Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng Vốn lưu động của công ty TNHH Tùng Lâm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (458.18 KB, 71 trang )

Trường Đại học Thương mại
Khoa kế toán – Kiểm Toán Luận văn Tốt nghiệp
TÓM LƯỢC
Dựa trên những tìm hiểu của bản thân, luận văn đã khái quát hóa được
tương đối đầy đủ cả về lý thuyết lẫn thực tiễn về vốn lưu động, hiệu quả sử dụng
vốn lưu động và những giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Luận
văn cũng nêu sơ lược về lịch sử hình thành của công ty, đưa ra được những
nguyên nhân làm giảm hiệu quả sử dụng vốn lưu động thông qua việc phân tích
dữ liệu thứ cấp. Đồng thời, cùng với sự nghiên cứu định tính với mẫu phiếu điều
tra phỏng vấn được thực hiện để khẳng định lại thực trạng hiệu quả sử dụng vốn
lưu động trên quan điểm của cán bộ trong công ty. Để từ đó đề xuất các giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH Tùng
Lâm.
Là một sinh viên khoa Kế toán – kiểm toán em nghĩ rằng không chỉ nắm
vững về phần lý luận mà cần phải hiểu sâu sắc về thực tế. Trên cơ sở nắm vững
lý luận và tình hình thực tế của Công ty, người kế toán mới có thể vận dụng một
cách khoa học, hợp lý, kết hợp giữa lý luận và thực tiễn để giải quyết vấn nảy
sinh tại Công ty nhằm nâng cao hiệu suất, mang lại hiệu quả cao trong hoạt động
sản xuất kinh doanh của Công ty.
GVHD:PGS.TS.Lê Thị Kim Nhung SV:Đỗ Thị Lan Hương – K5HK1B
Trường Đại học Thương mại
Khoa kế toán – Kiểm Toán Luận văn Tốt nghiệp
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu riêng độc
lập của em, không sao chép của công trình khác. Số liệu sử dụng trong luận
văn này hoàn toàn là do công ty TNHH Tùng Lâm cung cấp.
Em xin chịu hoàn toàn trách nhiệm nếu có sai sót!
Hà Nội, ngày 09 tháng 6 năm 2011
Sinh viên
Đỗ Thị Lan Hương
GVHD:PGS.TS.Lê Thị Kim Nhung SV:Đỗ Thị Lan Hương – K5HK1B


Trường Đại học Thương mại
Khoa kế toán – Kiểm Toán Luận văn Tốt nghiệp
LỜI CẢM ƠN
Qua thời gian thực tập, trong điều kiện nghiên cứu còn hạn chế, sự nhận
thức về thực tế còn chưa sâu sắc nên để hoàn thành bài Luận văn tốt nghiệp của
mình rất cần có những sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của thầy cô, cũng như sự
giúp đỡ nhiệt thành của các cô chú trong công ty.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô giáo trong trường đã
giảng dạy và dìu dắt em trong suốt hai năm qua. Tuy thời gian gắn bó với
trường, với thầy cô giáo chưa lâu, song thầy cô đã đem lại cho em nhận biết
được nhiều điều không chỉ những điều về tri thức mà còn về cách sống, cách
ứng xử trong thực tiễn sao cho phù hợp và đúng mực nhất. Đặc biệt em xin gửi
lời cảm ơn sâu sắc tới cô giáo PGS.TS Lê Thị Kim Nhung, người đã trực tiếp
hướng dẫn và giúp đỡ em trong suốt thời gian em thực hiện luận văn tốt nghiệp.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến ban lãnh đạo công ty, cùng
toàn thể các cô chú trong phòng Kế toán – Tài chính của công ty TNHH Tùng
Lâm, đặc biệt là cô Hoàng Hải Trang – Kế toán trưởng của công ty đã tận tình
giúp đỡ em trong việc tiếp cận và tìm hiểu thực tế hoạt động của công tác tổ
chức tài chính của công ty. Với những gì được đề cập trong luận văn, em mong
rằng đã phần nào phản ánh được tình hình hoạt động của công ty TNHH Tùng
Lâm.
Do thời gian tìm hiểu và khảo sát không được nhiều, cùng với khả năng
và hiểu biết còn hạn chế nên nội dung trong bài không tránh khỏi những sai sót.
Em rất mong thầy cô cùng các bạn sinh viên quan tâm đến bài viết đóng góp
những ý kiến để bài luận văn của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
GVHD:PGS.TS.Lê Thị Kim Nhung SV:Đỗ Thị Lan Hương – K5HK1B
Trường Đại học Thương mại
Khoa kế toán – Kiểm Toán Luận văn Tốt nghiệp
MỤC LỤC

GVHD:PGS.TS.Lê Thị Kim Nhung SV:Đỗ Thị Lan Hương – K5HK1B
Trường Đại học Thương mại
Khoa kế toán – Kiểm Toán Luận văn Tốt nghiệp
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng Tên bảng Trang
Bảng 3.1
Bảng 3.2
Bảng 3.3
Bảng 3.4
Bảng 3.5
Bảng 3.6
Bảng 3.7
Bảng 3.8
Bảng 3.9
Bảng 4.1

Danh sách thành viên góp vốn
Trích Báo cáo KQHĐKD của Cty TNHH Tùng Lâm
Thành phần kết cấu VLĐ của công ty
Bảng các chỉ tiêu trong tổng vốn hàng tồn kho
Bảng tính Hệ số vòng quay và số ngày lưu chuyển hàng tồn kho
Bảng phân tích tốc độ chu chuyển hàng tồn kho
Bảng phân tích tình hình công nợ của công ty
Bảng tình hình và khả năng thanh toán
Bảng phân tích một số chỉ tiêu tài chính của công ty
Bảng kế hoạch kinh doanh của công ty năm 2011
34
38
47
50

51
52
53
55
57
64
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Sơ đồ Tên sơ đồ Trang
Sơ đồ 2.1
Sơ đồ 3.1
Nội dung quản lý các khoản phải thu ngắn hạn
Tổ chức bộ máy quản lý Công ty
21
34
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
GVHD:PGS.TS.Lê Thị Kim Nhung SV:Đỗ Thị Lan Hương – K5HK1B
Trường Đại học Thương mại
Khoa kế toán – Kiểm Toán Luận văn Tốt nghiệp
CCDC
CNV
Cty
KQHĐKD

PTNT
TGNH
TM
TMCP
TNHH
TP
VCKT

VLĐ
Công cụ dụng cụ
Công nhân viên
Công ty
Kết quả hoạt động kinh doanh
Nghìn đồng
Phát triển nông thôn
Tiền gửi ngân hàng
Tiền mặt
Thương mại cổ phần
Trách nhiệm hữu hạn
Thành phố
Vật chất kỹ thuật
Vốn lưu động
GVHD:PGS.TS.Lê Thị Kim Nhung SV:Đỗ Thị Lan Hương – K5HK1B
Trng i hc Thng mi
Khoa k toỏn Kim Toỏn Lun vn Tt nghip
CHNG 1
TNG QUAN NGHIấN CU V TI GII PHP NNG CAO
HIU QU S DNG VN LU NG
1.1. Tớnh cp thit ca ti
1.1.1. V lý thuyt
*Xuất phát từ vai trò của vốn lu động đối với hoạt động sản xuất kinh
doanh:
Vn lu ng l iu kin vt cht khụng th thiu c ca quỏ trỡnh tỏi
sn xut. Mun cho quỏ trỡnh tỏi sn xut c liờn tc, doanh nghip phi cú
tin vn u t vo cỏc hỡnh thỏi khỏc nhau ca vn lu ng, khin cho cỏc
hỡnh thỏi cú mc tn ti hp lý v ng b vi nhau.
Vốn lu động là một bộ phận không thể thiếu đợc trong vốn sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, nó đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh

nghiệp đợc tiến hành thờng xuyên, liên tục và tác động trực tiếp đến hiệu quả sản
xuất kinh doanh.
Vốn lu động còn là công cụ phản ánh và đánh giá quá trình vận động của
vật t. Mặt khác với vai trò của vốn luân chuyển, VLĐ giúp tổ chức tốt việc mua
hàng hoá từ lĩnh vực sản xuất sang lĩnh vực lu thông.
* Xuất phát từ ý nghĩa bảo toàn VLĐ trong hoạt động sản xuất kinh
doanh.
Bảo toàn VLĐ là phải duy trì và giữ vững đợc sức mua của đồng vốn để
sao cho số vốn thu hồi về sau mỗi vòng tuần hoàn đủ sức mua sắm một lợng tài
sản nh cũ theo thời giá hiện tại.
Từ những vấn đề nêu trên cho thấy việc nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ
của các doanh nghiệp trong điều kiện hiện nay có ý nghĩa hết sức quan trọng
trong công tác quản lý tài chính doanh nghiệp nó quyết định đến sự tăng trởng
của mỗi doanh nghiệp trong cơ chế mới.
GVHD:PGS.TS.Lờ Th Kim Nhung SV: Th Lan Hng K5HK1B
1
Trường Đại học Thương mại
Khoa kế toán – Kiểm Toán Luận văn Tốt nghiệp
1.1.2. Về thực tế
Qua quá trình khảo sát thực tế tại công ty TNHH Tùng Lâm em nhận
thấy, Vốn lưu động là điều kiện quan trọng ảnh hưởng lớn đến quá trình sản xuất
kinh doanh của công ty. Sử dụng vốn lưu động hiệu quả đảm bảo cho hoạt động
của doanh nghiệp diễn ra liên tục, trang trải những chi phí có liên quan,… Do
vậy, hiệu quả sử dụng Vốn lưu động luôn được công ty cũng như các cấp lãnh
đạo quan tâm.
Dựa trên kết quả điều tra phỏng vấn, em thấy việc sử dụng Vốn lưu động
trong công ty chưa thực sự tốt. Hệ số nợ trong công ty những năm qua còn cao.
Ngoài ra, trong công ty về cơ cấu Vốn lưu động còn có chỗ chưa hợp lý, sự bố
trí Vốn lưu động trong khoản hàng tồn kho còn lớn dẫn đến tình trạng ứ đọng
vốn trong kinh doanh.

Như vậy, vấn đề Vốn lưu động đối với công ty lúc này không chỉ là vấn
đề mang tính lý thuyết, mà là vấn đề cần phải quan tâm hơn bao giờ hết. Công ty
muốn đạt được hiệu quả cao và ổn định trong kinh doanh thì việc đưa ra các
biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng Vốn lưu động là một trong những
mục tiêu cần phải thực hiện.
1.2. Xác lập và tuyên bố vấn đề nghiên cứu
Nhận thấy được tầm quan trọng của Vốn lưu động đối với các doanh
nghiệp nói chung, và sự cần thiết của Vốn lưu động đối với công ty TNHH Tùng
Lâm nói riêng, em đã chọn đề tài: “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử
dụng Vốn lưu động của công ty TNHH Tùng Lâm” là đề tài nghiên cứu cho
Luận văn tốt nghiệp của mình.
Đối tượng nghiên cứu cụ thể là Vốn lưu động và việc nâng cao hiệu quả
sử dụng Vốn lưu động của công ty TNHH Tùng Lâm.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài xác định mục tiêu nghiên cứu nghiên cứu bao gồm:
- Tổng kết về lý thuyết một số vấn đề về VLĐ và hiệu quả sử dụng VLĐ.
GVHD:PGS.TS.Lê Thị Kim Nhung SV:Đỗ Thị Lan Hương – K5HK1B
2
Trường Đại học Thương mại
Khoa kế toán – Kiểm Toán Luận văn Tốt nghiệp
- Đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ và các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả
sử dụng VLĐ của công ty TNHH Tùng Lâm. Những số liệu từ kết quả phân tích
hiệu quả sử dụng Vốn lưu động có thể coi là những căn cứ và cơ sở đáng tin cho
lãnh đạo và ban giám đốc của công ty ra quyết định trong việc sử dụng trong các
kì kế tiếp.
- Đề xuất các giải pháp kiến nghị có liên quan đến việc nâng cao hiệu quả
sử dụng VLĐ của công ty. Qua phân tích các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng Vốn lưu
động, thấy được công ty sử dụng hiệu quả hay không hiệu quả, có thể đánh giá
và đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng Vốn lưu động.
1.4. Phạm vi nghiên cứu

- Về không gian: Đề tài nghiên cứu về hiệu quả sử dụng nhằm đưa ra
những giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng Vốn lưu động của Công ty TNHH
Tùng Lâm.
- Về thời gian: Các số liệu và tình hình về hiệu quả sử dụng vốn lưu động
của Công ty được thu thập trong khoảng thời gian 2008, 2009, 2010.
1.5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần Tóm lược, Lời cam đoan, Lời cảm ơn, Danh mục bảng biểu,
Danh mục sơ đồ hình vẽ, Danh mục từ viết tắt, Danh mục tài liệu tham khảo và
Phụ lục, luận văn được bố cục làm 4 chương, bao gồm:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu về đề tài giải pháp nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn lưu động.
Chương 2: Một số vấn đề lý luận cơ bản về hiệu quả sử dụng và nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thực trạng
quản lý và sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH Tùng Lâm.
Chương 4: Các kết luận và đề xuất về hiệu quả sử dụng và nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty TNHH Tùng Lâm.
GVHD:PGS.TS.Lê Thị Kim Nhung SV:Đỗ Thị Lan Hương – K5HK1B
3
Trường Đại học Thương mại
Khoa kế toán – Kiểm Toán Luận văn Tốt nghiệp
CHƯƠNG 2
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN
VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH
NGHIỆP
2.1 Một số khái niệm cơ bản có liên quan
2.1.1 Vốn kinh doanh
Trong nền kinh tế thị trường để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh,
các doanh nghiệp cần phải có các yếu tố cơ bản sau: Sức lao động, đối tượng lao
động và tư liệu lao động. Để có được các yếu tố này đòi hỏi doanh nghiệp cần

phải ứng ra một số vốn nhất định phù hợp với quy mô và điều kiện kinh doanh.
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp thường xuyên vận động và chuyển hóa
từ hình thái ban đầu là tiền sang hình thái hiện vật và cuối cùng lại quay trở lại
hình thái ban đầu là tiền. Sự vận động của vốn kinh doanh như vậy được gọi là
sự tuần hoàn vốn. Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên
tục, không ngừng. Do đó, sự tuần hoàn của vốn kinh doanh cũng diễn ra liên tục,
lặp đi lặp lại có tính chất chu kỳ tạo thành sự chu chuyển của vốn kinh doanh.
Sự chu chuyển của vốn kinh doanh chịu sự chi phối rất lớn bởi đặc điểm kinh tế-
kỹ thuật của ngành kinh doanh.
Từ những phân tích trên có thể rút ra: Vốn kinh doanh của doanh nghiệp
là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị tài sản được huy động, sử dụng vào
hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời.
Vốn kinh doanh không chỉ là điều kiện tiên quyết đối với sự ra đời của
doanh nghiệp mà nó còn là một trong những yếu tố giữ vai trò quyết định trong
quá trình hoạt động và phát triển của doanh nghiệp.
Căn cứ vào đặc điểm chu chuyển của vốn, có thể chia vốn kinh doanh
thành hai loại: Vốn cố định và Vốn lưu động.
GVHD:PGS.TS.Lê Thị Kim Nhung SV:Đỗ Thị Lan Hương – K5HK1B
4
Trường Đại học Thương mại
Khoa kế toán – Kiểm Toán Luận văn Tốt nghiệp
2.1.2. Vốn cố định
Vốn cố định là một bộ phận của vốn kinh doanh được đầu tư hình thành
tài sản dài hạn của doanh nghiệp. Tài sản dài hạn là tài sản có thời gian sử dụng,
thu hồi và luân chuyển giá trị trong thời gian hơn 1 năm hoặc 1 chu kỳ kinh
doanh của DN. Tài sản dài hạn gồm có: Các khoản phải thu dài hạn, tài sản cố
định, bất động sản đầu tư, các khoản đầu tư tài chính dài hạn và tài sản dài hạn
khác.
Như vậy, Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của tài sản dài hạn của
doanh nghiệp. Vốn cố định bao gồm: TSCĐ, các khoản phải thu dài hạn, bất

động sản đầu tư, các khoản đầu tư tài chính dài hạn, tài sản dài hạn khác.
Vốn cố định biểu hiện dưới hai hình thái:
- Hình thái hiện vật: là toàn bộ tài sản cố định dùng trong kinh doanh của
các doanh nghiệp. Nó bao gồm nhà cửa, máy móc, thiết bị, công cụ…
- Hình thái tiền tệ: Đó là toàn bộ TSCĐ chưa khấu hao và vốn khấu hao
khi chưa được sử dụng để sản xuất TSCĐ, là bộ phận vốn cố định đã hoàn thành
vòng luân chuyển và trở về hình thái tiền tệ ban đầu.
2.1.3. Vốn lưu động
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần phải có tư liệu
lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Khác với tư liệu lao động, đối
tượng lao động chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh, chu kỳ sau
phải sử dụng đối tượng lao động khác. Chính vì vậy tài sản thuộc đối tượng kinh
doanh của doanh nghiệp thường được xếp vào nhóm tài sản ngắn hạn.
Tài sản ngắn hạn: Tài sản ngắn hạn là những tài sản có thời gian sử dụng,
thu hồi và luân chuyển giá trị trong thời gian nhỏ hơn 1 năm hoặc 1 chu kỳ kinh
doanh. TSNH bao gồm: Tiền và các khoản tương đương tiền, các khoản đầu tư
tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu ngắn hạn, hàng tồn kho và các tài sản
ngắn hạn khác. Như vậy, vốn lưu động luân chuyển toàn bộ giá trị ngay trong
một lần và được thu hồi toàn bộ, hoàn thành một vòng luân chuyển khi kết thúc
một chu kỳ kinh doanh.
GVHD:PGS.TS.Lê Thị Kim Nhung SV:Đỗ Thị Lan Hương – K5HK1B
5
Trường Đại học Thương mại
Khoa kế toán – Kiểm Toán Luận văn Tốt nghiệp
Tài sản ngắn hạn rất quan trọng trong kinh doanh bởi đó là những tài sản
được sử dụng trong cho hoạt động hàng ngày và chi trả cho các chi phí phát
sinh. Người ta thường so sánh tài sản ngắn hạn với nợ ngắn hạn để xác định khả
năng thanh toán ngắn hạn và vốn lưu động ròng của doanh nghiệp.
Ngoài đối tượng lao động là tài sản ngắn hạn chủ yếu còn có các tài sản
khác có thời gian sử dụng, luân chuyển giá trị trong thời hạn một năm như: các

khoản thu ngắn hạn, chi phí trả trước, đầu tư tài chính ngắn hạn, Các tài sản
này đều có đặc điểm chung là thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, mặc dù
được hình thành từ các nguồn khác nhau.
Xét về phương diện giá trị, lượng tiền ứng trước để thỏa mãn nhu cầu về
tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp được gọi là vốn lưu động của doanh nghiệp,
vốn này có thể được tài trợ từ nhiều nguồn khác nhau như: Vốn chủ sở hữu, các
khoản nợ phải trả, các nguồn khác,
Tóm lại: Vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn ứng ra để hình thành
nên các tài sản ngắn hạn nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh của doanh
nghiệp được thực hiện thường xuyên, liên tục. Vốn lưu động luân chuyển toàn
bộ giá trị ngay trong một lần và được thu hồi toàn bộ, hoàn thành một vòng
luân chuyển khi kết thúc một chu kỳ kinh doanh.
[ 1 ]
2.1.4. Vốn bằng tiền
Trong vốn lưu động của doanh nghiệp, vốn bằng tiền là một bộ phận rất
quan trọng không thể thiếu khi doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh.
Vốn bằng tiền được hiểu là số tiền mặt tồn quỹ, số tiền trên tài khoản
thanh toán của doanh nghiệp ở ngân hàng. Bộ phận tài sản này được sử dụng để
trả tiền mua nguyên vật liệu, mua hàng hóa, dịch vụ, tài sản cố định, nộp thuế,
trả lương, trả các khoản nợ,…
Bất kỳ một doanh nghiệp nào trong kinh doanh cũng phải dự trữ một
lượng tiền tệ nhất định nhằm các mục đích:
GVHD:PGS.TS.Lê Thị Kim Nhung SV:Đỗ Thị Lan Hương – K5HK1B
6
Trường Đại học Thương mại
Khoa kế toán – Kiểm Toán Luận văn Tốt nghiệp
- Đảm bảo giao dịch kinh doanh hàng ngày, như: Thanh toán tiền hàng
hóa, dịch vụ và thu tiền từ khách hàng.
- Đáp ứng nhu cầu dự phòng trong những trường hợp biến động bất

thường của các khoản thu chi bằng tiền, đáp ứng nhu cầu chi tiêu bất thường của
doanh nghiệp.
- Hưởng lợi thế trong thương lượng mua hàng hóa, dịch vụ. Khi có đủ số
tiền để thanh toán doanh nghiệp có thể tận dụng được các cơ hội trong kinh
doanh do chủ động trong các hoạt động thanh toán và chi trả.
2.1.5. Các khoản phải thu ngắn hạn
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh vốn lưu động thường
xuyên thay đổi hình thái biểu hiện, vốn hàng hóa sau khi được xác định là tiêu
thụ sẽ chuyển hóa thành tiền hoặc chuyển hóa thành các khoản phải thu. Số tiền
bán chịu là một bộ phận vốn đang trong quá trình sản xuất nên doanh nghiệp chỉ
có thể chi chịu trong thời hạn ngắn, vì vậy các khoản phải thu từ khách hàng
thường là phải thu ngắn hạn.
Khoản phải thu ngắn hạn là một loại vốn lưu động thể hiện số vốn lưu
động mà công ty bị khách hàng hoặc các đối tượng khác chiếm dụng trong quá
trình thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh.
Như vậy các khoản phải thu ngắn hạn chủ yếu bao gồm: phải thu từ khách
hàng thông qua bán chịu hàng hóa, dịch vụ; ngoài ra còn bao gồm phải thu ngắn
hạn từ nội bộ, các khoản thế chấp, ký cược, ký quỹ ngắn hạn, phải thu khác, tạm
ứng, trả trước… Trong đó, chiếm tỷ trọng lớn nhất là các khoản phải thu từ
khách hàng.
Kiểm soát khoản phải thu liên quan đến việc đánh đổi giữa lợi nhuận và
rủi ro. Nếu không bán chịu hàng hóa thì sẽ mất đi cơ hội bán hàng, do đó, mất đi
lợi nhuận. Nếu bán chịu hàng hóa quá nhiều thì chi phí cho khoản phải thu tăng
có nguy cơ phát sinh các khoản nợ khó đòi, do đó, rủi ro không thu hồi được nợ
cũng gia tăng. Vì vậy, doanh nghiệp cần có chính sách bán chịu phù hợp.
GVHD:PGS.TS.Lê Thị Kim Nhung SV:Đỗ Thị Lan Hương – K5HK1B
7
Trường Đại học Thương mại
Khoa kế toán – Kiểm Toán Luận văn Tốt nghiệp
2.1.6. Hàng tồn kho.

Trong quá trình chu chuyển tài sản phục vụ cho sản xuất kinh doanh thì
việc tồn tại một tài sản là vật tư hàng hóa tồn kho là những bước đệm cần thiết
cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh bình thường của doanh nghiệp.
Hàng tồn kho là các vật tư, hàng hóa mà doanh nghiệp dự trữ để sản xuất
hoặc để bán.
Các doanh nghiệp sản xuất thường tồn tại 3 loại hàng tồn kho ứng với 3
giai đoạn khác nhau của một quá trình sản xuất:
- Tồn kho nguyên vật liệu giúp cho doanh nghiệp chủ động trong sản
xuất.
- Tồn kho sản phẩm dở dang giúp cho quá trình sản xuất của doanh
nghiệp được linh hoạt và liên tục.
- Tồn kho thành phẩm, hàng hóa giúp doanh nghiệp chủ động trong việc
hoạch định sản xuất, tiếp thị và tiêu thụ sản phẩm nhằm khai thác nhằm thỏa
mãn tối đã nhu cầu thị trường.
Đối với các doanh nghiệp thương mại, hàng tồn kho chủ yếu là dự trữ
hàng hóa để bán. Vốn lưu động đầu tư vào dự trữ hàng hóa gọi là vốn về hàng
tồn kho.
2.1.7. Đầu tư tái chính ngắn hạn
Đầu tư tài chính ngắn hạn là các khoản đầu tư về tài chính mà doanh
nghiệp đầu tư trong thời gian dưới 1 năm, như các khoản đầu tư về cho vay, đầu
tư mua cổ phiếu, trái phiếu, chứng khoán và các tài sản có tính thanh khoản
tương đối nhanh.
Hầu hết các công ty có vị thế tiền mặt mạnh đều có tài khoản các khoản
đầu tư ngắn hạn trên bảng cân đối kế toán. Điều này có nghĩa là một công ty có
thể đủ sức đầu tư thặng dư tiền mặt vào cổ phiếu và trái phiếu để tìm kiếm được
lợi nhuận cao hơn so với việc đem tiền mặt thặng dư đi gửi tiết kiệm.
GVHD:PGS.TS.Lê Thị Kim Nhung SV:Đỗ Thị Lan Hương – K5HK1B
8
Trường Đại học Thương mại
Khoa kế toán – Kiểm Toán Luận văn Tốt nghiệp

2.1.8. Hiệu quả sử dụng Vốn lưu động
- “Hiệu quả ” là kết quả so sánh giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra.
Một số cách tiếp cận về hiệu quả sử dụng VLĐ:
- Hiệu quả sử dụng VLĐ là hiệu quả thu được sau khi đẩy nhanh tốc độ
luân chuyển VLĐ qua các giai đoạn của quá trình sản xuất. Tốc độ này càng cao
chứng tỏ hiệu quả sử dụng VLĐ càng lớn và ngược lại.
- Hiệu quả sử dụng VLĐ là hiệu quả đem lại cao nhất khi mà số VLĐ cần
cho một đồng luân chuyển là ít nhất. Quan niệm này thiên về chiều hướng càng
tiết kiệm được bao nhiêu VLĐ cho một đồng luân chuyển thì càng tốt. Nhưng
hàng hóa sản xuất ra không tiêu thụ được thì hiệu quả sử dụng đồng vốn cũng
không cao.
- Hiệu quả sử dụng vốn là thời gian ngắn nhất để VLĐ quay được một
vòng. Quan niệm này có thể nói là hệ quả của quan niệm trên.
- Hiệu quả sử dụng VLĐ là hiệu quả phản ánh lợi nhuận thu được khi bỏ
ra một đồng VLĐ.
Nói tóm lại, cho dù có nhiều cách tiếp cận khác nhau về hiệu quả sử dụng
VLĐ, song khi nói đến hiệu quả sử dụng VLĐ chúng ta phải có một quan niệm
toàn diện hơn và không thể tách rời nó với một chu kỳ sản xuất kinh doanh hợp
lý (chu kỳ sản xuất kinh doanh càng ngắn hiệu quả sử dụng vốn càng cao), một
định mức sử dụng đầu vào hợp lý, công tác quản lý sản xuất, tiêu thụ và thu hồi
công nợ chặt chẽ.
2.2. Một số nội dung lý thuyết cơ bản về hiệu quả sử dụng vốn lưu
động của Doanh nghiệp
2.2.1. Đặc điểm vốn lưu động
Trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh doanh, do bị chi phối bởi các
đặc điểm của tài sản lưu động nên vốn lưu động của doanh nghiệp có các đặc
điểm sau:
- Vốn lưu động trong quá trình chu chuyển luôn thay đổi hình thái biểu
hiện.
GVHD:PGS.TS.Lê Thị Kim Nhung SV:Đỗ Thị Lan Hương – K5HK1B

9
Trng i hc Thng mi
Khoa k toỏn Kim Toỏn Lun vn Tt nghip
- Vn lu ng chuyn ton b giỏ tr ngay trong mt ln v c hon li
ton b sau mi chu k kinh doanh.
- Vn lu ng hon thnh mt vũng tun hon sau mt chu k kinh doanh.
Trong c ch t ch v t chu trỏch nhim v ti chớnh, s vn ng ca
VL c gn cht vi li ớch ca doanh nghip v ngi lao ng. Vũng quay
ca vn cng c quay nhanh thỡ doanh thu cng cao v cng tit kim c
vn, gim chi phớ s dng vn mt cỏch hp lý lm tng thu nhp ca doanh
nghip, doanh nghip cú iu kin tớch t vn m rng sn xut, nõng cao
hiu qu trong kinh doanh, khụng ngng ci thin i sng vt cht ca cụng
nhõn viờn chc ca doanh nghip.
2.2.2. Phõn loi Vn lu ng
a) Căn cứ vào vai trò của vốn lu động với quá trình sản xuất, vốn lu động:
- Vốn lu động trong khâu dự trữ sản xuất: Đây là biểu hiện bằng tiền của
những Nguyờn vt liu chính, vật liệu ph, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, vật
đóng gói, công cụ dụng cụ lao động nhỏ, những khoản vốn này đợc dự trữ để
chuẩn bị cho quá trình sản xuất đợc liên tục.
- Vốn lu động trong khâu sản xuất: Là biểu hiện bằng tiền của sản phẩm
đang chế tạo bán thành phẩm tự chế, phí tổn đợi phân bổ, số vốn này đáp ứng
cho doanh nghiệp có sản phẩm để bán liên tục.
- Vn lu ng trong khõu lu thụng: gm cỏc khon: Vn thnh phm,
vn bng tin.
Qua cách phân loại này cho thấy vai trò và sự phân bổ của vốn lu động
trong từng khâu của quá trình sản xuất kinh doanh, cho biết kết cấu vốn lu động
theo vai trò. Từ đó có biện pháp điều chỉnh kết cấu vốn lu động cho phù hợp với
từng khâu nhằm mang lại hiệu quả cao nhất.
b) Căn cứ vào hình thái biểu hiện của vốn lu động.
- Vốn vật t hàng hoá: Là khoản vốn lu động có hình thái biểu hiện bằng

hiện vật cụ thể nh: Nguyên vt liu, nhiên vật liệu, sản phẩm dở dang, thành
GVHD:PGS.TS.Lờ Th Kim Nhung SV: Th Lan Hng K5HK1B
10
Trng i hc Thng mi
Khoa k toỏn Kim Toỏn Lun vn Tt nghip
phẩm. để đảm bảo nhu cầu vật t hàng hoá cho sản xuất kinh doanh giúp hoạt
động sản xuất kinh doanh có đủ vật t tiến hành bình thờng, liên tục.
- Vốn bằng tiền: Bao gồm các khoản vốn nh: tiền mặt, tiền gửi ngân hàng,
vốn cho thanh toán để đảm bảo đáp ứng nhu cầu tài chính cho hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
Cách phân loại này giúp doanh nghiệp biết vai trò của từng loại vốn, là căn
cứ để xác định mức độ tồn tối thiểu và mức dự trữ vật t hợp lý tạo điều kiện sử
dụng vốn lu động tiết kiệm và có hiệu quả cao.
c) Cn c theo ngun hỡnh thnh
- Ngun vn ch s hu: L ngun hỡnh thnh nờn cỏc loi ti sn ca
doanh nghip do ch doanh nghip v cỏc nh u t gúp vn hoc hỡnh thnh
t kt qu hot ng sn xut kinh doanh ca doanh nghip.
Trong mt doanh nghip ngun vn ch s hu bao gm rt nhiu loi
khỏc nhau nh ngun vn kinh doanh, ngun u t xõy dng c bn, cỏc loi
qu ca doanh nghip, li nhun cha phõn phi, ngun phớ s nghip,
- N phi tr: Cỏc khon n phi tr cho ngi bỏn, nhn thu xõy dng
c bn cung cp lao v, dch v l nhng khon phỏt sinh trong quỏ trỡnh thanh
toỏn cú tớnh cht tm thi m doanh nghip cha thanh toỏn cho cỏc bờn do cha
n hn thanh toỏn hoc trong thi hn thanh toỏn theo hp ng ký kt.
Trong thực tế các doanh nghiệp có thể phối hợp các phơng pháp phân loại
vốn lu động để phát huy u điểm của từng phơng pháp.
2.2.3 Ni dung qun lý VL ca doanh nghip
2.2.3.1 Qun lý vn bng tin
Vn bng tin ca doanh nghip bao gm: tin mt ti qu v tin gi
ngõn hng. Vn bng tin l yu t trc tip quyt nh kh nng thanh toỏn ca

doanh nghip tng ng vi mt quy mụ kinh doanh nht nh ũi hi thng
xuyờn phi cú lng tin tng xng mi m bo cho tỡnh hỡnh ti chớnh ca
doanh nghip trng thỏi bỡnh thng.
GVHD:PGS.TS.Lờ Th Kim Nhung SV: Th Lan Hng K5HK1B
11
Trường Đại học Thương mại
Khoa kế toán – Kiểm Toán Luận văn Tốt nghiệp
Nội dung chủ yếu của quản lý vốn bằng tiền bao gồm:
- Xác định mức dự trữ vốn tiền mặt một cách hợp lý.
- Quản lý chặt chẽ các khoản thu chi bằng tiền.
- Tất cả các khoản phải thu, chi bằng tiền mặt phải được thông qua quỹ,
không được chi tiêu ngoài quỹ.
- Phải phân định rõ ràng trong quản lý tiền mặt giữa nhân viên kế toán
tiền mặt và thủ quỹ.
- Thường xuyên đảm bảo khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn trả
của doanh nghiệp.
2.2.3.2 Quản lý hàng tồn kho
* Quản lý hàng tồn kho theo phương pháp cổ điển hay mô hình đặt hàng
hiệu quả - EOQ (Economic Odering Quantity).
Khi doanh nghiệp tiến hành dự trữ hàng hóa sẽ có nhiều chi phí phát sinh,
các chi phí này có thể chia thành hai loại chính:
- Chi phí lưu kho: Đây là chi phí liên quan đến việc lưu giữ hàng hóa, chi
phí này bao gồm:
+ Chi phí hoạt động như: chi phí bốc dỡ hàng hóa, chi phí bảo hiểm hàng
hóa, chi phí bảo quản hàng hóa, chi phí hao hụt, mất mát hàng hóa
+ Chi phí tài chính như: Chi phí tiền vay, chi phí cơ hội
Nếu gọi số lượng mỗi lần cung ứng hàng hóa là Q thị dự trữ trung bình sẽ
là Q/2.
Nếu gọi C là chi phí lưu kho cho mỗi đơn vị hàng hóa thì tổng chi phí lưu
kho của doanh nghiệp là C.Q/2.

Tổng chi phí lưu kho sẽ tăng lên nếu số lượng hàng mỗi lần đặt hàng tăng
lên.
GVHD:PGS.TS.Lê Thị Kim Nhung SV:Đỗ Thị Lan Hương – K5HK1B
12
Trường Đại học Thương mại
Khoa kế toán – Kiểm Toán Luận văn Tốt nghiệp
- Chi phí đặt hàng: Đây là chi phí quản lý giao dịch vận chuyển hàng hóa.
Chi phí đặt hàng cho mỗi lần đặt hàng thường ổn định không phụ thuộc vào số
lần lượng hàng đặt mua một lần.
Nếu gọi S là tổng lượng hàng hóa cần sử dụng trong kỳ thì số lần cung
ứng hàng sẽ là S/Q. Gọi F là chi phí mỗi lần đặt hàng thì tổng chi phí đặt hàng
sẽ là: F.S/Q
Tổng chi phí đặt hàng tăng lên nếu số lượng hàng hóa mỗi lần cung ứng
giảm.
Gọi TC là tổng chi phí cho hàng tồn kho:
Tổng chi phí đặt hàng = Chi phí lưu kho + Chi phí đặt hàng
Số lượng đặt hàng tối ưu Q*
Q* =
C
SF2
Trong đó: S tổng lượng hàng hóa sử dụng trong kỳ.
F chi phí cho mỗi lần đặt hàng.
C chi phí lưu kho cho một đơn vị hàng hóa.
- Điểm đặt hàng mới
Điểm đặt hàng mới = Số lượng vật tư hàng hóa sử dụng mỗi ngày x độ dài
của thời gian giao hàng.
* Quản lý hàng tồn kho theo phương pháp cung cấp đúng lúc hay dự trữ
bằng 0.
Về mặt lý thuyết các doanh nghiệp áp dụng theo phương pháp này có số
tồn kho bằng 0. Vật tư, nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, hàng hóa đã được

đặt hàng trước đúng lúc cần thiết đơn vị cung cấp hàng mới đưa hàng đến và khi
xuất xong thành phẩm, hàng hóa được chuyên chở ngay đi. Sử dụng phương
pháp này sẽ giảm tới mức thấp nhất chi phí cho dự trữ, tuy nhiên đây chỉ là
GVHD:PGS.TS.Lê Thị Kim Nhung SV:Đỗ Thị Lan Hương – K5HK1B
13
Trường Đại học Thương mại
Khoa kế toán – Kiểm Toán Luận văn Tốt nghiệp
phương pháp quản lý được áp dụng trong một số loại dự trữ nào đó của doanh
nghiệp và phải kết hợp với phương pháp quản lý khác.
2.2.3.3 Quản lý các khoản phải thu ngắn hạn
Quản lý các khoản phải thu ngắn hạn thực chất là quản lý các khoản phải
thu khách hàng, nội dung quản lý được minh họa qua sơ đồ sau :
Sơ đồ 2.1: Nội dung quản lý các khoán phải thu ngắn hạn
Như vậy quản lý các khoản phải thu ngắn hạn sẽ phải quan tâm đến ba
vấn đề cơ bản sau: Xây dựng chính sách tín dụng, ra quyết định bán chịu và theo
dõi quản lý nợ phải thu khách hàng.
GVHD:PGS.TS.Lê Thị Kim Nhung SV:Đỗ Thị Lan Hương – K5HK1B
14
Chính sách tín dụng
Tăng khoản phải thu
khách hàng và tăng
doanh thu
Tăng khoản phải thu
khách hàng và tăng
chi phí
Lợi nhuận có tăng không
Ra quyết định bán chịu
Theo dõi quản lý nợ phải
thu khách hàng
Trường Đại học Thương mại

Khoa kế toán – Kiểm Toán Luận văn Tốt nghiệp
2.2.4. Vai trò của Vốn lưu động
VLĐ là điều kiện đầu tiên để doanh nghiệp đi vào hoạt động hay nói cách
khác nó là điều kiên tiên quyết của quá trình sản xuất kinh doanh
VLĐ là điều kiện vật chất không thể thiếu được của quá trình tái sản xuất,
là một bộ phận trực tiếp hình thành nên thực thể của sản phẩm. Trong cùng một
lúc, vốn lưu động của doanh nghiệp được phổ biến khắp các giai đoạn luân
chuyển và tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau. Muốn cho quá trình tái sản
xuất được liên tục, doanh nghiệp phải có đủ lượng VLĐ đầu tư và các hình thái
khác nhau đó, khiến cho các hình thái có được mức tồn tại hợp lý và đồng bộ
với nhau. Như vậy sẽ khiến cho chuyển hóa hình thái của vốn trong quá trình
luân chuyển được thuận lợi .
VLĐ còn có khả năng quyết định đến quy mô hoạt động của doanh
nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường doanh nghiệp hoàn toàn tự chủ trong việc
sử dụng vốn nến khi muốn mở rộng quy mô của doanh nghiệp phải huy động
một lượng vốn nhất định để đầu tư ít nhất là đủ để dự trữ vật tư hàng hóa.VLĐ
còn giúp cho doanh nghiệp chớp được thời cơ kinh doanh và tạo lợi thế cạnh
tranh cho doanh nghiệp
2.2.5. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng Vốn lưu động
Vốn là yếu tố của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn là tiền đề cho
sự ra đời của doanh nghiệp, là cơ sơ để doanh nghiệp mở rộng sản xuất kinh
doanh, tạo công ăn việc làm cho người lao động.
Vốn là yếu tố quan trọng quyết định đến năng lực sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp và xác lập vị thế của doanh nghiệp trên thị trường .
Vốn là yếu tố quyết định tới việc mở rộng phạm vi kinh doanh của doanh
nghiệp. Để tiến hành tái sản xuất mở rộng thì sau một chu kỳ kinh doanh vốn
của doanh nghiệp phải sinh lời, đảm bảo vốn của doanh nghiệp được bảo toàn và
phát triển.
GVHD:PGS.TS.Lê Thị Kim Nhung SV:Đỗ Thị Lan Hương – K5HK1B
15

Trng i hc Thng mi
Khoa k toỏn Kim Toỏn Lun vn Tt nghip
Hiu qu s dng VL ca doanh nghip l mt phm trự kinh t phn
ỏnh trỡnh khai thỏc, qun lý ngun vn lm cho ng vn sinh li ti a nhm
mc ớch cui cựng ca doanh nghip l ti a húa giỏ tr ti sn ca ch s hu.
Hiu qu s dng VL c lng húa thụng qua h thng cỏc ch tiờu
v kh nng sinh li, vũng quay VL, tc luõn chuyn VL, vũng quay hng
tn khoNú chớnh l quan h gia u vo v u ra ca quỏ trỡnh kinh doanh
hay l quan h gia ton b kt qu kinh doanh vi ton b chi phớ ca quỏ trỡnh
kinh doanh ú c xỏc nh bng thc o tin t.
Hiu qu s dng VL l mt trong nhng ch tiờu tng hp dựng
ỏnh giỏ cht lng cụng tỏc qun lý v s dng vn kinh doanh núi chung ca
doanh nghip. Thụng qua ch tiờu ỏnh giỏ hiu qu s dng VL cho phộp cỏc
nh qun lý ti chớnh doanh nghip cú mt cỏi nhỡn tng quỏt, chớnh xỏc v ton
din v tỡnh hỡnh qun lý v s dng VL ca n v mỡnh t ú ra cỏc bin
phỏp, cỏc chớnh sỏch, cỏc quyt nh ỳng n, phự hp vic qun lý v s
dng ng vn núi chung v s dng VL núi riờng ngy cng cú hiu qu hn
2.2.6. Mt s ch tiờu ỏnh giỏ hiu qu s dng Vn lu ng
a) Cỏc ch tiờu chung v hiu qu s dng VL
* S ln luõn chuyn (vũng quay) Vn lu ng
Chỉ tiêu này cho biết trong một thời kỳ nhất định VLĐ luân chuyển đợc
bao nhiêu lần.
Cụng thc tớnh nh sau:
M Trong đó:
L = L: Số vòng quay của VLĐ trong kỳ
VLĐ
bq
M: Tổng mức luân chuyển VLĐ trong kỳ
VLĐ
bq

: Số VLĐ bình quân sử dụng trong kỳ
Hin nay, tng mc luõn chuyn Vn lu ng (M) c xỏc nh bng
doanh thu thun bỏn hng ca doanh nghip trong k.
GVHD:PGS.TS.Lờ Th Kim Nhung SV: Th Lan Hng K5HK1B
16
Trng i hc Thng mi
Khoa k toỏn Kim Toỏn Lun vn Tt nghip
S vn lu ng bỡnh quõn s dng trong k (VLbq) c xỏc nh
nh sau:
VL
u nm
+ VL
cui nm
VLBQ
nm
=
Hoc VL bỡnh quõn nm :
VLBQ
nn
=
Ch tiờu ny phn ỏnh 1 ng VL tham gia vo quỏ trỡnh sn xut kinh
doanh thỡ thu c bao nhiờu ng Doanh thu thun. Nu vũng quay cng ln
thỡ hiu qu s dng VL cng cao.
* K luõn chuyn VL (Thi gian mt vũng luõn chuyn)
Chỉ tiêu này phn ỏnh s ngy bỡnh quõn cn thit VL thc hin c
1 ln luõn chuyn hay di thi gian 1 vũng ca VL trong k.
Cụng thc tớnh nh sau:
K = N hay K = VLĐbp * N
L M
Trong đó:

K: Kỳ luân chuyển VLD
N: S ngy trong k c tớnh chn mt nm l 360
ngy, mt quý l 90 ngy, mt thỏng l 30 ngy.
M, L: Nh ó chỳ thớch trờn.
Tốc độ luân chuyển VLĐ nhanh hay chậm nói lên tình hình tổ chức mua
sắm, dự trữ, sản xuất, tiêu thụ của doanh nghiệp có hợp lý hay không. Vòng
quay vốn càng tăng nhanh thì kỳ luân chuyển vốn càng đợc rút ngắn chứng tỏ
VLĐ đợc sử dụng hiệu quả và ngợc lại.
GVHD:PGS.TS.Lờ Th Kim Nhung SV: Th Lan Hng K5HK1B
17
2
VL
u nm
/2 + VL
cui quý 1
+ + VL
cui quý 4
/2
4
Trng i hc Thng mi
Khoa k toỏn Kim Toỏn Lun vn Tt nghip
* H s m nhim ca VL
Mc m nhim VL l s VL cn cú c t c mt ng
doanh thu. H s ny cng nh thỡ hiu qu s dng VL cng cao, s vn tit
kim c cng nhiu.
Cụng thc tớnh nh sau:

H
VL
1

=

Trong ú:
H: Hiu qu s dng VL ca doanh nghip
VL: Vn lu ng ca doanh nghip
* Mc tit kim VL
Ch tiờu ny phn ỏnh s VL cú th tit kim c do tng tc luõn
chuyn VL k so sỏnh (k k hoch) so vi k gc (k bỏo cỏo).
Cụng thc tớnh nh sau:
M1 M1 M1
VTK(
+
)= * (K1- K0) hoc -
360 L1 L0

Trong ú: - VTK : S VL cú th tit kim (-) hay phi tng thờm (+)
do nh hng ca tc chu chuyn VL k so sỏnh vi
k gc
- M1: Tng mc luõn chuyn VL k so sỏnh (k k
hoch)
- K1, K0 : K luõn chuyn VL k so sỏnh, k gc.
- L1, L0 : S ln luõn chuyn VL k so sỏnh, k gc.
* Hm lng VL
Là số VLĐ cần có để đạt đợc 1 đồng doanh thu chỉ tiêu này càng nhỏ thì
hiệu quả sử dụng VLĐ càng cao và ngợc lại.
Cụng thc tớnh nh sau:
Hàm lợng
Số VLĐ bình quân trong kỳ
GVHD:PGS.TS.Lờ Th Kim Nhung SV: Th Lan Hng K5HK1B
18

Trường Đại học Thương mại
Khoa kế toán – Kiểm Toán Luận văn Tốt nghiệp
VL§ Doanh thu thÇn
* Mức doanh lợi VLĐ
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng VLĐ có thể tạo ra bao nhiêu đồng Lợi
nhuận trước thuế (hoặc sau thuế) thu nhập doanh nghiệp. Tỷ suất lợi nhuận VLĐ
càng cao thì càng chứng tỏ hiệu quả sử dụng VLĐ càng cao.
Công thức tính như sau:
Tû suÊt lîi
Lîi nhuËn tríc (hoÆc sau thuế)
NhuËn VL§ Sè VL§ b×nh qu©n trong kú
b) Tốc độ luân chuyển hàng tồn kho
* Số vòng quay hàng tồn kho
Chỉ tiêu này phản ánh số lần mà hàng tồn kho luân chuyển trong kỳ, số
vòng càng cao thì việc kinh doanh được đánh giá là tốt.
Công thức tính như sau:
Giá vốn hàng bán
Số vòng quay hàng tồn kho = ─────────────
Trị giá hàng tồn kho bình quân
c) Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán:
* Hệ số khả năng thanh toán hiện thời
Hệ số khả năng thanh toán hiện thời là thước đo khả năng thanh toán ngắn
hạn của doanh nghiệp, nó cho biết mỗi một đồng nợ của doanh nghiệp được
trang trải bằng bao nhiêu đồng TSNH.
Thông thường khi hệ số này thấp thể hiện khả năng trả nợ của doanh
nghiệp là yếu và cũng là dấu hiệu báo trước cho khó khăn tiềm ẩn về tài chính
mà doanh nghiệp có thể gặp phải trong việc trả nợ. Hệ số này lớn hơn hoặc
bằng một (>1, =1) thì doanh nghiệp đảm bảo khả năng thanh toán hiện thời. Nếu
GVHD:PGS.TS.Lê Thị Kim Nhung SV:Đỗ Thị Lan Hương – K5HK1B
19

×