Tải bản đầy đủ (.doc) (49 trang)

Phân tích hoạt động tín dụng trung và dài hạn của Ngân hàng Sacombank chi nhánh Cần Thơ.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (276.02 KB, 49 trang )

SVTH: Trần quốc Thái
CHƯƠNG 1:
GIỚI THIỆU
1. Lý do chọn đề tài
Ngày 11/01/2007, Việt Nam chính thức trở thành thành viên của WTO là sự kiện
lớn đánh dấu bước phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế Việt nam đang bước sang một
giai đoạn mới. Tăng trưởng và phát triển là quy luật tất yếu, song song với sự phát triển
đó là tình hình lạm phát ngày càng gia tăng. Theo số liệu thống kê năm 2007 là năm mà
tình hình lạm phát ở mức 11-12%. Đầu năm 2007 mức lạm phát vẫn còn trong tình trạng
kiểm soát và nằm trong dự báo nhưng vào những tháng cuối năm lạm phát tăng cao và
vượt ngưỡng dự báo, làm cho tình hình lạm phát của cả năm 2007 lên trên hai con số.
Lạm phát tăng cao sẽ là cho lãi suất tăng mạnh, yếu tố lãi suất tăng cao như thế sẽ
tạo thêm gánh nặng cho các nhà đầu tư trong việc sử dụng hiệu quả vốn vay và làm tăng
rủi ro trong hoạt động tín dụng nói chung, tín dụng trung và dài hạn nói riêng. Bởi vì
hoạt động tín dụng trung và dài hạn phần lớn là những khoản vay phục vụ cho nhu cầu
mua máy móc thiết bị, bổ sung nguồn vốn, xây dựng cơ sở hạ tầng…Vì vậy sử dụng vốn
vay như thế nào để đạt hiệu quả cao trong khi nền kinh tế đang phát triển mạnh mẽ và
tình hình lạm phát ngày càng tăng cao là vấn đề đặt ra cho các nhà đầu tư. Do đó vấn đề
đặt ra cho khối tín dụng ngân hàng là phải lựa chọn, thẩm định khách hàng một cách
chính xác nhằm hạn chế việc sử dụng vốn vay kém hiệu quả, sai mục đích mà ảnh hưởng
đến khả năng chi trả trong tình hình lãi suất tăng cao như hiện nay. Việc khách hàng sử
dụng vốn vay kém hiệu quả sẽ gián tiếp làm tăng rủi ro trong hoạt động tín dụng của
ngân hàng. Bởi vì thu hồi nợ sẽ khó khăn hơn và chậm trễ, kéo theo là tình hình nợ quá
hạn tăng dần trên tổng dư nợ khi đó rủi ro trong hoạt động tín dụng sẽ tăng lên làm ảnh
hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Vì vậy cần phải thực hiện đánh
giá hoạt động tín dụng thông qua phân tích những chỉ số rủi ro và những chỉ số đánh giá
nghiệp vụ cho vay. Từ việc phân tích những chỉ số đó giúp nhà quản trị nắm bắt được
tình hình cho vay, thu hồi vốn, tình hình nợ quá hạn, vòng quay tín dụng…Để đưa ra
những quyết định cho phù hợp.
Từ đó em nhận thấy rằng việc thực hiện đề tài “Phân tích hoạt động tín dụng
trung và dài hạn của Ngân hàng Sacombank chi nhánh Cần Thơ” là thực sự phù


hợp trong thời gian thực tâp tại ngân hàng Sacombank chi nhánh Cần Thơ.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu:
1
SVTH: Trần quốc Thái
1.2.1 Mục tiêu chung
- Phân tích hoạt động tín dụng trung, dài hạn ngân hàng Sacombank chi nhánh
Cần Thơ để thấy được thực trạng của hoạt động tín dụng trung, dài hạn giai đọan 2005-
2007.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng qua ba năm 2005, 2006,
2007 để thấy được hiệu quả trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
- Phân tích họat động tín dụng trung và dài hạn giai đọan 2005-2007, để thấy
được thực trạng huy động vốn và sử dụng vốn của ngân hàng.
- Đề ra một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng, phòng ngừa rủi ro trong hoạt
động tín dụng trung và dài.
1. 3 Phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Không gian: Sacombank chi nhánh Cần Thơ
1.3.2 Thời gian: 2005 – 2007
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu: Tập trung vào cho vay tín dụng trung và dài hạn.
1.4 Lược khảo tài liệu
* Tiểu luận tốt nghiệp: “Phân tích hoạt động tín dụng tại ngân hàng đầu tư và phát triển
chi nhánh Hậu Giang” do Sinh viên Nguyễn Thị Kim Cương thực hiện năm 2007, đề tài
do thầy Trương Chí Tiến hướng dẫn.
Trong đề tài tác giả phân tích hoạt động tín dụng của Ngân hàng Đầu Tư và Phát
Triển chi nhánh Hậu Giang bằng cách phân tích: Doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư
nợ, rủi ro tín dụng và phân tích các chỉ số nghiệp vụ cho vay. Trong bài viết có đề cập
đến tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ theo QĐ 493. Tác giả tìm ra những mặt hạn chế trong
hoạt động tín dụng của ngân hàng và đề xuất một số giải pháp như đề xuất giải pháp
giúp tăng trưởng doanh số cho vay, giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng, giải pháp
tăng dư nợ giảm nợ quá hạn và giảm rủi ro tín dụng

Phương pháp nghiên cứu: Trong bài viết tác giả thu thập số liệu thứ cấp tại ngân
hàng giai đoạn 2004-2006, dùng phương pháp so sánh số tuyệt đối và tương đối, phương
pháp đồ thị để thể hiện sự biến động.
* Luận văn tốt nghiệp: “Phân tích hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại chi nhánh ngân
hàng Công Thương Kiên Giang” do sinh viên Nguyễn Thị Tâm thực hiện năm 2007, đề
tài do cô Phạm Thị Thu Trà hướng dẫn.
2
SVTH: Trần quốc Thái
Bài viết chỉ ra được thực trạng của hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại chi
nhánh ngân hàng Công Thương Kiên Giang, qua đó thấy được một số hạn chế trong hoạt
động tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng, nguyên nhân của những tồn tại và hạn
chế đó. Trong bài viết tác giả sử dụng các chỉ số: hệ số thu nợ, vòng quay vốn tín dụng,
tỷ số rủi ro tín dụng, tỷ lệ dư nợ trên nguồn vốn huy động để đánh giá họat động tín
dụng trung và dài hạn. Đồng thời tác giả đã đề xuất một số biện pháp khắc phục những
hạn chế và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng.
Phương pháp nghiên cứu: Trong bài viết tác giả thu thập số liệu thứ cấp tại ngân
hàng giai đoạn 2004-2006, dùng phương pháp so sánh số tuyệt đối và tương đối để phân
tích.
* Bài viết của em phân tích sâu về hoạt động tín dụng trung và dài hạn trên cơ sở phân
tích những chỉ tiêu về nghiệp vụ cho vay để thấy được những mặt hạn chế và những
thuận lợi trong hoạt động tín dụng trung và dài hạn của Sacombank chi nhánh Cần Thơ
giai đọan 2005-2007. Từ những phân tích đó nhằm đưa ra giải pháp hạn chế những tồn
tại trong hoạt động cho vay của ngân hàng.
1.5 Câu hỏi nghiên cứu:
- Thực trạng trong hoạt động tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng giai đọan
2005-2007 như thế nào?
- Những hạn chế và rủi ro trong hoạt động tín dụng trung và dài hạn của ngân
hàng Sacombank chi nhánh Cần Thơ là gì?
- Những thuận lợi và khó khăn trong hoạt động tín dụng của Sacombank chi
nhánh Cần Thơ là gì?

- Những giải pháp nào nhằm nâng cao chất lượng, phòng ngừa rủi ro trong hoạt
động tín dụng trung và dài hạn?
3
SVTH: Trần quốc Thái
CHƯƠNG 2:
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Phương pháp luận
2.1.1 Khái niệm tín dụng
Tín dụng là một phạm trù kinh tế của nền kinh tế hàng hóa, nó phản ánh quan hệ
kinh tế giữa người sở hữu với người sử dụng các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong nền
kinh tế theo nguyên tắc hoàn trả vốn và lợi tức khi đến hạn.
2.1.2 Phân loại tín dụng
2.1.2.1 Căn cứ vào thời hạn tín dụng
Tín dụng ngắn hạn: Là loại tín dụng có thời hạn dưới một năm và thường được
sử dụng để cho vay bổ sung thiếu hụt vốn lưu động tạm thời của các doanh nghiệp và
cho vay phục vụ nhu cầu sinh hoạt của cá nhân.
Tín dụng dài hạn: Là loại tín dụng có thời hạn trên năm năm, tín dụng dài hạn
được sử dụng để cấp vốn cho các doanh nghiệp vào các vấn đề như: xây dựng cơ bản,
đầu tư xây dựng các xí nghiệp mới, các công trình thuộc cơ sở hạ tầng, cải tiến và mở
rộng sản xuất có quy mô lớn.
Tín dụng trung hạn: Là loại tín dụng ở giữa hai kỳ hạn trên, loại tín dụng này
được cung cấp để mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng và xây
dựng các công trình nhỏ có thời gian thu hồi vốn nhanh.
2.1.2.2 Căn cứ vào đối tượng tín dụng
Tín dụng vốn lưu động.
Là loại tín dụng được dùng hình thành vốn lưu động của các tổ chức kinh tế như
cho dự trữ hàng hóa đối với các doanh nghiệp thương nghiệp; cho vay để mua phân bón,
giống, thuốc trừ sâu đối với các hộ sản xuất nông nghiệp.
Tín dụng lưu động thường được sử dụng để cho vay bù đắp mức vốn lưu động
thiếu hụt tạm thời, loại tín dụng này thường được chia ra làm các loại sau: cho vay dự

trữ hàng hóa, cho vay để thanh toán các khoản nợ dưới hình thức chiết khấu thương
phiếu.
4
SVTH: Trần quốc Thái
Tín dụng vốn cố định.
Là loại tín dụng được dùng hình thành tài sản cố định. Loại tín dụng này thường
được đầu tư để mua tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng sản xuất, xây
dựng các xí nghiệp và công trình mới, thời hạn cho vay đối với loại tín dụng này là trung
hạn và dài hạn.
2.1.2.3 Căn cứ vào đối tượng sử dụng vốn tín dụng
2.1.2.4 Căn cứ vào chủ thể trong quan hệ tín dụng
a) Tín dụng thương mại.
Tín dụng thương mại là quan hệ tín dụng giữa các nhà doanh nghiệp, được biểu
hiện dưới hình thức mua bán chịu hàng hóa.
Nguyên nhân của sự xuất hiện tín dụng thương mại là do sự cách biệt giữa sản
xuất và tiêu thụ, đặc điểm thời vụ trong sản xuất và mua hoặc bán sản phẩm, vì vậy có
hiện tượng một số nhà doanh nghiệp muốn bán sản phẩm trong lúc đó có một số nhà
doanh nghiệp muốn mua nhưng không có tiền. Trong trường hợp này nhà doanh nghiệp
với tư cách là người muốn bán thực hiện được sản phẩm họ có thể bán chịu hàng hóa
cho người mua.
Mua bán chịu hàng hóa là hình thức tín dụng vì:
- Người bán chuyển giao cho người mua được sử dụng vốn tạm thời trong một
thời gian nhất định.
- Đến thời hạn đã được thỏa thuận người mua hoàn lại vốn cho người bán dưới
hình thức tiền tệ và lợi tức.
b) Tín dụng ngân hàng.
Khái niệm:Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng, các tổ chức
tín dụng khác với các nhà doanh nghiệp và cá nhân.
Trong nền kinh tế, ngân hàng đóng vay trò là một định chế tài chính trung gian, vì
vậy trong quan hệ tín dụng với các nhà doanh nghiệp và cá nhân, ngân hàng vừa là

người đi vay đồng thời là người đi vay.
Với tư cách là người đi vay ngân hàng nhận tiền gửi của các nhà doanh nghiệp và
cá nhân hoặc phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu để huy động vốn trong xã hội. Trái
lại với tư cách là người cho ngân hàng cung cấp tín dụng cho các doanh nghiệp và cá
nhân.
5
SVTH: Trần quốc Thái
Đối tượng của tín dụng ngân hàng.
Trong nền kinh tế thị trường, đại bộ phận quỹ cho vay tập trung qua ngân hàng và
từ đó đáp ứng nhu cầu vốn bổ sung cho các doanh nghiệp và cá nhân. Tín dụng ngân
hàng không chỉ đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn để dự trữ vât tư hàng hóa, trang trải chi
phí sản xuất và thanh toán các khoản nợ mà còn tham gia cấp vốn cho đầu tư xây dựng
cơ bản như xây dựng các xí nghiệp mới, các cơ sở kinh tế hạ tầng, cải tiến và đổi mới kỹ
thuật. Ngoài ra tín dụng ngân hàng còn đáp ứng một phần đáng kể nhu cầu vốn tín dụng
tiêu dùng của cá nhân.
2.1.3 Rủi ro tín dụng trung và dài hạn
2.1.3.1 Khái niệm rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng là sự xuất hiện những biến cố không bình thường trong quan hệ
tín dụng, từ đó tác động xấu đến hoạt động của ngân hàng và có thể làm cho ngân hàng
lâm vào tình trạng mất khả năng thanh toán cho khách hàng.
2.1.3.2 Nguyên nhân phát sinh rủi ro tín dụng
a) Nguyên nhân từ khách hàng vay vốn.
- Đối với khách hàng là cá nhân: một số nguyên nhân có thể làm cho khách hàng
vay vốn không thể trả nợ cho ngân hàng đầy đủ cả vốn lẫn lãi: thu nhập không ổn định,
bị thất nghiệp, tai nạn lao động, thiên tai, hỏa hoạn, sử dụng vốn vay sai mục đích,…
- Đối với khách hàng là các doanh nghiệp: thường không trả được nợ là do: khả
năng tài chính của doanh nghiệp bị suy giảm và lỗ trong kinh doanh, sử dụng vốn sai
mục đích, thị trường cung cấp vật tư bị đột biến, bị cạnh tranh và mất thị trường tiêu thụ,
sự thay đổi trong chính sách của nhà nước,…
b) Nguyên nhân khách quan.

- Bảo, lụt, hạn hán, dịch bệnh.
- Nếu nền kinh tế suy thoái thì thường xuất hiện những doanh nghiệp kinh doanh
thua lỗ và phá sản. Từ đó các khoản tiền vay của ngân hàng không trả được hoặc nếu
lạm phát ngày càng gia tăng cũng có thể dẫn đến rủi ro tín dụng, bởi vì trong giai đoạn
lạm phát xảy ra người gửi tiền có tâm lý lo sợ nên rút tiền ra khỏi ngân hàng, còn người
đi vay thì gia tăng nhu cầu xin vay và muốn kéo dài thời gian vay vốn làm ảnh hưởng
đến hoạt động ngân hàng.
6
SVTH: Trần quốc Thái
c) Rủi ro tín dụng liên quan đến phần đảm bảo tín dụng.
- Đảm bảo đối vật: do đánh giá không chính xác giá trị tài sản thế chấp, tài sản
thế chấp không chuyển nhượng hoặc cấm lưu hành.
- Đảm bảo đối nhân: người bảo lãnh vay vốn gặp những trường hợp sau: chết, tai
nạn, đau ốm, hỏa hoạn,…
2.1.3.3 Công thức tính rủi ro tín dụng
Nợ xấu
Hệ số rủi ro tín dụng = x 100%
Tổng dư nợ
Theo quyết định 493/2005/QD-NHNN, nợ xấu là những khỏan nợ thuộc nhóm 3, 4, 5.
2.1.4 Một số chỉ tiêu phân tích tính dụng
(4)
2.1.4.1 Tổng dư nợ trên nguồn vốn huy động
Chỉ tiêu này xác định hiệu quả đầu tư của một đồng vốn lưu động. Chỉ tiêu này
giúp cho nhà phân tích so sánh khả năng cho vay của ngân hàng với nguồn vốn huy
động.
2.1.4.2Vòng quay vốn tín dụng
Vòng quay vốn tín dụng đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng, thời gian thu
hồi nợ vay của ngân hàng nhanh hay chậm.
Doanh số thu nợ
Vòng quay vốn tín dụng =

Dư nợ bình quân
2.1.4.3 Nợ quá hạn trên tổng dư nợ
Chỉ tiêu này thường nói lên chất lượng tín dụng của một Ngân hàng. Thông
thường chỉ số này dưới mức 5% thì hoạt động kinh doanh của ngân hàng bình thường.
Nếu tại một thời điểm nhất định nào đó tỷ lệ nợ quá hạn chiếm tỷ trọng trên tổng dư nợ
lớn thì nó phản ánh chất lượng nghiệp vụ tín dụng tại ngân hàng kém, rủi ro tín dụng cao
và ngược lại.
Tỷ lệ nợ quá hạn = Nợ quá hạn/ Tổng dư nợ * 100%
7
SVTH: Trần quốc Thái
2.1.4.4 Dư nợ ngắn (trung và dài) hạn trên tổng dư nợ
Chỉ số này dùng để xác định cơ cấu tín dụng theo thời gian. Để từ đó giúp nhà phân tích đánh
giá được cơ cấu đầu tư như vậy có hợp lý hay chưa và có giải pháp điều chỉnh kịp thời.
2.2 Phương pháp nghiên cứu
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu
- Thu thập số liệu thứ cấp tại ngân hàng Sacombank chi nhánh Cần Thơ giai đọan
2005-2007.
- Một số nguồn thông tin thu thập được thông qua việc tham khảo, trao đổi ý kiến
với các cán bộ tín dụng của ngân hàng như giải pháp cho họat động tín dụng, các chính
sách, mục tiêu và phương hướng họat động của ngân hàng.
- Thu thập thông tin thứ cấp về tình hình tài chính ngân hàng của khu vực Thành
Phố Cần Thơ thông qua cổng thông tin điện tử Cần Thơ.
2.2.2 Phương pháp phân tích
- Phương pháp phân tích trong bài chủ yếu sử dụng phương pháp so sánh (so sánh số
tuyệt đối và số tương đối): dùng để nghiên cứu nhịp độ biến động, tốc độ tăng trưởng
của các chỉ tiêu, số gốc để so sánh là trị số của chỉ tiêu ở kỳ trước (năm nay so với năm
trước, tháng này so với tháng trước…).
- Phương pháp tỷ trọng: Xác định phần trăm của từng yếu tố chiếm được trong tổng thể
các yếu tố đang phân tích.
- Phương pháp đồ thị: thể hiện sự tăng, giảm của các yếu tố phân tích qua các năm.

8
SVTH: Trần quốc Thái
CHƯƠNG 3:
KHÁI QUÁT VỀ NHTMCP SACOMBANK CHI NHÁNH CẦN THƠ
3.1 Khái quát Tình hình tài chính - ngân hàng của khu vực Thành Phố Cần Thơ
năm 2007
Năm 2007 là năm có nhiều biến động mạnh của giá cả cả thị trường, giá một số
nguyên, nhiên liệu vật liệu tăng cao, nhất là giá xăng, dầu, vật liệu xây dựng đã ảnh
hưởng đến hoạt động sản xuất, kinh doanh, tiến độ đầu tư phát triển…Đặc biệt ngành tài
chính ngân hàng cũng chịu sự ảnh hưởng mạnh mẽ như các ngành nghề khác được báo
cáo cụ thể trong báo cáo số 107/BC-UBND ngày 14/12/2007 như sau:
“Thực hiện có hiệu quả việc sử dụng vốn tín dụng ngân hàng với việc lồng ghép
các chương trình, dự án sản xuất kinh doanh, chuyển đổi cơ cấu kinh tế. Trên địa bàn
hiện có 127 cơ sở giao dịch ngân hàng của 35 tổ chức tín dụng; hoạt động thanh toán
qua ngân hàng đảm bảo nhanh gọn, kịp thời; chất lượng tín dụng trong phạm vi an toàn,
vòng quay vốn tín dụng ngắn hạn đạt 4,3 vòng/năm (tương đương năm 2006); công tác
điều hòa tiền mặt đáp ứng kịp thời cho nhu cầu hoạt động của nền kinh tế.
Tổng vốn huy động trên địa bàn đến cuối năm 2007 ước thực hiện 10.200 tỷ
đồng, tăng 63,64% so với cuối năm 2006, chiếm 58,29% tổng dư nợ cho vay; trong đó,
vốn huy động bằng đồng Việt Nam 9.100 tỷ đồng và ngoại tệ qui đồng Việt Nam 1.100
tỷ đồng. Tổng dư nợ cho vay 17.500 tỷ đồng, tăng 58,63%; trong đó dư nợ trung dài hạn
4.500 tỷ đồng, chiếm 25,71%, tăng 48,08%; dư nợ ngắn hạn 13.000 tỷ đồng, chiếm
74,29%, tăng 62,64%. Tỷ lệ nợ xấu trên địa bàn 238 tỷ đồng, chiếm 1,36% tổng dư nợ
(cuối năm 2006 là 2,12%). Tổng thu tiền mặt qua ngân hàng đạt 68.700 tỷ đồng, tăng
47,86%; tổng chi 71.400 tỷ đồng, tăng 59,47% so năm 2006. Đề án phát triển thanh toán
không dùng tiền mặt giai đoạn 2006-2010 và định hướng đến năm 2020 được triển khai
thực hiện tốt, thanh toán điện tử liên ngân hàng của các tổ chức tín dụng tăng 49% so với
năm 2006.”
(5)
Từ đó ta thấy tình hình hoạt động của hệ thống ngân hàng trong khu vực Thành

Phố Cần Thơ năm 2007 hết sức sôi động và có chuyển biến tích cực hơn so với năm
2006.
9
SVTH: Trần quốc Thái
3.2 Khái quát về NHTMCP Sacombank chi nhánh Cần Thơ
3.2.1 Quá trình hình thành và phát triển
Sacombank Chi nhánh cấp 1 Cần Thơ là chi nhánh của ngân hàng TMCP Sài Gòn
Thương Tín được thành lập đầu tiên tại khu vực đồng bằng sông Cửu Long trên cơ sở
sáp nhập ngân hàng TMCP nông thôn Thạnh Thắng. Ngân hàng ra đời đúng vào thời
điểm thống đốc ngân hàng nhà nước có chỉ thị thực hiện củng cố, chấn chỉnh hoạt động
của ngân hàng TMCP nông thôn và đô thị.
Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín chi nhánh Cần Thơ chính thức đi vào hoạt
động vào ngày 31/10/2001 theo các văn bản sau:
► Công văn số 2583/UB ngày 13/9/2001 về việc ngân hàng TMCP Sài Gòn
Thương tín được mở chi nhánh cấp 1 tại Cần Thơ.
► Quyết định số 1325/QĐ – NHNN, ngày 24/10/2001 của Thống đốc ngân hàng
nhà nước chuẩn y việc sáp nhập ngân hàng TMCP nông thôn Thạnh Thắng và ngân hàng
TMCP Sài Gòn Thương Tín.
► Quyết định số 280/2001 QĐ – HĐQT, ngày 25/10/2001 của HĐQT ngân hàng
TMCP Sài Gòn Thương Tín về việc thành lập chi nhánh cấp 1 tại Cần Thơ theo giấy
phép kinh doanh số 5703000023.01 ngày 25/10/2001 của Sở Kế hoạch và đầu tư tỉnh
Cần Thơ.
Ngày 26/03/2002 theo quyết định số 102/2002/QĐ – HĐQT của Chủ tịch Hội đồng quản
trị Sacombank chi nhánh Cần Thơ dời trụ sở cấp 1 từ 13A Phan Đình Phùng về 34A2
Khu Công nghiệp Trà Nóc trực thuộc phường Bình Thủy.
Chức năng hoạt động của chi nhánh
- Thực hiện nghiệp vụ về tiền gửi, tiền vay và các sản phẩm dịch vụ ngân hàng
phù hợp theo quy định của NHNN và quy định về phạm vi hoạt động được phép của chi
nhánh, các quy định, quy chế của ngân hàng liên quan đến từng nghiệp vụ;
- Tổ chức công tác hạch toán và an toàn kho quỹ theo quy định của NHNN và

quy trình nghiệp vụ liên quan, quy định, quy chế của ngân hàng;
- Phối hợp các phòng nghiệp vụ ngân hàng trong công tác kiểm tra kiểm soát và
thường xuyên thực hiện công tác kiểm tra mọi mặt hoạt động của chi nhánh và các đơn
vị trực thuộc;
- Thực hiện công tác tiếp thị, phát triển thị phần; xây dựng và bảo vệ thương hiệu;
nghiên cứu, đề xuất các nghiệp vụ phù hợp với yêu cầu của địa bàn hoạt động;
10
GIÁM ĐỐC
CHI NHÁNH
P.GIÁM ĐỐC
CHI NHÁNH
Phòng
D.Nghiệp
Phòng Cá
Nhân
Phòng Hỗ
Trợ
Phòng Kế
Toán & Quỹ
Phòng Hành
Chánh
Bộ phận tiếp
thị DN
B.phận tiếp
thị cá nhân
B.phận thẩm
định DN
B.phận thẩm
định cá nhân
B.phận quản

lý tín dụng
B.phận
Thanh tóan
quốc tế
B.phận xử lý
giao dịch
Bộ phận Kế
Toán
Bộ Phận Quỹ
Phòng giao dịch
SVTH: Trần quốc Thái
- Xây dựng kế hoạch kinh doanh của chi nhánh theo định hướng phát triển chung
tại khu vực và của toàn ngân hàng trong từng thời kỳ;
- Tổ chức công tác hành chính quản trị, nhân sự phục vụ cho hoạt động của đơn
vị thực hiện theo công tác hướng dẫn, bồi dưỡng nghiệp vụ, tạo môi trường làm việc
nhằm phát huy tối đa năng lực, hiệu quả phục vụ của toàn bộ nhân viên toàn chi nhánh
một cách tốt nhất.
3.2.2 Cơ cấu tổ chức và chức năng của các phòng ban
Hình 01 Sơ đồ Cơ cấu tổ chức
- Giám đốc chi nhánh là người phụ trách và chịu trách nhiệm với tổng giám đốc về kết
quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh. Giám đốc chi nhánh là chức danh thuộc thẩm
quyền bổ nhiệm, bãi nhiệm của hội đồng quản trị ngân hàng. Giám đốc thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn của chức danh theo sự ủy quyền của tổng giám đốc và được phép ủy
11
SVTH: Trần quốc Thái
quyền lại một phần nhiệm vụ, quyền hạn của mình cho cán bộ, nhân viên thuộc quyền
nhưng vẫn phải chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện do người ủy quyền thực hiện.
- Phó giám đốc có chức năng giúp giám đốc điều hành hoạt động của chi nhánh theo sự
ủy quyền của giám đốc. Chức danh này thuộc thẩm quyền bổ nhiệm, bãi nhiệm của tổng
giám đốc.

- Phòng doanh nghiệp: Phòng doanh nghiệp phụ trách khách hàng doanh nghiệp.
Chức năng:
A. Tiếp thị doanh nghiệp
a). Quản lý thực hiện chỉ tiêu bán hàng theo sản phẩm cụ thể
b). Tiếp thị và quản lý khách hàng
c). Chăm sóc khách hàng doanh nghiệp
d). Chức năng khác
B. Thẩm định doanh nghiệp.
a). Thẩm định các hồ sơ cấp tín dụng (trừ hồ sơ cấp tín dụng mang tính chất dự án
theo quy mô của ngân hàng)
b). Chức năng khác
Nhiệm vụ
A. Tiếp thị doanh nghiệp
1) Quản lý thực hiện chỉ tiêu bán hàng theo sản phẩm cụ thể
- Đánh giá tình hình thi trường và địa bàn định kỳ để phản hồi về phòng tiếp thị và
quản lý sản phẩm doanh nghiệp và tham mưu cho ban lãnh đạo chi nhánh.
- Thực hiện chỉ tiêu bán hàng theo từng sản phẩm cụ thể.
- Tham mưu Ban lãnh đạo, điều phối chỉ tiêu bán hàng cho đơn vị thuộc chi nhánh.
- Hỗ trợ các đơn vị trực thuộc chi nhánh thực hiện các chỉ tiêu bán hàng.
2) Tiếp thị và quản lý khách hàng.
- Xây dựng, thực hiện kế hoạch tiếp thị bán hàng.
- Trực tiếp tiếp thị khách hàng hoặc tiếp thị theo yêu cầu của đơn vị trực thuộc chi
nhánh.
- Triển khai thực hiện các chương trình, sự kiện quảng cáo cho các sản phẩm dịch vụ.
- Hướng dẫn tư vấn khách hàng về sản phẩm dịch vụ.
- Thu thập, tổng hợp và quản lý thông tin khách hàng doanh nghiệp phục vụ cho hoạt
động của chi nhánh.
12
SVTH: Trần quốc Thái
3). Chăm sóc khách hàng doanh nghiệp.

- Thực hiện công tác chăm sóc khách hàng.
- Triển khai chương trình tập huấn, huấn luyện kỹ năng chăm sóc khách hàng.
- Thu thập, tiếp nhận, xử lý và phản hồi thông tin về các ý kiến đóng góp, khiếu nại,
thắc mắc của khách hàng.
4). Chức năng khác
- Thực hiện thủ tục khi khách hàng sử dụng sản phẩm dịch vụ và hướng dẫn khách
hàng đến quầy giao dịch.
- Hướng dẫn khách hàng bổ túc hồ sơ, tài liệu để hoàn chỉnh hồ sơ.
- Thông báo quyết định của ngân hàng đến khách hàng liên quan đến đề nghị sử dụng
sản phẩm của khách hàng.
- Đôn đốc khách hàng trả vốn, lãi đúng kỳ hạn.
- Xây dưng kế hoạch theo định kỳ, tuần, tháng, quý, theo dõi, đánh giá tình hình thực
hiện và đề xuất cho ban lãnh đạo chi nhánh các biện pháp cải tiến, tăng cường năng lực
cạnh tranh và phát triển thị trường và khắc phục khó khăn.
- Quản lý, kiểm tra, giám sát, hướng dẫn các bộ phận tại đơn vị trực thuộc chi nhánh
trong mảng chức năng được giao.
B. Thẩm định doanh nghiệp
- Phối hợp với bộ phận tiếp thị trong quá trình tiếp xúc khách hàng để xác minh tình
hình sản xuất kinh doanh và khả năng quản lý của khách hàng.
- Nghiên cứu hồ sơ, phương án vay vốn và tài sản đảm bảo của khách hàng.
- Phân tích, thẩm định, đề xuất cấp tín dụng và cơ cấu lại hồ sơ cấp tín dụng.
- Phòng cá nhân: phụ trách mảng khách hàng là cá nhân, chức năng, nhiệm vụ giống
như phòng doanh nghiệp nhưng đối tượng khách hàng là cá nhân.
-Phòng hỗ trợ:
A. Quản lý tín dụng
- Hỗ trợ công tác tín dụng.
- Kiểm soát tín dụng
- Quản lý nợ.
- Chức năng khác.
B. Thanh toán quốc tế

- Xử lý các giao dịch thanh toán quốc tế.
13
SVTH: Trần quốc Thái
- Xử lý các giao dịch chuyển tiền quốc tế
- Chức năng khác.
C. Xử lý giao dịch
- Phòng kế toán và quỹ
A. Quản lý công tác kế toán tại chi nhánh
B. Quản lý công tác an toàn kho, quỹ.
- Thu chi và xuất khẩu tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá.
- Kiểm đếm, phân loại, đóng bỏ tiền theo quy định.
- Bốc xếp, vận chuyển tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá.
- Bảo quản tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá.
- Phòng hành chánh
- Quản lý công tác hành chánh.
- Quản lý công tác nhân sự.
- Phụ trách công tác IT
- Phòng giao dịch
+ Thực hiện các nghiệp vụ huy động tiền gửi, tiền vay, và cung cấp các sản phẩm
dịch vụ phù hợp theo quy chế, quy định của ngân hàng.
+ Tổ chức hạch toán kế toán và bảo quản an toàn kho quỹ theo quy định của ngân
hàng
+ Thực hiện công tác tiếp thị phát triển thị phần; xây dựng và bảo vệ thương hiệu;
nghiên cứu và đề xuất các nghiệp vụ phù hợp với yêu cầu của địa bàn hoạt động; xây
dựng kế hoạch kinh doanh và theo dõi tiến độ thực hiện kế hoạch
+ Tổ chức công tác quản lý hành chính bảo đảm an toàn an ninh tài sản; theo dõi
tham mưu cho cấp trên về tình hình nhân sự tại đơn vị. Đồng thời, phòng giao dịch cần
phải thường xuyên thực hiện công tác kiểm tra, kiểm soát các mặt hoạt động của đơn vị.
3.2.3 Mạng lưới hoạt động
Hiện nay Chi nhánh cấp1 Cần Thơ có 4 phòng giao dịch trực thuộc sau:

1. Phòng giao dịch Ninh Kiều – 99 Võ Văn Tần, phường Tân An, quận Ninh Kiều
2. Phòng giao dịch Cái Khế - Lô K, Trần Văn Khéo, Trung tâm thương mại Cái
Khế, phường Cái Khế, quận Ninh Kiều
3. Phòng giao dịch 3 tháng 2 – 174B đường 3/2, phường Hưng Lợi, quận Ninh
Kiều
14
SVTH: Trần quốc Thái
3. Phòng giao dịch Thị Trấn Thốt Nốt – 314 Quốc lộ 91, ấp Long Thạnh A, thị trấn
Thốt Nốt, thành phố Cần Thơ.
3.2.4 Sản phẩm dịch vụ
a) Sản phẩm tiền gửi của Sacombank rất đa dạng và phong phú, bao gồm các sản
phẩm tiền gửi thanh toán, tiết kiệm không kỳ hạn, tiết kiệm có kỳ hạn, tiết kiệm trung
hạn linh hoạt, tiết kiệm tích lũy, tiết kiệm có kỳ hạn dự thưởng, tiết kiệm vàng và Việt
Nam đồng đảm bảo theo giá vàng…
b) Sản phẩm cho vay gồm các hình thức cho vay bất động sản, cho vay tiêu dùng,
cho vay sản xuất kinh doanh đối với khách hàng là cá nhân và khách hàng doanh nghiệp,
cho vay đi làm việc ở nước ngoài, du học trong và ngoài nước, cho vay nông nghiệp, đặc
biệt là sản phẩm cho vay góp chợ và cho vay cán bộ công nhân viên đang được quan
tâm. Ngoài ra ngân hàng còn có sản phẩm cho vay thấu chi đối với khách hàng có mở tài
khoản tại ngân hàng.
c) Dịch vụ chuyển tiền ngày càng được hiện đại hóa thông qua hệ thống mạng vi
tính, đặc biệt là sau khi Sacombank ký hợp đồng với tập đoàn Microsoft vào tháng 4 vừa
qua. Các dịch vụ chuyển tiền nhanh như thanh toán nội địa, chuyển tiền trong hệ thống
Sacombank (Online) với mức phí cực rẻ, chuyển tiền ngoài hệ thống, chuyển tiền ngân
hàng liên kết
d) Thanh toán quốc tế: đây là sản phẩm chủ yếu phục vụ cho các doanh nghiệp
xuất khẩu hàng ra nước ngoài bao gồm các dịch vụ chuyển tiền bằng điện (T&T), nhờ
thu, tín dụng chứng từ L/C
e) Sản phẩm dịch vụ khác: ngoài các sản phẩm, dịch vụ cơ bản nêu trên Sacombank
Cần Thơ còn có thêm các sản phẩm khác như sản phẩm chi trả hộ cán bộ nhân viên

trong việc trả lương thông qua tài khoản, sản phẩm thu chi hộ tiền bán hàng, bảo lãnh,
dịch vụ bất động sản. Gần đây, Sacombank có thêm dịch vụ Phone -banking, khách hàng
chỉ cần điện thoại giao dịch mà không phải đến tận ngân hàng.
15
SVTH: Trần quốc Thái
3.3 Kết quả hoạt động kinh doanh giai đọan 2005-2007
Bảng 01: Kết quả hoạt động kinh doanh của Sacombank chi nhánh Cần Thơ giai đọan 2005-2007
Đvt: triệu
Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2006/2005 2007/2006
ST (%) ST (%)
I. Tổng thu nhập 64.183 85.279 104.084 21.069 32,87 18.805 22,05
1. Thu nhập từ lãi: 62.242 81.538 99.733 19.296 31,00 18.195 22,31
- Thu từ hoạt động tín dụng
62.140 81.195 99.360 19.055 30,66 18.165 22,37
- Thu lãi tiền gửi tại các tổ chức tín dụng 102 343 373 241 236,27 30 8,75
2. Thu nhập ngoài lãi: 1.941 3.741 4.350 1.800 92,74 609 16,28
- Thu dịch vụ thanh toán & quỹ 1.565 2.854 3.578 1.289 82,36 724 25,37
- Hoạt động khác 238 672 495 434 182,35 -177 -26,34
- Thu nhập bất thường 138 215 277 77 55,80 62 28,84
II. Tổng chi phí 54.628 72.858 88.832 18.230 33,37 15.974 21,92
1. Chi trả lãi: 48.866 65.180 80.219 16.314 33,39 15.039 23,07
- Lãi điều hoà vốn 30.016 41.930 46.996 11.914 39,69 5.066 12,08
- Lãi huy động 18.850 23.250 33.223 4.400 23,34 9.973 42,89
2. Chi phí ngoài lãi: 5.762 7.678 8.613 1.916 33,25 935 12,18
- Dịch vụ thanh toán & quỹ 298 334 380 36 12,08 46 13,77
- Chi các hoạt động khác 81 383 258 302 372,84 -125 -32,64
- Chi điều hành 5.312 6.879 7.902 1.567 29,50 1.023 14,87
- Nộp thuế và các phí 71 82 73 11 15,49 -9 -10,98
III. Lãi trước thuế 9.555 12.421 15.252 2.866 29,99 2.831 22,78
(Nguồn: Sacombank chi nhánh Cần Thơ)

16
SVTH: Trần quốc Thái
3.3.1 Phân tích tổng thu nhập
Kết quả hoạt động kinh doanh giai đọan 2005-2007 đều tăng. Tốc độ tăng trưởng
của doanh thu và chi phí là tương đối bằng nhau, tốc độ tăng trưởng của lợi nhuận thấp
hơn tốc độ tăng của DT và CP.
Năm 2006 doanh thu tăng 32.87% so với năm 2005, năm 2007 tăng chậm lại đạt
22.05% do lãi suất năm 2007 tăng cao vì vậy các khoản vay tiêu dùng giảm dần.
* Năm 2006 tốc độ tăng của thu nhập từ lãi cao đã góp phần làm cho thu thập của tòan
Sacombank Cần Thơ tăng vì vậy nguồn thu từ lãi là yếu tố quan trọng và quyết định
nhất. Với tỷ lệ tăng trưởng của nguồn thu từ lãi là 31% tương ứng 19.296 triệu đã chiếm
một tỷ trọng khá lớn trong tổng nguồn thu nhập tăng lên là 91.58%, thu nhập ngoài lãi
chiếm tỷ trọng khá khiêm tốn là 8,42%.
* Năm 2007 tỷ lệ tăng trưởng của tổng thu nhập giảm 10% so với năm 2006 và đạt tỷ lê
22,05% tương ứng với doanh số tăng lên là 18.805 triệu. Nguồn thu từ lãi năm 2007 vẫn
tiếp tục giữ vị trí quan trọng và chiếm một tỷ trọng lớn 95,82%, thu từ phí là 4,18%
trong tổng thu nhập tăng lên của Sacombank Cần Thơ.
Hình 02: Cơ cấu thu nhập của Sacombank giai đọan 2005-2007
3.3.2 Phân tích tổng chi phí
Tốc độ tăng trưởng của chi phí và thu nhập luôn là mối quan tâm hàng đầu của
các nhà quản lý. Nếu tốc độ tăng trưởng của chi phí cao hơn doanh thu sẽ kìêm hãm tốc
độ tăng lợi nhuận của tổ chức đó.
Giai đọan 2005-2007 Tốc độ tăng chi phí tương đương với tốc độ tăng của
doanh thu và tăng nhanh hơn tốc độ tăng lợi nhuận đây là một trong những điểm yếu mà
Sacombank Cần Thơ cần phải khắc phục trong hoạt động kinh doanh. Một trong những
17
SVTH: Trần quốc Thái
nguyên nhân làm cho chi phí tăng là tình hình huy động vốn tăng bênh cạnh đó lạm phát
tăng cao trong giai đọan 2005-2007 mà đặc biệt là năm 2007 lạm phát lên tới hai con số
do đó lãi suất huy động tăng cao làm cho chi phí tăng mạnh.

Trong cơ cấu chi phí của ngân hàng thì khoản chi phí trả lãi chiếm tỷ trọng cao
bởi vì hoạt động của ngân hàng là huy động vốn để cho vay. Do đó chi trả lãi là khoản
chi phí rất lớn và là khoản chi chủ yếu của ngân hàng được thể hiện rõ rệt qua tỷ trọng
trong tổng chi phí của Sacombank Cần Thơ giai đọan này, cụ thể năm 2005 chiếm
89,5%, 2006 chiếm 90,5%, năm 2007 chiếm 90,3% trong tổng cơ cấu chi phí.
Hình 03: Cơ cấu chi phí của Sacombank Chi nhánh Cần Thơ Giai đọan 2005-
2007
Bên cạnh đó là các khoản chi phí ngoài lãi như chi dịch vụ thanh tóan và quỹ, chi
điều hành và một số hoạt động khác chiếm tỷ trọng tương đối thấp trong tổng chi phí
2005 chiếm 10,5%, 2006 chiếm 9,5% , 2007 chiếm 9,7%.
3.3.3 Phân tích lợi nhuận:
Lợi nhuận của Sacombank Chi Nhánh Cần Thơ qua các năm điều tăng, năm 2007
tăng chậm hơn so với tốc độ tăng của năm 2006 (2007 so với 2006 tăng 22,78%, năm
2006 so với 2005 tăng 30%). Nguyên nhân chính là do doanh thu tăng chậm lại và gần
bằng với tốc độ tăng của chi phí (tăng nhanh hơn tốc độ tăng của chi phí là 0,13%). Để
tốc độ tăng trưởng của lợi nhuận cao hơn thì các nhà quản trị phải làm giảm tốc tăng chi
phí, làm cho khoản cách giữa tốc độ tăng chi phí và doanh thu ngày càng xa hơn theo
chiều hướng doanh thu tăng nhanh hơn chi phí.

18

×