Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

Kế toán mua nhóm hàng thép tại Công ty Cổ phần Thương mại đầu tư và xây dựng TICC Thăng Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (331.37 KB, 58 trang )



Lời mở đầu
Mỗi một doanh nghiệp để sản xuất kinh doanh có hiệu quả thì cần phải quan
tâm đến nhiều yếu tố tác động đến hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Các
nhân tố đó bao gồm cả nhân tố khách quan và nhân tố chủ quan.
Đối với các doanh nghiệp sản xuất thì sản xuất cái gì? Sản xuất cho ai? Và
sản xuất như thế nào? Là nhiệm vụ kinh doanh cơ bản và là những câu hỏi doanh
nghiệp phải trả lời được trước khi tiến hành sản xuất.
Đối với các doanh nghiệp thương mại cũng vậy. Đòi hỏi các doanh nghiệp
phải trả lời được các câu hỏi: Mua cái gì? Bán cái gì? Bán cho ai?. Trong đó lưu
chuyển hàng hoá là nghiệp vụ kinh doanh cơ bản của DNTM bao gồm các quá
trình: bán hàng - dự trữ - mua hàng, nhập hàng.
Trong thời kỳ bao cấp, lưu thông hàng hoá chỉ là hình thức, các doanh
nghiệp thương mại thực chất chỉ là những "Tổng kho cấp phát" của Nhà nước, hoàn
toàn thụ động với sản xuất và tiêu dùng. Trong cơ chế thị trường, các DNTM được
khuyến khích hoạt động và phát triển, góp phần tích cực vào việc thúc đẩy sản xuất
và tiêu dùng trong nước. Các doanh nghiệp hạch toán kinh doanh độc lập, tự chủ
trong hoạt động kinh doanh của mình. Quá trình mua, nhập hàng dự trữ, bán hàng
như thế nào là do doanh nghiệp quyết định. Bất cứ doanh nghiệp đó thuộc thành
phần kinh tế nào - cốt sao đạt được hiệu quả cao nhất. Vì vậy, tổ chức quản lý và
thực hiện tốt quá trình lưu thông hàng hoá là một vấn đề hết quan trọng đối với các
doanh nghiệp. Mua, nhập hàng là bước khởi đầu đảm bảo cho doanh nghiệp có
hàng hoá để thực hiện các bước tiếp theo của quá trình lưu thông. Quá trình mua
hàng được đánh giá là tốt khi quá trình đó đáp ứng được yêu cầu về số lượng, chất
lượng, giá trị mà vẫn đảm bảo tiết kiệm trong tất cả các khâu: Thu mua - Dự trữ -
Tiêu thụ.
Trong quá trình thực tập tại phòng kế toán của Công ty Cổ phần Thương mại
đầu tư và xây dựng TICC Thăng Long, tôi được biết công tác kế toán nói chung, kế
toán mua hàng nói riêng của công ty đã tương đối tốt, đáp ứng được yêu cầu quản lý
GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh SVTH: Trịnh Thị Tú Uyên- K5HK1D


Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Thương
Mại


hàng hoá trong công ty ở một mức độ nhất định. Tuy nhiên, nếu hoàn thiện thêm thì
công tác kế toán mua hàng sẽ phát huy hơn nữa vai trò quản lý của mình. Do đó,
sau khi đi vào tìm hiểu công tác kế toán mua hàng của Công ty Cổ phần Thương
mại đầu tư và xây dựng TICC Thăng Long nhận thấy những mặt mạnh, những mặt
chưa hoàn thiện, tôi đã lựa chọn đề tài: “ Kế toán mua nhóm hàng thép tại Công ty
Cổ phần Thương mại đầu tư và xây dựng TICC Thăng Long ”. .
.
GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh SVTH: Trịnh Thị Tú Uyên- K5HK1D
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Thương
Mại


LêI C¶M ¥N
Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp với đề tài “Kế toán mua nhóm hàng thép
tại Công ty Cổ phần Thương mại đầu tư và xây dựng TICC Thăng Long”, ngoài sự
cố gắng của bản thân, tôi còn nhận được rất nhiều sự giúp đỡ quý báu từ các thầy cô
giáo, cùng các bạn.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các thầy, cô giáo thuộc bộ môn Kế
toán tài chính và chân thành cảm ơn sự hướng dẫn, chỉ bảo nhiệt tình của giáo viên
hướng dẫn PGS.TS Đoàn Vân Anh cùng các cán bộ trong Phòng Kinh tế - Hành
chính, Ban Giám đốc Công ty Cổ phần Thương mại đầu tư và xây dựng TICC
Thăng Long đã quan tâm, giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời
gian thực tập để tôi có thể nghiên cứu và hoàn thành tốt luận văn này.
Tuy nhiên, do khả năng và thời gian có hạn, trình độ lý luận và kinh nghiệm
thực tế còn hạn chế nên bản luận văn của em không tránh khỏi thiếu xót. Em rất
mong được sự góp ý chỉ bảo của các thầy cô giáo cũng như các bác , các cô, các chị

trong phòng kế toán của công ty để luận văn tốt nghiệp của tôi được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh SVTH: Trịnh Thị Tú Uyên- K5HK1D
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Thương
Mại


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU KẾ TOÁN MUA HÀNG TRONG
DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI…………………………………………………1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu…………………………………………….1
1.2 Xác lập và tuyên bố đề tài……………………………………………………….2
1.3 Mục tiêu nghiên cứu đề tài…………………………………………………… 2
1.4 Phạm vi nghiên cứu kế toán mua hàng ……………………………………… 3
1.5 Kết cấu luận văn tốt nghiệp…………………………………………………… 3
CHƯƠNG II: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN MUA HÀNG TRONG
DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI ……………………………………………… 4
2.1 Một số khái niệm, định nghĩa và đặc điểm nghiệp vụ mua hàng …………… 4
2.2 Một số lý thuyết nghiên cứu về kế toán mua hàng ………………………….7
2.2.1Quy định của một số chuẩn mực kế toán chi phối đến kế toán mua hàng…… 7
2.2.2 Kế toán mua hàng theo chế độ kế toán hiện hành… …………………………9
2.3 Tổng quan tình hình khách thể nghiên cứu đề tài nghiệp vụ mua hàng …… 18
2.4 Nội dung nghiên cứu đề tài kế toán mua hàng………………….……… ……20
GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh SVTH: Trịnh Thị Tú Uyên- K5HK1D
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Thương

Mại


CHƯƠNG III: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THỰC TRẠNG KẾ TOÁN
MUA NHÓM HÀNG THÉP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI ĐẦU TƯ
VÀ XÂY DỰNG TICC THĂNG LONG…………… 22
3.1 Phương pháp nghiên cứu …………………………………………….……… 22
3.1.1 Phương pháp điều tra phỏng vấn…………………………………………… 22
3.1.2 Phương pháp quan sát thực tế……… ………………………………………23
3.2 Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến kế toán
mua hàng tại công ty……… …………………………………………………… 23
3.2.1 Đánh giá tổng quan về công ty …………………………………………… 23
3.2.2 Đánh giá ảnh hưởng nhân tố môi trường đến kế toán mua nhóm hàng thép tại
Công ty Cổ phần Thương mại đầu tư và xây dựng TICC Thăng Long … 25
3.3 Khái quát thực trạng kế toán mua nhóm hàng thép tại Công ty Cổ phần Thương
mại đầu tư và xây dựng TICC Thăng Long…………………………………… …27
3.3.1 Đặc điểm nghiệp vụ mua nhóm hàng thép tại Công ty Cổ phần Thương mại
đầu tư và xây dựng TICC Thăng Long ……………………………………………27
3.3.2 Phương pháp kế toán nghiệp vụ mua hàng tại Công ty Cổ phần Thương mại
đầu tư và xây dựng TICC Thăng Long…………………………………………….28
CHƯƠNG IV: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN
MUA NHÓM HÀNG TH ÉP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI ĐẦU TƯ
VÀ XÂY DỰNG TICC THĂNG LONG………… 37
4.1 Những nhận xét, đánh giá về kế toán mua nhóm hàng thép tại Công ty Cổ phần
Thương mại đầu tư và xây dựng TICC Thăng Long……………………… …… 37
4.1.1 Những ưu điểm trong công tác kế toán mua hàng…………………… …….37
4.1.2 Những hạn chế trong kế toán mua nhóm hàng thép tại Công ty Cổ phần
Thương mại đầu tư và xây dựng TICC Thăng Long …………………… ……….38
4.2 Quan điểm hoàn thiện kế toán mua hàng………………………………… … 39
4.2.1 Sự cần thiết của việc hoàn thiện kế toán mua hàng …………………… … 39

4.2.2 Yêu cầu của việc hoàn thiện kế toán mua hàng tại Công ty Cổ phần Thương
mại đầu tư và xây dựng TICC Thăng Long ………………………………… … 40
GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh SVTH: Trịnh Thị Tú Uyên- K5HK1D
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Thương
Mại


4.2.3. Ý nghĩa của việc hoàn thiện kế toán mua hàng ……………………………. 41
4.3. Các phương pháp nhằm hoàn thiện kế toán mua hàng tại Công ty Cổ phần
Thương mại đầu tư và xây dựng TICC Thăng Long …………………………… 41
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
CÁC PHỤ LỤC
GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh SVTH: Trịnh Thị Tú Uyên- K5HK1D
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Thương
Mại


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Phụ lục số 01: Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung
Phụ lục số 02: Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký – Sổ cái
Phụ lục số 03: Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chứng từ
Phụ lục số 04: Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ
Phụ lục số 05: Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi
tính
Phụ lục số 06: Phiếu điều tra trắc nghiệm
Phụ lục số 07: Bảng tổng hợp kết quả điều tra phỏng vấn
Phụ lục số 08: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần Thương mại
đầu tư và xây dựng TICC Thăng Long
Phụ lục số 09: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty Cổ phần Thương mại

đầu tư và xây dựng TICC Thăng Long
Phụ lục số 10: Hóa đơn GTGT (Phụ lục 10A, 10B, 10C)
Phụ lục số 11: Phiếu Nhập kho
Phụ lục số 12: Phiếu chi
Phụ lục số 13: Ủy nhiệm chi
Phụ lục số 14: Sổ kho
Phụ lục số 15: Sổ Nhật ký chung
Phụ lục số 16: Sổ chi tiết vật liệu, dụng cụ (sản phẩm, hàng hóa)
Phụ lục số 17: Sổ chi tiết thanh toán với người mua (người bán)
Phụ lục số 18: Sổ cái TK 111
Phụ lục số 19: Sổ cái TK 112
Phụ lục số 20: Sổ cái TK 133
Phụ lục số 21: Sổ cái TK 156
Phụ lục số 22: Sổ Nhật ký mua hàng
Phụ lục số 23: Sổ Nhật ký chi tiền
GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh SVTH: Trịnh Thị Tú Uyên- K5HK1D
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Thương
Mại


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
GTGT: Giá trị gia tăng
DNTM: Doanh nghiệp thương mại
VAS: Chuẩn mực kế toán Việt Nam
QĐ: Quyết định
BTC: Bộ Tài chính
TK: Tài khoản
VND: Việt Nam đồng
HTK: Hàng tồn kho
HĐ GTGT: Hóa đơn giá trị gia tăng

NXB: Nhà xuất bản
GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh SVTH: Trịnh Thị Tú Uyên- K5HK1D
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Thương
Mại
- 1 -

Chương 1:
Tổng quan nghiên cứu về kế toán mua hàng
trong doanh nghiệp thương mại
1.1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Thương mại có vai trò quan trọng trong nền kinh tế thị trường, là cầu nối
giữa sản xuất và tiêu dùng. Vì vậy, chức năng chủ yếu của các doanh nghiệp thương
mại là tổ chức lưu thông hàng hóa, đưa hàng hóa từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng
thông qua trao đổi mua bán.
Quá trình lưu chuyển hàng hóa gồm ba khâu là: mua – bán – dự trữ. Ba khâu
này có mối quan hệ mật thiết với nhau và quyết định toàn bộ hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp. Do đó, trong cơ chế thị trường hiện nay đòi hỏi các doanh nghiệp
phải thường xuyên quan tâm và quan tâm nhiều hơn đến hoạt động mua hàng. Việc
thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch mua hàng trong doanh nghiệp thương mại sẽ có ảnh
hưởng trực tiếp và quyết định đến việc thực hiện kế hoạch bán ra, cũng như hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp, nếu hoạt động mua hàng được tổ chức tốt và hợp
lý sẽ góp phần thúc đẩy hoạt động bán hàng và dự trữ hàng hóa một cách có hiệu
quả. Vì vậy, công tác tổ chức kế toán mua hàng được coi là công tác trọng tâm của
kế toán trong doanh nghiệp.
Mua hàng là khâu đầu tiên của quá trình lưu chuyển hàng hóa. Thông qua
mua hàng, quan hệ trao đổi và quan hệ thanh toán tiền hàng giữa người mua và
người bán về giá trị hàng hóa được thực hiện. Thông qua quá trình mua hàng, vốn
của doanh nghiệp được chuyển hóa từ hình thái tiền tệ sang hình thái vật chất (hàng
hóa), tức là doanh nghiệp nắm quyền sở hữu về hàng hóa nhưng mất quyền sở hữu
về tiền tệ hoặc có trách nhiệm thanh toán tiền cho nhà cung cấp.

Qua thời gian tìm hiểu, nghiên cứu thực tế tại Công ty Cổ phần Thương mại
đầu tư và xây dựng TICC Thăng Long, tổ chức công tác kế toán mua hàng tại công
GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh SVTH: Trịnh Thị Tú Uyên- K5HK1D
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Thương Mại
- 2 -

ty còn một số bất cập: không lập khoản dự phòng về hàng tồn kho, phương thức
quản lý hàng mua vào còn hạn chế, sổ sách sử dụng còn bỏ sót, …
Với nhận thức kế toán mua hàng là khâu đặc biệt quan trọng trong công tác
kế toán, kế toán mua hàng cần được tiếp tục hoàn thiện cả về mặt lý luận và thực
tiễn nhằm đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của công tác quản lý tài chính và
đạt được hiệu quả kinh doanh tối ưu của các doanh nghiệp kinh doanh nói chung,
Công ty Cổ phần Thương mại đầu tư và xây dựng TICC Thăng Long nói riêng.
1.2. Xác lập và tuyên bố đề tài
Đối tượng nghiên cứu của đề tài: nghiên cứu về kế toán mua hàng nhóm
hàng thép tại Công ty Cổ phần Thương mại đầu tư và xây dựng TICC Thăng Long.
Đối với các doanh nghiệp thương mại, mua hàng là hoạt động nhằm tập hợp
hàng hóa của doanh nghiệp để tổ chức bán ra nhằm đáp ứng nhu cầu của người tiêu
dùng. Vì thế, mua hàng có vai trò hết sức quan trọng và là khâu đầu tiên của quá
trình lưu thông hàng hóa. Mua hàng sẽ tạo điều kiện thúc đẩy quá trình sản xuất và
lưu thông hàng hóa được tiến hành bình thường.
Với ý nghĩa to lớn đó, kế toán mua hàng đòi hỏi các doanh nghiệp trong nền
kinh tế thị trường áp dụng phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp mình, đồng thời
vẫn đảm bảo khoa học và đúng với chế độ kế toán hiện hành.
Để thấy được tầm quan trọng của hệ thống kế toán nói chung và bộ phận kế
toán mua nhóm hàng thép nói riêng trong việc đánh giá hoạt động của doanh
nghiệp, em chọn đề tài: “Kế toán mua nhóm hàng thép tại Công ty Cổ phần
Thương mại đầu tư và xây dựng TICC Thăng Long”.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
Đề tài nghiên cứu nhằm mục tiêu chủ yếu là hạch toán nghiệp vụ mua hàng

nhóm hàng thép tại Công ty Cổ phần Thương mại đầu tư và xây dựng TICC Thăng
Long.
Hệ thống hóa vấn đề nghiên cứu, phân tích thực trạng kế toán mua nhóm
hàng thép tại Công ty Cổ phần thương mại đầu tư và xây dựng TICC Thăng Long
trong thời gian gần đây.
GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh SVTH: Trịnh Thị Tú Uyên- K5HK1D
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Thương Mại
- 3 -

Tiếp cận thực tiễn công tác kế toán mua hàng, từ đó đề xuất một số giải pháp
nhằm hoàn thiện kế toán mua hàng nhóm hàng thép của Công ty Cổ phần Thương
mại đầu tư và xây dựng TICC Thăng Long.
Như vậy, mục tiêu cụ thể bao gồm:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về kế toán mua hàng và thanh toán tiền hàng.
- Đánh giá thực trạng công tác kế toán mua hàng, thanh toán với người bán
nhóm sản phẩm thép của công ty.
- Đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán mua hàng tại
công ty.
1.4. Phạm vi nghiên cứu kế toán mua hàng
Về không gian: Nội dung đề tài được nghiên cứu tại Công ty Cổ phần
Thương mại đầu tư và xây dựng TICC Thăng Long.
Về thời gian: Các tháng trong quý đầu năm 2011 ( từ 01/01/2011 đến ngày
31/03/2011).
Đối tượng nghiên cứu: Nhóm hàng thép.
Nội dung: Mua nhóm hàng thép tại Công ty Cổ phần Thương mại đầu tư và
xây dựng TICC Thăng Long.
Số liệu: Tháng 03/2011
1.5. Kết cấu luận văn
Luận văn bao gồm bốn chương:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu về kế toán mua hàng trong doanh nghiệp

thương mại.
Chương 2: Một số vấn đề lý luận cơ bản về kế toán mua hàng trong doanh
nghiệp thương mại.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và kết quả phân tích thực trạng kế toán
mua nhóm hàng thép tại Công ty Cổ phần Thương mại đầu tư và xây dựng TICC
Thăng Long.
Chương 4: Các kết luận và đề xuất giải pháp hoàn thiện kế toán mua nhóm
hàng thép tại Công ty Cổ phần Thương mại đầu tư và xây dựng TICC Thăng Long.
GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh SVTH: Trịnh Thị Tú Uyên- K5HK1D
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Thương Mại
- 4 -

Chương 2:
Một số vấn đề lý luận cơ bản về kế toán mua
hàng trong doanh nghiệp thương mại
2.1. Một số khái niệm, định nghĩa và đặc điểm nghiệp vụ mua hàng
2.1.1. Một số khái niệm, định nghĩa
Mua hàng là giai đoạn đầu tiên của quá trình hoạt động kinh doanh trong
doanh nghiệp, tạo tiền đề vật chất cho hoạt động của doanh nghiệp ở các khâu tiếp
theo như sản xuất hoặc tiêu thụ sản phẩm. Khi kết thúc quá trình mua hàng, tài sản
trong doanh nghiệp sẽ chuyển từ hình thái tiền tệ sang hình thái hàng hóa, doanh
nghiệp sẽ mất quyền sở hữu về tiền tệ nhưng lại được quyền sở hữu về hàng hóa
hoặc có nghĩa vụ phải thanh toán nợ cho người bán.
Giá cả hàng mua là phạm trù trung tâm của nền kinh tế hàng hóa trong cơ
chế thị trường. Giá cả là sự biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hóa, còn giá trị hàng
hóa được xác định bằng chi phí lao động xã hội cần thiết kết tinh trong hàng hóa đó.
Giá thực tế hàng mua được xác định theo giá gốc và được tính toán theo giá
thực tế của hàng hóa mua vào. Giá thực tế của hàng mua vào được xác định theo
công thức sau:
Giá thực tế Giá mua Thuế NK, Chi phí phát CKTM,

của hàng hóa = của + thuế TTĐB + sinh trong quá - Giảm giá
mua ngoài hàng hóa phải nộp (nếu có) trình mua hàng hàng hóa
( Giá thực tế của hàng mua được xác định phù hợp với phương pháp tính
thuế gtgt được áp dụng tại doanh nghiệp).
Trị giá mua của hàng hóa là số tiền mà doanh nghiệp phải trả cho người bán
theo hóa đơn hay theo hợp đồng.
Chi phí được tính vào giá gốc hàng mua là chi phí cần thiết, hợp lệ phát sinh
trong điều kiện bình thường. Chi phí mua hàng bao gồm chi phí vận chuyển, bốc
GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh SVTH: Trịnh Thị Tú Uyên- K5HK1D
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Thương Mại
- 5 -

xếp hàng hóa, chi phí bảo hiểm hàng hóa, chi phí lưu kho, lưu bãi, chi phí hao hụt
tự nhiên trong định mức phát sinh trong khâu mua,… ngoài ra, chi phí mua hàng
còn bao gồm cả những chi phí sơ chế (nếu có).
Giảm giá hàng mua là số tiền mà người bán giảm trừ cho người mua do
nguyên nhân đặc biệt: hàng kém chất lượng, sai quy cách, không đúng với hợp
đồng.
Chiết khấu thương mại là số tiền mà người bán giảm trừ cho người mua do
mua số lượng hàng hóa lớn trên một hóa đơn hay một hợp đồng.
2.1.2. Đặc điểm nghiệp vụ mua hàng trong doanh nghiệp
2.1.2.1. Các phương thức mua hàng
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp thương mại có thể
tiến hành mua hàng theo nhiều phương thức khác nhau sao cho việc thu mua hàng
hóa phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp mình, đồng thời phục vụ tốt nhất nhu
cầu của khách hàng. Tuy nhiên, có hai phương thức mua hàng chính là: phương
thức lấy hàng và phương thức chuyển hàng.
Mua hàng theo phương thức lấy hàng (phương pháp trực tiếp): theo phương
thức này, việc mua hàng sẽ căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký kết với người bán.
Doanh nghiệp cử cán bộ nghiệp vụ mang giấy ủy nhiệm nhận hàng đến đơn vị bán

để nhận hàng theo quy định trong hợp đồng hay để mua hàng trực tiếp tại cơ sở sản
xuất, tại thị trường và chịu trách nhiệm vận chuyển hàng hóa về doanh nghiệp.
Mua hàng theo phương thức chuyển hàng (phương thức nhận hàng, gửi
hàng): theo phương thức này, bên bán căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký kết hoặc
đơn đặt hàng, chuyển hàng tới cho bên mua, giao hàng tại kho của bên mua hay tại
địa điểm do bên mua quy định trước. Doanh nghiệp sau khi nhận được và các chứng
từ do bên bán cung cấp, tiến hành kiểm tra đối chiếu với hợp đồng kinh tế, nếu thấy
phù hợp thì làm thủ tục nhập hàng.
Trong trường hợp doanh nghiệp mua hàng của nước ngoài thông qua hoạt
động nhập khẩu thì tiến hành theo một trong hai hình thức: nhập khẩu trực tiếp hoặc
nhập khẩu ủy thác.
GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh SVTH: Trịnh Thị Tú Uyên- K5HK1D
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Thương Mại
- 6 -

2.1.2.2. Phạm vi, thời điểm xác định hàng mua
Trong các doanh nghiệp thương mại, hàng hóa được coi là hàng mua khi
thỏa mãn ba điều kiện sau:
- Hàng doanh nghiệp mua vào để bán ra hoặc sản xuất chế biến rồi bán ra.
- Doanh nghiệp nắm được quyền sở hữu về hàng hóa, mất quyền sở hữu tiền
tệ hoặc có nghĩa vụ trả tiền cho nhà cung cấp.
- Quá trình mua hàng phải thực hiện theo đúng phương thức, thể thức quy
định.
Hàng mua về vừa dùng cho hoạt động kinh doanh, vừa để tiêu dùng trong
nội bộ doanh nghiệp, … mà chưa phân biệt rõ giữa các mục đích thì vẫn coi là hàng
mua. Ngoài ra, hàng mua còn bao gồm cả hàng hóa hao hụt trong quá trình mua
hàng theo hợp đồng bên mua chịu.
Thời điểm xác định hàng mua: theo nguyên tắc, thời điểm ghi chép hàng
mua là thời điểm doanh nghiệp mất quyền sở hữu về tiền tệ hoặc phải có nghĩa vụ
với nhà cung cấp.

- Theo phương thức lấy hàng, thời điểm xác định hàng mua là khi đã hoàn
thành thủ tục chứng từ giao nhận hàng, doanh nghiệp đã thanh toán tiền hay chấp
nhận thanh toán cho người bán.
- Theo phương thức nhận hàng, thời điểm xác định hàng mua là khi bên mua
đã nhận được hàng (do bên bán chuyển đến), đã thanh toán tiền hoặc chấp nhận
thanh toán với người bán.
2.1.2.3. Phương thức thanh toán tiền hàng
Thanh toán tiền là quá trình chuyển quyền sở hữu một lượng tiền nhất định
từ chủ thể này sang chủ thể khác bằng những hình thức và phương thức nhất định.
Quy trình thanh toán diễn ra thường xuyên, phù hợp với đặc điểm và quy mô sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Việc thanh toán tiền hàng trong khâu mua được thực hiện theo các hình thức
và phương thức khác nhau tùy thuộc vào mức độ tín nhiệm giữa hai đơn vị. Thông
thường việc thanh toán tiền hàng được thực hiện theo hai phương thức:
GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh SVTH: Trịnh Thị Tú Uyên- K5HK1D
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Thương Mại
- 7 -

- Phương thức thanh toán trực tiếp: là sự vận động của hàng hóa và tiền tệ
gắn liền với nhau, nghiệp vụ mua hàng và thanh toán phát sinh cùng một thời điểm,
không phát sinh công nợ.
- Phương thức thanh toán sau (chậm trả): sự vận động của hàng hóa và tiền tệ
có khoảng cách thời gian, không cùng một thời điểm (phát sinh công nợ 331).
Việc thanh toán chậm trả có thể thực hiện theo điều kiện tín dụng. Vì vậy,
nếu thanh toán trước thời hạn thì doanh nghiệp mua hàng sẽ được hưởng một khoản
chiết khấu thanh toán. Ngược lại, nếu quá hạn mà chưa thanh toán thì người mua sẽ
phải chịu lãi suất tín dụng.
Doanh nghiệp có thể áp dụng hình thức thanh toán bằng tiền mặt. Ngoài ra,
doanh nghiệp có thể thanh toán qua ngân hàng séc, ủy nhiệm chi, thư tín dụng, tiền
gửi ngân hàng, tiền vay, thanh toán bằng tiền tạm ứng và thanh toán bằng hàng.

2.2. Một số lý thuyết nghiên cứu về kế toán mua hàng
2.2.1. Quy định của một số chuẩn mực kế toán chi phối đến kế toán mua
hàng
Chuẩn mực kế toán liên quan trực tiếp đến kế toán mua hàng là chuẩn mực
kế toán Việt Nam số 02: “ Hàng tồn kho”.
Chuẩn mực số 02 – “ Hàng tồn kho” được ban hành và công bố theo Quyết
định số 149/2001/QĐ- BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính. Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và
phương pháp kế toán hàng tồn kho, gồm: Xác định giá trị và kế toán hàng tồn kho
vào chi phí; Ghi giảm giá trị hàng tồn kho cho phù hợp với giá trị thuần có thể thực
hiện được và phương pháp tính giá trị hàng tồn kho làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập
báo cáo tài chính.
Chuẩn mực này áp dụng cho kế toán hàng tồn kho theo nguyên tắc giá gốc
trừ khi có chuẩn mực kế toán khác quy định cho phép áp dụng phương pháp kế toán
khác cho hàng tồn kho. Các nội dung cụ thể liên quan đến kế toán mua hàng bao
gồm:
GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh SVTH: Trịnh Thị Tú Uyên- K5HK1D
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Thương Mại
- 8 -

Xác định giá trị hàng tồn kho: Hàng tồn kho được tính theo giá gốc. Trường
hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị
thuần có thể thực hiện được.
Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí
liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái
hiện tại.
Chi phí mua bao gồm: giá mua, các loại thuế không được hoàn lại, chi phí
vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi phí khác có liên
quan trực tiếp đến việc mua hàng tồn kho. Các khoản chiết khấu thương mại và
giảm giá hàng mua do hàng mua không đúng quy cách, phẩm chất được trừ (-) khỏi

chi phí mua.
Chi phí chế biến bao gồm: những chi phí có liên quan trực tiếp đến sản phẩm
sản xuất, như chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung cố định và chi phí
sản xuất chung biến đổi phát sinh trong quá trình chuyển hóa nguyên liệu, vật liệu
thành thành phẩm. Chi phí sản xuất chung cố định phân bổ vào chi phí chế biến cho
mỗi đơn vị sản phẩm được dựa trên công suất bình thường của máy móc sản xuất.
Chi phí sản xuất chung biến đổi được phân bổ hết vào chi phí chế biến cho mỗi đơn
vị sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh.
Chi phí liên quan trực tiếp khác tính vào giá gốc hàng tồn kho bao gồm các
khoản chi phí khác ngoài chi phí mua và chi phí chế biến hàng tồn kho. Ví dụ, trong
giá gốc thành phẩm có thể bao gồm chi phí thiết kế sản phẩm cho một đơn đặt hàng
cụ thể.
Chi phí không được tính vào giá gốc hàng tồn kho gồm:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu, chi phí nhân công và các chi phí sản xuất kinh
doanh khác phát sinh trên mức bình thường;
- Chi phí bảo quản hàng tồn kho trừ các khoản chi phí bảo quản hàng tồn kho
cần thiết cho quá trình sản xuất tiếp theo và chi phí bảo quản quy định;
- Chi phí bán hàng;
- Chi phí quản lý doanh nghiệp.
GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh SVTH: Trịnh Thị Tú Uyên- K5HK1D
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Thương Mại
- 9 -

Như vậy, chúng ta có thể tóm tắt lại các nội dung chuẩn mực liên quan đến
nghiệp vụ mua hàng như sau:
- Hàng mua được tính theo giá gốc
- Giá gốc hàng mua chỉ bao gồm chi phí mua
- Chi phí của hàng mua bao gồm:
+ Giá mua
+ Các loại thuế không được hoàn lại (nếu có)

+ Chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản,… liên quan trực tiếp đến việc mua
hàng.
+ Các khoản chiết khấu thương mại và giảm giá hàng mua do hàng mua
không đúng quy cách, phẩm chất được trừ khỏi chi phí mua hàng.
Việc xác định được giá mua của hàng hóa là căn cứ quan trọng để xác định
tính chính xác giá thực tế của hàng mua. Theo các quy định trong chuẩn mực số 02,
giá thực tế (giá gốc) của hàng mua được tính như sau:
Giá mua Trị giá Các khoản Chi phí Các
thực tế mua thuế vận chuyển, khoản
của = của + không được + bốc xếp, - CKTM,
hàng hàng hoàn lại bảo quản, giảm giá
hóa hóa (nếu có) … hàng mua
2.2.2. Kế toán mua hàng theo chế độ kế toán hiện hành (quyết định số
15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
2.2.2.1. Chứng từ sử dụng
Hạch toán ban đầu là quá trình theo dõi, ghi chép, hệ thống hóa các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh trên các chứng từ, làm cơ sở cho việc hạch toán tổng hợp, hạch
toán chi tiết. Nó bao gồm việc tổ chức xây dựng các chứng từ sử dụng một cách
đồng bộ và theo mẫu của Bộ tài chính ban hành. Công việc của hạch toán ban đầu là
xác định các chứng từ sử dụng, người lập chứng từ, những thông tin cần lập trong
chứng từ và trình tự luân chuyển cả chứng từ.
Quá trình hạch toán ban đầu nghiệp vụ mua hàng sử dụng các hóa đơn,
chứng từ sau:
GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh SVTH: Trịnh Thị Tú Uyên- K5HK1D
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Thương Mại
- 10 -

- Hóa đơn mua hàng: hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng (do bên bán lập).
+ Hóa đơn GTGT (do bên bán lập): khi doanh nghiệp mua hàng của những
doanh nghiệp thuộc đối tượng nộp thuế gtgt theo phương pháp khấu trừ thuế, doanh

nghiệp sẽ được người bán cung cấp hóa đơn GTGT (liên 2). Trên hóa đơn GTGT
phải ghi rõ các chỉ tiêu như:
Giá hàng hóa, dịch vụ (chưa thuế GTGT)
Các khoản phụ thu và phí tính thêm ngoài hàng hóa, dịch vụ (nếu có)
Thuế suất thuế GTGT và số thuế GTGT
Tổng giá thanh toán
+ Hóa đơn bán hàng (do bên bán lập): khi doanh nghiệp mua hàng của
những doanh nghiệp thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
trên GTGT hoặc không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, doanh nghiệp sẽ được
bên bán cung cấp hóa đơn bán hàng hoặc hóa đơn kiêm phiếu xuất kho (liên 2).
- Bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ mua vào không có hóa đơn mẫu số
01/TNDN ban hành kèm theo thông tư số 134/2007/TT-BTC ngày 23/11/2007 (do
cán bộ mua hàng lập). Trên bảng kê mua hàng phải ghi rõ tên, địa chỉ người bán, số
lượng , đơn giá của từng mặt hàng, tổng giá thanh toán.
- Phiếu nhập kho: phản ánh số lượng và trị giá hàng hóa thực tế nhập kho.
- Biên bản kiểm kê hàng hóa: được sử dụng trong trường hợp số lượng hàng
hóa thực nhận có sự chênh lệch so với số lượng ghi trong hóa đơn.
- Giấy biên nhận thanh toán chi phí vận chuyển, bốc xếp: trong trường hợp
chi phí vận chuyển được phản ánh riêng trên một hóa đơn, khi hàng hóa được vận
chuyển về đến kho phải lập một giấy biên nhận thanh toán chi phí vận chuyển, bốc
xếp.
2.2.2.2. Tài khoản kế toán sử dụng
Hệ thống TK kế toán là danh mục hệ thống hóa các TK mà kế toán sử dụng
trong hạch toán nghiệp vụ mua hàng. Từ các chứng từ ban đầu, vận dụng TK sẽ
giúp phân loại các chứng từ để ghi vào TK liên quan, TK sẽ phản ánh một cách liên
tục, thường xuyên về tình hình và sự biến động của từng đối tượng liên quan đến
nghiệp vụ mua hàng.
GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh SVTH: Trịnh Thị Tú Uyên- K5HK1D
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Thương Mại
- 11 -


Để hạch toán tổng hợp nghiệp vụ mua hàng, kế toán sử dụng các tài khoản:
TK chủ yếu: TK 151, TK 156, TK 133, TK 331
TK liên quan: TK 111, TK 112, TK 141,TK 311, …
TK156- Hàng hóa:
TK này dùng để phản ánh trị giá hiện có và tình hình biến động của các loại
hàng hóa trong kho, ở quầy hàng, hàng hóa bất động sản của doanh nghiệp.
Bên Nợ:
+ Phản ánh trị giá thực tế hàng hóa nhập kho trong kỳ
+ Chi phí thu mua hàng hóa thực tế phát sinh
+ Nhập khác: liên doanh, liên kết
+ Trị giá hàng hóa phát hiện thừa khi kiểm kê
Bên Có:
+ Phản ánh trị giá thực tế hàng hóa xuất kho trong kỳ
+ Hàng mua bị trả lại, giảm giá hàng mua, chiết khấu thương mại của hàng
mua
+ Phân bổ chi phí mua hàng cho hàng bán ra
+ Các trường hợp xuất khác
Số dư Nợ:
Phản ánh trị giá thực tế của hàng hóa tồn kho.
TK 156 có ba TK cấp 2:
TK1561- Giá mua hàng hóa (phản ánh trị giá hiện có và tình hình biến động
của hàng hóa mua)
TK 1562- Chi phí thu mua hàng hóa
TK 1567- Hàng hóa bất động sản
TK 151- Hàng mua đang đi đường (hạch toán theo trị giá thực tế):
TK này dùng để phản ánh trị giá của các loại hàng hóa, vật tư mua ngoài đã
thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp còn đang trên đường vận chuyển, ở bến cảng
bến bãi hoặc đã về đến doanh nghiệp nhưng đang chờ kiểm nhận nhập kho.
Bên Nợ:

Phản ánh trị giá hàng hóa, vật tư đã nua đang đi đường.
GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh SVTH: Trịnh Thị Tú Uyên- K5HK1D
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Thương Mại
- 12 -

Bên Có:
+ Phản ánh trị giá hàng mua đi đường tháng trước đã nhập kho
+ Xác định tiêu thụ cho hàng đang đi đường (bán ngay trên đường tiêu thụ)
+ Gửi bán thẳng hàng đang đi đường
+ Trị giá hàng tổn thất, mất mát trong quá trình vận chuyển về nhập kho
Số dư Nợ:
Phản ánh trị giá thực tế của hàng hóa đã mua nhưng còn đang đi đường (cuối
tháng chưa về nhập kho)
TK 331- Phải trả cho người bán:
TK này dùng để phản ánh tình hình thanh toán về các khoản nợ phải trả cho
doanh nghiệp, cho người bán vật tư, hàng hóa, dịch vụ theo hợp đồng kinh tế đã ký
kết.
Bên Nợ:
+ Phản ánh số tiền đã trả cho người bán trong kỳ.
+ Phản ánh số tiền đã ứng trước cho người bán trong kỳ.
+ Chiết khấu mua hàng, giảm giá hàng mua được người bán chấp nhận giảm
trừ váo khoản nợ phải trả người bán.
Bên Có:
+ Phản ánh các khoản phải trả người bán tăng trong kỳ.
+ Phản ánh số tiền thừa được người bán trả lại.
Số dư bên Nợ:
Phản ánh số tiền đã ứng trước cho người bán hoặc số tiền đã trả nhiều hơn số
phải trả cho người bán.
TK 133- Thuế GTGT được khấu trừ
TK này dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, đã khấu trừ

và còn được khấu trừ.
Bên Nợ:
Phản ánh số thuế gtgt đầu vào được khấu trừ
Bên có:
+ Số thuế GTGT đầu vào đã đươc khấu trừ.
GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh SVTH: Trịnh Thị Tú Uyên- K5HK1D
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Thương Mại
- 13 -

+ Kết chuyển số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ.
+ Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa mua vào nhưng đã trả lại, được giảm
giá.
+ Số thuế GTGT đầu vào đã hoàn lại.
Số dư Nợ:
Phản ánh số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, được hoàn lại nhưng NSNN
chưa hoàn trả.
TK133 có hai TK cấp 2:
TK 1331- thuế GTGT được khấu trừ của hàng hóa, dịch vụ.
TK 1332- thuế GTGT được khấu trừ của TSCĐ.
2.2.2.3. Trình tự hạch toán
(1). Kế toán mua hàng theo hình thức lấy hàng:
Khi hàng về nhập kho, căn cứ vào phiếu nhập kho, hoá đơn GTGT, phiếu chi
hay uỷ nhiệm chi (nếu có), kế toán ghi tăng TK 156 - Hàng hoá, đồng thời ghi tăng
TK 133 (1331) - thuế GTGT đầu vào được KT (nếu có), ghi giảm các TK liên quan:
TK tiền (111, 112) trong trường hợp thanh toán ngay hoặc ghi tăng TK phải trả cho
người bán (331) trong trường hợp thanh toán sau.
Nếu doanh nghiệp đã ứng trước tiền hàng cho bên bán, thì khi ứng trước, kế
toán ghi giảm khoản phải trả cho người bán bằng cách ghi vào bên Nợ TK 331,
đồng thời ghi giảm các TK liên quan (111,112). Khi hàng về nhập kho, kế toán
phản ánh nốt số tiền còn phải trả cho người bán.

Trường hợp mua hàng hoá có bao bì đi kèm tính giá riêng, khi hàng hoá về
nhập kho, căn cứ vào các chứng từ liên quan, kế toán ghi tăng giá trị bao bì đi kèm
tính giá riêng theo giá chưa thuế vào TK 153 (1532), ghi tăng thuế GTGT đầu vào
voà TK 133 (1331), ghi giảm TK tiền (111, 112) hoặc ghi tăng TK phải trả (331).
Trường hợp bao bì đi kèm không tính giá riêng phải trả lại cho người bán. trị
giá bao bì kèm theo hàng hoá được phản ánh tren TK 002 - Vật tư, hàng hoá nhờ
giữ hộ.
Khi mua hàng, phát sinh chi phí vận chuyển, bốc dỡ, lưu kho, lưư bãi, … kế
toán căn cứ vào các chứng từ liên quan ghi tăng chi phí mua hàng vào TK 156
GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh SVTH: Trịnh Thị Tú Uyên- K5HK1D
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Thương Mại
- 14 -

(1562), ghi tăng thuế GTGT được khấu trừ (nếu có) và phản ánh vào các TK liên
quan (111,112,331, …).
(2). Kế toán mua hàng theo phương thức nhận hàng:
- Trường hợp hàng hoá và chứng từ cùng về: kế toán căn cứ vào chứng từ đã
nhận được, hạch toán tương tự như mua hàng theo phương thức lấy hàng.
- Trường hợp hàng về trước, chứng từ về sau: trong trường hợp này, hàng
mua đã nhập kho nhưng cuối tháng chưa có hoá đơn, kế toán ghi sổ theo giá tạm
tính (không bao gồm thuế GTGT): ghi tăng TK 156 và ghi tăng TK phải trả cho
người bán (331) theo giá tạm tính.
Khi có hoá đơn về, kế toán sẽ tiến hàng điều chỉnh giá tạm tính theo giá ghi
trên hoá đơn: Nếu giá ghi trên hoá đơn lớn hơn giá tạm tính, kế toán ghi bổ sung
phần chênh lệch bằng cách ghi tăng TK hàng hóa (156) và TK phải trả cho người
bán (331). Ngược lại, kế toán tiến hành điều chỉnh giảm phần chênh lệch bằng cách
ghi giảm TK 331 và TK 156.
Sau bút toán điều chỉnh, căn cứ vào hoá đơn GTGT, kế toán ghi nhận thuế
GTGT đầu vào được khấu trừ, đồng thời ghi tăng khoản phải trả.
- Trường hợp chứng từ về trước, hàng về sau: trường hợp này, doanh nghiệp

đã nhận được chứng từ nhưng cuối tháng hàng vẫn chưa về đến doanh nghiệp, kế
toán căn cứ vào bộ chứng từ mua hàng đã nhận được ghi tăng giá trị của hàng mua
đang đi đường qua TK 151, ghi tăng thuế GTGT được khấu trừ (1331) và phản ánh
vào các TK liên quan khác (111,112.331, …)
Khi hàng về nhập kho hay gửi bán thẳng, kế toán ghi tăng giá trị hàng hoá
nhập kho 156 (nếu nhập kho), hoặc ghi tăng giá trị hàng gửi bán 157 (nếu gửi bán),
ghi tăng giá vốn hàng bán 632 (nếu bàn giao trực tiếp cho khách hàng), đồng thời
ghi giảm trị giá hàng mua đi đường 151.
(3). Kế toán các trường hợp phát sinh trong quá trình mua:
- Kế toán hàng thiếu: mọi trường hợp phát hiện thiếu hụt, mất mát hàng hoá
ở bất kỳ khâu nào đều phải lập biên bản và truy tìm nguyên nhân. Khi kiểm nhận
nhập kho phát sinh hàng thiếu so với hoá đơn, nếu thiếu chưa rõ nguyên nhân, căn
cứ vào biên bản kiểm nhận hàng hoá, kế toán phản ánh vào TK 138 (1381) – Hàng
GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh SVTH: Trịnh Thị Tú Uyên- K5HK1D
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Thương Mại
- 15 -

thiếu chưa rõ nguyên nhân chờ xử lý, phản ánh số thuế GTGT đầu vào của số hàng
thiếu (TK 1331) và tổng giá thanh toán của số hàng thiếu (TK 111,112,331).
Khi có quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền, kế toán ghi giảm TK 1381,
đồng thời căn cứ theo từng nguyên nhân gây ra để xử lý và ghi sổ: nếu thiếu là do
hao hụt định mức, kế toán phản ánh giá trị hàng thiếu vào TK 1562, nếu do người
bán xuất thiếu thì truy thu từ phía người bán, khi người bán giao tiếp phần thiếu thì
tiến hành nhập kho phần thiếu, nếu không kế toán ghi giảm nợ phải trả người bán
(331) và ghi giảm số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ (133), nếu xử lý đưa vào
giá vốn thì kế toán ghi tăng giá vốn hàng bán (TK 632) . Trường hợp bắt cá nhân
bồi thường, kế toán phản ánh vào TK 1388 và cũng ghi giảm TK 133.
- Kế toán hàng thừa: trường hợp khi kiểm nhận nhập kho phát hiện hàng thừa
so với hoá đơn, doanh nghiệp phải làm biên bản thông báo cho bên bán biết để cùng
xử lý.

+ Nếu doanh nghiệp nhập kho toàn bộ số hàng thừa, kế toán căn cứ vào
phiếu nhập kho ghi tăng TK 1561, đồng thời ghi tăng TK 3381 – Hàng thừa chưa rõ
nguyên nhân.
Khi có quyết định xử lý, kế toán ghi giảm trị giá hàng thừa chưa rõ nguyên
nhân, đồng thời căn cứ vào từng quyết định để phản ánh: nếu nguyên nhân do bên
bán xuất thừa, khi doanh nghiệp xuất trả lại người bán, kế toán ghi giảm TK 156
(1561) - Trị giá hàng thừa; nếu đồng ý mua tiếp số hàng thừa, kế toán ghi tăng thuế
GTGT đầu vào được khấu trừ (TK133) và ghi tăng số tiền phải trả người bán (TK
331); nếu do dôi thừa tự nhiên, kế toán ghi giảm chi phí mua hàng hoặc ghi tăng thu
nhập khác; nếu không xác định được nguyên nhân, kế toán cũng phản ánh vào TK
711 – Thu nhập khác.
+ Nếu doanh nghiệp chỉ nhập kho số hàng ghi trên hoá đơn thì số hàng thừa
coi như giữ hộ người bán, kế toán ghi tăng TK 002 – Hàng hoá nhận giữ hộ, nhận
gia công. Khi xử lý số hàng thừa, kế toán ghi giảm TK 002.
- Kế toán chiết khấu thanh toán hàng mua: trường hợp hàng mua theo
phương thức trả chậm, khi thanh toán tiền hàng trong thời hạn được hưởng chiết
GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh SVTH: Trịnh Thị Tú Uyên- K5HK1D
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Thương Mại
- 16 -

khấu, số chiết khấu được hưởng ghi tăng doanh thu hoạt động tài chính (TK 515) và
ghi giảm nợ phải trả người bán (TK 331).
Trường hợp doanh nghiệp đã thanh toán cho nhà cung cấp sau đó mới ghi
nhận chiết khấu thanh toán được hưởng, kế toán ghi tăng TK liên quan (TK
111,112,1388) và ghi tăng doanh thu hoạt động tài chính ( TK 515)
- Kế toán chiết khấu thương mại, giảm giá hàng mua, hàng mua trả lại:
trường hợp khi mua hàng phát sinh hàng kém, mất phẩm chất, trả lại người bán
hoặc yêu cầu giảm giá đã được chấp nhận từ phía nhà cung cấp hoặc được hưởng
chiết khấu thương mại, kế toán ghi giảm nợ phải trả cho người bán, hoặc ghi tăng
TK tiền, TK phải thu (trường hợp đã thanh toán tiền hàng), đồng thời ghi giảm giá

trị hàng hoá bị giảm trừ và giảm phần thuế GTGT đầu vào tương ứng.
2.2.2.4 Hình thức sổ kế toán
Sổ kế toán dùng để ghi chép, hệ thống và lưu trữ toàn bộ các nghiệp vụ kinh
tế, tài chính đã phát sinh theo nội dung kinh tế và theo trình tự thời gian có liên
quan đến doanh nghiệp. Tùy theo điều kiện, tình hình hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp mà doanh nghiệp lựa chọn hình thức ghi sổ kế toán phù
hợp.
Các hình thức sổ kế toán quy định áp dụng thống nhất đối với các doanh
gnhiệp theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC:
- Hình thức Nhật ký chung:
Hàng ngày, căn cứ vào Hoá đơn GTGT (hoá đơn mua hàng), Phiếu nhập
kho, các chứng từ thanh toán, … Kế toán ghi vào Nhật ký chung, đồng thời ghi vào
Nhật ký mua hàng, Nhật ký chi tiền. căn cứ vào Nhật ký chung, các sổ kế toán đặc
biệt, kế toán ghi vào sổ cái các Tk 156, 133, 331, 111, 112, …
Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên Sổ cái, lập bảng cân đối số
phát sinh. Sau khi đã kiểm tra, đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ cái và bảng
tổng hợp được dùng để lập Báo cáo tài chính.
Theo hình thức này, kế toán mua hàng được phản ánh vào các sổ sau:
+ Sổ tổng hợp: Sổ Nhật ký chung, Sổ Nhật ký đặc biệt, Sổ cái các TK 111,
112, 133, 156, 331, …
GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh SVTH: Trịnh Thị Tú Uyên- K5HK1D
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Thương Mại
- 17 -

+ Sổ, thẻ kế toán chi tiết: Sổ chi tiết hàng hoá, Thẻ kho, Sổ chi tiết tiền gửi,
tiền vay, Sổ chi tiết thanh toán với người bán.
- Hình thức Nhật ký chứng từ:
Trong hình thức Nhật ký - Chứng từ có 10 Nhật ký - Chứng từ được đánh số
từ Nhật ký - chứng từ số 1 đến Nhật ký - chứng từ số 10.
Căn cứ để ghi chép các NKCT là chứng từ gốc, số liệu của sổ kế toán chi

tiết, của bảng kê và bảng phân bổ. NKCT phải mở từng tháng một, hết mỗi tháng
phải khoá sổ NKCT cũ và mở NKCT mới cho tháng sau. Mỗi lần khoá sổ cũ, mở
sổ mới phải chuyển toàn bộ số dư cần thiết từ NKCT cũ sang NKCT mới.
Theo hình thức này, kế toán mua hàng được phản ánh vào:
+ Bảng kê số 8 “Bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn kho hàng hoá”: Ghi chép
tổng hợp tình hình nhập - xuất - tồn kho hàng hoá
+ Nhật ký chứng từ số 5:Tình hình thanh toán với người bán, người cung cấp
+ Nhật ký chứng từ số 6: Phản ánh hàng mua đang đi đường.
+ Nhật ký chứng từ số 1, 2, 4: Ghi có 111, 112, 311- Phản ánh quan hệ thanh
toán.
+ Các sổ kế toán liên quan: Sổ chi tiết 156, Sổ cái các TK 156, 151, 133,
331, 111, 112.
- Hình thức Nhật ký- Sổ cái:
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ gốc như Hoá đơn GTGT (Hoá đơn bán
hàng), Phiếu nhập kho, các chứng từ thanh toán, … Kế toán ghi vào Nhật ký sổ cái,
sau đó ghi vào sổ thẻ kế toán chi tiết. Cuối tháng, phải khoá sổ và tiến hành đối
chiếu khớp đúng số liệu giữa sổ Nhật ký sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết.
Theo hình thức này, kế toán mua hàng phản ánh vào các sổ sau:
+ Sổ tổng hợp: Nhật ký sổ cái các TK 111, 112, 133, 156, 331
+ Sổ, thẻ kế toán chi tiết: Sổ chi tiết vật liệu, hàng hoá; Thẻ kho; Sổ chi tiết
tiền gửi, tiền vay; Sổ chi tiết thanh toán với người bán.
- Hình thức Chứng từ ghi sổ:
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ gốc kế toán lập Chứng từ ghi sổ. Căn cứ
váo Chứng từ ghi sổ để ghi vào Sổ đăng ký chứng từ, sau đó dùng để ghi vào Sổ cái
GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh SVTH: Trịnh Thị Tú Uyên- K5HK1D
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Thương Mại

×