Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

Tổ chức Kế toán bán hàng nhóm mặt hàng sữa chua Vinamilk tại nhà máy sữa Nghệ An

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (340.56 KB, 58 trang )

Trường Đại học Thương Mại Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường với xu thế toàn cầu hoá cũng như các biến
động phức tạp như ngày nay, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển, nhất
định phải có phương án kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế cao nhất. Để đứng
vững và phát triển trong điều kiện: có sự cạnh tranh gay gắt cùng với các quy
luật trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp phải nắm bắt và đáp ứng được
tâm lý, nhu cầu của người tiêu dùng với sản phẩm có chất lượng cao, giá thành
hạ, mẫu mã phong phú, đa dạng chủng loại. Muốn vậy, các doanh nghiệp phải
giám sát tất cả các quy trình từ khâu mua hàng, sản xuất đến khâu tiêu thụ hàng
hoá để đảm bảo việc bảo toàn và tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn, giữ uy tín
với bạn hàng, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nước, cải thiện đời sống vật
chất và tinh thần của cán bộ công nhân viên, doanh nghiệp đảm bảo có lợi
nhuận để tích luỹ mở rộng phát triển sản xuất kinh doanh.
Hơn thế nữa nhu cầu tiêu dùng trên thị trường hiện nay đòi hỏi Doanh
nghiệp phải tạo ra doanh thu có lợi nhuận cao. Muốn vậy thì Doanh nghiệp
phải sản xuất cái thị trường cần chứ không phải cái mà doanh nghiệp có và tự
đặt ra cho mình những câu hỏi "Sản xuất cái gì, sản xuất cho ai, sản xuất như
thế nào và sản xuất bao nhiêu?
Để đạt được mục tiêu lợi nhuận: Đạt lợi nhuận cao và an toàn trong
hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải tiến hành đồng bộ các biện
pháp quản lý , trong đó hạch toán kế toán là công cụ quan trọng, không thể
thiếu để tiến hành quản lý các hoạt động kinh tế, kiểm tra việc sử dụng, quản lý
tài sản, hàng hoá nhằm đảm bảo tính năng động, sáng tạo và tự chủ trong sản
xuất kinh doanh, tính toán và xác định hiệu quả của từng hoạt động sản xuất
kinh doanh làm cơ sở vạch ra chiến lược kinh doanh.
SV: Chu Thị Thu Huyền 1 GVHD:Th.s Nguyễn Thị Thanh Phương
Trường Đại học Thương Mại Chuyên đề tốt nghiệp
Nhà máy sữa Nghệ An trực thuộc tổng Công ty cổ phần sữa Việt Nam là
một nhà máy sản xuất sữa đóng trên địa bàn thị xã Cửa Lò - Nghệ An, ngoài
việc sản xuất sản phẩm phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong nước nhà máy còn làm


nhiệm vụ xuất khẩu nhằm giải quyết một phần việc làm cho người lao động tại
địa phương, tăng nguồn thu ngoại tệ, đồng thời đem lại nguồn lợi nhuận đáng
kể cho nhà máy cũng như của Công ty.
Sau thời gian tìm hiểu thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh cũng
như bộ máy quản lý tại nhà máy, em nhận thấy kế toán nói chung và kế toán
bán hàng và xác định kết quả bán hàng của nhà máy nói riêng là một bộ phận
quan trọng trong việc quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của nhà máy, nên
luôn luôn đòi hỏi phải được hoàn thiện. vì vậy em quyết định đi sâu nghiên cứu
công tác kế toán của nhà máy với đề tài “Tổ chức Kế toán bán hàng nhóm
mặt hàng sữa chua Vinamilk tại nhà máy sữa Nghệ An "để viết chuyên đề
báo cáo của mình.
Trong quá trình thực tập, em đã được sự chỉ dẫn, giúp đỡ của các thầy,
cô giáo bộ môn kế toán doanh nghiệp sản xuất, trực tiếp là cô giáo - thạc sỹ
Nguyễn Thị Thanh Phương cùng các bác, các anh chị cán bộ kế toán nhà máy
sữa Nghệ An. Tuy nhiên, phạm vi nghiên cứu đề tài rộng, thời gian thực tế
chưa nhiều nên khó tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự chỉ
bảo, giúp đỡ của các thầy cô giáo và các bác, các anh chị phòng kế toán nhà
máy để chuyên đề của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
SV: Chu Thị Thu Huyền 2 GVHD:Th.s Nguyễn Thị Thanh Phương
Trường Đại học Thương Mại Chuyên đề tốt nghiệp
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU
1
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
4
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI KẾ TOÁN BÁN
HÀNG
1.1. SỰ CẦN THIẾT PHẢI NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
5

1.2. XÁC LẬP VÀ TUYÊN BỐ VẤN ĐỀ TRONG ĐỀ TÀI
6
1.3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
7
1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU KẾ TOÁN BÁN HÀNG
7
1.5. QUY ĐỊNH KẾ TOÁN BÁN HÀNG THEO QUY ĐỊNH CỦA CHUẨN
MỰC KẾ TOÁN VIỆT NAM VÀ CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP
HIỆN HÀNH
8
1.5.1. Quy định kế toán bán hàng theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02
“Hàng tồn kho”, 14 “Doanh thu và thu nhập khác”
8
1.5.2. Quy định kế toán bán hàng theo chế độ kế toán doanh nghiệp hiện
hành.
12
SV: Chu Thị Thu Huyền 3 GVHD:Th.s Nguyễn Thị Thanh Phương
Trường Đại học Thương Mại Chuyên đề tốt nghiệp
1.5.3 Phân định nội dung nghiên cứu của đề tài
17
CHƯƠNG II: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THỰC TRẠNG KẾ
TOÁN BÁN HÀNG TẠI NHÀ MÁY SỮA NGHỆ AN
2.1. PHƯƠNG PHÁP HỆ NGHIÊN CỨU CÁC VẤN ĐỀ
18
2.2. ĐÁNH GIÁ TỔNG QUAN TÌNH HÌNH VÀ ẢNH HƯỞNG NHÂN TỐ
MÔI TRƯỜNG ĐẾN KẾ TOÁN BÁN HÀNG
20
2.2.1. Quá trình hình thành, phát triển, chức năng, nhiệm vụ của nhà máy sữa
Nghệ An
20

2.2.2. Đánh giá tổng quan sự ảnh hưởng của các nhân tố đến kế toán bán hàng
tại nhà máy sữa Nghệ An
25
2.3.KẾT QUẢ PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN NHÓM HÀNG
SỮA CHUA VINAMILK TẠI NHÀ MÁY SỮA NGHỆ AN
27
2.3.1 Kết quả điều tra khảo sát thực tế công tác kế toán tại nhà máy sữa Nghệ
An
27
2.3.2. Thực trạng kế toán bán nhóm hàng sữa chua vinamilk tại nhà máy sữa
Nghệ An
29
2.3.3 Quy trình kế toán nghiệp vụ trong công tác bán hàng đối với nhóm mặt
hàng sữa chua vinamilk tại nhà máy sữa Nghệ An
30
SV: Chu Thị Thu Huyền 4 GVHD:Th.s Nguyễn Thị Thanh Phương
Trường Đại học Thương Mại Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG III: KẾT LUẬN, ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN BÁN HÀNG TẠI NHÀ MÁY SỮA
NGHỆ AN
3.1. KẾT LUẬN, ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG
33
3.1.1. Ưu điểm
33
3.1.2. Nhược điểm
35
3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN BÁN NHÓM HÀNG SỮA CHUA
VINNAMILK TẠI NHÀ MÁY SỮA NGHỆ AN
36
PHỤ LỤC

39
TÀI LIỆU THAM KHẢO
53
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
GTGT Giá trị gia tăng
VNĐ Việt Nam đồng
QĐ Quyết định
BTC Bộ tài chính
TSCĐ Tài sản cố định
SV: Chu Thị Thu Huyền 5 GVHD:Th.s Nguyễn Thị Thanh Phương
Trường Đại học Thương Mại Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI "KẾ TOÁN BÁN
HÀNG NHÓM MẶT HÀNG SỮA CHUA VINAMILK"
1.1.Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài
Cuộc khủng hoảng tài chính, sự lạm phát gia tăng và các diễn biến hết
sức phức tạp của tình hình kinh tế, chính trị diễn ra trên toàn cầu đã và đang tác
động mạnh mẽ lên nền kinh tế Việt Nam và gây ảnh hưởng nặng nề tới tất cả
các chủ thể trong nền kinh tế khiến tình trạng của nền kinh tế xấu đi trông thấy.
Để đứng vững trong nền kinh tế đầy rẫy những bát ổn như hiện nay thì các
doanh nghiệp phải tìm được các giải pháp để có thể tiêu thụ được các sản phẩm
của mình, bởi vì có tiêu thụ được sản phẩm mới đảm bảo được việc thu hồi vốn
bỏ ra, tích lũy sản xuất, nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên, đồng
thời còn phải khai thác được các nguồn lực tài chính, huy động được nguồn lực
đó và sử dụng nguồn lực đó một cách hiệu quả nhất. Do đó, hạch toán kế toán
là một bộ phận rất quan trọng của công cụ quản lí kinh tế có vai trò tích cực
trong việc quản lí điều hành và kiểm soát các hoạt động kinh tế, kế toán gắn
liền với hoạt động kinh tế tài chính.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, vấn đề mà các doanh nghiệp luôn
băn khoăn lo lắng là: “ Sản xuất cái gi? Sản xuất cho ai? Sản xuất như thế nào?.
Không những thế sau khi đã trả lời được vấn đề đó rồi thì một thử thách lớn

đặt ra cho doanh nghiệp đòi hỏi phải giải quyết là “Hoạt động kinh doanh có
hiệu quả không? Doanh thu có trang trải được toàn bộ chi phí bỏ ra hay không?
Làm thế nào để tối đa hóa lợi nhuận?”.Qua đó cho thấy để doanh nghiệp có thể
tồn tại và phát triển trong bối cảnh phức tạp và cạnh tranh diễn ra gay gắt như
hiện nay quả là một điều không dễ .Thật vậy, xét về mặt tổng thể các doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh không những chịu tác động của quy luật giá trị mà
còn chịu tác động của quy luật cung cầu và quy luật cạnh tranh, khi sản phẩm
của doanh nghiệp được chấp nhận trên thị trường có nghĩa là giá trị sản phẩm
SV: Chu Thị Thu Huyền 6 GVHD:Th.s Nguyễn Thị Thanh Phương
Trường Đại học Thương Mại Chuyên đề tốt nghiệp
được thực hiện, lúc này doanh nghiệp sẽ thu được một khoản tiền, khoản tiền
này được gọi là doanh thu. Nếu doanh thu đạt được có thể bù đắp toàn bộ chi
phí bất biến và khả biến bỏ ra, thì phần còn lại sau khi bù đắp được gọi là lợi
nhuận. Bất cứ doanh nghiệp nào khi kinh doanh cũng mong muốn lợi nhuận
đạt được là tối đa, để có lợi nhuận thì doanh nghiệp phải có mức doanh thu hợp
lí, phần lớn trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thì doanh thu đạt được chủ
yếu là do quá trình tiêu thụ hàng hóa, sản phẩm. Do đó việc thực hiện hệ thống
kế toán về tiêu thụ sẽ đóng vai trò quan trọng trong việc xác định hiệu quả hoạt
động của doanh nghiệp
Qua sự xem xét, tìm hiểu em nhận thấy việc nghiên cứu công tác kế toán
bán hàng tại nhà máy là việc cần thiết. Nhà máy sữa Nghệ An là đơn vị chuyên
sản xuất các sản phẩm từ sữa, chính vì vậy việc tiêu thụ được sản phẩm là yếu
tố quan trọng mang tính chất quyết định sự sống còn của nhà máy. Tuy nhiên
trong công tác kế toán bán hàng tại nhà máy còn tồn tại nhiều bất cập: từ việc
bố trí nhân công lao động, hoạch định chính sách bán hàng cho tới công tác lập
chứng từ sổ sách kế toán nhằm phục vụ cho nhà lãnh đạo xây dựng các kế
hoạch, chính sách tiêu thụ sản phẩm còn nhiều hạn chế. Mặt khác việc hoàn
thiện công tác kế toán bán hàng sẽ giúp cho các doanh nghiệp nắm bắt kịp thời
những thông tin phục vụ cho quyết định quản lý nhằm nâng cao hiệu quả trong
kinh doanh, là yếu tố mang tính cấp bách đặt lên hàng đầu của các doanh

nghiệp trong thời đại cạnh tranh ngày nay.
1.2 Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài
Kế toán bán hàng là một nội dung chủ yếu của công tác kế toán, nó phản
ánh hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ. Với ý nghĩa to
lớn đó, kế toán bán hàng đòi hỏi các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường
SV: Chu Thị Thu Huyền 7 GVHD:Th.s Nguyễn Thị Thanh Phương
Trường Đại học Thương Mại Chuyên đề tốt nghiệp
áp dụng các biện pháp phù hợp với doanh nghiệp mình mà vẫn khoa học, đúng
chế độ kế toán do nhà nước ban hành.
Từ tính cấp thiết của kế toán bán hàng, từ những hạn chế gặp phải của
nhà máy sữa Nghệ An, và để thấy được tầm quan trọng của hệ thống kế toán nói
chung và bộ phận kế toán bán nhóm hàng sữa chua vinamilk nói riêng trong
việc đánh giá hiệu quả hoạt động của nhà máy thì việc hoàn thiện nghiệp vụ kế
toán bán hàng nhóm mặt hàng sữa chua vinamilk là điều cần phải nghiên cứu.Vì
vậy qua tìm hiểu về tính thực tiễn của vấn đề cũng như xuất phát từ lý luận
được đào tạo trong nhà trường, cùng sự hướng dẫn chỉ bảo tận tình của cô giáo-
thạc sỹ Nguyễn Thị Thanh Phương, em xin nghiên cứu đề tài : " Kế toán bán
hàng nhóm mặt hàng sữa chua vinamilk tại nhà máy sữa Nghệ An”
1.3. Các mục tiêu nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu nhằm mục tiêu chủ yếu là hạch toán nghiệp vụ bán
hàng nhóm mặt hàng sữa chua vinamilk tại nhà máy sữa Nghệ An .
Mục tiêu cụ thể là:
- Hệ thống hóa cơ sở lí luận về kế toán bán hàng và tiêu thụ sản phẩm.
- Đánh giá thực trạng công tác kế toán bán hàng, tiêu thụ sản phẩm sữa
chua vinamilk tại nhà máy.
- Đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng tại
nhà máy.
Mặt khác trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn công tác kế toán bán hàng
thông qua việc điều tra khảo sát, phỏng vấn cán bộ nhân viên trong nhà máy, từ
đó để biết được những ưu điểm, hạn chế và đề xuất những giải pháp khắc phục

tồn tại trong công tác kế toán bán hàng giúp cho công tác kế toán tại nhà máy
thực sự trở thành công cụ quản lý tài chính hiệu quả.
1.4. Phạm vi nghiên cứu
SV: Chu Thị Thu Huyền 8 GVHD:Th.s Nguyễn Thị Thanh Phương
Trường Đại học Thương Mại Chuyên đề tốt nghiệp
Đề tài được em giới hạn phạm vi nghiên cứu như sau:
- Về mặt nội dung nghiên cứu
Nhà máy hiện nay sản xuất và kinh doanh các loại mặt hàng sữa chua uống,
sữa tươi, sữa chua, sữa bột, sữa đăc với rất nhiều loại khác nhau. Tuy nhiên
đề tài chỉ tập trung nghiên cứu về kế toán bán hàng nhóm mặt hàng sữa chua
vinamilk tại nhà máy.
- Về mặt thời gian nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu với số liệu cung cấp của nhà máy: Quý I năm 2011.
1.5. Quy định kế toán bán hàng theo quy định của chuẩn mực kế toán Việt
Nam và chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành
1.5.1 Quy định kế toán bán hàng theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02
“Hàng tồn kho”, 14 “Doanh thu và thu nhập khác”
Để đi vào nghiên cứu và hiểu được bản chất của công tác kế toán bán hàng, thì
trước hết ta cần phải tìm hiểu một số thuật ngữ thường xuyên được sử dụng
trong quá trình bán hàng:
Theo chuẩn mực kế toán VAS 14 “Doanh thu và thu nhập khác” định nghĩa về
doanh thu như sau:
- Doanh thu được hiểu là tổng giá trị của các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu
được hoặc sẽ thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh
doanh thông thường của doanh nghiệp góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. Các
khoản thu hộ bên thứ ba không phải là nguồn lợi ích kinh tế, không làm tăng
vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp sẽ không được coi là doanh thu.
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ
thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm,
SV: Chu Thị Thu Huyền 9 GVHD:Th.s Nguyễn Thị Thanh Phương

Trường Đại học Thương Mại Chuyên đề tốt nghiệp
hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm các khoản phụ thu và phí
thu thêm ngoài giá bán (nếu có)
- Chiết khấu thương mại là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua hàng với khối lượng lớn. Khoản giảm giá có thể phát sinh trên
khối lượng từng lô hàng mà khách hàng đã mua, cũng có thể phát sinh trên tổng
khối lượng hàng luỹ kế mà khách hàng đã mua trong một quãng thời gian nhất
định tuỳ thuộc vào chính sách chiết khấu thương mại của bên bán.
- Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho người mua do toàn bộ hay một phần
hàng hoá kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
- Giá trị hàng bán bị trả lại là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu
thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán do các nguyên nhân như: vi phạm
cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng bị mất, kém phẩm chất, không đúng
chủng loại, quy cách. Khi doanh nghiệp ghi nhận giá trị hàng bán bị trả lại cần
đồng thời ghi giảm tương ứng trị giá vốn hàng bán trong kỳ.
- Chiết khấu thanh toán là khoản tiền người bán giảm trừ cho người mua, do
người mua thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn theo hợp đồng.
- Các phương thức bán hàng trong doanh nghiệp thương mại
a) Bán buôn hàng hoá
- Bán buôn hàng hoá là phương thức bán hàng cho các đơn vị thương mại, các
doanh nghiệp sản xuất….đặc điểm của hàng hoá bán buôn là hàng vẫn còn nằm
trong khâu lưu thông, chưa đi vào lĩnh vực tiêu dùng. Hàng thường được bán
theo lô hoặc bán với số lượng lớn. Lưu chuyển hàng hoá bán buôn theo hai hình
thức
+ Bán buôn qua kho: Hàng hoá được mua và dự trữ trước trong kho, sau đó mới
xuất ra bán. Có hai hình thức
SV: Chu Thị Thu Huyền 10 GVHD:Th.s Nguyễn Thị Thanh Phương
Trường Đại học Thương Mại Chuyên đề tốt nghiệp
. Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp (bán hàng tại kho): Theo
hình thức này, bên mua đề cử đại diện đến kho của người bán để nhận hàng.

Bên bán xuất kho hàng hoá, giao trực tiếp cho đại diện bên mua. Sau khi đại
diện bên mua nhận đủ hàng, đã thanh toán tiền hoặc chấp nhận nợ, hàng hoá
được xác định là đã tiêu thụ.
. Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng: Bên bán xuất kho gửi hàng và
giao tại địa điểm quy định trong hợp đồng cho bên mua. Khi xuất hàng, kế toán
xuất hoá đơn VAT, khi việc giao nhận kết thúc, bên mua chấp nhận và ký vào
hoá đơn thì doanh thu được thực hiện. Chi phí vận chuyển do bên bán hay bên
mua chịu sẽ được thoả thuận từ trước.
+ Bán buôn không qua kho (Bán buôn vận chuyển thẳng): lúc này hàng hoá
được mua đi bán lại ngay mà không phải qua thủ tục nhập xuất kho của doanh
nghiệp. Có hai hình thức
. Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp (hình thức giao
tay ba): Theo hình thức này, DNTM sau khi mua hàng, nhận hàng mua và giao
trực tiếp cho đại diện bên mua tại kho người bán. Sau khi giao, nhận, đại diện
bên mua ký nhận đủ hàng, bên mua đã thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận nợ,
hàng hoá được xác định là tiêu thụ.
.Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức gửi hàng: Theo hình thức này,
DNTM sau khi mua hàng, nhận hàng mua bằng phương tiện vận tải của mình
hoặc thuê ngoài chuyển hàng đến giao cho bên mua ở một địa điểm đã được
thoả thuận. Hàng hoá chuyển bán trong trường hợp này vẫn thuộc quyền sở hữu
của DNTM. Khi nhận được tiền của bên mua thanh toán hoặc giấy báo của bên
mua đã nhận được hàng, và chấp nhận thanh toán thì hàng hoá được xác định là
đã tiêu thụ.
b) Phương thức bán lẻ
SV: Chu Thị Thu Huyền 11 GVHD:Th.s Nguyễn Thị Thanh Phương
Trường Đại học Thương Mại Chuyên đề tốt nghiệp
Là hình thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng. Có bốn hình thức.
- Hình thức bán hàng thu tiền tập trung: Theo hình thức này nhân viên bán
hàng phụ trách việc quản lý hàng, giao hàng, thu tiền do nhân viên khác đảm
nhiệm. Cuối ngày hay cuối ca, nhân viên thu tiền lập phiếu nộp tiền, nhân viên

bán hàng lập báo cáo bán hàng. Thực hiện đối chiếu giữa báo cáo bán hàng và
giấy nộp tiền và sau đó chuyển đến phòng kế toán để ghi sổ.
- Hình thức bán hàng thu tiền trực tiếp: Theo hình thức này, nhân viên bán hàng
trực tiếp thu tiền và giao hàng cho khách hàng. Hết ca, hết ngày bán hàng, nhân
viên bán hàng nộp tiền cho thủ quỹ và làm giấy nộp tiền bán hàng. Sau đó, kiểm
kê hàng hoá tồn quầy để xác định số lượng hàng đã bán trong ca, trong ngày và
lập báo cáo bán hàng.
- Hình thức bán hàng tự phục vụ: Theo hình thức này, khách hàng tự chọn lấy
hàng hoá, trước khi ra khỏi cửa hàng mang đến bộ phận thu tiền để thanh toán
tiền hàng. Nhân viên thu tiền nhập hoá đơn bán hàng và thu tiền của khách
hàng. Hình thức này phổ biến ở các siêu thị.
- Hình thức bán hàng trả góp: Theo hình thức này, người mua được trả tiền
mua hàng thành nhiều lần. Lúc này, DNTM còn được thu thêm phần lãi tiền
hàng do trả chậm của khách hàng.
c) Phương thức gửi bán đại lý.
Theo hình thức này, DNTM giao hàng cho cơ sở đại lý. Bên đại lý sẽ trực tiếp
bán hàng và thanh toán tiền hàng cho DNTM và sẽ hưởng phần hoa hồng tương
ứng với số hàng bán ra. Hàng giao bên đại lý vẫn thuộc quyền sở hữu của
DNTM, bên đại lý phải nộp thuế GTGT đối với khoản tiền hoa hồng nhận được
từ hoạt động đại lý. Đại lý khi bán hàng sẽ lập hoá đơn GTGT của cơ sở đại lý.
SV: Chu Thị Thu Huyền 12 GVHD:Th.s Nguyễn Thị Thanh Phương
Trường Đại học Thương Mại Chuyên đề tốt nghiệp
Định kì lập bảng kê hàng bán ra (theo mẫu số 02/GTGT) gửi cho doanh nghiệp
để doanh nghiệp lập hoá đơn GTGT cho hàng hoá thực tế đã tiêu thụ.
d) Bán hàng theo phương thức đổi hàng.
- Phương thức hàng đổi hàng là phương thức bán hàng doanh nghiệp đem sản
phẩm, vật tưu hàng hoá để đổi lấy hàng hoá khác không tương tự. Giá trao đổi
là giá hiện hành của hàng hoá, vật tư tương ứng trên thị trường.
1.5.2 Quy định kế toán bán hàng theo chế độ kế toán doanh nghiệp hiện
hành

a) Kế toán bán hàng theo quy định của chuẩn mực kế toán Việt Nam
Trong hoạt động bán hàng, kế toán sẽ phải ghi nhận cả doanh thu và giá vốn.
Để biết được khi nào doanh thu sẽ được ghi nhận, hay hạch toán giá vốn ra sao
trong chuẩn mực kế toán số 01 “chuẩn mực chung”, chuẩn mực số 02 “Hàng
tồn kho” và chuẩn mực số 14 “Doanh thu và thu nhập khác” có nêu cụ thể về
vấn đề này.
Chuẩn mực kế toán số 01 “Chuẩn mực chung” có nêu những nguyên tắc kế
toán cơ bản trong đó nguyên tắc chi phối đến kế toán bán hàng khi ghi nhận
doanh thu là nguyên tắc phù hợp và nguyên tắc thận trọng, những yếu tố của
báo cáo tài chính, và ghi nhận các yếu tố của báo cáo tài chính trong đó có ghi
nhận doanh thu và thu nhập khác. Nguyên tắc phù hợp chi phối đến kế toán bán
hàng là: việc ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí
tương ứng có liên quan tạo đến doanh thu đó. Còn nguyên tắc thận trong quy
định doanh thu chỉ được ghi nhận khi có các bằng chứng chắc chắn về khả năng
thu được lợi ích kinh tế, chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng về khả
năng phát sinh chi phí.
SV: Chu Thị Thu Huyền 13 GVHD:Th.s Nguyễn Thị Thanh Phương
Trường Đại học Thương Mại Chuyên đề tốt nghiệp
Bán hàng sẽ phát sinh doanh thu, và việc ghi nhận doanh thu trong các trường
hợp sẽ tuân thủ theo những nguyên tắc nào thì trong Chuẩn mực kế toán số 14 “
Doanh thu và thu nhập khác” sẽ quy định và hướng dẫn về kế toán doanh thu và
thu nhập khác cụ thể như có các loại doanh thu nào, thời điểm ghi nhận doanh
thu, phương pháp kế toán doanh thu và thu nhập khác.
Theo quy định trong chuẩn mực kế toán số 14: Doanh nghiệp chỉ được ghi
nhận doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá khi giao dịch thoả mãn đồng thời cả 5
điều kiện sau:
- Doanh nghệp đã trao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản
phẩm hoặc hàng hoá cho người mua
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở hữu
hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá.

- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng: ví dụ, người mua đã cam kết trả tiền cho lô hàng hoá đã mua.
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng
Chuẩn mực cũng quy định: “Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải theo
nguyên tắc phù hợp và nguyên tắc thận trọng. Tuy nhiên trong nhiều trường
hợp, giao dịch không thoả mãn được hai nguyên tắc này do chúng có thể xung
đột với nhau. Trường hợp giao dịch không thể thoả mãn được cả hai nguyên tắc
thì ưu tiên tuân thủ nguyên tắc thận trọng”. Nguyên tắc phù hợp có nghĩa là khi
ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng
có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Điều đó có nghĩa là, trong kế toán
bán hàng, khi doanh nghiệp bán được hàng hoá thì phải đồng thời ghi nhận cả
doanh thu và giá vốn của hàng bán. Do vậy, trong chuẩn mực VAS số 02 “Hàng
SV: Chu Thị Thu Huyền 14 GVHD:Th.s Nguyễn Thị Thanh Phương
Trường Đại học Thương Mại Chuyên đề tốt nghiệp
tồn kho” quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế toán hàng
tồn kho như: xác định giá trị hàng tồn kho, cách lập dự phòng giảm giá hàng tồn
kho, cách hạch toán, phương pháp tính giá trị hàng tồn kho làm cơ sở ghi sổ kế
toán và lập báo cáo tài chính.
Về nguyên tắc, hàng tồn kho của doanh nghiệp được tính theo giá gốc.
Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính
theo giá trị thuần có thể thực hiện được. Giá gốc hàng tồn kho: bao gồm chi phí
mua, chi phí chế biến và chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được
hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại. Khi bán hàng, việc xác định giá
hàng xuất bán được áp dụng theo một trong các phương pháp sau:
+ Phương pháp tính theo giá thực tế đích danh
+ Phương pháp nhập trước - xuất trước (FIFO)
+ Phương pháp nhập sau - xuất trước (LIFO)
+ Phương pháp bình quân gia quyền (liên hoàn, cuối kỳ)
b) Kế toán bán hàng theo chế độ kế toán hiện hành (QĐ số 48/2006)

- Công tác tổ chức hạch toán ban đầu.
Chứng từ sử dụng và quy trình lập chứng từ trong kế toán bán hàng.
Với mỗi hình thức bán hàng, chứng từ kế toán được lập theo một quy trình khác
nhau bởi tính đặc thù của mỗi phương thức bán hàng.
Trong bán buôn hàng hoá: Nếu là bán buôn qua kho, thì quy trình lập chứng từ
sẽ được thực hiện như sau: Khi tiếp nhận được đơn hàng, căn cứ vào hợp đồng
ký kết với khách hàng, kế toán xác định lượng hàng còn tồn trong kho, nếu
hàng còn đủ để xuất kế toán tiến hành viết hoá đơn GTGT (nếu doanh nghiệp
nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ) hoặc lập hoá đơn thông thường
SV: Chu Thị Thu Huyền 15 GVHD:Th.s Nguyễn Thị Thanh Phương
Trường Đại học Thương Mại Chuyên đề tốt nghiệp
(nếu doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp), đồng thời viết
phiếu xuất kho về số lượng hàng bán ra. Nếu là bán buôn chuyển hàng cho
khách hàng thì cần xác định chi phí vận chuyển do bên nào chịu. Nếu đơn vị có
phương tiện vận chuyển để chuyển hàng cho người mua và chi phí đó khách
hàng chịu thì đơn vị sẽ xuất hoá đơn giá trị gia tăng cho khách hàng tương ứng
với chi phí vận chuyển trên. Việc bán hàng thu ngay bằng tiền mặt, kế toán sẽ
lập phiếu thu về số hàng đã bán và yêu cầu các bên liên quan ký đầy đủ vào các
chứng từ theo đúng quy định. Nếu thanh toán bằng chuyển khoản, thì căn cứ
vào giấy báo có của ngân hàng để hạch toán.
Với trường hợp bán hàng đại lý: Khi doanh nghiệp xuất hàng để gửi bán cho
đơn vị đại lý, kế toán sẽ kiểm tra số hàng trong kho và viết phiếu xuất kho hàng
gửi bán đại lý (hoặc phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ) về số hàng gửi
bán. Khi đơn vị đại lý bán được hàng, căn cứ vào “bảng kê thanh toán hàng đại
lý” mà bên đại lý gửi để lập hoá đơn GTGT cho tổng số hàng đã bán được, hoá
đơn này được sử dụng để kê khai thuế. Khi bên đại lý lập hoá đơn GTGT về số
hoa hồng bán hàng, doanh nghiệp hạch toán vào chi phí bán hàng. Nếu bên đại
lý trả lại số hàng gửi bán, đơn vị phải lập phiếu nhập kho về số hàng trả lại.
Với trường hợp bán lẻ: Khi bán lẻ hàng hoá, nếu như khách hàng yêu cầu xuất
hoá đơn GTGT thì kế toán viết hoá đơn và lập phiếu xuất kho, phiếu thu tại thời

điểm bán. Cuối ngày hoặc định kỳ kế toán lập bảng kê bán lẻ hàng hoá. Căn cứ
vào bảng kê bán lẻ, kế toán sẽ lập hoá đơn GTGT tương ứng với số hàng đã bán
được trên bảng kê.
Với trường hợp bán hàng bằng hình thức hàng đổi hàng: Nếu hàng hoá là tương
đương nhau, thì kế toán chỉ cần lập phiếu xuất kho, phiếu nhập kho tương ứng
với số hàng trên. Trường hợp là trao đổi không tương đương, kế toán tại đơn vị
sẽ lập hoá đơn GTGT và phiếu xuất kho của số lượng hàng mang đi trao đổi.
SV: Chu Thị Thu Huyền 16 GVHD:Th.s Nguyễn Thị Thanh Phương
Trường Đại học Thương Mại Chuyên đề tốt nghiệp
Đồng thời nhận lại hóa đơn GTGT của bên đối tác về số hàng nhận về trong
cuộc trao đổi và viết phiếu nhập kho tương ứng.
- Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản và sổ kế toán.
Với mỗi phương thức bán hàng, việc sử dụng tài khoản sẽ có đôi chút khác
nhau. Hay với các hình thức kế toán thì chế độ sổ cũng có những điểm khác
nhau. Người làm kế toán cần nắm bắt được hệ thống tài khoản, hình thức kế
toán mà doanh nghiệp áp dụng, chế độ kế toán tại đơn vị theo quyết định 48 hay
quyết định 15 để có sự ghi chép cho phù hợp.
Tài khoản chủ yếu sử dụng:
Theo chế độ kế toán hiện nay kế toán bán hàng có sử dụng các tài khoản chính
như TK 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”, 5211 “Chiết khấu
thương mại”, 5212 “Hàng bán bị trả lại”, 5213 “Giảm giá hàng bán”, 131 “
Phải thu của khách hàng”, 156 “Hàng hoá”, 632 “Giá vốn hàng bán”, 33311 “
Thuế GTGT đầu ra”, ngoài ra còn sử dụng một số các TK liên quan khác như:
TK 111 “ Tiền mặt”, 112 “ Tiền gửi ngân hàng”, TK 6421 “Chi phí bán
hàng”…
Về chế độ sổ kế toán: Theo chế độ kế toán hiện nay có 5 hình thức kế toán:
Nhật Ký Chung, Chứng Từ Ghi Sổ, Nhật Ký - Sổ Cái, Nhật Ký Chứng từ, Kế
toán máy. Mỗi hình thức kế toán có chế độ sổ khác nhau.
- Đối với hình thức Nhật Ký Chung: Sổ kế toán trong kế toán bán hàng của hình
thức này gồm có Sổ Nhật Ký Chung, Sổ Cái các TK 511, 632, 156, 5211, 5212,

5213, 33311, 6421, 111, 112, …., Sổ chi tiết vật tư hàng hoá, sổ thuế GTGT, sổ
nhật ký thu và chi tiền, sổ chi tiết thanh toán với người mua, sổ Chi tiết bán
hàng, Sổ Nhật Ký Bán hàng, Sổ quỹ tiền mặt, Sổ tiền gửi ngân hàng, Sổ kho, …
SV: Chu Thị Thu Huyền 17 GVHD:Th.s Nguyễn Thị Thanh Phương
Trường Đại học Thương Mại Chuyên đề tốt nghiệp
- Đối với hình thức Nhật Ký - Sổ Cái: Sổ kế toán trong kế toán bán hàng bao
gồm: Sổ Nhật Ký, Sổ Cái các tài khoản như TK 511, 632, 156, 5211, 5212,
5213, 33311, 6421, 111, 112, …., Sổ chi tiết giống như trong hình thức Nhật ký
Chung.
- Hình thức Chứng từ ghi sổ : gồm có các loại sổ như Chứng từ ghi sổ, Sổ đăng
ký chứng từ ghi sổ, Sổ Cái các tài khoản, các Sổ, thẻ kế toán chi tiết.
- Hình thức Nhật Ký - Chứng từ: gồm Nhật Ký Chứng từ, Bảng kê, Sổ cái các
tài khoản, Sổ kế toán chi tiết.
1.5.3 Phân định nội dung nghiên cứu kế toán bán hàng trong doanh nghiệp
thương mại.
Để đi vào nghiên cứu đề tài một cách có hiệu quả, đánh giá chính xác thực
trạng của công tác kế toán bán hàng tại doanh nghiệp để từ đó đưa ra giải pháp
đúng đắn thì luận văn cần nghiên cứu và kết hợp giữa lý luận và thực tiễn về kế
toán bán hàng tại đơn vị như sau:
Về mặt lý luận: Điều rất cần thiết đối với chuyên đề là đi vào nghiên cứu chi
tiết về các lý thuyết bán hàng theo chuẩn mực kế toán Việt Nam và theo chế đô
kế toán hiện hành như: Các phương thức bán hàng, phương thức thanh toán,
phương pháp tính giá trị hàng tồn kho, điều kiện ghi nhận doanh thu, nguyên tắc
hạch toán trong kế toán hay những điểm cần lưu ý trong kế toán ghi nhận doanh
thu bán hàng, các quy định về việc vận dụng hệ thống tài khoản, chứng từ kế
toán, sổ kế toán, trình tự hạch toán trong các trường hợp cụ thể về bán hàng.
Việc nắm bắt những lý luận trên là rất quan trọng để tác giả có thể đưa những
sự so sánh và đối chiếu giữa lý luận và thực tiễn công tác kế toán bán hàng tại
doanh nghiệp để có thể đưa ra các kết luận đánh giá quan trọng tiến tới giải
pháp nhằm hạn chế những tồn tại.

SV: Chu Thị Thu Huyền 18 GVHD:Th.s Nguyễn Thị Thanh Phương
Trường Đại học Thương Mại Chuyên đề tốt nghiệp
Về mặt thực tiễn: Nhằm nâng cao tính thực tiễn của chuyên đề, việc nghiên
cứu đề tài cần khảo sát đồng bộ nghiệp vụ bán hàng từ khâu hạch toán ban đầu
như: xác định chế độ và hình thức kế toán, hệ thống tài khoản, hệ thống sổ áp
dụng tại doanh nghiêp, chứng từ kế toán được lập theo trình tự như thế nào?
Trình tự ghi sổ ra sao? Hay cả việc ghi nhận doanh thu, giá vốn hàng bán được
thực hiện tại doanh nghiệp trong các trường hợp bán hàng, đồng thời luôn luôn
đối chiếu với lý luận để từ đó đưa ra các đánh giá và cuối cùng là giải pháp
mang tính chất đồng bộ. Để nâng cao tính thực tiễn và chất lượng của công
trình nghiên cứu về công tác kế toán bán hàng tại doanh nghiệp, đề tài chủ yếu
sẽ đi sâu vào nghiên cứu công tác kế toán bán hàng tại công ty ở một nhóm
hàng hay một ngành hàng cụ thể một mặt nhằm phục vụ cho công tác quản lý
tại đơn vị và cũng phục vụ cho việc theo dõi thông tin kế toán được chặt chẽ và
có hiệu quả cao.
CHƯƠNG II: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT QUẢ
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG NHÓM MẶT
HÀNG SỮA CHUA VINAMILK TẠI NHÀ MÁY SỮA NGHỆ AN
2.1 Phương pháp nghiên cứu kế toán bán nhóm hàng sữa chua vinamilk
tại nhà máy sữa Nghệ An
2.1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu
Để nghiên cứu và viết đề tài này, em đã sử dụng 3 phương pháp thu thập dữ
liệu: Phương pháp điều tra trắc nghiệm, phương pháp phỏng vấn trực tiếp và
phương pháp quan sát vấn đề.
- Phương pháp phiếu điều tra trắc nghiệm là phương pháp tự thiết kế các câu
hỏi trắc nghiệm về nội dung của công tác kế toán bán hàng, được gửi trực tiếp
tới các cán bộ nhân viên tại phòng kế toán của nhà máy. Bảng phiếu điều tra
được thiết kế với số lượng 10 câu hỏi, với số lượng phiếu phát ra là 05 và thu
SV: Chu Thị Thu Huyền 19 GVHD:Th.s Nguyễn Thị Thanh Phương
Trường Đại học Thương Mại Chuyên đề tốt nghiệp

về 05 phiếu hoàn thành.Các phiếu điều tra cung cấp các thông tin cần thiết
đồng thời cho em thấy được cái nhìn tổng quan về doanh nghiệp. Tuy nhiên, nó
chỉ là cái nhìn chung, bao quát chưa thấy được cái nhìn sâu sắc, cốt lõi về
doanh nghiệp. Vì vậy, để có được cái nhìn sâu sắc về doanh nghiệp thì em sử
dụng thêm phương pháp điều tra phỏng vấn trực tiếp. Mẫu phiếu điều tra được
trình bày ở ( phụ lục 01)
- Phương pháp phỏng vấn trực tiếp: là phương pháp thu thập dữ liệu thông
qua việc đưa ra những câu hỏi có liên quan đến vấn đề nghiên cứu cho cán bộ
kế toán tại công ty bằng hình thức phỏng vấn trực tiếp. Các câu hỏi phỏng vấn
được chuẩn bị trước, khi phỏng vấn em sẽ đặt ra câu hỏi cho người được phỏng
vấn, khi người được phỏng vấn trả lời câu hỏi thì em tiến hành ghi chép lại các
câu trả lời đó để làm cơ sở cho việc viết chuyên đề sau này.
Phương pháp điều tra trực tiếp giúp cho em có được các thông tin chính xác
nhất, giải đáp các thắc mắc, các vấn đề khó hiểu, tìm hiểu được các nghiệp vụ
chi tiết tại doanh nghiệp. Nó phục vụ cho việc viết chuyên đề được chi tiết và
chính xác nhất.
- Phương pháp quan sát: Ngoài 2 phương pháp trên, phương pháp này cũng
rất quan trọng cho việc nghiên cứu đề tài. Trong thời gian thực tập tại nhà máy,
em đã tiến hành quan sát trình tự hạch toán, trình tự luân chuyển chứng từ, xem
hệ thống sổ kế toán trên máy tính, các hoá đơn chứng từ thực tế áp dụng tại đơn
vị.
2.1.2 Phương pháp phân tích dữ liệu
Sau khi thu thập được những dữ liệu kế toán cần thiết cho việc viết đề tài
chuyên đề. Em đã tiến hành chắt lọc, phân tích cụ thể nhằm nổi bật vấn đề.
Qua kết quả điều tra trắc nghiệm, em sử dụng phương pháp chỉ số, phương
pháp so sánh để phân tích các thông tin thu được. Phương pháp này được áp
SV: Chu Thị Thu Huyền 20 GVHD:Th.s Nguyễn Thị Thanh Phương
Trường Đại học Thương Mại Chuyên đề tốt nghiệp
dụng để phân tích mức độ đánh giá của từng chỉ tiêu để từ đó đưa ra được kết
quả chung nhất, và chính xác nhất.

Đối với những thông tin thu thập bằng câu hỏi phỏng vấn. Qua kiến thức được
đào tạo trong nhà trường cùng sự tìm hiểu về chế độ kế toán áp dụng tại Việt
Nam hiện nay cho những doanh nghiệp vừa và nhỏ, em đã đánh giá được vấn đề
nào là quan trọng và cần thiết phục vụ cho việc viết đề tài.
Những dữ liệu mà nhà máy cung cấp vào Quý I /2011, chuyên đề đã sử dụng
phương pháp thống kê phân tích, so sánh đối chiếu số liệu, đánh giá tổng hợp và
đưa ra các kết luận cô đọng nhất về kế toán bán hàng nhóm hàng sữa chua
vinamilk tại nhà máy sữa Nghệ An
2.2 Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng của các nhân tố môi
trường đến kế toán bán hàng tại nhà máy sữa Nghệ An
2.2.1 Tổng quan về nhà máy sữa Nghệ An
2.2.1.1. Sơ lược về lịch sử phát triển của nhà máy
Nhà máy sữa Nghệ An là đơn vị trực thuộc tổng Công ty CP sữa Việt Nam-
Vinamilk từ lâu được người tiêu dùng biết đến như biểu tượng của sự thành
công. Được thành lập từ tháng 6 năm 2005 đến nay qua 7 năm tồn tại và phát
triển nhà máy đã thực sự có được nhiều thành tựu to lớn đóng góp cùng sự phát
triển chung của đất nước.
Nhà máy sữa Nghệ An là 1 trong 9 nhà máy được công ty sữa Việt Nam xây
dựng với nhà xưởng công năng cao, trang thiết bị đầy đủ hiện đại với đội ngũ
cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật, cán bộ kinh doanh có trình độ năng lực và tâm
huyết điều hành.
Để mở rộng, phát triển sản xuất và thâm nhập thị trường trong nước cũng như
ngoài nước, vào tháng 6 năm 2007 công ty quyết định cho khởi công xây dựng
nhà máy sữa Nghệ An tại xã Nghi Thu-thị xã Cửa Lò-Nghệ An. Được xây
SV: Chu Thị Thu Huyền 21 GVHD:Th.s Nguyễn Thị Thanh Phương
Trường Đại học Thương Mại Chuyên đề tốt nghiệp
dựng và lắp đặt trang thiết bị hiện đại trên nền tảng kinh nghiệm của những nhà
máy hình thành trước nên nhà máy sữa Nghệ An là một trong những nhà máy
kiểu mẫu đáp ứng được mọi yêu cầu về kỹ thuật, yêu cầu về sản xuất cũng như
yêu cầu về cảnh quan và môi trường Sản phẩm của nhà máy không chỉ được

yêu thích và tiêu thụ trong nước cũng như trong khu vực mà còn được xuất
khẩu mạnh ra nhiều nước trên thế giới như Mỹ, Trung Quốc, Anh, Nhật, Đức,
Séc Không những thế vào năm 2008 nhà máy sữa Nghệ An đã xây dựng
được 1 trang trại bò sữa và 1 đồng cỏ sữa cho bò, với máy móc hiện đại và quy
trình chăm sóc đàn bò sữa theo công nghệ tiên tiến nên hằng năm đã cung cấp
cho nhà máy lượng nguyên vật liệu đầu vào ổn định với chất lượng đảm bảo
tiêu chuẩn quốc tế phục vụ sản xuất các sản phẩm từ sữa cho nhà máy
2.2.1.2 Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh:
Nhà máy sữa Nghệ An là một đơn vị thành viên của công ty CP sữa Việt
Nam – Vinamilk. Do đó các ngành nghề kinh doanh chủ yếu của nhà máy là
sản xuất, kinh doanh tất cả các loại nước giải khát và sữa
Nhà máy được công ty giao kế hoạch sản xuất hằng năm do tổng giám đốc
công ty ký, gồm các mặt hàng mang tính chủ lực của thị trường Bắc Miền
Trung ( từ Ninh Bình đến Quảng Trị)
Ngành nghề kinh doanh chủ yếu của nhà máy sữa Nghệ An là
- Sữa chua ăn, sữa chua uống (yomilk), sữa tươi các loại, nước giải khát
các loại.
- Hàng hoá thương mại: Hàng hoá nội bộ theo dơn đặt hang của các đơn
vị trong tổng công ty.
2.2.1.3 Đặc điểm tổ chức quản lí của nhà máy
Nhà máy sữa Nghệ An tổ chức bộ máy quản lý theo mô hình trực tuyến từ
giám đốc nhà máy xuống ( theo phụ lục 02). Người đứng đầu là giám đốc nhà
SV: Chu Thị Thu Huyền 22 GVHD:Th.s Nguyễn Thị Thanh Phương
Trường Đại học Thương Mại Chuyên đề tốt nghiệp
máy, người có quyền cao nhất, chịu mọi trách nhiệm trước Tổng công ty, trước
nhà nước, trước toàn thể cán bộ-công nhân .
Giúp việc cho giám đốc có 2 giám đốc chuyên ngành: Một phó giám đốc kỹ
thuật, một phó giám đốc sản xuất
Nhà máy có một trang trại bò sữa, 07 phòng ban, trong đó có 04 phân
xưởng chính:

+ Quản đốc 1: Phụ trách chế biến
+ Quản đốc 2| Phụ trách bao gói
+ Quản đốc 3: Phụ trách bộ phận rót
+ Quản đốc 4: Phụ trách sữa chua
Ngoài ra trong 04 quản đốc này có 01 quản đốc phụ trách chung toàn bộ
quá trình sản xuất của nhà máy, báo cáo tình hình chung cho giám đốc sản xuất
và giám đốc nhà máy
+ Ban hành chính - nhân sự: Phụ trách tất cả các công việc hành chính
của nhà máy, chịu trách nhiệm tham mưu cho giám đốc nhà máy trong việc
tuyển chọn nhân sự. Ngoài ra ban này còn phải đảm nhận việc thaeo dõi tính
lương, tính thưởng, thuế TNCN…trình giám đốc nhà máy ký duyệt, lập đề nghị
thanh toán lương thưỏng… cho công nhân viên và trình lên kế toán để chi trả.
+ Ban kế toán: Chịu trách nhiệm thu, chi, chi phí, công nợ phải trả, công
nợ phải thu với nhà nước, công nhân viên, sổ sách kế toán… báo cáo với giám
đốc nhà máy tình hình hoạt động kinh doanh. Báo cáo mang tính quản trị với
kế toán trưởng công ty vì nhà máy hạch toán phụ thuộc và số liệu tập trung trên
hệ thống của công ty. Lập kế hoạch sử dụng chi phí hằng năm trình giám đốc
nhà máy và giám đốc công ty xem xét, phê duyệt ngân sách hằng năm…
+ Ban QA: Chịu mọi trách nhiệm chất lượng NVL đầu vào và sản phẩm
đầu ra phải đạt tiêu chuẩn của ngành, công ty đã dăng ký với các cơ quan quản
lý nhà nước về chất lượng.
SV: Chu Thị Thu Huyền 23 GVHD:Th.s Nguyễn Thị Thanh Phương
Trường Đại học Thương Mại Chuyên đề tốt nghiệp
+ Ban cung ứng điều vận: Chuyên thực hiện các nhiệm vụ chính: Lập kế
hoạch tiêu thụ chuyển cho nhân viên, lập kế hoan\chj sản xuất và điều kho. Lập
kế hoạch bán hàng, đánh đơn hàng, ký hợp đồng mới với khách hàng, xử lý các
tình huống thị trường phản ánh về nhà máy. Báo cáo với giám đốc nhà máy
tình hình tiêu thụ hằng năm.
+ Ban cơ điện: Có nhiệm vụ lập kế hoạch bảo trì máy móc, sữa chữa các
sự cố bất thường xảy ra trong quá trình sản xuất kinh doanh. Trong ban cơ diện

được phân thành nhiều tổ, mỗi tổ chịu trách nhiệm về công việc của mình.
+ Ban kỹ thuật: Có trách nhiệm gần giống ban cơ diện, ngoài ra ban cơ
điện còn chịu trách nhiệm xây dựng cơ bản, sữa chữa lớn tài sản cố định, lưên
kế hoạch sữa chữa, bảo trì, xây dựng, đầu tư mới.
2.2.1.4 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại nhà máy
Nhà máy sữa Nghệ An tổ chức công tác kế toán theo mô hình tập trung
(phụ lục 03). Toàn bộ nhà máy có một phòng kế toán duy nhất làm nhiệm vụ
hạch toán tổng hợp, chi tiết các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình kinh
doanh của đơn vị, lập báo cáo kế toán, báo cáo tài chính theo quy định hiện
hành
Chức năng nhiệm vụ của các kế toán phần hành:
- Trưởng ban kế toán: Chịu trách nhiệm với giám đốc nhà máy, kế toán trưởng
công ty, tổng giám đốc công ty. Vì nhà máy là một đơn vị hạch toán phụ thuộc.
Quản lý chung toàn bộ công việc kế toán phát sinh tại nhà máy
- Kế toán tổng hợp: Thực hiện tổng hợp toàn bộ số liệu phát sinh từ các kế toán
chi tiết, có trách nhiệm báo cáo voái các trưởng ban kế toán mọi sự việc xảy ra
trong quá trình kiểm soát và thực hiện việc theo dõi các khoản thuế với nhà
nước
SV: Chu Thị Thu Huyền 24 GVHD:Th.s Nguyễn Thị Thanh Phương
Trường Đại học Thương Mại Chuyên đề tốt nghiệp
- Kế toán phải trả: Thực hiện ghi sổ tất cả các nghiệp vụ phải trả, trả CNV, nhà
cung cấp, nhà nước…. chịu trách nhiệm với số liệu phát sinh do mình thực
hiện.
- Kế toán phải thu: Theo dõi công nợ phải thu CNV, khách hàng, nhà nước…
ngoài ra theo dõi doanh thu bán hàng, trích trước các khoả khuyến mãi, thưởng
khách hàng.
- Kế toán thanh toán: theo dõi các quỹ tiền mặt, nhân hàng, thực hiện các khoản
thanh toán dựa trên số liệu phải trả của kế toán phải trả, kế toán phải thu để
thực hiện. Kế toán thanh toán trước khi thanh toán phải kiểm tra tính hợp lệ của
chứng từ kế toán.

- Thủ quỹ: Thực hiện thu chi tại quỹ của mình quản lý, theo dõi. Cuối mỗi ngày
phải lập bảng cân đối thu chi để tránh rủi ro xảy ra.
- Nhân viên kho: Thực hiện theo dõi tình hình nhập - xuất - tồn tại kho mình
quản lý. Nhập kho mua hàng từ nhà cung cấp ngoài, nhà cung cấp nội bộ. Xuất
phục vụ sản xuất, sữa chữa, xây dựng cơ bản, bán, điều nội bộ.
2.2.1.5 Đặc thù công tác kế toán tại nhà máy
- Hình thức kế toán áp dụng tại công ty: Công ty sử dụng hình thức kế toán
máy với phần mềm kế toán ERP. Toán của nhà máy được làm theo phần mềm
kế toán vì vậy hình thức kế toán nào sẽ có các loại sổ của hình thức kế toán đó
nhưng không hoàn toàn giống mẫu sổ kế toán ghi bằng tay. Đồng thời các mẫu
biểu, sổ sách được thiết kế riêng cho nhà máy phù hợp với các quy định của
nhà nước và thông lệ của quốc tế.
- Chế độ kế toán doanh nghiệp: Áp dụng theo quyết định số 48/2006/QĐ-
BTC ban hành ngày 14/09/2006 của Bộ Tài Chính.
- Niên độ kế toán: Từ ngày 01/01 đến 31/12 năm dương lịch
- Phương pháp hạch toán kế toán hàng tồn kho: Kiểm kê định kỳ
- Phương pháp tính giá thành: Theo giá thực tế
SV: Chu Thị Thu Huyền 25 GVHD:Th.s Nguyễn Thị Thanh Phương

×