Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

Hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng Sacombank Chi nhánh Đông Đô

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.41 MB, 57 trang )

Trường Đại Học Thương Mại Khoa Tài chính ngân hàng
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành tốt bài khóa luận tốt nghiệp này, ngoài sự cố gắng của bản thân, em còn
nhận được sự giúp đỡ của các thầy cô trong khoa Tài chính – Ngân hàng, trường Đại học
Thương Mại và các anh, chị cán bộ nhân viên Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín – chi
nhánh Đông Đô. Qua đây, em xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cô trong khoa Tài chính - Ngân
hàng, cũng như các anh, chị cán bộ nhân viên Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín – chi
nhánh Đông Đô đã tạo điều kiện, nhiệt tình giúp đỡ em trong thời gian thực tập.
Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Thầy ThS Lê Xuân Dũng, người đã trực
tiếp, tận tình hướng dẫn em, để em có thể hoàn thành được bài khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn !
Nguyễn Thị Thu Hiền Lớp: 44H2
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Tài chính ngân hàng
MỤC LỤC
Từ viết tắt 5
Vốn chủ sở hữu 5
Chính Phủ 5
Nguyễn Thị Thu Hiền Lớp: 44H2
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Tài chính ngân hàng
DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT Tên bảng biểu Trang
1 Bảng 2.1. Kết quả kinh doanh Ngân hàng Sacombank Đông Đô
( từ năm 2009- 2011)
20
2 Bảng 2.2: Một số hệ số tài chính của Ngân hàng Sacombank-
Đông Đô
21
3 Bảng 2.3. Biến động huy động vốn theo cơ cấu của NH
Sacombank chi nhánh Đông Đô (từ năm 2009-2011)
26
4 Bảng 2.4. Vốn huy động của NHTMCP Sacombank chi nhánh


Đông Đô( năm 2009-2011)
29
5 Bảng 2.5. Cơ cấu nguồn vốn huy động theo đối tượng của NH
Sacombank Đông Đô (từ năm 2009-2011)
29
6 Bảng 2.6. Bảng cơ cấu nguồn vốn huy động theo loại tiền của
NH Sacombank chi nhánh Đông Đô (từ năm 2009-2011)
31
7 Bảng 2.7. Bảng cơ cấu nguồn vốn huy động theo thời gian của
NH Sacombank chi nhánh Đông Đô (Từ năm 2009-2011)
33
8 Bảng 2.8. Bảng cơ cấu nguồn vốn huy động theo kỳ hạn của NH
Sacombank Đông Đô (Từ năm 2009-2011)
35
9 Bảng 2.9. Chi phí huy động vốn bình quân (Từ năm 2009-2011) 38
10 Bảng 2.10. Tình hình thu nhập từ vốn huy động
(Từ năm 2009-2011)
39
11 Bảng 2.11. So sánh nguồn vốn và dư nợ(Từ năm 2009-2011) 41
Nguyễn Thị Thu Hiền Lớp: 44H2
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Tài chính ngân hàng
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
STT Tên sơ đồ, biểu đồ Trang
1 Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức 19
2 Biểu đồ 2.1: Tăng trưởng doanh thu, lợi nhuận NHTMCP
Sacombank Đông Đô (2009-2011)
20
3 Biểu đồ 2.2. Cơ cấu nguồn vốn theo đối tượng huy động 29
4 Biểu đồ 2.3. Cơ cấu nguồn vốn theo loại tiền 32
5 Biểu đồ 2.4. Cơ cấu nguồn vốn huy động theo thời gian 34

6 Biểu đồ 2.5. Cơ cấu nguồn vốn huy động theo kỳ hạn 36
Nguyễn Thị Thu Hiền Lớp: 44H2
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Tài chính ngân hàng
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT Từ viết tắt Chữ viết tăt
1 Ngân hàng Thương Mại NHTM
2 Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần NHTMCP
3 Ngân hàng Nhà nước NHNN
4 Vốn chủ sở hữu VCSH
5 Ngân hàng Trung Ương NHTW
6 Chính Phủ CP
Nguyễn Thị Thu Hiền Lớp: 44H2
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Tài chính ngân hàng
LỜI NÓI ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Hệ thống Ngân hàng Việt Nam đã và đang đóng một vai trò đặc biệt quan trọng trong
việc huy động và phân bổ vốn cho nền kinh tế. Trong điều kiện nền kinh tế Việt Nam đang
hội nhập, để có thể duy trì, tăng khả năng cạnh tranh và nâng cao vị thế của mình trên thị
trường, các Ngân hàng thương mại đòi hỏi phải có số vốn đủ lớn với dịch vụ đa dạng và cơ
cấu hợp lý. Tuy nhiên, trên thực tế lượng vốn các Ngân hàng huy động được là chưa lớn, mặt
khác không ít Ngân hàng đang phải đối mặt với tình trạng mất cân đối trong cơ cấu vốn. Vậy,
vấn đề nâng cao hiệu quả huy động vốn luôn là mục tiêu cấp bách đối với hệ thống các Ngân
hàng trong mọi thời kỳ.
Chi nhánh Ngân hàng Sacombank Đông Đô là Chi nhánh cấp 1 Ngân hàng
Sacombank Việt Nam. Hoạt động trong môi trường cạnh tranh mới, Chi nhánh gặp phải nhiều
khó khăn. Hoạt động huy động vốn của Chi nhánh, dù đã có những thành công nhất định,
không phải không còn hạn chế. Nếu không tăng cường huy động vốn, Chi nhánh sẽ rất khó
giữ được vị thế và tiếp tục phát triển. Do đó, để nâng cao hiệu quả hoạt động, lành mạnh hóa
tình hình tài chính, nâng cao sức cạnh trang, việc nghiên cứu những vấn đề mang tính lý luận,
phân tích đánh giá thực trạng và từ đó đề ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động

vốn tại Chi nhánh Ngân hàng Sacombank Đông Đô là vấn đề có ý nghĩa thực tiễn trong điều
kiện hiện nay, nên đề tài “Hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng Sacombank Chi nhánh
Đông Đô” được chọn để nghiên cứu làm đề tài khóa luận tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng thương mại
- Phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng Sacombank chi
nhánh Đông Đô
- Đề xuất các giải phát nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng
Sacombank Chi nhánh Đông Đô
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu là hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng thương mại trong nền
kinh tế thị trường.
- Phạm vi nghiên cứu là hiệu qủa huy động vốn tại NHTMCP Sacombank chi nhánh
Đông Đô, thời gian từ năm 2009 đến năm 2011.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Nguyễn Thị Thu Hiền Lớp: 44H2
1
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Tài chính ngân hàng
Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật
lịch sử, các phương pháp chủ yếu được sử dụng trong quá trình viết khóa luận là: thống kê,
tổng hợp, phân tích, so sánh, điều tra …
5. Bố cục luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục bảng biểu, tài liệu tham khảo, nội
dung chính của luận văn gồm 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận về huy động vốn và hiệu quả huy động vốn của ngân hàng
thương mại
Chương 2: Thực trạng huy động vốn của ngân hàng TMCP Sacombank chi nhánh
Đông Đô
Chương 3: Các kết luận và đề xuất giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả hoạt động huy
động vốn tại ngân hàng TMCP Sacombank chi nhánh Đông Đô

Nguyễn Thị Thu Hiền Lớp: 44H2
2
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Tài chính ngân hàng
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HUY ĐỘNG VỐN VÀ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG
VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Khái quát chung về NHTM
1.1.1. Khái niệm NHTM và vai trò của NHTM
 Khái niệm NHTM
Ngày nay, hệ thống ngân hàng của hầu hết các nước trên thế giới là ngân hàng hai cấp
trong đó có Việt Nam: NHTW là chủ thể thực hiện chức năng quản lý nhà nước trong lĩnh
vực tiền tệ, là ngân hàng phát hành, ngân hàng của các ngân hàng và là ngân hàng của chính
phủ còn các NHTM thực hiện chức năng kinh doanh tiền tệ.
Ở mỗi quốc gia khác nhau, hình thành một khái niệm khác nhau về NHTM. Ở Việt
Nam, Pháp lệnh Ngân hàng ban hành ngày 23/5/1990 xác định : “ Ngân hàng thương mại là
một tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi từ
khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện các nghiệp
vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán’’. Luật các TCTD được bổ sung sửa đổi năm
2004, điều 20 giải thích: “ TCTD là doanh nghiệp được thành lập theo qui định của luật này
và các qui định khác của pháp luật để hoạt động ngân hàng.” và “ Hoạt động ngân hàng là
hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền
gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán”.
 Vai trò của ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường
Trong nền kinh tế thị trường, nền kinh tế đã đạt đến trình độ cao của kinh tế hàng hoá,
ngân hàng đóng vai trò quan trọng, nó là hệ thống thần kinh, hệ thống tuần hoàn của toàn bộ
nền kinh tế quốc dân. Nền kinh tế chỉ có thể cất cánh, phát triển với tốc độ cao nếu có một hệ
thống ngân hàng vững mạnh. Ngân hàng và nền kinh tế có mối quan hệ hữu cơ lẫn nhau. Do
đó, vai trò của ngân hàng thương mại được thể hiện ở một số mặt sau:
- NHTM là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế
NHTM chính là người đứng ra tiến hành khơi thông nguồn vốn nhàn rỗi ở mọi tổ
chức, cá nhân, mọi thành phần kinh tế … hình thành nên quỹ cho vay và sử dụng chúng để

đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế. Là một kênh phân phối vốn có hiệu quả NHTM đã tạo
điều kiện cho các doanh nghiệp có khả năng mở rộng sản xuất kinh doanh cải tiến qui trình
công nghệ, từ đó nâng cao năng suất lao động để có thể đứng vững trước sự cạnh tranh ngày
càng khốc liệt của thị trường. Với khả năng cung cấp vốn, NHTM đã trở thành một trong
những điểm khởi đầu cho sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia.
- NHTM là cầu nối giữa doanh nghiệp với thị trường
Nguyễn Thị Thu Hiền Lớp: 44H2
3
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Tài chính ngân hàng
Để đáp ứng đủ nhu cầu vốn, các doanh nghiệp không thể chỉ trông chờ vào vốn tự có
mà phải biết khai thác các nguồn vốn khác tài trợ cho hoạt động của mình. Nguồn vốn tín
dụng của NHTM sẽ giúp doanh nghiệp giải quyết được khó khăn đó. Như vậy, ngân hàng
chính là cầu nối đưa doanh nghiệp đến với thị trường giúp doanh nghiệp tìm kiếm được đầu
vào, bôi trơn hoạt động sản xuất kinh doanh làm cho nó phát huy hiệu quả một cách tốt nhất
trên thị trường, giúp doanh nghiệp và thị trường gần nhau hơn cả về không gian và thời gian.
- NHTM là công cụ để nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế
Nếu NHTW có nhiệm vụ xây dựng và thực thi chính sách tiền tệ thông qua các công
cụ như: thị trường mở, dự trữ bắt buộc, lãi suất,… thì các NHTM một mặt chịu sự tác động
trực tiếp của các cộng cụ này mặt khác nó còn tham gia điều tiết gián tiếp vĩ mô nền kinh tế
thông qua mối quan hệ với các tổ chức kinh tế, cá nhân về các hoạt động tài chính tín dụng.
Nói cách khác, thông qua hoạt động của NHTM với các chủ thể khác trong nền kinh tế, mọi
thông tin có liên quan đến việc hoạch định chính sách tiền tệ sẽ được phản hồi lại NHTW,
giúp NHTW có thể hoạch định các chính sách kinh tế vĩ mô phù hợp trong từng thời kỳ để
đảm bảo thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng và phát triển ổn định.
- NHTM là cầu nối nền tài chính quốc gia với nền tài chính quốc tế
Áp lực cạnh tranh buộc nền kinh tế của mỗi quốc gia khi mở cửa hội nhập phải có
tiềm lực lớn mạnh và toàn diện về mọi mặt mà quan trọng nhất là tài chính. Thông qua
NHTM với hàng loạt các nghiệp vụ không ngừng được hoàn thiện và phát triển như: thanh
toán quốc tế, kinh doanh ngoại hối, uỷ thác đầu tư, … Hệ thống NHTM trong nước đã điều
tiết tài chính trong nước phù hợp với sự vận động của nền tài chính quốc tế, đưa nền tài chính

trong nước bắt kịp với nền tài chính quốc tế.
1.1.2. Các nghiệp vụ cơ bản của NHTM
NHTM hiện đại hoạt động với ba nghiệp vụ chính đó là: nghiệp vụ huy động vốn,
nghiệp vụ sử dụng vốn và các nghiệp vụ trung gian khác. Ba nghiệp vụ này có quan hệ mật
thiết, tác động hỗ trợ thúc đẩy nhau cùng phát triển, tạo nên uy tín và thế mạnh cạnh tranh
cho các NHTM, các nghiệp vụ này đan xem lẫn nhau trong quá trình hoạt động của Ngân
hàng, tạo nên một chỉnh thể thống nhất trong quá trình hoạt động kinh doanh của NHT
 Huy động vốn
Đây là nghiệp vụ cơ bản, đầu tiên chủ yếu của ngân hàng thương mại, mà qua các
nghiệp vụ này thì các nghiệp vụ khác của ngân hàng thương mại mới có khả năng thực hiện
được. Ngân hàng thương mại có thể huy động vốn nhàn rỗi trong xã hội bằng cách nhận tiền
gửi của các cá nhân và các tổ chức kinh tế qua các hình thức như tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi
không kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm. Ngoài ra khi cần thêm vốn, ngân hàng có thể huy động vốn
Nguyễn Thị Thu Hiền Lớp: 44H2
4
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Tài chính ngân hàng
bằng cách phát hành các chứng chỉ tiền gửi, các trái phiếu ngân hàng hay vay vốn của ngân
hàng nhà nước và các tổ chức tín dụng khác.
Tuy nhiên, ngân hàng phải thu hút vốn trên cơ sở vốn tự có. Vốn tự có được coi là
nền tảng cơ bản để chống đỡ các rủi ro trong kinh doanh. Tỷ trọng giữa vốn huy động và vốn
tự có được quy định cụ thể trong luật ngân hàng mỗi nước, ở Việt nam các ngân hàng thương
mại không được phép huy động vốn quá 20 lần vốn tự có.
 Nghiệp vụ sử dụng vốn
Đây là nghiệp vụ kinh doanh mang lại lợi nhuận chủ yếu cho ngân hàng thương mại.
Ngân hàng thương mại dùng vốn huy động để cho vay từ đó thu lợi nhuận trên cơ sở chênh
lệch lãi suất giữa vốn huy động và voón cho vay. Thực hiện nghiệp vụ này, các ngân hàng
thương mại đã thực hiện chức năng kinh doanh của mình nhưng đồng thời cũng đóng góp lợi
ích cho xã hội như mở rộng vốn đầu tư, gia tăng sản phẩm xã hội, cải thiện đời sông nhân
dân Tín dụng có ý nghĩa quan trọng đối với nền kinh tế thông qua hoạt động cho các ngành,
các lĩnh vực trong nền kinh tế như công nghiệp, nông nghiệp, xây dựng cơ bản đồng thời,

đây cũng là hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro nhất, do vậy hạn chế rủi ro tín dụng là vấn đề
bức thiết luôn được các ngân hàng quan tâm .
 Các hoạt động khác
Ngoài các nghiệp vụ cơ bản trên, ngân hàng thương mại còn tiến hành các hoạt động
dịch vụ để đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng và tăng lợi nhuận cho ngân hàng như:
- Dịch vụ thanh toán và chuyển tiền.
- Dịch vụ môi giới và đại lý, uỷ thac mua bán chứng khoán.
- Dịch vụ bảo quản và quản lý tài sản, chứng từ có giá .
- Dịch vụ trung gian mua bàn trên thị trường ngoại hối .
Thông qua các hoạt động này, ngân hàng nhận được khoản thu nhập dưới hình thức và
hoa hồng.
Có thể nói rằng, các nghiệp vụ của ngân hàng có quan hệ chặt chẽ với nhau . Nghiệp
vụ huy động vốn quyết định quy mô phạm vi hoạt động của ngân hàng. Nghiệp vụ cho vay
ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng và nó chỉ có thể thực hiện trên
cơ sở nguồn vốn được huy động. Ngiệp vụ trung gian phát triển sẽ thu hút được thêm nhiều
khách hàng, tạo điều kiện mở rộng hoạt động huy động tiền gửi và cho vay. Mỗi nghiệp vụ
đều là tiền đề, điều kiện để duy trì và phát triển các nghiệp vụ khác.
1.2. Nguồn vốn của Ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm nguồn vốn của ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại là một tổ chức trung gian tài chính với các chức năng cơ bản
là: trung gian tín dụng, trung gian thanh toán và chức năng tạo tiền.Để thực hiện được các
chức năng này và đi vào hoạt động một cách có hiệu quả và có lợi nhuận thì đòi hỏi ngân
hàng thương mại phải có một lượng vốn hoạt động nhất định.
Nguyễn Thị Thu Hiền Lớp: 44H2
5
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Tài chính ngân hàng
Các nhà kinh tế đã đưa ra khái niệm về vốn của NHTM như sau:
“ Vốn của ngân hàng thương mại là những giá trị tiền tệ do bản thân ngân hàng thương
mại tạo lập hoặc huy động được dùng để cho vay, đầu tư hoặc thực hiện các dịch vụ kinh
doanh khác ”.

1.2.2. Cơ cấu vốn của Ngân hàng thương mại
 Vốn chủ sở hữu
Để bắt đầu hoạt động ngân hàng, chủ ngân hàng phải có một lượng vốn nhất định. Đây là
loại vốn ngân hàng có thể sử dụng lâu dài, hình thành nên trang thiết bị, nhà cửa cho ngân
hàng. Vốn chủ sở hữu bao gồm : (i) Nguồn vốn bổ sung trong quá trình hoạt động, (ii) Các
quỹ, (iii) Nguồn vay nợ có thể chuyển đổi thành cổ phần, (iv) Nguồn vốn hình thành ban đầu.
 Vốn huy động
Tiền gửi là nguồn tiền quan trọng, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn tiền của
ngân hàng. Để gia tăng tiền gửi trong môi trường cạnh tranh và để có được nguồn tiền có chất
lượng ngày càng cao. Nguồn này gồm: (i) Tiền gửi thanh toán, (ii) Tiền gửi có kỳ hạn của
doanh nghiệp, các tổ chức xã hội, (iii) Tiền gửi tiết kiệm của dân cư, (iv) Tiền gửi của các
ngân hàng khác.
 Vốn vay
Tiền gửi là nguồn quan trọng nhất của NHTM. Tuy nhiên, khi cần ngân hàng thường vay
mượn thêm. Nguồn này gồm : (i) Vay Ngân hàng nhà nước (NHNN), (ii) Vay các tổ chức tín
dụng khác, (iii) Vay trên thị trường vốn
 Vốn khác
Phần lớn các nguồn khác ngân hàng không phải trả lãi. Tuy nhiên, chi phí để có và
duy trì chúng là rất đáng kể. Cụ thể : (i) Nguồn uỷ thác, (ii) Nguồn trong thanh toán, (iii)
Nguồn khác.
1.3. Huy động vốn của NHTM
1.3.1. Khái niệm huy động vốn của NHTM
Huy động vốn là nghiệp vụ tiếp nhận nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi từ các tổ chức, cá
nhân bằng nhiều hình thức khác nhau để hình hành nên nguồn vốn phục vụ cho các hoạt động
của ngân hàng
1.3.2. Các hình thức huy động vốn của NHTM
Một hoạt động không thể thiếu của các ngân hàng thương mại là tiến hành huy động
vốn để ngân hàng đi vào hoạt động. Quá trình huy động vốn đó hầu như đều giống nhau ở các
ngân hàng nhưng để phân loại các hình thức huy động thì lại rất khác nhau. Điều này còn phụ
thuộc vào các tiêu chí được lựa chọn để phân loại.

Nguyễn Thị Thu Hiền Lớp: 44H2
6
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Tài chính ngân hàng
 Phân loại theo thời gian
Phân loại theo thời gian có ý nghĩa quan trọng đối với ngân hàng vì nó liên quan mật
thiết đến tính an toàn và khả năng sinh lợi của nguồn vốn huy động cũng như thời gian phải
hoàn trả khách hàng. Theo thời gian, hình thức huy động được chia thành:
- Huy động vốn ngắn hạn
Đây là hình thức huy động chủ yếu trong các ngân hàng thương mại thông qua việc
phát hành các công cụ nợ ngắn hạn trên thị trường tiền tệ và các nghiệp vụ nhận tiền gửi ngắn
hạn, tiền gửi thanh toán Phần lớn số vốn này được dùng để cho vay ngắn hạn ( trong vòng 1
năm ) hoặc được chuyển hoán kỳ hạn để thực hiện cho vay trung hạn. Do thời gian ngắn nên
lãi suất huy động ngắn hạn thường thấp, tuy nhiên tính ổn định lại kém.
- Huy động vốn trung hạn
Đây là nguồn huy động vốn ngân hàng qua phát hành các công cụ nợ trung hạn trên thị
trường vốn hoặc nhận tiền gửi trung hạn (từ trên 1 đến 5 năm). Vốn huy động này ngân hàng
có thể sử dụng tương đối dài và thuận tiện. Tuy nhiên lãi suất huy động nguồn này thường cao
hơn nguồn ngắn hạn. Nguồn huy động trung hạn rất quan trọng và cần thiết để ngân hàng
thực hiện các hoạt động đầu tư, thay đổi công nghệ và cho vay trung, dài hạn với lãi suất cao.
- Huy động vốn dài hạn
Đây là hoạt động huy động vốn dài hạn của ngân hàng trên thị trường vốn, với nguồn
huy động này ngân hàng có thể sử dụng dễ dàng, có tính ổn định cao ( từ 5 năm trở lên ). Do
vậy lãi suất mà ngân hàng phải trả cũng rất cao.
 Phân loại theo đối tượng huy động
- Huy động vốn từ dân cư
Đây là một khu vực huy động đầy tiềm năng cho các ngân hàng. Ngân hàng huy động
từ các khoản tiền nhàn rỗi của dân chúng và sau đó chuyển đến cho những người cần vốn để
mở rộng đầu tư, kinh doanh. Nguồn huy động từ dân cư thường khá ổn định .
- Huy động vốn từ các doanh nghiệp và các tổ chức xã hội
Đây là nguồn huy động được đánh giá là rất lớn, chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn

vốn. Để tiết kiệm thời gian và chi phí trong thanh toán, các doanh nghiệp dù lớn hay nhỏ hầu
hết đều có tài khoản trong ngân hàng. Các doanh nghiệp khi bán được hàng hoá đều gửi tiền
vào ngân hàng và rút ra khi cần. Chu kỳ rút tiền của các doanh nghiệp và các tổ chức xã hội
không giống nhau. Vì vậy ngân hàng luôn có trong tay một khoản tiền lớn mà mình có thể sử
dụng một cách tương đối thuận lợi. Tuy nhiên độ lớn của khoản tiền này phụ thuộc nhiều vào
các dịch vụ, các tiện ích mà ngân hàng mang lại khi khách hàng sử dụng các dịch vụ. Điều
Nguyễn Thị Thu Hiền Lớp: 44H2
7
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Tài chính ngân hàng
này khiến cho việc huy động vốn từ các doanh nghiệp và các tổ chức xã hội gắn liền với việc
mở rộng, cải tiến các dịch vụ ngân hàng.
- Huy động vốn từ các ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác
Trong quá trình hoạt động các ngân hàng thường có các khoản tiền gửi ở lẫn nhau để
thuận tiện trong giao dịch, thanh toán Ngoài ra việc vay lẫn nhau giữa các ngân hàng cũng
làm tăng nguồn vốn huy động. Điều này tuy không thường xuyên song là cần thiết trong hoạt
động kinh doanh của mỗi ngân hàng thương mại. Khi xuất hiện việc thiếu hụt dự trữ hay khả
năng thanh toán bị đe doạ các ngân hàng thương mại có thể vay lẫn nhau. Quá trình vay này
là một thoả thuận tín dụng giữa hai bên. Quá trình tăng vốn huy động này có thể được thực
hiện ở trên thị trường nội tệ hay thị trường ngoại tệ. Trong số những người cho ngân hàng vay
có một người đặc biệt. Đó là ngân hàng trung ương. Ngân hàng trung ương đóng vai trò là
người cho vay cuối cùng để cứu cho các ngân hàng thương mại khỏi các trục trặc xảy ra. Huy
động vốn từ các ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác tuy cũng khá dễ dàng nhưng số
lượng thường không nhiều và chi phí huy động thường cao hơn. Do vậy, hình thức này các
ngân hàng sử dụng không nhiều.
 Phân loại theo bản chất các nghiệp vụ huy động vốn
Hình thức phân loại này là hình thức chủ yếu được các ngân hàng thương mại sử dụng
hiện nay. Phân loại theo nghiệp vụ huy động vốn rõ ràng tạo sự thuận tiện cho ngân hàng khi
tiến hành huy động. Các hình thức huy động bao gồm:
- Huy động vốn qua nghiệp vụ nhận tiền gửi
+ Huy động tiền gửi không kỳ hạn

Đây là phần tiền huy động tương đối quan trọng ở những nước phát triển có tỷ lệ
thanh toán không dùng tiền mặt cao. Mục đích của các khoản tiền gửi này không phải là để
lấy lãi mà chủ yếu dùng để thanh toán. Khách hàng gửi tiền phần lớn là những tổ chức kinh
tế, các doanh nghiệp, các cá nhân làm ăn buôn bán phải thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ liên
tục. Người gửi tiền có thể rút tiền ra bất cứ lúc nào hoặc để trả cho người thứ ba. Hình thức
rút có thể là tiền mặt hay lấy qua hình thức thanh toàn bằng séc. Đặc biệt người gửi tiền có thể
không cần trực tiếp đến ngân hàng lấy mà có thể rút qua các máy rút tiền tự động ( máy ATM.
Với mục đích chủ yếu khi gửi tiền là để sử dụng các dịch vụ ngân hàng nên mức lãi suất mà
ngân hàng trả cho người gửi tiền là rất thấp, thậm chí không phải trả lãi.
+ Huy động tiền gửi có kỳ hạn
Là các tiền gửi của các tổ chức kinh tế, cá nhân gửi vào ngân hàng và rút ra sau một
thời hạn nhất định. Khoản này thường gắn với các tổ chức kinh tế có chu kỳ kinh doanh gần
như xác định, thời gian thanh toán tiền ổn định, ít có sự biến động. Phần tiền gửi này ngân
Nguyễn Thị Thu Hiền Lớp: 44H2
8
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Tài chính ngân hàng
hàng sử dụng dễ dàng nên mức lãi suất mà ngân hàng phải trả cũng cao hơn. Người gửi tiền
ngoài mục đích sử dụng các dịch vụ ngân hàng còn có mục đích kiếm lời. Do đó, sự thay đổi
lãi suất sẽ có tác động rất nhanh và rõ nét đối với nguồn vốn huy động của ngân hàng.
Ở Việt Nam, hình thức tiền gửi có kỳ hạn bằng các chứng chỉ tiền gửi ( mà chúng ta
vẫn gọi là kỳ phiếu ngân hàng có mục đích ) với các thời hạn 3 tháng, 6 tháng, 1 năm, 2
năm ngày càng phổ biến, đã và đang phát huy vai trò hay việc tạo vốn cho các ngân hàng.
+ Huy động tiền gửi tiết kiệm
Đây là hình thức phổ biến nhất, lâu đời nhất của các ngân hàng thương mại. Bao gồm
các loại sau:
o Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn.
Hình thức này gần giống như huy động tiền gửi không kỳ hạn. Tuy nhiên so với tiền
gửi không kỳ hạn thì số dư của phần này ổn định hơn, ít biến động hơn nên ngân hàng phải trả
lãi suất cao hơn.
o Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn:

Đây là loại hình tiết kiệm phổ biến nhất, quen thuộc nhất ở nước ta. Người gửi tiền gửi
vào ngân hàng và rút ra sau những thời hạn xác định: 3 tháng, 6 tháng Người gửi không
được rút trước, nếu rút trước hạn thì sẽ bị phạt. Đây là những khoản tiền có tính ổn định rất
cao nên ngân hàng phải trả khách hàng với lãi suất gần như là cao nhất. Tuy nhiên, ở nước ta
hiện nay, để tăng sức cạnh tranh, thu hút được vốn các ngân hàng đã rất linh hoạt trong việc
khách hàng rút ra trước thời hạn. Có ngân hàng thì tính lãi cho khách hàng với lãi suất không
kỳ hạn, có ngân hàng vẫn tính với lãi suất đó với số ngày gửi thực tế
o Tiền gửi tiết kiệm có thời hạn dài.
Loại hình này khá phổ biến ở những nước phát triển nhưng ở nước ta còn khá mới mẻ.
Người gửi có thể gửi tiền vào bất cứ lúc nào và chỉ được rút ra khi đến hạn ( thời hạn tương
đối dài ). Loại hình này giúp cho ngân hàng có nguồn vốn ổn định để có thể đầu tư trung và
dài hạn.
- Vốn vay
Hình thức này ngày càng chiếm vai trò quan trọng trong môi trường kinh doanh đầy
biến động như hiện nay. Các ngân hàng thương mại có thể vay từ nhiều nguồn:
+ Vay từ các tổ chức tín dụng
Đó là các khoản vay thông thường mà các ngân hàng vay lẫn nhau trên thị trường liên
ngân hàng hay thị trường tiền tệ. Các ngân hàng thường xây dựng các mối quan hệ tốt để khi
thiếu hụt vốn có thể vay lẫn nhau chứ không vay ngân hàng trung ương.
Nguyễn Thị Thu Hiền Lớp: 44H2
9
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Tài chính ngân hàng
+ Vay từ ngân hàng trung ương
Khi ngân hàng thương mại xảy ra tình trạng thiếu hụt dự trữ bắt buộc hay mất khả
năng thanh toán thì người cuối cùng mà các ngân hàng có thể cầu cứu là ngân hàng trung
ương. Ngân hàng trung ương cho vay dưới hình thức tái chiết khấu thương phiếu. Các ngân
hàng thương mại có thể mang các thương phiếu lên ngân hàng trung ương để vay. Tuy nhiên
việc vay này cũng có một số khó khăn do ngân hàng trung ương chỉ cho ngân hàng thương
mại một hạn mức tái chiết khấu và việc cho vay này lại nằm trong định hướng của chính sách
tài chính quốc gia.

- Phát hành các công cụ nợ
Đây là hình thức huy động vốn có hiệu quả khá cao của các ngân hàng thương mại.
Trong qúa trình hoạt động, ở những thời điểm nhất định, ngân hàng thấy cần phải huy động
thêm vốn trước những cơ hội kinh doanh đầy hấp dẫn. Để vay trên thị trường, ngân hàng có
thể phát hành kỳ phiếu và trái phiếu.
Trái phiếu ngân hàng là một giấy tờ có giá, xác nhận khoản nợ của khách hàng đối với
người chủ ngân hàng với những cam kết như thanh toán một số tiền xác định vào một ngày
xác định trong tương lai với thời hạn xác định cho trước. Trái phiếu được phát hành trong
toàn bộ hệ thống ngân hàng, chủ yếu là để huy động vốn trung và dài hạn.
Kỳ phiếu: kỳ phiếu ngân hàng là một loại giấy tờ nhận nợ ngắn hạn do ngân hàng phát
hành nhằm huy động vốn trong dân, chủ yếu là để phục vụ cho những kế hoạch kinh doanh
xác định của ngân hàng như một dự án, một chương trình kinh tế
- Các hình thức khác
Để tăng cường huy động vốn nhàn rỗi từ dân cư, các tổ chức kinh tế, các doanh
nghiệp, các ngân hàng thương mại còn sử dụng các hình thức khác về dịch vụ xã hội: làm
dịch vụ bảo lãnh, đại lý phát hành chứng khoán, trung gian thanh toán, đầu mối trong hợp
đồng đồng tài trợ Nền kinh tế càng phát triển, các dịch vụ trên càng mang lại cho ngân hàng
những nguồn huy động lớn giúp cho ngân hàng có thể kinh doanh một cách an toàn và hiệu
quả.
1.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn của NHTM
 Quy mô nguồn vốn và tốc độ tăng trưởng nguồn vốn
Tốc độ tăng trưởng vốn năm i =
Quy mô vốn năm i
Quy mô vốn năm i - 1
Nguyễn Thị Thu Hiền Lớp: 44H2
10
x 100
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Tài chính ngân hàng
Tốc độ tăng trưởng > 100: vốn của Ngân hàng tăng.
Tốc độ tăng trưởng < 100: quy mô vốn của Ngân hàng giảm.

 Cơ cấu nguồn vốn huy động
Một yếu tố quan trọng khác được đưa ra để đánh giá khả năng huy động vốn của
NHTM là cơ cấu vốn. Cơ cấu vốn được phản ánh thông qua tỷ trọng của từng loại vốn trong
tổng vốn của Ngân hàng. Quy mô của loại vốn i được sử dụng để tính tỷ trọng của nó trong
tổng vốn huy động.
Tỷ trọng của loại vốn i =
Quy mô của loại vốn i
Tổng vốn huy động
 Chi phí huy động vốn
Chi phí huy động
vốn
=
Lãi trả cho nguồn
vốn huy động
+ Chi phí khác
 Đảm bảo khả năng thanh khoản của NH
Hoạt động chính của ngân hàng thương mại là huy động vốn để sử dụng nhằm thu lợi
nhuận. Theo đó ngân hàng sẽ chuyển hoá nguồn vốn - tiền gửi, tiền vay, vốn của chủ - thành
các loại tài sản như ngân quỹ, tiền cho vay, chứng khoán, các tài sản khác theo một phương
thức thích hợp, nhằm thoả mãn các mục tiêu mà ngân hàng đặt ra.
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn của NHTM
Trong cả môi trường tự nhiên và xã hội, mỗi sự vật, hiện tượng đều có những tác động
đến sự vật, hiện tượng khác và đồng thời cũng phải chịu những tác động ngược trở lại. Việc
huy động vốn của các ngân hàng cũng vậy. Vấn đề đặt ra cho chúng ta là phải nhận thức được
những yếu tố tác động đến việc huy động vốn. Những tác động này rất phong phú, đa dạng.
Dựa vào bản chất của các tác động ta chia các yếu tố đó thành những yếu tố khách quan và
các yếu tố chủ quan.
 Yếu tố khách quan
Đây là các yếu tố mà khi tác động đến ngân hàng sẽ không thể chống được, đó là các
rủi ro không thể tránh. Ngân hàng chỉ có thể nhận thức, dự báo và tìm cách giảm thiểu các rủi

ro khi nó xảy ra.
 Pháp luật, chính sách của Nhà nước
Pháp luật được đặt ra là để điều chỉnh mọi quan hệ xã hội. Do vậy tất cả mọi hoạt
động của ngân hàng đều chịu sự điều chỉnh của luật pháp. Cụ thể là Luật các tổ chức tín dụng
(1997), Pháp lệnh ngân hàng, hợp tác xã tín dụng và công ty tài chính (1990), Luật ngân hàng
Nhà nước Việt Nam (1998), các văn bản pháp luật khác như: chỉ thị, thông tư Lĩnh vực hoạt
Nguyễn Thị Thu Hiền Lớp: 44H2
11
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Tài chính ngân hàng
động của ngân hàng là vô cùng quan trọng trong nền kinh tế, vì vậy các hoạt động của ngân
hàng luôn được Nhà nước quản lý chặt chẽ bằng các văn bản pháp quy. Mỗi văn bản đều có
ảnh hưởng sâu sắc đến hoạt động của Ngân hàng, cụ thể là hoạt động huy động vốn.
Các quy định của pháp luật đòi hỏi các ngân hàng thương mại luôn phải tuân thủ. Pháp
luật quy định số tiền huy động của ngân hàng không được lớn hơn 20 lần vốn chủ sở hữu.
Hay thông qua tỷ lệ dự trữ bắt buộc chính phủ điều chỉnh việc cung ứng tiền cho nền kinh tế.
Việc điều chỉnh tỷ lệ dự trữ bắt buộc hay lãi suất tái chiết khấu là tuỳ theo định hướng phát
triển của từng thời kỳ. Các chính sách đầu tư, ưu đãi, ưu tiên phát triển mũi nhọn cũng ảnh
hưởng sâu sắc tới việc huy động vốn của ngân hàng thương mại. Nói chung bất cứ ngân hàng
thương mại nào khi cần huy động vốn đều phải xem xét các quy định của luật pháp.
 Tình hình chính trị – kinh tế – xã hội trong và ngoài nước
Có thể nói đây là yếu tố khách quan đối với tất cả các ngành nghề kinh tế, không riêng
gì ngân hàng. Sự ổn định chính trị cả trong và ngoài nước có tác động rất rõ. Các cuộc bãi
công, biểu tình, sụp đổ chính phủ luôn kéo theo tình trạng huy động vốn của ngân hàng bị trì
trệ bởi người dân không còn tin tưởng. Ngược lại, sự đồng tâm, nhất trí, ổn định trong bộ máy
lãnh đạo sẽ làm cho các ngân hàng thương mại huy động vốn được dễ dàng.
Nền kinh tế ở vào trạng thái tăng trưởng hay suy thoái đã tác động tới việc huy động
vốn của ngân hàng. Ở tình trạng tăng trưởng, người dân cần nhiều vốn để đầu tư mở rộng quy
mô, trang thiết bị. Các ngân hàng phải huy động nhiều vốn và càng có điều kiện để huy động
do tích luỹ được nhiều hơn. Ngược lại ở tình trạng suy thoái, sản xuất đình trệ, đầu tư bị thu
hẹp, ngân hàng huy động vốn khó khăn.

 Tâm lý, thói quen tiêu dùng của người gửi tiền
Tập quán tiêu dùng của người dân có tầm ảnh hưởng rất quan trọng đối với việc huy
động vốn của ngân hàng. Rõ ràng ở những vùng, người dân thường có thói quen gửi tiền vào
ngân hàng thì ngân hàng sẽ huy động được dễ dàng hơn nhiều ở những vùng người dân
thường hay cất trữ tiền trong nhà bằng vàng, bất động sản Đồng thời ngay thói quen thanh
toán khi mua hàng hoá cũng góp phần làm tăng hay giảm nguồn vốn huy động của ngân hàng.
Ở nhiều nước phát triển, việc thanh toán không dùng tiền mặt là phổ biến, hầu như người dân
nào cũng có tài khoản trong ngân hàng và ngân hàng là cái gì đó không thể thiêú trong cuộc
sống. Ngược lại, ở một số nước, thói quen thanh toán bằng tiền mặt vẫn còn ăn sâu thì nguồn
vốn huy động của ngân hàng sẽ gặp khó khăn. Các tập quán tiêu dùng này khó có thể được
thay đổi ngay một sớm một chiều. Do đó để mở rộng nguồn huy động, các ngân hàng phải nỗ
lực hết mình: cải cách quy trình, thủ tục, phát triển chính sách khách hàng
1.4.2. Yếu tố chủ quan
Nguyễn Thị Thu Hiền Lớp: 44H2
12
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Tài chính ngân hàng
 Chiến lược kinh doanh của ngân hàng
Chiến lược kinh doanh có thể nói là đường lối, phương hướng hoạt động cho một ngân
hàng. Mỗi ngân hàng có một chiến lược kinh doanh khác nhau. Điều này phụ thuộc vào từng
điểm mạnh, điểm yếu, khả năng cũng như hạn chế của ngân hàng. Chiến lược kinh doanh xác
định quy mô huy động có thể mở rộng hay thu hẹp, cơ cấu vốn có thể thay đổi về tỷ lệ các
loại nguồn, chi phí hoạt động có thể tăng hay giảm .
Chiến lược kinh doanh có liên quan đến huy động vốn bao gồm: Chính sách về giá cả,
lãi suất tiền gửi, tỷ lệ hoa hồng và phí dịch vụ. Đây là các yếu tố quan trọng. Với việc lãi suất
huy động tăng thì sẽ dẫn đến nguồn vốn vào ngân hàng tăng, rất lớn. Nhưng đồng thời thì hiệu
quả của việc huy động vốn có thể giảm do chi phí huy động tăng. Do đó số lượng nguồn vốn
huy động được sẽ phụ thuộc chủ yếu vào chiến lược kinh doanh hay đúng hơn là phụ thuộc
vào chính bản thân ngân hàng.
 Năng lực và trình độ của cán bộ ngân hàng
Không chỉ riêng ngân hàng mà trong bất cứ hoạt động nào, ngành nghề nào, yếu tố

con người cũng phải được đặt lên hàng đầu. Các cán bộ nhân viên ngân hàng có năng lực sẽ
phán đoán, xử lý chính xác các tình huống sẽ làm cho các hoạt động huy động vốn được thực
hiện một cách tốt đẹp. Trình độ của cán bộ ngân hàng cao sẽ làm cho các thao tác nghiệp vụ
được thực hiện nhanh chóng và hiệu quả. Thái độ trong tiếp xúc của nhân viên với khách
hàng cũng rất quan trọng. Nó có thể lôi kéo khách hàng làm tăng nguồn vốn huy động đồng
thời cũng có thể làm khách hàng rơì bỏ gây ra những hậu quả vô cùng nghiêm trọng trong
hoạt động của ngân hàng, trước hết là trong khâu huy động vốn. Các nhân viên ngân hàng là
những người mang hình ảnh cho cả ngân hàng. Do đó, để tăng cường huy động vốn thì một
điều cực kỳ quan trọng là các nhân viên ngân hàng phải có đủ những tiêu chí của một nhân
viên ngân hàng chuyên nghiệp: Hiểu biết khách hàng, Hiểu biết nghiệp vụ, Hiểu biết quy
trình, Hoàn thiện phong cách phục vụ.
 Uy tín của ngân hàng
Đó là hình ảnh của ngân hàng trong lòng khách hàng, là niềm tin của khách hàng đối
với ngân hàng. Uy tín của mỗi ngân hàng được xây dựng, hình thành trong cả một quá trình
lâu dài. Người gửi tiền khi gửi thường lựa chọn những ngân hàng lâu đời chứ không phải là
những ngân hàng mới thành lập. Ngân hàng lớn thường được ưu tiên lựa chọn so với các ngân
hàng nhỏ. Hình thức bảo hiểm tiền gửi làm tăng độ an toàn, tăng uy tín của ngân hàng. Một
điều quan trọng ở nước ta là hình thức sở hữu cũng có ảnh hưởng quan trọng tới huy động
vốn. Các ngân hàng quốc doanh bao giờ cũng có độ an toàn cao hơn cho người gửi tiền, uy tín
của các ngân hàng thương mại quốc doanh cao hơn so với các ngân hàng khác. Những ngân
Nguyễn Thị Thu Hiền Lớp: 44H2
13
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Tài chính ngân hàng
hàng có uy tín luôn chiếm được lòng tin của khách hàng là tiền đề cho việc họ huy động được
những nguồn vốn lớn hơn với chi phí rẻ hơn và tiết kiệm được thời gian.
 Trình độ công nghệ ngân hàng
Có thể nói công nghệ ngân hàng hiện đại khác xa so với trước đây. Việc áp dụng máy
tính là một cuộc cách mạng trong hoạt động của ngân hàng. Nhờ có hệ thống tin học hiện đại,
ngân hàng có thể thu thập thông tin về khách hàng, về thị trường tốt. Từ đó, có thể hoạch định
ra các hình thức huy động, thời gian huy động, hình thức trả lãi Mặt khác, nhờ hệ thống

thông tin tốt khiến cho ngân hàng có thể nâng cao hiệu quả huy động vốn.
Các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt ngày càng trở nên phổ biến, đó là một
xu thế tất yếu. Việc thanh toán không dùng tiền mặt sẽ khiến cho các ngân hàng ngày càng
gắn liền với các hoạt động xã hội. Ngoài ra mạng lưới phục vụ cho việc huy động vốn cũng
tác động tới việc huy động vốn của ngân hàng. Mạng lưới huy động rộng rãi, tạo điều kiện
cho người gửi tiền. Mạng lưới hẹp thì sẽ gây khó khăn cho khách hàng có tiền nhàn rỗi gửi
vào ngân hàng, chi phí giao dịch lớn, mất nhiều thời gian.
Nhìn chung có rất nhiều những yếu tố ảnh hưởng đến việc huy động vốn của ngân
hàng. Các yếu tố này tác động đến mọi hoạt động, ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của
ngân hàng. Mỗi ngân hàng khi hoạt động đều cần phải tiến hành nghiên cứu, tìm hiểu. Những
yếu tố tác động này có tính hai mặt: có thể có tác động tích cực đồng thời có thể tác động tiêu
cực tới ngân hàng. Ngân hàng nào xác định đúng, chính xác các yếu tố tác động sẽ huy động
được vốn lớn với chi phí rẻ, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động.
Nguyễn Thị Thu Hiền Lớp: 44H2
14
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Tài chính ngân hàng
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG TMCP
SACOMBANK CHI NHÁNH ĐÔNG ĐÔ
2.1. Giới thiệu khái quát về ngân hàng TMCP Sacombank chi nhánh Đông Đô
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng Sacombank chi nhánh Đông Đô
Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn Thương Tín thành lập ngày 21/12/1991 với
tên giao dịch Sacombank đã chính thức ra đời khai trương hoạt động với mức vốn điều lệ ban
đầu chỉ có 3 tỷ đồng. Tính đến 31/12/2111 vốn điều lệ của Sacombank đạt 10.047 tỷ đồng.
Mạng lưới chi nhánh rộng khắp Bắc, Trung, Nam với 72 chi nhánh và phòng giao dịch với
gần 5000 nhân viên trên toàn quốc. Hệ thống đại lý quốc tế rộng khắp với 6180 đại lý của
280 ngân hàng của 88 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới. Hiện nay Sacombank đã có sự
tham gia góp vốn của 3 cổ đông nước ngoài : Công ty tài chính quốc tế TFC trực thuộc ngân
hàng thế giới World Bank, Quỹ đầu tư Dragon financial Holdings, ngân hàng ANZ. Ngoài ra
Sacombank còn là Ngân hàng thương mại cổ phần có số lượng cổ đông đại chúng lớn nhất
Việt Nam với hơn 9000 cổ đông.

Chi nhánh Đông Đô chính thức được đưa vào hoạt động vào ngày 14/2/2008 tại địa
chỉ số 363 Hoàng Quốc Việt, Căn hộ 19 20, Nhà A28, P. Nghĩa Tân, Q. Cầu Giấy, Tp. Hà
Nội, chi nhánh tọa lạc tại vị trí trung tâm của quận Cầu Giấy – là một trong những khu kinh tế
sầm uất và dân cư đông đúc của thủ đô Hà Nộị, một quận có tiềm năng phát triển rất lớn. Và
đó là những điều kiện thuận lợi để Sacombank - Chi nhánh Đông Đô tiếp cận và đáp ứng
những nhu cầu về tài chính của những doanh nghiệp và cá nhân cư trú trên địa bàn quận và
các khu vực lân cận.
Loại hình đơn vị là chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần.
2.1.2. Chức năng nhiệm vụ và đặc điểm hoạt động của Sacombank Đông Đô
 Thực hiện các nghiệp cụ huy động tiền gửi, tiền vay và các sản phẩm dịch vụ ngân
hàng phù hợp theo quy định của NHNN và theo quyết định về phạm vi hoạt động
được phép của chi nhánh, các quy định, quy chế của ngân hàng liên quan đến từng
nghiệp vụ.
 Tổ chức công tác hạch toán kế toán và an toàn kho quỹ theo quy định của NHNN và
quy trình nghiệp vụ liên quan, quy định, quy chế của ngân hàng.
 Phối hợp các phòng nghiệp vụ Ngân hàng trong công tác kiểm tra, kiểm soát và
thường xuyên thực hiện công tác tự kiểm tra mọi mặt hoạt động tại Chi nhánh và các
đơn vị trực thuộc phù hợp theo quy chế của ngân hàng.
Nguyễn Thị Thu Hiền Lớp: 44H2
15
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Tài chính ngân hàng
 Thực hiện công tác tiếp thị, phát triển thị phần, xây dựng và bảo vệ thương hiệu.
nghên cứu và đề xuất Phó Tổng Giám Đốc phụ trách khu vực các nghiệp vụ phù hợp
với yêu cầu cua điạn bàn hoạt động.
 Xây dựng kế hoạch kinh doanh của Chi nhánh theo định hướng kế hoạch phát triển
chung tại khu vực của toàn ngân hàng trong từng thời kỳ.
 Tổ chức công tác hành chính quản trị, nhân sự nhằm phục vụ cho hoạt động của đơn
vị. Thực hiện công tác hướng đẫn, bồi dưỡng nghiệp vụ, tạo môi trường làm việc
nhằm phát huy tối đa năng lực, hiệu quả phục vụ của cán bộ nhân viên toàn Chi nhánh
một cách tốt nhất.

2.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý
Chi nhánh Sacombank Đông Đô hoạt động theo chức năng riêng đã được phân công
với sự điều hành của ban giám đốc chi nhánh, dưới ban giám đốc là các phòng nghiệp vụ chi
nhánh và các phòng giao dịch.
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức
(Nguồn: Phòng hành chính ngân hàng Sacombank chi nhánh Đông Đô)
Nguyễn Thị Thu Hiền Lớp: 44H2
Ban
giám đốc
Phòng dịch vụ
khách hàng
hàng
Phòng Hỗ trợ
kinh doanh
Phòng Kế
toán và Quỹ
Phòng Hành
chính
Các PGD trực
thuộc
Phòng Doanh
nghiệp
Phòng cá nhân
BP quản lý
tín dụng
BP thanh toán
quốc tế
BP xử lý
giao dịch
BP

kế toán
BP
quỹ
PGD
Tây Hồ
PGD
Lê Đức Thọ
PGD Nguyễn
Phong Sắc
PGD Quan
Hoa
16
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Tài chính ngân hàng
Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban:
Ban Giám đốc: trực tiếp điều hành và chỉ đạo các hoạt động của chi nhánh
Phòng khách hàng doanh nghiệp: thực hiện các nghiệp vụ cho vay, tư vấn và các
nghiệp vụ khác với khách hàng doanh nghiệp, thanh toán quốc tế.
Phòng khách hàng cá nhân: thực hiện các nghiệp vụ cho vay, tư vấn về tiền gửi và các
nghiệp vụ khác cho khách hàng là cá nhân, quản lý thẻ.
Phòng kế toán: thực hiện các nghiệp vụ về kế toán, hạch toán. Ngoài ra còn tổ chức
lưu trữ hồ sơ tài liệu kế toán và phân tích tổng hợp tài chính .
Phòng kho quỹ: thực hiện các nghiệp vụ kho quỹ, vận chuyển tiền tệ và các nghiệp vụ
tiền tệ khác.
Phòng hành chính: Thực hiện các công việc hành chính tổng hợp, kế hoạch nhân
sự .
2.1.4. Kết quả kinh doanh của ngân hàng TMCP Sacombank chi nhánh Đông Đô
Trong những năm vừa qua, mặc dù môi trường kinh doanh đầy thách thức nhưng NH
Sacombank Đông Đô vẫn có những bước phát triển đáng ghi nhận, tiếp tục đạt được những kết quả
vững chắc trên tất cả các mặt nghiệp vụ chuyên môn cũng như các hoạt động đoàn thể khác. Đặc
biệt, NH Sacombank Đông Đô được đánh giá là một trong những ngân hàng hoạt động hiệu quả

trong hệ thống Ngân hàng Sacombank Việt Nam: nguồn vốn huy động lớn, cơ cấu vốn ổn định;
hoạt động tín dụng hiệu quả; hoạt động dịch vụ của Ngân hàng không ngừng phát triển, với chất
lượng dịch vụ ngày càng được cải thiện. Công tác quản lý tài chính tiết kiệm, minh bạch, thực hiện
đúng quy định hiện hành. Quản trị điều hành và công tác tổ chức bộ máy đổi mới, tính hiệu quả cao,
bầu không khí dân chủ, thiết thực. Đặc biệt, công tác phát triển mạng lưới đó thu được những thành
công ngoài mong đợi.
Bảng 2.1. Kết quả kinh doanh Ngân hàng Sacombank Đông Đô
năm 2009, 2010, 2011
Đơn vị: triệu đồng
Kết quả kinh doanh của Sacombank Đông Đô ghi nhận những tăng trưởng tốt. Doanh
thu năm 2009 đạt 106.332 triệu đồng, tăng lên 56.615 triệu vào năm 2010 (53,24%) đạt
162.947 triệu đồng. Năm 2011 tăng 52,64% so với năm 2010, đạt 248.727 triệu đồng.
Nguyễn Thị Thu Hiền Lớp: 44H2
Chỉ tiêu 2009 2010 2011
Doanh thu 106.332 162.947 248.727
Lợi nhuận trước thuế 23.763 30.323 34.253
LNST( thuế 25%) 18.555 24.482 25.415
17
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Tài chính ngân hàng
Tổng thu nhập thuần của chi nhánh năm 2009 đạt 18.555 triệu đồng. Năm 2010 lợi
nhuần thuần đạt 22.482 triệu tăng 21,2%. Năm 2011 lợi nhuần thuần từ hoạt động kinh doanh
tăng 2.933 triệu đồng (tăng 13%) so với năm 2010.

Biểu đồ 2.1: Tăng trưởng doanh thu, lợi nhuận NHTMCP Sacombank Đông Đô
(2009-2011)
Đánh giá một số hệ số tài chính của Sacombank Đông Đô
Nguyễn Thị Thu Hiền Lớp: 44H2
18
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Tài chính ngân hàng
Bảng 2.2: Một số hệ số tài chính của Ngân hàng Sacombank

Chi nhánh Đông Đô
STT Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
1 Nợ phải trả ( Triệu đồng) 1.072.420 1.602.070 1.573.911
2 Tổng tài sản ( Triệu đồng) 1.201.032 1.772.484 1.751.712
3 Vốn chủ sở hữu ( Triệu đồng) 158.506 170.414 178.363
4 Doanh thu ( Triệu đồng) 106.332 162.947 248.727
5 LNTT ( Triệu đồng) 23.763 30.323 34.253
6 LNST ( Triệu đồng) 18.555 24.482 25.415
7 Hệ số nợ (1)/(2) (lần) 0,89 0,9 0,9
8 Hệ số khả năng thanh toán
chung (2)/(1) ( lần)
1,12 1,1 1,1
9 Vòng quay tổng tài sản (4)/(2)
( lần)
0,08 0,1 0,14
10 ROA (6)/(2) 0,02 0,02 0,014
11 ROE (6)/(3) 0,12 0,14 0,14

(Nguồn Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh ngân hàng Sacombank Đông Đô
trong 3 năm 2009, 2010, 2011)
Quy mô vốn không ngừng được tăng lên, tăng cường tiềm lực tài chính vững mạnh
cho chi nhánh. Tổng tài sản của Sacombank Đông Đô năm 2009 đạt 1.230.925 triệu đồng.
Đến năm 2010 tổng tài sản đạt 1.772.484 triệu đồng tăng 541.559 triệu đồng (tăng 43,9%).
Năm 2011 tổng tài sản đạt 1.752.274 triệu đồng. Đồng thời cơ cấu tổng tài sản của chi nhánh
đươc điều chỉnh hợp lý. Tỷ trọng tài sản có sinh lời ngày càng chiếm tỷ trọng cao trong thời
gian gần đây chiếm khoảng 83%.
Vốn chủ sở hữu tăng trưởng qua các năm, tăng trưởng trung bình 6,2%/năm. Năm
2011 vốn chủ sở hữu đạt 178.363 triệu đồng.
Trong cơ cấu nợ phải trả của khách hàng, nguồn vốn huy động tiền gửi của khách
hàng chiếm tỷ trọng lớn nhất, chiếm khoảng 69%, năm 2011 đạt 934.999 triệu đồng.

Từ bảng trên ta thấy: hệ số nợ rất cao đã phản ánh tình hình tài chính của chi nhánh
thiếu lành mạnh, mức độ rủi ro cao. Khả năng thanh toán của doanh nghiệp được đảm bảo
nhưng khi thanh toán xong hết mọi khoản tại cùng thời điểm thì chi nhánh dễ rơi vào tình
trạng phá sản. Hiệu suất sử dụng tài sản của doanh nghiệp còn thấp cụ thể năm 2009 là 0,08;
năm 2010 là 0,1; năm 2011 là 0,14 và nó vẫn đang trên đà tăng khá mạnh. ROA của chi
nhánh cũng khá thấp năm 2009 là 0,02 và năm 2011 là 0,014.
Nguyễn Thị Thu Hiền Lớp: 44H2
19
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Tài chính ngân hàng
2.2. Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu về huy động vốn của NHTMCP Sacombank
Chi nhánh Đông Đô
2.2.1. Thu thập dữ liệu
 Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
- Phương pháp điều tra trắc nghiệm: Sử dụng phương pháp điều tra trắc nghiệm để thu
thập thông tin, dữ liệu cần thiết để hoàn thiện hoạt động huy động vốn của Sacombank chi
nhánh Đông Đô
Phương pháp điều tra được thực hiện theo các bước:
Bước 1: Thiết kế mẫu phiếu điều tra
Phiếu điều tra gồm 6 câu hỏi trắc nghiệm, xoay quanh vấn đề huy động vốn của Sacombank
chi nhánh Đông Đô
Bước 2: Lựa chọn đối tượng điều tra
Đối tượng điều tra bao là cán bộ nhân viên Ngân hàng Sacombank chi nhánh Đông Đô. Cụ
thể gồm các đối tượng sau: giám đốc chi nhánh, phó giám đốc chi nhánh, trưởng phòng cá
nhân, trưởng phòng doanh nghiệp, chuyên viên khách hàng, tư vấn viên, giao dịch viên
Bước 3: Thực hiện điều tra
Phát phiếu điều tra cho các đối tượng. Phiếu điều tra được thu về sau 2 ngày, từ ngày 18/4 đến
20/4/2012.
Bước 4: Tổng hợp phiếu điều tra
- Phương pháp phỏng vấn chuyên gia: Thu thập đánh giá, nhận định của chuyên gia về
hoạt động huy động vốn của Ngân hàng Sacombank Đông Đô.

Phương pháp điều tra được thực hiện theo các bước:
Bước 1: Thiết kế câu hỏi phỏng vấn
Nội dung phỏng vấn gồm 3 câu hỏi, xoay quanh vấn đề huy động vốn của Sacombank chi
nhánh Đông Đô.
Bước 2: Lựa chọn đối tượng phỏng vấn
Đối tượng điều tra bao gồm: giám đốc chi nhánh, phó giám đốc chi nhánh, các trưởng phòng
giao dịch.
Bước 3: Thực hiện phỏng vấn
Hẹn gặp trực tiếp các chuyên gia để phỏng vấn, phỏng vấn trong 3 ngày từ 18/4 đến
21/4/2012.
Bước 4: Tổng hợp các câu trả lời của chuyên gia
 Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp:
Thu thập bảng cân đối kế toán, bảng kết quả hoạt động kinh doanh các năm 2009, 2010 và
2011, và các số liệu của các phòng ban liên quan về hoạt động huy động vốn, sau đó lựa chọn
những số liệu cần thiết để thực hiện khóa luận
2.2.2. Xử lý dữ liệu
 Xử lý dữ liệu sơ cấp
Lập bảng biểu, tiến hành thống kê kết quả thu được từ các phiếu điều tra, tổng hợp câu
trả lời phỏng vấn của chuyên gia. Tiến hành tổng hợp thủ công. Sau đó so sánh và lựa chọn
những ý kiến tập trung cao nhất để làm kết luận cho bài nghiên cứu.
Nguyễn Thị Thu Hiền Lớp: 44H2
20

×