng, nó là kết quả cuối cùng của hoạt động SXKD,
giúp cho DN xác định được lãi hay lỗ để đưa ra nững quyết định, những giải pháp
nằm nâng cao hơn nữa lợi nhuận của mình. Để có được KQKD một cách chính
xác và kịp thời đòi hỏi cán bộ nhân viên các phòng ban phối hợp nhịp nhàng, đặc
biệt là các cán bộ nhân viên phòng kế toán phải có trình độ chuyên môn, nghiệp
vụ. Vừa thực hiện đúng quy định của pháp luật vừa giúp DN hoạt động có hiệu

quả.
1.5.2.2.Phân định nội dung nghiên cứu
1.5.2.2.1.Kế toán KQKD trong DN quy định trong chuẩn mực kế toán Việt Nam
(VAS)
* Theo chuẩn mực kế toán số 01 – chuẩn mực chung (được ban hành và
công bố theo QĐ số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31/12/2002 của Bộ trưởng BTC):
Phản ánh các nguyên tắc, yêu cầu kế toán cơ bản, các yếu tố của BCTC. Kế toán
cần tôn trọng một số quy định khi xác định kết quả kinh doanh như:
- Nguyên tắc cơ sở dồn tích:
Theo nguyên tắc này, mọi nghiệp vụ kinh tế tài chính của doanh nghiệp liên quan
đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu và chi phi phải được ghi
sổ kế toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc
thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền.
- Nguyên tắc hoạt động liên tục:
+ Theo nguyên tắc này, công việc kế toán được thực hiện trong điều kiện giả thiết
rằng, thực thể kế toán sẽ tiếp tục hoạt động vô thời hạn hoặc ít nhất còn hoạt động
trong thời gian một năm.
GVHD:TS NGUYỄN TUẤN DUY SVTH: TẠ THU HÀ-K5HK1D
7
Chuyên đề tốt nghiệp TRƯỜNG ĐH THƯƠNG MẠI
Chuyên đề tốt nghiệp TRƯỜNG ĐH THƯƠNG MẠI
+ Khi lập báo cáo tài chính, ban giám đốc cần phải đánh giá về khả năng hoạt
động liên tục của doanh nghiệp. Báo cáo tài chính cần được lập trên cơ sở “hoạt
động liên tục” trừ khi doanh nghiệp giải thể.
+ Nguyên tắc này yêu cầu các loại tài sản phải được đánh giá theo vốn thực tế.
- Nguyên tắc giá gốc (giá vốn thực tế):
+ Giá vốn thực tế là số tiền đơn vị kế toán phải chi để có được tài sản trong trạng
thái sẵn sàng sử dụng.
+ Nguyên tắc này đòi hỏi tất cả các tài sản, vật tư, hàng hóa, nợ phải trả,doanh thu,
chi phí phải phản ánh theo giá vốn thực tế của chúng.

- Nguyên tắc phù hợp: Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau.
Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng
có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh thu gồm
chi phí của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải trả
nhưng liên quan đến doanh thu của kỳ gốc.
- Nguyên tắc thận trọng: đòi hỏi kế toán phải:
+ Lập các khoản dự phòng nhưng không lập quá lớn.
+ Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập.
+ Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí.
+ Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về khả
năng thu được lợi ích kinh tế, còn chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng
về khả năng phát sinh chi phí.
*Theo chuẩn mực số 14 – Doanh thu và thu nhập khác (được ban hành theo
QĐ số 149/2001/ QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trường BTC): Kế toán cần tôn
trọng một quy định về nguyên tắc ghi nhận doanh thu:
+ Thời điểm ghi nhận doanh thu và chi phí phải tuân thủ theo nguyên tăc phù hợp
+ Doanh thu (kể cả doanh thu nội bộ) phải được theo dõi riêng biệt theo từng loại
doanh thu. Trong từng loại doanh thu lại được chi tiết cho từng khoản doanh thu
nhằm phản ánh chính xác kết quả kinh doanh, đáp ứng yêu cầu quản lý và lập báo
cáo tài chính của doanh nghiệp.
*Theo chuẩn mực số 02 – Hàng tồn kho (được ban hành theo QĐ số
149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001): Quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và
phương pháp kế toán hàng tồn kho. Một số quy định liên quan đến kế toán xác
định KQKD.
- Giá gốc của HTK bao gồm: chi phí mua, chi phí chế biến, chi phí liên quan trực
tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại.
- Giá trị của HTK được xác định ở mỗi một doanh nghiệp bằng một trong các cách
sau:
GVHD:TS NGUYỄN TUẤN DUY SVTH: TẠ THU HÀ-K5HK1D
8

Chuyên đề tốt nghiệp TRƯỜNG ĐH THƯƠNG MẠI
Chuyên đề tốt nghiệp TRƯỜNG ĐH THƯƠNG MẠI
+ Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO): Phương pháp này áp dụng dựa trên
giả định là hàng được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước, và hàng
còn lại cuối kỳ là hàng được mua hoặc sản xuất ở thời điểm cuối kỳ. Theo phương
pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời
điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng
nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
+ Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO): Phương pháp này giả định là hàng
được mua sau hoặc sản xuất sau thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại cuối
kỳ là những hàng được mua hoặc sản xuất trước đó. Theo phương pháp này thì giá
trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá
trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu
kỳ.
+ Phương pháp giá thực tế đích danh: Theo phương pháp này sản phẩm, vật tư,
hàng hoá xuất kho thuộc lô hàng nhập nào thì lấy đơn giá nhập kho của lô hàng đó
để tính.
+Phương pháp bình quân gia quyền: Theo phương pháp này, giá trị của từng loại
hàng tồn kho được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho đầu
kỳ,và giá trị từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Phương
pháp bình quân có thể được tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàng ,
phụ thuộc vào tình hình của doanh nghiệp.
- Các chi phí không tính vào giá gốc của hàng tồn kho.
- Trích lập dự phòng giảm giá HTK.
* Theo chuẩn mực kế toán số 17 – Thuế thu nhập doanh nghiệp (được ban hành
theo quyết định số 12/2005/QĐ-BTC ngày 15/02/2005 của BTC): Chuẩn mực quy
định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế toán thuế thu nhập doanh
nghiệp. Các nội dung cơ bản của chuẩn mực liên quan đến kế toán xác định kết
quả kinh doanh:
- Ghi nhận thuế TNDN.

+ Hàng quý kế toán xác định và ghi nhận số thuế TNDN tạm nộp trong quý. Thuế
thu nhập tạm phải nộp từng quý được tính vào chi phí thuế TNDN hiện hành của
quý đó.
+ Cuối năm tài chính, kế toán xác định và ghi nhận số thuế TNDN thực tế phải
nộp trong năm trên cơ sở tổng thu nhập chịu thuế cả năm và thuế suốt thuế TNDN
hiện hành. Thuế TNDN thực phải nộp trong năm được ghi nhận là chi phí thuế
TNDN hiện hành trong báo cáo kết quả kinh doanh của năm đó.
1.5.2.2.2.Kế toán KQKD theo chế độ kế toán doanh nghiệp.
a.Nội dung và phương pháp xác định KQKD trong DN.
GVHD:TS NGUYỄN TUẤN DUY SVTH: TẠ THU HÀ-K5HK1D
9
Chuyên đề tốt nghiệp TRƯỜNG ĐH THƯƠNG MẠI
Chuyên đề tốt nghiệp TRƯỜNG ĐH THƯƠNG MẠI
 Kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp bao gồm kết quả hoạt động
kinh doanh và kết quả hoạt động khác.
Kết quả kinh doanh
trước thuế TNDN
=
Kết quả hoạt
động kinh doanh
+
Kết quả hoạt
động khác
Kết quả kinh
doanh sau thuế
TNDN
=
Kết quả kinh
doanh trước thuế
TNDN

-
Chi phí thuế
TNDN
Trong đó:
* Kết quả hoạt động kinh doanh được xác định theo công thức:
Kết
quả
hoạt
động
KD
=
LN gộp
về BH và
CCDV
+
DT
hoạt
động
TC
-
Chi
phí
HĐTC
-
Chi
phí
BH
-
Chi
phí

QLDN
Lợi nhuận gộp về bán
hàng và cung cấp dịch
vụ
=
Doanh thu thuần về bán
hàng và cung cấp dịch
vụ
-
Trị giá vốn
hàng bán
DTT về bán
hàng và cung
cấp dịch vụ
=
Tổng DT BH và
cung cấp DV
trong kỳ
-
Các khoản
giảm trừ
DT
-
Thuế TTĐB, thuế
XK, thuế GTGT
theo pp trực tiếp
* Kết quả hoạt động khác được xác định theo công thức:
Kết quả
hoạt động khác
=

Thu nhập
hoạt động khác
-
Chi phí
hoạt động khác
 Chi phí thuế TNDN hiện hành là số thuế TNDN phải nộp tính trên thu nhập
chịu thuế trong năm và thuế suất thuế TNDN hiện hành.
Thuế TNDN
hiện hành phải nộp
=
Thu nhập chịu thuế
trong năm hiện hành
x
Thuế suất thuế TNDN
trong năm hiện hành
GVHD:TS NGUYỄN TUẤN DUY SVTH: TẠ THU HÀ-K5HK1D
10
Chuyên đề tốt nghiệp TRƯỜNG ĐH THƯƠNG MẠI
Chuyên đề tốt nghiệp TRƯỜNG ĐH THƯƠNG MẠI
Trong đó:
Thu nhập chịu
thuế trong năm
hiện hành
=
DT để tính thu nhập
chịu thuế trong năm
hiện hành
-
Chi phí hợp
lý trong năm

hiện hành
+
Thu nhập chịu thuế
khác trong năm
hiện hành
- Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế: Là toàn bộ tiền bán hàng và tiền cung cấp
dịch vụ bao gồm cả trợ giá, phụ thu, phụ trội mà cơ sở kinh doanh được hưởng
không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền
- Chi phí hợp lý: Là những khoản chi phí thực tế phát sinh trong một kỳ kế toán
của doanh nghiệp. Nó không bao gồm các khoản chi phí sau: Các khoản trích
trước vào chi phí mà thực tế chưa phát sinh, các khoản chi ủng hộ, chi từ thiện, các
khoản tiền phạt vi phạm pháp luật, phạt nợ quá han.
- Thu nhập chịu thuế khác:
Thu nhập chịu thuế
khác
= Thu nhập khác - Chi phí khác
b. Chứng từ kế toán.
Trong doanh nghiệp, kế toán xác định KQKD sử dụng các chứng từ như:
- Bảng tính kết quả hoạt động kinh doanh và kết quả hoạt động khác.
- Các chứng từ gốc phản ánh các khoản doanh thu
- Các chứng từ phản ánh các khoản chi phí
- Các chứng từ khác liên quan: Giấy báo Nợ; Giấy báo Có của ngân hàng…
c. Tài khoản và trình tự kế toán.
 Kế toán xác định kết quả kinh doanh sử dụng các tài khoản:
- Tài khoản 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
- TK 632- Giá vốn hàng bán
- TK 641- Chi phí bán hàng
- TK 642- Chi phí QLDN
- TK 911- Xác định kết quả kinh doanh
Một số các tài khoản: TK 512; TK 521; TK 531; TK 532; TK 515; TK 635; TK

711; TK 811; TK 421; TK 821
 Kết cấu và nội dung phản ánh tài khoản 911.
- Bên Nợ:
GVHD:TS NGUYỄN TUẤN DUY SVTH: TẠ THU HÀ-K5HK1D
11
Chuyên đề tốt nghiệp TRƯỜNG ĐH THƯƠNG MẠI
Chuyên đề tốt nghiệp TRƯỜNG ĐH THƯƠNG MẠI
+ Phản ánh trị giá vốn của sản phẩm hàng hóa, bất động sản đầu tư và dịch vụ đã
tiêu thụ trong kỳ.
+ Chi phí bán hàng tính cho hàng tiêu thụ trong kỳ.
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho hàng tiêu thụ trong kỳ.
+ Chi phí thuế TNDN.
+ Chi phí tài chính trong kỳ.
+ Các khoản chi phí khác phát sinh trong kỳ.
+ Kết chuyển số lãi từ hoạt động kinh doanh trong kỳ.
- Bên Có:
+ Doanh thu thuần về số sản phẩm hàng hóa bất động sản đầu tư và dịch vụ đã tiêu
thụ trong kỳ.
+ Doanh thu hoạt động tài chính, các khoản thu nhập khác và khoản ghi giảm chi
phí thuế TNDN.
+ Kết chuyển số lỗ từ hoạt động kinh doanh trong kỳ.
Tài khoản 911 không có số dư cuối kỳ.
 Trình tự hạch toán kế toán xác định kết quả kinh doanh.(Sơ đồ 01)
- Cuối kỳ, căn cứ vào số liệu trên sổ cái tài khoản 511, 512, 515 kế toán kết
chuyển doanh thu, thu nhập HĐTC trong kỳ: Ghi Nợ TK 511; 512; 515 và ghi Có
TK 911.
- Cuối kỳ, căn cứ vào số liệu trên sổ cái tài khoản 711, kế toán kết chuyển thu
nhập khác: Ghi Có TK 911 và ghi giảm TK 711.
Nợ TK 711: Tổng số thu nhập khác trong kỳ
Có TK 911: Kết chuyển số thu nhập khác trong kỳ

- Cuối kỳ, kế toán kết chuyển giá vốn hàng bán: ghi Nợ TK 911 và ghi giảm TK
632.,
- Cuối kỳ, căn cứ vào số liệu trên sổ cái TK 635, kế toán kết chuyển chi phí hoạt
động tài chính: Ghi Nợ TK 911 và ghi giảm TK 635
- Cuối kỳ, căn cứ vào số liệu trên sổ cái tài khoản 641; 642, kế toán kết chuyển
chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp trong kỳ. Ghi Nợ TK 911và ghi
giảm TK 641; 642.
- Xác định số thuế TNDN phải nộp ghi Có TK 3334 và ghi tăng trên TK 821.
- Kết chuyển chi phí thuế TNDN: Ghi Nợ TK 911 và ghi Có TK 821.
- Cuối kỳ, căn cứ vào sổ cái tài khoản 911, kế toán kết chuyển lãi (lỗ) từ hoạt động
kinh doanh
+ Nếu lãi, kế toán ghi Có TK 421 và ghi giảm TK 911.
+ Nếu lỗ, kế toán ghi Nợ TK 421.
d.Sổ kế toán
GVHD:TS NGUYỄN TUẤN DUY SVTH: TẠ THU HÀ-K5HK1D
12
Chuyên đề tốt nghiệp TRƯỜNG ĐH THƯƠNG MẠI
Chuyên đề tốt nghiệp TRƯỜNG ĐH THƯƠNG MẠI
Trình tự ghi sổ theo hình thức kế toán Nhật ký chung: (Sơ đồ 1.1)
Theo hình thức kế toán Nhật ký chung thì bao gồm các sổ sau: sổ nhật ký
chung, các sổ nhật ký đặc biệt (sổ NK thu tiền, sổ NK chi tiền, sổ NK mua hàng,
sổ nhật ký bán hàng), sổ cái.
Trình tự ghi sổ: Sau hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc ghi NV phát
sinh vào sổ Nhật ký chung >Số cái. TRường hợp dùng số nhật ký đặc biệt thì
hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc ghi NV phát sinh vào sổ nhật ký đặc biệt có
liên quan, định kỳ hoặc cuối tháng tổng hợp và ghi một lần vào sổ cái. Cuối tháng
tổng hợp SL Số cái >Bảng Cân đối tài khoản.
Đối với các sổ chi tiết : Căn cứ vào chứng từ gốc >Số chi tiết. Cuối tháng
tổng hợp để đối chiếu với BCĐTK.
 Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký chứng từ (Sơ đồ 1.2)

Gồm các sổ: chứng từ ghi sổ, sổ đăng ký CTGS, sổ cái.
Trình tự ghi chép: Hằng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc đã kiểm tra lập
các chứng từ ghi sổ. Sau khi lập xong chuyển bộ phận kế toán tổng hợp >ghi vào
sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và sau đó ghi vào sổ cái. Căn cứ vào sổ cái để lập bảng
Cân đối số phát sinh của các tài khoản. Tổng hợp trên Bảng CĐSPS = ST CTGS.
Sau khi Kiểm tra khớp Bảng CĐSPS để lập Bảng CĐKT.
 Trình tự ghi sổ theo hình thức kế toán Nhật ký sổ cái (Sơ đồ 1.3)
-Gồm các sổ kế toán: Sổ quỹ, bảng tổng hợp chứng từ gốc, nhật ký sổ cái, sổ
thẻ chi tiết, bảng tổng hợp các sổ chi tiết, báo cáo tài chính.
Trình tự ghi chép: Hàng ngày khi nhận chứng từ > kiểm tra > xác định
TK ghi Nợ - Có. Mỗi chứng từ gốc được ghi trên một dòng đồng thời ở cả hai
phần. Cuối tháng khóa sổ kiểm tra đối chiếu (Tổng PS Nợ và Tổng PS Có
trong sổ Cái đối chiếu với Tổng Số tiền ở phần Nhật ký). Nếu bằng nhau thì chính
xác.
 Trình tự ghi sổ theo hình thức Chứng từ ghi sổ (Sơ đồ 1.4)
Gồm có: Sổ quỹ, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, chứng từ ghi sổ, bảng tổng
hợp sổ chi tiết, bảng cân đối số phát sinh…
Trình tự ghi chép: Hằng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc đã kiểm tra lập
các chứng từ ghi sổ. Sau khi lập xong chuyển bộ phận kế toán tổng hợp >ghi vào
sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và sau đó ghi vào sổ cái. Căn cứ vào sổ cái để lập bảng
Cân đối số phát sinh của các tài khoản. Tổng hợp trên Bảng CĐSPS = ST CTGS.
Sau khi Kiểm tra khớp Bảng CĐSPS để lập Bảng CĐKT.
Ngoài ra còn hình thức kế toán trên máy vi tính: Là công việc kế toán được
thực hiện trên một chương trình phần mền kế toán trên máy vi tính. Phần mền kế
toán được thiết kế theo nguyên tắc của một trong các hình thức kế toán trên. Phần
GVHD:TS NGUYỄN TUẤN DUY SVTH: TẠ THU HÀ-K5HK1D
13
Chuyên đề tốt nghiệp TRƯỜNG ĐH THƯƠNG MẠI
Chuyên đề tốt nghiệp TRƯỜNG ĐH THƯƠNG MẠI
mền kế toán được thiết kế theo hình thức kế toán nào thì sẽ có các loại sổ kế toán

theo hình thức kế toán đó, nhưng không bắt buộc hoàn toàn giống mẫu sổ kế taons
ghi bằng tay. Theo quy trình của phần mền kế toán, các thông tin trên chứng từ kế
toán được tự động cập nhật vào các sổ kế toán tổng hợp. (Sơ đồ 1.5)
1.5.2.2.3. Nội dung vấn đề nghiên cứu của đề tài.
- Những nội dung sẽ nghiên cứu trong chuyên đề
+ Nghiên cứu lý luận về kế toán xác định KQKD:
• Kế toán kết quả kinh doanh theo quy định chuẩn mực kế toán Việt Nam
• Kế toán kết quả kinh doanh theo chế độ kế toán doanh nghiệp.
+ Nội dung, phương pháp xác định KQKD tại Tổng công ty Dung Dịch
Khoan Và
Hóa Phẩm Dầu Khí_CTCP.
+ Khảo sát thực trạng kế toán xác định KQKD tại Tổng Công Ty Dung
Dịch Khoan Và Hóa Phẩm Dầu Khí_CTCP
Chứng từ sử dụng trong kế toán xác định KQKD của Công ty.
• Tài khoản sử dụng
• Sổ kế toán
+ Đánh giá thực trạng kế toán xác định KQKD tại Tổng Công Ty Dung
Dịch Khoan Và Hóa Phẩm Dầu Khí_CTCP
-Ưu điểm
-Nhược điểm
+ Các giải pháp khắc phục hoàn thiện kế toán KQKD tại Tổng Công Ty
Dung Dịch Khoan Và Hóa Phẩm Dầu Khí_CTCP.
CHƯƠNG II: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THỰC TRẠNG
KẾ TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI TỔNG CÔNG TY DUNG DỊCH
KHOAN VÀ HÓA PHẨM DẦU KHÍ_CTCP.
2.1.Phương pháp hệ nghiên cứu các vấn đề
2.1.1.Phương pháp thu thập số liệu
GVHD:TS NGUYỄN TUẤN DUY SVTH: TẠ THU HÀ-K5HK1D
14
Chuyên đề tốt nghiệp TRƯỜNG ĐH THƯƠNG MẠI

Chuyên đề tốt nghiệp TRƯỜNG ĐH THƯƠNG MẠI
Để thực hiện bài chuyên đề này, em đã nghiên cứu trực tiếp tài liệu về công
ty, tài liệu kế toán, đồng thời sử dụng phương pháp điều tra trắc nghiệm,phương
pháp phỏng vấn trực tiếp và phương pháp thực nghiệm để thu thập thông tin liên
quan đến kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Tổng công ty Dung Dịch Khoan
Và Hóa Phẩm Dầu Khí_CTCP. Ngoài ra em còn tìm kiếm thông tin trên các sách
báo, tạp chí, Internet….Quá trình thực hiện được tiến hành như sau:
2.1.1.1.Điều tra trắc nghiệm
Phương pháp điều tra trắc nghiệm là lập phiếu điều tra dưới dạng các câu
hỏi có sẵn các đáp án nhằm thu thập những thông tin có liên quan đến quá tình kế
toán kết quả kinh doanh tại công ty. Quá trình kế toán kết quả kinh doanh được
thực hiện theo quy định của nhà nước như thế nào.
Phương pháp điều tra trắc nghiệm nhằm vào các chế độ kế toán và các hình
thức kế toán mà doanh nghiệp áp dụng như chế độ kế toán, kỳ kế toán, …
Theo như phương pháp điều tra trắc nghiệm nội dung của phương pháp là
tìm hiểu những thông tin tại doanh nghiệp về chế độ kế toán áp dụng. Đồng thời
cần phải điều tra về mô hình tổ chức bộ máy kế toán, các kỳ kế toán. Đối với nội
dung đề tài là kế toán kết quả kinh doanh thì cần tìm hiểu về các chứng từ.cách
xác định và điều kiện ghi nhận doanh thu,chi phí , hình thức sổ kế toán đang sử
dụng tại doanh nghiệp, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và tài khoản sử dụng để
hạch toán.
Phương pháp được thực hiện theo quy trình sau: thiết lập phiếu điều tra
phỏng vấn với các câu hỏi bám sát đề tài. Sau đó điều tra tại phòng kế toán, chủ
yếu là kế toán ở bộ phận xác định kết quả kinh doanh ,và bộ phận quản lý kinh
doanh . Sau đó về thống kê kết quả.
Kết quả điều tra phỏng vấn phát ra 5 phiếu điều tra thu về cả 5 phiếu hợp
lệ.các phiếu được cung cấp tại phụ lục 01
2.1.1.2. Điều tra phỏng vấn
Mục đích: Phương pháp phỏng vấn chuyên sâu là phương pháp được thiết kế
để thu thập thông tin, dữ liệu chuyên sâu về kế toán kết quả kinh doanh tại doanh

nghiệp.
GVHD:TS NGUYỄN TUẤN DUY SVTH: TẠ THU HÀ-K5HK1D
15
Chuyên đề tốt nghiệp TRƯỜNG ĐH THƯƠNG MẠI
Chuyên đề tốt nghiệp TRƯỜNG ĐH THƯƠNG MẠI
Đối tượng phỏng vấn: Sau khi lựa chọn đề tài, để phục vụ cho việc nghiên
cứu về kế toán kết quả kinh doanh , em xây dựng câu hỏi phỏng vấn chuyên sâu
đối với kế toán xác định kết quả kinh doanh tại công ty.
Nội dung biên bản phỏng vấn xoay quanh trình tự quy trình quy trình kế
toán xác định kết quả kinh doanh tại công ty hiện nay diễn ra như thế nào.
Kết quả thu được là những câu trả lời của các chuyên gia về quy trình kế
toán, các nghiệp vụ kế toán kết quả kinh doanh tại công ty (phụ lục 02).
2.1.1.3. Phương pháp quan sát thực tế.
Mục đích: Quan sát cách thức làm việc của các nhân viên trong phòng kế
toán xem có đúng như quy trình kế toán mà các thành viên được phỏng vấn đã trả
lời hay không.
Đối tượng quan sát là cách thức làm việc và ghi chép của các nhân viên phòng
kế toán.
Nội dung: Trực tiếp phụ giúp nhân viên kế toán xác định kết quả kinh doanh
phân loại chứng từ kế toán, đối chiếu số liệu, phân loại sổ sách,…
Kết quả thu thập được là những đánh giá của mình về công tác kế toán xác
định kết quả kinh doanh , chứng từ, tài khoản sử dụng trong kế toán xác định kết
quả kinh doanh.(phụ lục 2.1,2.2,2.3.2.4,2.5,2.6,2.7,2.8,2.9,2.10)
2.1.1.4. Nghiên cứu tài liệu
Mục đích: Nghiên cứu về nội dung kế toán theo quy định của chế độ,
chứng từ, tài khoản và cách thức ghi sổ của công tác kế toán tại công ty.
Đối tượng nghiên cứu là các tài khoản, chứng từ, sổ ghi chép, các báo
cáo của công ty về kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Tổng công ty Dung
Dịch Khoan Và Hóa Phẩm Dầu Khí_CTCP.
Nội dung: Tham khảo báo cáo tài chính, tài liệu về kế toán xác định kết

quả kinh doanh tại công ty.
GVHD:TS NGUYỄN TUẤN DUY SVTH: TẠ THU HÀ-K5HK1D
16
Chuyên đề tốt nghiệp TRƯỜNG ĐH THƯƠNG MẠI
Chuyên đề tốt nghiệp TRƯỜNG ĐH THƯƠNG MẠI
Kết quả thu được qua phương pháp này: Quy trình kế toán, nghiệp vụ kế
toán xác định kết quả kinh doanh mà công ty đang sử dụng (sơ đồ 04,05,Phụ lục
2.0…)
2.1.2. Phương pháp phân tích dữ liệu
Đối với các dữ liệu thu thập được từ phương pháp điều tra phỏng vấn em
tiến hành phân tích thủ công. Dữ liệu từ phương pháp này có ưu điểm là mang lại
hiệu quả cao, tập trung vào vấn đề nghiên cứu, có thể cung cấp những thông tin
mà trong sổ sách không có. Tuy nhiên các dữ liệu sơ cấp là ý kiến của các cá nhân
nên có thể mang tính phiến diện, hơn nữa phương pháp thu thập mất rất nhiều thời
gian và công sức.
Đối với dữ liệu thứ cấp thu thập được từ phương pháp nghiên cứu tài liệu,
em sử dung bảng tính thủ công để tính phân tích tổng hợp. Việc thu thập và xử lý
dữ liệu theo phương pháp này mang lại độ chính xác cao, thêm vào đó từ việc
nghiên cứu và phân tích các nhân tố ảnh hưởng ta có thể biết được công tác kế
toán xác định kết quả kinh doanh của công ty và nguyên nhân của các tình trạng
đó.
2.2. Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng của các nhân tố môi trường
tới kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Tổng Công Ty Dung Dịch Khoan
Và Hóa Phẩm Dầu Khí_CTCP.
2.2.1. Nhân tố bên trong
2.2.1.1. Giới thiệu chung về Tổng Công Ty Dung Dịch Khoan Và Hóa Phẩm
Dầu Khí_CTCP.
Giới thiệu về công ty.
Ngày 28/04/2005, theo Quyết định số 1544/QĐ_TCCB của bộ trưởng Bộ
Công nghiệp, công ty đã chuyển đổi hình thức thành công ty Cổ phần Dung dịch

khoan và hoá phẩm Dầu khí, là doanh nghiệp Nhà nước, đơn vị hạch toán độc lập
thuộc Tổng Công ty Dầu khí Việt Nam ( nay là Tập đoàn dầu khí quốc gia Việt
GVHD:TS NGUYỄN TUẤN DUY SVTH: TẠ THU HÀ-K5HK1D
17
Chuyên đề tốt nghiệp TRƯỜNG ĐH THƯƠNG MẠI
Chuyên đề tốt nghiệp TRƯỜNG ĐH THƯƠNG MẠI
Nam ). Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh công ty cổ phần số 0103009579
ngày 18 tháng 10 năm 2005 do sở Kê hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp.
Giấy phép đăng ký kinh doanh: số 0100150873 Đăng ký thay đổi lần thứ 11 ngày
18 tháng 02 năm 2011 Tổng Công Ty Dung Dịch Khoan Và Hóa Phẩm Dầu
Khí_CTCP.
• Tên gọi Công ty: Tổng Công ty Dung dịch khoan và Hóa
phẩm Dầu khí_CTCP
• Tên giao dịch quốc tế: Drilling Mud Joint Stock Company
• Tên viết tắt: CTCP
Địa chỉ: Tầng 6-7 Toà nhà Viện Dầu Khí,173 Trung Kính-Yên Hoà-Cầu
Giấy,Hà Nội.
Điện thoại: 04.38 562 861/04.35140 350
Vốn điều lệ: 350.000.000.000 đồng
• Fax: (84.4) 8562552
• Mã số thuế: 0100150873
Quy mô của doanh nghiệp ( tổng số vốn và lao động của doanh nghiệp):
+Vốn pháp định: 6000.000.000. đồng
+ Vốn điều lệ của công ty là: 350.000.000.000 đồng, tổng số cổ phần là
35.000.000 cổ phần với mệnh giá 10.000 đồng/cổ phần.
+Tập đoàn Dầu Khí Quốc Gia-Cổ Đông Nhà Nước nắm giữ 11.677.496 cổ
phần,giá trị cổ phần là 116.677.960.000 VNĐ,Tỷ lệ 33.67%
+Tổng công ty phân bón và hóa chất Dầu Khí nắm giữ 2.820.031 cổ
phần ,giá trị cổ phần là 28.200.310.000 VNĐ,chiếm 8.225%
+ Các cổ đông khác nắm giữ 20.502.473 cổ phần tương ứng với

205.024.730.000 VNĐ,chiếm 58.58% vốn điều lệ
+ Số lao động của công ty:172 cán bộ công nhân viên.
Lĩnh vực kinh doanh chủ yếu:
GVHD:TS NGUYỄN TUẤN DUY SVTH: TẠ THU HÀ-K5HK1D
18
Chuyên đề tốt nghiệp TRƯỜNG ĐH THƯƠNG MẠI
Chuyên đề tốt nghiệp TRƯỜNG ĐH THƯƠNG MẠI
+ Sản xuất, kinh doanh các nguyên vật liệu, hoá phẩm dùng cho dung dịch
khoan và xi măng trong công nghiệp dầu khí;
+ Nghiên cứu chuyển giao công nghệ và dịch vụ kỹ thuật về dung dịch
khoan, xi măng dung dịch hoàn thiện, xử lý sửa chữa giếng khoan dầu khí;
+ Xuất nhập khẩu các hoá phẩm phục vụ khoan khai thác dầu khí;
+ Kinh doanh xuất nhập khẩu nguyên vật liệu, hoá chất, các thiết bị, vật tư
phương tiện phục vụ cho ngành công nghiệp dung dịch khoan khai thác và hoá
phẩm dầu khí và các sản phẩm do công ty sản xuất;
+ Kinh doanh khoáng sản phục vụ cho sản xuất dung dịch khoan dầu khí
gồm: Barite, Sét Bentonite, Canxi Carbonate, Silicaflour, Dolomite và Feldspar;
+ Kinh doanh nguyên vật liệu, hoá chất, các thiết bị, vật tư phương tiện
phục vụ cho việc sản xuất các loại vật liệu cách nhiệt, cách âm trên cơ sở sợi
Bazan siêu mảnh phục vụ cho công nghiệp và dân dụng;
+ Khai thác khoáng sản phục vụ cho sản xuất dung dịch khoan dầu khí
gồm: Barite, Sét Bentonite, Canxi Carbonate, Silicaflour, Dolomite và Feldspar;
+ Sản xuất vật tư, hoá chất phục vụ cho công nghiệp hoá dầu và hoá khí;
+ Kinh doanh các sản phẩm hoá dầu, hoá khí.
2.2.1.2. Bộ máy quản lý của công ty
Sơ đồ 2.1:Bộ máy quản lý của Tổng Công Ty Dung Dịch Khoan Và
Hóa Phẩm Dầu Khí_CTCP
Đại hội đồng cổ đông:
Gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan quyền lực cao nhất
của công ty, quyết định những vấn đề được luật pháp và điều lệ công ty quy định.

Hội đồng quản trị:
Là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định
mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty, trừ những vấn đề của
Đại hội đồng cổ đông. HĐQT có trách nhiệm giám sát Tổng giám đốc điều hành
và những người quản lý khác.
GVHD:TS NGUYỄN TUẤN DUY SVTH: TẠ THU HÀ-K5HK1D
19
Chuyên đề tốt nghiệp TRƯỜNG ĐH THƯƠNG MẠI
Chuyên đề tốt nghiệp TRƯỜNG ĐH THƯƠNG MẠI
Ban Kiểm soát:
Là cơ quan trực thuộc ĐHĐCĐ, do ĐHĐCĐ bầu ra. Ban kiểm soát có
nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong hoạt động điều hành hoạt động kinh
doanh, báo cáo tài chính của công ty. Ban kiểm soát hoạt động độc lập với HĐQT
và TGĐ.
Ban giám đốc:
Ban giám đốc của công ty bao gồm có Tổng giám đốc và 03 Phó Tổng
giám đốc là Phó Tổng giám đốc nội chính QLCL ISO và Bazan, Phó Tổng giám
đốc kế hoạch-đầu tư-sản xuất-vật tư-vận tải, Phó Tổng giám đốc phụ trách tài
chính.
Các phòng ban chức năng của công ty:
Phòng Tổ chức - Đào tạo:
Phòng tổ chức – đào tạo có chức năng tham mưu giúp Tổng giám đốc công
ty tổ chức, thực hiện và chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc kiểm tra các đơn vị thành
viên trong công ty thực hiện các chủ chương, chế độ chính sách của Nhà nước, các
quy chế nội quy của Tổng công ty và công ty về công tác tổ chức, cán bộ, lao động
tiền lương, đào tạo, bảo vệ chính trị nội bộ, bảo mật, thanh tra, thi đua khen
thưởng…
Phòng Hành chính Tổng hợp:
Phòng Hành chính - Tổng hợp có chức năng tham mưu giúp Tổng giám đốc
công ty tổ chức, thực hiện và chỉ đạo, hướng dẫn đôn đốc, kiểm tra các đơn vị

thành viên trong công ty về công tác hành chính - tổng hợp, quản trị cơ quan.
Phòng Tài chính - Kế toán:
Phòng Tài chính - Kế toán có chức năng thực hiện công tác hạch toán kế
toán và hạch toán kinh tế tuân thủ các nguyên tắc kế toán hiện hành, lạp kế hoạch
tài chính, đầu tư và tín dụng ngắn hạn, trung và dài hạn cho công ty, thực hiện việc
thanh toán, thu hồi công nợ kịp thời, tổ chức kiểm tra định kỳ về tình hình chấp
hành các quy định của Nhà nước, của Tổng công ty và công ty về quản lý tài chính
– tín dụng.
GVHD:TS NGUYỄN TUẤN DUY SVTH: TẠ THU HÀ-K5HK1D
20
Chuyên đề tốt nghiệp TRƯỜNG ĐH THƯƠNG MẠI
Chuyên đề tốt nghiệp TRƯỜNG ĐH THƯƠNG MẠI
Phòng kế hoạch đầu tư:
Phòng kế hoạch đầu tư có chức năng xây dựng kế hoạch phát triển sản xuất
kinh doanh, dịch vụ cho từng giai đoạn giao cho các đơn vị thành viên thực hiện
dưới sự kiểm tra giám sát và chỉ đạo của công ty. Tham gia xây dựng các dự án
đầu tư mới của công ty.
Phòng Thương mại - Hợp đồng:
Phòng thương mại - hợp đồng có chức năng xây dựng kế hoạch và tổ chức
thực hiện công tác tiếp thị kinh doanh các sản phẩm dịch vụ do công ty sản xuất và
cung cấp cho thị trường thế giới.
Phòng Kinh doanh:
Phòng Kinh doanh có chức năng tham mưu giúp Giám đốc công ty tìm
kiếm mở rông thị trường tiêu thụ sản phẩm mới, hoá chất ở trong nước, ngoài
nước, phù hợp với kế hoạch phát triển sản xuất – kinh doanh của công ty.
Phòng Dịch vụ - Kỹ thuật:
Phòng Dịch vụ - Kỹ thuật có chức năng tham mưu giúp Giám đốc Công ty
các mặt công tác trong lĩnh vực quản lý kỹ thuật và các sản phẩm được giao, tham
gia sản xuất các hoá phẩm, vật liệu, tham gia kinh doanh hoá phẩm, vật liệu
chuyên dụng, …

Phòng Kỹ thuật sản xuất – An toàn - Chất lượng.
Phòng có chức năng chủ trì xây dựng, hướng dẫn, điều chỉnh các quy trình
công nghệ sản xuất, quy trình kiểm tra chất lượng các sản phẩm của công ty cũng
như các sản phẩm thiết bị máy móc công ty mua đảm bảo yêu cầu đặt ra.
Các thành viên liên quan:
Công ty TNHH DMC-VTS,Công ty cổ phần hóa phẩm dầu khí DMC-Miền
Bắc,Công ty cổ phần hóa phẩm dầu khí DMC-Miền Trung,Công ty cổ phần hóa
phẩm dầu khí DMC-Miền Nam,Chi nhánh DMC tại Hà Nội,Công ty TNHH ITV
dung dịch khoan và dịch vụ giếng khoan,Chi nhánh DMC,trung tâm nghiên cứu
ứng dụng,chuyển giao công nghệ và dịch vụ kỹ thuật,Công ty liên doanh M-I Việt
Nam,Văn phòng đại diện tại CHDCND Lào.
GVHD:TS NGUYỄN TUẤN DUY SVTH: TẠ THU HÀ-K5HK1D
21
Chuyên đề tốt nghiệp TRƯỜNG ĐH THƯƠNG MẠI
Chuyên đề tốt nghiệp TRƯỜNG ĐH THƯƠNG MẠI
2.2.1.3. Đặc điểm bộ máy kế toán tập chung.
- Số nhân viên phòng kế toán: 01 kế toán trưởng và 15 kế toán viên.
Trong đó : Trình độ đại học trở lên 16 người. Tỷ lệ 100%.
- Số nhân viên tốt nghiệp trường đại học Thương Mại: 04 người.
Sơ đồ 2.2:Sơ đồ tổ chức phòng kế toán
Chức năng các bộ phận:
* Bộ phận tài chính: Xây dựng và quản lý kế hoạch tài chính, giám sát việc thực
hiện kế hoạch tài chính, tình hình thu nhập và phân phối thu nhập, tình hình hạch
toán vốn bằng tiền và tiền vay. Phân tích tình hình tài chính của công ty qua các
báo cáo tài chính, trên cơ sở đó đề xuất với lãnh đạo các biện pháp quản lý tài
chính đúng đắn và có hiệu quả.
-Bộ phận kế toán tổng hợp: Kiểm tra việc mở sổ sách, lập các chứng từ kế toán
của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo đúng chế độ hiện hành.Ghi sổ cái, kiểm
tra đối chiếu các bộ phận có liên quan và các đơn vị nội bộ trên cơ sở đó, lập báo
cáo tài chính theo quy định

-Bộ phận kế toán thanh toán: Kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của chứng từ gốc,
chứng từ kế toán.Lập chứng từ thanh toán, phân loại nghiệp vụ kinh tế phát sinh
và tính toán chính xác số liệu để hạch toán theo quy định.,
-Kế toán tiền lương, BHXH, KPCĐ:Tính toán chính xác tiền lương, thưởng và
các khoản phải nộp khác theo chế độ như BHXH, BHYT, KPCĐ… của người lao
động phục vụ cho việc tính giá thành và lập báo cáo kế toán.
-Bộ phận kế toán tài sản cố định: Mở sổ, thẻ để chi chép và theo dõi quản lý việc
mua sắm, sử dụng và bảo quản hồ sơ TSCĐ cho từng loại theo quy định của chế
độ.Tính khấu hao TSCĐ theo quy định,
-Bộ phận kế toán công nợ: Mở sổ chi chép theo dõi từng khoản công nợ cho từng
đối tượng và thời hạn theo yêu cầu quản lý. Cuối kỳ, lập bảng kê chi tiết và bảng
cân đối phát sinh công nợ đồng thời đối chiếu với các bộ phận liên quan. Kiểm tra
đối chiếu , xác nhận công nợ với từng đối tượng.
GVHD:TS NGUYỄN TUẤN DUY SVTH: TẠ THU HÀ-K5HK1D
22
Chuyên đề tốt nghiệp TRƯỜNG ĐH THƯƠNG MẠI
Chuyên đề tốt nghiệp TRƯỜNG ĐH THƯƠNG MẠI
-Bộ phận kế toán xây dựng cơ bản(XDCB):Kiểm tra các trình tự, thủ tục đầu tư
xây dựng cơ bản và các định mức chi phí của các công trình, hạng mục đầu tư theo
chế độ
-Bộ phận kế toán thuế: Thực hiện việc kê khai nộp thuế hàng tháng cho cục thuế
địa phương.Thực hiện lập báo cáo quyết toán thuế, đôn đốc các chi nhánh thực
hiện thi nộp thuế đầy đủ, đúng hạn
-Bộ phận kế toán doanh thu và thu nhập:.Lập các bảng kê chi tiết doanh thu và
đối chiếu với các bộ phận liên quan.Tổng hợp doanh thu, thu nhập khác toàn công
ty và lập báo cáo doanh thu từng tháng, quý, năm cho từng khách hang từng mặt
hàng
-Bộ phận kế toán chi phí:Mở sổ chi tiết, theo dõi các khoản mục chi phí theo
từng đối tượng, từng sản phẩm, lập bảng kê chi tiết, tham gia xây dựng kế hoạch
giá thành, đơn vị sản phẩm.Tính toán, tập hợp chính xác đầy đủ các chi phí liên

quan đến giá thành sản phẩm, chi phí quản lý , tiêu thụ và chi phí khác làm cơ sở
cho việc xác định kết quả kinh doanh.
-Thủ quỹ:Kiểm tra tính đầy đủ hợp lý, hợp lệ của các chứng từ thu chi tiền mặt.
Mở và ghi sổ quỹ tiền mặt của chứng từ theo thời gian, phân loại chứng từ thu chi
và bảo quản theo chế độ.Thực hiện thu chi tiền mặt chính xác.
* Chính sách kế toán tại doanh nghiệp:
- Kỳ kế toán năm: Bắt đầu từ ngày 01/01 đến hết ngày 31/12 hàng năm.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: Việt Nam đồng.
- Chế độ kế toán áp dụng: Công ty áp dụng chế độ kế toán theo quyết định số
15/2006/QĐ-BTC của Bộ Tài chính.
- Hình thức sổ kế toán áp dụng: Công ty áp dụng hình thức kế toán “chứng từ ghi
sổ”.
- Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận doanh thu: Theo chế độ kế toán.
*Chứng từ ban đầu: Công ty sử dụng các chứng từ ban đầu gồm:
- Chứng từ về hàng hóa: Hóa đơn GTGT; Hóa đơn bán hàng; Bảng kê mua hàng;
Hóa đơn dịch vụ mua ngoài; phiếu nhập kho; phiếu xuất kho; bộ chứng từ nhập
khẩu hàng hóa….
- Chứng từ thanh toán: Phiếu thu; phiếu chi; giấy báo nợ, báo có; giấy thanh toán
tạm ứng; phiếu nộp tiền…
GVHD:TS NGUYỄN TUẤN DUY SVTH: TẠ THU HÀ-K5HK1D
23
Chuyên đề tốt nghiệp TRƯỜNG ĐH THƯƠNG MẠI
Chuyên đề tốt nghiệp TRƯỜNG ĐH THƯƠNG MẠI
- Chứng từ về TSCĐ: Biên bản giao nhận TSCĐ; biên bản thanh lý TSCĐ; bảng
tính và phân bổ khấu hao TSCĐ…
- Ngoài ra còn sử dụng bảng chấm công; bảng thanh toán lương….
* Hệ thống tài khoản sử dụng: Công ty sử dụng hệ thống tài khoản ban hành theo
quyết định 15/2006/QĐ-BTC của Bộ Tài chính. Các tài khoản chính bao gồm:
TK111; TK 112; TK 131; TK 133; TK 136; TK 141; TK 331; TK 333; TK 511;
TK632; TK 641; TK642…. Các tài khoản này còn được chi tiết thành các tài

khoản con để phục vụ cho việc hạch toán chi tiết.
* Hệ thống sổ kế toán:
Công ty áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ và làm trên phần mềm kế toán
(FAST), các sổ sử dụng:
- Sổ cái: Mở cho từng tài khoản tổng hợp và mở theo từng tháng.
- Các sổ chi tiết: Dùng để theo dõi các đối tượng cần hạch toán chi tiết:
+ Sổ tiền mặt: Theo dõi tiền mặt VNĐ và tiền mặt ngoại tệ
+ Sổ tiền gửi: Theo dõi riêng theo từng ngân hàng.
+ Sổ chi tiết hàng hóa: Theo dõi riêng cho từng kho hàng hóa.
Ngoài ra còn một số sổ chi tiết khác.
- Các bảng tổng hợp chi phí, doanh thu, bảng tổng hợp tình hình Nhập – Xuất –
Tồn hàng hóa; bảng tổng hợp đối chiếu công nợ….
* Tổ chức lập báo cáo kế toán:
Công ty thực hiện báo cáo tài chính theo từng Quý. Hệ thống báo cáo quý bao
gồm bảng cân đối kế toán; báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh; báo cáo lưu
chuyển tiền tệ; bản thuyết minh báo cáo tài chính. Ngoài ra còn kèm theo bảng
tổng hợp phân loại chi phí; báo cáo Nhập – Xuất – Tồn hàng hóa; báo cáo TSCĐ;
báo cáo CCDC và bảng cân đối số phát sinh.
2.2.2. Nhân tố bên ngoài
Các nhân tố ảnh hưởng tới KQKD của các DN: luật pháp, các văn bản chính sách
của Nhà nước, môi trường hoạt động của DN.
Hệ thống luật pháp của Việt Nam chưa thực sự là chỗ dựa vững chắc để các
DN yên tâm hoạt động. Trong một thời gian ngắn có nhiều sự thay đổi, mỗi lần
thay đổi là hoạt động của các DN lại bị ảnh hưởng và bộ phận kế toán của DN
cũng bị ảnh hưởng theo. Từ ảnh hưởng đó, cuối kỳ kế toán KQKD phải thực hiện
trong điều kiện thay đổi như vậy thì kết quả hoạt động của DN ra sao? Có phù hợp
với yêu cầu đặt ra hay không?
GVHD:TS NGUYỄN TUẤN DUY SVTH: TẠ THU HÀ-K5HK1D
24
Chuyên đề tốt nghiệp TRƯỜNG ĐH THƯƠNG MẠI

Chuyên đề tốt nghiệp TRƯỜNG ĐH THƯƠNG MẠI
Song hành cùng với hệ thống pháp luật là các văn bản, chính sách của Nhà
nước. Chính sự không hoàn thiện của hệ thống pháp luật đã kéo theo sự ra đời của
hàng loạt các văn bản pháp luật có liên quan. Điều đó đòi hỏi các DN phải thích
ứng một cách kịp thời, nhất là bộ phận kế toán vì bản chất của kế toán là mang
tính thời sự và như vậy hì kế toán KQKD cũng không phải là một ngoại lệ.
Trong điều kiện hiện nay một DN muốn tồn tại và đứng vững trên thị trường
thì phải chịu sự cạnh tranh khốc liệt của các đối thủ cùng ngành, môi trường cạnh
tranh càng gay gắt thì đòi hỏi các DN phải có bước đi đúng đắn. Như vậy, kế toán
với vai trò tham mưu cho lãnh đạo của DN phải đưa ra những thông tin cần thiết,
kịp thời để nhà quản trị đưa ra những chiến lược kinh doanh của DN, có thể nói đó
là công việc của kế toán KQKD. Là khâu cuối cùng của công tác kế toán trong
DN, tổng hợp thông tin của các phần hành kế toán khác, “chế biến” thành những
thông tin mà chủ DN và các cơ quan liên quan cần, đó chính là nhiệm vụ của kế
toán KQKD.
2.3. Kết quả phân tích thực trạng kế toán KQKD tại Tổng Công Ty Dung
Dịch Khoan Và Hóa Phẩm Dầu Khí_CTCP.
2.3.1. Khái quát về tổ chức kế toán KQKD
2.3.1. Nội dung, phương pháp xác định KQKD tại Tổng Công Ty Dung Dịch
Khoan Và Hóa Phẩm Dầu Khí_CTCP.
Kế toán xác định kết quả kinh doanh được thực hiện theo đúng quy định
của chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành. Công ty áp dụng chế độ kế toán theo
quyết định số 15/2006/QĐ-BTC của Bộ Tài chính.
Kết quả kinh doanh của công ty được hình thành từ kết quả hoạt động bán
hàng và kết quả hoạt động tài chính.
- Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty gồm:
+ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Là tổng số tiền mà công ty thu
được từ việc bán hàng hóa. Doanh thu được ghi nhận là doanh thu chưa bao gồm
thuế GTGT do công ty áp dụng phương pháp khấu trừ thuế cho hàng hóa mà công
ty cung cấp.

+ Các khoản giảm trừ doanh thu: gồm các khoản chiết khấu thương mại,
giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại. Công ty có chính sách như sau:
GVHD:TS NGUYỄN TUẤN DUY SVTH: TẠ THU HÀ-K5HK1D
25

×