Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

Phân tích doanh thu bán hàng tại công ty TNHH Đăng Tâm.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (384.74 KB, 62 trang )

Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
Chương 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ DOANH THU VÀ PHÂN TÍCH
DOANH THU BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.1 Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài
1.1.1 Về lý luận
Trong nền kinh tế thị trường nhiều thành phần, doanh nghiệp chịu điều tiết của
nhiều quy luật kinh tế khách quan như: quy luật cạnh tranh, quy luật cung cầu, giá
cả Nhất là khi mở rộng quan hệ kinh tế với nước ngoài, tiến tới hòa nhập với nền
kinh tế thế giới và khu vực thì sự biến động của các yếu tố thị trường có liên quan
và ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình sản xuất và lưu thông hàng hóa ngày càng
nhanh và phức tạp, mức độ cạnh tranh ngày càng gay gắt thì các nhà quản lý doanh
nghiệp phải đưa ra được các quyết định nhanh chóng, chính xác và kịp thời. Muốn
vậy, các nhà kinh doanh và quản lý phải nhận thức được tầm quan trọng và thường
xuyên thực hiện các hoạt động phân tích kinh tế. Qua phân tích kinh tế, doanh
nghiệp sẽ nắm được thông tin một cách kịp thời, chính xác và toàn diện tình hình
thực hiện các nhiệm vụ sản xuất kinh doanh và kết quả kinh doanh làm cơ sở đề ra
các chủ trương, chính sách và biện pháp quản lý thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả
kinh doanh.
Trong doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp thương mại nói riêng một
trong các chỉ tiêu quan trọng phản ánh kết quả kinh doanh là doanh thu. Doanh thu
là tổng giá trị các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát
sinh từ các hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm
tăng vốn chủ sở hữu. Tăng doanh thu có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với doanh
nghiệp cũng như đối với xã hội.
Phân tích doanh thu sẽ giúp doanh nghiệp nhận thức và đánh giá một cách
đúng đắn, toàn diện và khách quan tình hình tiêu thụ hàng hóa của doanh nghiệp
trong kỳ, qua đó thấy được những tồn tại, nguyên nhân ảnh hưởng khách quan cũng
như chủ quan đến tình hình thực hiện doanh thu của doanh nghiệp. Từ đó doanh
Sinh viên: Nguyễn Phương Chi Lớp:
K43D1


1
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
nghiệp sẽ tìm ra được những chính sách, phương pháp quản lý thích hợp, đưa ra các
biện pháp để tăng doanh thu. Như vậy, phân tích doanh thu là một nội dung quan
trọng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.2 Về thực tiễn
Qua quá trình thực tập tìm hiểu công ty TNHH Đăng Tâm, cùng với những
thông tin trên phiếu điều tra khảo sát thực tế, em nhận thấy rằng trên cả 5 phiếu điều
tra phát ra đều cho rằng doanh nghiệp cần chú ý đến doanh thu, đặc biệt là doanh
thu bán hàng, và phân tích nhằm tìm ra biện pháp tăng doanh thu. Rõ ràng doanh
thu và các vấn đề liên quan đến doanh thu của doanh nghiệp hiện nay còn nhiều tồn
tại và bất cập. Đồng thời qua hai cuộc phỏng vấn ông Nguyễn Ngọc Toàn – Giám
đốc và ông Ngô Xuân Dũng – kế toán trưởng đều cho rằng doanh thu là chỉ tiêu
kinh tế rất quan trọng cần tiến hành phân tích để có thể đề ra biện pháp thiết thực
giúp doanh nghiệp tăng doanh thu trong thời gian tới.
1.2 Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài
Nhận thức được tầm quan trọng của việc phân tích tình hình tăng doanh thu
trong doanh nghiệp nói chung và công ty TNHH Đăng Tâm nói riêng, cùng với
những nhận xét trong quá trình thực tập, cùng với những kiến thức đã học và sự
giúp đỡ tận tình của thầy giáo Trần Thế Dũng cùng các anh chị trong công ty
TNHH Đăng Tâm em quyết định chọn đề tài: “Phân tích doanh thu bán hàng tại
công ty TNHH Đăng Tâm” làm luận văn tốt nghiệp.
1.3 Các mục tiêu nghiên cứu
Luận văn được nghiên cứu nhằm ba mục đích cơ bản sau:
Thứ nhất: Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về doanh thu và phân tích doanh
thu để bản thân có thể hiểu rõ hơn các kiến thức đã học.
Thứ hai: Phân tích tình hình thực hiện chỉ tiêu doanh thu của công ty, nêu rõ
những kết quả đạt được cũng như những mặt còn tồn tại và nguyên nhân.
Sinh viên: Nguyễn Phương Chi Lớp:
K43D1

2
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
Thứ ba: Qua việc khảo sát, phân tích, đưa ra các giải pháp giúp công ty TNHH
Đăng Tâm có thể cải tiến, hoàn thiện công tác quản lý nhằm tăng doanh thu trong
những năm tới.
1.4 Phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Doanh thu bán hàng tại công ty TNHH Đăng Tâm.
- Không gian nghiên cứu: Công ty TNHH Đăng Tâm Phòng 710, tòa nhà
NƠ1B- Khu đô thị Linh Đàm – Quận Hoàng Mai – TP Hà Nội.
- Thời gian nghiên cứu: số liệu doanh thu bán hàng ba năm 2008 đến 2010
trong đó chủ yếu nghiên cứu hai năm 2009 và 2010.
1.5 Kết cấu luận văn tốt nghiệp
Ngoài phần tóm lược, mục lục, tài liệu tham khảo luận văn gồm 4 chương:
- Chương 1: Tổng quan về doanh thu và phân tích doanh thu bán hàng trong
doanh nghiệp thương mại.
- Chương 2: Một số vấn đề lý luận cơ bản về doanh thu và phân tích doanh thu
bán hàng trong doanh nghiệp thương mại.
- Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thực trạng
doanh thu bán hàng tại công ty TNHH Đăng Tâm
- Chương 4: Các kết luận và giải pháp nhằm tăng doanh thu bán hàng tại công
ty TNHH Đăng Tâm
Sinh viên: Nguyễn Phương Chi Lớp:
K43D1
3
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
Chương 2
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ DOANH THU VÀ PHÂN
TÍCH DOANH THU BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
2.1 Một số định nghĩa, khái niệm cơ bản.
2.1.1 Khái niệm doanh thu.

- Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 “Doanh thu và thu nhập khác”
(ban hành và công bố theo Quyết định số 149 /2011/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12
năm 2001 của Bộ trưởng Bộ tài chính ) quy định:
“Doanh thu: Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong
kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của
doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.”
- Theo nội dung của chuẩn mực, doanh thu chỉ bao gồm tổng giá trị các lợi
ích kinh tế doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được. Các khoản thu hộ bên thứ
ba không phải là nguồn lợi ích kinh tế, không làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh
nghiệp sẽ không được coi là doanh thu (ví dụ như khi người nhận đại lý thu hộ tiền
bán hàng cho đơn vị chủ hàng, thì doanh thu của người nhận đại lý chỉ là tiền hoa
hồng được hưởng). Các khoản góp vốn của cổ đông hoặc chủ sở hữu làm tăng vốn
chủ sở hữu nhưng không phải là doanh thu.
- Doanh thu của doanh nghiệp bao gồm: doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ, doanh thu hoạt động tài chính và doanh thu từ các hoạt động bất thường
khác.
2.1.2 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
• Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được
hoặc sẽ thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán thành
phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu
và phí thu thêm ngoài giá bán(nếu có) – Chế độ kế toán doanh nghiệp, ban hành
theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Sinh viên: Nguyễn Phương Chi Lớp:
K43D1
4
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng

Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền
đã thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hay sẽ thu được từ
bán sản phẩm hàng hóa sau khi trừ đi các khoản giảm trừ doanh thu như giảm giá

hàng bán, chiết khấu thương mại, giá trị hàng bán bị trả lại và các khoản thuế
gián thu. Trong đó:
- Chiết khấu thương mại là khoản doanh nghiệp giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua hàng với khối lượng lớn.
- Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém
phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
- Giá trị hàng bán bị trả lại là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu
thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
- Các khoản thuế gián thu bao gồm thuế GTGT (theo phương pháp trực
tiếp), thuế xuất khẩu và thuế TTĐB.
Trong doanh nghiệp thương mại, doanh thu bán hàng là một bộ phận quan
trọng không thể thiếu và chiếm phần lớn trong tổng doanh thu toàn doanh nghiệp.
Sau đây chúng ta sẽ tập trung nghiên cứu bộ phận doanh thu quan trọng này.
•Giáo trình Tài chính doanh nghiệp năm 2008 của trường Học viện Tài chính
viết: “Doanh thu bán hàng là biểu hiện của tổng giá trị các loại sản phẩm hàng
hóa, dịch vụ mà doanh nghiệp đã bán ra trong một thời nhất định. Đây là bộ phận
chủ yếu trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp”
•Giáo trình Kinh tế doanh nghiệp thương mại dịch vụ trường Đại học Thương
Mại viết: “Doanh thu bán hàng là lượng tiền mà doanh nghiệp thu được do thực
hiện hàng hóa trên thị trường trong một thời kỳ, được xác đinh bằng công thức:

Sinh viên: Nguyễn Phương Chi Lớp:
K43D1
5
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
Trong đó:
M: Doanh thu bán hàng
q
i: Khối lượng sản phẩm hàng hóa và dịch vụ loại i mà doanh nghiệp
tiêu thụ trong kỳ, đơn vị tính là đơn vị hiện vật



p
i: Giá bán đơn vị sản phẩm loại i.
i =
: Số lượng hàng hóa dịch vụ mà doanh nghiệp tiêu thụ trong kỳ

Theo chuẩn mực kế toán số 14, Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi
thỏa mãn tất cả năm điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển hóa phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền
sở hữu hàng hóa hoặc sản phẩm cho người mua.
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở
hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch
bán hàng.
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
2.1.3 Doanh thu hoạt động tài chính.
Doanh thu hoạt động tài chính chính là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh
nghiệp thu được từ hoạt động tài chính hoặc kinh doanh về vốn trong kỳ kế toán.
Doanh thu hoạt động tài chính phát sinh từ các khỏan tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức
và lợi nhuận được chia của doanh nghiệp, chỉ được ghi nhận khi thỏa mãn 2 điều
kiện sau: có khả năng thu được lợi ích từ giao dịch đó; Doanh thu được xác định
tương đối chắc chắn.
Doanh thu hoạt động tài chính bao gồm:
Sinh viên: Nguyễn Phương Chi Lớp:
K43D1
6
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
- Tiền lãi: Lãi cho vay, lãi tiển gửi ngân hàng, lãi bán hàng trả chậm, trả góp,

lãi đầu tư trái phiếu, tín phiếu, chiết khấu thanh toán được hưởng do mua hàng hóa,
dịch vụ
- Cổ tức, lợi nhuận được chia.
- Thu nhập về thu hồi hoặc thanh lý các khoản vốn góp liên donah, đầu tư vào
công ty liên kết, đầu tư vào công ty con, đầu tư vốn khác.
- Thu nhập về các hoạt động đầu tư khác.
- Lãi tỷ giá hối đoái.
- Chênh lệch lãi do bán ngoại tệ
- Chênh lệch lãi chuyển nhượng vốn.
- Các khoản doanh thu hoạt động tài chính khác.
(Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính)
2.1.4 Thu nhập khác
Thu nhập khác là khoản thu góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu từ hoạt động
ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu.
Thu nhập khác của doanh nghiệp bao gồm:
- Thu nhập từ nhượng bán, thanh lý TSCĐ
- Chênh lệch lãi do đánh giá lại vật tư, hàng hóa, TSCĐ đưa đi góp vốn liên
doanh, đầu tư vào công ty liên kết, đầu tư dài hạn khác.
- Thu nhập từ nghiệp vụ bán và thuê lại tài sản
- Thu tiền được phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng
- Thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý, xóa sổ.
- Các khoản thuế được NSNN hoàn lại
- Thu các khoản nợ phải trả không xác định được chủ.
- Các khoản tiền thưởng của khách hàng liên quan đến tiêu thụ hàng hóa,
thành phẩm, dịch vụ không tính trong doanh thu (nếu có)
- Thu nhập quà biếu, quà tặng bằng tiền, hiện vật của các tổ chức, cá nhân tặng
cho doanh nghiệp.
Sinh viên: Nguyễn Phương Chi Lớp:
K43D1

7
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
- Các khoản thu nhập khác ngoài các khoản nêu trên.
(Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính)
2.2 Một số lý thuyết về phân tích doanh thu bán hàng.
2.2.1 Mục đích, ý nghĩa phân tích doanh thu bán hàng.
•Mục đích phân tích doanh thu:
Phân tích doanh thu nhằm mục đích nhận thức và đánh giá một cách đúng
đắn, toàn diện và khách quan tình hình thực hiện các chỉ tiêu doanh thu bán hàng của
doanh nghiệp trong kỳ về số lượng, kết cấu chủng loại và giá cả hàng bán…Qua đó
thấy được mức độ hoàn thành số chênh lệch tăng giảm của các chỉ tiêu kế hoạch
doanh thu bán hàng của doanh nghiệp. Đồng thời, qua phân tích cũng nhận thấy
được những mâu thuẫn tồn tại và những nguyên nhân ảnh hưởng khách quan cũng
như chủ quan trong khâu bán hàng, để từ đó tìm ra được những chính sách, biện
pháp quản lý thích hợp nhằm đẩy mạnh bán hàng, tăng doanh thu.
•Ý nghĩa của phân tích doanh thu.
Những số liệu, tài liệu phân tích doanh thu bán hàng là cơ sở, căn cứ để phân
tích các chỉ tiêu kinh tế khác như: phân tích tình hình mua hàng, phân tích tình hình
chi phí hoặc lợi nhuận(kết quả) kinh doanh. Ngoài ra, doanh nghiệp cũng sử dụng
các số liệu phân tích doanh thu bán hàng để làm cơ sở, căn xây dựng kế hoạch sản
xuất kinh doanh cho kỳ sau.
2.2.2 Nguồn tài liệu phân tích.
Phân tích doanh thu bán hàng căn cứ vào những nguồn tài liệu sau:
- Các chỉ tiêu kế hoạch doanh thu bán hàng của doanh nghiệp trong kỳ
được xây dựng tùy thuộc vào chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm hoạt động sản
xuất kinh doanh cũng như căn cứ vào yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
Sinh viên: Nguyễn Phương Chi Lớp:
K43D1
8

Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
- Các số liệu kế toán doanh thu bán hàng bao gồm kế toán tổng hợp, kế
toán chi tiết, các hợp đồng bán hàng và các đơn đặt hàng, các chứng từ hóa đơn
bán hàng.
- Các số liệu thông tin kinh tế thị trường, giá cả những mặt hàng mà doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh.
- Các chế độ, chính sách về thương mại, chính sách tài chính- tín dụng và
các chính sách khác có liên quan đến hoạt động doanh nghiệp do Nhà nước hoặc
do ngành ban hành.
2.3Tổng quan tình hình khách thể nghiên cứu của những công trình năm
trước.
Trong quá trình hoàn thành luận văn tốt nghiệp, em đã tham khảo các tài liệu
liên quan đến đề tài của mình như các giáo trình, báo chí, mạng Internet và các luận
văn từ khóa trước, đó là các luận văn:
“Phân tích doanh thu của công ty TNHH In Lê Vinh”, năm 2010 của Sinh
viên Đào Thị Hồng Vân, lớp K42D1, trường Đại học Thương Mại.
“Phân tích doanh thu bán hàng của công ty cổ phần Thương mại Cầu Giấy”,
năm 2010 của Sinh viên Nguyễn Thị Tuyết Mai, lớp K42D1, trường Đại học
Thương Mại.
“Phân tích doanh thu tiêu thụ sản phẩm tại công ty TNHH sản xuất và thương
mại Tân Việt”, năm 2010 của Sinh viên Trần Thu Hương, lớp K42D4, trường Đại
học Thương Mại.
“Phân tích doanh thu và các biện pháp tăng doanh thu tại công ty TNHH
thương mại LK” năm 2009 của Sinh viên Đỗ Thị Anh, lớp K41D5, trường Đại học
Thương Mại.
Sinh viên: Nguyễn Phương Chi Lớp:
K43D1
9
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
Trong quá trình tham khảo bốn luận văn trên, em có một số nhận xét như sau:

•Ưu điểm:
- Các luận văn đã hệ thống hóa một cách đầy đủ và chi tiết về mặt lý thuyết
nội dung các vấn đề liên quan đến doanh thu và phân tích doanh thu, theo đúng
khung kết cấu cũng như quy cách chương theo quy định của trường Đại học
Thương Mại.
- Các luận văn sử dụng đúng phương pháp nghiên cứu và phương pháp thu
thập số liệu, nên đã thu thập được đầy đủ các dữ liệu thứ cấp cần thiết cho việc phân
tích doanh thu của công ty.
- Qua số liệu thu thập được, các luận văn đã tiến hành phân tích, đưa ra được
các giải pháp cụ thể, hữu ích. Đặc biệt luận văn thứ hai và thứ ba đã trình bày rõ
ràng về lý do đưa ra giải pháp, nôi dung của giải pháp cũng như điều kiện thực hiện
phù hợp với công ty, giúp người xem có thể dễ dàng theo dõi.
- Các luận văn sử dụng biểu mẫu rất khoa học, hợp lý, thuận tiện cho việc
nghiên cứu và xem xét vấn đề.
•Nhược điểm:
- Chưa chỉ rõ được nguyên nhân của các mặt hạn chế tại đơn vị thực tập.
- Một số giải pháp còn mang nặng tính lý thuyết, không phù hợp với nhu cầu
thực tế tại đơn vị thực tập.
- Một số câu hỏi tác giả đặt ra còn chưa phù hợp với nội dung nghiên cứu
Từ việc tham khảo các công trình nghiên cứu từ những năm trước, em rút ra
kinh nghiệm cho bản thân và sẽ cố gắng tránh những thiếu sót như trên và học tập
những ưu điểm từ các luận văn đã tham khảo, giúp cho luận văn của mình có thể
hoàn chỉnh hơn.
2.4 Nội dung phân tích doanh thu bán hàng trong doanh nghiệp thương
mại
2.4.1 Phân tích tốc độ phát triển của doanh thu bán hàng qua các năm.
- Mục đích phân tích: Phân tích tốc độ phát triển của doanh thu bán hàng qua
các năm( thường là 5 năm) để thấy được sự biến động tăng giảm và xu thế phát triển
Sinh viên: Nguyễn Phương Chi Lớp:
K43D1

10
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
của doanh thu, đưa ra những thông tin dự báo nhu cầu của thị trường làm cơ sở cho
việc xây dựng kế hoạch kinh doanh trung hạn hoặc dài hạn của doanh nghiệp.
- Nguồn số liệu phân tích: Các số liệu doanh thu bán hàng thực tế qua các
năm.
- Phương pháp phân tích: tính toán các chỉ tiêu tốc độ phát triển liên hoàn,
tốc độ phát triển định gốc và tốc độ phát triển bình quân theo công thức sau:
+ Tốc độ phát triển định gốc: = * 100
+ Tốc độ phát triển liên hoàn: = * 100
+ Tốc độ phát triển bình quân: =
Trong đó:
: Tốc độ phát triển liên hoàn. : Doanh thu bán hàng kỳ i.
: Tốc độ phát triển định gốc. : Doanh thu bán hàng kỳ i-1.
: Tốc độ phát triển bình quân. : Doanh thu bán hàng kỳ gốc.
2.4.2 Phân tích doanh thu bán hàng theo tổng mức và kết cấu.
a) Phân tích doanh thu bán hàng theo các nghiệp vụ kinh doanh.
- Mục đích phân tích: Phân tích doanh thu bán hàng theo nghiệp vụ kinh
doanh nhằm nhận thức và đánh giá chính xác mức độ hoàn thành các chỉ tiêu doanh
thu bán hàng qua đó xác đinh kết quả theo từng nghiệp vụ kinh doanh. Đồng thời
Sinh viên: Nguyễn Phương Chi Lớp:
K43D1
11
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
giúp cho chủ doanh nghiệp có những căn cứ, cơ sở đề ra những chính sách biện
pháp đầu tư thích hợp trong việc lựa chọn các nghiệp vụ kinh doanh mang lại hiệu
quả kinh tế cao.
- Nguồn số liệu phân tích: Các số liệu kế hoạch, kế toán tổng hợp và chi tiết
về doanh thu bán hàng theo các nghiệp vụ kinh doanh của doanh nghiệp.
- Phương pháp phân tích: Phương pháp so sánh và lập biểu so sánh giữa số

liệu thực hiện với kế hoạch kỳ này với kỳ trước trên cơ sở tính toán các chỉ tiêu
phần trăm(%), số chênh lệch và tỷ trọng doanh thu của từng nghiệp vụ kinh doanh.
b) Phân tích doanh thu bán hàng theo nhóm hàng và mặt hàng chủ yếu.
- Mục đích phân tích: Phân tích doanh thu bán hàng theo những nhóm hàng
và mặt hàng chủ yếu nhằm nhận thức đánh giá một cách toàn diện, chính xác và chi
tiết tình hình doanh thu theo nhóm hàng, mặt hàng, thấy được sự biến động tăng
giảm và xu hướng phát triển nhu cầu tiêu dùng của công chúng, làm cơ sở cho việc
hoạch định chiến lược đầu tư theo nhóm mặt hàng kinh doanh của doanh nghiệp.
- Nguồn số liệu phân tích: Các số liệu kế hoạch và hạch toán chi tiết doanh
thu bán hàng.
- Phương pháp phân tích: Phương pháp so sánh và lập biểu so sánh giữa số
liệu thực hiện với kế hoạch kỳ này với kỳ trước trên cơ sở tính toán các chỉ tiêu
phần trăm(%), số chênh lệch và tỷ trọng doanh thu của từng mặt hàng, nhóm hàng
kinh doanh.
c) Phân tích doanh thu bán hàng theo phương thức bán
- Mục đích phân tích: Phân tích doanh thu bán hàng theo phương thức bán
nhằm mục đích đánh giá tình hình biến động tăng giảm của các chỉ tiêu doanh thu
bán hàng theo phương thức bán (bán buôn, bán lẻ, bán đại lý, bán trả góp…) Qua đó
tìm ra những ưu, nhược điểm của từng phương thức bán, để từ đó tìm ra phương
thức bán thích hợp nhất cho doanh nghiệp.
- Nguồn số liệu phân tích: Các số liệu thực tế kỳ báo cáo và kỳ trước.
- Phương pháp phân tích: Phương pháp tính toán, lập biểu so sánh.
d) Phân tích doanh thu bán hàng theo phương thức thanh toán.
Sinh viên: Nguyễn Phương Chi Lớp:
K43D1
12
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
- Mục đích phân tích: Phân tích doanh thu bán hàng theo phương thức thanh
toán nhằm mục đích nghiên cứu, đánh giá tình hình biến động của các chỉ tiêu doanh
thu bán hàng gắn với tình hình thu tiền bán hàng theo các phương thức khác nhau

(thanh toán trực tiếp, thanh toán chậm…) Qua đó tìm ra những biện pháp hữu hiệu
để thu hồi tiền bán hàng nhanh, định hướng hợp lý trong việc lựa chọn phương thức
bán và thanh toán hiệu quả trong kỳ tới.
- Nguồn số liệu phân tích: Các số liệu hạch toán tổng hợp và chi tiết tài khoản
“Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ”, tài khoản “Phải thu của khách hàng”, tài
khoản “Dự phòng phải thu khó đòi” và các tài khoản liên quan.
- Phương pháp phân tích: Phương pháp so sánh giữa số liệu thực hiện kỳ báo
cáo với kỳ trước để thấy được sự biến động tăng giảm.
e) Phân tích doanh thu bán hàng theo đơn vị trực thuộc
- Mục đích phân tích: Phân tích doanh thu bán hàng theo đơn vị trực thuộc
nhằm mục đích nhận thức và đánh giá đúng đắn tình hình thực hiện kế hoạch doanh
thu bán hàng qua đó xác định kết quả kinh doanh của từng đơn vị trực thuộc hạch
toán kinh tế nội bộ. Qua đó tìm ra những ưu, nhược điểm và đưa ra những biện pháp
tổ chức, quản lý kinh doanh thích hợp cho từng đơn vị trực thuộc.
- Nguồn số liệu phân tích: Các số liệu về doanh thu bán hàng kỳ báo cáo và kỳ
trước của từng đơn vị trực thuộc.
- Phương pháp phân tích: Phương pháp so sánh giữa số thực hiện với số kế
hoạch doanh thu của từng đơn vị để thấy được mức độ hoàn thành, số chênh lệch
tăng giảm. Đồng thời so sánh số chênh lệch tăng, giảm của từng đơn vị trực thuộc
với kế hoạch chung của công ty để thấy được mức độ tác động đến tỷ lệ tăng giảm
chung của công ty.
f) Phân tích doanh thu bán hàng theo tháng, quý
- Mục đích phân tích: Phân tích doanh thu bán hàng theo tháng, quý nhằm mục
đích thấy được mức độ và tiến độ hoàn thành kế hoạch bán hàng, có ý nghĩa đặc biệt
đối với những doanh nghiệp kinh doanh những mặt hàng mang tính thời vụ sản xuất
hoặc tiêu dùng.
Sinh viên: Nguyễn Phương Chi Lớp:
K43D1
13
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng

- Nguồn số liệu phân tích: Các số liệu thực tế và kế hoạch doanh thu của doanh
nghiệp theo tháng, quý.
- Phương pháp phân tích: So sánh số liệu thực tế với số kế hoạch để thấy được
mức độ hoàn thành, tăng giảm theo từng tháng quý.
2.4.3 Phân tích nhịp độ bán hàng
- Mục đích phân tích: Phân tích nhịp độ bán hàng trong doanh nghiệp giúp ta
phát hiện tính không đều đặn, sự trì trệ hoặc mất cân đối trong việc bán hàng, để từ
đó đưa ra những giải pháp điều chỉnh, bổ sung trong việc thực hiện kế hoạch mua
bán hàng hóa được hợp lý.
- Phương pháp phân tích: Tính toán hệ số dao động, hệ số biến đổi và hệ số
đều đặn qua đó nhận xét về nhịp độ bán hàng có hợp lý hay chưa.
2.4.4 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu bán hàng.
a) Phân tích các nhân tố định tính ảnh hưởng đến doanh thu bán hàng.
Nhân tố định tính là những nhân tố mà sự ảnh hưởng của chúng đến sự biến
động của chỉ tiêu phân tích không thể đo lường, tính toán được bằng các con số cụ
thể. Nhân tố định tính bao gồm các nhân tố bên trong và nhân tố bên ngoài doanh
nghiệp.
 Nhân tố bên trong: là những nhân tố tiềm ẩn bên trong doanh nghiêp,
có ảnh hưởng lớn đến doanh thu bán hàng của doanh nghiệp, đó là mạng lưới phân
phối của doanh nghiệp, chất lượng mẫu mã sản phẩm, dịch vụ chăm sóc khách hàng,
quảng cáo tiếp thị…
 Nhân tố bên ngoài: là những nhân tố nằm ngoài sự kiểm soát của
doanh nghiệp như đối thủ cạnh tranh, nhà cung ứng, môi trường kinh tế, chính trị, xã
hội, thu nhập dân cư…
b) Phân tích các nhân tố định lượng ảnh hưởng đến doanh thu bán hàng
 Phân tích mức độ ảnh hưởng của số lượng hàng bán và đơn giá bán.
Doanh thu hàng bán ảnh hưởng trực tiếp bởi 2 nhân tố: số lượng hàng bán và
đơn giá bán, thể hiện qua công thức:
Doanh thu hàng bán = Số lượng hàng bán * Đơn giá bán
Sinh viên: Nguyễn Phương Chi Lớp:

K43D1
14
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
Từ công thức trên với các số liệu cụ thể ta sẽ tính được mức độ ảnh hưởng của
từng nhân tố đến doanh thu bán hàng.
 Phân tích mức độ ảnh hưởng của số lượng lao động và năng suất lao
động.
Trong doanh nghiệp, mối liên hệ giữa doanh thu bán hàng với số lượng lao
động và năng suất lao động được thể hiện qua công thức sau:
Doanh thu bán hàng = Tổng số lao động * Năng suất lao động bình quân
Hoặc:
Từ công thức trên ta tính được mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố năng suất
lao động và số lao động đến doanh thu bán hàng.
 Phân tích ảnh hưởng của khâu lưu chuyển hàng hóa.
Doanh thu bán hàng của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của các chỉ tiêu thuộc
khâu lưu chuyển hàng hóa, đó là các chỉ tiêu tồn kho hàng hóa đầu kỳ và cuối kỳ,
chỉ tiêu mua hàng và hao hụt. Mối liên hệ giữa các chỉ tiêu được thể hiện qua công
thức:
Tồn kho
hàng hóa
đầu kỳ
+
Hàng mua
vào trong
kỳ
=
Doanh thu bán
hàng trong
kỳ(giá vốn)
+

Hao hụt
trong kỳ
+
Tồn kho
hàng hóa
cuối kỳ
Qua công thức trên căn cứ vào các số liệu thực tế kỳ báo cáo và kỳ kế hoạch
hoặc số thực hiện kỳ trước, bằng phương pháp số chênh lệch ta có thể xác định
được mức độ ảnh hưởng của các chỉ tiêu đến doanh thu.
Sinh viên: Nguyễn Phương Chi Lớp:
K43D1
Doanh thu bán hàng =
Tổng số
lao động
*
Thời gian
lao động
*
Năng suất lao
động bình quân
15
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
Sinh viên: Nguyễn Phương Chi Lớp:
K43D1
16
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
Chương 3
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT QUẢ PHÂN TÍCH THỰC
TRẠNG DOANH THU BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH ĐĂNG TÂM
3.1 Phương pháp hệ nghiên cứu về phân tích doanh thu tại công ty

TNHH Đăng Tâm
3.1.1 Phương pháp thu thập và tổng hợp dữ liệu.
3.1.1.1 Phương pháp điều tra
Phương pháp thu thập dữ liệu được sử dụng tại công ty TNHH Đăng Tâm là
điều tra theo hình thức gián tiếp, thông qua việc phát các phiếu điều tra theo một
mẫu đã được thiết kế sẵn.
•Mục đích của điều tra là thu thập những thông tin mang tính khách quan về
những quan điểm của nhà quản lý về những nội dung thuộc đề tài phân tích doanh
thu.
•Các bước tiến hành:
- Bước 1: Thiết kế phiếu điều tra. Mỗi phiếu điều tra gồm 10 câu hỏi khác
nhau, các chỉ tiêu liên quan đến Doanh thu. Các câu hỏi thiết kế dưới dạng kết đóng,
tức là có sẵn các đáp án để người được điều tra chọn lựa.
- Bước 2: Phát phiếu điều tra. Có 5 phiếu điều tra, được phát cho các đối tượng
có hiểu biết về vấn đề nghiên cứu, thuộc ban lãnh đạo, các phòng kinh doanh, kế
toán của công ty. Tiến hành phát phiếu điều tra vào ngày 4/4/2011.
- Bước 3: Thu lại các phiếu điều tra, tổng hợp thông tin và lập báo cáo.
3.1.1.2 Phương pháp phỏng vấn.
Phỏng vấn là phương pháp thu thập thông tin bằng cách hỏi trực tiếp các đối
tượng có liên quan đến vấn đề nghiên cứu và đặt ra các câu hỏi dưới dạng kết mở.
•Mục đích: thông qua các câu hỏi và trả lời trực tiếp, người tiến hành điều tra
sẽ thu được những thông tin chính xác, cụ thể, chi tiết hơn về vấn đề cần nghiên cứu.
•Các bước tiến hành:
Sinh viên: Nguyễn Phương Chi Lớp:
K43D1
17
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
- Bước 1: Xác định đối tượng được phỏng vấn. Qua đó, xây dựng các câu hỏi
mở xoay quanh vấn đề Doanh thu của công ty, phù hợp với từng đối tượng.
- Bước 2: Tiến hành phỏng vấn. Buổi phỏng vấn diễn ra vào ngày 6/4/2011

tại phòng giám đốc, phòng kinh doanh và phòng tài chính kế toán của công ty.
Người được phỏng vấn là ông Nguyễn Ngọc Toàn - Giám đốc công ty, Ông Ngô
Xuân Dũng - Kế toán trưởng công ty
- Bước 3: Tổng hợp các thông tin thu được từ buổi phỏng vấn.
3.1.1.3 Phương pháp nghiên cứu tài liệu: các luận văn, chuyên đề, đề tài
khoa học, các nguồn tài liệu khác.
Ngoài các phương pháp kể trên, để thu thập thông tin , em còn tiến hành
nghiên cứu tài liệu liên quan đến vấn đề doanh thu của công ty. Đó là:
- Tài liệu bên ngoài: Các chuẩn mực, các thông tư, các giáo trình kế toán tài
chính, giáo trình tài chính doanh nghiệp của trường Đại học Thương Mại, trường
Học viện Tài chính, các luận văn cùng đề tài của các khóa trước
- Tài liệu bên trong: Các báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty từ
năm 2007 đến năm 2010, các sổ kế toán tổng hợp và chi tiết về doanh thu bán hàng,
hóa đơn chứng từ liên quan đến bán hàng của công ty…
3.1.1.4 Phương pháp tổng hợp số liệu
Các số liệu cần sử dụng để phân tích có thể nằm rải rác trên các sổ sách của
công ty do công ty không thực hiện hạch toán theo vấn đề cần phân tích. Do đó phải
thực hiện tổng hợp lại.
3.1.2 Phương pháp phân tích dữ liệu
So sánh là phương pháp nghiên cứu để nhận thức các sự vật hiện tượng thông
qua quan hệ đối chiếu tương hỗ giữa các sự vật, hiện tượng này với sự vật hiện
tượng khác. Qua đó thấy được sự giống và khác nhau giữa các sự vật, hiện tượng và
mức độ, xu thế biến động của các chỉ tiêu kinh tế.
3.1.2.1 Phương pháp so sánh
Sinh viên: Nguyễn Phương Chi Lớp:
K43D1
18
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
•Các nội dung so sánh trong công ty:
- So sánh doanh thu thực hiện giữa các năm, giữa các quý trong cùng một

năm.
- So sánh doanh thu thực hiện giữa các cửa hàng, và giữa các cửa hàng với
toàn công ty.
- So sánh doanh thu của từng mặt hàng, nhóm hàng của toàn công ty.
•Các hình thức so sánh sử dụng:
- So sánh tuyệt đối: Chênh lệch DT tuyệt đối = DT năm phân tích- DT năm
gốc
- So sánh tương đối:
+ Tỷ lệ phần trăm( %) tăng (giảm) là chỉ tiêu tương đối phản ánh mức độ
hoàn thành kế hoạch tăng giảm so với kỳ trước:
Tỷ lệ % tăng (giảm) = × 100
+ Tỷ trọng là chỉ tiêu phản ánh tỷ lệ % của chỉ tiêu cá thể so với chỉ tiêu
tổng thể:
Tỷ trọng = × 100
+ Ngoài ra còn tính toán các chỉ tiêu tỷ lệ phát triển định gốc, tỷ lệ phát triển
liên hoàn, tỷ lệ phát triển bình quân, đã được trình bày ở phần 2.2.3.1
3.1.2.2 Phương pháp thay thế liên hoàn
Phương pháp thay thế liên hoàn được sử dụng để tính toán mức độ ảnh hưởng
của các nhân tố tới doanh thu bán hàng của công ty, bao gồm:
- Mức độ ảnh hưởng của nhân tố số lượng hàng bán và giá cả hàng bán đến
doanh thu bán hàng.
Sinh viên: Nguyễn Phương Chi Lớp:
K43D1
19
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
- Mức độ ảnh hưởng của nhân tố số lượng lao động và năng suất lao động đến
doanh thu bán hàng.
- Mức độ ảnh hưởng của khâu lưu chuyển hàng hóa đến doanh thu bán hàng.
Sinh viên: Nguyễn Phương Chi Lớp:
K43D1

20
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
3.1.2.3 Phương pháp biểu mẫu
Tất cả các số liệu được thể hiện trên biểu mẫu để phản ánh một cách trực
quan nhất, cũng dễ dàng hơn cho việc tính toán và theo dõi.
3.2 Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường
đến phân tích tình hình doanh thu bán hàng của công ty TNHH Đăng Tâm.
3.2.1 Giới thiệu về công ty TNHH Đăng Tâm
3.2.1.1 Quá trình hình thành, phát triển và đặc điểm sản xuất kinh doanh của
công ty
- Tên công ty: Công ty TNHH Đăng Tâm
- Tên giao dịch: Dangtam Co.,Ltd
- Loại hình doanh nghiệp: Công ty TNHH
- Địa chỉ: P710 – Tòa nhà NƠ1B – Khu đô thị Linh Đàm – Quận Hoàng Mai
– Hà Nội
- Điện thoại: 84.4.3 5400557 – 3 5400890 Fax: 84.4.3 5400557
- Website: www.dangtam.com.vn
Email:
- Số tài khoản: 1300201212097
- Lĩnh vực kinh doanh chủ yếu:
 Mua bán linh kiện, trang thiết bị y tế, bao bì dược phẩm, linh kiện nha
khoa, thiết bị bệnh viện, thiết bị quang học, thiết bị nghiên cứu khoa học kỹ thuật.
 Mua bán máy tính, các thiết bị văn phòng và thiết bị sử dụng trong giảng
dạy.
 Dịch vụ bảo trì, bảo dưỡng các sản phẩm công ty kinh doanh.
- Quá trình hình thành và định hướng phát triển
Công ty TNHH Đăng Tâm là loại hình công ty TNHH hai thành viên trở lên,
giấy phép kinh doanh số 0102021559 do phòng đăng ký kinh doanh thuộc sở kế
hoạch đầu tư thành phố Hà Nội cấp đăng ký lần đầu ngày 29/07/2005, bổ sung đăng
ký lần 2 ngày 27/03/2008.

Sinh viên: Nguyễn Phương Chi Lớp:
K43D1
21
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
Công ty TNHH Đăng Tâm luôn phấn đấu để trở thành một trong những công
ty hàng đầu, có uy tín cao trong lĩnh vực cung cấp và hỗ trợ khách hàng về các thiết
bị máy móc và vật tư tiêu hao phục vụ trong ngành y tế đặc biệt là thiết bị y tế cho
ngành Đông Dược.
Bên cạnh đó công ty còn là nhà cung cấp chuyên nghiệp các thiết bị văn
phòng, thiết bị giảng dạy, thiết bị trình chiếu, thiết bị hội thảo chất lượng cao, và
công nghệ thông tin có tính chuyên nghiệp với công nghệ hiện đại.
Trong suốt quá trình xây dựng và trưởng thành, công ty Đăng Tâm luôn hành
động theo phương châm nỗ lực – sáng tạo trong làm việc để có thể cung cấp đến
khách hàng những sản phẩm chất lượng cao cùng với dịch vụ hoàn hảo nhằm góp
phần nhỏ của mình trong sự nghiệp xây dựng và phát triển bền vững của đất nước.
Công ty luôn có chính sách đầu tư, tạo điều kiện thuận lợi cho các thành viên
trong công ty được học hỏi, trau dồi kinh nghiệm và phát triển khả năng thông qua
các khóa đào tạo ở trong và ngoài nước cùng với việc đảm bảo một cuộc sống
phong phú về tinh thần và đầy đủ về vật chất
- Quy mô của công ty:
 Vốn điều lệ: 1.000.000.000 VNĐ
 Số lao động: 20 người.
3.2.1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và công tác kế toán của công ty.
 Cơ cấu bộ máy quản lý công ty
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý công ty TNHH Đăng Tâm

Sinh viên: Nguyễn Phương Chi Lớp:
K43D1
Giám đốc
22

Phòng hành
chính- phiên dịch
Phòng kế
toán
Phòng hỗ trợ
khách hàng
Phòng kỹ
thuật
Phòng kinh doanh-
Xuất nhập khẩu
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
- Giám đốc: Giám đốc công ty là ông Nguyễn Ngọc Toàn người đại diện cho
công ty trước pháp luật, có trách nhiệm điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty.
- Phòng kinh doanh – Xuất nhập khẩu: có nhiệm vụ marketting, tiếp thị, thực
hiện các giao dịch bán hàng, tìm kiếm khách hàng trong và ngoài nước và đối tác
kinh doanh, trực tiếp ký kết các hợp đồng mua bán.
- Phòng kỹ thuật : Chịu trách nhiệm lắp đặt, bảo trì, bảo dưỡng các thiết bị
do công ty cung cấp theo yêu cầu của khách hàng.
- Phòng hành chính – phiên dịch : Hàng tháng, hàng quý, hàng năm tổng kết,
duyệt đơn giá, tiền lương, BHXH cho công nhân viên, chế độ kế toán tuyển dụng
lao động, tổ chức quản lý nhân sự, bố trí và sắp xếp lao động trong đơn vị, đồng
thời chịu trách nhiệm dịch các tài liệu tiếng nước ngoài cho công ty
- Phòng tài chính kế toán có trách nhiệm tổng hợp, ghi chép kịp thời mọi
hoạt động sản xuất kinh doanh phát sinh trong toàn doanh nghiệp, phân tích và đánh
gia tình hình thực tế nhằm cung cấp thông tin cho Giám Đốc đưa ra các quyết định.
Phòng tài chính kế toán có trách nhiệm thực hiện đúng chế độ hiện hành về tổ chức
chứng từ, hệ thống sổ sách kế toán và lập báo cáo tài chính.
Công tác kế toán của công ty
- Kỳ kế toán năm: Bắt đầu từ ngày 01/01, kết thúc ngày 31/12 hàng năm tính

theo năm dương lịch.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: Đồng Việt Nam.
- Chế độ kế toán áp dụng: Doanh nghiệp vừa và nhỏ.
- Hình thức kế toán áp dụng: Nhật ký chung.
3.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình doanh thu tại công ty TNHH
Đăng Tâm.
3.2.2.1 Ảnh hưởng của các nhân tố khách quan
Nhân tố khách quan là các nhân tố ảnh hưởng rộng rãi đến tất cả các doanh
nghiệp, và các doanh nghiệp không thể kiểm soát được sự ảnh hưởng của chúng.
Các nhân tố này có thể bao gồm:
Sinh viên: Nguyễn Phương Chi Lớp:
K43D1
23
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
a) Khách hàng.
Khách hàng là nhân tố có ảnh hưởng trực tiếp đến DT của công ty. Do đặc
điểm kinh doanh của công ty với các sản phẩm mà công ty cung cấp, nên mỗi công
ty hướng đến các đối tượng khách hàng khác nhau. Khách hàng của công ty Đăng
Tâm không phải là khách hàng đại chúng, chỉ là một bộ phận khách hàng nhỏ và có
nhu cầu đặc biệt trong tổng số người tiêu dùng trên thị trường do đó công tác chăm
sóc khách hàng tại công ty cũng có những điểm khác biệt so với các công ty khác.
Khách hàng chính của công ty Đăng Tâm là các nhà thuốc Đông y, các cơ sở khám
chữa bệnh tư nhân và một số bệnh viện lớn. Công ty luôn cố gắng đáp ứng tốt nhất
nhu cầu của khách hàng và mở rộng thêm mạng lưới khách hàng.
b) Đối thủ cạnh tranh.
Cạnh tranh là quá trình đấu tranh giữa các DN khác nhau nhằm đứng vững
được trên thị trường và tăng lợi nhuận trên cơ sở tạo ra và sử dụng ưu thế của mình
về giá trị sử dụng của sản phẩm, giá bán, cách phục vụ khách hàng. Lĩnh vực chính
mà công ty TNHH Đăng Tâm đang theo đuổi chưa có nhiều sự cạnh tranh gay gắt,
tuy vậy càng ngày càng có nhiều công ty tham gia vào lĩnh vực này như công ty

TNHH TTM, công ty TNHH dược phẩm sinh học Bảo Long, Công ty TNHH thiết
bị Hợp Phát…
c) Môi trường khoa học và công nghệ.
Trong điều kiện hiện nay, khi mà cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật và công
nghệ đang phát triển như vũ bão, nhiều ngành công nghệ cao trong chế tạo, điện tử,
tin học, sinh học, vật liệu mới được áp dụng vào sản xuất kinh doanh đã làm thay
đổi cơ bản các điều kiện sản xuất, nâng cao năng suất lao động xã hội, giảm tiêu
hao vật tư, vì vậy các doanh nghiệp có nhiều điều kiện đổi mới công nghệ, trang
thiết bị, máy móc thay thế vật liệu từ đó giảm được chi phí hạ giá thành, tăng số
lượng, chất lượng sản phẩm, qua đó tăng doanh thu tiêu thụ sản phẩm.
d) Môi trường chính trị - pháp luật
Các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh ở các lĩnh vực ngành nghề
khác nhau, đặc điểm khác nhau nhưng đều chịu một sự quản lý chung của hệ thống
Sinh viên: Nguyễn Phương Chi Lớp:
K43D1
24
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
pháp luật và chính sách của Nhà nước, bao gồm Luật Doanh nghiệp, chính sách
thuế, các cam kết hội nhập… Những nhân tố này tác động trực tiếp đến hoạt động
sản xuất kinh doanh của công ty. Việt Nam là một trong những đất nước có tình
hình chính trị ổn định, đây là một trong những điều kiện quan trọng giúp cho các
doanh nghiệp có thể phát triển sản xuất.
e) Chính sách kinh tế tài chính của Nhà Nước.
Trong nền kinh tế thị trường dưới sự điều tiết của Nhà Nước. Nhà nước thực
hiện sự điều tiết bằng luật pháp, các chính sách kinh tế tài chính đến hoạt động của
DN. Các chính sách kinh tế tài chính của Nhà Nước có những ưu điểm như kích
thích sản xuất, có lượng hàng hóa và dịch vụ dồi dào, mặt khác nó lại chứa đựng
mầm móng của khủng hoảng, thất nghiệp, lạm phát … Các chính sách kinh tế tài
chính của Nhà Nước điều tiết nền kinh tế nước ta đó là các chính sách thuế, chính
sách tài chính tín dụng, các chế độ kế toán Nhà nước luôn thay đổi các chính sách

kinh tế tài chính phù hợp với tình hình kinh tế nước ta. Do vậy, công ty luôn luôn
phải cập nhật các chính sách kinh tế tài chính của Nhà Nước để từ đó điều chỉnh
việc kinh doanh của công ty cho phù hợp với các chính sách kinh tế tài chính của
Nhà Nước để có thể tạo được những thuận lợi trong việc phát triển kinh doanh.
3.3.2.2 Ảnh hưởng của các nhân tố chủ quan
 Nguồn lực con người: đây là nhân tố quan trọng, quyết định rất lớn đến
tình hình doanh thu của công ty, bao gồm:
- Trình độ tổ chức, quản lý sản xuất kinh doanh của công ty có hiệu quả. Thể
hiện ở sự lựa chọn đúng đắn địa bàn hoạt động, ngành, mặt hàng, dịch vụ kinh
doanh, lựa chọn phương pháp, giải pháp trong đầu tư an toàn và hiệu quả trong sản
xuất kinh doanh, đảm bảo cho công ty tăng được hiệu quả kinh doanh, tăng sức
cạnh tranh và uy tín trên thị trường.
- Năng suất và chất lượng lao động ngày càng tăng cao. Số lượng lao động
năm 2006 là 15 người, đến năm 2010 tăng lên 20 người. Các nhân viên giàu kinh
nghiệm, có trình độ ngày càng cao, số nhân viên có trình độ Đại học trở lên là 60% .
Công ty luôn chú trọng đến việc nâng cao trình độ cho nhân viên bằng cách: cho
Sinh viên: Nguyễn Phương Chi Lớp:
K43D1
25

×