Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

Đầu tư phát triển đội tàu chở xăng dầu của Tổng Cty Xăng dầu Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (611.68 KB, 70 trang )


1


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
-----oOo-----



PHẠM NGỌC SINH




ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN ĐỘI TÀU CHỞ XĂNG DẦU
CỦA TỔNG CÔNG TY XĂNG DẦU
VIỆT NAM


Chuyên ngành
:
TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC





LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ



Người hướng dẫn khoa học:

T.S PHAN MỸ HẠNH

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, NĂM 2004


2


MỤC LỤC




Nội dung Trang
Mở đầu:
Chương I:

CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƯ

1.1 Đầu tư

1.1.1 Khái niệm
1.1.2 Đặc điểm của đầu tư
1.1.3 Các loại đầu tư
1.1.4 Vai trò của đầu tư
1.2 Dự án đầu tư
1.2.1 Khái niệm
1.2.2 Các tiêu chuẩn đánh giá dự án đầu tư


1.3 Vốn đầu tư
1.3.1 Vốn trong nước
1.3.2 Vốn ngoài nước
1.4 Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư và các nhân tố ảnh hưởng
1.5 Quy trình thực hiện việc phân tích đầu tư
1.6 Sự cần thiết nâng cao hiệu quả vốn đầu tư

Chương II.

ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN ĐỘI TÀU CHỞ XĂNG DẦU
CỦA TỔNG CÔNG TY XĂNG DẦU VIỆT NAM

2.1 Giới thiệu về Tổng công ty xăng dầu Việt nam
2.2 Tình hình thò trường vận tải xăng dầu
2.3 Tầm quan trọng của việc đầu tư phát triển đội tàu
2.4 Dự án đầu tư tàu
2.4.1 Sự cần thiết đầu tư
2.4.2 Phân tích thò trường
2.4.3 Lựa chọn hình thức đầu tư
2.5 Quản lý khai thác
2.6 Phân tích tài chính - kinh tế

4

6

6
6
7

8
9
10
10
11
14
14
16
19
21
22
















3



Chương III:

KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ


3.1 Kết luận
3.2 Kiến nghò


Phụ lục
Tài liệu tham khảo







24



24
26
29
32
32
35
37
40

41








4
MỞ ĐẦU

1.Lý do chọn đề tài:

Bước vào thiên niên kỷ mới, nước ta đã đạt nhiều thành tựu đáng khích lệ
về phát triển kinh tế - xã hội, trong đó đầu tư phát triển đóng vai trò hết sức quan
trọng. Nhà nước đã áp dụng nhiều chính sách và cơ chế quản lý mới, có nhiều cố
gắng trong việc huy động các nguồn vốn đầu tư phát triển thuộc mọi thành phần
kinh tế, cả trong nước và ngoài nước. Do đó, vốn đầu tư phát triển hàng năm không
ngừng tăng, các nguồn vốn huy động tham gia đầu tư ngày càng đa dạng tạo ra thế
và lực cho nền kinh tế nước ta trong quá trình hội nhập khu vực và cộng đồng quốc
tế.

Trong những năm qua, ngành vận tải xăng dầu đã thường xuyên nhận được
sự quan tâm và đầu tư của Nhà nước, nhưng thực tế hiện trạng của đội tàu chở
xăng dầu tại Việt nam hiện nay là các tàu đã quá cũ, thiết bò lạc hậu, thiếu an
toàn, không đáp ứng các yêu cầu vận chuyển theo hướng hiện đại hóa. Đa số các
tàu đã hết khấu hao, cần thiết phải thanh lý và đóng mới bổ sung nhưng công việc
này tiến hành quá chậm, một phần do sự quản lý vấn đề chất lượng, đăng kiểm các
loại tàu này của nhà nước, một phần các công ty vận tải thủy chưa xây dựng được

phương án quy hoạch, đònh hướng cho đội tàu này. Mặt khác giá xăng dầu tăng cao
làm cho cước vận chuyển tăng, rất khó khăn trong việc thuê các tàu ở nước ngoài.
Để chủ động cạnh tranh và mang lại hiệu quả kinh doanh đối với vận tải xăng dầu,
việc thay thế các tàu hiện có với tình trạng kỹ thuật kém bằng các tàu mới hơn và
có trọng tải phù hợp hơn là cần thiết thực hiện ngay. Xuất phát từ những nguyên
nhân trên, việc đầu tư phát triển đội tàu chở xăng dầu hiện nay là cần thiết và vô
cùng quan trọng, vì thế tác giả đã chọn đề tài: “Đầu tư phát triển đội tàu chở xăng
dầu của Tổng công ty xăng dầu Việt Nam” để nghiên cứu.

5


2. Mục đích nghiên cứu:
Trên cơ sở lý luận về vai trò của đầu tư đối với nền kinh tế kết hợp với phân tích
thực trạng của đội tàu chở xăng dầu hiện nay của Tổng công ty xăng dầu Việt
nam, luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển đội tàu chở xăng dầu
vững mạnh góp phần chủ động vận tải xăng dầu từ nước ngoài về Việt nam, tiết
kiệm một lượng ngoại tệ tiền cước không phải trả nước ngoài, đổi mới đội tàu chở
xăng dầu trong nước, tăng khả năng cạnh tranh với các tàu nước ngoài, đáp ứng
nhu cầu tăng trưởng và bình ổn thò trường xăng dầu trong nước.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:

- Đề tài phân tích thực trạng tình hình vận tải xăng dầu trong nước nhưng tập trung
đi sâu vào tình hình thò trường vận tải, nhu cầu và khả năng đội tàu chở xăng dầu
của Tổng công ty xăng dầu Việt nam để thực hiện chương trình đầu tư phát triển
đội tàu.

4. Phương pháp nghiên cứu:


Đề tài nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận chủ nghóa duy vật biện chứng
các thành tựu của kinh tế học hiện đại để làm cơ sở lý luận

Bên cạnh đó những phương pháp kinh tế phương pháp tổng hợp, thống kê, so sánh,
phân tích kinh tế tài chính, thẩm đònh dự án đầu tư …cũng được sử dụng để làm rõ
bản chất của từng nội dung nghiên cứu.

5. Nội dung nghiên cứu:


Nội dung của đề tài bao gồm 3 chương

Chương I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƯ


Chương II: ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN ĐỘI TÀU CHỞ XĂNG DẦU CỦA TỔNG
CÔNG TY XĂNG DẦU VIỆT NAM

Chương III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ



6
CHƯƠNG I

CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƯ



1.1 ĐẦU TƯ:

1.1.1 Khái niệm:

Đầu tư là một khái niệm rất rộng bao gồm từ việc mua sắm tài sản, xây dựng
công trình đến các chi phí cho việc nghiên cứu và phát triển được tiến hành bởi
nhà nước, các tổ chức phi lợi nhuận, doanh nghiệp hoặc cá nhân.
• Theo quan điểm kinh tế thì đầu tư là bỏ một vốn cố đònh tham gia vào hoạt
động của doanh nghiệp trong nhiều chu kỳ kinh doanh nối tiếp.
• Theo quan điểm tài chính thì đầu tư là làm cho bất động một số vốn nhằm tạo
ra tiền lãi trong nhiều thời kỳ kế tiếp. Khái niệm này ngoài việc tạo ra các tài
sản có, còn bao gồm các chỉ tiêu khác không tham gia trực tiếp vào hoạt động
của doanh nghiệp ví dụ như: nghiên cứu, đào tạo nhân viên… Ngoài ra quan
điểm tài chính hiện đại còn xem đầu tư như là sự hy sinh giá trò chắc chắn ở
thời điểm hiện tại để đổi lấy khả năng không chắc chắn giá trò trong tương lai.
Khái niệm đầu tư này đề cập đến 3 yếu tố là yếu tố thời gian, yếu tố rủi ro, và
yếu tố lợi nhuận. Đầu tư ở đây được đề cập trên một bình diện rất rộng bao
gồm cả đầu tư tài chính và đầu tư thực. Giá trò trong khái niệm này có thể hiểu
là những giá trò có thể đònh lượng được( vốn, tài sản…) và cả những giá trò
không thể đònh lượng được (con người, hiệu quả xã hội…).
• Theo quan điểm kế toán thì đầu tư gắn liền với việc phân bổ một khoản chi
vào trong các khoản mục của bản cân đối kế toán.
Tuy có nhiều quan điểm về đầu tư nhưng có thể hiểu đơn giản “ đầu tư là
một hoạt động bỏ vốn ở hiện tại nhằm mục đích sinh lợi trong tương lai”. Hoạt

7
động bỏ vốn có thể thực hiện trong một thời gian ngắn ( đầu tư ngắn hạn) và cũng
có thể thực hiện trong một thời gian dài ( đầu tư dài hạn). Các đầu tư ngắn hạn
thường không tác động nhiều đến quá trình hoạt động của doanh nghiệp, ngược lại
những hoạt động đầu tư dài hạn làm ảnh hưởng lớn đến sự thay đổi trong hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nói riêng và thay đổi cơ cấu kinh tế
nói chung.


1.1.2 Đặc điểm của đầu tư:

Đầu tư là hoạt động sử dụng tiền vốn và tài nguyên để sản xuất kinh doanh
trong một thời gian để thu về lợi nhuận và lợi ích kinh tế xã hội. Do đó, hoạt động
đầu tư có những đặc điểm chính như sau:
- Có vốn: vốn có thể là tiền; có thể là các tài sản khác như máy móc thiết bò nhà
xưởng, giá trò quyền sở hữu công nghiệp, dòch vụ kỹ thuật…;vốn có thể là vốn
nhà nước, vốn tư nhân, vốn góp, vốn vay, vốn cổ phần…
- Thời gian: thường từ 2 năm trở lên có thể đến 50 năm nhưng tối đa không quá
70 năm. Các hoạt động ngắn hạn thường trong một năm tài chính không gọi là
đầu tư. Do đặc điểm thời gian dài, nên đòi hỏi người lập dự án phải có tầm nhìn
xa và phải nhận thức rằng đầu tư là một hoạt động dài hơi, có nhiều rủi ro. Vì
vậy không thể bỏ qua quy luật thay đổi giá trò của đồng tiền theo thời gian dưới
tác động của lãi suất nguồn vốn. Nói một cách khác các tính toán đầu tư đều
dựa trên dòng tiền, bằng cách tính hiện giá của dòng tiền đầu tư và thu hồi.
- Lợi ích: biểu hiện trên hai mặt lợi ích tài chính và lợi ích kinh tế. Lợi ích tài
chính ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của chủ đầu tư, còn lợi ích kinh tế ảnh
hưởng đến quyền lợi của xã hội, của cộng đồng. Dựa vào lợi ích tài chính, nhà
đầu tư, kể cả trường hợp nhà đầu tư là Nhà nước, có thể ra quyết đònh có đầu tư
hay không. Dựa vào lợi ích kinh tế xã hội , Nhà nước sẽ ra được quyết đònh có
cấp giấy phép đầu tư cho nhà đầu tư không phải là Nhà nước hay không.



8


1.1.3 Các loại đầu tư:


• Đầu tư trực tiếp: là đầu tư mà người bỏ vốn và người quản lý sử dụng vốn là
một chủ thể. Đầu tư trực tiếp có thể là đầu tư trong nước hoặc đầu tư của nước
ngoàitại Việt nam, theo luật đầu tư nước ngoài tại Việt nam.
• Đầu tư gián tiếp: là đầu tư mà người bỏ vốn và người sử dụng vốn không phải
là một chủ thể. Trường hợp cần quan tâm nhất là đầu tư gián tiếp bằng vốn của
nước ngoài. Đó là loại vốn hỗ trợ phát triển chính thức ( ODA), vốn của nhà
nước vay của nước ngoài với lãi suất ưu đãi.
• Đầu tư trong nước: là việc bỏ vốn vào sản xuất kinh doanh tại Việt nam của
các tổ chức, công dân Việt nam, Việt nam đònh cư tại nước ngoài, người nước
ngoài cư trú lâu dài ở Việt nam. Đầu tư trong nước chòu sự điều chỉnh của luật
khuyến khích đầu tư trong nước.
• Đầu tư nước ngoài tại Việt nam: là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vào Việt
nam vốn bằng tiền hoặc bất kỳ tài sản nào khác để tiến hành các hoạt động
đầu tư theo quy đònh của luật đầu tư nước ngoài tại Việt nam.
• Đầu tư ra nước ngoài: là loại đầu tư của các tổ chức hoặc cá nhân của nước này
hoặc nước khác.
• Đầu tư mới: là đầu tư để xây dựng các công trình, nhà máy, thành lập mới các
công ty, dòch vụ mới. Đặc điểm của loại đầu tư mới là không phải trên cơ sở
những cái hiện có phát triển thêm.
• Đầu tư theo chiều sâu: là loại đầu tư nhằm khôi phục, cải tạo, nâng cấp, trang
bò lại, hiện đại hóa… các đối tượng hiện có.
• Đầu tư phát triển: là đầu tư trực tiếp nhằm tăng thêm giá trò tài sản, tạo ra năng
lực mới, hoặc cải tạo mở rộng, nâng cấp năng lực hiện có vì mục tiêu phát
triển, có tác dụng quan trọng trong việc tái sản xuất mở rộng.
• Đầu tư dòch chuyển: là đầu tư trực tiếp nhằm dòch chuyển quyền sở hữu giá trò
tài sản. Lúc này không có sự gia tăng giá trò tài sản. Loại này có ý nghóa quan

9
trọng trong việc hình thành, phát triển thò trường vốn, thò trường chứng khoán,
thò trường hối đoái… hỗ trợ cho đầu tư phát triển.


1.1.4 Vai trò của đầu tư:

+ Đầu tư là phương tiện để chuyển dòch và phát triển cơ cấu kinh tế: các dự án đầu
tư mới đóng vai trò to lớn trong chuyển dòch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp
hóa, hiện đại hóa.
+ Đầu tư giải quyết quan hệ cung cầu về vốn trong phát triển: Việt nam là một
nước đang phát triển, với thu nhập bình quân hàng năm đầu người còn thấp, trong
khi trình độ trung bình của các nước đang phát triển cao hơn nhiều lần. Giống như
mọi quốc gia đang phát triển khác, Việt nam có ba cái thiếu là: thiếu vốn, thiếu
công nghệ và thiếu quản lý. Do đó, đẩy mạnh hoạt động đầu tư, chính là tăng
cường việc phát huy mọi tiềm năng về vốn của các thành phần kinh tế ở trong
nước, thu hút nguồn vốn đầu tư của nước ngoài, nhằm phục vụ cho sự nghiệp phát
triển.
+ Đầu tư góp phần xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, nguồn nhân lực mới cho phát
triển: các dự án đầu tư thúc đẩy quá trình hình thành các công ty, nhà máy, xí
nghiệp, dây chuyền sản xuất, diện tích canh tác nông nghiệp, các trung tâm thương
mại, khách sạn du lòch mới hay được nâng cấp cải tạo, đặc biệt tạo ra những năng
lực sản xuất mới, tạo ra nhiều giá trò gia tăng cho xã hội, thúc đẩy sự nghiệp phát
triển.
+ Đầu tư giải quyết quan hệ cung cầu về sản phẩm, dòch vụ trên thò trường, cân đối
quan hệ giữa sản xuất và tiêu dùng trong xã hội: theo quy luật của kinh tế thò
trường, vận động có sự quản lý vó mô, các dự án đầu tư sẽ điền đầy các khoản
trống về sản phẩm hàng hóa, dòch vụ mà nhu cầu đòi hỏi. Dự án đầu tư cung cấp
thêm nhiều sản phẩm, dòch vụ với nhãn hiệu mới, kiểu dáng mới, chất lượng và
giá thành đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng.
+ Đầu tư góp phần không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân
dân, cải biến bộ mặt kinh tế xã hội của đất nước: đây là hiệu quả tất yếu của việc

10

phát huy tiềm năng về vốn, tăng năng lực sản xuất và dòch vụ, tạo ra ngày càng
nhiều sản phẩm, dòch vụ cho xã hội; đầu tư góp phần nâng cao đời sống vật chất
tinh thần cho nhân dân, làm thay đổi bộ mặt kinh tế xã hội của đất nước; thông qua
các chỉ tiêu: giá trò gia tăng cho nền kinh tế, tăng năng suất lao động xã hội, đầu tư
tạo ra công ăn việc làm cho người lao động, phát triển thêm nhiều ngành nghề,
phát triển đồng đều các vùng lãnh thổ.

1.2 DỰ ÁN ĐẦU TƯ:
1.2.1 Khái niệm:

Dự án đầu tư là một tập hợp những đề xuất về việc bỏ vốn để tạo mới, mở
rộng hoặc cải tạo những đối tượng nhất đònh nhằm đạt được sự tăng trưởng về khối
lượng, cải tiến hoặc nâng cao chất lượng của sản phẩm hay dòch vụ nào đó trong
một khoảng thời gian xác đònh.
Khái niệm trên cho thấy rằng dự án đầu tư chủ yếu là những đề xuất cho
tương lai chưa phải đã thực hiện được trong thực tế. Nhiệm vụ chủ yếu của dự án
là đưa ra các đề xuất phù hợp với luật pháp, nâng cao hiệu qua của đối tượng đầu
tư. Những đề xuất này nhằm giải quyết những vấn đề sau:
- Lựa chọn sản phẩm dòch vụ .
- Lựa chọn công suất của dự án.
- Lựa chọn công nghệ thiết bò.
- Lựa chọn khu vực đòa điểm.
- Lựa chọn hình thức đầu tư, tổ chức quản trò thực hiện dự án.
- Phân tích đánh giá hiệu quả đầu tư , an toàn đầu tư.
Để có những đề xuất đúng đắn ta cần xem xét các yếu tố sau đây:
• Đầu vào: bao gồm tiền vốn, đất đai, nguyên vật liêu, công nghệ thiết bò… có thể
gọi chung là tài nguyên và các nguồn nhân lực.
• Đầu ra: bao gồm các sản phẩm cụ thể (các vật phẩm), các sản phẩm trừu tượng
( các thông tin), các dòch vụ…


11
• Hoạch đònh: là việc đề ra các phương án khả năng, phân tích, tính toán, so sánh
các phương án để cuối cùng lựa chọn được phương án tối ưu. Cơ sở của việc
hoạch đònh là các phương pháp phân tích đònh tính kết hợp hài hòa với các
phương pháp phân tích đònh lượng.
• Luật pháp: đảm bảo dự án thực hiện theo đúng pháp luật hiện hành.
• Thời hạn đầu tư: là thời gian hoàn thành dự án. Mọi tính toán trong dự án đều
phải phù hợp với thời hạn đầu tư.

1.2.2 Các tiêu chuẩn đánh giá dự án đầu tư:


Đầu tư liên quan đến rủi ro và thời gian. Sự hy sinh tại thời điểm hiện tại là
điều chắc chắn, còn lại thời gian và rủi ro là không chắc chắn. Ở một số trường
hợp yếu tố thời gian là quan trọng nhất chẳng hạn như đầu tư vào trái phiếu kho
bạc. Trong một số trường hợp khác yếu tố rủi ro lại quan trọng như tham gia mua
xổ số. Cũng có các trường hợp cả hai yếu tố này quan trọng như nhau như đầu tư
vào cổ phần. Chính vì thế mà chúng ta có rất nhiều tiêu chuẩn đểâ đánh giá và lựa
chọn dự án đầu tư, bốn tiêu chuẩn thường được sử dụng nhất đó là: tiêu chuẩn hiện
giá thuần (NPV), tiêu chuẩn tỷ suất sinh lợi nội bộ (IRR), tiêu chuẩn tỉ suất sinh lợi
(PI) và tiêu chuẩn thời gian thu hồi vốn (PP) để lựa chọn và đánh giá dự án đầu tư.
Ngoài ra để lựa chọn chính xác phương án thẩm đònh ta cũng cần chú ý phân biệt
các loại dự án: các dự án độc lập lẫn nhau, các dự án phụ thuộc lẫn nhau và các dự
án loại trừ lẫn nhau
* Các dự án độc lập lẫn nhau: hai dự án được gọi là độc lập về mặt kinh tế
nếu việc chấp nhận hoặc loại bỏ một dự án không làm ảnh hưởng đến quyết đònh
chấp nhận hoặc loại bỏ dự án khác. Nghóa là việc chấp nhận hoặc loại bỏ một dự
án nào đó không làm ảnh hưởng đến các dòng tiền của dự án khác.
* Các dự án phụ thuộc lẫn nhau: nếu dòng tiền của một dự án bò tác động
bởi quyết đònh chấp nhận hay từ bỏ một dự án khác thì dự án thứ nhất được gọi là

phụ thuộc về mặt kinh tế của dự án thứ hai

12
* Các dự án loại trừ lẫn nhau: hai dự án được gọi là loại trừ lẫn nhau nếu
các khoản thu nhập từ một dự án đầu tư nào đó sẽ biến mất hoàn toàn nếu dự án
khác được chấp nhận. Việc chấp nhận một dự án này cũng có nghóa là loại bỏ
hoàn toàn các dự án khác.
- Tiêu chuẩn hiện giá thuần (NPV): hiện giá thuần của một dự án là giá trò của
dòng tiền dự kiến trong tương lai được quy về hiện giá trừ đi vốn đầu tư dự kiến
ban đầu của dự án. Lãi suất chiết khấu được sử dụng để đánh giá giá trò hiện tại
của dòng tiền dự kiến trong tương lai phải tương xứng với mức độ rủi ro của dự
án.

n
CF
t
NPV


=
=


-
-
I
I


+

+








-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-

-

t
=
=


1
1








(
(
1
1


+
+


r
r
)

)


t
t


Trong đó:
I: đầu tư ban đầu
CF
t
: là dòng tiền ở thời kỳ t
n: là đời sống kinh tế của dự án.

Tiêu chuẩn hiện giá thuần được áp dụng trong thẩm đònh dự án trong hai trường
hợp:
* Nếu dự án đầu tư độc lập với các dự án đầu tư khác, NPV>0 :chấp nhận
dự án , NPV<0 :loại bỏ dự án, NPV=0: tùy quan điểm của nhà đầu tư
* Nếu các dự án loại trừ lẫn nhau: trong nhiều trường hợp việc quyết đònh
phải thực hiện lựa chọn giữa những dự án loại trừ lẫn nhau. Lựa chọn dự án nào có
NPV cao nhất và dương.
Tiêu chuẩn hiện giá thuần có nội dung quan trọng hơn các tiêu chuẩn thẩm đònh
khác vì NPV ghi nhận tiền tệ theo giá trò thời gian, NPV chỉ dựa trên hai dữ kiện
đó là dòng tiền được dự đoán từ dự án và chi phí cơ hội của đồng vốn, và NPV có
tính chất cộng dồn các dự án lại để đưa ra dự án đầu tư kết hợp, tuy nhiên NPV có
nhược điểm là không thể đưa ra kết quả lựa chọn khi các dự án không đồng nhất

13
về mặt thời gian cũng như xếp hạng ưu tiên trong việc lựa chọn các dự án đầu tư
khi nguồn vốn của doanh nghiệp bò giới hạn.


- Tiêu chuẩn tỉ suất sinh lợi nội bộ (IRR): Tỷ suất sinh lợi nội bộ đo lường tỷ
suất sinh lợi mà bản thân dự án tạo ra. IRR của một dự án là lãi suất chiết khấu
mà tại đó NPV của dự án bằng 0.

Trong đó:
IRR: tỷ suất sinh lợi nội bộ của dự án
R1: tỷ suất chiết khầu ban đầu để tính NPV1
R2: tỷ suất chiết khấu giả đònh để tính NPV2, với yêu cầu tạo ra giá trò âm cho
NPV2

Để thẩm đònh dự án trong trường hợp các dự án độc lập lẫn nhau dự án nào có
IRR lớn hơn tỷ suất sinh lợi nội bộ cho phép được quy đònh bởi cơ quan nhà nước
có thẩm quyền . Còn trong trường hợp các dự án loại trừ lẫn nhau nhà đầu tư chọn
dự án nào có IRR lớn nhất miễn là IRR lớn hơn tỷ suất sinh lợi nội bộ cho phép.

- Tiêu chuẩn chỉ số sinh lợi (PI): Là giá trò hiện tại của dòng tiền dự án đầu tư
so với đầu tư ban đầu.

Trong đó: PV là giá trò hiện tại của dòng tiền, I là đầu tư ban đầu.
Thẩm đònh dự án trong trường hợp các dự án độc lập lẫn nhau dự án nào co PI>1:
chấp nhận dự án và ngược lại. Tiêu chuẩn này có ưu điểm là trong trường hợp

14
nguồn vốn bò giới hạn thì doanh nghiệp không thể xếp hạng ưu tiên các dự án theo
NPV, thay vào đó doanh nghiệp có thể xếp hạng ưu tiên theo PI.

- Tiêu chuẩn thời gian thu hồi vốn (PP): thời gian thu hồi vốn của dự án là
khoảng thời gian thu hồi lại vốn đầu tư ban đầu. Một dự án có thời gian thu hồi vốn
nhanh sẽ hạn chế được nhiều rủi ro, tiêu chuẩn này được kết hợp với các phương

pháp khác để thẩm đònh dự án.
1.3 VỐN ĐẦU TƯ:
1.3.1 Vốn trong nước:

Được hình thành từ nguồn tích lũy nội bộ của nền kinh tế quốc dân. Nguồn
vốn đầu tư trong nước có ý nghóa quyết đònh trong công cuộc phát triển quốc gia.
Đòi hỏi tỷ trọng tích lũy nội bộ của nền kinh tế quốc dân dành cho đầu tư ngày
càng cao. Từ tích lũy nội bộ của nền kinh tế quốc dân, vốn ngân sách có ý nghóa
quyết đònh cho đầu tư công ích, vốn của các thành phần kinh tế khác và trong
nhân dân rất quan trọng trong đầu tư kinh doanh.
Nguồn vốn trong nước thể hiện sức mạnh nội lực của một quốc gia. Nguồn
vốn này có ưu điểm là ổn đònh, bền vững, chi phí thấp, giảm thiểu được rủi ro và
hậu quả xấu đối với nền kinh tế do những tác động từ bên ngoài. Nguồn vốn trong
nước chủ yếu được hình thành từ các nguồn tiết kiệm trong nền kinh tế. Mặc dù,
thời đại ngày nay các dòng vốn nước ngoài ngày càng trở nên đặc biệt,giữ vai trò
quan trọng đối với các nước đang phát triển, nhưng nguồn vốn từ tiết kiệm trong
nước vẫn giữ vò trí quyết đònh.. Tuy rằng, hiện tại chưa có kết luận chính thức nào
về mối quan hệ nhân quả giữa tiết kiệm và tăng trưởng, song phải thừa nhận rằng
tiết kiệm luôn ảnh hưởng tích cực đối với tăng trưởng, đặc biệt là ở những nước
đang phát triển, vì nó làm tăng vốn đầu tư.
Vốn trong nước bao gồm:
* Vốn Ngân Sách Nhà Nước: hình thành từ tiết kiệm của NSNN, là số chênh lệch
dương giữa tổng các khoản thu mang tính không hoàn lại (chủ yếu là thuế) với tổng

15
chi tiêu dùng của ngân sách. Tiết kiệm ở khâu tài chính này sẽ hình thành nên
nguồn vốn đầu tư của nhà nước. Nghóa là, số thu nhập tài chính mà ngân sách tập
trung được không thể xem ngay đó là nguồn vốn đầu tư của nhà nước, điều này
tùy thuộc vào chính sách chi tiêu dùng của ngân sách. Nếu quy mô chi tiêu dùng
vượt quá số thu nhập tập trung thì nhà nước không có nguồn để tạo vốn cho đầu tư.

Đối với các nước đang phát triển, do tiết kiệm của nền kinh tế bò hạn chế bởi yếu
tố về thu nhập bình quân đầu người, cho nên, để duy trì sự tăng trưởng kinh tế và
mở rộng đầu tư đòi hỏi nhà nước phải gia tăng tiết kiệm NSNN trên cơ sở kết hợp
chính sách thuế và chi tiêu.
Vốn ngân sách nhà nước được sử dụng để :
+ Đầu tư các dự án kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội, quốc phòng, an ninh… Các dự án
này đa phần không có khả năng thu hồi vốn và được quản lý sử dụng theo phân
cấp về chi ngân sách Nhà nước cho đầu tư phát triển.
+ Hỗ trợ các doanh nghiệp đầu tư vào các lónh vực cần có sự tham gia của nhà
nước.
+ Chi cho công tác điều tra khảo sát, lập dự án quy hoạch tổng thể phát triển kinh
tế xã hội vùng lãnh thổ, quy hoạch xây dựng đô thò.
+ Cho vay của chính phủ để đầu tư phát triển
+ Vốn khấu hao cơ bản và các khoản thu của nhà nước để lại cho doanh nghiệp
nhà nước đầu tư.

* Vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước: hình thành từ tiết kiệm của
doanh nghiệp, là số lãi ròng có được từ kết quả kinh doanh. Đây là nguồn tiết
kiệm cơ bản để các doanh nghiệp tạo vốn cho đầu tư phát triển theo chiều rộng và
chiều sâu. Qui mô tiết kiệm của doanh nghiệp phụ thuộc vào các yếu tố trực tiếp
như: hiệu quả kinh doanh; chính sách thuế; sự ổn đònh kinh tế vó mô … Tiết kiệm
của doanh nghiệp hình thành nên vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà
nước. Nguồn vốn này được sử dụng để đầu tư cho các dự án phù hợp với quy

16
hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội của nhà nước và quy hoạch phát triển
ngành.

* Các nguồn vốn khác: hình thành từ tiết kiệm của các hộ gia đình và tổ chức
đoàn thể xã hội, là khoản tiền còn lại của thu nhập sau khi đã phân phối và sử

dụng cho mục đích tiêu dùng. Quy mô tiết kiệm khu vực dân cư chòu ảnh hưởng bởi
các nhân tố trực tiếp như: trình độ phát triển kinh tế; thu nhập bình quân đầu
người; chính sách lãi suất; chính sách thuế; sự ổn đònh kinh tế vó mô…nguồn vốn
này để đầu tư các dự án sản xuất, kinh doanh của tư nhân, tổ chức kinh tế không
thuộc doanh nghiệp nhà nước.
1.3.2 Vốn ngoài nước:

So với nguồn vốn trong nước, nguồn vốn nước ngoài có ưu thế là mang lại ngoại tệ
cho nền kinh tế. Tuy vậy, nguồn vốn này lại luôn chứa ẩn những nhân tố tiềm tàng
gây bất lợi cho nền kinh tế, đó là sự lệ thuộc; nguy cơ khủng hoảng nợ; sự tháo
chạy đầu tư; sự gia tăng tiêu dùng và giảm tiết kiệm trong nước … Như vậy, vấn đề
huy động vốn nước ngoài đặt ra những thử thách không nhỏ trong chính sách huy
động vốn của các nền kinh tế đang chuyển đổi Một mặt, phải ra sức huy động vốn
nước ngoài để đáp ứng tối đa nhu cầu vốn cho công nghiệp hóa; mặt khác, phải
kiểm soát chặt chẽ sự vận động vốn nước ngoài để ngăn chặn các cuộc khủng
hoảng có thể xảy ra. Để vượt qua những thử thách đó, đòi hỏi nhà nước phải sử
dụng tốt các công cụ tài chính trong việc ổn đònh hóa môi trường kinh tế vó mô, tạo
lập môi trường đầu tư thuận lợi cho sự vận động vốn nước ngoài, điều chỉnh và lựa
chọn các hình thức thu hút vốn sao cho có lợi nhất cho nền kinh tế.
Về bản chất, vốn nước ngoài cũng được hình thành từ tiết kiệm của các chủ
thể kinh tế nước ngoài và được huy động thông qua các hình thức cơ bản sau:
* Tài trợ phát triển chính thức ( ODA ): Đây là nguồn vốn thuộc chương
trình hợp tác phát triển do chính phủ các nước ngoài hỗ trợ trực tiếp hoặc gián tiếp
thông qua các tổ chức liên chính phủ và các tổ chức phi chính phủ cho một nước
tiếp nhận. Nguồn vốn ODA bao gồm viện trợ không hoàn lại, các khoản cho vay

17
với những điều kiện ưu đãi về lãi suất, khối lượng vốn vay và thời hạn thanh toán,
nhằm vào hỗ trợ cán cân thanh toán, hỗ trợ các chương trình, dự án ...
Nguồn vốn ODA tuy có ưu điểm về chi phí sử dụng, nhưng các nước tiếp

nhận viện trợ thường xuyên phải đối mặt những thử thách rất lớn đó là gánh nặng
nợ quốc gia trong tương lai, chấp nhận những điều kiện và ràng buộc khắt khe về
thủ tục chuyển giao vốn, đôi khi còn gắn cả những điều kiện về chính trò. Mỗi tổ
chức, mỗi chính phủ đều có những phương cách và thông lệ riêng trong việc cung
cấp ODA nhằm để đạt được những mục tiêu chính sách riêng của họ. Với những
ràng buộc về chính trò không phải nước nào cũng có thể nhận được viện trợ hoặc
sử dụng có hiệu quả cao trong hoàn cảnh riêng của mình. Còn đối với điều kiện về
kinh tế, điển hình nhất là IMF và WB đều đưa ra cung cách áp đặt nước nhận tài
trợ phải tiến hành những chương trình điều chỉnh cơ cấu kinh tế theo một khuôn
khổ rất cứng nhắc. Thực tế, cung cách đó đã mang lại những hệ quả tốt lẫn xấu
trong việc tiếp nhận và sử dụng nguồn vốn này.
* Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI ): đây là nguồn vốn do các nhà đầu tư
nước ngoài đem vốn vào một nước để đầu tư trực tiếp bằng việc tạo ra những
doanh nghiệp. FDI đã và đang trở thành hình thức huy động vốn nước ngoài phổ
biến của nhiều nước đang phát triển khi mà các luồng dòch chuyển vốn từ các nước
phát triển đi tìm cơ hội đầu tư ở nước ngoài để gia tăng khai thác về lợi thế so
sánh.
Khác với nguồn vốn ODA, FDI không chỉ đơn thuần đưa vốn ngoại tệ vào
nước sở tại, mà còn kèm theo chuyển giao công nghệ, trình độ quản lý tiên tiến và
khả năng tiếp cận thò trường thế giới ... Tiếp nhận FDI lợi thế hiển nhiên mà thời
đại tạo ra cho các nước đang phát triển. Song, điều quan trọng đặt ra cho các nước
tiếp nhận là phải khai thác triệt để các lợi thế có được của nguồn vốn này nhằm
đạt được tổng thể cao về kinh tế. Bởi lẽ, FDI cũng có những mặt trái của nó.
Nguồn vốn FDI về thực chất cũng là một khoản nợ; trước sau nó vẫn không thuộc
quyền sở hữu và chi phối của nước sở tại. Ngày hôm nay, nhà đầu tư nước ngoài
đưa vốn vào và hết hạn họ lại rút ra, giống như các khoản nợ - có vay có trả. Vả

18
lại, trong các khoản vay nợ, thông thường mức lãi suất do hai bên thỏa thuận trước,
còn trong đầu tư trực tiếp, chủ đầu tư bao giờ cũng mưu cầu lợi nhuận tối đa. Hơn

nữa, đối với các khoản nợ, người đi vay có toàn quyền sử dụng vốn vay, người cho
vay không có quyền can thiệp, miễn là người đi vay thực hiện đúng nghóa vụ trả
tiền vay và lãi; còn trong FDI, chủ đầu tư vẫn toàn quyền sử dụng vốn, nếu là hình
thức 100% vốn nước ngoài, còn nếu là hình thức liên doanh thì quyền đó cũng bò
chia sẽ dựa theo tỷ lệ góp vốn. Đó là chưa kể đến việc các nước nhận đầu tư còn
phải gánh chòu nhiều thiệt thòi do phải áp dụng một số ưu đãi cho các nhà đầu tư
hay bò các nhà đầu tư nước ngoài tính giá cao hơn mặt bằng quốc tế cho các nhân
tố đầu vào, cũng như bò chuyển giao những công nghệ và kỹ thuật lạc hậu.
Nguồn vốn nước ngoài rất quan trọng trong công cuộc xây dựng đất nước của
một quốc gia đang phát triển, có nền kinh tế mở. Dù dưới hình thức nào, việc sử
dụng vốn nước ngoài đều đòi hỏi chi phí vốn trong nước kèm theo, do đó việc sử
dụng có hiệu quả vốn nước ngoài là một đòi hỏi cấp thiết. Trong đầu tư trực tiếp
của nước ngoài, vốn của bên Việt nam cần huy động tối đa, nhằm tạo ra cơ cấu
vốn trong và ngoài nước một cách hợp lý nhất. Việc sử dụng vốn hỗ trợ phát triển
chính thức phải có hiệu quả rõ ràng, cần được quản trò chặt chẽ.
Tóm lại, vốn cho đầu tư phát triển nền kinh tế chủ yếu được huy động từ 2
nguồn đó là nguồn vốn trong nước và nguồn vốn ngoài nước. Trên cơ sở đó, đòi
hỏi nền kinh tế phải phát triển các công cụ tài chính để tổ chức khai thác và thực
hiện huy động vốn, đảm bảo cho nền kinh tế phát triển ổn đònh và bền vững.
1.4 HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG

Để phản ánh hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp người ta thường dùng
các chỉ số về doanh lợi và hiệu suất sử dụng vốn để đánh giá. Chỉ số doanh lợi hay
còn gọi là tỷ suất lợi nhuận được tính bằng lợi nhuận chia cho tổng tài sản bình
quân trong kỳ đánh giá. Hiệu suất sử dụng vốn được tính bằng doanh thu thuần từ
hoạt động sản xuất kinh doanh chia cho tổng vốn sử dụng bình quân trong kỳ đánh
giá. Hiệu quả sử dụng vốn phản ánh kết quả của hàng loạt chính sách và quyết
đònh của doanh nghiệp, đánh giá hiệu năng quản trò của doanh nghiệp.

19

Trong đầu tư thì mức lợi tức sau thuế thu được có ý nghóa quan trọng đối với
nhà đầu tư. Do vậy thông thường trước khi quyết đònh đầu tư thì các nhà đầu tư
thường quan tâm nhiều đến các chỉ số về hiệu suất sử dụng vốn và tỷ suất lợi
nhuận, cũng như sự thay đổi của chỉ số này trong quá trình hoạt động kinh doanh.
Ngoài ra, các chính sách về giá cả, quảng cáo, chiến lược đa dạng hoá sản phẩm,…
cũng ảnh hưởng trực tiếp đến các chỉ số về doanh lợi hay hiệu suất sử dụng vốn.
Vì vậy, để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đầu tư người ta thường sử dụng một số
phương pháp như sau :
-
P
P
h
h
ư
ư
ơ
ơ
n
n
g
g


p
p
h
h
a
a
ù

ù
p
p


x
x
a
a
ù
ù
c
c


đ
đ
ò
ò
n
n
h
h


d
d
ư
ư
ï

ï
a
a


t
t
r
r
e
e
â
â
n
n


d
d
o
o
a
a
n
n
h
h


t

t
h
h
u
u
:
:

là căn cứ trên doanh thu hàng
năm để tính ra chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn.

Các chỉ tiêu :

- Hiệu suất sử dụng vốn : H
v
= M/V
- Hiệu suất sử dụng vốn cố đònh : Hcđ

= M/Vcđ
- Hiệu suất sử dụng vốn lưu động : Hlđ

= M/Vlđ
Trong đó :
M : Doanh thu thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh
V : Tổng vốn sử dụng bình quân trong kỳ
Vcđ

: Vốn cố đònh
Vlđ


: Vốn lưu đònh

Các nhân tố ảnh hưởng :



Phương pháp này xác đònh hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp được
biểu hiện bằng khối lượng công việc mà mỗi đơn vò tiền vốn hoàn thành nên. Các
chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn chủ sở hữu (Hv), hiệu suất sử dụng vốn cố đònh
(Hcđ), hiệu suất sử dụng vốn lưu động (Hlđ) càng lớn thì hiệu quả càng cao, như
vậy hiệu suất sử dụng vốn sẽ phụ thuộc vào 2 nhân tố sau :
* Doanh thu (M) : Chỉ xác đònh doanh thu thuần (không phụ thuộc vào
thuế gián thu như thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trò gia tăng hay thuế xuất
nhập khẩu), khi doanh thu càng cao thì hiệu suất sử dụng vốn càng cao
* Vốn chủ sở hữu, vốn cố đònh hoặc vốn lưu động (V, Vcđ, Vlđ) : Do xác
đònh doanh thu thuần nên cần loại trừ các chỉ tiêu không có tác động đến
doanh thu thuần như đầu tư tài chính ngắn hạn, đầu tư tài chính dài hạn,
vốn đầu tư xây dựng cơ bản dở dang.


-
-


P
P
h
h
ư
ư

ơ
ơ
n
n
g
g


p
p
h
h
a
a
ù
ù
p
p


t
t




s
s
u
u

a
a
á
á
t
t


l
l
ơ
ơ
ï
ï
i
i


n
n
h
h
u
u
a
a
ä
ä
n
n

:
:




Phương pháp được xác đònh dựa trên lợi nhuận (lợi tức), mà vốn mang lại
(còn gọi là tỷ suất lợi nhuận) hàng năm, tính toán theo các chỉ tiêu sau :


Các chỉ tiêu :


20
- Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản : Pts

= P/TTS
- Tỷ suất lợi nhuận trên vốn sở hữu : Psh

= P/Vsh
Trong đó :
P : Lợi nhuận (lợi tức) mang lại hàng năm (không kể thu nhập
bất thường và chi phí bất thường)
TTS : Tổng tài sản bình quân trong kỳ
Vsh

: Vốn chủ sở hữu

Các nhân tố ảnh hưởng :



Phương pháp này phản ánh một đồng vốn kinh doanh trong kỳ và một đồng
vốn của chủ sở hữu trong kỳ đã làm ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Từ đó lợi nhuận
càng lớn (PÇ) thì hiệu quả càng cao, như vậy hiệu suất sử dụng vốn sẽ phụ thuộc
vào 2 nhân tố sau :

* Lợi nhuận (P) : Lợi nhuận thu lại hàng năm (không kể thu nhập bất
thường)
* Tổng tài sản hoặc vốn chủ sở hữu (TTS hoặc Vsh): Tổng tài sản được
xác đònh gồm toàn bộ giá trò tài sản của doanh nghiệp trong kinh doanh;
đối với Vsh chỉ xác đònh bao gồm vốn cố đònh, vốn lưu động, vốn đầu tư
xây dựng cơ bản, quỹ phát triển kinh doanh do ngân sách Nhà nước cấp,
do có nguồn gốc từ ngân sách và do doanh nghiệp tự bổ sung.




-
-


P
P
h
h
ư
ư
ơ
ơ
n

n
g
g


p
p
h
h
a
a
ù
ù
p
p


x
x
a
a
ù
ù
c
c


đ
đ
ò

ò
n
n
h
h


d
d
ư
ư
ï
ï
a
a


t
t
r
r
e
e
â
â
n
n


l

l
ơ
ơ
ï
ï
i
i


n
n
h
h
u
u
a
a
ä
ä
n
n


v
v
a
a
ø
ø



d
d
o
o
a
a
n
n
h
h


t
t
h
h
u
u


(
(
l
l
ơ
ơ
ï
ï
i

i


n
n
h
h
u
u
a
a
ä
ä
n
n


b
b
i
i
e
e
â
â
n
n


t

t
e
e
á
á
)
)













Phương pháp xác đònh mức sinh lời (lợi tức) trên doanh thu (doanh thu
thuần). Chỉ tiêu này rất đáng quan tâm nhưng nó sẽ có ý nghóa hơn nếu chúng ta so
sánh nó với mức lợi tức sau thuế của những năm trước.


Các chỉ tiêu :

- Doanh lợi tiêu thụ : Pv

= P/M


Trong đó :
P : Lợi nhuận (lợi tức) mang lại hàng năm (không kể thu nhập bất
thường và chi phí bất thường)
M : Doanh thu thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh

Các nhân tố ảnh hưởng :



Phương pháp tính toán này còn gọi là Lợi nhuận biên tế. Nó có ý nghóa rất
quan trọng đối với các nhà quản trò của một công ty bởi ở đây nó thể hiện lãi ròng
thu được /1 đồng doanh thu, mà trong đó :
Lãi ròng (P) = ∑ Doanh thu (M) - ∑ Chi phí (C)

21

Chỉ tiêu C phụ thuộc vào chính sách giá, chi phí quản lý, tiền lương, đònh
mức nguyên vật liệu chính ... nếu chi phí cao --> lợi nhuận giảm và ngược lại. Như
vậy hiệu suất sử dụng vốn sẽ phụ thuộc vào 2 nhân tố sau :
* Chi phí (C) : Tổng chi phí hoạt động bao gồm : chi phí sản xuất, chi phí
quản lý có loại trừ chi phí bất thường trong kỳ
* Doanh thu (M) : Chỉ xác đònh doanh thu thuần (không phụ thuộc vào
thuế gián thu như thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trò gia tăng hay thuế xuất
nhập khẩu)


1.5 QUY TRÌNH THỰC HIỆN VIỆC PHÂN TÍCH ĐẦU TƯ:

Qua các phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đầu tư được nêu ở trên

cho thấy chúng ta phải tính toán được chỉ tiêu tài chính của doanh nghiệp. Trong
phạm vi nghiên cứu của đề tài này, qui trình thực hiện việc phân tích như sau :

Bước 1
: Dự báo nhu cầu của thò trường dựa trên chỉ số phát triển kinh tế
của khu vực, mức tăng dân số, mật độ dân số và kế hoạch chung
của toàn ngành.

Bước 2
: Dự báo mức đầu tư về số lượng và giá cả trong giai đoạn cần
nghiên cứu. Từ đó xác đònh tổng mức vốn đầu tư cần thiết.

Bước 3
: Dự báo được tình hình tài chính của doanh nghiệp trong tương lai
dựa trên các số liệu kế toán doanh nghiệp từ bảng tổng kết tài sản,
bảng kết quả kinh doanh, bảng phân tích chi phí quản lý, chi phí
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp những năm trước kết hợp
với các yếu tố có thể dự báo như nhu cầu thò trường, lợi thế cạnh
tranh, các chính sách kinh tế chính trò của Nhà nước … để ước tính
các chỉ tiêu tài chính cần thiết như : doanh thu, chi phí, vốn kinh
doanh, vốn chủ sở hữu, tổng tài sản… .

Bước 4
: Xác đònh các nguồn vốn đầu tư có thể sử dụng được, từ đó xác
đònh cơ cấu vốn đầu tư hợp lý nhất (chỉ trọng chi phí vốn bình quân
thấp nhất) cho từng giai đoạn cụ thể. Phải có kết hợp với các yếu
tố về chính trò, kinh tế xã hội (nếu có). Dự báo mức lãi phải trả
hàng năm cho khoản vốn tín dụng dùng trong đầu tư.

Bước 5

: Từ các số liệu dự báo tài chính như : doanh thu, chi phí, vốn kinh
doanh, tổng tài sản, vốn chủ sở hữu lãi vay phải trả… để tính toán

22
các chỉ số phân tích để xác đònh hiệu quả của kế hoạch đầu tư đã
đề ra.

Bước 6
: Kết luận

Ghi chu
ù : Ở bước 4 việc xác đònh cơ cấu vốn có thể xây dựng ra các giải
pháp khác nhau (tức là không tìm ra cơ cấu vốn hợp lý nhất) rồi từ
đó phân tích từng giải pháp nhằm tính toán ra các chỉ số phân tích
rồi mới xác đònh giải pháp tối ưu tại bước 5.

Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài này có các số liệu dự báo về tài
chính trong bảng tổng kết tài sản, bảng kết quả sản xuất kinh doanh, bảng
tổng hợp chi phí được dự báo chung. Do đó, ở đây vấn đề quan trọng nhất là
chọn phương án sử dụng các loại nguồn vốn đầu tư hợp lý nhất chính là vấn
đề quan trọng của đề tài.


1.6 SỰ CẦN THIẾT NÂNG CAO HIỆU QUẢ VỐN ĐẦU TƯ:


* Đặc điểm của công tác đầu tư của doanh nghiệp:

Đối với các đơn vò kinh doanh , công tác đầu tư có những đặc điểm chủ
yếu sau đây :

− Đầu tư không phải là công việc thường xuyên nhưng ảnh hưởng rất nhiều đến
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thông qua việc sử
dụng số vốn rất lớn để mua sắm tài sản cố đònh phục vụ cho hoạt động sản xuất
– kinh doanh – dòch vụ lâu dài của doanh nghiệp.
− Nguồn vốn được huy động trong công tác đầu tư của doanh nghiệp có thể bao
gồm nhiều loại khác nhau như : vốn ngân sách cấp, vốn tín dụng, vốn đầu tư
xây dựng cơ bản tự có, vốn liên doanh … Mỗi nguồn đều có đặc điểm và yêu
cầu quản lý khác nhau.
− Việc đầu tư được tiến hành trên phạm vi không gian rộng và trong thời gian
dài với giá trò lớn và yêu cầu chất lượng cao cũng như phải đảm bảo những qui
đònh của Nhà nước về đầu tư.

* Sự cần thiết nâng cao hiệu quả vốn đầu tư:


Từ những đặc điểm nêu trên, trong công tác đầu tư của doanh nghiệp
phải đảm bảo các yêu cầu :
− Phản ánh và giám đốc tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư một cách chặt chẽ
theo các đối tượng đầu tư , vốn đầu tư, đảm bảo hoàn thành đúng thời hạn để
đưa vào khai thác, sử dụng.
− Quản lý vốn đầu tư, đảm vốn được sử dụng đúng mục đích, đảm bảo kế hoạch.

23

Thực hiện tốt các yêu cầu nêu trên thì công tác đầu tư của doanh nghiệp sẽ
đạt hiệu quả và có tác dụng thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong kinh
doanh thì mục tiêu quan trọng nhất là tối đa hóa lợi nhuận, lợi nhuận là mục tiêu
hàng đầu mà tất cả các nhà đầu tư nào cũng phải quan tâm trước khi ra bất cứ một
quyết đònh gì về việc đầu tư.


Có 3 yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận la : doanh thu, chi phí và đầu
tư.
-
Doanh thu tăng Ỉ Lợi nhuận tăng (doanh thu tỉ lệ thuận với lợi nhuận)


- Chi phí giảm Ỉ Lợi nhuận tăng (Chi phí tỉ lệ nghòch với lợi nhuận)
- Đầu tư hiệu quả (chất và lượng của đầu tư bao gồm : lượng đầu tư hợp lý
và thời điểm đầu tư chính xác Ỉ Lợi nhuận tăng

Do đó trong kinh doanh các nhà đầu tư thường phải kết hợp rất nhiều những
chiến lược làm tăng doanh thu và những chiến lược làm giảm chi phí nhằm tối đa
hoá lợi nhuận, kết hợp đồng thời với các giải pháp làm tăng hiệu quả đầu tư.

Việc đầu tư có hiệu quả thì sẽ tác động làm tăng doanh thu và giảm chi phí,
từ đó làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Việc đầu tư chính xác và hợp lý thì tất
yếu sẽ giúp cho doanh nghiệp tăng thêm lợi nhuận cũng có nghóa là việc đầu tư có
hiệu quả. Mặt khác việc sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản có hiệu quả sẽ giúp
cho doanh nghiệp củng cố được lợi thế cạnh tranh của mình.




















24

CHƯƠNG II:

ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN ĐỘI TÀU CHỞ XĂNG DẦU
CỦA TỔNG CÔNG TY XĂNG DẦU VIỆT NAM

2.1 GIỚI THIỆU VỀ TỔNG CÔNG TY XĂNG DẦU VIỆT NAM:
Quyết đònh số 09/BTN của Bộ Thương nghiệp ngày 12/01/1956 thành lập
Tổng công ty Xăng dầu Việt nam ( Petrolimex) có ý nghóa rất quan trọng đối với
lòch sử ngành xăng dầu trong sự nghiệp khôi phục và phát triển kinh tế, ổn đònh đời
sống. Sự ra đời của Tổng công ty đã nhanh chóng góp phần vào việc cung ứng
xăng dầu cho nền kinh tế quốc dân, phát huy vai trò của thương nghiệp quốc doanh
và cũng là tiền đề, là dấu hiệu cho sự phát triển sau này của một ngành kinh tế
quan trọng - ngành xăng dầu Việt Nam.
Để đảm bảo cung cấp xăng dầu kòp thời, đầy đủ và đồng bộ cho sản xuất,
quốc phòng, đời sống, Tổng công ty đã tích cực chủ động phối hợp với Bộ Ngoại
thương đàm phán với nước ngoài về nguồn hàng và vận chuyển hàng về nước
trong từng thời gian cụ thể, kòp thời bổ sung hàng chục loại dầu nhờn phục vụ cho
các ngành kinh tế. Tổng công ty cũng chú trọng đến việc tăng cường cơ sở vật chất
kỹ thuật, công tác khoa học kỹ thuật của toàn ngành kết hợp với sắp xếp tổ chức
bộ máy một cách khoa học, đạt hiệu quả cao nhất.


Trụ sở chính: số 1 Khâm Thiên, Q. Đống Đa, Hà Nội

Vốn: 2150 tỷ VNĐ

Doanh thu: 13500 tỷ VNĐ

Kim ngạch XNK: XK 132 triệu USD, NK 1,250 tỷ USD

Thò phần: 65%

Sản lượng kinh doanh hàng tháng: 450.000 tấn/tháng

25

Số lao động: trên 18.000 người

Công ty thành viên: 51 công ty

Công ty cổ phần : 11 công ty

Công ty liên doanh: 2 công ty

Cửa hàng xăng: 1005

Đường ống: quản lý 500km

Tầu biển: 6 tàu biển và 78 tàu ven biển và tàu vận tải sông.

Cầu cảng: 35 cảng sông, biển trong đó có 3 cụm cảng chính là Hòn Gai, Đà

Nẵng, Nhà Bè

Tổng số kho xăng dầu: 67 kho

Tổng sức chứa các kho xăng dầu: trên 980.000 m3

Nhà máy: 2 nhà máy dầu nhờn, 1 nhà máy cơ khí xăng dầu, nhiều nhà máy
sửa chữa tàu, xe vận tải

Kho LPG : 5 kho lớn và 7 kho nhỏ

Kho hoá chất: 2 kho
Hàng năm Tổng công ty nhập khẩu hàng triệu tấn xăng dầu chiếm khoảng
65% thò trường nội đòa với mức tăng trưởng hàng năm 5% - 7%.
Với hệ thống kho bể có sức chứa gần 1.000.000 m
3
được phân bố dọc theo
chiều dài đất nước đảm bảo cho dự trữ và cung ứng xăng dầu theo nhu cầu của thò
trường như: Tổng kho Xăng dầu nhà Bè (TP. Hồ Chí Minh) Tổng kho Xăng dầu
Đức Giang (Hà Nội), Cụm kho Xăng dầu B12 (Quảng Ninh), Cụm kho Xăng dầu
miền Trung (Đà Nẵng). Tại hầu hết các kho cảng đầu mối, việc tiếp nhận và giao
hàng được thực hiện và kiểm soát thông qua hệ thống vi tính. Thông qua hệ thống
phân phối gồm trên 1500 cửa hàng bán lẻ trên toàn quốc, Petrolimex hiện nay là
đơn vò cung cấp các chủng loại xăng dầu tốt nhất phù hợp với các tiêu chuẩn quốc
gia và quốc tế, phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hoá của đất n-
ước.

×