Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

Kế toán chi phí kinh doanh tại Công ty CP DV và TM Tú Thắng.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (758.79 KB, 69 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Thương mại điện tử
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Bất kỳ một hoạt động kinh doanh nào cũng đều phải bỏ ra một chi phí nhất
định để thực hiện nó. Đối với hoạt động kinh doanh thương mại thì bỏ ra chi phí
kinh doanh để thực hiện kinh doanh. Doanh nghiệp thương mại có chức năng là
cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng, do đó nó là một mắt xích quan trọng trong
quá trình tái sản xuất xã hội. Để thực hiện chức năng đó Doanh nghiệp phải bỏ ra
chi phí từ khi ký kết hợp đồng mua hàng, vận chuyển hàng, bảo quản hàng hoá,
tiêu thụ hàng hoá…. Muốn thực hiện tốt hoạt động kinh doanh này Doanh
nghiệp phải quản lý và sử dụng chi phí có hiệu quả, đảm bảo tiết kiệm chi phí hạ
gía thành sản phẩm, tăng doanh thu, tăng lợi nhuận, đồng thời sẽ tăng khả năng
cạnh tranh trên thị trường. Nhận thức được tầm quan trọng của chi phí kinh
doanh ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả hoạt động kinh doanh nên các Doanh
nghiệp cần biết cách sử dụng chi phí kinh doanh một cách hợp lý và có hiệu quả
nhất.
Công ty CP DV và TM Tú Thắng là Công ty kinh doanh thương mại
chuyên bán và cung cấp dịch vụ vận tải, giao nhận hàng hoá, hoạt động kinh
doanh thương mại diễn ra sôi động và phức tạp, chi phí kinh doanh phát sinh
hàng ngày hàng giờ và là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh. Do
vậy, Công ty muốn phát triển bền vững thì phải tổ chức công tác kế toán chi phí
kinh doanh, làm tốt công tác này sẽ giúp cho công ty tăng năng suất sản xuất,
tăng cạnh tranh, hạ giá thành dịch vụ. Từ đó đảm bảo sự phát triển bền vững của
Doanh nghiệp. Đối với Công ty thì việc tìm mọi cách để tăng doanh thu giảm chi
phí là một vấn đề lớn nhất ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận. Giải quyết tốt vấn
đề này Công ty sẽ tiết kiệm được chi phí, mở rộng thị trường, tăng doanh thu, lợi
nhuận, nâng cao đời sống công nhân viên.
SVTH: Phạm Thị Hương Lớp K39DK6
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Thương mại điện tử
Trên cơ sở những vấn đề đã nêu, từ thực tiễn đã được nhìn nhận tại Công
ty CP DV và TM Tú Thắng về tình hình kế toán chi phí trong toàn bộ Doanh


nghiệp em xin được chọn đề tài: “Kế toán chi phí kinh doanh tại Công ty CP
DV và TM Tú Thắng.
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài nhằm hệ thống hoá những vấn đề lý luận
cơ bản, phương pháp nghiên cứu và phân tích để đánh giá tình hình và hiệu quả
công tác kế toán chi phí tại Công ty CP DV và TM Tú Thắng trong những năm
vừa qua, tìm ra những điểm mạnh, điểm yếu và những thành công trong công tác
tổ chức kế toán chi phí. Từ đó đề xuất những giải pháp giúp Công ty nâng cao
hiệu quả, tiết kiệm chi phí kinh doanh cho Doanh nghiệp. Mục tiêu cụ thể như
sau:
- Đánh gía thực trạng công tác chi phí kinh doanh của Công ty CP DV và
TM Tú Thắng trong thời gian hiện tại.
- Đề xuất một số giải pháp giúp nâng cao hiệu quả của công tác kế toán
chi phí kinh doanh tại Công ty CP DV và TM Tú Thắng nhằm mục đích giảm
chi phí, tránh lãng phí không cần thiết, tăng doanh thu, tăng lợi nhuận.
3. Phạm vi nghiên cứu.
- Về không gian: Số liệu được thu thập được từ phòng kế toán trung tâm
của Công ty CP DV và TM Tú Thắng, phân tích số liệu kế toán chi phí kinh
doanh trên toàn bộ Công ty.
- Về thời gian: Các số liệu phân tích được thu thập trong tháng 3/2010.
SVTH: Phạm Thị Hương Lớp K39DK6
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Thương mại điện tử
CHƯƠNG 1
TÓM LƯỢC MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ
CHI PHÍ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Một số khái niệm cơ bản về chi phí kinh doanh.
1.1.1. Khái niệm chi phí kinh doanh.
Chi phí kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao
động sống, lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác mà Doanh nghiệp phải
bỏ ra để tiến hành hoạt động kinh doanh trong một thời kỳ nhất định (tháng, quý,

năm…).
Đối với Doanh nghiệp thương mại, chi phí kinh doanh thương mại là
những khoản chi bằng tiền hoặc tài sản mà Doanh nghiệp bỏ ra để thực hiện hoạt
động kinh doanh thương mại. Về bản chất, đó là những khoản tiêu hao về lao
động sống và lao động vật hoá trong quá trình hoạt động kinh doanh.
Các chi phí này phát sinh hàng ngày, hàng giờ rất đa dạng và phức tạp tuỳ thuộc
vào việc thực hiện hành vi thương mại khác nhau, vào tính chất của hoạt động tài
chính, hoạt động bất thường.
1.1.2. Khái niệm chi phí bán hàng.
Chi phí bán hàng là những khoản chi phí phát sinh có liên quan đến hoạt
động tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá dịch vụ, lao vụ trong kỳ theo quy định của chế
độ tài chính, bao gồm: tiền lương nhân viên bán hàng, chi phí khấu hao TSCĐ,
chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí quảng cáo, tiếp thị, chi phí bảo hành sản
phẩm, chi phí vật liệu bao bì, dụng cụ…
1.1.3. Khái niệm chi phí quản lý DN.
Chi phí quản lý DN là những khoản chi phí có liên quan đến toàn bộ hoạt
động của cả Doanh nghiệp mà không tách riêng được cho bất kỳ hoạt động nào.
Chi phí quản lý Doanh nghiệp bao gồm: chi phí nhân viên quản lý, chi phí vật
SVTH: Phạm Thị Hương Lớp K39DK6
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Thương mại điện tử
liệu, công cụ dụng cụ, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài và các
chi phí bằng tiền khác…
1.2. Phân định nội dung vấn đề nghiên cứu.
1.2.1. Kế toán chi phí kinh doanh theo chuẩn mực kế toán. Vi ệt Nam.
* Kế toán chi phí theo chuẩn mực kế toán VAS01 - Chuẩn mực chung
- Chi phí bao gồm các chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh trong quá trình
hoạt động kinh doanh thông thường của Doanh nghiệp và các chi phí khác.
- Chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh trong quá trình hoạt động kinh
doanh thông thường của doanh nghiệp, như: giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng,
chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí lãi tiền vay, và những chi phí liên quan đến

hoạt động cho các bên khác sử dụng tài sản sinh ra lợi tức, tiền bản quyền,
Những chi phí này phát sinh dưới dạng tiền và các khoản tương đương tiền, hàng
tồn kho, khấu hao máy móc, thiết bị.
- Chi phí sản xuất, kinh doanh và chi phí khác được ghi nhận trong Báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh khi các khoản chi phí này làm giảm bớt lợi ích
kinh tế trong tương lai có liên quan đến việc giảm bớt tài sản hoặc tăng nợ phải
trả và chi phí này phải xác định được một cách đáng tin cậy.
Kế toán chi phí trong DN cần phải tuân thủ những nguyên tắc cơ bản như
sau :
- Cơ sở dồn tích : Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp liên
quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải
được ghi sổ kế toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế
thu hoặc thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền. Báo cáo tài chính lập trên cơ sở
dồn tích phản ảnh tình hình tài chính của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và
tương lai.
- Hoạt động liên tục : Báo cáo tài chính phải được lập trên cơ sở giả định là
doanh nghiệp đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh bình
thường trong tương lai gần, nghĩa là doanh nghiệp không có ý định cũng như
SVTH: Phạm Thị Hương Lớp K39DK6
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Thương mại điện tử
không buộc phải ngừng hoạt động hoặc phải thu hẹp đáng kể quy mô hoạt động
của mình. Trường hợp thực tế khác với giả định hoạt động liên tục thì báo cáo tài
chính phải lập trên một cơ sở khác và phải giải thích cơ sở đã sử dụng để lập báo
cáo tài chính
- Giá gốc : Tài sản phải được ghi nhận theo giá gốc. Giá gốc của tài sản
được tính theo số tiền hoặc khoản tương đương tiền đã trả, phải trả hoặc tính
theo giá trị hợp lý của tài sản đó vào thời điểm tài sản được ghi nhận. Giá gốc
của tài sản không được thay đổi trừ khi có quy định khác trong chuẩn mực kế
toán cụ thể.
- Phù hợp : Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau. Khi

ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có
liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh thu gồm chi
phí của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải trả
nhưng liên quan đến doanh thu của kỳ đó.
- Nhất quán : Các chính sách và phương pháp kế toán doanh nghiệp đã chọn
phải được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm. Trường hợp có
thay đổi chính sách và phương pháp kế toán đã chọn thì phải giải trình lý do và
ảnh hưởng của sự thay đổi đó trong phần thuyết minh báo cáo tài chính.
- Thận trọng : Thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần thiết để
lập các ước tính kế toán trong các điều kiện không chắc chắn. Nguyên tắc thận
trọng đòi hỏi:
+ Phải lập các khoản dự phòng nhưng không lập quá lớn;
+ Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập;
+ Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí;
+ Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về
khả năng thu được lợi ích kinh tế, còn chi phí phải được ghi nhận khi có bằng
chứng về khả năng phát sinh chi phí.
SVTH: Phạm Thị Hương Lớp K39DK6
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Thương mại điện tử
- Trọng yếu : Thông tin được coi là trọng yếu trong trường hợp nếu thiếu
thông tin hoặc thiếu chính xác của thông tin đó có thể làm sai lệch đáng kể báo
cáo tài chính, làm ảnh hưởng đến quyết định kinh tế của người sử dụng báo cáo
tài chính. Tính trọng yếu phụ thuộc vào độ lớn và tính chất của thông tin hoặc
các sai sót được đánh giá trong hoàn cảnh cụ thể. Tính trọng yếu của thông tin
phải được xem xét trên cả phương diện định lượng và định tính.
* Kế toán theo chuẩn mực kế toán VAS03 – Chi phí KHTSCĐ hữu hình
- Tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐHH:
Các tài sản được ghi nhận là TSCĐHH phải thoải mãn được tất cả 4 tiêu
chuẩn ghi nhận sau:
+ Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài

sản đó (dựa trên các bằng chứng hiện có tại thời điểm ghi nhận ban đầu và phải
chịu mọi rủi ro liên quan).
+ Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy ( trên cơ sở
những chứng từ thông qua mua sắm, trao đổi hoặc tự xây dựng).
+ Thời gian sử dụng ước tính trên 1 năm.
+ Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành.
- Đánh giá TSCĐHH
+ Xác định giá trị ban đầu của TSCĐHH: TSCĐHH phải được xác định
giá trị ban đầu theo nguyên giá.
+ Xác định nguyên giá TSCĐHH trong từng trường hợp:
TSCĐHH mua sắm
TSCĐHH do đầu tư xây dựng cơ bản theo phương pháp giao thầu
TSCĐHH mua trả chậm
TSCĐHH tự xây dựng hoặc tự chế
TSCĐHH mua dưới hình thức trao đổi
TSCĐHH tăng từ các nguồn khác
SVTH: Phạm Thị Hương Lớp K39DK6
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Thương mại điện tử
Giá trị hợp lý
- Xác định giá trị TSCĐHH trong quá trình nắm giữ sử dụng
Thông thường giá trị còn lại của TSCĐHH khi đánh giá lại được điều chỉnh
theo công thức sau
Giá trị còn lại của
TSCĐHH sau khi =
đánh giá lại
Giá trị còn lại của
TSCĐHH *
được đánh giá lại
Giá trị đánh giá lại
củaTSCĐHH

Nguyên giá của TSCĐHH
- Khấu hao TSCĐHH
Có 3 phương pháp khấu hao TSCĐHH, gồm:
+ Phương pháp khấu hao đường thẳng
+ Phương pháo khấu hao theo số dư giảm dần
+ Phương pháp khấu hao theo số lượng sản phẩm
+ Nhượng bán và thanh lý TSCĐHH
- TSCĐHH được ghi giảm khi thanh lý, nhượng bán
Giá trị thanh lý: Là giá trị ước tính thu được khi hết thời gian sử dụng hữu
ích của tài sản, sau khi trừ chi phí thanh lý ước tính.
Lãi hay lỗ phát sinh do thanh lý, nhượng bán TSCĐHH được xác định
bằng số chênh lệch giữa thu nhập với chi phí thanh lý , nhượng bán cộng giá trị
còn lại của TSCĐHH. Số lãi, lỗ này được ghi nhận là một khoản thu nhận hay
chi phí trên báo cáo.
* Kế toán theo chuẩn mực kế toán VAS04 – Chi phí KHTSCĐ vô hình
- Khái niệm: Tài sản cố định vô hình “TSCĐVH” là tài sản không có hình tháu
vật chất nhưng xác định được giá trị và do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng trong
sản xuất, kinh doanh, cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối tượng khác thuê phù
hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐVH.
SVTH: Phạm Thị Hương Lớp K39DK6
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Thương mại điện tử
- Một TSCĐVH được ghi nhận là TSCĐVH phải thoải mãn đồng thời định nghĩa
về TSCĐVH và 4 tiêu chuẩn cụ thể sau:
+ Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai do tài sản mang lại
+ Nguyên giá tài sản đó phải được xác định một cách đáng tin cậy
+ Thời gian sử dụng ước tính trên 1 năm
+ Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành
TSCĐVH cần phân biệt chi phí theo 2 giai đoạn hoạt động
+ Giai đoạn nghiên cứu: Các chi phí cho hoạt động này không coi là giá trị
TSCĐVH mà tính vào chi phí kinh doanh

+ Giai đoạn triển khai: Tài sản vô hình tạo ra trong giai đoạn này được ghi
nhận là TSCĐVH nếu thoả mãn 7 điều kiện sau:
Tính khả thi về mặt kỹ thuật đảm bảo cho việc hình thành và đưa tài sản vô
hình vào sử dụng theo dự tính để bán.
Doanh nghiệp dự định hoàn thành tài sản vô hình để sử dụng hoặc để bán.
Doanh nghiệp có khả năng sử dụng hoặc bán tài sản vô hình đó.
Tài sản vô hình đó phải tạo ra được lợi ích kinh tế trong tương lai.
Có đầy đủ các nguồn lực khác về kỹ thuật, tài chính và các nguồn lực khác
để hoàn tất giai đoạn triển khai, bán hoặc sử dụng TSVH đó
Có khả năng xác định một cách chắc chắn toàn bộ chi phí trong giai đoạn
triển khai để tạo ra TSVH đó
Ước tính có đủ tiêu chuẩn về thời gian sử dụng và giá trị theo quy định cho
TSCĐVH
- Xác định nguyên giá TSCĐVH trong từng trường hợp:
+ Nguyên giá TSCĐVH mua riêng biệt
+ Nguyên giá TSCĐVH mua từ việc sáp nhập Doanh nghiêp.
+ Nguyên giá TSCĐVH là quyền sử dụng bất có thời hạn
+ Nguyên giá TSCĐVH được nhà nước cấp, tặng hoặc biếu
SVTH: Phạm Thị Hương Lớp K39DK6
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Thương mại điện tử
+ Nguyên giá TSCĐVH mua dưới hình thức trao đôi
+ Lợi thế thương mại được tạo ra từ nội bộ Doanh nghiệp
+ TSCĐVH được tạo ra từ nội bộ Doanh nghiệp
- Khấu hao, thời gian tính khấu hao TSCĐVH
+ Giá trị phải khấu hao là nguyên giá của TSCĐVH ghi trên báo cáo tài
chính trừ giá trị thanh lý ước tính của tài sản đó
+ Giá trị thanh lý ước tính là giá trị ước tính thu được khi hết thời gian sử
dụng hữu ích của tài sản khi trừ chi phí thanh lý ước tính.
+ Giá trị phải khấu hao của TSCĐVH được phân bổ 1 cách có hệ thống
trong suốt thời gian sử dụng hữu ích ước tính hợp lý của nó

+ Xác định thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐVH phải xem các yếu tố
sau: Khả năng sử dụng dự tính của tài sản, Sự lạc hậu về kỹ thuật, công nghệ
+ Phương pháp tính khấu hao TSCĐVH là cách thức phân bổ và thu hồi
giá trị phải khấu hao của TSCĐ trong quá trình sử dụng tài sản đó
Có 3 phương pháp khấu hao TSCĐVH
+ Phương pháp khấu hao theo đường thẳng
+ Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần
+ Phương pháp khấu hao theo số lượng sản phẩm
* Kế toán theo chuẩn mực kế toán VAS016 – Chi phí lãi vay
- Khái niệm: Chi phí đi vay là các chi p hí khác phát sinh liên quan trực
tiếp đến các khoản vay của Doanh nghiệp
Chi phí đi vay bao gồm:
+ Lãi tiền vay ngắn hạn,lãi tiền vay dài hạn, kể cả lãi tiền vay trên các
khoản thấu chi.
+ Phần phân bổ các khoản chiết hoặc phụ trội phát sinh liên quan đến
những khoản vay do phát hành trái phiếu
SVTH: Phạm Thị Hương Lớp K39DK6
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Thương mại điện tử
+ Phần phân bổ các khoản chi phí phụ phát sinh liên quan tới quá trình
làm thủ tục vay
+ Chi phí tài chính của tài sản thuê tài chính
- Xác định chi phí đi vay được vốn hóa
Trường hợp các khoản vốn vay riêng biệt chỉ sử dụng cho mục đích đầu tư
xây dựng hoặc sản xuất một tài sản dở dang thì chi phí đi vay có đủ điều kiện
vốn hóa cho tài sản dở dang đó sẽ được xác định là chi phí đi vay thực tế phát
sinh từ các khoản vay trừ đi các khoản thu nhập phát sinh từ hoạt động đầu tư
tạm thời của các khoản vay này.
- Thời điểm bắt đầu vốn hóa.
Vốn hóa chi phí vay vào giá trị tài sản dở dang được bắt đầu khi thoai mãn
đồng thời 3 điều kiện sau:

+ Các chi phí cho việc đầu tư xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở dang bắt
đầu phát sinh, bao gồm các chi phí phải thanh toán bằng tiền, chuyển giao các tài
sản khác hoặc chập nhận các khoản nợ phải trả lãi, không tính đến các khoản trợ
cấp hoặc hỗ trợ lien quan đến tài sản.
+ Chi phí đi vay phát sinh
+ Các hoạt động cần thiết cho việc chuẩn bị đưa tài sản dở dang vào sử
dụng hoặc bán đang được tiến hành.
- Tạm ngừng việc vốn hóa
Việc vốn hóa chi phí đi vay sẽ được ngừng lại trong giai đoạn mà quá
trình đầu tư xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở dang bị gián đoạn, trừ khi sự gián
đoạn đó là cần thiết. việc vốn hóa chi phí đi vay dược tạm ngừng khi quá trình
đầu tư xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở dang bị gián đoạn một cách bất thường.
Khi đó chi phí đi vay phát sinh được ghi nhận là chi phí sản xuất kinh doanh
trong kỳ cho đến khi việc đầu tư xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở dang được
tiếp tục.
SVTH: Phạm Thị Hương Lớp K39DK6
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Thương mại điện tử
1.2.2. Kế toán chi phi phí kinh doanh theo chế độ kế toán hiện hành ( QĐ
15/2006/QĐ/BTC )
- Chứng từ sử dụng:
+ Bảng chấm công (MS 01a –LĐTL)
+ Bảng thanh toán tiền lương (MS 02-LĐTL)
+ Bảng kê trích nộp các khoản theo lương (MS10-LĐTL)
+ Phiếu chi (MS 02 – TT)
+ Giấy đề nghị tạm ứng (MS 04- TT)
+ Giấy đề nghị thanh toán (MS 05 –TT)
+ Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ (MS 06- TSCĐ)
+ Các chứng từ ban hành theo các văn bản pháp luật khác….
+ Hóa đơn GTGT
+ Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.

+ Hóa đơn cước phí vận chuyển.
+ Hóa đơn thuê kho, thuê bãi, thuê bốc dỡ hàng hóa trong quá trình bán hàng.
- Tài khoản kế toán sử dụng:
* TK 641 – Chi phí bán hàng: Dùng để tập hợp và kết chuyển các chi phí
thực tế phát sinh trong kỳ liên quan đến quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá
của Doanh nghiệp.
Kết cấu nội dung phản ánh của TK 641 – Chi phí bán hàng:
Bên Nợ phản ánh: Tập hợp chi phí phát sinh liên quan đến quá trình tiêu
thụ sản phẩm, hang hóa cung cấp lao động dịch vụ.
Bên Có phản ánh: - Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng
- Kết chuyển chi phí bán hàng vào TK 911: Xác định
kết quả kinh doanh, để tính kết quả kinh doanh trong kỳ
TK 641 không có số dư
SVTH: Phạm Thị Hương Lớp K39DK6
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Thương mại điện tử
* TK 642 - Chi phí quản lý Doanh nghiệp: Tài khoản này dùng để tập hợp
và kết chuyển các chi phí quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và các chi phí
khác liên quan đến hoạt động chung của toàn Doanh nghiệp.
Kết cấu nội dung phản ánh của TK 642 – Chi phí quản lý Doanh nghiệp
Bên Nợ phản ánh: Tập hợp chi phí quản lý phát sinh trong kỳ
Bên Có phản ánh: - Các khoản giảm chi phí quản lý trong kỳ
- Kết chuyển chi phí quản lý Doanh nghiệp vào TK 911:
Xác định kết quả kinh doanh, để tính kết quả kinh doanh trong kỳ.
TK 642 không có số dư
Kế toán các nghiệp vụ chủ yếu phát sinh liên quan đến chi phí bán hàng và chi
phí quản lý Doanh nghiệp
- Chi phí nhân viên bộ phận bán hàng, bộ phận quản lý:
Nợ TK 641, TK 642: Tập hợp chi phí nhân viên.
Có TK 334: Tiền lương, tiền công phải trả.
Có TK 338(3382, 3383, 3384): Trích KPCĐ,BHXH,BHYT

- Chi phí vật liệu, bao bì phục vụ cho bán hàng, cho bộ phận quản lý:
Nợ TK 641, TK 642: Tăng chi phí bán hàng, chi phí quản lý
Có TK152: Chi phí vật liệu xuất dùng
- Chi phí CC,DC phục vụ cho việc bán hàng, quản lý:
Nợ TK 641, TK 642: Tăng chi phí bán hàng, chi phí quản lý
Có 153: xuất dùng với giá trị nhỏ
- Chi phí khấu hao TSCĐ ở bộ phận bán hàng, bộ phận quản lý:
Nợ TK 641, TK 642: Tăng chi phí bán hàng, chi phí quản lý
Có TK 214: Khấu hao TSCĐ
- Trích lập dự phòng phải trả về chi phí sửa chữa, bảo hành sản phẩm, hàng hóa.
Nợ TK 641: Tăng chi phí bán hàng
Có TK 352: Trích lập dự phòng phải trả
SVTH: Phạm Thị Hương Lớp K39DK6
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Thương mại điện tử
- Giá trị dịch vụ mua ngoài liên quan đến bán hàng, quản lý DN:
Nợ TK 641, TK 642: Trị giá dịch vụ mua ngoài
Nợ TK 133(1331): Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK331,131,3388 tổng giá thanh toán
- Chi phí theo dự toán tính vào chi phí bán hàng, chi phí quản lý kỳ này.
Nợ TK641, TK 642: Chi phí dự toán
Có TK 242: phân bổ dần chi phí trả trước
Có TK 335: Trích trước chi phí phải trả vào chi phí bán hàng.
- Các chi phí khác bằng tiền phát sinh trong kỳ.
Nợ TK 641, TK 642: Tập hợp chi phí khác bằng tiền
Nợ TK 133(1331): Thuế GTGT đầu vào(nếu có)
Có TK 111,112 : tổng giá trị thanh toán
- Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng, chi phí quản lý (phế liệu thu hồi)
Nợ TK 111,138 : Tiền thu hồi từ phế liệu
Có TK 641, TK 642: Giảm chi phí bán hàng
- Cuối kỳ, kết chuyển chi phí bán hàng, chi phí quản lý DN:

Nợ TK 911: Chi phí bán hàng trừ vào kết quả trong kỳ.
Có TK 641, TK 642: Tập hợp chi phí bán hàng, chi phí quản lý DN
trong kỳ.
- Sổ sách sử dụng trong kế toán chi phí kinh doanh.
Căn cứ vào hình thức sổ sách áp dụng ở mỗi Doanh nghiệp mà các nghiệp
vụ hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được thể hiện trên các
sổ sách kế toán chi tiết và sổ sách kế toán tổng hợp khác nhau:
* Hình thức Nhật ký chung: Đặc trưng cơ bản của hình thức này là theo
trình tự thời gian phát sinh và định khoản kế toán của nghiệp vụ đó, đồng thời
căn cứ vào sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ Cái các TK 641, 642, 911 theo
SVTH: Phạm Thị Hương Lớp K39DK6
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Thương mại điện tử
từng nghiệp vụ. Đồng thời kế toán mở sổ chi tiết các TK 641, 642, 911 nhằm
đáp ứng nhu cầu quản lý.
Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung: ( Sơ đồ số 01)
* Hình thức Nhật ký - Sổ cái: Theo hình thức này các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế
trên cơ sở Nhật ký - Sổ cái. Căn cứ để ghi Nhật ký - Sổ cái là chứng từ gốc hay
bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại.
Các sổ trong hình thức này: Nhật ký sổ cái các TK 641, 642, 911 Các sổ thẻ kế
toán chi tiết các TK 641, 642, 911
Sơ đồ trình tự ghi sổ hình thức Nhật ký - Sổ cái: ( Sơ đồ số 02)
* Hình thức Nhật ký chứng từ: Là hình thức tổ chức sổ kế toán chung để
tập hợp và hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên Có của các tài
khoản kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ theo bên Nợ của các tài khoản
đối ứng.
Nhật ký chứng từ số 07, các bảng kê, bảng phân phôi, sổ kế toán chi tiết
hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời(mọi
chi phí thực tế phát sinh trong quá trình sản xuất, kinh doanh và tiêu thụ sản
phẩn bao gồm chi phí sản xuất trực tiếp và chi phí bán hang, chi phí quản lý

Doanh nghiệp, ghi có các TK142, TK151,
Bảng kê số 5 được mở tổng hợp số phát sinh có của các TK152,TK153…
Đối ứng với nợ các TK liên quan TK 641,642… trong từng TK chi tiết theo yếu
tố và nội dung chi phí: nhân viên, vật liệu, cung cụ dụng cụ
Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký chứng từ: (Sơ đồ số 03 )
* Hình thức Chứng từ ghi sổ: Là hình thức sổ kế toán tổng hợp giữa ghi
sổ theo thời gian trên sổ Đăng ký chứng từ Ghi sổ. Kế toán có thể sử dụng các sổ
sau:
SVTH: Phạm Thị Hương Lớp K39DK6
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Thương mại điện tử
Sổ chi tiết các TK 641, 642, 911 Sổ Cái các TK 641, 642, 911 và Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ.
Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức Chứng từ ghi sổ: ( Sơ đồ số 04 )
* Hình thức kế toán máy: là hình thức Công ty sử dụng máy vi tính để trợ
giúp công tác kế toán nên hệ thống mở sổ chi tiết được lưu trong máy, hệ thống
sổ tổng hợp sẽ được in ra khi cần thiết.
Việc lựa chọn các hình thức tổ chức sổ kế toán có vai trò đặc biệt quan
trọng trong công tác kế toán. Lựa chọn đúng hình thức kế toán sẽ góp phần nâng
cao chất lượng thông tin kế toán. trong điều kiện ứng dụng máy tính vào công
tác kế toán. Tuỳ thuộc vào yêu cầu của Doanh nghiệp mà phần mềm kế toán
được xây dựng và cài đặt hệ thống sổ kế toán tổng hợp tương ứng với hình thức
kế toán Doanh nghiệp phù hợp với chế độ sổ kế toán quy định.
SVTH: Phạm Thị Hương Lớp K39DK6
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Thương mại điện tử
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG
KẾ TOÁN CHI PHÍ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CP DV VÀ
TM TÚ THẮNG
2.1 Phương pháp nghiên cứu đề tài.
2.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu:

Về lý thuyết có rất nhiều phương pháp để thu thập dữ liệu, nhưng trong
thực tế gắn với Công ty Cổ phần DV và TM Tú Thắng thì phương pháp phỏng
vấn bằng các phiếu điều tra, phỏng vấn cho từng đối tượng chọn mẫu khác nhau
trong phạm vi của báo cáo chuyên đề này được cho là phù hợp nhất. Chính vì
vậy, khi tìm hiểu thực trạng công tác kế toán chi phí kinh doanh tại Công ty em
sử dụng phương pháp thống kê, tổng hợp qua các phiếu điều tra, phỏng vấn.
+ Xác định mục đích nhiệm vụ của công tác điều tra: chính là việc xác định
rõ trọng tâm của cuộc điều tra này là cần tìm hiểu những vấn đề gì? Nếu mục
đích không xác định rõ ràng sẽ dẫn đến tình trạng thu thập số liệu không đầy đủ
hoặc thu thập cả những số liệu không cần thiết, lạc hậu.
+ Xác định đối tượng điều tra, đơn vị điều tra:
Xác định đối tượng điều tra là xác định tổng thể và phạm vi cần điều tra.
Xác định đơn vị điều tra là xác định những đơn vị cụ thể cần phải được điều tra
trong đối tượng quan sát.
2.1.2. Phương pháp phân tích dữ liệu:
Cũng như phương pháp thu thập dữ liệu, phương pháp phân tích dữ liệu
cũng có rất nhiều phương pháp khác nhau trong phân tích nhưng trong giới hạn
luận văn này em xin chỉ phân tích dữ liệu theo phương pháp giản đơn.
+ Xác định mục tiêu phân tích dữ liệu: như trong báo cáo chuyên đề này
phân tích dữ liệu nhằm mục đích tìm hiểu thực trạng kế toán chi phí kinh doanh
SVTH: Phạm Thị Hương Lớp K39DK6
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Thương mại điện tử
tại Công ty CP DV và TM Tú Thắng để từ đó đưa ra các giải pháp nhằm hoàn
thiện công tác kế toán chi phí kinh doanh tại Công ty.
+ Lựa chọn tài liệu để phân tích: tài liệu phải chính xác, phù hợp như ở
trường hợp này là các phiếu điều tra.
+ Tiến hành lập báo cáo tổng hợp điều tra từ đó phát hiện ra những thiếu sót
trong công tác kế toán tại Công ty nhằm mục đích đề nghị hướng giải pháp hoàn
thiện hơn.
* Nội dung cụ thể các phiếu điều tra (xem phần phụ lục 01)

2.2. Kết quả phân tích dữ liệu sư cấp, thứ cấp.
2.2.1. Tổng quan về công ty CP DV và TM Tú Thắng.
2.2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
* Đặc điểm hoạt động chung của Công ty:
Tên gọi: Công ty cổ phần dịch vụ và thương mại Tú Thắng
Ngày thành lập: 13/09/2001
Trụ sở: 35B Hoàng Hoa Thám- Hà Nội
Hình thức sở hữu: Doanh nghiệp Tư nhân
Hình thức hoạt động: Hạch toán tập chung
Lĩnh vực kinh doanh: Bán linh kiện phương tiện vận tải và vận tải hàng hóa.
Tổng số công nhân viên (2008): 20
* Sự ra đời và phát triển của Công ty CP DV và TM Tú Thắng.
Công ty CP DV và TM Tú Thắng được thành lập 13/09/2001 với nghành
nghề kinh doanh chính là bán phương tiện vận tải và vận tải hàng hóa.
Trụ sở Công ty: 35B Hoàng Hoa Thám- Hà Nội
Từ khi xóa bỏ cơ chế quản lý tập chung bao cấp chuyển sang nền kinh tế
hàng hoá vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước, Công ty
đã nhanh chóng đi vào ổn định hoạt động kinh doanh, bắt kịp với sự biến động
của nền kinh tế, Công ty đã luôn luôn đề ra những phương hướng phát triển theo
SVTH: Phạm Thị Hương Lớp K39DK6
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Thương mại điện tử
kịp cơ chế thị trường. Với chức năng là cầu và chuyên chở các loại máy móc
thiết bị phục vụ cho các công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp, cơ sở hạ
tầng ở mọi cấp tiêu chuẩn, cùng với bề dày kinh nghiệm của đội ngũ quản lý và
đội ngũ lái xe lành nghề có trình độ chuyên môn cao về năng lực, thiết bị được
đầu tư hiện đại.
Năng lực về tài chính lành mạnh, có khả năng ứng vốn cho nhiều công
trình. Công ty đã và đang tham gia vận chuyển như công trình nhà cửa, cơ sở hạ
tầng, đường ống đường dây thông tin liên lạc và dây điện, công trình tổ hợp liên
hiệp công nghiệp, công trình dân dụng khác.

Chức năng và nhiệm vụ chủ yếu: Với nhiệm vụ chính của Công ty chủ yếu
là chuyển cẩu và vận tải các loại máy móc, thiết bị vật tư phục vụ cho các công
trình xây dựng, cung cấp thiết bị vật tư phục vụ cho nghành xây dựng và quản lý
đô thị.
Trong những năm gần đây Công ty đã và đang thi công vận tải và giao
nhận một số công trình với chất lượng cao đã đưa vào sử dụng như đường băng
sân bay, công trình khai thác mỏ, nhà máy điện, nhà máy hoá chất, công trình thể
thao giải trí ngoài trời.
Công ty đang tạo được uy tín đối với khách hàng trên thị trường và góp
phần không nhỏ vào ngân sách nhà nước.
Không những thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nước công ty còn tạo
được công ăn việc làm cho nhiều người lao động.
Giờ đây công ty đã và đang phát triển có bước chuyển mình đáng khích lệ.
Vốn điều lệ: 950.000.000 (VNĐ)
Một số chỉ tiêu kinh tế cơ bản trong 2 năm liên tục:

SVTH: Phạm Thị Hương Lớp K39DK6
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Thương mại điện tử
Đơn vị: Nghìn đồng
Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009
Chênh lệch
Trị giá Tỷ lệ (%)
Tổng doanh thu 17.933.037 20.298.71
8
2.365.681 13,19
Các khoản giảm trừ 370.570 439.545 68.975 18,61
Doanh thu thuần 17.562.467 19.859.173 2.296.706 13,08
Giá vốn hàng bán 16.064.16
5
18.042.62

4
1.978.459 12,31
Lợi nhuận gộp 1.498.302 1.816.549 318.247 24,24
Chi phí bán hàng 600.385 710.015 109.630 18,26
Chi phí QLDN 676.065 781.115 105.050 15,54
Lợi nhuận thuần 221.852 325.419 103.567 46,68
Nhận xét: Qua bảng số liệu trên ta thấy Công ty CP DV và TM Tú Thắng
đang trên đà phát triển. Những chỉ tiêu kinh tế của năm 2008, 2009 đã phản ánh
được hiệu quả kinh doanh của Công ty. Doanh thu và lợi nhuận hàng năm tăng.
Về doanh thu thuần năm 2009 tăng 13,08% so với năm 2008, lợi nhuận thuần
cũng tăng 46,68%. Điều này cho thấy công tác bán hàng cũng như công tác quản
lý doanh nghiệp đạt tỷ lệ tăng trưởng cao.
2.2.1.2. Bộ máy quản lý trong Công ty.
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty CP DV và TM Tú Thắng.

* Chức năng và nhiệm vụ các phòng ban.
Ban giám đốc: Bao gồm Giám đốc và Phó Giám đốc.
SVTH: Phạm Thị Hương Lớp K39DK6
Giám đốc
Phòng kế toán
tài
chính
Phòng hành
chính
Phó giám đốc
Phòng kinh
doanh
chính - Kế
toán
Phòng kỹ thuật

thi công
Đội xe
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Thương mại điện tử
+ Giám đốc: là người có quyền cao nhất và phải chịu trách nhiệm trước
nhà nước và Công ty về mọi kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Phó Giám đốc: Hoạt động theo sự phân công uỷ quyền của Giám đốc và
chịu trách nhiệm trước Giám đốc về các lĩnh vực được giao. Ngoài ra còn phải
giúp đỡ Giám đốc quản lý công ty.
+ Phòng kế toán tài chính: có nhiệm vụ tổ chức thực hiện bảo toàn vốn
cho kinh doanh và công tác chi phí trong toàn Công ty, theo dõi thanh toán các
khoản chi phí phát sinh, hoạch toán kinh tế, tổng kết và báo cáo thanh toán tiền
lương….
+ Phòng kinh doanh: Có nhiệm vụ lập kế hoạch vật tư thiết bị theo dõi và
hướng dẫn đội ngũ lái xe thực hiện các quy định của Công ty.
+ Phòng kỹ thuật thi công: là phòng rất quan trọng bởi phòng này nắm
chắc các nguồn tin về các dự án đầu tư xây dựng công trình trong và ngoài nước.
Về quy mô công nghệ vốn đầu tư cũng như tiến độ thi công và địa điểm từng
công trình. Phòng còn tham mưu cho giám đốc dự thầu
các công trình xây dựng trực tiếp.
+ Phòng hành chính: có nhiệm vụ quản lý doanh nghiệp, lo toan cho công
nhân về tất cả mọi việc như họp, liên hoan, nghỉ mát….
2.2.1.3 Bộ máy kế toán trong Công ty
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán:
* Chức năng nhiệm vụ của các bộ phận kế toán.
SVTH: Phạm Thị Hương Lớp K39DK6
Kế toán thanh
toán tiền lương
Kế toán trưởng
Kế toán TSCĐ
vật tư

Thủ quỹ giao
dịch ngân hàng
Kế toán tổng
hợp
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Thương mại điện tử
- Kế toán trưởng: Phụ trách chung chịu trách nhiệm hướng dẫn chỉ đạo
kiểm tra các công việc cho nhân viên kế toán thực hiện tổ chức lập báo cáo chi
phí theo yêu cầu quản lý, lựa chọn nhân viên kế toán tổ chức và phân công
đồng thời chịu trách nhiệm trước Giám đốc, cấp trên và nhà nước về các thông
tin do kế toán cung cấp.
- Kế toán thanh toán tiền lương: Là kế toán thanh toán các công nợ trong
nội bộ Doanh nghiệp như các khoản thanh toán tiền lương.
- Kế toán TSCĐ vật tư: Chịu trách nhiệm ghi sổ về phần tài sản cố định
hàng tháng trích khấu hao và quản lý các tài sản cố định.
- Thủ quỹ giao dịch ngân hàng: Bảo quản và cấp phát tiền mặt, theo dõi
các món vay và giao dịch ngân hàng.
- Kế toán tổng hợp: Chịu trách nhiệm về hạch toán tổng hợp lên giá
thành, xác định kết quả, lập các bảng biểu kế toán.
2.2.1.4. Chính sách kế toán Công ty áp dụng.
- Đơn vị sử dụng tiền tệ trong ghi chép kế toán: Đồng Việt Nam
- Hình thức sổ kế toán áp dụng: Chứng từ ghi sổ
- Phương pháp kế toán TSCĐ: Nguyên giá TSCĐ theo giá thực tế.
- Phương pháp khấu hao áp dụng: Khấu hao theo phương pháp đường
thẳng.
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên.
- Phương pháp xác định giá vốn hàng tồn kho: theo phương pháp bình
quân gia quyền.
- Phương pháp tính thuế GTGT: theo phương pháp khấu trừ
2.2.2. Đánh giá ảnh hưởng của môi trường đến kế toán chi phí kinh doanh.
* Nhân tố vĩ mô :

- Chính sách của Nhà nước : Hiện nay vai trò của Nhà nước trước hết là
ban hành các chính sách, xử lý, quy hoạch các chiến lược, hỗ trợ thông tin cho
SVTH: Phạm Thị Hương Lớp K39DK6
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Thương mại điện tử
các DN. Chính sách rõ ràng, hợp lý sẽ tạo điều kiện cho DN thực hiện công việc
trơn tru, không gây hiểu lầm trong quá trình ra quyết định.
- Hệ thống pháp luật : Đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện công
tác kế toán đúng theo quy định của Nhà nước. Tuy nhiên, có một thực tế là hiện
này hệ thống pháp luật của nước ta còn nhiều bất cập. Các văn bản pháp luật
thường xuyên thay đổi, mà mỗi lần như vậy thì hoạt động của DN lại bị ảnh
hưởng. Với vai trò cung cấp thông tin cho hoạt động kinh doanh thì bộ phận kế
toán tại DN cũng bị ảnh hưởng theo. Điều này đòi hỏi Phòng Tài chính - Kế toán
của Công ty phải thường xuyên cập nhật các thông tin, văn bản mới có liên quan
đến công tác kế toán để tránh bị nhầm lẫn, sai sót khi thực hiện.
- Môi trường quốc tế : Ảnh hưởng rất lớn đến quá trình sản xuất kinh doanh
của Công ty. Đất nước mới mở cửa tạo điều kiện cho các DN nước ngoài ồ ạt vào
Việt Nam mở các công ty kinh doanh các mặt hàng cùng loại nhất là trong lĩnh
vực kinh doanh du lịch, khách sạn, nhà hàng mà Công ty đang kinh doanh.
Bên cạnh đó, trình độ phát triển khoa học kỹ thuật và công nghệ cũng là yếu
tố ảnh hưởng đến kế toán của DN. Các phần mềm kế toán sẽ giúp cho công việc
kế toán của DN được thực hiện một cách nhanh chóng, khoa học và chính xác
hơn.
* Nhân tố vi mô :
- Chính sách kế toán áp dụng tại Công ty : Có ảnh hưởng đến việc ghi sổ sách
và theo dõi các nghiệp vụ kế toán. Chính sách kế toán phải được dùng thống nhất
trong thời kỳ nhất định.
- Môi trường làm việc : Một môi trường làm việc chuyên nghiệp sẽ tạo điều
kiện cho người lao động yên tâm công tác, phát huy năng lực bản thân. Nhân viên
kế toán cũng không ngoại lệ. Được Công ty quan tâm, họ yên tâm làm việc thì công
tác kế toán sẽ đạt hiệu quả cao, thực hiện công việc chính xác.

SVTH: Phạm Thị Hương Lớp K39DK6
Chuyờn tt nghip Khoa Thng mi in t
- Cụng tỏc t chc v tiờu th hng húa ti Cụng ty: Cỏch thc bỏn hng v
phng thc thanh toỏn ỏp dng ti cụng ty s nh hng n quỏ trỡnh thanh toỏn
tin hng ca ngi mua. Do ú s nh hng n kt qu kinh doanh ca Cụng ty.
- B mỏy k toỏn ca Cụng ty l nhõn t nh hng n k toỏn chi phớ
kinh doanh. Cụng ty t chc c mt b mỏy k toỏn khoa hc, hp lý khụng
cú s chng chộo giỳp cho nghip v k toỏn núi chung v k toỏn chi phớ kinh
doanh núi riờng c ghi nhn ỳng, y , tit kim c thi gian, chi phớ
v ngc li s lm nh hng rt ln n hiu qu cụng vic, tn kộm thi gian
v chi phớ.
2.3. Thc trng k toỏn Chi phớ kinh doanh ti Cụng ty CP DV v TM Tỳ
Thng.
2.3.1. K toỏn chi phớ bỏn hng
- Chng t s dng: Húa n GTGT
Phiu chi
Phiu xut kho vt liu, cụng c dng c

- Ti khon s dng: - TK 641: Chi phớ bỏn hng
- TK 334: Chi phớ nhõn viờn bỏn hng
- TK 152, 153: Chi phớ vt liờ , cụng c dng c xut dung
cho b phn bỏn hng
- Ni dung mt s nghip v ch yu:
- Ni dung mt s nghip v ch yu:
* Chi phí tiền lơng của nhân viên bán hàng : bao gồm tiền lơng và các
khoản phụ cấp mang tính chất lơng phải trả cho cho ngời lao động tham gia vào
hoạt động bán hàng của Công ty. Kế toán căn cứ vào bảng phân bổ tiền lơng và
định khoản nh sau ( Ghi vo S Cỏi TK 641 Ph lc 05)
Nợ TK 641: 10.055.500
SVTH: Phm Th Hng Lp K39DK6

Chuyờn tt nghip Khoa Thng mi in t
Có TK 334 : 10.055.500
* Kế toán phản ánh giá trị thực tế vật liệu xuất dùng phục vụ cho quá trình
bán hàng nh: xng du xut dựng phc v cho vn chuyn hng ( PXK Ph
lc 03)
Kế toán căn cứ vào bảng phân bổ nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ
Nợ TK 641: 3.425.000
Có TK152: 3.425.000
* Kế toán chi phí công cụ dụng cụ
Các chi phí thuộc khoản mục này gồm chi phí về công cụ phục vụ dùng
cho quá trình tiêu thụ sản phẩm hàng hoá nh máy tính, máy đựng tài liệu,bàn
ghếHiện nay nhà nớc quy định tài sản dới 5 triệu và thời gian sử dụng dới 1
năm đợc tính là công cụ dụng cụ.
Khi xuất dùng kế toán căn cứ vào giá trị và đặc tính sử dụng để hạch toán.
Theo bảng phân bổ nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ
Nợ TK 641: 975.800
Có TK1531: 975.800
* Kế toán chi phí dịch vụ mua ngoài
Chi phí đợc tính là chi phí dịch vụ mua ngoài của Công ty là tiền thuê bốc
vác vận chuyển hàng hoá, tiền điện, tiền nớc, tiền điện thoại
Khi phát sinh các khoản chi phí kế toán ghi:
Nợ TK 641: 1.635.764
Có TK 111: 1.635.764
Cụ thể theo phiếu chi số 10 np tin chi phớ in thoi (Ph lc 02 )
Nợ TK 641: 1.487.058
Có TK 111: 1.487.058
* Kế toán chi phí khác bằng tiền khác
Bao gồm các chi phí ở bộ phận bán hàng nh chi phí tiếp khách, chi phí hội
nghị khách hàng.
Khi phát sinh các chi phí kế toán ghi:

Nợ TK 641: 148.706
SVTH: Phm Th Hng Lp K39DK6
Chuyờn tt nghip Khoa Thng mi in t
Có TK 111: 148.706
* Chi phí khấu hao TSCĐ, kế toán căn cứ vào bảng trích KH - TSCĐ.
Bao gồm toàn bộ chi phí khấu hao TSCĐ phục vụ cho việc bán hàng nh
nhà kho, cửa hàng
Hàng quý kế toán căn cứ vào bảng tính và trích khấu hao TSCĐ để hạch
toán vào chi phí bán hàng.
Mức trích khấu hao TSCĐ đợc thực hiện theo quy định số 1062 TC/QD/CSTC
ngày 14/01/96.
Khi đó kế toán ghi bút toán:
Nợ TK 641: 1.850.000
Có TK 214: 1.850.000
2.3.2. K toỏn chi phớ qun lý doanh nghip
- Chng t s dng: Húa n GTGT
Phiu chi
Phiu xut kho vt liu, cụng c dng c

- Ti khon s dng: - TK 642: Chi phớ qun lý Doanh nghip
- TK 334: Chi phớ nhõn viờn qun lý
- TK 152, 153: Chi phớ vt liờ , cụng c dng c xut dung
cho b phn qun lý
- Ni dung mt s nghip v ch yu:
* Chi phí tiền lơng của nhân viên qun lý: bao gồm tiền lơng và các khoản
phụ cấp mang tính chất lơng phải trả cho cho ngời lao động tham gia vào hoạt
động bán hàng của Công ty. Kế toán căn cứ vào bảng phân bổ tiền lơng và định
khoản
nh sau (ghi vo S Cỏi TK 642 ph lc 09)
Nợ TK 642: 18.384.000

Có TK 334 : 18.384.000
* Chi phí vật liệu bao bì:
SVTH: Phm Th Hng Lp K39DK6

×