Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

Phân tích thống kê doanh thu tại công ty TNHH Ánh Sáng.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (437.42 KB, 54 trang )

Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Đặng Văn
Lương
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU PHÂN TÍCH THỐNG KÊ
DOANH THU
1.1. Tính cấp thiết của việc phân tích thống kê doanh thu
Thực hiện đường lối mới, chuyển từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang
cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng Xã hội chủ nghĩa,
nền kinh tế nước ta đã đạt được những thành tựu đáng kể trên tất cả các lĩnh vực
kinh tế, chính trị, xã hội,… Điều đó đã tạo tiền đề đưa đất nước ta bước vào thời kỳ
mới công nghiệp hóa hiện đại hóa, từng bước hội nhập kinh tế và khu vực.
Quá trình hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế, đặc biệt là sự gia nhập tổ
chức thương mại thế giới (WTO) cuối năm 2006 đã đặt ra cho các doanh nghiệp
nước ta nhiều cơ hội và thách thức. Đó là cơ hội thu hút vốn đầu tư, công nghệ tiên
tiến, quản lý khoa học của nước ngoài… Bên cạnh những thuận lợi đó, các doanh
nghiệp đối đầu với những thách thức như sự cạnh tranh gay gắt, những cuộc khủng
hoảng kinh tế thế giới, … Trước những khó khăn đó, các doanh nghiệp phải tự vận
động để có thể tồn tại và ngày càng đứng vững trên thị trường. Muốn vậy, các
doanh nghiệp cần chú trọng hơn nữa công tác quản lý trong kinh doanh. Cụ thể,
công tác quản lý không chỉ dựa trên những lý thuyết có sẵn mà còn phải dựa trên cơ
sở thực tế. Muốn nắm bắt được thực tế một cách rõ ràng nhất thì doanh nghiệp
không thể bỏ qua công tác thống kê phân tích tình hình kinh doanh của công ty trên
các chỉ tiêu như doanh thu, chi phí, tiền lương Điều đó có ý nghĩa quan trọng
trong việc ra quyết định và đề ra giải pháp khắc phục những vấn đề còn tồn tại ở
mỗi doanh nghiệp.
Một trong những chỉ tiêu quan trọng khi đánh giá kết quả hoạt động của bất
kỳ doanh nghiệp nào là chỉ tiêu doanh thu. Doanh thu không chỉ bù đắp các khoản
chi phí phát sinh trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp, mặt khác, nó còn là
cơ sở để đánh giá quy mô sản xuất kinh doanh và khả năng chiếm lĩnh thị trường
của công ty. Trong mối quan hệ với các chủ thể trong xã hội, dựa vào chỉ tiêu doanh
thu, doanh nghiệp xác định được chính xác lợi nhuận, từ đó thực hiện tốt nghĩa vụ
Nguyễn Thị Mai Anh - K43D7 Khoa Kế toán – Kiểm toán


1
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Đặng Văn
Lương
nộp thuế với Nhà nước, đảm bảo lợi ích kinh tế cho người lao động, tạo dựng niềm
tin đối với khách hàng, nhà cung cấp và nhà đầu tư. Bên cạnh đó, qua việc đánh giá
chỉ tiêu doanh thu, các đối tượng có lợi ích kinh tế liên quan đến công ty có thể đưa
ra các quyết định đúng đắn trong việc đầu tư, cho vay…
Đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh, tăng doanh thu doanh nghiệp
không chỉ quan tâm đến đổi mới cơ sở vật chất kỹ thuật, vốn, nâng cao chất lượng
đội ngũ nhân viên… mà còn phải quan tâm đến công tác phân tích thống kê doanh
thu để từ đó dự báo doanh thu. Phân tích thống kê doanh thu là cơ sở quan trọng để
đưa ra các quyết định kinh doanh một cách đúng đắn và khách quan. Nhờ đó, các
doanh nghiệp mới đưa ra được những dự báo doanh thu cần thiết cho việc thiết lập,
xây dựng các kế hoạch trong ngắn hạn và đưa ra được các giải pháp nhằm khắc
phục những khó khăn hạn chế mà doanh nghiệp mắc phải trong quá trình sản xuất
kinh doanh. Như vậy, xét về mặt lý thuyết công tác thống kê phân tích doanh thu là
rất cần thiết cho mỗi doanh nghiệp.
Trong quá trình thực tập tại công ty TNHH Ánh Sáng, em đã được tiếp cận
với một môi trường làm việc khá năng động và sáng tạo. Mặc dù thành lập chưa lâu,
nhưng công ty đã gặt hái được những thành tựu đáng kể trong lĩnh vực kinh doanh
của mình. Bên cạnh những thành tựu đó, qua phân tích thống kê doanh thu tại
doanh nghiệp, em nhận thấy doanh nghiệp vẫn còn tồn tại một số hạn chế khiến
doanh thu của doanh nghiệp chưa cao. Mặt khác, doanh nghiệp vẫn chưa thiết lập
được bộ phận thống kê riêng biệt để phục vụ cho hoạt động kinh doanh. Công tác
thống kê chưa được thực hiện theo đúng trình tự, thủ tục, phương pháp thống kê và
quy định chung. Mặc dù doanh nghiệp có khả năng cung cấp số liệu đầy đủ nhưng
phương pháp thực hiện chưa đúng. Do đó, hiệu quả của công tác thống kê chưa cao
và các kết quả đạt được không mang tính thiết thực. Vậy, để khắc phục những hạn
chế và nâng cao doanh thu hơn nữa doanh nghiệp cần đặc biêt quan tâm tới công tác
thống kê doanh thu để từ đó không ngừng nâng cao doanh thu cho doanh nghiệp

mình. Chính vì vậy, công tác phân tích thống kê doanh thu là rất cần thiết đối với
công ty TNHH Ánh Sáng.
Nguyễn Thị Mai Anh - K43D7 Khoa Kế toán – Kiểm toán
2
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Đặng Văn
Lương
1.2. Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác nghiên cứu thống kê doanh thu
trong hoạt động kinh doanh và xuất phát từ thực tế của đơn vị. Trong thời gian thực
tập ở công ty, em xin chọn đề tài “ Phân tích thống kê doanh thu tại công ty
TNHH Ánh Sáng ” làm đề tài nghiên cứu trong luận văn tốt nghiệp của mình.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
 Hệ thống hóa lý luận chung về doanh thu và phân tích thống kê doanh
thu.
 Thu thập dữ liệu sơ cấp bằng phương pháp điều tra phỏng vấn để có
được cái nhìn tổng quan, sơ bộ về tình hình hoạt động kinh doanh của công ty.
 Thu thập số liệu thứ cấp trên sổ sách, chứng từ, hóa đơn ở các phòng ban
của công ty để từ đó phân tích doanh thu và dự báo doanh thu của công ty trong thời
gian tới.
 Những ưu điểm và nhược điểm còn tồn tại qua quá trình phân tích thống
kê doanh thu
 Đưa ra những giải pháp, kiến nghị nhằm mục đích nâng cao doanh thu
tại công ty TNHH Ánh Sáng.
1.4. Phạm vi nghiên cứu
 Phân tích thống kê doanh thu và dự báo tình hình doanh thu tại công ty
TNHH Ánh Sáng.
 Số liệu phân tích được giới hạn trong 4 năm 2007,2008,2009,2010.
1.5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần đầu là lời cảm ơn, mục lục cũng như danh mục bảng biểu, danh
mục các từ viết tắt, luận văn gồm 4 chương:

Nguyễn Thị Mai Anh - K43D7 Khoa Kế toán – Kiểm toán
3
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Đặng Văn
Lương
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu về doanh thu
Chương 2: Một số vấn đề lý luận chung về doanh thu của doanh nghiệp
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và phân tích thống kê thực trạng
doanh thu của công ty TNHH Ánh Sáng
Chương 4: Các kết luận và đề xuất nhằm nâng cao doanh thu tại công ty
TNHH Ánh Sáng
Nguyễn Thị Mai Anh - K43D7 Khoa Kế toán – Kiểm toán
4
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Đặng Văn
Lương
CHƯƠNG II: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ DOANH THU VÀ
PHÂN TÍCH THỐNG KÊ DOANH THU
2.1. Khái niệm và những vấn đề lý luận về doanh thu
2.1.1. Khái niệm về doanh thu
Doanh thu là một trong những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá kết quả hoạt
động kinh doanh của một doanh nghiệp. Có nhiều khái niệm khác nhau về doanh
thu trong các lĩnh vực kinh tế khác nhau. Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam thì
khái niệm doanh thu được đưa ra như sau:
“Doanh thu là tổng giá trị của các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu được
hoặc sẽ thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh
thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.”
Theo định nghĩa này thì doanh thu trong doanh nghiệp được hình thành từ
những nguồn sau: doanh thu kinh doanh hàng hóa và dịch vụ (doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ), doanh thu hoạt động tài chính và doanh thu khác.
 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng số tiền mà đã thu về hoặc có

quyền đòi về do việc bán các sản phẩm hàng hóa dịch vụ được xác định là đã hoàn
thành trong một thời kỳ nhất định.
Chỉ tiêu này bao gồm các nội dung kinh tế sau:
 Giá trị sản phẩm vật chất, dịch vụ hoàn thành và tiêu thụ ngay trong thời
kỳ phân tích.
 Giá trị sản phẩm vật chất, dịch vụ hoàn thành trong các kỳ trước mới tiêu
thụ trong thời kỳ phân tích.
 Giá trị sản phẩm vật chất hoàn thành và giao cho khách hàng trong các
kỳ trước nhưng nhận thanh toán trong kỳ phân tích.
 Các khoản trợ giá phụ thu theo quy định của nhà nước để sử dụng cho
doanh nghiệp đối với hàng hóa dịch vụ của doanh nghiệp tiêu thụ trong kỳ được nhà
nước cho phép.
Nguyễn Thị Mai Anh - K43D7 Khoa Kế toán – Kiểm toán
5
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Đặng Văn
Lương
 Giá trị các sản phẩm hàng hóa đem biếu tặng hoặc tiêu dùng trong nội bộ
doanh nghiệp. Các doanh nghiệp phải căn cứ vào giá trị thị trường tại thời điểm bán
hàng, cung cấp dịch vụ để đánh giá tiêu thụ.
 Doanh thu từ hoạt động tài chính
Ngoài lĩnh vực sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp có thể tham gia vào
hoạt động đầu tư tài chính. Hoạt động đầu tư tài chính là hoạt động đầu tư vốn ra
bên ngoài doanh nghiệp như: Góp vốn liên doanh liên kết, mua bán trái phiếu, cổ
phiếu; cho thuê tài sản, lãi tiền gửi và lãi cho vay thuộc vốn kinh doanh…
Doanh thu hoạt động tài chính bao gồm:
 Tiền lãi: Lãi cho vay, lãi tiền gửi ngân hàng, lãi bán hàng trả chậm, lãi
góp, lãi đầu tư trái phiếu, tín phiếu,…
 Cổ tức lợi nhuận được chia
 Thu nhập về hoạt động đầu tư mua, bán chứng khoán ngắn hạn, dài hạn.
 Thu nhập về thu hồi hoặc thanh lý các khoản vốn góp liên doanh, đầu tư

vào công ty liên kết, đầu tư vào công ty con, đầu tư vốn khác.
 Lãi tỷ giá hối đoái
 Chênh lệch lãi do bán ngoại tệ
 Chênh lệch lãi chuyển nhượng vốn
 Các khoản doanh thu hoạt động tài chính khác
 Doanh thu từ hoạt động khác
Doanh thu từ hoạt động khác là các khoản thu nhập ngoài hoạt động sản
xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Những khoản thu nhập này phát sinh không
thường xuyên, doanh nghiệp không dự kiến trước hoặc có dự kiến trước nhưng ít
khả năng thực hiện.
Doanh thu khác bao gồm:
 Thu nhập từ nhượng bán thanh lý TSCĐ
 Chênh lệch lãi do đánh giá lại vật tư, hàng hóa, tài sản cố định đưa đi
góp vốn kinh doanh, đầu tư vào công ty liên kết, đầu tư dài hạn khác.
 Thu nhập từ nghiệp vụ bán và thuê lại tài sản.
Nguyễn Thị Mai Anh - K43D7 Khoa Kế toán – Kiểm toán
6
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Đặng Văn
Lương
 Thu tiền được phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng.
 Thu các khoản nợ khó đòi và xử lý xóa sổ.
 Các khoản thuế được ngân sách nhà nước hoàn lại
 Thu các khoản nợ phải trả không xác định được chủ
 Các khoản tiền thưởng của khách hàng liên quan đến tiêu thụ hàng hóa,
sản phẩm, dịch vụ không tính trong doanh thu (nếu có).
 Thu nhập quà biếu, quà tặng bằng tiền, hiện vật của tổ chức, cá nhân tặng
cho doanh nghiệp.
 Các khoản thu nhập khác ngoài các khoản nêu trên.
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thoả mãn tất cả 5 điều kiện
sau:

 Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu hàng hóa cho người mua.
 Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở
hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
 Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
 Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ việc bán
hàng.
 Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
2.1.2. Ý nghĩa của việc tăng doanh thu
 Đối với xã hội
Tăng doanh thu bán hàng của doanh nghiệp là góp phần làm thỏa mãn tốt
hơn các nhu cầu tiêu dùng hàng hóa cho xã hội, đảm bảo cân đối cung cầu, góp
phần ổn định giá cả thị trường và mở rộng giao lưu kinh tế giữa các vùng miền, các
quốc gia.
Tăng doanh thu sẽ giúp cho các doanh nghiệp mở rộng quy mô sản xuất kinh
doanh, thực hiện tốt chu kỳ tái sản xuất xã hội. Qua đó góp phần làm cho nền kinh
tế phát triển mạnh mẽ.
 Đối với doanh nghiệp
Nguyễn Thị Mai Anh - K43D7 Khoa Kế toán – Kiểm toán
7
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Đặng Văn
Lương
Tăng doanh thu bán hàng là điều kiện để doanh nghiệp thực hiện tốt chức
năng kinh doanh, thu hồi vốn nhanh, bù đắp các chi phí sản xuất kinh doanh, thực
hiện tốt nghĩa vụ với nhà nước.
Tăng doanh thu tạo điều kiện để doanh nghiệp có thể mở rộng quy mô hoạt
động sản xuất kinh doanh của mình.
Tăng doanh thu cũng sẽ ảnh hưởng tới tăng lợi nhuận của doanh nghiệp tạo
điều kiện tăng thu nhập cho người lao động. Đồng thời tăng doanh thu cũng góp
phần làm tăng thị phần tạo vị thế và uy tín cho doanh nghiệp trên thương trường từ

đó góp phần làm niềm tin của các nhà đầu tư đối với hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp mình.
2.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới doanh thu
Quá trình tiêu thụ sản phẩm hàng hóa ở doanh nghiệp kinh doanh chịu
nhiều tác động, ảnh hưởng của nhiều nhân tố. Có những nhân tố chủ quan, có
những nhân tố khách quan, có những nhân tố làm tăng doanh thu, có những nhân tố
làm giảm doanh thu. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu tiêu thụ sản
phẩm, hàng hóa giúp ta nhận thức và đánh giá được chính xác mức độ và ảnh hưởng
của chúng đến doanh thu, từ đó tìm ra những biện pháp làm tăng doanh thu. Để thấy
rõ được mức độ ảnh hưởng của các nhân tố ta có thể chia chúng thành hai loại:
 Nhân tố định tính
 Nhân tố khách quan
 Thị trường: Gồm có thị trường đầu ra và thị trường đầu vào của hàng hóa
dịch vụ. Nhân tố thị trường có ý nghĩa quyết định ảnh hưởng đến doanh thu.
 Chính sách kinh tế - xã hội: Các chính sách này có tác dụng thúc đẩy tạo
điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp nhưng cũng có thể gây khó khăn, kìm hãm sự
phát triển của doanh nghiệp.
 Môi trường chính trị, pháp luật: Sự tác động này phản ánh thông qua sự tác
động, can thiệp của các chủ thể quản lý vĩ mô tới hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.
Nguyễn Thị Mai Anh - K43D7 Khoa Kế toán – Kiểm toán
8
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Đặng Văn
Lương
 Môi trường văn hóa – xã hội: Môi trường văn hóa xã hội có ảnh hưởng đến
hành vi mua sắm của khách hàng từ đó ảnh hưởng đến doanh thu tiêu thụ của doanh
nghiệp. Văn hóa hình thành nên thói quen tiêu dùng của nhóm dân cư, từ đó sẽ hình
thành nên các thói quen sở thích và cách ứng xử của khách hàng trên thị trường
 Nhân tố chủ quan:
 Mặt hàng kinh doanh: Là nhân tố quan trọng quyết định sự thành bại của

doanh nghiệp. Trước khi bắt tay vào kinh doanh, doanh nghiệp phải trả lời được các
câu hỏi: Doanh nghiệp sẽ bán cái gì? Bán cho ai? Lựa chọn đúng mặt hàng mà thị
trường cần sẽ làm cho tình hình tiêu thụ nhanh hơn, đẩy nhanh vòng quay của vốn
lưu động.
 Nghiên cứu tổ chức mạng lưới kinh doanh, lựa chọn thị trường kinh doanh.
Việc hoạch định một kênh phân phối hiệu quả phải bắt đầu bằng việc xác định rõ thị
trường trọng điểm mà công ty nhắm đến và mục tiêu cụ thể tại thị trường đó.
 Uy tín, thương hiệu của doanh nghiệp, của sản phẩm: Thương hiệu là thứ
vô hình khiến người tiêu dùng nhớ đến doanh nghiệp. Nó có thể phân biệt doanh
nghiệp này với doanh nghiệp khác, sản phẩm này với sản phẩm khác.
 Hệ thống tổ chức và quản lý: Hệ thống tổ chức quản lý gọn nhẹ và phù hợp
sẽ làm cho hoạt động của doanh nghiệp thông suốt. Cũng nhờ đó mà hoạt động tiêu
thụ hàng hóa sẽ được tiến hành nhịp nhàng ăn khớp.
 Cơ sở vật chất và vốn của doanh nghiệp: Bao gồm nhà xưởng, kho tàng
bến bãi và các thiết bị quảng cáo, trưng bày bán hàng. Hệ thống này luôn vận động
cùng quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
 Nhân tố lao động: Lao động là nhân tố quan trọng của quá trình sản xuất
kinh doanh. Thông qua lao động các yếu tố khác mới được khai thác và sử dụng để
mang lại hiệu quả. Ngoài việc tạo ra giá trị và giá trị mới cho sản phẩm hàng hóa
lao động còn tạo ra giá trị tinh thần cho doanh nghiệp từ đó tạo nên khả năng và sức
mạnh cho doanh nghiệp.
 Nhân tố định lượng
 Khối lượng hàng hóa và giá bán hàng hóa
Nguyễn Thị Mai Anh - K43D7 Khoa Kế toán – Kiểm toán
9
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Đặng Văn
Lương
Doanh thu bán hàng có hai nhân tố ảnh hưởng trực tiếp. Đó là số lượng hàng
bán và đơn giá bán của hàng hóa. Mối liên hệ của hai nhân tố đó với doanh thu
được phản ánh qua công thức sau:

Doanh thu tiêu thụ = Lượng hàng bán x Đơn giá bán
Khi lượng hàng bán thay đổi, giá cả thay đổi dẫn đến doanh thu thay đổi
hoặc cả hai nhân tố này tác động, doanh thu cũng thay đổi. Tuy nhiên mức độ thay
đổi của hai nhân tố này không giống nhau.
 Ảnh hưởng của lượng hàng hóa:
Lượng hàng hóa tiêu thụ trong kỳ tỷ lệ với doanh thu. Khi lượng hàng hóa
tăng dẫn đến doanh thu tăng và ngược lại. Lượng hàng hóa được coi là nhân tố chủ
quan tác động đến doanh thu vì lượng hàng hóa bán ra trên thị trường là do doanh
nghiệp quyết định. Vì vậy, khi đánh giá về chỉ tiêu doanh thu cần chú trọng các biện
pháp điều chỉnh lượng hàng hóa bán ra cho phù hợp.
 Ảnh hưởng của đơn giá bán
Giá bán có quan hệ tỷ lệ với doanh thu. Khi giá bán tăng doanh thu tăng và
ngược lại. Tuy nhiên, sự thay đổi của giá được coi là nhân tố khách quan, nằm
ngoài tầm kiểm soát của doanh nghiệp. Nhân tố giá chịu ảnh hưởng của nhiều nhân
tố khác như giá trị hàng hóa, cung cầu hàng hóa trên thị trường,…
 Năng suất lao động và tổng số lao động
Trong các doanh nghiệp nói chung cũng như trong các doanh nghiệp thương
mại nói riêng số lượng lao động, cơ cấu phân bổ lao động, thời gian lao động và
năng suất lao động là những nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến sự tăng giảm doanh
thu bán hàng. Mối quan hệ đó được phản ánh qua công thức sau:
Doanh thu = Số lượng lao động x Năng suất lao động bình quân
Ở đây số lượng lao động được coi là nhân tố khách quan, năng suất lao động
được coi là nhân tố chủ quan, khi cả hai nhân tố biến động đều ảnh hưởng tới doanh
thu.
2.1.4. Hệ thống chỉ tiêu phân tích doanh thu
 Tổng doanh thu:
Nguyễn Thị Mai Anh - K43D7 Khoa Kế toán – Kiểm toán
10
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Đặng Văn
Lương

Doanh thu là tổng các lợi ích kinh tế doanh nghiệp trong kỳ hạch toán, phát
sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp góp phần
làm tăng vốn chủ sở hữu.
Tổng DT = DT BH&CCDV + DT tài chính + DT khác
 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ:
Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ, phát sinh
từ các hoạt động tiêu thụ hàng hoá, sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp, được
khách hàng chấp nhận thanh toán.
 Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ:
Là phần còn lại của doanh thu sau khi đã trừ đi các khoản giảm trừ (chiết
khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế
xuất khẩu, thuế GTGT của doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp trực tiếp)
trong kỳ kế toán, là căn cứ tính kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
DT thuần BH&CCDV = DT BH&CCDV - Các khoản giảm trừ DT
2.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu những công trình năm trước
Bất cứ một doanh nghiệp nào khi bắt tay vào hoạt động sản xuất kinh doanh
của mình đều quan tâm đến vấn đề làm thế nào để đạt mức doanh thu cao nhất. Trên
website , tác giả có đưa ra 6 cách để tăng doanh thu
đó là: 1. Xây dựng chương trình khuyến khích bán hàng; 2. Khuyến khích nhân viên
bán kèm; 3. Cung cấp thông tin có lợi cho khách hàng; 4. Phân loại khách hàng; 5.
Có chương trình tặng thưởng ; 6. Tặng quà khuyến mại. Đối với mỗi cách tác giả có
đưa ra những lời giải thích rõ ràng. Như vậy, trên lý thuyết để đạt được mức doanh
thu cao quả là không khó cho các doanh nghiệp. Tuy nhiên trong thực tế, mỗi doanh
nghiệp lại gặp phải những khó khăn khác nhau khi vận dụng lý thuyết vào hoạt
động kinh doanh của mình. Đó có thể là sự khó khăn về vốn, về nhân lực, về phong
cách quản lý…
Thật vậy, những công trình nghiên cứu về doanh thu không còn là vấn đề
mới mẻ đối với mỗi chúng ta. Ai cũng hiểu tăng doanh thu có ý nghĩa lớn lao như
thế nào đối với mỗi doanh nghiệp. Nhưng hãy tự hỏi: Công ty sẽ phải chi trả bao
Nguyễn Thị Mai Anh - K43D7 Khoa Kế toán – Kiểm toán

11
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Đặng Văn
Lương
nhiêu để tăng doanh thu lên 1%? Những nhân tố nào trong các nhân tố: Quảng cáo,
tiếp thị, khuyến mại sản phẩm có ảnh hưởng lớn nhất đến việc tăng doanh thu? Nếu
doanh nghiệp bạn chưa trả lời được câu trả lời này thì nên xem xét lại khâu quản lý
và từ đó đề ra kế hoạch tăng doanh thu cho phù hợp.
Qua quá trình tìm hiểu, em đã nghiên cứu một số luận văn có liên quan đến
đề tài của em như: “ Phân tích thống kê doanh thu ở công ty Cổ phần XNK tạp
phẩm TOCONTAP Hà Nội” của Nguyễn Thanh Hằng và “ Phân tích thống kê
doanh thu ở công ty TNHH Thương mại Liên Anh Thanh” của tác giả Nguyễn Thị
Liên.
Trong đề tài thứ nhất ,thông qua việc sử dụng các phương pháp thống kê, tác
giả đã đưa ra được những giải pháp để khắc phục những khó khăn những mặt còn
tồn tại của công ty như: Cải tiến mẫu mã và chất lượng sản phẩm của công ty. Theo
tác giả, sản phẩm chủ yếu của doanh nghiệp là giấy vở học sinh vì vậy để thu hút sự
chú ý của khách hàng chủ yếu là học sinh thì mẫu mã sản phẩm phải đẹp phải bắt
mắt và đa dạng về mẫu mã, kích thước và chủng loại. Do đó, để nâng cao doanh thu
thì doanh nghiệp phải chú trọng đến việc thay đổi mẫu mã sản phẩm sao cho phù
hợp với lứa tuổi và nhu cầu của những khách hàng nhỏ tuổi này.
Bên cạnh đó, xuất phát từ lý do đội xe vận tải công ty ít, hầu hết đã cũ và
công nghệ cắt xén giấy chưa cao tác giả đã đưa ra giải pháp đầu tư đổi mới công
nghệ. Theo tác giả, doanh nghiệp nên nhanh chóng thay thế các thiết bị cũ bằng các
thiết bị tiến tiến hiện đại hơn để tăng sức cạnh tranh cho sản phẩm của doanh
nghiệp. Ngoài ra, đối với lĩnh vực kinh doanh vận tải, doanh nghiệp cũng nên thay
thế những xe đã cũ và đã hết thời gian khấu hao bằng các xe mới có trọng tải lớn
hơn để có thể phục vụ tốt hơn nhu cầu của khách hàng.
Tuy nhiên, trong đề tài này, tác giả Nguyễn Thị Liên có đưa ra giải pháp Xây
dựng chiến lược phát triển sản xuất kinh doanh nhưng chưa rõ ràng cụ thể. Việc đầu
tư đổi mới công nghệ là cần thiết nhưng liệu tác giả đã xem xét đến vấn đề nguồn

vốn hiện tại của công ty có khả quan cho việc áp dụng giải pháp đó chưa.
Nguyễn Thị Mai Anh - K43D7 Khoa Kế toán – Kiểm toán
12
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Đặng Văn
Lương
Đề tài thứ hai của tác giả Nguyễn Thanh Hằng cũng là một đề tài em khá tâm
đắc. Trong đề tài này, cũng như nhiều tác giả khác, tác giả của đề tài cũng nêu được
rõ ràng chi tiết những lý luận chung cho đề tài. Tác giả đã giải quyết được một số
vấn đề mà đề tài trước chưa giải quyết được. Đơn cử như vấn đề cơ chế khoán vẫn
còn tồn tại trong một số doanh nghiệp hiện nay. Tác giả đã chỉ rõ, sự tăng thu nhập
bình quân hàng tháng của cán bộ công nhân viên không tỷ lệ với năng suất lao
động, chất lượng hiệu quả công việc. Sự phân phối gần như cào bằng dẫn đến sự bất
hợp lý giữa cán bộ công nhân viên làm việc có năng suất, chất lượng và hiệu quả
với cán bộ công nhân viên làm việc chưa có năng suất chất lượng và kém hiệu quả.
Từ những tồn tại đó tác giả đã đè ra giải pháp xây dựng chính sách thưởng phạt hợp
lý đối với công nhân viên trong công ty.
Nếu như ở đề tài “ Phân tích thống kê doanh thu ở công ty TNHH Thương
Mại Liên Anh Thanh” tác giả còn thiếu sót trong việc đề cập chiến lượng kinh
doanh chưa rõ ràng thì ở đề tài này tác giả Nguyễn Thị Liên đã đưa ra chiến lượng
kinh doanh khá cụ thể và thuyết phục. Tác giả đã chỉ ra mặt hàng lụa tơ tằm cần
được chú trọng và doanh nghiệp nên quan tâm tới mặt hàng này nhiều hơn. Ngoài ra
tác giả cũng đề cập thêm mặt hàng vải thổ cẩm nên được xem xét.
Bên cạnh những ưu điểm đó, đề tài này vẫn còn tồn tại một số thiếu sót. Giải
pháp tác giả đưa ra đều xuất phát từ những vấn đề còn tồn tại của doanh nghiệp
nhưng vấn có những giải pháp tác giả chưa đi sâu.
2.3.Nội dung phân tích thống kê doanh thu
2.3.1. Ý nghĩa phân tích thống kê doanh thu
Phân tích tình hình doanh thu có ý nghĩa to lớn trong quá trình kinh doanh và
quản lý doanh nghiệp. Trong quá trình kinh doanh, phân tích thống kê doanh thu để
nắm bắt được tình hình doanh thu và các chỉ tiêu tác động đến sự biến động tăng

giảm doanh thu từ đó đề ra biện pháp khắc phục và để làm cơ sở dự đoán doanh thu
các kỳ sau. Trong quản lý doanh nghiệp, các số liệu thông tin về doanh thu là căn
cứ giúp cho nhà lãnh đạo đề ra các quyết định trong việc chỉ đạo kinh doanh nhằm
nâng cao hiệu quả kinh doanh hơn nữa.
Nguyễn Thị Mai Anh - K43D7 Khoa Kế toán – Kiểm toán
13
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Đặng Văn
Lương
Việc phân tích doanh thu còn cho thấy mức độ ảnh hưởng của các nhân tố
đến kết quả kinh doanh. Các nhân tố đó bao gồm cả những nhân tố định lượng như:
tình hình phát triển kinh tế, nhu cầu khách hàng, chính sách tài chính… và định tính
như:khối lượng hàng hóa và giá bán, năng suất lao động và tổng số lao động Nắm
bắt được sự ảnh hưởng của các nhân tố nhằm đưa ra các biện pháp phù hợp để nâng
cao doanh thu.
Bên cạnh đó, phân tích doanh thu không chỉ cung cấp những thông tin cần
thiết cho các nhà quản trị bên trong doanh nghiệp mà cũng rất cần thiết cho các đối
tượng bên ngoài doanh nghiệp khi họ có mối quan hệ kinh tế đối với doanh nghiệp
như ngân hàng, khách hàng, đối thủ cạnh tranh, các nhà đầu tư góp vốn… Dựa trên
những thông tin đó mà họ có được những quyết định đúng đắn trong việc hợp tác,
đầu tư, cho vay… đối với doanh nghiệp.
2.3.2. Nội dung phân tích thống kê doanh thu
Với những lý luận chung đã nghiên cứu ở trên, trong phạm vi luận văn và
khả năng của bản thân, em chỉ tập trung đi sâu nghiên cứu phân tích thống kê doanh
thu của doanh nghiệp dựa trên phương pháp thống kê mức độ với tiêu thức phân tổ
là theo lĩnh vực kinh doanh và theo dãy số thời gian.
Để có nguồn thông tin, số liệu chính xác phục vụ cho việc nghiên cứu em sẽ
sử dụng các phương pháp thu thập và tổng hợp dữ liệu một cách khoa học và khách
quan. Đây là một nội dung mà các công trình nghiên cứu những năm trước chưa
làm được.
Dựa vào những thông tin, số liệu thu thập được, trong nội dung phân tích em

sẽ tiến hành những công việc sau
 Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch doanh thu của công ty
Mục đích của việc thực hiện kế hoạch doanh thu là nhằm nhận thức và đánh
giá một cách đúng đắn, toàn diện, khách quan về tình hình thực hiện kế hoạch
doanh thu của doanh nghiệp. Trong nội dung này, dựa vào số liệu kế hoạch và thực
hiện xác định xem doanh nghiệp đã hoàn thành hay không hoàn thành kế hoạch đề
ra. Qua đó, doanh nghiệp có thể đưa ra những biện pháp phù hợp.
Nguyễn Thị Mai Anh - K43D7 Khoa Kế toán – Kiểm toán
14
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Đặng Văn
Lương
 Phân tích xu hướng biến động của doanh thu theo dãy số thời gian
Phân tích biến động của doanh thu qua các năm để thấy được mức độ biến
động, xu hướng biến động của doanh thu. Qua đó, ta thấy được mức độ tăng giảm,
nhiều hay ít, thay đổi hay không thay đổi của doanh thu. Để phân tích nội dung này
ta có thể sử dụng hai phương pháp: phươg pháp dãy số thời gian và phương pháp
chỉ số để tìm ra nguyên nhân làm cho doanh thu của doanh nghiệp giảm và đưa ra
biện pháp để khắc phục.
 Phân tích xu hướng biến động của doanh thu bằng phương pháp hồi
quy tương quan
Trên góc độ tầm vĩ mô (ngành thương mại hoặc nền kinh tế) có thể dùng
phương pháp hồi quy tương quan để thống kê doanh thu. Việc phân tích xu hướng
biến động của doanh thu theo phương pháp hồi quy tương quan nhằm tìm ra mức độ
về mối quan hệ của doanh thu và các yếu tố ảnh hưởng tới doanh thu.
 Phân tích tính thời vụ của doanh thu
Trong thực tế có những hiện tượng sau những khoảng thời gian nhất định thì
một hiện tượng lại được lặp lại người ta gọi nó là tính thời vụ. Sở dĩ có tính thời vụ
là do nhu cầu của người tiêu dùng như nhu cầu theo mùa ( mùa hè, mùa đông,…),
nhu cầu vào các dịp đón năm mới…Phân tích tính thời vụ của doanh thu dể cho
thấy nhu cầu cao nhất hay thấp nhất của thị trường đồng thời cũng là sự biến động

thấp nhất hay cao nhất của doanh thu và tháng (quý) nào của kỳ nghiên cứu. Từ đó
tìm ra được phương pháp kinh doanh phù hợp và hợp lý cho từng thời kỳ.
 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới doanh thu
Qua việc phân tích các nhân tố ảnh hưởng, ta xác định mức độ ảnh hưởng
của các nhân tố khách quan và chủ quan đến sự biến động của tổng doanh thu; xem
xét các nhân tố đó ảnh hưởng tới doanh thu như thế nào. Từ đó, đánh giá được mức
độ ảnh hưởng của các nhân tố tới doanh thu, nhân tố nào ảnh hưởng tới doanh thu
nhiều nhất để doanh nghiệp có biện pháp giảm bớt ảnh hưởng của nhân tố đó.
Nguyễn Thị Mai Anh - K43D7 Khoa Kế toán – Kiểm toán
15
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Đặng Văn
Lương
CHƯƠNG III: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ PHÂN TÍCH THỐNG
KÊ THỰC TRẠNG DOANH THU TẠI CÔNG TY TNHH ÁNH SÁNG
3.1. Các phương pháp nghiên cứu thống kê doanh thu
3.1.1. Phương pháp thu thập và tổng hợp dữ liệu
 Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp:
Để thu thập được được những dữ liệu sơ cấp từ đó có được cái nhìn tổng
quan nhất về công tác thống kê và tình hình doanh thu tại công ty TNHH Ánh Sáng,
em đã sử dụng hai phương pháp phỏng vấn sau đây:
 Phương pháp phỏng vấn trực tiếp
Đây là phương pháp thu thập dữ liệu thông qua sự hỏi đáp và tiếp xúc
trực tiếp giữa điều tra viên và người được phỏng vấn. Phương pháp này có ưu điếm
là có thể thu thập được thông tin một cách chính xác và có thể kiểm chứng thông tin
một cách kịp thời. Nhưng kết quả của cuộc điều tra lại phụ thuộc nhiều vào khả
năng giao tiếp, kinh nghiệm, kiến thức của nhân viên điều tra. Mặt khác phương
pháp này cũng khá tốn kém thời gian, chi phí. Khi thực hiện luận văn này em cũng
đã sử dụng phương pháp phỏng vấn trực tiếp để thu thập một số thông tin cần thiết
về công tác thống kê doanh thu tại doanh nghiệp. Phương pháp này được thực hiên
theo các bước như sau:

Bước 1: Xác định người được phỏng vấn, thời gian, địa điểm được phỏng
vấn.
Bước 2: Gửi giấy hẹn hay liên lạc phỏng vấn tới người được phỏng vấn.
Bước 3: Tiến hành phỏng vấn và ghi chép nhanh lại những câu trả lời.
 Phương pháp phỏng vấn gián tiếp qua phiếu điều tra
Đây là phương pháp thu thập tài liệu ban đầu bằng cách hỏi nhận phiếu điều
tra. Tùy theo yêu cầu, nội dung, đối tượng mà mỗi cuộc điều tra phải xây dựng một
hay nhiều loại phiếu điều tra khác nhau. Phương pháp này có ưu điểm là tiến hành
nhanh gọn và ít tốn kém. Nhưng độ chính xác của thông tin cần thu thập không cao,
thông tin tài liệu dễ bị thất lạc hoặc số liệu không đầy đủ.
Tại công ty thực tập em đã sử dụng phương pháp này để thu thập dữ liệu sơ
Nguyễn Thị Mai Anh - K43D7 Khoa Kế toán – Kiểm toán
16
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Đặng Văn
Lương
cấp để đánh giá vai trò của công tác thống kê đối với doanh nghiệp theo trình tự các
bước như sau:
Bước 1: Xác định mục tiêu điều tra khảo sát và lập phiếu điều tra
Mẫu phiếu điều tra bao gồm các câu hỏi về:
 Vai trò và tầm quan trọng của công tác phân tích và dự báo thống kê
doanh thu trong việc xây dựng và đánh giá thực hiện kế hoạch của doanh nghiệp.
 Đặc điểm tổ chức Công tác tổ chức phân tích thống kê doanh thu trong
hoạt động kinh doanh của Công ty.
 Các nhân tố ảnh hưởng tới doanh thu của Công ty; những giải pháp mà
Công ty đã thực hiện nhằm tăng doanh thu trong những năm qua.
 Những khó khăn, thuận lợi mà Công ty có thể gặp phải trong năm 2011;
những giải pháp được cho là cần thực hiện để tăng doanh thu trong năm 2011.
Bước 2: Cách thức tiến hành
 Xác định đối tượng phát phiếu điều tra như: Ban lãnh đạo, các nhân viên
thuộc phòng Kế toán và các phòng ban khác.

 Phát phiếu điều tra cho các đối tượng đã xác định
 Thu thập lại phiếu điều tra
Bước 3 : Dựa trên kết quả thu thập được tiến hành tổng hợp thông tin và đưa
ra đánh giá, kết luận về vấn đề nghiên cứu.
 Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Phương pháp này được tiến hành thông qua thu thập các hóa đơn chứng từ,
sổ sách, báo cáo của công ty qua 4 năm 2007,2008,2009 và 2010. Cụ thể:
 Qua hóa đơn chứng từ, phiếu thu chi, sổ sách kế toán ở phòng Tài chính
kế toán nhằm thu thập thông tin về tình hình vốn, tình hình quản lý các khoản thu,

 Qua bảng báo cáo kết quả kinh doanh cuối năm và bảng cân đối kế toán
lấy từ phòng kế toán nhằm thu thập thông tin về tình hình doanh thu chi phí, lợi
nhuận…
Nguyễn Thị Mai Anh - K43D7 Khoa Kế toán – Kiểm toán
17
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Đặng Văn
Lương
 Qua báo cáo chi tiết tình hình doanh thu, chi phí chi tiết của từng hợp
đồng ở phòng kinh doanh nhằm có thông tin chính xác về tình hình tiêu thụ, tình
hình quản lý chi phí…
 Phương pháp tổng hợp dữ liệu
Để tổng hợp thông tin cho đề tài em sử dụng phương pháp phân tổ thống kê.
Khái niệm: Phân tổ thống kê là căn cứ vào một hay một số tiêu thức nào đó
tiến hành phân chia các đơn vị của hiện tượng nghiên cứu thành các tổ (các tiểu tổ),
các nhóm có tính chất khác nhau.
Ý nghĩa của phương pháp phân tổ thống kê trong nghiên cứu thống kê:
 Phương pháp này nghiên cứu cái chung và cái riêng một cách kết hợp
 Đây là một phương pháp quan trọng của phân tích thống kê, là cơ sở để
vận dụng các phương pháp phân tích thống kê khác.
3.1.2. Phương pháp phân tích dữ liệu

 Các chỉ tiêu thống kê tổng hợp
 Số tuyệt đối
Số tuyệt đối trong thống kê biểu hiện quy mô, khối lượng của hiện tượng
kinh tế xã hội trong điều kiên thời gian và địa điểm cụ thể. Trong luận văn, số tuyệt
đối thể hiện doanh thu qua các năm, giúp phân tích tình hình thực hiện kế hoạch
doanh thu của Công ty; số tuyệt đối là cơ sở để tính các số tương đối và số trung
bình trong phân tích.
 Số tương đối
Số tương đối trong thống kê là chỉ tiêu biểu hiện quan hệ so sánh giữa hai
mức độ của hiện tượng nghiên cứu. Trong luận văn, số tương đối phản ánh quan hệ
tỷ lệ,từ đó giúp phân tích tình hình thực hiện kế hoạch doanh thu của Công ty qua
các năm 2008, 2009, 2011.
 Số trung bình
Số trung bình trong thống kê là chỉ tiêu biểu hiện mức độ đại biểu theo một
tiêu thức nào đó của tổng thể bao gồm nhiều đơn vị cùng loại. Trong luận văn, số
trung bình được sử dụng để phân tích sự biến động của doanh thu Công ty trong
Nguyễn Thị Mai Anh - K43D7 Khoa Kế toán – Kiểm toán
18
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Đặng Văn
Lương
giai đoạn 2007 - 2010, từ đó thấy được xu hướng phát triển cơ bản của doanh thu
trong tương lai.
 Phương pháp dãy số thời gian
Dãy số thời gian được sử dụng để phân tích sự biến động của hiện tượng qua
thời gian và trên cơ sở đó có thể tính toán mức độ của hiện tượng trong tương lai
gần. Trong luận văn, dãy số thời gian được sử dụng nhằm phân tích sự biến động
của doanh thu qua thời gian để từ đó thấy được xu hướng biến động trong tương lai.
Các chỉ tiêu phân tích dãy số thời gian:
 Mức độ trung bình theo thời gian: Phản ánh mức độ đại biểu của các
mức độ tuyệt đối doanh thu trong dãy số thời gian.

 Lượng tăng (giảm) tuyệt đối: Phản ánh sự thay đổi về mức độ tuyệt đối
của doanh thu giữa hai thời gian nghiên cứu.
 Tốc độ phát triển: Là số tương đối động thái phản ánh xu hướng và trình
độ phát triển của doanh thu theo thời gian.
 Tốc độ tăng, giảm: Phản ánh mức độ của doanh thu giữa hai thời gian đã
tăng hoặc giảm bao nhiêu lần hoặc bao nhiêu %.
 Phương pháp chỉ số
Chỉ số là chỉ tiêu tương đối biểu hiện quan hệ so sánh giữa hai mức độ theo
thời gian hoặc không gian. Trong luận văn, phương pháp chỉ số được áp dụng để
tính toán phân tích sự biến động tăng giảm và mối liên hệ tác động phụ thuộc lẫn
nhau của các chỉ tiêu kinh tế có một hoặc nhiều yếu tố khác nhau.Cụ thể qua
phương pháp chỉ số, ta tính toán được mức độ ảnh hưởng của hai nhân tố: tổng số
lao động và năng suất lao động tới doanh thu.
 Phương pháp phương trình quy hồi tương quan
Hồi quy và tương quan là các phương pháp của toán học, được vận dụng
trong thống kê học để biểu hiện và phân tích mối liên hệ tương quan giữa các hiện
tượng kinh tế xã hội.
Sử dụng phương trình hồi quy để phân tích biến động tổng doanh thu của
công ty qua các năm.
Nguyễn Thị Mai Anh - K43D7 Khoa Kế toán – Kiểm toán
19
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Đặng Văn
Lương
Sử dụng phương trình hồi quy có dạng đường thẳng:
Y
(t)
= a
0
+ a
1

. t
Trong đó:
Y
(t)
: Doanh thu tiêu thụ theo thời gian t của doanh nghiệp.
A
0,
a
1
: Là các tham số của phương trình hồi quy.
A
0,
a
1
thỏa mãn hệ phương trình sau:





+=
+=
∑ ∑ ∑
∑ ∑
2
10
10
tatayt
tanay
 Phương pháp biến động thời vụ

Biến động thời vụ là biến động mang tính chất lặp đi lặp lại trong thời kỳ
nhất định của năm. Nguyên nhân của biến động thời vụ do ảnh hưởng của điều kiện
tự nhiên, xã hội, phong tục tập quán của dân cư.
Chỉ số thời vụ được xác định bằng công thức:
0
100
i
tv
x
y
I
y
=
Trong đó:

i
y
: Mức tiêu thụ bình quân của một tháng (quý) cùng tên trong 3 năm
nghiên cứu
0
y
: Mức tiêu thụ bình quân của một tháng (quý) trong 3 năm.
3.2. Đánh giá tổng quan về công ty và các nhân tố ảnh hưởng tới doanh thu
của công ty TNHH Ánh Sáng
3.2.1. Giới thiệu khái quát về công ty TNHH Ánh Sáng
 Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Ánh Sáng
Công ty TNHH Ánh Sáng được thành lập theo giấy đăng ký kinh doanh số:
046553 lần đầu ngày 18/01/1995 và Công ty đăng ký thay đổi lần 5 ngày
12/02/2007.
Nguyễn Thị Mai Anh - K43D7 Khoa Kế toán – Kiểm toán

20
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Đặng Văn
Lương
 Tên công ty viết bằng tiếng Việt: CÔNG TY TNHH ÁNH SÁNG
 Tên công ty viết bằng tiếng nước ngoài: ANH SANG COMPANY
LIMITED
 Tên công ty viết tắt: ANHSANG CO.,LTD
 Địa chỉ trụ sở chính: Ngõ 246B Đà Nẵng, phường Cầu Tre, quận Ngô
Quyền, TP Hải Phòng
 Điện thoại: 031.3564997
 Fax: 031.3564998
 Vốn điều lệ: 15.317.000.000 đồng.
 Chức năng, nhiệm vụ và lĩnh vực kinh doanh
 Chức năng
Công ty TNHH Ánh Sáng được thành lập với mục đích cung cấp dịch vụ vận
tải biển và dịch cụ sửa chữa cơ khí với phương châm mang đến cho khách hàng
những gì tốt nhất.
 Nhiệm vụ:
 Tạo công ăn việc làm cho người lao động, đảm bảo đời sống cho cán
bộ công nhân viên toàn công ty.
 Thực hiện kinh doanh theo đúng ngành nghề ghi trong giấy phép đăng
ký kinh doanh nhằm mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận.
 Tuân thủ các chế độ hạch toán kế toán thống kê, chế độ thanh tra của
nhà nước. Thực hiện nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ khác về tài chính theo quy định
của pháp luật. Chấp hành các quy định về chế độ tuyển dụng hợp đồng, quản lý lao
động. Tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường.
 Lĩnh vực kinh doanh
 Sửa chữa sản phẩm cơ khí: Chuyên sửa chữa và bảo dưỡng các sản
phẩm cơ khí
 Vận tải biển nội địa và quốc tế bao gồm: vận tải hành khách ven biển

và viễn dương;Vận tải hàng hóa ven biển và viễn dương;Vận tải hành khách đường
thủy nội địa;Vận tải hàng hóa đường thủy nội địa.
Nguyễn Thị Mai Anh - K43D7 Khoa Kế toán – Kiểm toán
21
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Đặng Văn
Lương
 Đại lý vận tải bao gồm: Vận tải hành khách bằng taxi;Vận tải hành
khách bằng xe khách nội tỉnh, liên tỉnh;Vận tải hành khách đường bộ bằng ôtô theo
tuyến cố định và theo hợp đồng;Vận tải hàng hóa bằng đường bộ;
 Đại lý mua bán hàng hóa
 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Sơ đồ bộ máy tổ chức công ty TNHH Ánh Sáng
Trong đó:
 Giám đốc: là người quản lý cao nhất chịu trách nhiệm về việc điều hành
trực tiếp mọi hoạt động kinh doanh cuả doanh nghiệp.
 Phòng kinh doanh: là phòng chịu trách nhiệm lập ra kế hoạch kinh
doanh, thực thi kế hoạch và chiến lược kinh doanh mà doanh nghiệp đề ra.
 Phòng kế toán tài chính: là phòng chịu trách nhiệm thực hiện công tác
thống kê hạch toán, ghi chép và chịu trách nhiệm giám sát toàn bộ hoạt động kinh
doanh của công ty. Ngoài ra bộ phận này còn phân tích dự báo tình hình sử dụng
vốn, xác định kết quả kinh doanh, lập kế hoạch và báo cáo tài chính trong kỳ kinh
doanh.
Nguyễn Thị Mai Anh - K43D7 Khoa Kế toán – Kiểm toán
Giám Đốc
Phó Giám Đốc
P. Kế toán P. Kinh
doanh
P. Kế
hoạch tài
vụ

P. Nhân sự P. Hành
chính
22
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Đặng Văn
Lương
 Phòng nhân sự: là phòng thực hiện nhiệm vụ tuyển dụng, đào tạo và phát
triển đội ngũ nhân sự và lao động trong doanh nghiệp.
 Phòng hành chính: làm công tác hành chính, bảo vệ tài sản của công ty,
phục vụ sản xuất kinh doanh và quản lý hành chính.
Mỗi một phòng ban là một bộ phận riêng nhưng xét về tổng thể chúng cấu
thành một hệ thống. Hệ thống này chỉ có thể hoạt động tốt khi các bộ phận thực
hiện tốt chức năng nhiệm vụ của mình và cùng hướng tới nhằm thực hiên mục tiêu
chung của toàn danh nghiệp.
3.2.2. Ảnh hưởng của nhân tố môi trường tới doanh thu của công ty
TNHH Ánh Sáng
 Các nhân tố thuộc về môi trường bên trong doanh nghiệp
 Những quy định trong nội bộ công ty
Quy định nội bộ công ty là cơ sở để giúp một công ty phát triển lâu dài. Quy
chế tài chính của công ty như các quy định về vay vốn, về các khoản chi phí, các
khoản nợ, các khoản phải thu khách hàng giúp các nhân viên thực hiện công việc
theo đúng sự chỉ đạo đã đề ra của ban lãnh đạo. Ngoài ra, các quy định về tiền
lương, thưởng hay cho vay nợ của nhân viên trong công ty cũng góp phần khuyến
khích nhân viên làm việc tốt hơn.
 Cơ sở vật chất và nguồn lực tài chính của công ty
Với hình thức kinh doanh là vận chuyển hàng, cơ sở vật chất của khối vận
chuyển chính là phương tiện vận chuyển. Hiện Công ty có 7 tàu, bao gồm 3 loại tàu
chính 1500 tấn,1700 tấn và 2000 tấn. Vào những dịp cao điểm, đặc biệt những dịp
cuối năm khi các doanh nghiệp có nhu cầu vận chuyển lớn, kể cả trong nước và
ngoài nước, đôi khi Công ty đã không có đủ lượng tàu cần thiết để phục vụ, đáp ứng
đủ nhu cầu vận chuyển của khách hàng.

Để giải quyết tình trạng thiếu tàu, Công ty đã tiến hành thuê tàu bên ngoài.
Việc thuê tàu bên ngoài giúp Công ty giải quyết được vấn đề phương tiện vận
chuyển, giữ được khách hàng, duy trì quan hệ và gia tăng uy tín cho Công ty nhưng
Nguyễn Thị Mai Anh - K43D7 Khoa Kế toán – Kiểm toán
23
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Đặng Văn
Lương
lợi nhuận mang lại không cao. Mặt khác, nếu chất lượng dịch vụ của các tàu thuê
không đảm bảo sẽ làm ảnh hưởng trực tiếp tới uy tín của Công ty trên thị trường.
 Lao động và việc sử dụng lao động
Với gần 70 nhân viên, trong đó số nhân viên có trình độ đại học chiếm tới ¼
và đại đa số là nhân viên trẻ đã góp phần giúp công ty đạt được mục tiêu và định
hướng đã đề ra. Mặt khác,các cán bộ công nhân viên đều có tinh thần trách nhiệm,
hăng say với công việc được giao vì thế năng suất lao động luôn đạt ở mức cao.
 Hệ thống tổ chức và quản lý
Bất cứ một doanh nghiệp nào muốn tồn tại vững mạnh đều phải xây dựng
cho mình một hệ thống tổ chức và quản lý tốt. Hệ thống quản lý tốt thì công ty mới
phát huy tối đa hiệu quả quản lý. Ngoài ra, với sự hiểu biết và quan tâm của ban
lãnh đạo đã khuyến khích khơi dậy tiềm năng sáng tạo của các thành viên trong
công ty.
 Các nhân tố thuộc về môi trường bên ngoài doanh nghiệp
Những nhân tố bên ngoài ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động kinh doanh dịch
vụ vận tải của Công ty phải kể đến quá trình hội nhập nhanh chóng của Việt Nam
và các nước trên thế giới, các chính sách kinh tế, chính trị, xã hội, pháp luật của
Việt Nam.
 Tình hình kinh tế thế giới
Khó khăn đầu tiên cần phải kể đến chính là xu hướng suy thoái của nền kinh
tế thế giới. Năm 2008, nền kinh tế thế giới có nhiều biến động phức tạp, lạm phát
tăng cao, tốc độ tăng trưởng kinh tế giảm. Kinh tế Mỹ - nền kinh tế lớn nhất thế giới
- cũng suy giảm nghiêm trọng, chỉ tăng 1,5 - 2,7%. Nhiều quốc gia đã và đang phải

điều chỉnh mục tiêu tăng trưởng kinh tế. Chính sự suy giảm này đã khiến nhu cầu
vận tải bằng đường biển giảm mạnh, tình trạng thừa tàu xuất hiện. Bằng chứng cụ
thể nhất là mới đây, Chính phủ Trung Quốc đã cắt giảm đơn đặt hàng đóng 80 tàu
chở hàng.
 Môi trường pháp luật
Hoạt động của mỗi doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường đều phải tuân
Nguyễn Thị Mai Anh - K43D7 Khoa Kế toán – Kiểm toán
24
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Đặng Văn
Lương
theo những quy định pháp luật của Nhà nước. Những quy định này một phần nào đó
có tác dụng hướng hoạt động kinh tế của các doanh nghiệp theo ý muốn chủ quan
của Nhà nước. Trong quá trình hoạt động, công ty TNHH Ánh Sáng chịu sự chi
phối của các văn bản pháp luật như: Luật Doanh nghiệp Việt Nam, Luật hàng hải,
Luật thuế, …
 Chính sách quản lý kinh tế vĩ mô của Nhà nước
Cũng như bất kỳ doanh nghiệp nào, hoạt động nói chung và doanh thu của
công ty TNHH Ánh Sáng cũng luôn chịu sự ảnh hưởng bởi chính sách quản lý kinh
tế của Nhà nước. Bao gồm các chính sách cơ bản là: Chính sách thuế, giá cả và lãi
suất. Khi các chính sách kinh tế thay đổi sẽ tác động tích cực hoặc tiêu cực đến
doanh thu cũng như hiệu quả kinh doanh của công ty. Đặc biệt, chính sách về giá
xăng dầu có ảnh hưởng lớn tới lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp. Trong những
năm gần đây giá dầu không ổn định và vẫn ở mức cao. Trên thực tế, chi phí nhiên
liệu chiếm trên 40% giá thành vận tải biển. Tàu càng to, càng hiện đại, tiêu hao
nhiên liệu càng lớn. Giá dầu thô trên thị trường thế giới quý I/2008 đã tăng 40% so
với giá bình quân năm 2007. Hiện tại, giá dầu đã giảm chút ít, tuy nhiên theo dự
báo, giá dầu thô năm 2011 có thể lên đến 100 USD/thùng. Đáng nói hơn, giá nhiên
liệu tăng trong bối cảnh tốc độ tăng trưởng kinh tế suy giảm, nhu cầu về vận tải biển
giảm. Đây chính là nguy cơ lớn mà các chủ tàu trên toàn thế giới, không riêng gì
các chủ tàu Việt Nam phải đối mặt.

 Chất lượng và số lượng nguồn nhân lực
Sỹ quan, thuyền viên - linh hồn của đội tàu biển - của chúng ta vừa thiếu lại
vừa yếu là một khó khăn không mới nhưng luôn nóng của ngành vận tải biển. Ước
tính, chúng ta sẽ thiếu hụt khoảng 800 thuyền viên vào năm 2010. nếu tính cả số sĩ
quan tham gia vào thị trường xuất khẩu thì con số này sẽ không dưới 1000 người.
Tình trạng này đã khiến nhiều doanh nghiệp của ta phải thuê sĩ quan, thuyền viên
nước ngoài với mức lương cao hơn hẳn. Thuyền viên đã thiếu, thuyền viên lại còn
rất yếu về chất lượng. Sỹ quan thuyền viên của ta phần lớn yếu về khả năng thực
Nguyễn Thị Mai Anh - K43D7 Khoa Kế toán – Kiểm toán
25

×