Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư tại BIDV – Chi nhánh Quang Trung.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (461.05 KB, 74 trang )

Luận văn tốt nghiệp Đại học Thương mại

  !"#
Ngân hàng thương mại là hệ thần kinh, trái tim của nền kinh tế, là dấu hiệu báo
hiệu trạng thái sức khỏe của nền kinh tế. Các ngân hàng mạnh, nền kinh tế mạnh.
Ngược lại, các ngân hàng yếu , nền kinh tế cũng sẽ yếu kém. Thậm chí nếu ngân hàng
đổ vỡ nền kinh tế sẽ lâm vào khủng hoảng và sụp đổ.
Với tư cách là tổ chức trung gian tài chính nhận tiền gửi và tiến hành các hoạt
động cho vay và đầu tư. NHTM đã thâm nhập vào mọi lĩnh vực kinh tế - xã hội như là
người mở đường, người tham gia, người quyết định đối với mọi quá trình sản xuất kinh
doanh. NHTM ngày càng đóng vai trò là trung tâm tiền tệ, tín dụng và thanh toán của
các thành phần kinh tế, là định chế tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế.
NHTM là một doanh nghiệp đặc biệt kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ. Trong số
các nghiệp vụ kinh doanh của mình thì tín dụng là nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu. Đây
là nghiệp vụ tạo ra lợi nhuận cao nhất, nó chiếm khoảng 2/3 lợi tức nghiệp vụ ngân
hàng có từ tiền lãi cho vay. Nhưng đây cũng là nghiệp vụ chứa dựng nhiều rủi ro nhất,
Có vô số các rủi ro khác nhau khi cho vay, xuất phát từ nhiều yếu tố và có thể dẫn đến
việc không chi trả nợ khi đến hạn làm cho ngân hàng bị phá sản gây ảnh hưởng nghiêm
trọng cho toàn bộ nền kinh tế.
Quá trình phát triển của Việt Nam theo hướng CNH – HĐH theo chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020 của Đảng, Nhà nước đòi hỏi việc triển khai
ngày càng nhiều các dự án đầu tư, với nguồn vốn trong và ngoài nước, thuộc mọi thành
phần kinh tế. Trong đó, nguồn vốn cho vay theo dự án đầu tư của NHTM ngày càng
phổ biến, cơ bản và quan trọng đối với mỗi cá nhân, doanh nghiệp và Chính phủ. Nó
đã đặt ra một thách thức không nhỏ đối với các NHTM về sự an toàn và hiệu quả của
nguồn vốn cho vay theo dự án. Bởi vì, các dự án đầu tư thường đòi hỏi số vốn lớn, thời
gian kéo dài và rủi ro rất cao. Để đi đến chấp nhận cho vay, thì thẩm định dự án đầu tư
là khâu quan trọng, quyết định sự thành bại về chất lượng cho vay theo dự án của ngân
1
Luận văn tốt nghiệp Đại học Thương mại
hàng. Thẩm định dự án đầu tư ngày càng có ý nghĩa vô cùng to lớn, đảm bảo lợi nhuận,


sự an toàn cho ngân hàng.
Trên thực tế trong nhiều năm qua, kể từ khi bắt đầu có sự đổi mới về kinh tế,
nhiều cơ quan nhất là các cơ quan tư vấn và đầu tư đã lập và trình duyệt hàng trăm dự
án đầu tư bằng vốn vay nước ngoài. Do đó các NHTM đã có một kinh nghiệm quý báu
ở bước đầu giúp cho việc hoàn chỉnh dần cả về phương pháp luận lẫn thực hành để
công tác thẩm định ngày càng phù hợp với tình hình kinh tế của đất nước.
Mặc dù các NHTM đã chú trọng đến công tác thẩm định nhưng nhìn chung kết
quả đạt được chưa cao, chưa đem lại cho nền kinh tế một sự phát triển xứng đáng. Cho
đến nay, tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Quang Trung, công
tác thẩm định dự án đầu tư vẫn còn một số những tồn tại nhất định, tỷ trọng các dự án
xin vay của các doanh nghiệp nhà nước còn rất lớn, các thành phần kinh tế khác có độ
ưu tiên còn thấp hay chưa được coi trọng, bên cạnh đó vẫn còn hình thức cho vay tín
chấp đối với các doanh nghiệp quốc doanh và do vậy đã phần nào làm giảm hiệu lực
của công tác thẩm định.
Chính vì những lý do trên, em đã mạnh dạn chọn đề tài: “ Một số giải pháp
nhằm hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư tại BIDV – Chi nhánh Quang
Trung” làm luận văn tốt nghiệp của mình.
Do thời gian hạn chế, kinh nghiệm còn ít và cũng như do công tác thông tin
ngân hàng đòi hỏi tính bảo mật cao nên những vấn đề nêu ra trong bài viết không thể
tránh khỏi những thiếu sót, em mong nhận được sự góp ý của các thầy giáo, cô giáo để
cho bài viết của em được hoàn thiện hơn.
$ %&'()#*+, )!"/01!"#
Trong quá trình thực tập tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển – Chi nhánh Quang
Trung và cụ thể ở trong Khối tác nghiệp - Khối Quan hệ Khách hàng, em đã được tiếp
cận và tìm hiểu về công tác thẩm định dự án đầu tư. Em quyết định lựa chọn đề tài: “
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư tại BIDV – Chi
nhánh Quang Trung”.
2
Luận văn tốt nghiệp Đại học Thương mại
 Đề tài được nghiên cứu để chỉ ra thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư tại

BIDV – Chi nhánh Quang Trung, từ đó đưa ra được một số giải pháp nhằm
hoàn thiện, nâng cao chúng.
 Đối tượng nghiên cứu của đề tài là thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư
từ đó đưa ra giải pháp hoàn thiện.
2 &34,*1,5*
 Hệ thống hóa các vấn đề cơ bản lý luận về NHTM, dự án đầu tư và công tác
thẩm định dự án đầu tư.
 Thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư tại BIDV – Chi nhánh Quang
Trung.
 Đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện, nâng cao chất lượng công
tác thẩm định dự án đầu tư tại BIDV – Chi nhánh Quang Trung.
6783)1,5*
 Về không gian: Đề tài nghiên cứu dựa trên các số liệu thu thập được tại BIDV –
Chi nhánh Quang Trung.
 Về thời gian: Đề tài tập trung nghiên cứu, phân tích thực trạng công tác thẩm
định dự án đầu tư của BIDV – Chi nhánh Quang Trung.
9 :*'*();.1<
Ngoài phần tóm lược, mục lục, các danh mục bảng biểu, sơ đồ, hình vẽ, từ viết tắt,
các tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn bao gồm 4 chương:
=>1?1@* 1,5*!"#
=>1$?1@* *1)"A3!BCD&!E*= F
=>12D/81A3!BCD&!E*=8GHIJ&
=>16K&)#L1BM1 0'=N1A3!BCD&!E*=
8O7GHIP&* 1/*1
3
Luận văn tốt nghiệp Đại học Thương mại
$IQFRHSTUV
F
$FWX.!B1Y ZL&<3>-K
$&@* <3)"F

• Theo quan điểm của các nhà kinh tế học hiện đại
Ngân hàng thương mại là một công ty kinh doanh chuyên cung cấp dịch vụ
tài chính và hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính.
• Theo quan điểm của các nhà kinh tế Pháp.
Ngân hàng thương mại là những xí nghiệp hay cơ sở nào hành nghề thường
xuyên nhận được của công chúng dưới hình thức ký thác hay hình thức khác các số
tiền mà họ dung cho chính họ vào nghiệp vụ chiết khấu, tín dụng hay dịch vụ tài chính.
• Theo quan điểm của các nhà kinh tế Việt Nam.
Ngân hàng thương mại là một tổ chức mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên
là nhận tiền gửi, trên nguyên tắc hoàn trả, tiến hành cho vay, chiết khấu và làm các
phương tiện thanh toán.
Mặc dù có nhiều quan điểm khác nhau về NHTM, nhưng tựu chung lại có thể
hiểu tổng quát: Ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân
hoạt động kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ với hoạt động chính là huy động tiền gửi
dưới các hình thức khác nhau của khách hàng, trên cơ sở nguồn vốn huy động này và
vốn chủ sở hữu của ngân hàng để thực hiện các nghiệp vụ cho vay, đầu tư, chiết khấu
đồng thời thực hiện các nghiệp vụ thanh toán, môi giới, tư vấn và một số dịch vụ khách
cho các chủ thể trong nền kinh tế.
$$&5;1 1M#1=>138
• Trung gian tín dụng:
4
Luận văn tốt nghiệp Đại học Thương mại
Thực hiện chức năng trung gian tín dụng, ngân hàng thương mại đóng vai trò là
“cầu nối” giữa người dư thừa vốn và người cần vốn.
Thông qua việc huy động các khoản vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh
tế, ngân hàng thương mại hình thành nên quỹ cho vay để cung cấp tín dụng cho nền
kinh tế. Với chức năng này, ngân hàng thương mại vừa đóng vai trò là người đi vay
vừa đóng vai trò là người cho vay. Với chức năng trung gian tín dụng, ngân hàng
thương mại đã góp phần tạo lợi ích cho tất cả các bên tham gia, bao gồm người gửi
tiền, ngân hàng và người đi vay, đồng thời thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế.

- Đối với người gửi tiền, họ thu được lợi từ khoản vốn tạm thời nhàn rỗi của
mình dưới hình thức lãi tiền gửi mà ngân hàng trả cho họ. Hơn nữa, ngân hàng còn
đảm bảo cho họ sự an toàn về khoản tiền gửi và cung các các dịch vụ thanh toán tiện
lợi.
- Đối với người đi vay, họ sẽ thỏa mãn được nhu cầu vốn để kinh doanh, chi
tiêu, thanh toán mà không phải chi phí nhiều về sức lực, thời gian để tìm kiếm nơi cung
ứng vốn tiện lợi, chắc chắn và hợp pháp.
- Đối với ngân hàng thương mại, họ sẽ tìm kiếm được lợi nhuận từ chênh lệch
giữa lãi suất cho vay và lãi suất tiền gửi hoặc hoa hồng môi giới. Lợi nhuận này chính
là cơ sở để tồn tại và phát triển cua ngân hàng thương mại.
- Đối với nền kinh tế, chức năng này có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế vì nó đáp ứng nhu cầu vốn để đảm bảo quá trình tái sản xuất được
thực hiện lien tục và để mở rộng quy mô sản xuất. Với chức năng này, ngân hàng
thương mại đã biến vốn nhàn rỗi không hoạt động thành vốn hoạt động, kích thích quá
trình luân chuyển vốn, thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển.
Trung gian tín dụng được xem là chức năng quan trọng nhất của ngân hàng
thương mại vì nó phản ánh bản chất của ngân hàng thương mại là đi vay để cho vay, nó
quyết định sự tồn tại và phát triển của ngân hàng, đồng thời là cơ sở để thực hiện các
chức năng khác.
5
Luận văn tốt nghiệp Đại học Thương mại
• Trung gian thanh toán
Ngân hàng thương mại làm trung gian thanh toán khi nó thực hiện thanh toán
theo yêu cẩu của khách hàng như trích tiền từ tài khoản tiền gửi của họ để thanh toán
tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi của khách hàng tiền thu bán
hàng và các khoản thu khác theo lệnh của họ. Ở đây ngân hàng thương mại đóng vai
trò là người “ thủ quỹ” cho các doanh nghiệp và cá nhân bởi ngân hàng là người giữ tài
khoản của họ.
Ngân hàng thương mại thực hiện chức năng trung gian thanh toán trên cơ sở
thực hiện chức năng trung gian tín dụng. Bởi vì thông qua việc nhận tiền gửi, ngân

hàng đã mở cho khách hàng tài khoản tiền gửi để theo dõi các khoản thu, chi. Đó chính
là tiền đề để khách hàng thực hiện thanh toán qua ngân hàng, đặt ngân hàng vào vị trí
làm trung gian thanh toán. Hơn nữa, việc thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt giữa các
chủ thể kinh tế có nhiều hạn chế như rủi ro trong vận chuyển tiền, chi phí thanh toán
lớn, đặc biệt là những khách hàng ở xa nhau, điều này đã tạo nên nhu cầu khách hàng
thực hiện thanh toán qua ngân hàng.
Việc các ngân hàng thương mại thực hiện chức năng trung gian thanh toán có ý
nghĩa rất to lớn đối với toàn bộ nền kinh tế. Với chức năng này, các ngân hàng thương
mại cung cấp cho khách hàng nhiều phương tiện thanh toán thuận lợi như séc, ủy
nhiệm chi, ủy nhiệm thu, thẻ rút tiền, thẻ thanh toán, thẻ tín dụng… Tùy theo nhu cầu,
khách hàng có thể chọn cho mình phương thức thanh toán phù hợp. Nhờ đó mà các chủ
thể kinh tế không phải giữ tiền trong túi, mang theo tiền để gặp chủ nợ, gặp người phải
thanh toán dù ở gần hay xa mà họ có thể sử dụng một phương thức nào đó để thực hiện
các khoản thanh toán. Do vậy, các chủ thể kinh tế sẽ tiết kiệm được rất nhiều chi phí,
thời gian, lại đảm bảo được thanh toán an toàn. Như vậy, chức năng này thúc đẩy lưu
thông hàng hóa, đẩy nhanh tốc độ thanh toán, tốc độ lưu chuyển vốn, từ đó góp phần
phát triển kinh tế. Đồng thời, việc thanh toán không dung tiền mặt qua ngân hàng đã
giảm được lượng tiền mặt trong lưu thông, dẫn đến tiết kiệm chi phí lưu thông tiền mặt
như chi phí in ấn, đếm nhận, bảo quản tiền…
6
Luận văn tốt nghiệp Đại học Thương mại
Đối với NHTM, chức năng này góp phần tăng them lợi nhuận cho ngân hàng
thông qua việc thu phí thanh toán. Thêm nữa, nó lại làm tăng nguồn vốn cho vay của
ngân hàng thể hiện trên số dư có trong tài khoản tiền gửi của khách hàng. Chức năng
này cũng chính là cơ sở hình thành chức năng tạo tiền của NHTM.
• Chức năng tạo tiền
Khi có sự phân hóa trong hệ thống ngân hàng, hình thành nên ngân hàng phát
hành và các ngân hàng trung gian thì ngân hàng trung gian không còn thực hiện chức
năng phát hành giấy bạc ngân hàng nữa. Nhưng với chức năng trung gian tín dụng và
trung gian thanh toán, ngân hàng thương mại có khả năng tạo ra tiền tín dụng (hay tiền

ghi sổ) thể hiện trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng tại NHTM. Đây
chính là một bộ phận của lượng tiền được sử dụng trong các giao dịch.
Từ khoản dự trữ tăng lên ban đầu, thông qua hành vi cho vay bằng chuyển
khoản, hệ thống ngân hàng có khả năng tạo nên số tiền gửi (tức tiền tín dụng) gấp
nhiều lần số dự trữ tăng thêm ban đầu. Mức mở rộng tiền gửi phụ thuộc vào hệ số mở
rộng tiền gửi. Hệ số này, đến lượt nó chịu tác động bởi các yếu tố tỷ lệ dự trữ bắt buộc,
tỷ lệ dự trữ vượt mức và tỷ lệ giữ tiền mặt so với tiền gửi thanh toán của công chúng.
Trong thực tế, khả năng tạo tiền của hệ thống ngân hàng thương mại còn bị giới
hạn bởi tỷ lệ dự trữ vượt mức và tỷ lệ giữ tiền mặt so với tiền gửi thanh toán của công
chúng. Giả sử một khách hàng nào đó vay bằng tiền mặt để chi tiêu thì quá trình tạo
tiền sẽ chấm dứt hoặc khách hàng rút một phần tiền mặt để thanh toán thì khả năng tạo
tiền sẽ giảm đi vì chỉ có phần cho vay hoặc thanh toán bằng chuyển khoản mới có khả
năng tạo ra tiền gửi mới. Cũng tương tự như vậy nếu ngân hàng không cho vay hết số
vốn có thể cho vay thì khả năng mở rộng tiền gửi sẽ giảm.
$$FWX.'[*+ )!"1,5*
$$HD&!E*=
$$7M'08CD&!E*=
7
Luận văn tốt nghiệp Đại học Thương mại
Trên thực tế, các dự án đầu tư rất đa dạng về cấp độ, loại hình, quy mô và thời
hạn và được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau. Sau đây là một số cách phân loại
dự án nhằm tạo thuận lợi cho việc quan lý, theo dõi và đề ra các biện pháp để naag cao
hiệu quả của các hoạt động đầu tư theo dự án.
• Theo tính chất dự án đầu tư
-Dự án đầu tư mới: là hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản, nhằm hình thành các
công trình mới. Thực chất trong đầu tư mới, cùng với việc hình thành các công trình
mới, đòi hỏi có bộ máy quản lý mới.
-Dự án đầu tư chiều sâu: là hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản, nhằm cải tạo, mở
rộng, nâng cấp, hiện đại hóa, đồng bộ hóa dây chuyền sản xuất, dịch vụ; trên cơ sở các
công trình đã có sẵn. Thực chất trong đầu tư chiều sâu, tiến hành việc cải tạo mở rộng

và nâng cấp các công trình đã có sẵn, với bộ máy quản lý đã hình thành từ trước khi
đầu tư.
-Dự án đầu tư mở rộng: là dự án nhằm tăng cường năng lực sản xuất – dịch vụ
hiện có nhằm tiết kiệm và tận dụng có hiệu quả công suất thiết kế của năng lực sản
xuất đã có
• Theo nguồn vốn
-Dự án đầu tư có vốn huy động trong nước: Vốn trong nước là vốn hình thành từ
nguồn tích lũy nội bộ của nền kinh tế quốc dân, bao gồm: Vốn ngân sách nhà nước,
vốn tín dụng do nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước, vốn
đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước, các nguồn vốn khác.
-Dự án đầu tư có vốn huy động từ nước ngoài: Vốn nước ngoài là vốn hình
thành không bằng nguồn tích lũy nội bộ của nền kinh tế quốc dân, bao gồm: Vốn thuộc
các khoản vay của nước ngoài của Chính phủ và các nguồn viện trợ quốc tế dành cho
đầu tư phát triển(kể cả vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA), vốn đầu tư trực tiếp của
nước ngoài FDI, vốn đầu tư của cơ quan ngoại giao, tổ chức quốc tế và cơ quan nước
8
Luận văn tốt nghiệp Đại học Thương mại
ngoài khác đầu tư xây dựng trên đất Việt Nam, vốn vay nước ngoài do Nhà nước bảo
lãnh đối với doanh nghiệp.
• Theo ngành đầu tư
-Dự án đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng: là hoạt động đầu tư phát triển nhằm xây
dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật và xã hội.
-Dự án đầu tư phát triển công nghiệp: là hoạt động đầu tư phát triển nhằm xây
dựng các công trình công nghiệp.
-Dự án đầu tư phát triển nông nghiệp: là hoạt động đầu tư phát triển nhằm xây
dựng các công trình nông nghiệp.
-Dự án đầu tư phát triển dịch vụ: là hoạt động đầu tư phát triển nhằm xây dựng
các công trình dịch vụ.
Ở Việt Nam, theo “ Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng” ban hành kèm theo
Nghị định số 12/2000/NĐ-CP, ngày 05/05/2000 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung

Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999, dự án đầu tư được phân loại thành 3
nhóm : Nhóm A, Nhóm B và nhóm C (phần phụ lục)
$$$*/\ CD&!E*=
$$$B1Y
Chu trình dự án là các thời kỳ và các giai đoạnh mà một dự án cần phải trải qua,
bắt đầu tư thời điểm có ý định đầu tư, cho đến thời điểm kết thúc dự án.
$$$$&]L^)#&1 !08/01*/\CD&!E*=
Chu trình dự án đầu tư gồm 3 thời kỳ:
• Thời kỳ 1: Chuẩn bị dự án
Trong thời kỳ này của dự án bao gồm các giai đoạn sau:
9
Luận văn tốt nghiệp Đại học Thương mại
•Thời kỳ 2: Thực hiện dự án
Trong thời kỳ này của dự án bao gồm các giai đoạn:
• Thời kỳ 3: Kết thúc dự án
Trong thời kỳ này của dự án bao gồm các giai đoạn:

$$$I /_ CD&!E*=
Lý thuyết phát triển cho rằng, khả năng phát triển của một quốc gia được hình thành
bởi các nguồn lực về: vốn, công nghệ, lao động và tài nguyên thiên nhiên. Đó là hệ thống các
mối liên hệ phụ thuộc lẫn nhau rát chặt chẽ, được biểu diễn bởi phương trình sau:

Trong đó:
D – Khả năng phát triển của một quốc gia
C – Khả năng về vốn
10
Giai đoạn 1
Nghiên cứu cơ hội đầu
tư(hình thành ý tưởng
đầu tư, giới thiệu cơ

hội đầu tư,tìm đối tác
Giai đoạn 2
Nghiên cứu tiền khả thi(dự
kiến quy mô vốn, thị trường,
kỹ thuật, công nghê, môi
trường, tài chính, quản lý…)
Giai đoạn 3
Nghiên cứu khả
thi( hồ sơ thẩm
định, hồ sơ phê
duyệt)
Giai đoạn 1
Xây dựng công trình dự án(chuẩn bị
xây dựng, thiết kế chi tiết, xây lắp,
nghiệm thu đưa vào hoạt động)
Giai đoạn 2
Dự án hoạt động(chương trình sản
xuất, công suất sử dụng, giá trị còn lại
vào năm cuối của dự án)
Giai đoạn 1
Đánh giá dự án sau khi thực hiện( thành
công, thất bại, nguyên nhân)
Giai đoạn 2
Thanh lý, phát triển dự án mới
D = f ( C,T,L,R)
Luận văn tốt nghiệp Đại học Thương mại
T – Khả năng về công nghệ
L – Khả năng về lao động
R – Khả năng về tài nguyên thiên nhiên
Tất cả các yếu tố phát triển trên cũng chính là các nhân tố được huy động để thực hiện

các dự án đầu tư. Do đó, dự án có vai trò rất quan trọng đối với các chủ đầu tư, các nhà quản
lý và tác động trực tiếp tới tiến trình phát triển kinh tế- xã hội được thể hiện như sau:
• Dự án đầu tư là phương tiện để chuyển dịch và phát triển cơ cấu kinh tế.
• Dự án đầu tư giải quyết quan hệ cung – cầu về vốn trong phát triển
• Dự án đầu tư góp phần xây dựng cơ sở vật chất – kỹ thuật, nguồn lực mới cho
phát triển.
• Dự án đầu tư giải quyết quan hệ cung – cầu về sản phẩm, dịch vụ trên thị
trường, cân đối quan hệ sản xuất và tiêu dùng trong xã hội.
• Dự án đầu tư góp phần không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần
cho nhân dân, cải tiến bộ mặt kinh tế – xã hội của đất nước.
• Dự án đầu tư là căn cứ quan trọng để tổ chức tài chính đưa ra quyết định tài trợ,
các cơ quan chức năng của Nhà nước phê duyệt và cấp giấy phép đầu tư.
• Dự án đầu tư là công cụ quan trọng trong quản lý vốn, vật tư, lao động, trong
quá trình thực hiện đầu tư.
$$2A3!BCD&!E*=
$$2F4,* A3!BCD&!E*=
• Giúp chủ đầu tư, các cấp ra quyết định đầu tư và cấp giấy phép đầu tư lựa chọn
phương án đầu tư tốt nhất, quyết định đầu tư đúng hướng và đạt lợi ích kinh tế
– xã hội mà dự án đầu tư mang lại.
• Quản lý quá trình đầu tư dựa vào chiến lược phát triển kinh tế – xã hội của Nhà
nước, quy họach phát triển ngành và địa phương từng thời kỳ.
11
Luận văn tốt nghiệp Đại học Thương mại
• Thực thi luật pháp và các chính sách hiện hành.
• Lựa chọn phương án khai thác, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của đất
nước.
• Góp phần cải thiện, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân.
• Thực hiện mục tiêu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
• Bảo đảm nhịp độ tăng trưởng kinh tế đề ra trong chiến lược phát triển kinh tế –
xã hội của đất nước.

$$2$* !`3A3!BCD&!E*=
• Một dự án, qua thẩm định, dược chấp nhận và cấp giấy phép đầu tư, phải được
xem xét và đánh giá trên góc độ của toàn bộ nền kinh tế quốc dân, phù hợp với
mục tiêu phát triển kinh tế quốc gia và đáp ứng các lợi ích kinh tế – xã hội của
đất nước.
• Thẩm định dự án đầu tư nhằm thực hiện sự điều tiết của Nhà nước trong đầu
tư, bảo đảm sự cân đối giữa lợi ích kinh tế – xã hội của quốc gia và lợi ích của
chủ đầu tư.
• Thẩm định dự án đầu tư được thực hiện theo chế độ thẩm định của Nhà nước
đối với các dự án có hoặc không có vốn đầu tư của đất nước; phù hợp với pháp
luật Việt Nam và thông lệ quốc tế.
$$22WC*1A3!BCD&!E*=
1. Giới thiệu về dự án đầu tư
• Tên dự án.
• Tên doanh nghiệp: bao gồm tên giao dịch, tên viết tắt tiếng Anh (nếu có) bằng
chữ in hoa.
• Địa điểm thực hiện.
• Địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp.
12
Luận văn tốt nghiệp Đại học Thương mại
• Đơn đăng ký kinh doanh.
• Người đại diện
• Người được uỷ quyền(nếu có).
• Tài khoản tiền gửi, tiền vay.
• Mục tiêu và ngành nghề kinh doanh.
• Tổng mức vốn đầu tư của dự án.
• Tiến độ triển khai thực hiện.
2. Thẩm định tư cách pháp lý của chủ đầu tư.
• Thẩm định năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự:
 Đối tượng đầu tư.

Điều kiện thành lập doanh nghiệp.
 Ngành nghề sản xuất kinh doanh.
 Năng lực cán bộ quản lý của chủ đầu tư.
• Thẩm định tình hình tài chính của chủ đầu tư:
Để đánh giá một cách cơ bản tình hình tài chính cuả doanh nghiệp, có thể sử dụng
thông tin kế toán trong nội bộ doanh nghiệp là nguồn thông tin quan trọng nhất được hình
thành thông qua việc xử lý các báo cáo kế toán chủ yếu sau:
 Bảng cân đối kế toán 2 năm liền kề.
 Báo cáo kết quả kinh doanh hai năm liền kề.
 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
 Thuyết minh báo cáo tài chính có liên quan.
13
Luận văn tốt nghiệp Đại học Thương mại
 Báo cáo lợi nhuận giữ lại.
 Báo cáo kiểm toán.
3. Thẩm định mục tiêu dự án đầu tư.
 Lĩnh vực mà dự án đầu tư.
 Địa bàn mà dự án đầu tư
4. Thẩm định hiệu quả của dự án đầu tư
Dùng các chỉ tiêu NPV (Giá trị hiện tại ròng của dự án), IRR (Tỷ suất sinh lời nội bộ) …
để làm cơ cấu tính toán thời gian thu hồi tổng vốn đầu tư dự án và thời gian trả nợ của khách
hàng
5. Thẩm định biện pháp bảo đảm nợ vay.
+ Hình thức bảo đảm tiền vay: Thế chấp, cầm cố, hay bảo lãnh…
+ Các điều kiện đảm bảo tiền vay theo quy chế hiện hành như: tính hợp lý và hợp
pháp của tài sản, uy tín của người bảo lãnh…
+ Xác định các khoản bảo đảm, giá trị tài sản bảo đảm phải lớn hơn nghĩa vụ trả nợ.
+ Các điều kiện khác như: tuổi thọ, tính hiện đại, chuyên môn hoá và có thể bán
được trên thị trường không.
6. Phân tích và đề xuất những biện pháp giảm thiểu rủi ro

 Phân loại rủi ro
 Đề xuất những biện pháp giảm thiểu rủi ro
7. Kết luận và đề xuất sau thẩm định.
Sau khi đã thẩm định đầy đủ các nội dung đã nêu trên, cán bộ thẩm định lập tờ trình
cho lãnh đạo Ngân hàng theo mẫu quy định đồng thời đưa ra ý kiến đề nghị của mình
là cho vay hay không. Lãnh đạo Ngân hàng sẽ ra quyết định cuối cùng về việc cho vay
hay từ chối cho vay.
$2?1@* )"L&`1,5*
$2&a1/\b',@* !ca1
14
Luận văn tốt nghiệp Đại học Thương mại
- Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư tại NHTM (Khóa
luận tốt nghiệp – Sv Cao Thị Ý Nhi ) 07/2008 – Đại học Kinh tế Quốc dân.
- Thực trạng và giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư tại Vietcombank
( Luận văn tốt nghiệp – Sv Nguyễn Thị Thanh Thủy ) 11/2009 – Đại học Kinh tế Quốc dân.
$2$d1L@*K!8!=N
Hầu hết các công trình nghiên cứu có liên quan đã công bố chỉ ra được những lý luận
chung, nội dung cơ bản về NHTM, dự án đầu tư và công tác thẩm định dự án dầu tư tại
NHTM nói chung và một số ngân hàng nói riêng . Bên cạnh thực trạng của các NHTM đó
hiện nay, các tác giả đã nêu ra được điểm mạnh, điểm yếu, những nhân tố ảnh hưởng đến
công tác thẩm định của ngân hàng đồng thời đưa ra một số giải pháp khắc phục những vấn đề
còn tồn tại như các giải pháp về nội dung và phương pháp thẩm định, độ an toàn của dự án,
các giải pháp đối với bộ máy quản lý, tổ chức điều hành, nhân sự … Các công trình đã phân
tích được mục tiêu, phương hướng của ngân hàng trong những năm tới đối với công tác thẩm
định dự án đầu tư, đánh giá được phần nào hiệu quả của nó ở mốc thời gian mà công trình
đang nghiên cứu .
$22d18)=e13f
JDo các công trình đã được công bố nên xét về mặt thời gian, những số liệu hầu như
chưa có tính mới so với hiện tại . Những phương hướng nhiệm vụ trong thời kỳ mới chưa
được cập nhật .

- Về không gian : Các công trình nghiên cứu trên hoặc nghiên cứu trên bình diện
chung NHTM hoặc là một ngân hàng khác BIDV là Vietcombank nên thực trạng và giải pháp
không thể áp dụng cho luận văn này do có sự khác nhau về hoàn cảnh, môi trường, nhân tố
ảnh hưởng, phương hướng của mỗi ngân hàng.
- Do khung kết cấu cũ nên trong các công trình trên số lượng lý thuyết xuất hiện khá
nhiều, trong khi phần thực trạng còn ít, chưa đi sâu phân tích cụ thể . Phần giải pháp chưa thực
sự có tính hữu ích để áp dụng thực tiễn.
15
Luận văn tốt nghiệp Đại học Thương mại
- Do các điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội, pháp luật của NHNN áp dụng tại nước ta
mỗi năm khác nhau là khác nhau cho nên những nhân tố ảnh hưởng đối với công tác thẩm
định dự án đầu tư không thể tương đồng cho hiện tại.
$67M!BWC*11,5* !"#
Đề tài nghiên cứu về một vấn đề khá quan trọng đó là vấn đề tín dụng. Tín dụng
đóng góp tới hơn 2/3 lợi nhuận của Ngân hàng. Chính vì vậy nó rất được coi trọng và đáng
quan tâm. Nhằm góp một cái nhìn chủ quan đối với công tác thẩm định dự án đầu tư tại
NHTM nói chung và BIDV – Chi nhánh Quang Trung nói riêng. Đề tài này sẽ được phát triển
dựa trên một bộ hồ sơ báo cáo đề xuất tín dụng về việc cho vay một dự án cụ thể đã được
thông qua, thời gian thẩm định năm 2010 . Các số liệu được thu thập một cách chính xác từ
các nguồn đáng tin cậy trong Ngân hàng. Từ đó có thể phân tích được tình hình hoạt động của
nó và theo sát thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư tại BIDV – Chi nhánh Quang
Trung. Tập trung phân tích các nhân tố ảnh hưởng – một yếu tố quan trọng quyết định đến
chất lượng của công tác thẩm định.
Các vấn đề nêu ra chính xác so với thực tế thu thập và xử lý dữ liệu. Các giải pháp
đưa ra phù hợp với thực tiễn Ngân hàng trong các mối quan hệ kinh tế, chính trị, xã hội; có
tính áp dụng cao trong thời gian dài.
Các công trình đã nghiên cứu trước đây mới chỉ giải quyết một phần về những
vướng mắc còn tồn tại xoay quanh việc hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư. Hầu như
không áp dụng được với BIDV – Chi nhánh Quang Trung hiện nay. Đề tài sẽ góp một cái
nhìn khái quát về công tác thẩm định dự án đầu tư tại BIDV – Chi nhánh Quang Trung.

16
Luận văn tốt nghiệp Đại học Thương mại
2SghQFRHSTUhGHIP
Tg
27=>1&1,5*
27=>1&*(Cd'<*
2*(Cd'<*X>
• Phương pháp điều tra trắc nghiệm
- Đối tượng phỏng vấn: Nhân viên phòng Quan hệ khách hàng II của BIDV – Chi
nhánh Quang Trung. Bao gồm 22 người. Trong đó 1 Trưởng phòng, 1 Phó phòng và 20
chuyên viên QHKH.
- Hình thức phỏng vấn: Sử dụng phiếu điều tra trắc nghiệm
- Địa điểm phỏng vấn: BIDV – Chi nhánh Quang Trung.
+ Bước 1: Công tác chuẩn bị trước khi tiến hành điều tra: Thiết kế mẫu câu hỏi.
+ Bước 2: Tiến hành điều tra: Phát phiếu
+ Bước 3: Xử lý kết quả sau khi phỏng vấn.
Việc xử lý kết quả sau khi phỏng vấn được tiến hành một cách tuần tự là: tổng
hợp ý kiến và phân loại dữ liệu , tiến hành phân tích dữ liệu, cuối cùng là nhận xét và
đưa ra kết luận
2$*(Cd'<*5
Luận văn sử dụng nguồn số liệu từ các báo cáo tài chính từ năm 2008 đến năm
2010 và tài liệu tín dụng của BIDV – Chi nhánh Quang Trung. Bên cạnh đó, bài luận
văn cũng sử dụng thông tin trên các trang báo điện tử, tạp chí …của BIDV – Chi nhánh
Quang Trung và các trang liên quan đến hoạt động tín dụng của một số Ngân hàng
thương mại khác làm dẫn chứng cụ thể.
2$7=>1&ij'[Cd'<*
JXử lý dữ liệu sơ cấp: Tổng hợp kết quả điều tra trắc nghiệm bằng bảng tính Excel
17
Luận văn tốt nghiệp Đại học Thương mại
- Xử lý dữ liệu thứ cấp: Luận văn sử dụng các phương pháp so sánh sự biến động của

các dãy số qua các năm, phân tích số liệu và đánh giá số liệu với số tuyệt đối, phần
trăm tỷ trọng …
2$&+*.K=k1e'=N1A3!BCD&!E*= 1M#1
E*=)#7&/`I< 3P&* 1/*1
2$e<*L&@*&)"&
2$*&/\\#)#&/`
Chi nhánh Quang Trung được hình thành và bắt đầu đi vào hoạt động từ tháng
04/2005 trên cơ sở nâng cấp Phòng Giao dịch Quang Trung - Sở giao dịch 1, nhằm
khai thác triệt để thế mạnh của một đơn vị BIDV trên địa bàn trú đóng của Sở giao
dịch trước đây. Địa chỉ trụ sở chính tại 53 Quang Trung Hà Nội. Tài sản ban đầu khi
mới thành lập là nguồn huy động vốn 1.300 tỷ và nguồn nhân lực 65 cán bộ được điều
động từ Hội sở chính và Sở giao dịch.
Xác định phương hướng phát triển theo mô hình của một ngân hàng hiện đại, là
đơn vị cung cấp các dịch vụ ngân hàng bán lẻ và phục vụ đối tượng khách hàng khu
vực dân doanh, các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các doanh nghiệp đang trong lộ trình cổ
phần hoá, Chi nhánh Quang Trung đã nỗ lực không ngừng trong việc tiếp cận và tìm
kiếm khách hàng, tích cực thực hiện công tác phát triển nguồn nhân lực, mở rộng và
phát triển mạng lưới, nghiên cứu các sản phẩm dịch vụ mới nhằm nâng cao khả năng
hoạt động của chi nhánh và đáp ứng tối đa các nhu cầu của các đối tượng khách hàng
thuộc khối bán lẻ.
Năm 2010 sau gần 5 năm thành lập con số huy động vốn của BIDV Quang
Trung đã tăng lên hơn 7 nghìn tỷ đồng, dư nợ cho vay đạt gần 4 nghìn tỷ đồng. Cùng
với sự thay đổi trong mô hình của toàn hệ thống, BIDV – Chi nhánh Quang Trung
cũng đã cơ câu lại các phòng ban theo mô hình hiện đại hóa giai đoạn 2 (TA2) bao
gồm khối tín dụng bao gồm các phòng QHKH, phòng Quản lý rủi ro. Khối Tác nghiệp
bao gồm các phòng như Thanh toán quốc tế, phòng Quản trị tín dụng, các phòng dịch
vụ khách hàng doanh nghiệp, cá nhân. Ngoài ra còn các phòng như Tổ chức hành
18
Luận văn tốt nghiệp Đại học Thương mại
chính, kế hoạch nguồn vốn, kế toán, kho quỹ. Về cơ bản BIDV – Chi nhánh Quang

Trung đã chuyển mình và cơ cấu phù hợp với mô hình của toàn hệ thống phục vụ
khách hàng một cách chuyên nghiệp hơn rất nhiều. Đấy là một trong những thành tựu
nổi bật nhằm hướng tới kỉ niệm 06 năm thành lập BIDV – Chi nhánh Quang Trung
(1/4/2005 – 1/4/2011).
Nhìn chung, trong thời gian hoạt động chưa lâu, nhưng bộ máy của Chi nhánh
và các tổ chức đoàn thể đã dần được phát triển, bổ sung và hoàn thiện, hoạt động có sự
phối hợp và mang lại hiệu quả tốt. Tập thể cán bộ người lao động trong chi nhánh có
tinh thần gắn kết, thẳng thắn đấu tranh và phê bình trong nội bộ nhằm đạt được tinh
thần đoàn kết đích thực, cùng rút kinh nghiệm và xác định tư tưởng phấn đấu chung.
2$$<.1?5MXD< +
2$$ Fa\?5-W3&+
Hiện nay, BIDV – Chi nhánh Quang Trung hoạt động theo mô hình tổ chức
TA2 (dự án tái cơ cấu Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam giai đoạn 2) với các
khối phòng ban như sau :
 Khối quan hệ khách hàng
 Khối quản lý rủi ro
 Khối tác nghiệp
 Khối quản lý nội bộ
2$$$ <3)4 &!>)B
 G &3.
 Giám Đốc là người có quyền hạn cao nhất tại chi nhánh, chịu trách nhiệm cao
nhất về mọi hoạt động kinh doanh, trực tiếp quản lý khối quản lý rủi ro, chỉ đạo
sự phân cấp ủy quyền của ngân hàng, thực hiện công tác đối ngoại, quản lý công
tác tổ chức
19
Luận văn tốt nghiệp Đại học Thương mại
 Phó giám đốc là người điều hành công việc khi Giám đốc vắng mặt và báo cáo
lại kết quả công việc khi giám đốc đã có mặt tại chi nhánh, giúp Giám đốc chỉ
đạo điều hành một số nghiệp vụ do Giám đốc phân công, phụ trách và chịu trách
nhiệm trước Giám đốc về quyết định của mình

 Khối Quan hệ khách hàng : Công tác tiếp thị và Phát triển khách hàng , thực
hiện một số công tác tín dụng .
 Khối Quản lý rủi ro : Thực hiện công tác Quản lý tín dụng, công tác Quản lý
rủi ro tín dụng, công tác Quản lý rủi ro tác nghiệp, công tác Phòng chống rửa
tiền, công tác Quản lý hệ thống chất lượn ISO, công tác Kiểm tra nội bộ và các
nhiệm vụ khác.
 Khối tác nghiệp :
 Phòng Quản trị tín dụng : trực tiếp thực hiện tác nghiệp và quản trị nghiệp vụ tín
dụng ( cho vay, mở L/C, chiết khấu, bảo lãnh ) đối với khách hàng, trích lập dự
phòng rủi ro, kiểm soát nội bộ …
 Phòng Thanh toán Quốc tế : trực tiếp thực hiện tác nghiệp các giao dịch tài trợ
thương mại với khách hàng, phối hợp tiếp cận tiếp thị, phát triển khách hàng,
giới thiệu và bán các sản phẩm …
 Phòng Dịch vụ Khách hàng Cá nhân : trực tiếp quản lý tài khoản và thực hiện
giao dịch với khách hàng cá nhân, phòng chống rửa tiền đối với các giao dịch
phát sinh …
 Phòng Dịch vụ Khách hàng Doanh nghiệp : trực tiếp quản lý tài khoản và giao
dịch với khách hàng doanh nghiệp, phòng chống rửa tiền, …
 Phòng Quản lý và Dịch vụ Kho quỹ : Trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ về quản
lý kho và xuất / nhập quỹ, đề xuất, tham mưu với Giám đốc Chi nhánh về các
biện pháp, điều kện đảm bảo an toàn kho quỹ và an ninh tiền tệ, các dịch vụ
ngân quỹ, …
 Khối quản lý Nội bộ :
 Phòng Kế hoạch tổng hợp : thực hiện công tác kế hoạch- tổng hợp như thu thập
thông tin phục vụ công tác kế hoạch – tổng hợp, tham muư, xây dựng kế hoạch
20
Luận văn tốt nghiệp Đại học Thương mại
phát triển và kế hoạch kinh doanh, tổ chức triển khai kế hoạch kinh doanh, theo
dõi tình hình thực hiện kế hoạch kinh doanh; quản lý nguồn vốn…
 Phòng Tài chính Kế toán : quản lý và thực hiện công tác hạch toán kế tóan chi

tiết, kế toán tổng hợp, thực hiện công tác hậu kiểm đối với họat động kế toán
của chi nhánh; thực hiện nhiệm vụ quản lý, giám sát tài chính …
 Phòng Tổ chức Hành chính : tổ chức – nhân sự, tuyển dụng cán bộ; điều động,
luân chuyển, bố trí, sắp xếp cán bộ; công tác đánh giá cán bộ; đào tạo cán bộ; đề
bạt, bổ nhiệm cán bộ …
 Phòng điện toán : công tác hỗ trợ; quản trị hệ thống mạng, đường truyền, thiết bị
tin học; thiết lập hệ thống …
2$$ &M.K=k1!a1&A3!BCD&!E*=8GHIP
&* 1/*1
2$$b3&+*.@* 
a. Về phía ngân hàng:
 Chính sách tín dụng của ngân hàng: Hoạt động tín dụng là hoạt động bao
trùm đem lại nguồn thu nhập chủ yếu cho ngân hàng, vì vậy hoạt động có tầm quan
trọng đặc biệt đối với sự phát triển không những đối với riêng BIDV mà còn với tất
cả các ngân hàng thương mại. Chính sách tín dụng là 1 văn bản đưa ra những triết lý
và khái niệm cơ bản trong hoạt động cho vay và cần phải được xây dựng và hoàn
thiện trong nhiều năm. Chính sách tín dụng được xây dựng tùy thuộc vào tình hình cụ
thể của từng ngân hàng. Việc hoạch định chính sách tín dụng phù hợp sẽ giúp ngân
hàng đạt được chất lượng tín dụng tốt nhất . Một chính sách tín dụng thành công
nghĩa là nó mang lại hiệu quả cho khoản vay đó, chính sách tín dụng cần được xây
dựng hợp lý đúng đắn nhưng rất cần tính linh hoạt để có thể thu hút được nhiều khách
hàng. Đối với BIDV Quang Trung hoạt động theo mô hình ngân hàng chi nhánh
được nâng cấp lên sở giao dịch 1 chính vì vậy chính sách tín dụng tại BIDV không
chỉ nhất quán với BIDV hội sở chính mà còn được xây dựng phù hợp với tình hình
hoạt động của chi nhánh, cụ thể là BIDV Quang Trung chuyên cung cấp các dịch vụ
ngân hàng bán lẻ và hướng đến khách hàng mục tiêu thuộc khu vực dân doanh, các
21
Luận văn tốt nghiệp Đại học Thương mại
doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn, các doanh nghiệp đang trong lộ trình cổ phần
hóa, đáp ứng tối đa các nhu cầu của các đối tượng khách hàng thuộc khối bán lẻ.

Quy trình tín dụng: Quy trình tín dụng là tổng hợp các nguyên tắc và quy định của
ngân hàng trong việc cấp tín dụng. Đối với BIDV Quang Trung, việc xem xét cấp tín
dụng cho bất kỳ một đối tượng nào đó đều tuân thủ chặt chẽ theo các quy trình trên từ
việc kiểm tra hồ sơ tín dụng có đầy đủ các điều khoản và tuân theo quy định không,
các dự án xin cấp vốn có đảm bảo trong việc hoàn trả lãi vay và vốn vay hay không.
Sau khi cấp tín dụng cho doanh nghiệp rồi, BIDV Quang Trung còn giám sát chặt chẽ
khâu sử dụng vốn của doanh nghiệp, nếu có bất kỳ sự vi phạm nào từ phía doanh
nghiệp hay nguồn vốn được sử dụng không hiệu quả BIDV sẽ có những biện pháp
nhất định nhằm đảm bảo nguồn vốn cho vay của mình.
 Trang thiết bị phục vụ hoạt động tín dụng, nguồn thông tin thu thập: Trang
thiết bị kỹ thuật góp phần không nhỏ trong việc nâng cao chất lượng thẩm định dự án
đầu tư. Trong công tác thẩm định dự án đầu tư, việc sử dụng trang thiết bị hiện đại
khiến các kết quả phân tích có chất lượng cao hơn, chính xác hơn. Trang thiết bị kỹ
thuật gắn với quá trình thu thập, xử lý thông tin về khách hàng trên cơ sở thông tin
thu thập được, cán bộ ngân hàng có thể xử lý chính xác hơn nhằm ra quyết định tốt
nhất. BIDV Quang Trung hoạt động với mô hình tổ chức như sở giao dịch cấp I chính
vì vậy so với các chi nhánh tại các địa bàn khác, BIDV Quang Trung được trang bị tốt
hơn về mặt cơ sở vật chất, trang thiết bị kĩ thuật tuy nhiên xét một cách khách quan
thì để hoạt động thẩm định tín dụng có chất lương tốt hơn nữa thì BIDV Quang Trung
rất cần sự quan tâm từ phía hội sở để hệ thống trang thiết bị kĩ thuật ngày một hoàn
thiện hơn phù hợp với xu thế chung.
 Chất lượng cán bộ:
Trang thiết bị kỹ thuật dù có hiện đại đến đâu cũng không thể thay thế được nguồn
lực con người. Nhân tố con người là yếu tố quyết định đến sự thành bại trong công
việc nói chung và công tác thẩm định tín dụng nói riêng. Tại BIDV Quang Trung chất
lượng cán bộ không những được đảm bảo ngay từ khâu tuyển dụng – cán bộ làm việc
tại BIDV Quang Trung đều trải qua quy trình tuyển dụng gắt gao do hội sở BIDV đề
ra, đảm bảo các yêu cầu về trình độ chuyên môn cũng như đạo đức nghề nghiệp.
Ngoài ra BIDV Quang Trung còn thường xuyên có những khóa tập huấn nâng cao
22

Luận văn tốt nghiệp Đại học Thương mại
nghiệp vụ cho cán bộ nhân viên nhằm không ngừng đổi mới chất lượng cán bộ trong
những tình hình mới, phù hợp với từng hoàn cảnh cụ thể.
b. Về phía doanh nghiệp
 Năng lực quản lý kinh doanh của doanh nghiệp: Sự thành bại của doanh
nghiệp phụ thuộc chủ yếu vào khả năng thích nghi đối với môi trường kinh
doanh và bộ máy quản lý. Nếu bộ máy quản lý kinh doanh của doanh nghiệp
có năng lực kinh doanh tốt, có khả năng xoay xở trong mọi tình huống thì tính
khả thi của dự án cao hơn.
 Năng lực tài chính của doanh nghiệp: Nếu khách hàng vay vốn có tiềm lực tài
chính mạnh, tức là có tỷ trọng vốn tự có trong phương án sản xuất kinh doanh
lớn, khả năng thanh toán cao, vòng quay vốn nhanh, tỷ suất lợi nhuận cao
chứng tỏ doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả và có khả năng trả nợ cho ngân
hàng đầy đủ và đúng hạn. Ngược lại, khi đó ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong
việc thu hồi lại khoản tín dụng đã cấp cho doanh nghiệp.
 Việc sử dụng vốn vay của doanh nghiệp: Nếu doanh nghiệp sử dụng vốn vay
đúng mục đích xin vay thì hồ sơ xin cấp tín dụng cho dự án mà khách hàng gửi
đến ngân hàng mới có giá trị thực tiễn. Nếu không đúng mục đích sẽ gây khó
khăn cho ngân hàng trong quá trình quản lý sự vận động của đồng vốn, ảnh
hưởng công tác kiểm tra giám sát của ngân hàng đối với doanh nghiệp, từ đó
ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng.
 Tải sản đảm bảo: Giá trị của tài sản đảm bảo có những giai đoạn thay đổi rất
lớn, bị giảm giá lớn so với giá trị còn lại, có nhiều loại bị tác động của hao
mòn vô hình hay tính thị trường của tài sản đảm bảo thay đổi, Vì vậy, ngân
hàng phải nghiên cứu kỹ tính chất này để xác định tỷ lệ tài trợ hợp lý, vừa đảm
bảo an toàn cho ngân hàng, vừa đáp ứng nhu cầu vốn của khách hàng.
2$$$&M.L&@* 
 Chủ trương chính sách của nhà nước:
Từ khi Nhà nước có chính sách cho phép phát triển kinh tế ngoài quốc doanh, các
Ngân hàng nói chung và BIDV – Chi nhánh Quang Trung nói riêng đã có thêm một

lượng khách hàng lớn để mở rộng cho vay. Nhưng trên thực tế, ko phải lúc nào cũng
có các chủ trương, chính sách ưu đãi đối với tất cả các khu vực. Khủng hoảng kinh tế
thế giới năm 2008 khiến nhà nước ưu tiên cho khu vực DNV&N phát triển, và các
khu vực được cho vay với lãi suất ưu đãi làm cho lợi nhuận từ thu tín dụng của ngân
23
Luận văn tốt nghiệp Đại học Thương mại
hàng bị hạn chế. Như vậy, các chính sách của nhà nước có thể là động lực nhưng
cũng có thể cản trở hoạt động của BIDV.
 Môi trường pháp lý: Hoạt động thẩm định của Ngân hàng phải tuân theo
quy định của NHNN. Luật các tổ chức tín dụng, Luật dân sự và các quy định khác.
Năm 2010 có thể nói là một năm khó khăn với hệ thống các ngân hàng thương mại
không chỉ riêng BIDV. Thông tư 13 ngày 01/10/2010 đã yêu cầu các ngân hàng
thương mại nâng hệ số an toàn vốn tối thiểu CAR từ 8% lên 9% và quy định số tiền
cho vay không quá 80% huy động được. Ngoài ra, quy định tại Thông tư 13 còn nâng
hệ số rủi ro đối với các khoản cho vay đầu tư bất động sản và chứng khoán từ 100%
lên 250%. Do vậy, theo quy định này BIDV Quang Trung cùng với các ngân hàng
khác đã phải hạn chế cho vay và tăng cường huy động vốn để đáp ứng được quy định
trên. Đây là một nguyên nhân khá quan trọng đẩy nhu cầu huy động vốn lên cao và
buộc các ngân hàng phải hạn chế cho vay, làm ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả hoạt
động kinh doanh của BIDV
 Môi trường kinh tế: Môi trường kinh tế luôn ảnh hưởng đến sức mạnh tài
chính của doanh nghiệp, vì vậy cũng gián tiếp ảnh hưởng đến hoạt động của Ngân
hàng. Năm 2010 được đánh dấu là năm kinh tế Việt Nam có mức tăng trưởng đáng
ghi nhận tuy nhiên ít nhiều năm 2010 cũng là năm mà dư âm từ cuộc khủng hoảng
kinh tế 2007 vẫn còn, cộng với giá cả thế giới, nguyên liệu đầu vào tăng cao chính vì
vậy việc kinh doanh của hầu hết các doanh nghiệp đều gặp khó khăn nhất định, chưa
kể đến việc các doanh nghiệp phải thu nhỏ quy mô. Từ đó nhu cầu với vốn của các
doanh nghiệp không bức thiết so với các thời kì khác làm ảnh hưởng đến lợi nhuận từ
hoạt động cho vay của BIDV Quang Trung.
 Môi trường chính trị - xã hội: Tình hình chính trị ổn định tạo điều kiện cho sự

phát triển gia tăng của hoạt động huy động vốn, cho vay… nâng cao dần chất lượng
thẩm định của Ngân hàng. Việt Nam được đánh giá là nước có môi trường chính trị và
xã hội ổn định so với các nước khác trong khu vực. So với các nước trong ASEAN,
Việt Nam có ít các vấn đề liên quan đến tôn giáo và mâu thuẫn sắc tộc hơn. Điều này
có ảnh tác dụng tích cực đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
không những làm cho doanh nghiệp an tâm sản xuất mà làm cho các ngân hàng thương
mại và BIDV Quang Trung dễ dang hơn trong việc huy động vốn và cho vay.
24
Luận văn tốt nghiệp Đại học Thương mại
b3'8Công tác thẩm định dự án đầu tư tại BIDV – Chi nhánh Quang Trung
chịu tác động của rất nhiều nhân tố như: điều kiện của nền kinh tế xã hội, môi trường
pháp lý cùng với các nhân tố về khả năng quản lý, cơ sở vật chất, trình độ của đội ngũ
nhân viên… Để có thể thực hiện tốt công tác này thì Chi nhánh cần phải nắm vững
các nhân tố ảnh hưởng tới nó để từ đó tìm ra các biện pháp tạo cơ sở cho sự thành
công của công tác thẩm định dự án đầu tư đóng góp vào sự ổn định và phát triển
chung của hệ thống Ngân hàng.
22 :@*K!&1& &*+,1 
22 Fl**!"*/
Trong quá trình thực tập tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển – Chi nhánh
Quang Trung, em đã đưa ra mẫu phiếu điều tra trắc nghiệm các cán bộ nhằm làm rõ
hơn về quy trình thẩm định của ngân hàng về một dự án đầu tư. Mẫu phiếu điều tra ở
phần phụ lục.
22$?1N[L*+,1
Phát ra 22 phiếu và thu về 22 phiếu, em đã tiến hành tổng hợp và kết quả như sau:
B. Ông (Bà) vui lòng cho biết đánh giá của ông (bà) về công tác thẩm định tín dụng hiện nay
tại Quý cơ quan
 Tốt 20/22 90%
 Chưa tốt 02/22 10%
 Ý kiến khác 00/22 0%
C. Ông (Bà) vui lòng cho biết đánh giá của ông (bà) về quy trình thẩm định tín dụng hiện nay

tại Quý cơ quan
 Hợp lý 20/22 90%
 Chưa hợp lý 02/22 10%
 Ý kiến khác 00/22 0%
D, E, F,G,H,I được tổng hợp ở phần phụ lục. (Bảng 3.3.2 )
25

×