Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

Giải pháp marketing nhằm phát triển thị trường của công ty TNHH công nghệ giải trí phần mềm Zion

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (352.57 KB, 66 trang )

Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản trị doanh nghiệp
CHƯƠNG 1
Tổng quan nghiên cứu về giải pháp marketing nhằm phát triển thị
trường của công ty TNHH công nghệ giải trí phần mềm Zion
1.1 Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài
Đất nước ta đang trong thời kỳ phát triển và hội nhập với thế giới. Điều này mở ra
nhiều cơ hội cũng như những thách thức cho các doanh nghiệp Việt Nam.
Để có thể tồn tại và phát triển bất cứ doanh nghiệp nào cũng cần không ngừng đổi
mới và nâng cao khả năng cạnh tranh, liên tục phát triển thị trường. Cụ thể hơn nữa mỗi
doanh nghiệp cần có chiến lược xây dựng cho mình một tập khách hàng riêng, những khu
vực thị trường trọng điểm và không giữ vững, phát triển thị trường đó của mình. Để thực
hiện được điều đó hoạt động marketing đóng vai trò vô cùng quan trọng. Thực tế đã
chứng minh, nhiều doanh nghiệp hiểu rõ vai trò và ứng dụng hiệu quả các công cụ của
marketing vào kinh doanh đều có được những thành công cũng như vị trí tốt trong tâm trí
khách hàng.
Công ty TNHH công nghệ phần mềm giải trí Zion được thành lập vào 4/2005. Với
đội ngũ nhân viên năng động, nhiệt huyết, Zion luôn cung cấp các sản phẩm chất lượng
với chính sách giá tốt nhất trên thị trường mang đến cho khách hàng sự phục vụ và chăm
sóc chu đáo nhất.
Trong giai đoạn hiện nay, đối thủ cạnh tranh ngày càng nhiều không những các
công ty trong nước mà cả quốc tế gây không ít trở ngại cho sự phát triển thị trường của
công ty. Trước những thách thức đó tổ chức hoạt động của marketing là một yêu cầu cấp
thiết và phải đáp ứng được những thay đổi và yêu cầu của thị trường. Cũng như những
điều kiện cơ bản cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Nếu công ty không đề ra
các biện pháp marketing kịp thời và hiệu quả để thích ứng, cạnh tranh với các đối thủ, họ
sẽ bị thất bại, thị trường sẽ dần bị thu hẹp. Không một công ty nào khi sản xuất kinh
doanh mà lại muốn điều này xảy ra, mà ngược lại đây là điều đáng lo ngại nhất. Do vậy
bất cứ công ty nào cũng có những chiến lược và biện pháp trong từng giai đoạn và họ
ngày càng quan tâm tới giải pháp marketing hơn. Marketing là một ngôn ngữ không còn
SV: Lê Thị Hoàng Liên Lớp HQ1AK5
1


mới mẻ, nhưng để làm được marketing hiệu quả là một quá trình đòi hỏi sự kết hợp hài
hòa của nhiều phòng ban trong một công ty. Công ty TNHH công nghệ giải trí phần mềm
Zion đã nhận thức được điều đó và đầu tư, ứng dụng các công cụ của marketing-mix để
phát triển thị trường thẻ game và đã có được những thành công đáng kể. Tuy nhiên vẫn
còn những hạn chế nhất định và sự phát triển của thị trường vẫn chưa đáp ứng được mục
tiêu đề ra. Hiện nay cùng với sự phát triển của nền kinh tế, thu nhập của người dân ngày
càng được cải thiện, do đó đầu tư cho giải trí ngày càng được quan tâm và chú ý hơn,
ngân sách dành cho giải trí cũng tăng cao hơn. Việc mở rộng thị trường không những làm
cho doanh số và lợi nhuận của công ty cao hơn mà còn tạo điều kiện cho sản phẩm của
công ty đến với tay người tiêu dùng trên khắp cả nước, tạo nên sự biết đến cao hơn và
phát triển vững mạnh hơn.
1.2 Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài
Xuất phát từ thực tế việc sản xuất và kinh doanh thẻ game của công ty TNHH công
nghệ giải trí phần mềm Zion, cùng với sự hướng dẫn tận tình của TS. Nguyễn Tiến Dũng,
em đã lựa chọn đề tài làm luận văn tốt nghiệp:
“Giải pháp marketing nhằm phát triển thị trường của công ty TNHH công nghệ
giải trí phần mềm Zion”.
Đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề sau:
Hệ thống lý thuyết về giải pháp marketing phát triển thị trường và thực trạng hoạt
động marketing-mix hiện tại của công ty đối với sản phẩm thẻ game. Nghiên cứu thực
trạng thị trường, hoạt động marketing –mix hiện tại của công ty và sự đóng góp của hoạt
động marketing trong việc mở rộng thị trường của công ty. Việc khảo sát và đưa ra các kết
luận nghiên cứu, những thành công và hạn chế của hoạt động marketing mà công ty áp
dụng vào việc phát triển thị trường thẻ game. Qua đó đưa ra những đề xuất và giải pháp
nhằm phắt triển thị trường sản phẩm thẻ game của công ty.
1.3 Các mục tiêu nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu nhằm thực hiện những mục tiêu sau:
Hệ thống hóa lý luận, đặc biệt các công cụ của marketing-mix nhằm phát triển thị
trường từ đó áp dụng vào trong thực tiễn một cách hiệu quả.
2

Phân tích thực trạng về thị trường và các giải pháp marketing phát triển thị trường
sản phẩm của công ty TNHH công nghệ giải trí phần mềm Zion. Qua đó rút ra những ưu,
nhược điểm, những tồn tại và nguyên nhân của những ưu, nhược điểm đó.
Sử dụng tổng hợp những kiến thức về marketing đã được học tập, nghiên cứu trong
nhà trường kết hợp với thực trạng hoạt động marketing-mix phát triển thị trường sản
phẩm của công ty. Từ đó rút ra những đề xuất, giải pháp nhằm giải quyết những tồn tại
trong giải pháp marketing của công ty. Qua đó công ty có thể áp dụng vào thực tiễn để mở
rộng phát triển thị trường sản phẩm một cách hiệu quả hơn.
1.4 Phạm vi nghiên cứu
Trong thời gian học tập do năng lực còn hạn chế em không thể đi sâu giải quyết
mọi giải pháp phát triển thị trường. Vì vậy luận văn chỉ tập trung nghiên cứu dưới góc độ
tiếp giải pháp marketing để đưa ra những vấn đề lý luận cơ bản và phân tích đánh giá hoạt
động của công ty TNHH công nghệ giải trí phần mềm Zion.
Thời gian nghiên cứu: luận văn tiến hành nghiên cứu thực trạng hoạt động
marketing-mix phát triển thị trường chỉ riêng với sản phẩm thẻ game của công ty trong
giai đoạn 2008 đến 2010. Sau đó đưa ra giải pháp marketing, giới hạn ở giải pháp
marketing-mix nhằm phát triển thị trường thẻ game đến năm 2015.
Không gian nghiên cứu: nghiên cứu hoạt động của công ty TNHH công nghệ giải
trí phần mềm Zion tại thị trường trên toàn quốc.
Sản phẩm, ngành hàng nghiên cứu: lĩnh vực kinh doanh của công ty rất phong phú
nhưng luận văn chỉ tiến hành nghiên cứu hoạt động sản xuất kinh doanh thẻ game của
công ty.
1.5 Kết cấu luận văn tốt nghiệp
Ngoài phần lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục sơ đồ hình vẽ và
danh mục viết tắt, luận văn bao gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu về giải pháp marketing nhằm phát triển thị
trường của công ty TNHH công nghệ giải trí phần mềm Zion
Chương 2: Một số vấn đề lí luận cơ bản về giải pháp marketing nhằm phát triển thị
trường của công ty TNHH Công nghệ giải trí phần mềm Zion.
3

Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thực trạng và giải
pháp marketing nhằm phát triển thị trường của công ty TNHH công nghệ giải trí phần
mềm Zion.
Chương 4: Các kết luận và đề xuất về giải pháp marketing nhằm phát triển thị
trường của công ty TNHH công nghệ giải trí phần mềm Zion.
4
CHƯƠNG 2
Một số vấn đề lí luận cơ bản về giải pháp marketing nhằm phát triển
thị trường của công ty TNHH Công nghệ giải trí phần mềm Zion
2.1. Một số khái niệm cơ bản
2.1.1 Khái niệm marketing
Theo Philip Kotler marketing là quá trình quản lý mang tính xã hội, nhờ đó mà các
cá nhân và tập thể có được những gì họ cần và mong muốn thông qua việc tạo ra, chào
bán và trao đổi những sản phẩm có giá trị với những người khác.
2.1.2 Khái niệm, vai trò thị trường và phát triển thị trường
Thị trường bao gồm tất cả những khách hàng tiềm ẩn cùng có một nhu cầu hay
mong muốn cụ thể, sẵn sàng và có khả năng tham gia trao đổi thỏa mãn nhu cầu mong
muốn đó.
Quy mô thị trường: theo định ngĩa thị trường, quy mô thị trường sẽ tùy thuộc vào
số người có cùng nhu cầu, mong muốn và lượng thu nhập, lượng tiền vốn mà họ sẵn sàng
bỏ ra để mua sắm hàng hóa thỏa mãn nhu cầu và mong muốn đó. Quy mô thị trường
không phụ thuộc vào số người đã mua hàng và cũng không phụ thuộc vào số người có
nhu cầu và mong muốn khác nhau.
Phát triển thị trường: là một cách thức, biện pháp nhằm đưa tối đa khối lượng sản
phẩm của doanh nghiệp vào thị trường. Do đó việc phát triển thị trường sẽ giúp doanh
nghiệp nâng cao được khối lượng sản phẩm tiêu thụ, từ đó nâng cao hoạt động sản xuất
kinh doanh của mình.
Vai trò việc phát triển thị trường :Giữ vai trò rất quan trọng trong việc thiết lập, mở
rộng hệ thống sản xuất và tiêu thụ các chủng loại sản phẩm của doanh nghiệp với mục
tiêu là lợi nhuận và duy trì ưu thế cạnh tranh của doanh nghiệp. Phát triển thị trường

chính là nhân tố đảm bảo sự thành công cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
2.1.3 Khái niệm marketing-mix và bốn nhân tố của marketing-mix
5
Marketing-mix được hiểu được là một phối thức định hướng các biến số marketing
có thể kiểm soát được mà công ty thương mại sử dụng một cách liên hoàn và đồng bộ
nhằm theo đuổi một sức bán và lợi nhuận dự kiến trong một thị trường trọng điểm xác định.
Theo sự phân loại của E.McCarthy thì maketing-mix bao gồm 4 nhân tố được gọi
là 4P: Product, Price, Place, Promotion.
- Sản phẩm (Product) : Sản phẩm là mọi thứ có thể chào bán trên thị trường để chú
ý, mua, sử dụng, hay tiêu dùng, có thể thỏa mãn được một mong muốn hay nhu cầu. Như
vậy những sản phẩm chào bán trên thị trường có thể gồm hàng hóa vật chất, dịch vụ, địa
điểm, tổ chức và ý tưởng.
- Giá (Price) : Trong lý thuyết marketing giá kinh doanh được xem như là một dẫn
xuất lợi ích tương hỗ khi cẩu gặp cung thị trường và được thực hiện, là giá trị tiền tệ của
sản phẩm phát sinh trong các tương tác thị trường giữa người bán và người mua.
Giá là yếu tố duy nhất trong marketing-mix tạo ra thu nhập, còn các yếu tố khác thì
tạo nên giá thành. Giá cũng là yếu tố linh hoạt nhất trong marketing-mix, trong đó nó có
thể thay đổi nhanh chóng, không giống như các tính chất của sản phẩm và những cam kết
của kênh.
- Kênh phân phối ( Place) : Là một bộ phận của marketing-mix nhằm định hướng
và thực hiện việc chuyển giao quyền sở hữu giữa người bán và người mua, đồng thời thực
hiện việc tổ chức, điều hòa phối hợp các tổ chức trung gian khác nhau đảm bảo việc hàng
hóa có thể tiếp cận và khai thác tối đa các nhu cầu của thị trường.
- Xúc tiến ( Promotion): Xúc tiến thương mại là lĩnh vực hoạt động hoạt động
marketing đặc biệt và có chủ đích được hướng vào việc chào hàng, chiêu khách và xác lập
một quan hệ thuận lợi nhất giữa công ty và bạn hàng của nó với tập khách hàng tiểm năng
trọng điểm nhằm phối hợp, triển khai năng động chiến lược và trương trình marketing-
mix đã lựa chọn của công ty.
Các nhân tố này (4P) không phải thực hiện một cách rời rạc mà phải được kết hợp

linh hoạt tương ứng với từng giai đoạn phát triển của sản phẩm, của mỗi loại thị trường,
hoặc tùy vào từng chiến lược của đối thủ cạnh tranh.
2.2 Một số lí thuyết của giải pháp marketing phát triển thị trường
6
2.2.1 Mô hình phát triển thị trườngtheo quan điểm của Philip Kotler
Theo Philip Kotler có 2 hướng chính để phát triển thị trường là phát triển theo
chiều sâu và phát triển theo chiều rộng. Phát triển theo chiều sâu là thị trường hiện tại
tăng thêm bao gồm việc thâm nhập thị trường hiện tại và phát triển sản phẩm. Phát triển
theo chiều rộng là việc bán hàng tại thị trường mới.
Từ đó các công ty sẽ xác định hướng phát triển thị trường cho công ty mình, tùy
theo tình hình thực tế và năng lực của doanh nghiệp, cũng như những phương hướng đề ra
trong tương lai. Sau khi xác định rõ hướng phát triển thị trường cần đi sâu nghiên cứu,
phân tích vấn đề, từ đó xác định được những giải pháp marketing phù hợp tương thích
cho chiến lược đó.
2.2.2 Mô hình phát triển thị trường heo quan điểm của Ansoff
Theo quan điểm của Ansoff thì việc phát triển thị trường có thể dựa trên mô hình
cặp sản phẩm-thị trường. Được thể hiện ở sơ đồ 1 dưới đây:
Sản phẩm
Hiện tại Mới

Thâm nhập thị trường Phát triển sản phẩm

Phát triển thị trường Đa dạng hóa sản phẩm
Bảng 2.1: Sơ đồ ma trận Ansoff
( Nguồn: sách quản trị marketing Philip Kotler)
Có 4 chiến lược được thể hiện dựa trên cặp sản phẩm - thị trường đó là: chiến lược
thâm nhập thị trường, phát triển sản phẩm, phát triển thị trường và đa dạng hóa sản phẩm.
2.2.2.1 Chiến lược thâm nhập thị trường
- Định nghĩa: Thực chất đây là chiến lược mở rộng thị phần dựa trên việc bán các
sản phẩm hiện tại trên thị trường hiện tại thông qua các nỗ lực marketing.

7
- Mục tiêu là muốn khai thác các tiềm năng còn lại của trường hiện tại, những tiềm
năng chưa được khai thác hết với các sản phẩm hiện có của mình.
- Ưu điểm:
+ Mức độ rủi ro tài chính và thương mại thấp do công ty đã có sự am hiểu về thị
trường hiện tại của mình.
+ Chi phí thấp: Do không cần có sự thay đổi nhiều về sản phẩm, công nghệ, cũng
như tốn chi phí vào việc nghiên cứu thị trường.
-Nhược điểm:
+ Việc tiêu thụ sản phẩm cũng như doanh số bán không thể nâng cao nếu sản phẩm
ở giai đoạn bão hòa. Lúc đó sẽ không có nhiều người tiêu dùng quan tâm đến sản phẩm
nữa, đặc biệt sản phẩm không có gì thay đổi để thu hút khách hàng thì sẽ rất khó khăn
trong việc tiêu thụ.
+ Sự linh hoạt của doanh nghiệp bị hạn chế, do đó sẽ rất khó khăn cho doanh
nghiệp nếu có sự thay đổi của nhu cầu thị trường, cũng như sự cạnh tranh mạnh mẽ của
đối thủ mình.
-Trường hợp áp dụng:
+ Khi các thị trường sản phẩm và dịch vụ chưa bão hòa.
+ Khi tỷ lệ sử dụng của khách hàng hiện tại có thể gia tăng.ư
+ Khi thị phần của đối thủ cạnh tranh chủ yếu đã suy giảm do doanh số toàn
nghành gia tăng.
+Khi trong quá khứ có mối tương quan giữa một đồng doanh thu và một đồng chi
tiêu marketing.
+ Khi việc gia tăng tính kinh tế theo quy mô cung cấp các lợi thế cạnh tranh chủ yếu.
2.2.2.2 Chiến lược phát triển sản phẩm
- Đinh nghĩa: Là chiến lược nhằm gia tăng thị phần của doanh nghiệp thông qua
việc cung ứng ra thị trường hiện tại các sản phẩm mới, hoặc sản phẩm cải tiến.
- Mục tiêu:
+ Đáp ứng những htay đổi về nhu cầu và mong muốn của khách hàng.
+ Thích ứng với những lời chào hàng mới của đối thủ cạnh tranh.

8
+ Khai thác tận dụng công nghệ mới.
+ Đáp ứng nhu cầu của những phân đoạn thị trường đặc biệt.
- Ưu điểm:
+ Nâng cao khả năng thỏa mãn nhu cầu, đặc biệt là nhu cầu mới của khách hàng.
+ Tạo ra sự khác biệt về hàng hóa sản phẩm lớn hơn, do đó tránh được hàng giả
hàng nhái, qua đó tạo lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp.
Nhược điểm:
+ Đòi hỏi chi phí lớn đẻ chi phí và phát triển sản phẩm.
+ Chứa đựng nhiều yếu tố rủi ro do sản phẩm mới có thể không phù hợp với khách
hàng hoặc không đánh giá được chính xác khả năng cạnh tranh của mình với đối thủ về
việc phát triển sản phẩm mới.
- Trường hợp áp dụng:
+ Khi sản phẩm dịch vụ của công ty đang trong giai đoạn chín muồi.
+ Doanh nghiệp phải cạnh tranh trong ngành có tốc độ phát triển cao.
+ Doanh nghiệp có khả năng nghiên cứu và phát triển ( R&D) tốt.
2.2.2.3 Chiến lược phát triển thị trường
- Định nghĩa: Đây là chiến lược gia tăng thị phần của doanh nghiệp bằng việc đưa
sản phẩm hiện tại vào thị trường mới về địa lý hoặc phân đoạn mới.
- Ưu điểm:
+ Đảm bảo cho doanh nghiệp tiếp tục khai thác và tận dụng những lợi thế về kỹ
thuật và cộng nghệ hiện tại.
+ Tạo điều kiện cho công ty tăng mức độ bao phủ thị trường bằng những sản phẩm
hiện tại mà không tốn chi phí gắn với sản phẩm.
+ Tăng tính kinh tế nhờ lợi thế về quy mô.
- Nhược điểm:
+ Tốn chi phí cho việc nghiên cứu thị trường, vận chuyển, xây dựng mạng lưới
kênh phân phối trên các vùng hoặc các đoạn thị trường mới.
+ Có thể gặp rủi ro lớn nếu không được đoạn thị trường mới chấp nhận.
- Trường hợp áp dụng:

9
+ Doanh nghiệp đã có thị phần lớn và những thành công trên thị trường hiện tại.
+ Đối thủ cạnh tranh rất mạnh mà những sản phẩm hiện có của công ty đang có
khả năng tiêu thụ ổn định và chắc chắn trên thị trường.
+ Áp dụng với những doanh nghiệp có trình độ quản lý tốt.
2.2.2.4 Chiến lược đa dạng hóa
- Định nghĩa: Đây là chiến lược nhằm phát triển, mở rộng hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp bằng cách phát triển và cung cấp những sản phẩm mới cho thị trường mới.
- Ưu điểm:
+ Chia sẻ nguồn lực và công nghệ.
+ Tìm kiếm năng lực cộng sinh.
+ Tăng sức mạnh thị trường so với đối thủ cạnh tranh.
- Nhược điểm:
+ Phải bỏ ra chi phí lớn cho việc nghiên cứu và phát triển thị trường.
+ Nguồn lực của doanh nghiệp bị dàn trải.
+ Có thể gặp rủi ro cao nếu thiếu kinh nghiệm cũng như hiểu biết về một lĩnh vực
kinh doanh mới tại khu vực thị trường mới.
- Trường hợp áp dụng:
+ Khi sản phẩm truyền thống của doanh nghiệp bị ế ẩm vì nhu cầu thị trường giảm
hoặc do cạnh tranh tăng thì doanh nghiệp phải có hướng đa dạng hóa các hoạt động hoặc
thị trường mới.
+ Tìm cách phân tán tốt những rủi ro và cần thiết về lợi nhuận và thu nhập giữa các
hoạt động khác, cái nọ bù cái kia.
+ Khi các sản phẩm cơ bản đủ đảm bảo cho sự tăng trưởng khả năng đầu tư hiệu
quả vào các lĩnh vực khác trở thành một động lực mạnh mẽ thúc đẩy doanh nghiệp tham
gia vào lĩnh vực đó.
+ Một số sản phẩm hiện tại của doanh nghiệp rơi vào giai đoạn suy thoái hoặc sản
xuất tiêu thụ có tính thời vụ trong năm.
+ Có những công nghệ mới ra đời phù hợp với tiềm năng của doanh nghiệp.
10

+ Một số đơn vị kinh doanh gặp nguy cơ từ chính sách bảo vệ môi trường sống của
quốc gia và quốc tế nên phải thu hẹp quy mô sản xuất.
Các chiến lược sẽ được áp dụng một cách linh hoạt tùy từng doanh nghiệp, và mỗi
chiến lược phát triển thị trường cũng cần các biện pháp marketing riêng để thích ứng cho
mình một cách tốt nhất và từng bước phát triển thị trường hiệu quả. Doanh nghiệp cần
phải dựa vào những tiềm năng sẵn có và mục đích của mình định thực hiện đó là bán sản
phẩm mới hay sản phẩm hiện có, hay là bán sản phẩm trên thị trường hiện tại. Cả 4 chiến
lược của Ansoff đều nhằm tăng doanh số bán và chiếm lĩnh thị trường. Nhưng kết quả đạt
được sẽ khác nhau tùy thuộc vào trình độ quản lý cũng như những điều kiện của doanh nghiệp.
Qua đó nhận thấy mô hình Ansoff cụ thể và rõ ràng hơn. Vì thế trong quá trình
thực hiện nghiên cứu luận văn, em sẽ chọn quan điểm phát triển thị trường của Ansoff để
nghiên cứu và hoàn thành đề tài.
2.3 Tổng quan tình hình khách thể nghiên cứu của những công trình năm trước
Trong những năm trước những bài viết về giải pháp marketing phát triển thị trường
của sinh viên Đại học Thương Mại đã có khá nhiều và là giải pháp ứng dụng cho nhiều
công ty khác nhau trên thị trường.
Sinh viên Lê Thị Phương Thảo, lớp K42C4 với đề tài: “ Giải pháp marketing nhằm
phát triển thị trường sản phẩm cho công ty cổ phần văn phòng phẩm Hồng Hà”.
Sinh viên Đào Thùy Linh, lớp K37C5 với đề tài: “ Các giải pháp marketing nhằm
phát triển thị trường mặt hàng hóa mỹ phẩm Unilever”.
Những luận văn trên đều đạt được những thành công và hạn chế nhất định. Các bài
luận văn đã phân tích thực trạng thực tế hoạt động kinh doanh cũng như phát triển của
công ty chi tiết và cụ thể. Và những biện pháp đề xuất cũng đã phần nào khắc phục được
những hạn chế của công ty với vấn đề gặp phải. Tuy nhiên những đề tài này còn hạn chế
là đề cập khá nhiều đến lý thuyết và việc áp dụng lý thuyết vào đề xuất còn cứng nhắc,
các giải pháp đưa ra cũng chưa thực sự gắn kết và giải quyết hết được các vấn đề cũng
như chưa đáp ứng được với các chiến lược phát triển thị trường của công ty.
Và trong các đề tài nghiên cứu về giải pháp marketing phát triển thị trường chưa có
đề tài nghiên cứu nào về giải pháp marketing nhằm phát triển thị trường thẻ game cho
11

công ty TNHH Công nghệ giải trí phần mềm Zion. Đồng thời đây cũng chính là vấn đề
mà công ty Zion đang quan tâm và mong muốn thực hiện nhằm ngày một nâng cao vị thế,
mở rộng thị trường và định vị sản phẩm của mình. Nhận thấy tầm quan trọng của đề tài
nên em đã quyết định thực hiện nghiên cứu. Đề tài không trùng lặp với các công trình đã
nghiên cứu và công bố.
2.4 Phân định nội dung vấn đề giải pháp marketing nhằm phát triển thị trường của
công ty kinh doanh
2.4.1 Nghiên cứu marketing nhằm phát triển thị trường
2.4.1.1 Khái niệm nghiên cứu marketing
Nghiên cứu marketing là một quá trình hoạch định, thu thập, phân tích và thông đạt
một cách có hệ thống chính xác các dữ liệu thông tin và những phát hiện bằng những kỹ
thuật thống kê, mô hình phân tích tạo cơ sở cho công ty thích ứng với các tình huống
Marketing xác định.
2.4.1.2 Các loại hình nghiên cứu
- Nghiên cứu đặc trưng và đo lường khái quát thị trường
- Nghiên cứu khách hàng và người tiêu thụ
- Nghiên cứu phân đoạn thị trường mục tiêu
- Nghiên cứu marketing mặt hàng kinh doanh
- Nghiên cứu marketing quảng cáo và xúc tiến bán của công ty
- Nghiên cứu marketing phân phối và phân tích sức bán
- Nghiên cứu marketing giá kinh doanh
- Nghiên cứu cạnh tranh
- Dự báo bán hàng của công ty
- Nghiên cứu và dự báo xu thế phát triển kinh doanh của công ty
Để tiến hành nghiên cứu Marketing đạt kết quả tốt ta tiến hành theo quy trình sau:
12
Bảng 2.2: Quá trình nghiên cứu Marketing
Để thực hiện quy trình trên ta có các phương pháp nghiên cứu sau:
- Nghiên cứu quan sát
- Nghiên cứu nhóm tập trung

- Nghiên cứu điều tra
- Nghiên cứu thực nghiệm
2.4.2 Xác lập marketing mục tiêu
Marketing mục tiêu được hiểu là việc công ty phân định thị trường tổng thể thành các
đoạn thị trường và đặt mục tiêu vào một hay nhiều phân đoạn ấy rồi nghiên cứu, hoạch
định sản phẩm và các chương trình Marketing thích ứng với các đoạn thị trường mục tiêu
đã chọn.
Cấu trúc Marketing mục tiêu của công ty như sau:
Xác
định
vấn đề
và mục
tiêu
nghiên
cứu
Xây
dựng kế
hoạnh
nghiên
cứu
Thu
thập
thông
tin
Xử lý
và phân
tích
thông
tin
Trình

bày kết
quả
nghiên
cứu
13
Bảng 2.3: Mô hình Marketing mục tiêu STP
- Phân đoạn thị trường:
Khái niệm: Phân đoạn thị trường là quá trình phân chia người tiêu dùng thành nhóm trên
cơ sở những điểm khác biệt về nhu cầu, tính cách hay hành vi.
Yêu cầu của phân đoạn: để đảm bảo hữu ích tối đa thì các khúc thị trường phải có các đặc
điểm sau:
+ Đo lường được
+ Đủ lớn
+ Có thể tiếp cận được
+ Có thể phân biệt được
- Lựa chọn thị trường trọng điểm:
Sau khi đã phân đoạn thị trường thành các khúc thị trường khác nhau thì công ty phải
quyết định nên phục vụ bao nhiêu và vào những khúc thị trường nào. Có các cách lựa
chọn thị trường mục tiêu:
Phân đoạn
thị trường
Định mục
tiêu thị
trường
Định vị thế
sản phẩm
Nhận dạng các cơ sở thị trường
Phát triẻn các trắc diện của kết luận phân đoạn
Triển khai đo lường sự hấp dẫn của phân đoạn
Lựa chọn các phân đoạn trọng điểm

Hoạch định vị thế sản phẩm theo phân đoạn
trọng điểm
Phát triển marketing-mix cho từng phát triển
trọng điẻm
14
+ Tập trung vào một khúc thị trường
+ Chuyên môn hóa có chọn lọc
+ Chuyên môn hóa thị trường theo chiều dọc
+ Chuyên môn hóa thị trường theo chiều ngang
+ Phục vụ toàn bộ
Các tiêu thức Các ví dụ về chủng loại
- Quy mô
- Mức mua bình quân
- Mức sử dụng
- Loại hình tổ chức
- Địa điểm công ty
- Tình trạng mua
- Sự chung thủy với người
bán
- Tiêu chuẩn đánh giá
người bán
Nhỏ, vừa, lớn
Nhỏ, vừa, lớn
Ít, vừa, nhiều
Sản xuất, bán buôn, bán lẻ, các tổ chức phi
kinh tế
Miền, vùng, tỉnh…
Mua mới, mua thường xuyên, mua không
thường xuyên
Mua từ 1,2,3 lần hay nhiều hơn

Uy tín công ty, uy tín của sản phẩm, giá cả
hay dịch vụ…
Bảng 2.4: Các biến số chủ yếu trong phân đoạn thị trường đối với khách hàng tổ chức
Sau khi lựa chọn công ty sẽ quyết định thị trường mục tiêu của mình dựa trên các
thông số: quy mô và tốc độ tăng trưởng của doanh số bán, lợi nhuận, điều kiện thương
mại thuận lợi… Đồng thời lưa chọn các kiểu đáp ứng thị trường sau:
+ Sử dụng Maketing không phân biệt
+ Sử dụng Maketing có phân biệt
+ Sử dụng Maketing tập trung
- Định vị sản phẩm trên thị trường mục tiêu.
15
Định vị sản phẩm là đảm bảo cho sản phẩm một vị trí mong muốn trên thị trường
và trong ý thức khách hàng mục tiêu, không gây nghi ngờ, khác biệt hẳn các nhãn hiệu khác.
Định vị sản phẩm trên thị trường là công ty biến(cải biến) sản phẩm không khác
biệt thành sản phẩm khác biệt và tạo ra lợi ích cho khách hàng, từ đó tạo niềm tin cho
khách hàng về thuộc tính và vị trí của sản phẩm của công ty trên thị trường.
2.4.3 Các giải pháp marketing phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm
2.4.3.1 Giải pháp marketing-mix đối với chiến lược thâm nhập thị trường
- Đối với biến số sản phẩm
Để tăng được doanh số bán của sản phẩm hiện tại trên thị trường hiện tại thì sản
phẩm của công ty cần phải bổ sung những dịch vụ và lợi ích bổ trợ như điều kiện giao
hàng và thanh toán nhanh gọn, việc bảo hành và lắp đặt nhanh chóng và đảm bảo hơn từ
đó tạo cơ sở tốt cho việc hình thành lớp sản phẩm gia tăng. Việc xác định lại lớp sản
phẩm hiện hữu và sản phẩm gia tăng cho các loại sản phẩm của doanh nghiệp là yếu tố
quan trọng giúp nâng cao khả năng cạnh tranh, xây dựng uy tín và thu hút khách hàng đến
với doanh nghiệp cũng như thúc đẩy khách hàng mua sản phẩm.
- Đối với biến số giá
Giá là một yếu tố rất quan trọng và góp phần kích thích tiêu thụ nhanh chóng. Để
phục vụ cho chiến lược xâm nhập thị trường công ty phải giữ nguyên giá hoặc có những
chính sách giảm giá thấp hơn giá thị trường để gia tăng mức tiêu thụ. Công ty có thể áp

dụng chính sách giá thâm nhập – giảm giá nhờ việc tăng quy mô hoạt động sản xuất để
giảm chi phí nhờ lợi thế kinh tế hoặc đưa ra các hình thức phân biệt giá để thu hút các
nhóm nhu cầu khác nhau. Tuy nhiên việc giảm giá có thể không đạt kết quả như mong
muốn nếu đối thủ cạnh tranh cũng giảm giá. Khi đó công ty cần sử dụng đến các công cụ
khác của xúc tiến thương mại.
- Đối với biến số phân phối
Công ty cần củng cố hơn nữa kênh phân phối hiện có của mình bằng cách trợ giúp
và khuyến khích các thành viên kênh để nâng cao sức bán trên thị trường hiện tại. Ngoài
ra công ty có thể mở rộng thêm hệ thống kênh thông qua các điểm bán mới trên thị trường
16
hiện tại của mình. Như vậy công ty sẽ tạo sự thuận tiện cho khách hàng có thể mua sản
phẩm một cách dễ dàng và nhanh chóng.
- Biến số xúc tiến thương mại
Trong chiến lược thâm nhập thị trường xúc tiến thương mại là công cụ quan trọng
nhất và cần chú trọng triển khai.
Đối với công cụ quảng cáo: thì cần tập trung vào mục tiêu thuyết phục, nhắc nhở
và lôi kéo khách hàng đến với sản phẩm.
Về xúc tiến bán: đây là hình thức sử dụng để kích thích việc mua hàng hóa trong
thời gian ngắn và đạt hiệu quả nhanh chóng. Các công cụ để lôi kéo khách hàng trong xúc
tiến bán thường được sử dụng như hành mẫu, phiếu thưởng, hàng tặng kèm, khuyến mãi
giảm giá.
Quan hệ công chúng: hoạt động quan hệ công chúng cũng cần phải đạt được quan
tâm và đầu tư đến để giúp doanh nghiệp truyền tải hình ảnh, giới thiệu sản phẩm một cách
gần gũi và thân thiện hơn với khách hàng. Để đạt được hiệu quả cao thì phải xác định
được rõ mục tiêu và đối tượng nhắm tới. Hoạt động quan hệ công chúng hiện nay đang
được khách hàng tiếp nhận và đánh giá cao vì mang lại những lợi ích thiết thực cho xã
hội, đặc biệt là hoạt động tài trợ, từ thiện, từ đó tạo cảm tình cho khách hàng và gia tăng
khối lượng hàng hóa bán ra.
2.4.3.2 Giải pháp marketing-mix đối với chiến lược phát triển sản phẩm
- Đối với biến số sản phẩm

Trong chiến lược phát triển sản phẩm biến số sản phẩm là yếu tố được quan tâm
hàng đầu và cần đầu tư về ngân sách cũng như công sức để có được sản phẩm phù hợp
với thị trường. Việc nghiên cứu thị trường vì vậy không chỉ trả lời câu hỏi khách hàng cần
gì, bao nhiêu, cần vào thời điểm nào mà còn tiết lộ họ mức chất lượng như thế nào, điều
gì họ mong muốn có được nhất khi họ mua sản phẩm.
Nhìn chung có 3 cách phát triển sản phẩm riêng biệt như sau:
- Phát triển tính chất mới của sản phẩm:
+ Cải tiến tính năng, chất lượng sản phẩm: là tạo ra các sản phẩm mới bằng cách
bố trí lại các tính năng, nội dung sản phẩm hiện có làm tăng độ an toàn và tiện lợi cũng
17
như công dụng của sản phẩm. Việc cải tiến tính năng của sản phẩm cho phép sản phẩm
mới có khả năng được chấp nhận nhanh hơn mà ít tốn kém về chi phí thời gian.
+ Cải tiến kiểu dáng, mẫu mã cho sản phẩm, làm cho sản phẩm thêm phong phú đa
dạng và có nhiều sự lựa chọn, tạo sự thu hút cao hơn cho sản phẩm.
- Phát triển cơ cấu ngành hàng: bằng cách bổ sung thêm các mặt hàng mới hoặc
các sản phẩm cải tiến và cơ cấu ngành hàng hiện có.
- Nghiên cứu một phương án công nghệ cho sản phẩm. Hay nói cách khác là hiện
đại hóa, điều chỉnh đổi mới kiểu dáng công nghệ. Điều này sẽ làm thêm chu kỳ sống của
sản phẩm.
Để phát triển một sản phẩm mới ở công ty thương mại bao gồm các giai đoạn sau:
+ Hình thành ý niệm và định hướng tìm tòi.
+ Thu thập thông tin sản phẩm chào hàng mới.
+ Phân tích thời cơ và hạch định chọn sản phẩm mới
+ Thử nghiệm và xúc tiến bán sản phẩm mới.
+ Phân tích sự chấp nhận của người tiêu dùng và thông tin ngược lại.
+ Hoạch định marketing mục tiêu và hoạch định chọn mặt hàng mới.
+ Triển khai thương mại hóa mặt hàng mới.
+ Quản trị marketing chu kỳ sống của mặt hàng thương mại
- Đối với biến số giá :
Với chiến lược phát triển sản phẩm doanh nghiệp có thể sử dụng phương pháp

định giá theo cách thức định giá thâm nhập thị trường. Trong chiến lược này 1 mức giá
thấp ban đầu sẽ giúp sản phẩm có được thị phần lớn ngay lập tức. Tuy nhiên để áp dụng
chính sách này nên có những điều kiện như : sản phẩm có mức cầu giãn lớn giá đơn vị
của sản phẩm sẽ giảm đi đáng kể khi sản phẩm được sản xuất theo quy mô lớn, doanh
nghiệp cần dự tính trước là sản phẩm đó sẽ phải chịu cạnh tranh mạnh ngay khi nó xuất
hiện trên thị trường. Với chiến lược này chủ yếu để thu được hiệu quả kinh tế nhờ quy mô.
- Đối với biến số phân phối
Nội dung cơ bản của chính sách phân phối trong chiến lược này là thiết kế quản lý
bán hàng trong giai đoạn đầu doanh nghiệp tung sản phẩm ra thị trường. Mạng lưới bán
18
hàng đó là tập hợp các kênh với sự tham gia của các chủ thể khác nhau với sức mạnh và
uy tín khác nhau để đưa hàng hóa từ doanh nghiệp sản xuất đến các khách hàng một cách
thành công. Việc thiết kế vả quản lý các kênh bán hàng hóa từ doanh nghiệp phải đảm bảo
các yêu cầu cơ bản sau:
+ Công ty có thể tận dụng những kênh hiện tại để phân phối sản phẩm mới, nếu
không tận dụng được kênh hiện tại sẽ phát triển kênh mới để phát triển sản phẩm mới.
+ Các kênh phải phù hợp với bản chất của sản phẩm.
+ Tạo điều kiện thuận lợi nhất cho khách hàng trong việc tiếp cận và tìm mua sản
phẩm một cách dễ dàng.
+ Xem xét kênh phân phối của đối thủ cạnh tranh.
+ Các kênh phân phối phải đảm bảo tăng doanh số bán của công ty và thiết lập mối
quan hệ bền vững với mối trung gian.
Đối với biến số phân phối thì cũng giống với chiến lược thâm nhập thị trường vì
đều là phục vụ cho thị trường hiện tại.
- Đối với biến số xúc tiến ở chiến lược này cần tập trung vào quảng cáo để giới
thiệu tới khách hàng sản phẩm mới, về sự xuất hiện cũng như những tính năng công dụng
của sản phẩm. Quảng cáo giữ vai trò truyền tin chủ yếu trong chiến lược này. Vì là sản
phẩm mới nên cần sử dụng những công cụ của xúc tiến bán như : Hàng mẫu, hàng tặng
kèm, phiếu thưởng , khuyến mãi về giá.
Bán hàng cá nhân cũng là một phương thức hiệu quả trong việc lôi kéo, thuyết

phục khách hàng sử dụng sản phẩm mới.
2.4.3.3 Giải pháp marketing-mix đối với chiến lược phát triển thị trường
- Đối với biến số sản phẩm:
Phát triển thị trường là đưa sản phẩm hiện tại vào thị trường mới lên chính sách về
sản phẩm ở đây cơ bản giống với chính sách sản phẩm của chiến lược thâm nhập thị
trường. Tuy nhiên cần có sự điều chỉnh cho phù hợp với đặc trưng riêng, cũng như văn
hóa tiêu dùng của khu vực thị trường mới.
- Đối với biến số giá:
19
Việc định giá ở đây tùy thuộc vào cầu thị trường cũng như đặc điểm tiêu dùng của
khu vực thị trường mới. Tùy thuộc vào mục tiêu của mình mà công ty có thể áp dụng các
phương pháp định giá khác nhau tại thị trường khác nhau. Công ty có thể giữ nguyên mức
giá như mức giá hiện tại ở thị trường hiện tại, những kết hợp cùng với các công cụ xúc
tiến thương mại để nâng cao doanh số bán. Giải pháp có thể là định giá thấp hơn so với
đối thủ cạnh tranh để thu hút khách hàng, điều này còn tùy thuộc vào tiềm lực tài chính
của công ty, và phải hết sức thận trọng. Cũng có thể định giá cao hơn khu vực thị trường
hiện tại của công ty nếu thị trường có mức cạnh tranh thấp và sức mua cao.
- Đối với biến số phân phối:
Để đưa sản phẩm vào một thị trường mới là không hề đơn giản. Công ty phải mở
thêm các chi nhánh, đại lý hoặc trung gian bán hàng tại khu vực thị trường mới. Việc lựa
chọn các thành viên mới trong kênh cần phải cân nhắc về các tiêu chuẩn, điều kiện cần
thiết. Công ty cần kiểm tra về các thông tin như phương thức kinh doanh, khả năng phát
triển, quy mô và khả năng tiêu thụ. Từ đó đưa ra quyết đinh đúng nhất về mở rộng kênh
phân phối cho sản phẩm hiện tại của mình.
- Đối với biến số xúc tiến thương mại:
Trong chiến lược phát triển thị trường thì biến số xúc tiến thương mại một lần nữa
đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc giới thiệu sự biết đến cũng như tạo dựng sự
hình ảnh với những khách hàng ở khu vực thị trường mới. Doanh nghiệp cần tập chung
vào công cụ quảng cáo vì đây là công cụ tiếp cận khách hàng một cách nhanh chóng và
rộng nhất. Đồng thời các công cụ xúc tiến như khuyến mãi, hàng tặng kèm, mẫu thử cũng

cần được sử dụng kết hợp với quảng cáo để khuyến khích khách hàng biết đến, dùng thử
và chấp nhận sản phẩm.
2.4.3.4. Giải pháp marketing-mix đối với chiến lược phát triển đa dạng hóa.
- Đối với biến số sản phẩm:
Trong chiến lược này, công ty cần có những sản phẩm mới để đưa vào thị trường
mới, tùy thuộc vào điều kiện của công ty, có thể nghiên cứu và phát triển tạo ra các sản
phẩm mới như sau:
20
+ Những mặt hàng sản phẩm mới đối với thế giới: Là những sản phẩm tạo ra một
thị trường mới hoàn toàn.
+ Nhóm mặt hàng mới của công ty là những mặt hàng cho phép một công ty lần
đầu tiên xâm nhập một thị trường đã có.
+ Nhóm mặt hàng mới do bổ xung so với hiện hữu, là những mặt hàng mới thêm
vào những mặt hàng đã được thiết lập của công ty.
+ Những mặt hàng mới do cải biến, biến thể đối với hiện hữu, là những mặt hàng
mới thêm vào nhóm mặt hàng đã được thiết lập của công ty.
+ Những mặt hàng mới do tái định vị, là những mặt hàng mới được hình thành từ
các mặt hàng hiện hữu nhưng được chọn trọng điểm mục tiêu ở các thị trường, đoạn thị
trường mới.
+ Những mặt hàng hạ giá phí, cũng là những mặt hàng mới cung cấp những thuộc
tính như cũ nhưng ở mức giá thấp hơn.
- Đối với biến số giá:
Chính sách giá ở chiến lược này cũng giống như chính sách định giá đối với chiến
lược phát triển sản phẩm mới.
- Đối với biến số phân phối:
Việc giải quyết biến số này giống ở chiến lược mở rộng thị trường. Căn cứ để lựa
chọn kênh phân phối đó là: Mục tiêu của kênh, đặc điểm khách hàng mục tiêu, đặc điểm
sản phẩm, đặc điểm kênh phân phối của đối thủ cạnh tranh, đặc điểm tài chính của doanh nghiệp.
- Đối với xúc tiến thương mại:
Với biến số này thì việc triển khai cũng giống như trong chiến lược phát triển thị

trường. Luôn phải chú ý rằng các công cụ trong xúc tiến thương mại cần được sử dụng và
kết hợp linh hoạt với nhau, không tách rời nhau, điều đó sẽ mang lại hiệu quả cao cho các
doanh nghiệp, góp phần đạt mục tiêu đề ra.
CHƯƠNG 3
21
Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thực trạng và giải
pháp marketing nhằm phát triển thị trường của công ty TNHH công
nghệ giải trí phần mềm Zion
3.1 Phương pháp hệ nghiên cứu ( phương pháp thu thập sữ liệu, phân tích dữ liệu)
3.1.1 Dữ liệu thứ cấp
- Mục đích: Thu thập những thông tin đã được qua xử lí và liên quan đến đề tài nghiên
cứu để làm rõ thực trạng của đề tài nghiên cứu.
- Nguồn thông tin tìm kiếm – phương pháp thu thập:
Nguồn thông tin bên trong công ty:
Thu thập từ phòng kế toán và phòng kinh doanh. Các dữ liệu bao gồm:
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2008 – 2010 ( doanh thu, lợi nhuận)
+ Báo cáo tài chính( nguồn vốn, doanh thu, lợi nhuận, thuế, thu nhập cán bộ công nhân
viên…)
+ Ngân sách dành cho các hoạt động xúc tiến
+ Bảng danh mục sản phẩm.
+ Các thông tin về chiến lược phát triển thị trường sản phẩm thẻ game online của công ty.
+ Thực trạng thị trường thẻ game online của công ty.
Thực trạng các giải pháp marketing-mix nhằm phát triển thị trường sản phẩm thẻ
game online của công ty từ 3 năm trở lại đây.
Website của công ty.
- Phương pháp, cách xử lý: Việc xử lí các dữ liệu thứ cấp thu thập được bằng cách tập
hợp các bảng biểu, tính tỉ lệ phần trăm, tính tỉ lệ tăng trưởng, vẽ biểu đồ, so sánh qua thời
gian, vùng miền hoặc các đối tượng khác nhau.
3.1.2 Dữ liệu sơ cấp
- Mục đích: Qua đó thấy được thực trạng, hiệu quả của các giải pháp marketing mà công

ty đang áp dụng trên thị trường hiện nay đối với sản phẩm thẻ game online và kết quả của nó.
22
Phương pháp thu thập: nghiên cứu điều tra và phỏng vấn
- Mẫu nghiên cứu:khung lấy mẫu là khu vực thị trường Hà Nội.
- Phương pháp chọn mẫu là chọn mẫu thuận tiện. Các phần tử của mẫu bao gồm khách
hàng ( người tiêu dùng) và cán bộ công nhân viên của công ty TNHH công nghệ giải trí
phần mềm Zion. Việc phân tích dữ liệu bằng SPSS.
- Số lượng điều tra phỏng vấn: 60 khách hàng và 5 cán bộ và nhân viên công ty
Bao gồm:
+ Giám đốc công ty TNHH công nghệ giải trí phần mềm Zion.
+ Phó giám đốc công ty TNHH công nghệ giải trí phần mềm Zion.
+ Trưởng phòng kinh doanh công ty TNHH công nghệ giải trí phần mềm Zion.
+ Hai nhân viên kinh doanh công ty TNHH công nghệ giải trí phần mềm Zion.
Việc phỏng vấn khách hàng từ đó thấy được thực trạng của thị trường, sự đánh giá của
khách hàng về sản phẩm cũng như những đánh giá về các chính sách marketing khác mà
công ty đang áp dụng mang tới cho khách hàng. Thông qua nhân viên trong công ty để
biết rõ hơn về giải pháp marketing phát triển thị trường. Từ đó có những điều chỉnh, giải
pháp hợp lý nhằm nâng cao khả năng đáp ứng cũng như phát triển thị trường của công ty.
Vì thế sẽ có 2 bảng câu hỏi khác nhau cho từng đối tượng phỏng vấn để thu thập được các
thông tin phù hợp và hiệu quả cao nhất.
3.1.3 Phương pháp phân tích.
- Phương pháp phân tích tổng hợp:
Phân tích các kết quả trong mẫu điều tra, trắc nghiệm, phỏng vấn, kết hợp giữa lý luận và
thực tiễn một cách khoa học. Sau khi phân tích các thông tin đã thu thập được cần tổng
hợp, chọn lọc những thông tin đó một cách logic phù hợp với nội dung đề tài nghiên cứu.
- Phương pháp thống kê
Phương pháp thống kê sử dụng để thống kê các kết quả trong các mẫu phiếu điều tra, câu
hỏi phỏng vấn. Phương pháp thống kê cho biết tỷ lệ phần trăm các ý kiến được hỏi một
cách chính xác, cũng như thú tự độ quan trọng của vấn đề cần nghiên cứu.
23

- Phương pháp so sánh
Qua bảng biểu so sánh ý kiến của các nhà quản trị và khách hàng để từ đó tổng hợp, đối
chiếu các ý kiến đó, xem xét sự thống nhất giữa các quan điểm, cũng như sự bất đồng. So
sánh nhu cầu của các khách hàng có gì khác nhau?
3.2 Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến hoạt động
phát triển thị trường của công ty TNHH công nghệ giải trí phần mềm Zion
3.2.1 Đánh giá tổng quan tình hình hoạt động kinh doanh của công ty TNHH công
nghệ giải trí phần mềm Zion
3.2.1.1 Lịch sử hoạt động của công ty
Công ty TNHH công nghệ phầm mềm giải trí Zion tiền thân là bộ phận phân phối
thẻ game online của công ty cổ phần tập đoàn vina (vinagame). Qua quá trình hoạt động,
thị trường càng ngày càng lớn với mong muốn mở rộng lĩnh vực kinh doanh về thẻ game
và thẻ điện thoại của các nhà cung cấp khác, và có thể độc lập hoạch toán , quản lý vì vậy
Công ty TNHH công nghệ phầm mềm giải trí Zion đã ra đời.
Công ty TNHH công nghệ phần mềm giải trí Zion được thành lập vào 4/2005. Cấp
lại mã số DN từ ĐKKD số 0102019995 do phòng ĐKKD- Sở kế hoạch và đầu tư Thành
phố Hà Nội cấp ngày 22/4/2005.
- Tên doanh nghiệp: Công ty TNHH Công nghệ phần mềm giải trí Zion.
- Tên giao dịch: ZION ENTERTAINMENT SOFTWARE TECHNOLOGY COMPANY
LIMITED.
- Tên viết tắt: ZION CO.,LTD
- Địa chỉ trụ sở: Số nhà 102 Tổ 26, đường Trần Đại Nghĩa, phường Đồng Tâm, quận Hai
Bà Trưng, thành phố Hà Nội.
- Website:
- Mã số thuế: 0101659783
- Số TK: 1251 0000 1354 60 - Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam – Chi nhánh
Đông Đô – 14 Láng Hạ - Quận Ba Đình.
- Giám đốc: Vũ Việt Sơn.
- Lĩnh vực kinh doanh: thẻ game online, thẻ điện thoại.
24

- Thị trường: toàn quốc.
3.2.1.2 Lĩnh vực hoạt động chủ yếu
Tự hào là doanh nghiệp phân phối thẻ game online số 1 trên thị trường Việt Nam.
Bên cạnh là nhà phân phối thẻ Zing độc quyền của Công ty Cổ phần Tập Đoàn Vina,
ZION còn là nhà phân phối thẻ game chính thức của tất cả các nhà phát hành game VTC,
FPT, VDC, Asiasoft, Netgame, Quang Minh với hơn 6000 đại lý phân phối phủ rộng đến
tất cả các tỉnh thành Việt Nam.
Với đội ngũ nhân viên năng động, nhiệt huyết, Zion luôn cung cấp các sản phẩm
chất lượng với chính sách giá tốt nhất trên thị trường mang đến cho khách hàng sự phục
vụ và chăm sóc chu đáo nhất
3.2.1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty
Mô hình của công ty được xây dựng trên cấu trúc trực tuyến chức năng. Mô hình
này phù hợp với quy mô của doanh nghiệp. Cấu trúc này sẽ giúp ban lãnh đạo của công ty
nắm bắt, kiểm soát được toàn bộ hoạt động của công ty và có thể có những giải pháp xử
lý ngay khi những tình huống xấu xảy ra.
25
P. T CHỨC
HÀNH CHÍNH,
NHÂN SỰ
P. KỸ THUẬT
P. KINH
DOANH
BỘ PHẬN
KHO HÀNG
BỘ PHẬN
BÁN
HÀNG
PHÓ GIÁM ĐỐC
GIÁM ĐỐC
P. KẾ TOÁN

×